1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh hậu giang

122 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Phát Triển Văn Hóa Đọc Trong Lứa Tuổi Nhi Đồng Tỉnh Hậu Giang
Trường học Trường Đại Học Hậu Giang
Chuyên ngành Giáo Dục
Thể loại Luận Văn
Thành phố Hậu Giang
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (7)
  • 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu (8)
  • 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu (9)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu (14)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (16)
  • 8. Bố cục luận văn (17)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ NHI ĐỒNG TỈNH HẬU GIANG 1.1. Cơ sở lý luận (18)
    • 1.1.1. Khái niệm (18)
    • 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển văn hóa đọc (25)
    • 1.1.3. Đặc điểm và thành tố của văn hóa đọc (27)
    • 1.1.4. Đặc điểm đọc của nhi đồng (31)
    • 1.1.5. Vai trò của văn hóa đọc đối với lứa tuổi nhi đồng (33)
    • 1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa đọc đối với lứa tuổi nhi đồng (36)
    • 1.2. Tổng quan về nhi đồng tỉnh Hậu Giang (38)
      • 1.2.1. Khái quát về tỉnh Hậu Giang (38)
      • 1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi nhi đồng ở Việt Nam (40)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC VÀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC TRONG LỨA TUỔI NHI ĐỒNG TỈNH HẬU GIANG 2.1. Thực trạng văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang (48)
    • 2.1.1. Năng lực định hướng đọc (48)
    • 2.1.2. Năng lực lĩnh hội tài liệu (57)
    • 2.1.3. Thái độ ứng xử đối với tài liệu (64)
    • 2.2. Công tác phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang (67)
      • 2.2.1. Công tác phát triển văn hóa đọc trong hệ thống thư viện công cộng (67)
      • 2.2.2. Công tác phát triển văn hóa đọc trong trường học, tổ chức, đoàn thể xã hội (75)
      • 2.2.3. Công tác phát triển văn hóa đọc trong gia đình (78)
    • 2.3. Đánh giá chung (79)
      • 2.3.1. Thành quả và nguyên nhân (79)
      • 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân (80)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC TRONG LỨA TUỔI (85)
    • 3.2. Những giải pháp phát triển văn hóa đọc cơ bản (93)
      • 3.2.1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền văn hóa đọc (93)
      • 3.2.2. Xây dựng thói quen, trang bị kỹ năng và phương pháp đọc (94)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động thư viện công cộng phục vụ nhi đồng (97)
      • 3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể xã hội (100)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng xuất bản phẩm cho thiếu niên, nhi đồng (102)
      • 3.2.6. Đổi mới phương pháp giảng dạy - học tập trong nhà trường (103)

Nội dung

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất những giải pháp phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang

+ Nghiên cứu và trình bày cơ sở lý luận về văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc

+ Khảo sát, trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang

+ Đề xuất các giải pháp phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Nghiên cứu về văn hóa đọc ở trẻ em đã được tiến hành từ sớm nhằm phát triển và khơi dậy niềm đam mê đọc sách trong lứa tuổi thiếu niên nhi đồng Theo Tsvetcova M., George D và Trimbur J., văn hóa đọc được tiếp cận qua hành vi, thể hiện qua các yếu tố như nhu cầu và hứng thú đọc, khả năng lựa chọn tài liệu, khả năng giải mã văn bản, cũng như khả năng tiếp thu và ứng dụng tri thức vào cuộc sống.

Trong tác phẩm "Nguyên tắc và thực hành dạy đọc," Heilman A W đã phân tích rõ đặc điểm lứa tuổi nhi đồng trong giáo dục văn hóa đọc cho học sinh phổ thông Đồng thời, trong "Hướng dẫn trẻ em đọc sách trong thư viện," Polzova T.D nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hướng dẫn đọc cho trẻ em trong việc phát triển văn hóa đọc, đồng thời đề xuất những phương pháp hướng dẫn hiệu quả tại thư viện dành cho thiếu niên và nhi đồng.

Bài nghiên cứu của tác giả Adenyinka Tella và Samson Akande (2007) mang tiêu đề “Thói quen đọc sách và sự sẵn có của sách ở trường tiểu học Botswana: Ý nghĩa của việc đạt được chất lượng giáo dục” đã đánh giá thói quen đọc sách của trẻ em và nhu cầu thư viện tại các trường tiểu học ở Botswana Nghiên cứu xác định các yếu tố quan trọng như (i) thói quen đọc sách của trẻ, (ii) thời gian mà trẻ dành cho việc đọc, (iii) sự sẵn có của tài liệu đọc, và (iv) các yếu tố ảnh hưởng đến thói quen đọc sách.

4 chính gây trở ngại khi trẻ đọc sách (v) các biện pháp cần thiết để cải thiện việc đọc của trẻ em [47]

Nghiên cứu của các tác giả J C Igbokwe, N A Obidike và E C Ezeji về “Ảnh hưởng của phương tiện truyền thông điện tử đến khả năng đọc của học sinh” đã khảo sát tác động của các phương tiện truyền thông điện tử đối với thói quen đọc sách của học sinh tại hai trường tiểu học ở Nsukka, bang Enugu, Nigeria Kết quả cho thấy các hoạt động học sinh thường thực hiện tại nhà, bao gồm thời gian dành cho việc đọc sách, tạp chí, chơi trò chơi, xem tivi, trò chuyện với bạn bè và nghe nhạc, đều có ảnh hưởng đáng kể đến giờ đọc của trẻ em.

Tác giả Julie E Ilogho [51], Fletcher K L and Reese E [49] và Jalongo

Nghiên cứu của M R [52] đã chỉ ra vai trò quan trọng của tài liệu tranh ảnh trong việc phát triển văn hóa đọc của trẻ em, đặc biệt là ở Nigeria Truyện tranh được công nhận là công cụ hiệu quả để khuyến khích trẻ em đọc nhiều hơn và phát triển phẩm chất lãnh đạo Việc giới thiệu sách ảnh sớm cho trẻ em không chỉ giúp nâng cao kỹ năng đọc mà còn phát triển các khía cạnh xã hội, cá nhân, trí tuệ, văn hóa và thẩm mỹ Nghiên cứu nhấn mạnh rằng sách tranh có thể được sử dụng để giáo dục trẻ em về các giá trị xã hội chấp nhận được, đồng thời chống lại những giá trị không mong muốn trong cộng đồng.

Văn hóa đọc đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong nước, đặc biệt với văn hóa đọc cho thế hệ trẻ

Nghiên cứu về văn hóa đọc trong ngành Khoa học Thư viện đang trở thành xu hướng nổi bật, với nhiều tài liệu tham khảo, bài báo khoa học và luận văn thạc sĩ được công bố Những nội dung này tập trung vào việc phân tích và đánh giá tình hình văn hóa đọc hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và thói quen đọc sách trong cộng đồng.

Sách tham khảo “Suy nghĩ về sách, văn hóa đọc và thư viện: Tiểu luận - Bài viết chọn lọc” của tác giả Nguyễn Hữu Giới tập hợp nhiều nghiên cứu về sách và văn hóa đọc Trong tác phẩm, tác giả đề cập đến các chủ đề như “Văn hóa đọc trong bối cảnh bùng nổ truyền thông”, “Ngày hội đọc sách ở Việt Nam nhìn từ thực tiễn cuộc sống”, và “Làm gì để góp phần nâng cao văn hóa đọc cho nhân dân” Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của sách và văn hóa đọc trong xã hội hiện đại, đặc biệt trong thời đại thông tin bùng nổ Đồng thời, ông cũng đưa ra các biện pháp nhằm thu hút độc giả tham gia Ngày hội đọc sách và nâng cao văn hóa đọc, đặc biệt ở các vùng nông thôn và vùng sâu, xa Cuối cùng, tác giả giới thiệu kỹ năng đọc nhanh và cách nắm bắt thông tin để phù hợp với nhịp sống hiện đại.

- Bài viết về văn hóa đọc tiêu biểu đăng trên các báo và và tạp chí như:

Các tác giả Vũ Dương Thúy Ngà và Nguyễn Hữu Viêm đã nghiên cứu và trình bày khái niệm "văn hóa đọc" tại Việt Nam, tập trung vào nhu cầu đọc, kỹ năng đọc và ứng xử văn hóa ở cấp độ cá nhân Họ cũng nhấn mạnh vai trò của thư viện trong việc phát triển văn hóa đọc, cùng với nội dung và hình thức đào tạo, hướng dẫn bạn đọc Bài viết còn đề cập đến những mặt tích cực và hạn chế của văn hóa đọc hiện nay, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa đọc trong cộng đồng.

Vấn đề văn hóa đọc đang được nhiều tác giả nghiên cứu trong các luận văn thạc sĩ chuyên ngành thư viện, với mục tiêu phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng Các nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khuyến khích thói quen đọc sách và nâng cao nhận thức về giá trị của văn hóa đọc Việc phát triển văn hóa đọc không chỉ góp phần nâng cao tri thức mà còn tạo ra một xã hội thông tin phong phú và đa dạng.

6 đọc cho sinh viên tại Học viện Cảnh sát nhân dân” của tác giả Đỗ Thu Thơm;

Nghiên cứu về văn hóa đọc của sinh viên tại Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Bách khoa Hà Nội cho thấy tầm quan trọng của thư viện trong việc phát triển văn hóa đọc Các tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy và Lê Thị Hòa đều nhấn mạnh rằng việc xây dựng và phát triển văn hóa đọc cần phải dựa trên đặc điểm và nhu cầu của người dùng tin Những giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao văn hóa đọc đều dựa trên các nghiên cứu cụ thể, từ đó tạo ra một môi trường học tập tích cực cho sinh viên.

- Một số công trình chọn đối tượng nghiên cứu trong lứa tuổi thanh thiếu niên, nhi đồng:

Công trình nghiên cứu “Phát triển văn hóa đọc trong thanh thiếu niên tại Thành phố Hồ Chí Minh” do Thạc sĩ Võ Công Nam chủ trì đã thực hiện đánh giá thực trạng văn hóa đọc trong thanh thiếu niên tại khu vực này Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp nhằm phát triển văn hóa đọc, góp phần nâng cao nhận thức và thói quen đọc sách trong giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu “Thực trạng văn hóa đọc của Thanh thiếu niên tại Bình Dương hiện nay” của Thạc sĩ Nguyễn Văn Thục đã đánh giá tình hình văn hóa đọc trong giới trẻ tỉnh Bình Dương và đưa ra các giải pháp khuyến khích nhằm định hướng văn hóa đọc cho thanh thiếu niên Các đề tài liên quan như “Văn hóa đọc trong đời sống thiếu niên, nhi đồng hôm nay” của Phạm Quang Vinh (2003) và “Văn hóa đọc trong thanh niên, học sinh trung học phổ thông Hà Nội hiện nay” của Vũ Như Trừ (2005) cũng đã góp phần làm rõ vai trò của văn hóa đọc trong đời sống thanh thiếu niên, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển văn hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam.

Lê Tùng Sơn (2015) đã nghiên cứu vai trò quan trọng của văn hóa đọc trong đời sống, đồng thời phân tích thực trạng văn hóa đọc và đề xuất các giải pháp cụ thể cho một khu vực nhất định.

Đề tài “Văn hóa đọc của đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thế Dũng (2015) nghiên cứu các đặc điểm và thực trạng văn hóa đọc của đồng bào dân tộc thiểu số tại khu vực này Nghiên cứu phân tích các yếu tố như không gian, môi trường và ảnh hưởng của chúng đến sự hình thành và phát triển văn hóa đọc của cộng đồng dân tộc thiểu số ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Công trình nghiên cứu về hoạt động thư viện tại tỉnh Hậu Giang hiện chỉ có một đề tài mang tên “Tăng cường và mở rộng phong trào đọc sách báo ở nông thôn tỉnh Hậu Giang” của tác giả Võ Thị Thu Hương, được thực hiện trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ khoa học thư viện năm 2006 Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng phong trào đọc sách báo ở nông thôn và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường và mở rộng hoạt động đọc sách báo trong khu vực này.

Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu

+ Tình hình đọc và vấn đề phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang hiện nay diễn ra như thế nào?

+ Nhu cầu và phương pháp đọc của nhi đồng tỉnh Hậu Giang thuộc những thể loại và phương pháp nào?

Công tác tổ chức đọc và phát triển văn hóa đọc cho trẻ em tại tỉnh Hậu Giang đã được triển khai thông qua nhiều hoạt động phong phú và đa dạng Để nâng cao chất lượng công tác này, cần thực hiện các giải pháp như tăng cường tuyên truyền, tổ chức các buổi giao lưu văn hóa, cung cấp tài liệu phong phú và phù hợp với lứa tuổi, đồng thời khuyến khích sự tham gia của gia đình và cộng đồng trong việc phát triển thói quen đọc sách cho trẻ.

Tình hình đọc sách của trẻ em ở tỉnh Hậu Giang chủ yếu diễn ra một cách tự phát Các em tự tìm kiếm sách và thư viện để đọc, trong khi một số gia đình có điều kiện tạo điều kiện cho việc này Tuy nhiên, nhiều gia đình gặp khó khăn về kinh tế không thể hỗ trợ việc đọc sách cho trẻ Dù các em biết đến thư viện và sự hiện diện của sách, nhưng do khoảng cách và thời gian hạn chế, việc tiếp cận sách trở nên khó khăn.

Nhiều trẻ em ở tỉnh Hậu Giang không có thói quen đọc sách, chỉ đọc khi thích và không có nhận thức rõ ràng về việc này Trong độ tuổi này, trẻ em thường phân thành hai nhóm: nhóm có điều kiện và được gia đình quan tâm cho đi học, và nhóm không có điều kiện, thường phải ở nhà làm việc phụ giúp gia đình Nhà trường chủ yếu tập trung vào việc dạy học mà ít khuyến khích việc đọc sách, khiến trẻ em không có kiến thức về sách và không biết tìm đọc ở đâu.

Tình hình đọc sách và môi trường đọc tại tỉnh Hậu Giang đã có những thay đổi đáng kể Luận văn này sẽ nghiên cứu thực trạng văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tại Hậu Giang, tập trung vào hai khía cạnh chính: tình hình đọc sách hiện tại và các vấn đề liên quan đến việc phát triển văn hóa đọc cho trẻ em.

Tình hình đọc sách và phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang hiện nay đang gặp nhiều thách thức, đặc biệt khi chưa có chủ trương rõ ràng từ Nhà nước về việc thúc đẩy văn hóa học Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến thói quen đọc của trẻ em trong khu vực, khiến cho việc hình thành kỹ năng đọc và yêu thích sách trở nên khó khăn hơn Việc thiếu sự quan tâm từ các cơ quan chức năng đã dẫn đến sự hạn chế trong việc phát triển văn hóa đọc, ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ em tại Hậu Giang.

Tình hình đọc sách và phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang đang được chú trọng trong bối cảnh Nhà nước có chủ trương thúc đẩy văn hóa đọc Những chính sách này đã có tác động tích cực đến thói quen đọc của trẻ em, góp phần nâng cao nhận thức và kỹ năng đọc, từ đó hình thành thói quen đọc sách từ sớm Việc phát triển văn hóa đọc không chỉ giúp trẻ em tiếp cận tri thức mà còn nuôi dưỡng tâm hồn và sự sáng tạo, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của các em trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp quan sát được áp dụng tại các thư viện công cộng và thư viện trường học ở tỉnh Hậu Giang nhằm nghiên cứu hoạt động đọc của trẻ em Mục tiêu là thu thập thông tin về kỹ năng tìm kiếm tài liệu, số lượng bạn đọc đến thư viện, cách thức đọc, và thái độ ứng xử của trẻ đối với tài liệu.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu tài liệu là quá trình tổng hợp các tài liệu liên quan đến văn hóa đọc, nhằm làm rõ các cơ sở lý luận và phát triển văn hóa đọc một cách hiệu quả.

+ Dùng hình thức bảng khảo sát xã hội học để tìm hiểu văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng Việc khảo sát được tiến hành như sau:

Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản là phương pháp phù hợp cho nghiên cứu tại các huyện và thị xã có đặc điểm đồng đều và vị trí địa lý gần gũi Cụ thể, nghiên cứu sẽ bao gồm 01 thành phố đại diện cho các vùng đô thị, 01 huyện đại diện cho các vùng ven đô thị (kết hợp giữa đô thị và nông thôn) và 01 huyện đại diện cho các vùng nông thôn của tỉnh Hậu Giang.

Khi xây dựng bảng khảo sát, các câu hỏi cần được thiết kế một cách logic và liên quan đến đề tài, với nội dung ngắn gọn và dễ hiểu Đáp án cũng nên được xây dựng để bao quát đầy đủ khả năng trả lời của người tham gia khảo sát.

Phân tích dữ liệu, so sánh, thống kê kết quả khảo sát

Xử lý thông tin đã khảo sát, lập biểu đồ các kết quả thu thập được

Lên bảng biểu, rút ra kết luận.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Luận văn này làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận liên quan đến văn hóa đọc, bao gồm khái niệm văn hóa đọc, quá trình phát triển của nó, các thành tố cấu thành văn hóa đọc, và những đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em ở lứa tuổi nhi đồng.

Phát triển văn hóa đọc cho nhi đồng tỉnh Hậu Giang đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực Nó không chỉ giúp tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng mà còn nâng cao nhận thức về pháp luật của đất nước, góp phần xây dựng một xã hội văn minh và phát triển bền vững.

Nội dung bài viết nhấn mạnh 11 phần phát triển văn hóa và giáo dục nhằm thúc đẩy phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, cũng như chủ trương xây dựng nông thôn mới Đối với ngành thư viện, đề tài này là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng để các cơ quan chuyên môn tổ chức phát triển văn hóa đọc, đồng thời hỗ trợ các nhà quản lý nhà nước trong việc nghiên cứu và thiết lập chính sách liên quan Ngoài ra, đề tài còn góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các thư viện công cộng và thư viện trường học trong tỉnh.

Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về nhi đồng tỉnh Hậu Giang

Chương 2: Thực trạng văn hóa đọc và công tác phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang

Chương 3: Giải pháp phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ NHI ĐỒNG TỈNH HẬU GIANG 1.1 Cơ sở lý luận

Khái niệm

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, văn hóa là tổng hòa những sáng tạo và phát minh của con người nhằm phục vụ cho sự sinh tồn và mục đích cuộc sống Những hoạt động này, qua thực tiễn và thời gian, trở thành thói quen và tập quán, hình thành nên các chuẩn mực và giá trị vật chất, tinh thần Những giá trị này được lưu truyền qua các thế hệ, tạo thành kho tàng văn hóa độc đáo của mỗi cộng đồng, góp phần vào di sản văn hóa chung của nhân loại.

UNESCO định nghĩa văn hóa là tổng thể các hoạt động và sáng tạo sống động từ quá khứ đến hiện tại, hình thành nên hệ thống giá trị, truyền thống và thị hiếu của mỗi dân tộc Định nghĩa này nhấn mạnh sự sáng tạo của các cộng đồng người trong tiến trình phát triển lịch sử, tạo ra những giá trị nhân văn phổ quát nhưng cũng mang tính đặc thù, phản ánh bản sắc riêng của từng dân tộc.

Theo tác giả Trần Ngọc Thêm, văn hóa được định nghĩa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình thực tiễn Điều này diễn ra trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.

Văn hóa được xem như một hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua hoạt động thực tiễn Nó hình thành từ sự tương tác giữa con người với tự nhiên, xã hội và bản thân Văn hóa không chỉ là sản phẩm của con người mà còn phục vụ cho lợi ích của con người, được gìn giữ và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Văn hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển Mặc dù là một khái niệm đa nghĩa và phức tạp, các định nghĩa về văn hóa đều thống nhất ở hai khía cạnh chính: Thứ nhất, văn hóa liên quan đến việc thể hiện và phát huy "năng lực bản chất người" trong mọi hoạt động và mối quan hệ xã hội Thứ hai, văn hóa là thế giới các giá trị được kết tinh trong "thiên nhiên thứ hai", là sản phẩm của hoạt động sáng tạo của con người.

Theo Johnson W A., việc đọc được xem như một hiện tượng xã hội không ngừng phát triển theo thời gian, với những gốc rễ sâu sắc trong truyền thống của mỗi dân tộc Nó không chỉ là một hoạt động hay quá trình đơn lẻ, mà là một hệ thống văn hóa phức tạp, ảnh hưởng đến nhiều cách hiểu khác nhau trong việc người đọc giải mã ngôn từ của tác giả.

Tsvetkova M cho rằng việc đọc là một hoạt động nhận thức quan trọng trong việc hình thành văn hóa thông tin của con người Nó giúp hiểu các ý tưởng, tiếp nhận và tổ chức thông tin, từ đó sáng tạo tri thức mới và áp dụng vào thực tiễn Ở cấp độ cá nhân, văn hóa đọc phản ánh năng lực nhận thức và khuynh hướng tinh thần, hỗ trợ việc nhận diện các biểu tượng chữ in qua võng mạc, tạo ra các cảm xúc tinh thần sâu sắc.

Đọc hay đọc hiểu là một quá trình phức tạp liên quan đến việc giải mã biểu tượng để tạo ra ý nghĩa Nó không chỉ là cách tiếp thu ngôn ngữ mà còn là một hình thức giao tiếp và chia sẻ thông tin Quá trình này phụ thuộc vào kiến thức, kinh nghiệm, thái độ của người đọc và cộng đồng ngôn ngữ của họ, chịu ảnh hưởng bởi văn hóa và xã hội Đọc yêu cầu sự thực hành liên tục, phát triển và tinh chỉnh, đồng thời đòi hỏi sự sáng tạo và phân tích Người đọc thường hình dung các hình ảnh từ ngôn ngữ của tác phẩm, cho thấy rằng đọc không thể được định nghĩa bằng những giải thích đơn giản Mặc dù không có quy tắc cụ thể nào về đọc, nhưng nó cho phép độc giả khám phá và tạo ra những tác phẩm nội tâm riêng biệt, thúc đẩy việc phân tích sâu sắc văn bản.

Hoạt động đọc là một quá trình tâm lý đặc biệt, bắt nguồn từ nhu cầu đọc của con người Nó liên quan đến sự tham gia của các yếu tố tâm lý như cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy và ngôn ngữ Đọc không chỉ là sự tiếp nhận thông tin mà còn là sự tương tác giữa các quá trình nhận thức cảm tính và lý tính, cùng với ảnh hưởng của các trạng thái tâm lý.

15 thuộc tính tâm lý cá nhân ảnh hưởng đến khả năng đọc hiểu của mỗi người Sự khác biệt trong việc tiếp nhận thông tin được xác định bởi trình độ văn hóa, kiến thức và khả năng tư duy của từng cá nhân.

Văn hóa đọc là một khái niệm mới xuất hiện gần đây và chưa có nhiều nghiên cứu học thuật công bố về nó Đến nay, thuật ngữ này vẫn chưa có định nghĩa thống nhất Trong bối cảnh bùng nổ thông tin và sự phát triển của công nghệ, văn hóa đọc không chỉ bao gồm phương thức truyền thống như sách in mà còn mở rộng sang hình thức hiện đại như đọc trên các thiết bị điện tử Sự chuyển mình này đáp ứng nhu cầu của độc giả, đặc biệt là giới trẻ, cho thấy văn hóa đọc cần khẳng định vị thế và tầm ảnh hưởng lớn đến xã hội.

Nhà ngôn ngữ học Phạm Văn Tình nhấn mạnh rằng văn hóa đọc phản ánh thái độ và cách ứng xử của chúng ta đối với tri thức từ sách vở Để có hiệu quả, việc đọc cần phải hợp lý và bổ ích, đồng thời tuân thủ quy luật tiếp nhận tri thức.

Văn hóa đọc, theo tác giả Hoàng Nam, đã được hình thành từ lâu trong lịch sử và đóng vai trò quan trọng trong sự tiến bộ của văn minh nhân loại Để phát triển văn hóa đọc, điều kiện tiên quyết là khả năng biết chữ và hiểu ngôn ngữ mà chữ viết thể hiện Ông nhấn mạnh rằng văn hóa đọc có mối liên hệ chặt chẽ với chữ viết và ngành in ấn.

Tác giả Nguyễn Hữu Viêm định nghĩa "văn hóa đọc" với hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp Nghĩa rộng bao gồm ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của cộng đồng cũng như các cơ quan quản lý nhà nước Trong khi đó, nghĩa hẹp tập trung vào cách ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của từng cá nhân Như vậy, văn hóa đọc liên quan chặt chẽ đến ứng xử và giá trị đọc của cả cá nhân lẫn xã hội.

Theo Thủy Linh, văn hóa đọc là khả năng không chỉ đọc mà còn cảm thụ và thu lượm tri thức, lối sống từ những tác phẩm văn học.

16 tải sau con chữ, để biết sống tốt đẹp hơn, xây dựng một xã hội văn hóa và những con người văn hóa” [59]

Lịch sử hình thành và phát triển văn hóa đọc

Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thế Dũng, văn hóa đọc đã hình thành cách đây khoảng 6.000 năm, khi người Sumer phát minh ra chữ viết Dân tộc Sumer, một trong những nền văn minh rực rỡ nhất ở vùng Lưỡng Hà (Mesopotamia), đã sáng tạo ra kiểu chữ hình nêm và ghi chép trên những tấm đất sét mềm, sau đó nung để bảo quản lâu dài Điều này đặt ra câu hỏi về động lực và ý tưởng của người Sumer trong việc phát minh ra chữ viết.

Tri thức là giá trị cốt lõi giúp định vị con người trong xã hội và thế giới Nhu cầu hiểu biết, hay bản chất hiếu tri, là một nhu cầu mạnh mẽ và lâu dài của con người Để thỏa mãn nhu cầu này, con người thực hiện hoạt động nhận thức với thực tiễn và giao lưu tri thức với nhau Trong đó, giao lưu tri thức đóng vai trò quan trọng, phù hợp với bản chất “bầy đàn” của loài người, đồng thời là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức.

Tri thức, một hiện tượng "phi vật chất", không thể được nhận biết hay di chuyển trong không gian và thời gian Do đó, để con người có thể nhận diện và chia sẻ tri thức, cần phải vật chất hóa nó dưới một hình thức vật chất khác.

Trong quá trình phát triển, con người đã sử dụng nhiều dạng vật chất để vật chất hóa tri thức, bắt đầu từ những yếu tố tự nhiên như âm thanh, màu sắc, mùi, vị, hình khối và cử chỉ Sau đó, con người đã sáng tạo ra những phương tiện mang tính quy ước hơn như ký hiệu, tiếng nói, chữ viết và biểu tượng Những dạng vật chất này đóng vai trò như các "kênh" truyền tải tri thức giữa con người, được gọi là phương tiện truyền thông.

Lịch sử tìm kiếm phương tiện truyền thông của loài người ghi nhận những phát minh quan trọng như tiếng nói, chữ viết, máy in, sóng điện từ và kỹ thuật số Những phát minh này được xem là các cuộc cách mạng truyền thông, đánh dấu sự tiến bộ vượt bậc so với các phương tiện thô sơ trước đó Nhân loại đã trải qua năm cuộc cách mạng truyền thông: truyền thông tiếng nói, chữ viết, ấn phẩm, phát sóng và kỹ thuật số Mỗi phát minh mới không chỉ nâng cao nền văn minh mà còn đánh dấu sự chuyển mình sang các giai đoạn văn minh mới, thường mang tên của phương tiện truyền thông đó, như văn minh ngôn ngữ, văn hiến, văn minh ấn phẩm (Gutenberg), và văn minh phát thanh truyền hình.

Cuộc cách mạng truyền thông chữ viết được coi là quan trọng nhất trong các cuộc cách mạng truyền thông, bởi vì nó đã khắc phục những hạn chế của các phương tiện trước đó Sự xuất hiện của chữ viết cho phép thông tin được truyền tải qua không gian và thời gian một cách thuận lợi, đồng thời nâng cao độ chính xác và tính bền vững của thông tin Chữ viết có khả năng truyền tải mọi nội dung và tỏ ra thân thiện hơn với con người Các cuộc cách mạng truyền thông sau này chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát triển hơn nữa cuộc cách mạng chữ viết.

Chữ viết không thể tồn tại một cách độc lập như các phương tiện truyền thông khác; nó cần có một vật thể để hiện diện Sự ra đời của chữ viết đã dẫn đến sự xuất hiện của sách, mở ra một phương thức giao lưu thông tin mới cho nhân loại, đó chính là văn hóa đọc.

Văn hóa đọc xuất hiện như một phương tiện truyền thông quan trọng, giúp gỡ bỏ các rào cản giao tiếp và đáp ứng nhu cầu giao lưu, đặc biệt là trong việc chia sẻ tri thức giữa con người với nhau.

Đặc điểm và thành tố của văn hóa đọc

- Những đặc điểm của văn hóa đọc

Chữ viết là một phần quan trọng của văn hóa đọc, đóng vai trò là hệ thống ký hiệu ghi lại tiếng nói Trong khi tiếng nói là ký hiệu được con người qui ước, chữ viết là ký hiệu của ký hiệu Mặc dù con người đã có mặt trên trái đất hàng triệu năm, chữ viết chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển cao Sự ra đời của chữ viết đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử nhân loại, khắc phục những hạn chế của tiếng nói như không thể truyền thông tin khi có sự gián cách về không gian và thời gian.

Sự tác động của môi trường và kỹ thuật phát âm có thể dẫn đến nhầm lẫn trong việc tiếp nhận thông tin Khả năng truyền tải của tiếng nói phụ thuộc vào âm lượng và độ bền trí nhớ của người phát tin Trong bối cảnh này, chữ viết trở thành giải pháp tối ưu để khắc phục những hạn chế của tiếng nói.

Chữ viết không chỉ truyền tải thông tin chính xác mà còn mở rộng nhận thức, kích thích trí tưởng tượng Qua chữ viết, con người có thể trải nghiệm hình ảnh, âm thanh, mùi vị và cảm nhận giá trị thẩm mỹ Nó phá vỡ mọi khoảng cách về không gian, thời gian, giữa thực tại và ước mơ, giúp văn hóa đọc trở thành phương thức nhận thức tối ưu và công cụ hoàn thiện con người.

Văn hóa đọc mang tính linh hoạt và phù hợp với điều kiện riêng của từng cá nhân, cho phép họ đọc sách bất kỳ lúc nào và ở đâu, cũng như lựa chọn tài liệu theo nhu cầu và trình độ học vấn của mình Điều này khác biệt so với các hình thức nhận thức khác như học tập hay xem phim, vì không phải ai cũng có thể tiếp cận những hoạt động này một cách dễ dàng Văn hóa đọc không chỉ định hướng cá nhân mà còn tạo ra sự tự do trong việc tiếp nhận thông tin, trong khi các hình thức khác thường mang tính cộng đồng và được sản xuất cho nhóm người cụ thể.

Văn hóa đọc đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận và bảo tồn di sản văn hóa nhân loại, với sách vở là một phần di sản quan trọng nhất và có số lượng lớn nhất Những giá trị văn hóa được lưu giữ trong sách vừa phong phú, vừa bền vững và dễ tiếp cận, bao gồm cả phần vật thể như chất liệu và kỹ thuật viết, lẫn phần phi vật thể là tri thức Sách không chỉ là phương tiện bảo tồn văn hóa hiệu quả mà còn là cầu nối giao lưu văn hóa giữa các nền văn hóa, giúp quảng bá văn hóa bản địa và tiếp thu giá trị từ bên ngoài Văn hóa đọc không chỉ bảo tồn bản sắc dân tộc và độc lập, mà còn phát triển một nền văn hóa tiên tiến thông qua việc tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa khác.

Văn hóa đọc giúp con người phát triển nhận thức qua hai con đường tư duy: tư duy logic và tư duy hình tượng.

Tư duy logic sử dụng khái niệm để suy luận một cách thuần lý, trong khi tư duy hình tượng dựa vào hình ảnh nghệ thuật sinh động để cảm nhận Cả hai hình thức tư duy đều cung cấp kiến thức cho con người, nhưng tư duy logic mang lại thông tin nhanh chóng và chính xác hơn, mặc dù đòi hỏi nhiều năng lực nhận thức và có thể trở nên khô khan, khó khăn và kém hấp dẫn.

Tư duy hình tượng là một phương pháp nhận thức chậm hơn và có thể không chính xác, nhưng lại mang đến sự hấp dẫn và dễ tiếp cận, đồng thời để lại ấn tượng sâu sắc Khi con người tiếp cận tài liệu khoa học, họ đang sử dụng tư duy hình tượng để hiểu và ghi nhớ thông tin một cách hiệu quả hơn.

24 dụng tư duy logic; khi con người tiếp cận với một tài liệu văn học nghệ thuật, đó là con người đang sử dụng tư duy hình tượng

- Những thành tố văn hóa đọc

Mục đích đọc là yếu tố quan trọng xác định động cơ của người đọc, với nhiều lý do khác nhau như học tập, nghiên cứu, nắm bắt thông tin, sản xuất, tu dưỡng và giải trí Tuy nhiên, cũng tồn tại những mục đích không tốt như thỏa mãn dục vọng thấp hèn, khoe khoang hay thực hiện những hành vi xấu xa.

Đọc sách không chỉ để "giết" thời giờ mà còn phục vụ cho mục đích nghề nghiệp và công việc của người đọc Mục đích đọc được xem là tích cực khi nó phù hợp với lĩnh vực và nghề nghiệp mà người đọc đang theo đuổi.

Nội dung đọc đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lĩnh vực tri thức mà người đọc cần chiếm lĩnh, thường liên quan đến nghề nghiệp, nghiên cứu hoặc sở thích cá nhân Mục đích đọc quyết định chất lượng nội dung đọc; một mục đích rõ ràng sẽ dẫn đến việc chọn lựa nội dung tốt hơn Sự thăng tiến cá nhân phụ thuộc vào nội dung đọc, trong khi chất lượng của nó lại phụ thuộc vào khả năng lựa chọn tài liệu của người đọc Do đó, việc định hướng cho người đọc, đặc biệt là giới trẻ hoặc những người có trình độ văn hóa thấp, đến với những nội dung chất lượng là nhiệm vụ quan trọng của hoạt động thư viện.

Phương pháp đọc đóng vai trò quan trọng trong cách thức tiếp cận sách, giúp nâng cao năng suất và giảm thiểu thời gian đọc Có nhiều phương pháp như đọc lướt, đọc chọn, đọc nghiên cứu và đọc nghiền ngẫm, mỗi phương pháp phù hợp với mục đích và loại tài liệu khác nhau Việc hướng dẫn các phương pháp đọc, đặc biệt cho trẻ em, là nhiệm vụ thiết yếu của các thư viện.

Kỹ năng đọc là yếu tố quyết định năng lực đọc của mỗi người, bao gồm khả năng đọc nhanh hay chậm, hiểu đúng hay sai, và khả năng nhớ lâu hay ngắn hạn Kỹ năng này được hình thành qua quá trình rèn luyện và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trí thông minh, mức độ tập trung, phương pháp học tập và năng lực trí nhớ Để phát triển kỹ năng đọc hiệu quả, cần có một quá trình khổ luyện lâu dài và phương pháp phù hợp Gia đình và nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện kỹ năng đọc cho trẻ em.

Thói quen đọc là những hành vi lặp đi lặp lại liên quan đến hoạt động đọc, bao gồm loại tài liệu, địa điểm, thời gian, phương pháp và tư thế đọc Những thói quen này được hình thành dần theo thời gian, và người có thói quen đọc tốt sẽ đạt được kết quả cao hơn trong việc tiếp thu thông tin.

Nghiên cứu hoạt động đọc của cá nhân và cộng đồng giúp nhận diện các khía cạnh quan trọng trong văn hóa đọc Văn hóa đọc được định nghĩa là sự kết hợp của những thành tố này, khi chúng được thực hiện một cách phù hợp, đúng đắn và tích cực Việc đánh giá văn hóa đọc không chỉ phản ánh thói quen cá nhân mà còn thể hiện giá trị văn hóa của một cộng đồng.

Đặc điểm đọc của nhi đồng

Trong nghiên cứu "Nội dung và nguyên tắc hướng dẫn thiếu nhi đọc sách trong thư viện," tác giả Trần Thị Minh Nguyệt đã chỉ ra những đặc điểm đọc của trẻ em, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển thói quen đọc sách từ nhỏ để hình thành kỹ năng và tình yêu đọc.

- Tính vừa sức, thích hợp

Hoạt động đọc sách ở trẻ em là một quá trình tương tác quan trọng giữa các em và sách thiếu nhi, trong đó các em khám phá và tìm kiếm những nội dung phù hợp với sở thích và nhu cầu của bản thân.

Nhu cầu và hứng thú của độc giả ảnh hưởng đến nhận thức và hoạt động của họ khi tiếp cận sách Mỗi thể loại sách yêu cầu phương pháp đọc phù hợp và điều kiện nhất định để đạt hiệu quả cao trong việc cảm thụ và lĩnh hội nội dung Đồng thời, một cuốn sách có thể mang lại những ấn tượng và mức độ cảm thụ khác nhau cho từng bạn đọc.

Thiếu nhi đang trong giai đoạn phát triển về thể chất, nhận thức và tâm lý, với tư duy trực quan đóng vai trò quan trọng Cần hướng dẫn trẻ lựa chọn sách có nội dung phù hợp và dễ hiểu Đối với trẻ ở lứa tuổi nhi đồng, khuyến khích đọc truyện tranh và truyện ngắn, trong khi lứa tuổi thiếu niên nên phát triển hứng thú với truyện vừa và truyện dài Tránh ép trẻ đọc những cuốn sách tốt nhưng không phù hợp với tâm lý lứa tuổi của các em.

Tri thức và kinh nghiệm từ sách sẽ vững chắc hơn khi được bổ sung thường xuyên và hợp lý Cần hướng dẫn các em lập kế hoạch đọc hệ thống, từ dễ đến khó Thời gian cho các hoạt động tập thể trong thư viện và trao đổi với từng em không nên kéo dài quá mức, tránh gây phân tán sự chú ý Đối với nhi đồng, mỗi buổi sinh hoạt không nên quá 30 phút, trong khi với thiếu niên, thời gian có thể kéo dài đến 45 phút nhưng không nên vượt quá.

- Tính trực quan, sinh động

Tư duy hình tượng cụ thể đóng vai trò quan trọng trong nhận thức của trẻ em, đặc biệt là ở lứa tuổi nhi đồng Trẻ em trong độ tuổi này thường nhận thức tốt hơn thông qua hình ảnh trực quan sinh động, giúp nâng cao hiệu quả học tập và hiểu biết.

Để giúp trẻ hiểu rõ các khái niệm trừu tượng, cần sử dụng hình thức trực quan và màu sắc tươi sáng, sinh động trong quá trình hướng dẫn đọc sách.

Khi hướng dẫn đọc cho trẻ em, việc kết hợp với hình ảnh trực quan là rất quan trọng Trong các buổi kể chuyện, hình ảnh minh họa giúp các em cảm nhận sâu sắc hơn nội dung tác phẩm Sử dụng ngôn ngữ và lời nói cùng với hình ảnh sinh động sẽ mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình tiếp xúc với trẻ Ngoài ra, các buổi sinh hoạt và hướng dẫn đọc tập thể sẽ phát huy tác dụng tối đa nếu được tổ chức dưới hình thức trò chơi hấp dẫn, thu hút sự chú ý của các em.

Trẻ em ở lứa tuổi nhi đồng thường rất giàu cảm xúc, lạc quan và yêu thích sự công bằng Do đó, cán bộ thư viện cần thể hiện sự dịu dàng và tình cảm khi giao tiếp với các bạn đọc nhỏ tuổi, đồng thời cần đảm bảo tính công bằng trong các hoạt động tập thể, đặc biệt là trong các cuộc thi do thư viện tổ chức.

Phát huy tính tích cực và sáng tạo của các em

Tính tích cực và sáng tạo là yếu tố quan trọng, phản ánh trình độ phát triển nhân cách của con người hiện nay Việc hình thành tính tích cực và sáng tạo cần bắt đầu từ thời thơ ấu, đặc biệt là ở lứa tuổi nhi đồng, khi tư duy trừu tượng đang phát triển Do đó, cần chú trọng phát huy tính tích cực và sáng tạo của trẻ trong quá trình hướng dẫn đọc sách.

Vai trò của văn hóa đọc đối với lứa tuổi nhi đồng

Văn hóa đọc đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân cách của nhi đồng, với sách nhi đồng là phương tiện giáo dục thiết yếu Đọc sách không chỉ là nhu cầu mà còn giúp trẻ em hình thành tư duy và kiến thức Tuy nhiên, do thiếu kinh nghiệm sống, việc tiếp cận sách nhi đồng cần được lựa chọn cẩn thận, vì nó có thể trở thành con dao hai lưỡi nếu nội dung không phù hợp.

Việc lựa chọn sách có giá trị phù hợp với lứa tuổi đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em Đọc sách không chỉ giúp các em nhận thức thế giới mà còn hình thành những giá trị đạo đức, nhân văn Văn hóa đọc là yếu tố quyết định trong việc giáo dục và hạn chế tác động tiêu cực từ sách báo Các tài liệu lịch sử, văn hóa, và những tác phẩm văn học giá trị góp phần nuôi dưỡng tâm hồn và phát triển nhân cách cho trẻ Qua việc đọc, trẻ em học được tình yêu thương và lòng tốt, từ đó hình thành thói quen chia sẻ, tự tin và kỹ năng sống cần thiết cho tương lai.

Văn hóa đọc đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ em tiếp thu giá trị từ tài liệu, phát triển năng lực trí tuệ và thẩm mỹ Khi có văn hóa đọc, các em sẽ thường xuyên đọc sách, lĩnh hội tri thức một cách chính xác và tiếp nhận những giá trị văn hóa được truyền tải, từ đó nâng cao khả năng tư duy và cảm nhận nghệ thuật.

- Phát triển năng lực trí tuệ

Văn hóa đọc đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ em hiểu sâu sắc và chính xác kiến thức từ tài liệu, củng cố kiến thức học tập và áp dụng một cách sáng tạo trong cuộc sống Thói quen đọc có so sánh và phê phán kích thích nhu cầu hiểu biết và sáng tạo, đồng thời giúp trẻ sử dụng ngôn ngữ thành thạo, đúng chính tả và ngữ pháp Qua việc đọc thường xuyên, trẻ phát triển kỹ năng ngôn ngữ và khát khao khám phá thế giới xung quanh Như vậy, văn hóa đọc không chỉ phát triển tư duy khoa học mà còn mở rộng kiến thức về các lĩnh vực xã hội, góp phần vào sự phát triển trí tuệ của trẻ.

- Phát triển năng lực thẩm mỹ

Năng lực thẩm mỹ là khả năng cảm thụ, đánh giá và sáng tạo cái đẹp, được hình thành từ tuổi nhi đồng và phát triển suốt đời Để phát triển năng lực này đúng đắn, trẻ em cần có văn hóa đọc, lựa chọn tác phẩm giá trị và đọc đúng phương pháp Những tác phẩm có giá trị sẽ giúp trẻ rung động với nhân vật và hình thành tình cảm thẩm mỹ Nếu được hướng dẫn và giới thiệu tài liệu phù hợp, trẻ sẽ cảm nhận được giá trị tư tưởng, khoa học và nghệ thuật từ các tài liệu khác nhau Văn hóa đọc không chỉ giúp trẻ phát triển khả năng đánh giá mà còn giúp các em cảm thụ cái đẹp của cuộc sống.

Văn hóa đọc đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ em hiểu và tiếp thu các giá trị thẩm mỹ phổ biến trong xã hội Qua việc đọc sách, các em không chỉ khám phá những giá trị thẩm mỹ mới mà còn cảm nhận và thẩm thấu những giá trị đã hiện hữu trong cuộc sống hàng ngày của mình.

Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa đọc đối với lứa tuổi nhi đồng

Văn hóa đọc là một hiện tượng xã hội quan trọng, hình thành và phát triển qua nhiều yếu tố chủ quan và khách quan Đặc biệt, đối tượng nhi đồng cũng chịu sự ảnh hưởng từ những yếu tố này Các yếu tố chính tác động đến văn hóa đọc bao gồm môi trường gia đình, sự khuyến khích từ giáo dục, và sự tiếp cận với tài liệu đọc phong phú.

Mỗi dân tộc đều sở hữu những truyền thống văn hóa riêng, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức về việc đọc của từng cá nhân Những giá trị văn hóa và phong tục tập quán được xây dựng qua lịch sử và cuộc đấu tranh sinh tồn của dân tộc ảnh hưởng đến thái độ đối với sách và việc đọc Một dân tộc có nền văn hiến lâu đời và phong phú sẽ có những cách nhìn nhận khác biệt về văn hóa đọc so với các dân tộc khác Sự ảnh hưởng của những truyền thống và nét đẹp văn hóa này sẽ tiếp tục được truyền lại cho các thế hệ sau.

Giáo dục trong gia đình có ảnh hưởng sâu sắc và lâu dài đến sự phát triển của mỗi cá nhân Nó không chỉ định hình nhân cách trong giai đoạn ấu thơ mà còn thúc đẩy sự hoàn thiện nhân cách ở tuổi thanh niên và duy trì giá trị nhân cách trong suốt cuộc đời Sự gắn bó chặt chẽ với môi trường gia đình tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển cá nhân, ảnh hưởng đến cách mà mỗi người đối mặt với các thách thức trong cuộc sống Do đó, giáo dục gia đình đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và duy trì nhân cách của con người.

Gia đình có vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa đọc của trẻ em Một gia đình có truyền thống hiếu học và thường xuyên đọc sách sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển thói quen đọc của con cái từ những năm tháng đầu đời.

Giáo dục học đường là bộ phận quan trọng nhất đối với con người, tác động mạnh mẽ và lâu dài trong suốt cuộc đời Nó không chỉ ảnh hưởng trong giai đoạn học tập mà còn giúp người học rèn luyện tính độc lập và tự chủ trong việc tích lũy kiến thức Một nền giáo dục tiên tiến khuyến khích tự học và phát huy tối đa năng lực sáng tạo, đồng thời góp phần hình thành văn hóa đọc cho mỗi cá nhân.

- Những đặc điểm cá nhân

Lứa tuổi đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa đọc, ảnh hưởng đến cả phương diện sinh học và xã hội Về sinh học, sự phát triển của cơ thể và não bộ theo độ tuổi quyết định khả năng nhận thức và phát triển xã hội Về mặt xã hội, lứa tuổi cũng liên quan đến khối lượng kiến thức và kinh nghiệm tích lũy; thường thì người lớn tuổi sẽ có nhiều kiến thức và kinh nghiệm hơn Do đó, văn hóa đọc sẽ khác nhau ở từng độ tuổi.

- Hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội

Thư viện đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển văn hóa đọc và đáp ứng nhu cầu thông tin của xã hội Theo UNESCO, thư viện là thiết chế hàng đầu bảo đảm quyền tự do, phồn vinh và phát triển của con người Những quyền này chỉ được thực hiện khi mọi người có khả năng tiếp cận thông tin và có trình độ nhận thức cũng như học vấn phù hợp Tuyên ngôn năm 1994 của UNESCO đã xác định một số nhiệm vụ cơ bản của thư viện, bao gồm việc hình thành và phát triển nguồn tài liệu phong phú cho cộng đồng.

Củng cố thói quen đọc sách cho trẻ em từ sớm giúp hỗ trợ việc học tập trong trường và tự học ở nhiều cấp độ khác nhau Điều này không chỉ nâng cao sự sáng tạo và óc tưởng tượng của thanh, thiếu niên, nhi đồng mà còn đảm bảo quyền tiếp cận thông tin dưới mọi hình thức Hơn nữa, việc này còn hỗ trợ đào tạo về tin học và máy tính, góp phần phát triển kỹ năng cần thiết cho thế hệ trẻ.

Ngoài thư viện, các cơ quan đoàn thể như Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối tri thức với các em Thông qua các hoạt động tuyên truyền và giới thiệu, những tổ chức này giúp mang nền văn hóa tri thức đến gần hơn với các em, một cách sinh động và dễ hiểu nhất.

Tổng quan về nhi đồng tỉnh Hậu Giang

1.2.1 Khái quát về tỉnh Hậu Giang

Hậu Giang, tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, được thành lập vào năm 2004 từ tỉnh Cần Thơ cũ Tỉnh lỵ là thành phố Vị Thanh, nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 240 km về phía tây nam và cách thành phố Cần Thơ 60 km theo Quốc lộ 61, chỉ cách 40 km qua đường nối Vị.

Thanh - thành phố Cần Thơ

Trước năm 1976, Hậu Giang chỉ là tên gọi của sông Hậu, và vùng đất hiện tại thuộc tỉnh Hậu Giang ngày nay trước năm 1956 nằm rải rác trong tỉnh Cần Thơ và tỉnh Rạch Giá Từ năm 1957, toàn bộ vùng đất này thuộc về tỉnh Cần Thơ Vào tháng 3 năm 1976, tỉnh Hậu Giang được thành lập từ sự hợp nhất của ba đơn vị hành chính: tỉnh Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và thành phố Cần Thơ Tuy nhiên, vào ngày 26 tháng 12 năm 1991, tỉnh Hậu Giang đã được chia tách thành tỉnh Cần Thơ và tỉnh Sóc Trăng.

11 năm 2003, tỉnh Cần Thơ lại được chia thành thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và tỉnh Hậu Giang ngày nay

Hậu Giang là tỉnh nằm trong khu vực nội địa của Đồng bằng sông Cửu Long, tọa lạc tại các tọa độ từ 9°30'35" đến 10°19'17" Bắc và từ 105°14'03" đến 106°17'57" Đông Tỉnh giáp với tỉnh Kiên Giang ở phía Tây, thành phố Cần Thơ và tỉnh Vĩnh Long ở phía Bắc, tỉnh Bạc Liêu ở phía Nam, và tỉnh Sóc Trăng ở phía Đông Hậu Giang nằm ở hạ lưu sông Hậu, giữa một mạng lưới sông ngòi và kênh rạch chằng chịt, gần kề với thành phố Cần Thơ, trung tâm của vùng Tây Nam Bộ.

Hậu Giang có 8 đơn vị hành chính, bao gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 5 huyện Tỉnh này có 76 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 12 phường, 10 thị trấn và 54 xã.

- Văn hóa và xã hội

Hệ thống giáo dục tỉnh Hậu Giang bao gồm đầy đủ các cấp học từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông đến trung cấp và cao đẳng.

34 đẳng, đại học Tiêu biểu như trường Đại học Cần Thơ (khu Hòa An), trường Đại học Võ Trường Toản, trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang, trường

Trường Trung cấp Luật Vị Thanh, trường Trung cấp nghề Hậu Giang, trường Cao đẳng nghề Trần Đại Nghĩa cùng với các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học và mầm non hiện có mặt ở tất cả các huyện thị Tuy nhiên, giáo dục mầm non vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu xã hội hiện nay.

1.2.2 Đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi nhi đồng ở Việt Nam

Trẻ em từ 6 đến 10 tuổi, đang học tiểu học, trải qua giai đoạn quan trọng trong cuộc sống Việc đến trường và tham gia học tập không chỉ là nhiệm vụ chính mà còn giúp các em tích lũy kiến thức Tại đây, các em bắt đầu xây dựng những mối quan hệ mới với thầy cô và bạn bè, mở ra một thế giới mới lạ và phong phú Môi trường học tập này góp phần hình thành thế giới nội tâm đa dạng cho trẻ.

Sự phát triển thể chất của trẻ em trong giai đoạn nhi đồng là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý của các em Sự biến đổi của hệ thần kinh và hoạt động thần kinh cấp cao đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Tốc độ tăng trưởng chiều cao và trọng lượng cơ thể của trẻ nhi đồng chậm hơn so với trẻ mẫu giáo, trung bình mỗi năm trẻ cao thêm từ 2 - 5 cm và nặng thêm 400 - 500 gam.

Não bộ của trẻ em lên 7 tuổi đạt khoảng 90% trọng lượng não người lớn và đến 12 tuổi thì bằng trọng lượng não người lớn, thùy trán phát triển mạnh

Tế bào não của trẻ 8 tuổi có cấu trúc và kích thước tương tự như tế bào não của người lớn, cho thấy sự phát triển rõ rệt về thành phần cấu tạo Não bộ của trẻ vẫn tiếp tục hoàn thiện cả về mặt cấu trúc lẫn chức năng trong giai đoạn này.

Ở tuổi 35, nhi đồng có khả năng hình thành hệ thống liên hệ thần kinh phức tạp nhưng chưa thật sự vững chắc Vỏ não chưa hoàn toàn điều khiển được các phần dưới vỏ, dẫn đến việc trẻ dễ nhớ nhưng cũng chóng quên và thường khó kiềm chế cảm xúc Quá trình hưng phấn mạnh mẽ khiến nhi đồng hiếu động và đôi khi không thể tự kiềm chế Tuy nhiên, ức chế đang trong quá trình phát triển và tiến tới cân bằng với hưng phấn.

Trong quá trình học tập, hệ thống tín hiệu thứ hai ngày càng phát triển, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức của trẻ em Sự phát triển ngôn ngữ giúp các em hiểu các ký hiệu và công thức trong bài học, từ đó điều chỉnh hành vi Điều này tạo nền tảng sinh lý cho sự phát triển tư duy trừu tượng và hành động ý chí ở trẻ.

- Về hoạt động nhận thức

Tri giác của nhi đồng thường mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và không chủ định Khả năng phân tích có tổ chức và sâu sắc của các em ở bậc tiểu học còn yếu, dẫn đến việc các em thường thu nhận sự vật theo cách tổng thể Ví dụ, khi nhìn một bức tranh đẹp và được yêu cầu vẽ lại, các em thường không nhớ được nhiều chi tiết Ở lứa tuổi này, tri giác không chủ định vẫn chiếm ưu thế, và so với trẻ mẫu giáo, thị giác của các em đã nhạy bén hơn, với độ nhạy tăng lên trong suốt thời kỳ tiểu học Trẻ từ 6 - 10 tuổi có khả năng phân biệt các màu cơ bản nhưng chưa phân biệt được sắc điệu của từng màu Các em nhạy cảm với các tác động bên ngoài, nhưng khả năng phân tích khi tri giác còn yếu, dẫn đến việc dễ nhầm lẫn giữa các sự vật giống nhau Về tri giác độ lớn, nhi đồng đã có khả năng nhận thức đúng độ.

36 lớn của một vật thông thường, nhưng đối với những vật quá nhỏ hay quá lớn thì các em chưa tri giác được

Tri giác của trẻ em chủ yếu mang tính trực quan và cảm xúc, do đó, trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần không chỉ dạy kỹ năng quan sát mà còn giúp trẻ nhận biết và phát hiện các thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tượng Bên cạnh việc dạy trẻ nghe, giáo viên cũng cần hướng dẫn các em cách lắng nghe hiệu quả, điều này có thể được thực hiện không chỉ trong lớp học mà còn trong các hoạt động tham quan và dã ngoại.

Nhờ ảnh hưởng của việc học tập, trẻ em dần chuyển từ nhận thức bề ngoài của hiện tượng sang hiểu biết về thuộc tính và dấu hiệu bản chất của chúng, giúp hình thành khả năng so sánh và khái quát Sự lĩnh hội tri thức hiện nay không còn phụ thuộc vào nhận thức trực tiếp cảm tính như ở tuổi mẫu giáo, mà chủ yếu dựa vào nhận thức gián tiếp thông qua ngôn ngữ, mặc dù vẫn có sự hỗ trợ từ yếu tố trực quan.

Quá trình hình thành khái niệm thông qua các thao tác tư duy diễn ra qua nhiều mức độ khác nhau Ở giai đoạn đầu, khi học sinh trực tiếp tri giác sự vật và hiện tượng cụ thể, các em sẽ tách ra các dấu hiệu trực quan dễ nhận thấy như màu sắc, hình dáng và độ lớn Những dấu hiệu này thường gây ấn tượng mạnh và dễ gây cảm xúc, nhưng chủ yếu là các dấu hiệu không bản chất và thứ yếu, điều này thường thấy ở học sinh lớp 1 và lớp 2.

THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC VÀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC TRONG LỨA TUỔI NHI ĐỒNG TỈNH HẬU GIANG 2.1 Thực trạng văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang

Năng lực định hướng đọc

- Nhu cầu đọc và hứng thú đọc

Hiện nay, việc đọc sách không còn là sở thích hàng đầu của trẻ em Việt Nam, đặc biệt là trẻ em thành phố, khi văn hóa nghe nhìn ngày càng chiếm ưu thế do sự phát triển của công nghệ thông tin Trẻ em thường dành thời gian cho các phương tiện giải trí như trò chơi điện tử và phim ảnh trên truyền hình cũng như internet Nếu có đọc sách, phần lớn chỉ đọc truyện tranh và truyện giả tưởng dịch từ nước ngoài Nhiều giáo viên tiểu học và trung học cơ sở không khuyến khích học sinh đọc sách, trong khi đó, phụ huynh thường chỉ dành một khoản tiền nhỏ trong ngân sách hàng tháng cho sách báo Ngay cả những phụ huynh thường xuyên mua sách cho con cũng không nắm rõ con mình thích đọc gì.

Nhi đồng tỉnh Hậu Giang đang hòa nhập vào xu thế giải trí hiện đại, với phần lớn trẻ em ưa thích sử dụng các phương tiện công nghệ Đối tượng này chủ yếu là trẻ sống ở thành phố, có phụ huynh là cán bộ, viên chức Để giảm thiểu tình trạng tăng động, cha mẹ thường cho trẻ xem điện thoại thông minh hoặc tivi kết nối mạng, giúp các em ngồi yên một chỗ.

Bảng 2.1 Kết quả khảo sát thói quen vào thời gian rỗi của các em

Nội dung Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL%

Xem tivi, phim ảnh 235 69,1 65 43,3 300 61,2 Đọc sách báo 215 63,2 48 32,0 263 53,7

Ghi chú: SL: Số lượng; TL%: Tỷ lệ %

Biểu đồ 2.1 Thể hiện tỷ lệ thói quen vào thời gian rỗi của các em

Kết quả khảo sát cho thấy, 61,2% nhi đồng và phụ huynh thường xem tivi, phim ảnh ngoài giờ học, trong khi chỉ 53% chọn đọc sách báo, cho thấy văn hóa đọc chưa phát triển mạnh trong lứa tuổi này Các hoạt động khác như chơi thể thao, tự học, và chơi tự do chiếm lần lượt 47,1%, 36,7%, và 16,5% Điều này cho thấy, việc xem tivi và phim ảnh là lựa chọn hàng đầu của nhi đồng tỉnh Hậu Giang, phản ánh xu thế xã hội hiện đại Tuy nhiên, đây là thách thức cho các nhà quản lý văn hóa và giáo dục trong việc xây dựng chiến lược thu hút trẻ em đến với các hoạt động văn hóa khác.

Biểu đồ 2.2 Thể hiện tỷ lệ loại hình sách báo các em sử dụng

Sách báo in ấn là loại hình được ưa chuộng nhất hiện nay, nhờ vào tính tiện lợi và khả năng sử dụng dễ dàng mà không cần thiết bị hỗ trợ.

Biểu đồ 2.3 Thể hiện tỷ lệ ngôn ngữ sách báo được các em sử dụng

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các em học sinh ưa thích đọc sách và báo tiếng Việt, điều này hoàn toàn hợp lý vì đây là giai đoạn các em bắt đầu làm quen với ngôn ngữ phổ thông.

Bảng 2.2 Kết quả khảo sát chủ đề tài liệu các em thường đọc

Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL%

Ghi chú: SL: Số lượng; TL%: Tỷ lệ %

Biểu đồ 2.4 Thể hiện chủ đề tài liệu các em thường đọc

Nhi đồng là một đối tượng đặc biệt với khả năng tư duy và nhận thức còn hạn chế, dẫn đến việc các em thường chọn sách dựa trên hình thức hấp dẫn Kết quả khảo sát tại tỉnh Hậu Giang cho thấy, sách cổ tích chiếm 61,2% và sách khoa học 55,9% là những thể loại được nhi đồng và phụ huynh ưa chuộng nhất, bên cạnh đó các chủ đề lịch sử, viễn tưởng và danh nhân cũng được lựa chọn nhiều Những lựa chọn này phản ánh đúng tâm sinh lý của lứa tuổi nhi đồng và phù hợp với các nghiên cứu đã công bố.

Nhi đồng tỉnh Hậu Giang hiện nay không còn xem sách là lựa chọn hàng đầu trong khi có quá nhiều phương tiện giải trí khác Để văn hóa đọc tiếp tục phát huy giá trị trong đời sống của các em, cần phải nhìn nhận việc xây dựng văn hóa đọc cho nhi đồng một cách nghiêm túc.

Để xây dựng một nền văn hóa đọc lành mạnh và bổ ích cho trẻ em tỉnh Hậu Giang, cần sự tham gia nhiệt huyết từ phụ huynh, nhà quản lý văn hóa và giáo viên Điều này tạo cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển văn hóa đọc cho nhi đồng Hậu Giang và cả nước.

Chúng tôi đã khảo sát mục đích đọc sách của trẻ em tại tỉnh Hậu Giang bên cạnh việc tìm hiểu nhu cầu đọc Từ nhiều mục đích khác nhau, chúng tôi đã lựa chọn ba mục đích chính để làm cơ sở khảo sát: đọc để phục vụ việc học tập, mở mang kiến thức, và giải trí, thư giãn.

Bảng 2.3 Kết quả khảo sát mục đích đọc sách báo của các em

Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL%

Phục vụ việc học tập

Biểu đồ 2.5 Thể hiện mục đích đọc sách báo của các em

Kết quả khảo sát cho thấy mục đích chính khi đọc sách và báo của nhi đồng và phụ huynh là phục vụ cho việc học tập, với 437 lựa chọn trong tổng số 490 người tham gia Tiếp theo là việc mở mang kiến thức và giải trí thư giãn Đáng chú ý, vẫn có 5 trường hợp không có mục đích rõ ràng, chiếm 1% tổng số phương án được lựa chọn.

Bảng 2.4 Kết quả khảo sát lý do các em đọc sách báo

Nội dung Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL%

Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL%

Biểu đồ 2.6 Thể hiện lý do các em đọc sách báo

Theo kết quả khảo sát, 84,5% học sinh đọc sách báo vì đam mê cá nhân, trong khi 49,4% cho biết họ đọc theo yêu cầu của thầy cô Ngoài ra, 36,3% học sinh đọc sách do cha mẹ khuyến khích, và lý do bạn bè rủ rê chỉ chiếm 15,9%.

Nghiên cứu cho thấy mục đích đọc của trẻ em tỉnh Hậu Giang chủ yếu xuất phát từ nhu cầu cá nhân Đây là giai đoạn quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách, nơi trẻ cần được bổ sung tri thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống và tiếp xúc với các mối quan hệ xã hội đa dạng.

Việc tìm kiếm tri thức qua sách báo nhi đồng là rất quan trọng đối với các em, với mỗi cuốn sách cung cấp kiến thức và thông tin đa dạng Truyện lịch sử giúp các em trân trọng và tự hào về dân tộc, trong khi truyện khoa học nuôi dưỡng ước mơ chinh phục thiên nhiên Các câu chuyện về danh nhân mang đến cho các em sự hiểu biết và tình yêu đối với những người đã vượt qua khó khăn để đạt được thành tựu Cần tạo điều kiện cho các em tiếp cận nhiều thể loại sách khác nhau, giúp các em đọc một cách có hệ thống và phát triển hứng thú đọc một cách toàn diện Vai trò của cha mẹ và thầy cô là rất quan trọng trong việc khích lệ và hướng dẫn các em, đồng thời xây dựng nhu cầu và mục đích đọc sách rõ ràng.

Năng lực lĩnh hội tài liệu

Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu 6 phương pháp đọc sách chính, bao gồm đọc nhanh, đọc lướt, đọc chậm, đọc có ghi chép, vừa đọc vừa suy nghĩ, và đọc có trọng điểm Để hiểu rõ hơn về cách các em nhi đồng ở Hậu Giang áp dụng những phương pháp này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhằm tìm ra phương pháp đọc mà các em thường sử dụng trong quá trình tiếp cận kiến thức.

Bảng 2.5 Kết quả khảo sát phương pháp đọc sách của các em

Nội dung Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL% Đọc nhanh 340 100,0 74 49,3 414 84,5 Đọc lướt 256 75,3 60 40,0 316 64,5

Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL% Đọc chậm 135 39,7 90 60,0 225 45,9 Đọc có ghi chép 95 27,9 15 10,0 110 22,4

Vừa đọc vừa suy nghĩ 5 1,5 3 2,0 8 1,6 Đọc có trọng điểm 0 - 0 - 0 -

Biểu đồ 2.7 Thể hiện phương pháp đọc sách của các em

Theo nghiên cứu, 84,5% nhi đồng và phụ huynh tham gia khảo sát cho biết họ có thói quen đọc nhanh, trong khi 45,9% chọn phương pháp đọc lướt Đặc biệt, không có ai trong số họ chọn phương án đọc có trọng điểm, cho thấy rằng ở độ tuổi này, trẻ em chưa phát triển kỹ năng đọc tập trung.

Chỉ có 1,6% nhi đồng và phụ huynh tại tỉnh Hậu Giang lựa chọn đọc sách, cho thấy sự thiếu hụt trong thói quen đọc Nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ em thường tư duy và nhận thức thông qua hình ảnh và quan sát thực tế xung quanh Hơn nữa, các em có xu hướng đọc sách một cách phiến diện, thiếu phương pháp đọc hiệu quả và khả năng tập trung còn thấp, điều này đòi hỏi sự định hướng và hỗ trợ từ người lớn.

Bảng 2.6 Kết quả khảo sát tư thế đọc sách báo của các em

Nội dung Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL%

Nghiên cứu về thói quen đọc sách báo của nhi đồng tỉnh Hậu Giang cho thấy 89% trẻ em thích ngồi đọc, trong khi 69,2% chọn nằm đọc Mặc dù có một số tư thế đọc khác như đứng đọc hay vừa đi vừa đọc, nhưng trẻ em ở đây không sử dụng những tư thế này.

Biểu đồ 2.8 Thể hiện thời gian đọc sách báo hàng ngày

Hơn 50% người tham gia khảo sát cho biết họ dành từ 30 phút đến 1 giờ mỗi ngày để đọc sách và báo Thời gian này cho thấy sự quan tâm của độc giả đối với việc nâng cao kiến thức và giải trí thông qua việc đọc.

Theo thống kê, 22% học sinh dành 1 giờ mỗi ngày cho việc đọc sách Tuy nhiên, 7% trong số đó không có thời gian để đọc, có thể do hoàn cảnh gia đình yêu cầu các em phải phụ giúp cha mẹ Học sinh thực hiện việc đọc sách chủ yếu ở hai tư thế: ngồi và nằm, như được thể hiện trong bảng 2.6.

Phương pháp đọc sách của trẻ em tỉnh Hậu Giang chủ yếu không khác biệt so với các phương pháp đã được đề cập Các em thường ngồi hoặc nằm khi đọc sách Kỹ năng đọc là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả đọc, bao gồm khả năng hiểu, cảm thụ và lĩnh hội tác phẩm Việc chuyển hóa tri thức và kinh nghiệm từ sách thành tri thức cá nhân là cần thiết để áp dụng vào các hoạt động sống khác Phương pháp đọc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tri thức, kinh nghiệm, năng lực và các quá trình tâm lý của từng cá nhân, đồng thời là kết quả của quá trình rèn luyện lâu dài.

Nghiên cứu đã xác định 55 phương pháp và kỹ năng đọc của trẻ em tỉnh Hậu Giang, từ đó đề xuất giải pháp điều chỉnh nhằm hoàn thiện kỹ năng đọc cho các em.

- Khả năng hiểu nội dung tài liệu

Bảng 2.7 Kết quả khả sát khả năng ghi nhớ của các em khi đọc sách, báo

Nội dung Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL%

Nhớ rõ các chi tiết 62 18,2 59 39,3 121 24,7

Nghiên cứu cho thấy, 88,6% nhi đồng và phụ huynh (434/490 người) nhớ nội dung chính của sách và báo Ngoài ra, 80% (392/490 người) cũng nhớ tên sách Việc nhớ tên tác giả giúp củng cố trí nhớ và mở rộng kiến thức, tuy nhiên chỉ có 31,6% (155/490 người) nhớ tên tác giả sau khi đọc, chủ yếu là những tác giả của các cuốn sách mà họ yêu thích.

Bảng 2.8 Kết quả kháo sát hướng dẫn các em đọc sách báo của phụ huynh

Tóm tắt lại nội dung cuốn sách 105 70,0

Kể lại cho bạn bè 92 61,3

Ghi lại cảm xúc của cuốn sách 85 56,7

Không có thời gian hướng dẫn 25 16,7

Biểu đồ 2.9 Thể hiện việc chia sẻ cảm tưởng của mình

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 51% trẻ em ở tỉnh Hậu Giang thường xuyên chia sẻ cảm nghĩ và nhận xét sau khi đọc sách Mặc dù đây là một phương pháp đọc hữu ích, nhưng chưa được áp dụng rộng rãi Nguyên nhân có thể là do phụ huynh chưa chú trọng hướng dẫn các em, và khảo sát cho thấy nhiều phụ huynh không có đủ thời gian để hỗ trợ con cái trong việc này.

Trong số 150 phụ huynh được khảo sát, 16,7% (25 phụ huynh) cho biết họ hướng dẫn các em ghi lại cảm xúc về cuốn sách, trong khi 56,7% (85 phụ huynh) chọn phương pháp này Kỹ năng đọc mà phụ huynh quan tâm nhất là tóm tắt nội dung cuốn sách, với 70% (105 phụ huynh) lựa chọn hướng dẫn này.

- Kỹ năng vận dụng tri thức trong tài liệu

Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển năng lực cho học sinh Tại tỉnh Hậu Giang, 95% trẻ em đã chọn đáp án “có”, cho thấy đa số các em có khả năng áp dụng kiến thức từ sách báo vào quá trình học tập của mình.

Việc áp dụng kiến thức từ sách báo vào học tập là yếu tố quan trọng, góp phần quyết định đến kết quả học tập của học sinh, với tỷ lệ đạt loại khá giỏi lên tới hơn 66%.

Kết quả khảo sát cho thấy tri thức từ sách báo có ảnh hưởng đến kết quả học tập của nhi đồng tỉnh Hậu Giang Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng cụ thể vẫn chưa được phản ánh đầy đủ và cần thêm nghiên cứu để xác định rõ vấn đề này.

Bảng 2.9 Kết quả kháo sát về vận dụng kiến thức từ sách báo

Nội dung Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL%

Biểu đồ 2.10 Thể hiện về vận dụng kiến thức từ sách báo

Thái độ ứng xử đối với tài liệu

- Nhận thức về lợi ích của việc đọc

Việc đọc sách báo không chỉ giúp tích lũy tri thức mà còn mang lại nhiều lợi ích cho việc học tập, như đã được khảo sát ở nhi đồng tỉnh Hậu Giang Sách là nguồn tri thức vô tận, chứa đựng kinh nghiệm và hiểu biết của những người đi trước Đọc sách giúp mở rộng vốn từ, cải thiện khả năng giao tiếp và tạo sự cuốn hút trong các cuộc trò chuyện Nội dung sách thường được trình bày một cách logic và dễ hiểu, thu hút người đọc Khi đọc, chúng ta phải nhớ các nhân vật, thông tin và bối cảnh, từ đó hình thành lối sống qua từng câu chuyện Dù có thể ban đầu cảm thấy khó khăn, nhưng với thời gian, não bộ sẽ dần ghi nhớ và tiếp thu tốt hơn Những lợi ích này đã được nhi đồng tỉnh Hậu Giang đánh giá thông qua bảng thống kê.

Bảng 2.10 Kết quả khảo sát nhận thức về ý nghĩa của sách, báo

Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL%

Nghiên cứu cho thấy sách báo đóng vai trò quan trọng đối với trẻ em tỉnh Hậu Giang, vừa như một người bạn thân thiết, vừa như một người thầy dạy dỗ Điều này giúp trẻ phát triển khả năng học tập, cải thiện kỹ năng giao tiếp và hình thành thói quen đọc sách tích cực.

- Thái độ trân trọng đối với tài liệu

Bảng 2.11 Kết quả khảo sát thói quen sử dụng sách

Nội dung Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL%

Gấp trang để đánh dấu 45 13,2 89 59,3 134 27,3

Nhi đồng Phụ huynh Tổng

SL TL% SL TL% SL TL%

Biểu đồ 2.11 thể hiện thói quen sử dụng sách của người đọc hiện nay, cho thấy sự quan tâm của các nhà xuất bản đến lợi ích và văn hóa đọc Nhiều cuốn sách, đặc biệt là những cuốn dày, được trang bị sợi chỉ nhỏ màu đỏ hoặc vàng để giúp người đọc dễ dàng đánh dấu trang Hành động này phản ánh ý thức và văn hóa của mỗi cá nhân Kết quả khảo sát về thói quen đọc sách cho thấy, 27,3% người tham gia thường gấp mép trang sách để đánh dấu vị trí đang đọc, trong khi đó, khi tìm đến đoạn ưa thích, các em chủ yếu sử dụng bút chì để ghi chú.

Trong một khảo sát, 17,1% người trả lời cho thấy một vấn đề tồn tại trong tư duy của phụ huynh, khi việc gấp trang sách để đánh dấu là điều bình thường Số lượng phụ huynh thực hiện hành động này lên tới 89 lượt, chiếm tỷ lệ cao hơn so với 45 lượt của các em học sinh.

Thái độ và thói quen đọc sách báo của nhi đồng tỉnh Hậu Giang cho thấy các em coi sách báo là người thầy và bạn đồng hành trong học tập và giải trí Điều này phản ánh sự quan tâm của phụ huynh trong việc giáo dục và trang bị kỹ năng cho con cái Tuy nhiên, vẫn còn một số em chưa ý thức được tầm quan trọng của việc giữ gìn sách báo, dẫn đến tình trạng viết vẽ, gấp trang và xé sách Do đó, cần có giải pháp giáo dục hiệu quả để hình thành ý thức bảo quản sách báo cho các em.

Công tác phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang

2.2.1 Công tác phát triển văn hóa đọc trong hệ thống thư viện công cộng

Tỉnh Hậu Giang được thành lập từ tỉnh Cần Thơ theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 của Quốc hội Việt Nam ngày 26/11/2003 và Nghị định số 5/2002/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 2/1/2004 Hậu Giang là một trong mười ba tỉnh thành thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Thư viện tỉnh Hậu Giang được thành lập theo Quyết định số 62/2004/QĐ-

Vào ngày 3 tháng 2 năm 2004, Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang đã ban hành quyết định UB nhằm thành lập thư viện Ban đầu, nhân sự của thư viện gồm hai đồng chí trong Ban Giám đốc được điều động từ Cần Thơ.

Thư viện Thành phố Cần Thơ đã hỗ trợ cho Thư viện tỉnh Hậu Giang 2 bộ máy vi tính và 13.294 bản sách làm vốn ban đầu Tại Hậu Giang, thư viện tạm thời hoạt động tại tầng 2 của Trung tâm văn hóa - Thể thao tỉnh với diện tích khoảng 80 mét vuông Ban Giám đốc Thư viện đã chỉ đạo hoạt động cho mạng lưới thư viện huyện, tiếp nhận nhân sự mới, sắp xếp tổ chức, mua sắm trang thiết bị, tăng cường vốn tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu sách Sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, đặc biệt là Ban Giám đốc, đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của thư viện.

Sở Văn hóa Thông tin Thể thao đã phối hợp với Ủy ban Nhân dân tỉnh Hậu Giang để xây dựng Kho chứa sách và phòng làm việc tạm cho Thư viện tỉnh với diện tích 300 mét vuông Vào tháng 8/2005, Thư viện đã chính thức chuyển đến trụ sở mới Mặc dù chưa hoàn toàn đáp ứng tiêu chuẩn thư viện cấp tỉnh, nhưng trụ sở mới đã giúp Thư viện ổn định hoạt động và phục vụ nhu cầu đọc sách báo của người dân Hậu Giang Đến tháng 4/2008, do sự chia tách và sát nhập của Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Hậu Giang, các hoạt động thư viện tiếp tục được phát triển.

Thư viện tỉnh Hậu Giang được thành lập vào tháng 9 năm 2008, trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hậu Giang Quyết định thành lập này được ban hành theo Quyết định số 2112/QĐ-UBND ngày 22/09/2008 của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hậu Giang, thay thế cho Quyết định số 62/2004/QĐ-UBND ngày 03/02/2004.

Tổng số Cán bộ viên chức Thư viện tỉnh là 23 người, trong đó trình độ chuyên môn có 3 cao học, 18 đại học, 2 phổ thông

Cơ cấu tổ chức Thư viện tỉnh bao gồm:

Sơ đồ 2.12 Cơ cấu tổ chức Thư viện tỉnh

Về nguồn lực thông tin:

Nguồn lực thông tin tại tỉnh Hậu Giang hiện nay rất phong phú, đáp ứng nhu cầu của độc giả địa phương Thư viện chủ yếu cung cấp tài liệu truyền thống trên giấy, với tổng số 115.541 bản sách và 110 loại báo – tạp chí tính đến cuối năm 2018 Đặc biệt, có 28.005 bản tài liệu in ấn dành riêng cho đối tượng nhi đồng.

Nguồn lực thông tin điện tử bao gồm 402 đĩa CD-ROM và 43.400 biểu ghi từ các cơ sở dữ liệu, trong đó có sách, tạp chí, bài trích tạp chí, đề tài khoa học và luận văn.

Cơ sở dữ liệu thư mục là tập hợp dữ liệu đã được xử lý và nhập vào phần mềm máy tính, bao gồm thông tin về tài liệu gốc cùng với chỉ dẫn giúp người dùng tiếp cận tài liệu tại các phòng phục vụ của thư viện Thư viện đã xây dựng hai cơ sở dữ liệu thư mục với tổng cộng 43.400 biểu ghi, phục vụ nhu cầu tra cứu của người dùng Tuy nhiên, trong quá trình tìm kiếm tài liệu, người dùng sẽ tra cứu trong một hệ thống cơ sở dữ liệu chung nhất, đảm bảo sự thuận tiện và hiệu quả trong việc tiếp cận thông tin.

Phòng Nghiệp vụ phong trào

Phòng Công tác bạn đọc

Phòng Thông tin – Tin học

Trong phần mềm, có 64 liệu nhỏ được tích hợp và hiển thị trên một giao diện tìm kiếm chung Hiện tại, cơ sở dữ liệu tích hợp bao gồm cơ sở dữ liệu Sách và cơ sở dữ liệu Báo – Tạp chí.

Cơ sở dữ liệu toàn văn là nơi lưu trữ thông tin gốc của tài liệu, bao gồm toàn bộ văn bản, thông tin thư mục và các dữ liệu bổ sung khác Mục tiêu của nó là hỗ trợ người dùng trong việc tra cứu và truy cập vào các thông tin đã được phản ánh.

Theo chính sách bổ sung tài liệu của thư viện tỉnh, hàng năm, 20% tổng ngân sách dành cho việc bổ sung tài liệu sẽ được phân bổ cho đối tượng thiếu niên và nhi đồng.

Về cơ sở vật chất trang thiết bị:

Thư viện tỉnh Hậu Giang có diện tích 6.722 mét vuông, được trang bị đầy đủ hệ thống chiếu sáng, quạt trần, máy lạnh và các thiết bị như máy tính, bàn, ghế, kệ, máy scan, máy in, cùng các công cụ hỗ trợ cho người khiếm thị, phục vụ nhu cầu tìm kiếm thông tin và học tập Tuy nhiên, hiện tại, trang thiết bị phục vụ công tác thư viện chưa đồng bộ và đầy đủ, với các máy tính có cấu hình yếu và thiếu thiết bị như đầu ghi CD, DVD, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ và khả năng tra cứu của người dùng.

Các phòng đọc tại thư viện tỉnh được thiết kế phục vụ cho tất cả các đối tượng người dùng, bao gồm cả người lớn và trẻ em Điều này cho phép trẻ em cùng sử dụng chung các phòng đọc với các lứa tuổi khác, tạo ra một không gian học tập và khám phá kiến thức đa dạng cho mọi người.

Về dịch vụ thư viện:

Thư viện tỉnh Hậu Giang cung cấp dịch vụ phục vụ đọc tài liệu tại chỗ, cho phép người dùng truy cập tài liệu gốc ngay tại thư viện, đặc biệt là những tài liệu quý hiếm với số lượng bản hạn chế Thư viện có một phòng đọc tổng hợp với kho sách mở, báo tạp chí, và 40 máy tính miễn phí truy cập internet nhờ Quỹ Bill and Melinda Gates Bên cạnh đó, dịch vụ mượn tài liệu cũng được cung cấp, cho phép người dùng chọn 1-2 cuốn sách mang về trong thời gian 7 ngày, có thể gia hạn thêm một lần nếu cần Người dùng cần đăng ký thẻ thư viện để sử dụng dịch vụ mượn, và nếu quá hạn, thư viện sẽ nhắc nhở qua thư hoặc điện thoại.

Sao chụp tài liệu là dịch vụ hỗ trợ người dùng tin trong việc sử dụng tài liệu tại chỗ tại thư viện Khi tìm thấy tài liệu gốc, người dùng có thể yêu cầu thư viện sao chép một bản để mang về Tuy nhiên, họ sẽ phải trả phí theo quy định của thư viện tỉnh.

Đánh giá chung

2.3.1 Thành quả và nguyên nhân

Nhi đồng tỉnh Hậu Giang có nhu cầu đọc sách báo cao, với sự quan tâm đến nhiều thể loại khác nhau Các em không chỉ đọc tài liệu dạng giấy mà còn chuyển sang các tài liệu điện tử, thể hiện sự đa dạng trong sở thích đọc của mình.

Nhu cầu học tập của trẻ em tỉnh Hậu Giang rất cao, với sự quan tâm đặc biệt đến việc học Các em không chỉ học tốt ở trường mà còn tích cực tham gia các môn năng khiếu Để nâng cao kiến thức, các em cần tự giác học tập và chủ động đọc sách.

Tập quán khai thác thông tin trên mạng Internet bắt đầu được hình thành:

Internet đã trở thành công cụ hữu ích cho việc học tập, giải trí và vui chơi Xu hướng đổi mới phương pháp đào tạo yêu cầu học sinh phải tự chủ hơn trong việc tự học và nghiên cứu, dẫn đến việc sử dụng dịch vụ Internet ngày càng gia tăng.

Hiện nay, nhiều học sinh không chỉ đọc sách báo mà còn sử dụng máy tính để tìm kiếm thông tin trên Internet, với mục đích giải trí, kết bạn và nâng cao kiến thức.

Các sản phẩm và dịch vụ tại Thư viện tỉnh Hậu Giang đã đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng, với các công cụ hữu ích như thư mục giới thiệu sách mới và mục lục Hiện nay, thư viện chú trọng tuân thủ các chuẩn nghiệp vụ như mô tả, phân loại và khổ mẫu mục lục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi dữ liệu với các cơ quan thông tin - thư viện khác.

Thư viện tỉnh chuyên cung cấp dịch vụ tài liệu gốc thông qua hai hình thức chính: đọc tại chỗ và mượn về nhà, đây cũng là các hình thức phục vụ chủ đạo của thư viện.

Dịch vụ đọc tại chỗ với kho mở đã thu hút nhiều người dùng, giúp họ dễ dàng và nhanh chóng khai thác nội dung từ kho tài liệu.

2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân

Hiện nay, trẻ em còn non nớt trong nhận thức và khả năng phân biệt điều tốt, điều xấu Vì vậy, trong quá trình đọc sách và chọn sách, nhiều em chưa có định hướng đúng Trẻ em ở độ tuổi tiểu học thường thích đọc và xem phim, bao gồm cả phim hoạt hình tình cảm và chiến đấu dành cho người lớn Hầu hết các em đều rất yêu thích công nghệ.

“mì ăn liền”: đọc nhanh, đọc ngắn, đọc những cuốn sách mỏng trở thành phổ

75 biến Nhiều em không biết cách đọc hiệu quả nên không cảm thụ được những tri thức trong sách

Mặc dù trẻ em tham gia các lớp học năng khiếu, nhu cầu đọc sách của các em chủ yếu tập trung vào thể loại giải trí Đặc biệt, nhiều em thích đọc truyện tranh với các đề tài vui nhộn và hài hước, trong khi lại ít quan tâm đến các tác phẩm văn học hay tài liệu khoa học, địa lý và lịch sử.

Thư viện hiện chưa đáp ứng hiệu quả việc định hướng đọc lành mạnh cho đối tượng tuổi teen, dẫn đến tình trạng nhu cầu đọc lệch lạc Việc định hướng này còn hời hợt và không được thực hiện thường xuyên, cùng với hình thức tổ chức trùng lặp, khiến các em chưa nhận thấy được giá trị và vẻ đẹp của tác phẩm đã đọc.

Hoạt động hướng dẫn đọc tại thư viện hiện chưa được tổ chức thường xuyên và thiếu tính hấp dẫn, dẫn đến hiệu quả thấp, đặc biệt đối với học sinh cấp 2 Việc hướng dẫn sử dụng các phương thức tra cứu và tìm kiếm thông tin, cả truyền thống lẫn hiện đại, không được thực hiện thường xuyên, khiến nhu cầu đọc của các em không được đáp ứng kịp thời Hệ quả là lượng bạn đọc cấp 2 đến thư viện ngày càng giảm.

Cán bộ thư viện chuyên trách còn thiếu kinh nghiệm, dẫn đến khả năng phối hợp yếu kém Thư viện chưa tối ưu hóa được nguồn kinh phí và chưa thu hút được sự tài trợ từ các tổ chức, cá nhân để phát triển các mô hình hoạt động khuyến khích đọc sách cho trẻ em.

Sản phẩm thông tin trong thư viện chủ yếu tập trung vào tài liệu gốc như thư mục, danh mục và cơ sở dữ liệu Tuy nhiên, chưa có sự phát triển các sản phẩm thông tin - thư viện có giá trị gia tăng như thư mục thông tin phục vụ lãnh đạo, thư mục nhân vật, tóm tắt và tổng luận Những sản phẩm này rất hữu ích cho các cán bộ trong việc tra cứu và sử dụng thông tin hiệu quả hơn.

76 quản lý và nghiên cứu nhưng trên thực tế, những sản phẩm này chưa được triển khai xây dựng ở tại thư viện tỉnh

Thư mục giới thiệu sách mới hiện vẫn chưa được biên soạn đều đặn và thiếu hình thức phổ biến, dẫn đến việc không thu hút người dùng tìm kiếm Các thư viện chủ yếu tập trung vào các dịch vụ thông tin - thư viện truyền thống như đọc tài liệu tại chỗ, cho mượn tài liệu và sao chép, mà chưa đầu tư vào việc đa dạng hóa các dịch vụ giá trị gia tăng như mượn liên thư viện và phổ biến thông tin có chọn lọc.

Dịch vụ đọc tại chỗ với hình thức kho mở hiện chưa được trang bị đầy đủ thiết bị an ninh, dẫn đến nhiều khó khăn trong việc bảo quản tài liệu.

Mức độ đầy đủ và cập nhật thông tin được cung cấp qua các dịch vụ chưa đáp ứng được yêu cầu của người dùng tin trong tỉnh

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC TRONG LỨA TUỔI

Những giải pháp phát triển văn hóa đọc cơ bản

3.2.1 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền văn hóa đọc

- Mục tiêu của giải pháp

Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc phát triển văn hóa đọc, đặc biệt là đối tượng nhi đồng tại tỉnh Hậu Giang, là một nhiệm vụ cấp thiết Việc khuyến khích trẻ em yêu thích đọc sách sẽ giúp hình thành thói quen học tập suốt đời và phát triển tư duy sáng tạo Chương trình giáo dục cần được thiết kế để thu hút trẻ em, đồng thời tổ chức các hoạt động khuyến khích văn hóa đọc trong cộng đồng.

Phát triển văn hóa đọc không chỉ nâng cao dân trí mà còn thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực Điều này tạo ra động lực cho việc hình thành những công dân hiểu biết và trí tuệ, giúp họ thích ứng tốt hơn với sự phát triển của xã hội hiện đại.

- Nội dung cách thực hiện giải pháp

Công tác tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy văn hóa đọc trong cộng đồng Thời gian qua, các hoạt động đã được đa dạng hóa để tăng cường truyền thông, khơi dậy đam mê đọc sách ở mọi tầng lớp nhân dân, từ đó góp phần nâng cao dân trí và xây dựng con người văn minh, hiện đại.

Tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội về vai trò quan trọng của việc phát triển văn hóa đọc.

Để nâng cao hiệu quả trong việc huy động sự tham gia của các phương tiện thông tin và truyền thông tại tỉnh, cần áp dụng nhiều hình thức đa dạng và phù hợp Đặc biệt, Báo Hậu đóng vai trò quan trọng trong việc này.

Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang, cùng với Cổng thông tin điện tử tỉnh, cần thiết lập chuyên mục thường kỳ về văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc Đồng thời, cần biểu dương và khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc duy trì và phát triển văn hóa đọc, cũng như áp dụng các hình thức tôn vinh người đọc một cách hiệu quả.

Các Sở, Ban, Ngành cần triển khai thực hiện mục tiêu kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung vào xây dựng và thực hiện chương trình tuyên truyền, quảng bá văn hóa đọc Đồng thời, cần lồng ghép với các chương trình, đề án khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xuất bản cũng cần được chỉ đạo Định kỳ hàng năm, các đơn vị phải kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả triển khai kế hoạch, gửi báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp và báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan để rà soát và xây dựng các cơ chế, chính sách cần thiết cho phát triển văn hóa đọc Đồng thời, đơn vị sẽ tổ chức giải thưởng phát triển văn hóa đọc hàng năm và xây dựng mô hình phát triển văn hóa đọc trong tỉnh Sở cũng sẽ hợp tác với các sở, ngành và địa phương để lồng ghép nội dung phát triển văn hóa đọc vào các chương trình khác Ngoài ra, việc lập dự toán kinh phí hàng năm và tìm kiếm nguồn tài trợ, xã hội hóa cho phát triển văn hóa đọc cũng sẽ được thực hiện.

3.2.2 Xây dựng thói quen, trang bị kỹ năng và phương pháp đọc

- Mục tiêu của giải pháp

Xây dựng được các kỹ năng, thói quen và phương pháp đọc trong học sinh trong toàn tỉnh

Giúp bạn đọc hình thành kỹ năng và phương pháp đọc sách

- Nội dung và cách thực hiện giải pháp

Khuyến khích mọi đối tượng, đặc biệt là học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức và người lao động, tăng cường vận động và xây dựng thói quen đọc sách (bao gồm cả sách in và điện tử) phù hợp với điều kiện cá nhân của từng người.

Để xây dựng và duy trì thói quen đọc sách hiệu quả, cần huy động sự tham gia và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức như nhà trường, thư viện và hiệu sách, đồng thời tăng cường vai trò của gia đình trong việc khuyến khích trẻ em đọc sách thường xuyên.

Hướng dẫn kỹ năng và phương pháp đọc phù hợp cho học sinh, sinh viên và nhi đồng nhằm thúc đẩy thói quen đọc lành mạnh trong xã hội Tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức về vai trò của tủ sách và thư viện, cũng như ý nghĩa của việc đọc sách trong đời sống Đồng thời, cần nêu gương những cá nhân và tập thể thành công nhờ vào việc đọc sách để khuyến khích phong trào đọc trong cộng đồng.

Phát động phong trào xã hội hóa hoạt động thư viện nhằm quyên góp sách báo và kinh phí cho thư viện trường học Xây dựng thư viện công cộng thành trung tâm thông tin, văn hóa và giáo dục hữu ích cho mọi tầng lớp nhân dân Phát triển thư viện lưu động và thư viện chi nhánh để đảm bảo người dân vùng sâu, vùng xa có cơ hội tiếp cận và đọc sách Mở các lớp giáo dục kỹ năng và phương pháp đọc cho cộng đồng tại các trung tâm học tập.

Giáo viên mầm non nên dành thời gian đọc sách cho trẻ, đồng thời khuyến khích cha mẹ và anh chị em thường xuyên đọc sách và kể chuyện cho trẻ tại nhà Ngoài ra, các trường phổ thông cần cải tiến và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động đọc sách để nâng cao thói quen đọc trong học sinh.

Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và ham thích tìm tòi tài liệu học tập của học sinh Tập trung vào việc dạy cách học, rèn luyện năng lực tự học và tự cập nhật kiến thức, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho việc học tập suốt đời.

Tổ chức các hoạt động như thi đọc sách, giao lưu và tọa đàm nhằm nâng cao hiệu quả đọc sách cho học sinh, sinh viên và trẻ em, đồng thời khen thưởng kịp thời để khuyến khích phong trào đọc sách trong gia đình, nhà trường và cộng đồng.

Ngày đăng: 16/11/2023, 15:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Adler Mortimer J., Charles van Doren (2008), Đọc sách như một nghệ thuật, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đọc sách như một nghệ thuật
Tác giả: Adler Mortimer J., Charles van Doren
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội
Năm: 2008
2. Nguyễn Thái Anh (2008), Bác Hồ với thiếu niên và nhi đồng, NXB Thanh Niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bác Hồ với thiếu niên và nhi đồng
Tác giả: Nguyễn Thái Anh
Nhà XB: NXB Thanh Niên
Năm: 2008
3. Lược dịch của nhiều tác giả (1964), Bàn về cách đọc sách và tự học, NXB Văn hóa - Nghệ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về cách đọc sách và tự học
Tác giả: Lược dịch của nhiều tác giả
Nhà XB: NXB Văn hóa - Nghệ thuật
Năm: 1964
4. Nguyễn Duy Bắc (2011), Văn hóa giáo dục Việt Nam thời kỳ đổi mới, NXB Thời Đại, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa giáo dục Việt Nam thời kỳ đổi mới
Tác giả: Nguyễn Duy Bắc
Nhà XB: NXB Thời Đại
Năm: 2011
5. Vũ Ngọc Bình (1997), Tư pháp với người chưa thành niên và quyền trẻ em, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư pháp với người chưa thành niên và quyền trẻ em
Tác giả: Vũ Ngọc Bình
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
6. Bộ Văn hóa - Thông tin. Vụ Thư viện (2006), Các thư viện và trung tâm thông tin - thư viện ở Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các thư viện và trung tâm thông tin - thư viện ở Việt Nam
Tác giả: Bộ Văn hóa - Thông tin. Vụ Thư viện
Năm: 2006
11. Đỗ Thị Châu (2005), Tình huống tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Giáo Dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình huống tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm
Tác giả: Đỗ Thị Châu
Nhà XB: NXB Giáo Dục
Năm: 2005
14. Phạm Khắc Chương, Tạ Văn Doanh (2002), Chỉ nam nhân cách học trò, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ nam nhân cách học trò
Tác giả: Phạm Khắc Chương, Tạ Văn Doanh
Năm: 2002
15. Nguyễn Huy Côn (2002), Kỹ thuật đọc nhanh, NXB Thanh Niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật đọc nhanh
Tác giả: Nguyễn Huy Côn
Nhà XB: NXB Thanh Niên
Năm: 2002
16. Nguyễn Văn Danh (1996), Nhu cầu đọc và các biện pháp nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc ở thư viện tinh Nghệ An, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu đọc và các biện pháp nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc ở thư viện tinh Nghệ An
Tác giả: Nguyễn Văn Danh
Năm: 1996
17. De’Besse (2000), Những điều cần biết về tâm sinh lý tuổi thiếu niên, NXB Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điều cần biết về tâm sinh lý tuổi thiếu niên
Tác giả: De’Besse
Nhà XB: NXB Công an nhân dân
Năm: 2000
18. Nghiêm Phú Diệp (1996), Công tác với người đọc, Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác với người đọc
Tác giả: Nghiêm Phú Diệp
Năm: 1996
19. Nguyễn Thế Dũng (2015), Văn hóa đọc của đồng bào dân tộc thiểu số khu vực đồng bằng sông Cửu Long, thực trạng và giải pháp, Trường Đại học Văn hóa TP.Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa đọc của đồng bào dân tộc thiểu số khu vực đồng bằng sông Cửu Long, thực trạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Thế Dũng
Năm: 2015
20. Nguyễn Thế Dũng (1994), Xu thế phát triển hệ thống thư viện công cộng các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xu thế phát triển hệ thống thư viện công cộng các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long
Tác giả: Nguyễn Thế Dũng
Năm: 1994
21. Phạm Duy Đức (2010), Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 xu hướng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011-2020 xu hướng và giải pháp
Tác giả: Phạm Duy Đức
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2010
22. Nguyễn Hữu Giới (1996). Để giúp cho thiếu nhi đọc sách tốt hơn. Tập san Thư viện, 3, tr.3-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập san Thư viện
Tác giả: Nguyễn Hữu Giới
Năm: 1996
23. Phạm Minh Hạc (1985), Phát triển giảo dục, phát triển con người phục vụ phát triên kinh tế xã hội, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển giảo dục, phát triển con người phục vụ phát triên kinh tế xã hội
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1985
24. Hiền Chương (2005). Sách là thức ăn không thể thiếu của trí tuệ. Tạp chí Sách và đời sống, 8, tr. 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Sách và đời sống
Tác giả: Hiền Chương
Năm: 2005
25. Hồ Chí Minh (1997), Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
26. Phạm Thị Quỳnh Hoa (2001), Hướng dẫn thiếu nhi đọc sách trong thư viện với sự phát triển nhân cách thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thiếu nhi đọc sách trong thư viện với sự phát triển nhân cách thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Phạm Thị Quỳnh Hoa
Năm: 2001

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w