Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Một phần của tài liệu Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn quận nam từ liêm, tp hà nội (Trang 21 - 24)

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.2. Nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.2.4. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và thông tư 78/2014/TT- BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định chi tiết về miễn thuế, giảm thuế. Theo các văn bản này thì:

Thứ nhất, điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Để được ưu đãi thuế TNDN, các doanh nghiệp phải thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

Trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động SXKD thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động SXKD được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miên thuế, giảm thuế ) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuê riêng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động SXKD được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động SXKD không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động SXKD ưu đãi thuế xác định bằng tổng thu nhập tính thuế x tỷ lệ (phần trăm) doanh thu hoặc chi phí được

trừ của hoạt động SXKD ưu đãi so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Không áp dụng ưu đãi thuế TNDN và áp dụng thuế suất 20% các khoản thu nhập sau: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội) thu nhập từ dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò khai thác khoáng sản, thu nhập nhận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở ngoài Việt nam, thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí tài nguyên quý hiếm khác và hoạt động khai thác khoáng sản; thu nhập từ dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo Quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thứ hai, các hình thức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ưu đãi về thuế suất.

- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm, sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm, sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải, phát triển công nghệ sinh học được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.

- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường. Thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng Quy định (thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội phát sinh từ 1/1/2014 được áp dụng thuế suất 10%. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được, phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 1/1/2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu cho thời gian tương ứng của doanh nghiệp)

- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế -

xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống được áp dụng thuế suất 20%

trong thời gian mười năm.

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu. Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế.

- Miễn thuế 4 năm giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

+ Thu nhập của doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Miễn thuế 4 năm giảm 50% trong 4 năm tiếp theo đối với:

+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP

- Miễn thuế 2 năm giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với:

+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp (trừ KCN nằm trong các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc Tỉnh) trường hợp KCN nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với KCN căn cứ vào địa bàn có phần diện tích KCN lớn hơn

Một phần của tài liệu Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa trên địa bàn quận nam từ liêm, tp hà nội (Trang 21 - 24)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(138 trang)