Phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội các huyện phía đông, tỉnh tiền giang Phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội các huyện phía đông, tỉnh tiền giang Phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội các huyện phía đông, tỉnh tiền giang
Các công trình nghiên cứu có liên quan
Alfredo M Pereira và cộng sự (2010) đã nghiên cứu ảnh hưởng của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (KCHT) đến tăng trưởng và phát triển kinh tế, tập trung vào nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước (NSNN) Tác giả đã tổng hợp dữ liệu từ các nghiên cứu trước đó về tác động của đầu tư KCHT đến hiệu quả kinh tế ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Mỹ Kết quả cho thấy có nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, từ hồi quy đường thẳng đến hàm hồi quy VAR, được áp dụng để phân tích ảnh hưởng của đầu tư, đặc biệt khi xem xét yếu tố độ trễ.
Theo nghiên cứu của Glen Weisbrod (2009), đầu tư công vào giao thông không chỉ tiết kiệm chi phí sản xuất mà còn nâng cao tính di động trong hoạt động kinh tế, tạo ra việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Sự phát triển của hệ thống giao thông có ảnh hưởng lâu dài, do đó cần xem xét kỹ lưỡng lợi ích, chi phí và mức độ đầu tư tối ưu cho lĩnh vực này.
Theo Susan Handy (2005), việc đầu tư vào hệ thống giao thông, đặc biệt là xây dựng đường cao tốc, là rất cần thiết Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các trung tâm mua sắm và ngành du lịch, mà còn giúp giảm chi phí sản xuất, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và khuyến khích người dân nội thành di chuyển ra ngoại thành sinh sống.
Tại Việt Nam, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đã thu hút sự quan tâm từ nhiều nhà nghiên cứu Đặc biệt, Cù Thanh Thủy (2018) trong luận án tiến sĩ kinh tế của mình đã phân tích “Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam” Nghiên cứu này dựa trên khung lý thuyết vững chắc và tổng quan các nghiên cứu trước đó, góp phần làm rõ những yếu tố quyết định đến đầu tư trong lĩnh vực này.
Bài viết trình bày mô hình nghiên cứu cho luận án của 4 giả, phân tích chỉ tiêu từ dữ liệu báo cáo tổng kết hàng năm và giai đoạn của các cơ quan quản lý Nhà nước Tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ sử dụng ngân sách nhà nước, chỉ ra những thành tựu và hạn chế qua biến động vốn đầu tư trong kỳ nghiên cứu, cũng như quy trình và thực trạng quản lý hoạt động này tại Việt Nam Dựa trên các phân tích đó, tác giả đề xuất giải pháp nhằm phát huy các yếu tố tích cực và hạn chế yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ sử dụng ngân sách nhà nước trong thời gian tới.
Tác giả Phạm Hoài Chung (2012) đã tiếp cận nghiên cứu về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đô thị từ góc độ hoạt động đầu tư, khác với tác giả Cù Thanh Thủy, người tập trung vào chi NSNN Nghiên cứu của ông làm rõ mối quan hệ giữa đầu tư hạ tầng giao thông và hoạt động vận tải, đồng thời đề xuất mô hình đánh giá tác động đầu tư cho hai đô thị lớn nhất Việt Nam là Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ các công trình nghiên cứu trên cho thấy:
Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào về phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ tại các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào quy mô lớn hoặc quản lý vốn trong giao thông, mà chưa đi sâu vào các vấn đề cụ thể của khu vực này Luận văn này hệ thống hóa lý luận và nghiên cứu phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang, nơi có vị trí chiến lược về quốc phòng nhưng điều kiện kinh tế còn hạn chế Tác giả sẽ tổng hợp, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp thông qua khảo sát các chuyên gia, cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho lĩnh vực hạ tầng giao thông.
Nghiên cứu về 5 tầng giao thông vận tải đường bộ tại 04 huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang đóng vai trò quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu lý luận, giúp đưa ra quyết định quản lý và phát triển chính sách giao thông đường bộ cũng như phát triển kinh tế - xã hội Cần làm rõ các nội dung cần phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ tại khu vực này và xác định các biện pháp để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Đây là một khoảng trống nghiên cứu lý luận và thực tiễn, và luận văn sẽ tập trung làm rõ vấn đề này một cách hệ thống, khẳng định tính độc lập của đề tài so với các công trình khoa học đã công bố trong và ngoài nước.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của bài viết là đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội cho các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang Những giải pháp này cần phải phù hợp với quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Tiền Giang.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hạ tầng giao thông vận tải trên địa bàn các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang
Để phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang, cần tập trung vào năm nội dung cốt lõi: phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, nâng cao hệ thống phương tiện vận tải, cải thiện hệ thống bến bãi, tổ chức và quản lý giao thông hiệu quả, cùng với việc đảm bảo an toàn giao thông.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu như lý thuyết, tổng hợp tài liệu, phân tích, so sánh và phỏng vấn chuyên gia để đánh giá thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải Mục tiêu là đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội cho các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang Luận văn cũng đưa ra các kiến nghị với chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước để cải thiện tình hình giao thông.
Thu thập tài liệu và dữ liệu từ các nghiên cứu trước đây, giáo trình, sách báo về hạ tầng giao thông đường bộ, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, cùng với kinh nghiệm quản lý và phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ trong và ngoài nước.
Phân tích số liệu từ các quy hoạch và chiến lược phát triển, cùng với kế hoạch trung và dài hạn, cho thấy sự tiến bộ trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ năm Các báo cáo tổng hợp đã chỉ ra các xu hướng và thách thức trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống giao thông, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.
2015 đến năm 2019, tạp chí chuyên ngành kinh tế, và xử lý thông tin về thực trạng phát triển KCHTGT đường bộ các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang
Phương pháp so sánh đối chiếu là công cụ quan trọng trong việc đánh giá hiện trạng hạ tầng giao thông vận tải đường bộ Qua việc so sánh và đối chiếu với các chỉ số phát triển kinh tế và xã hội, chúng ta có thể làm rõ mối quan hệ giữa hạ tầng giao thông và sự tăng trưởng kinh tế, đồng thời nhận diện những điểm mạnh và yếu trong hệ thống giao thông hiện tại.
7 tiêu phát triển hạ tầng giao thông áp dụng cho địa bàn nghiên cứu Đã làm được gì? Vấn đề nào còn tồn tại? Giải pháp để xử lý?
6.4 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 15 cán bộ quản lý Nhà nước có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tại tỉnh Tiền Giang, bao gồm các cán bộ từ Sở Giao thông Vận tải, Đoạn Quản lý giao thông, Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng, cùng với các chuyên gia từ Viện Chiến lược và Phát triển Giao thông vận tải Mục tiêu của việc phỏng vấn là thu thập ý kiến đánh giá và dữ liệu cần thiết để phân tích tình hình phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp cho các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang Ngoài ra, tác giả cũng phỏng vấn 03 cán bộ từ đơn vị thi công và giám sát dự án để có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động đầu tư trong lĩnh vực này.
Tác giả đã thực hiện phỏng vấn sâu từ ngày 01/8/2020 đến 15/8/2020, hẹn lịch với người được phỏng vấn tại văn phòng với các cán bộ quản lý Nhà nước và tại công trường với cán bộ thi công và giám sát Để thu thập thông tin, tác giả sử dụng phiếu phỏng vấn chuẩn hóa gửi đến các cán bộ làm việc tại các đơn vị liên quan đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước Trong trường hợp không thể gặp trực tiếp, tác giả đã lựa chọn phương án gửi phiếu phỏng vấn qua thư điện tử hoặc để lại tại cơ quan và sẽ quay lại nhận sau 15 ngày.
Quy trình thiết kế bảng hỏi bắt đầu bằng việc tác giả kế thừa các nghiên cứu trước đó, từ đó xem xét và phát triển nội dung liên quan đến KCHTGT đường bộ Bảng hỏi được xây dựng dựa trên các nội dung đã được xác định.
8 phát triển KCHTGT đường bộ đáp ứng nhu cầu phát triển KT – XH các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn 18 cán bộ và chuyên gia có kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Dựa trên kết quả phỏng vấn, tác giả sẽ kết hợp với phân tích dữ liệu từ các chỉ tiêu kinh tế liên quan để đề xuất các giải pháp hiệu quả.
Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ
Đánh giá thực trạng phát triển hạ tầng giao thông vận tải tại các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang là cần thiết để xác định các giải pháp phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong khu vực Việc cải thiện hạ tầng giao thông sẽ góp phần thúc đẩy giao thương, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của địa phương.
Nghiên cứu này phân tích toàn diện và chi tiết thực trạng phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ tại các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang, bao gồm mạng lưới giao thông, phương tiện vận tải, hệ thống bến bãi, tổ chức và quản lý giao thông, cũng như vấn đề an toàn giao thông Dựa trên kết quả phân tích, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình hạ tầng giao thông trong khu vực.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương, gồm: Chương 1 Cơ sở lý luận về phát triển hạ tầng giao thông đường bộ
Chương 2 phân tích thực trạng phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ tại các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang, nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống giao thông trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Hạ tầng giao thông vận tải đường bộ không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của các địa phương Việc cải thiện và nâng cấp hệ thống đường bộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời thu hút đầu tư và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn tại khu vực này.
Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang Các giải pháp này bao gồm nâng cấp, mở rộng hệ thống đường hiện có, xây dựng mới các tuyến đường chiến lược và cải thiện kết nối giao thông giữa các khu vực Bên cạnh đó, việc đầu tư vào công nghệ và ứng dụng thông minh trong quản lý giao thông cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả vận tải Những nỗ lực này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn nâng cao chất lượng đời sống của người dân trong khu vực.
PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỚ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢIĐƯỜNG BỘ
Các khái niệm
1.1.1 Khái niệm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Theo Luật Giao thông đường bộ Việt Nam (2008), kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm các công trình như đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, và trạm dừng nghỉ, cùng với các công trình phụ trợ khác Điều này cho thấy kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ rất đa dạng, bao gồm cả hình thái vật chất và phi vật chất Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải được hiểu là xây dựng và cải thiện hệ thống các công trình kỹ thuật, kiến trúc và phương tiện tổ chức cơ sở hạ tầng, đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển của ngành giao thông và nền kinh tế.
Phát triển là một quá trình lâu dài, liên tục và hướng tới sự hoàn thiện, bao gồm sự thay đổi trên nhiều phương diện Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình cải thiện toàn diện nền kinh tế, bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế trong một khoảng thời gian nhất định.
GTVT là một ngành độc lập trong nền kinh tế quốc dân, chuyên về lưu thông hàng hóa và vận chuyển con người Chất lượng vận tải đảm bảo hàng hóa không bị hư hỏng, hao hụt và phục vụ hành khách một cách an toàn, nhanh chóng và tiết kiệm Đơn vị đo lường trong vận tải là tấn/km và hành khách/km, tuy nhiên sản phẩm giao thông vận tải không thể được dự trữ Năng lực vận tải là yếu tố duy nhất có thể tích lũy, vì sản phẩm này được "sản xuất" và "tiêu thụ" đồng thời.
GTVT, mặc dù là ngành sinh sau đẻ muộn so với công nghiệp và nông nghiệp, nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì quá trình sản xuất và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Theo Rostow (1960), giao thông được coi là điều kiện tiên quyết cho giai đoạn cất cánh phát triển, trong khi Hilling và Hoyle (1993) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của nó trong sự phát triển đô thị.
Giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối sự phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội Khi kinh tế – xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu vận tải cũng gia tăng về cả lượng lẫn chất Trong thế kỷ 21, sự phát triển nhanh chóng của giao thông vận tải đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu, khu vực và từng quốc gia một cách nhanh chóng và bền vững.
Ngành Giao thông vận tải (GTVT) đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động với nhiều trình độ, góp phần giải quyết việc làm cho người dân Nó không chỉ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là cầu nối thiết yếu giúp các ngành kinh tế phát triển lẫn nhau Hiện nay, vận tải được xem là một trong những ngành dịch vụ chủ yếu, ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất và đời sống xã hội Dịch vụ này tạo ra sự kết nối giữa các hoạt động kinh tế - xã hội, từ đó kích thích sự phát triển đồng bộ của các ngành Đồng thời, sự phát triển của các ngành kinh tế cũng là yếu tố thúc đẩy GTVT ngày càng phát triển hơn, như nhà kinh tế học Johnson đã chỉ ra trong tác phẩm của mình.
Mạng lưới đường đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao chức năng kinh tế khu vực Theo ông, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đình đốn sản xuất của các nhà máy ở thành phố là do hạ tầng giao thông kém, với đường sá và cầu cống thiếu thốn, ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ Điều này buộc nông dân phải bán sản phẩm ngay tại nơi thu hoạch hoặc tại nhà cho các lái buôn với giá thấp.
Chúng tôi đồng ý với nhận định rằng sự thiếu hụt hệ thống giao thông đạt tiêu chuẩn là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng sản xuất yếu kém ở một vùng Hệ thống giao thông thuận tiện, giúp đi lại và vận chuyển nhanh chóng, là yếu tố quan trọng để duy trì quá trình sản xuất và tiêu thụ liên tục, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong mọi lĩnh vực kinh tế.
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là quá trình nâng cao quy mô, số lượng và chất lượng của hệ thống này thông qua quản lý, đầu tư và khai thác hiệu quả Các hoạt động như xây dựng đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, và trạm dừng nghỉ không chỉ tạo ra tài sản vật chất mà còn gia tăng năng lực sản xuất và tạo thêm việc làm Mục tiêu cuối cùng là đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3 Đặc điểm của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Theo Cù Thanh Thủy (2018): Do KCHTGT đường bộ là một bộ phận của KCHTKT – XH nên KCHTGT đường bộ cũng có những đặc điểm của kết cấu hạ tầng
KT – XH nói chung, đồng thời có những đặc điểm riêng như sau:
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần được xây dựng một cách đồng bộ và liên hoàn, với các bộ phận hỗ trợ lẫn nhau Do đó, việc đầu tư vào cầu và đường bộ cần xem xét một cách toàn diện, đảm bảo hoàn thiện tất cả các yếu tố liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
KCHTGT đường bộ bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, vì vậy trong việc phân bổ vốn đầu tư, cần cân nhắc hợp lý giữa dự án xây dựng mới và các công trình nâng cấp, mở rộng Đồng thời, cần dành một phần ngân sách nhất định cho công tác bảo trì, bảo dưỡng cầu và đường bộ.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ yêu cầu nguồn vốn lớn và thời gian thi công kéo dài Do đó, cần huy động nguồn tài chính đáng kể và thực hiện quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình đầu tư để ngăn chặn tiêu cực, thất thoát và tham nhũng.
Do tính chất cố định của các công trình giao thông và sự ảnh hưởng đến nhiều địa phương khác nhau, việc lựa chọn địa điểm xây dựng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả địa phương, vùng và quốc gia Hơn nữa, trong quá trình tổ chức xây dựng, các địa phương cần phối hợp chặt chẽ từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư để đạt hiệu quả cao nhất.
12 đến khi xây dựng hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng
Đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ có tác động gián tiếp đến nền kinh tế Trong khi một số công trình có thể thu hồi vốn qua phí sử dụng đường, thì nhiều công trình khác, như cầu và đường ở khu vực nông thôn, miền núi, lại không thể thu hồi vốn theo cách này Do đó, cần phân loại rõ ràng các trường hợp để quyết định đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hay huy động từ các thành phần kinh tế khác.
Lợi ích của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không chỉ mang lại cho người dân hiện tại mà còn cho các thế hệ tương lai, tạo ra giá trị bền vững Điều này giúp Nhà nước và các địa phương dễ dàng huy động nguồn lực tài chính thông qua hình thức vay nợ từ tổ chức, cá nhân, như phát hành công trái quốc gia hoặc trái phiếu đầu tư địa phương.
1.1.4 Đặc điểm phát triển hạ tầng giao thông đường bộ
Vai trò của phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ
1.2.1 Vai trò của phát triển hạ tầng giao thông đường bộ đối với phát triển kinh tế
Theo Cù Thanh Thủy (2018): Phát triển KCHTGT đường bộ là điều kiện tiền
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ (KCHTGT) là yếu tố then chốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia và khu vực Việc xây dựng KCHTGT đường bộ không chỉ mở ra cơ hội phát triển cho những vùng sâu, vùng xa mà còn thu hút đầu tư, đánh thức tiềm năng kinh tế và hình thành các vùng sản xuất mới Khi có đường giao thông, điều kiện đi lại được cải thiện, dẫn đến việc gia tăng luồng vốn đầu tư và tạo ra thu nhập cho các doanh nghiệp xây dựng Điều này không chỉ tạo ra việc làm cho người lao động mà còn thúc đẩy tiêu dùng, từ đó làm tăng sản lượng và GDP của nền kinh tế Quá trình này tạo ra một chuỗi gia tăng liên tục về sản lượng, việc làm và GDP, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ có ảnh hưởng lớn đến việc phân bố các cơ sở sản xuất, khi đa số nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn địa điểm có điều kiện giao thông thuận lợi Điều này giúp việc vận chuyển hàng hóa trở nên dễ dàng, từ đó giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Ngược lại, những khu vực dù giàu tài nguyên nhưng giao thông khó khăn sẽ khó thu hút đầu tư, vì nhà đầu tư lo ngại về khả năng tiêu thụ sản phẩm Do đó, cải thiện điều kiện giao thông sẽ thu hút nhà đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương Bên cạnh đó, phát triển hạ tầng giao thông cũng nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, liên quan trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Chi phí vận tải đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm, do đó, việc cắt giảm chi phí này sẽ nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và nền kinh tế Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải (KCHTGT) đường bộ giúp giảm chi phí lưu thông, trong khi chi phí logistics toàn cầu chiếm khoảng 9-10% GDP, ở Việt Nam con số này lên tới 15-20% GDP Điều này cho thấy nước ta phải chi một khoản lớn cho quá trình vận tải và tiêu thụ hàng hóa Nếu xây dựng một hệ thống giao thông hiện đại và tổ chức vận tải hiệu quả, chi phí logistics sẽ giảm, từ đó hạ giá cả hàng hóa và tăng khả năng cạnh tranh Việc giảm chi phí không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế quốc dân Do đó, đầu tư phát triển KCHTGT đường bộ là yếu tố then chốt để cải thiện sức cạnh tranh của nền kinh tế.
1.2.2 Vai trò của phát triển hạ tầng giao thông đường bộ đối với phát triển xã hội
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Khi kết cấu hạ tầng được cải thiện, người dân sẽ có cơ hội tiếp cận các điều kiện vật chất và văn hóa tinh thần tốt hơn Hơn nữa, sự phát triển này cũng ảnh hưởng tích cực đến hành vi tham gia giao thông, như việc mở rộng các tuyến phố với nhiều làn đường và hệ thống biển báo, đèn tín hiệu đầy đủ, giúp người điều khiển phương tiện nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông và hành xử văn minh hơn khi tham gia giao thông.
Phát triển KCHTGT đường bộ cũng có vai trò trong việc phân bố lại dân cư
Xu hướng tự nhiên của con người là di chuyển đến những khu vực có điều kiện sống tốt hơn và cơ hội kiếm sống dễ dàng hơn Khi một tuyến đường mới được xây dựng, nó thường dẫn đến sự hình thành các điểm dân cư mới dọc theo hành lang hai bên đường, đặc biệt tại các đầu mối giao thông nơi nhiều tuyến đường giao nhau hoặc nơi tập trung các loại hình giao thông khác nhau Tại các đầu mối này, thường xuất hiện các trung tâm thương mại, cửa hàng bách hóa và các cơ sở dịch vụ đa dạng.
1.2.3 Vai trò của phát triển hạ tầng giao thông vận tải đối với quản lý nhà nước
Theo Cù Thanh Thủy (2018), phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không chỉ là một phần của sự phát triển chung mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) thể hiện vai trò quan trọng của Nhà nước, bao gồm việc phân bổ nguồn lực và sử dụng công cụ đầu tư để thúc đẩy sự phát triển Cụ thể, đầu tư từ NSNN có vai trò thiết yếu trong việc duy trì và phát triển bộ máy Nhà nước.
Đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và định hướng hoạt động đầu tư phát triển của nền kinh tế Nó không chỉ chi phối và dẫn dắt các hoạt động đầu tư mà còn điều chỉnh các nhiệm vụ phát triển kinh tế một cách hiệu quả.
KT – XH của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế hoạt động hiệu quả và đúng định hướng, đồng thời thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô.
Nội dung phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ
1.3.1 Phát triển mạng lưới giao thông đường bộ
Mạng lưới đường bộ được phân chia thành sáu hệ thống chính, bao gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng, với các quy định cụ thể cho từng loại đường.
Quốc lộ là tuyến đường kết nối Thủ đô Hà Nội với các trung tâm hành chính cấp tỉnh, cũng như liên kết các trung tâm hành chính của ba địa phương trở lên Nó đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối từ các cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính trên đường bộ Quốc lộ có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và giao thông vận tải.
KT – XH của vùng, khu vực;
Đường tỉnh là tuyến đường kết nối giữa trung tâm hành chính của tỉnh và trung tâm hành chính của huyện hoặc tỉnh lân cận, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đường huyện là tuyến đường kết nối giữa trung tâm hành chính huyện và các trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc huyện lân cận Tuyến đường này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Đường xã là tuyến giao thông kết nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và các đơn vị tương đương, đồng thời cũng liên kết với các xã lân cận Đường xã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị;
- Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân
1.3.2 Phát triển phương tiện vận tải
Phương tiện giao thông đường bộ bao gồm xe đạp, xe ba gác, xe máy, ô tô và xe tải Tất cả những phương tiện này đều hiện diện trên các tuyến đường bộ, nhưng không phải tất cả đều được coi là phương tiện vận tải.
Phương tiện vận tải là các máy móc và thiết bị chuyên dụng để chuyên chở người và hàng hoá Khi nhắc đến vận tải, người ta thường nghĩ đến vận tải hàng hoá Các phương tiện vận tải đường bộ bao gồm nhiều loại xe cơ giới có năng suất lớn như xe tải, xe container, xe đầu kéo, xe khách và xe buýt.
Để đáp ứng nhu cầu vận tải của xã hội, cần nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo giá thành hợp lý, đồng thời kiềm chế và giảm dần tai nạn giao thông, hạn chế ô nhiễm môi trường.
1.3.3 Phát triển hệ thống bến bãi
Bến xe, bãi đỗ xe và trạm dừng nghỉ cần được xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Trạm thu phí là cơ sở thu phí đối với các phương tiện tham gia giao thông đường bộ, được xây dựng theo quy hoạch hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Hoạt động của trạm thu phí cần đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong việc thu phí.
17 thông thông suốt, an toàn
Trạm kiểm tra tải trọng xe là cơ sở do cơ quan quản lý đường bộ thiết lập để thu thập và phân tích ảnh hưởng của tải trọng và kích thước xe đến an toàn giao thông Tại đây, các vi phạm liên quan đến xe quá khổ và quá tải trọng được kiểm tra và xử lý, nhằm đảm bảo an toàn trên các tuyến đường Các trạm này được xây dựng theo quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải và phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.3.4 Tổ chức và quản lý giao thông hợp lý
Tập trung vào việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng lớn và thiết yếu, đặc biệt tại những khu vực có tiềm năng phát triển, nhằm giải quyết ách tắc và quá tải Đảm bảo kết nối thông suốt giữa các trung tâm kinh tế lớn và các đầu mối giao thông quan trọng, cùng với việc chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông tại các vùng khó khăn Đồng thời, ưu tiên các dự án hạ tầng đáp ứng yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Kiểm soát thời gian đi và đến giúp giảm thiểu thời gian lưu thông Đồng thời, việc hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông theo quy hoạch được phê duyệt sẽ cải thiện tình hình giao thông, cảnh quan và môi trường tại khu vực.
Phấn đấu thi công hoàn thành các công trình trọng điểm cấp bách, đặc biệt là các công trình thuộc chương trình giảm ùn tắc giao thông
Tổ chức khai thác hiệu quả KCHTGT hiện hữu
1.3.5 Đảm bảo an toàn giao thông
An toàn giao thông đường bộ (ATGT) là các biện pháp nhằm ngăn chặn tử vong và thương tích nghiêm trọng cho người tham gia giao thông, bao gồm người đi bộ, người đi xe đạp, lái xe máy và hành khách trên phương tiện công cộng Việc đảm bảo ATGT và giảm thiểu số người chết do tai nạn giao thông thể hiện tầm nhìn toàn diện trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Các nhân tố tác động đến phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, bài viết hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hạ tầng giao thông vận tải đường bộ, tạo nền tảng cho việc phân tích thực trạng trong chương 3.
1.4.1 Nhân tố điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên được nghiên cứu là điều kiện về địa lý, địa hình, khí hậu, theo quan điểm của Từ Quang Phương, Phạm Văn Hùng (được trích dẫn bởi Cù Thanh Thủy, 2018), đối với những địa phương có điều kiện vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên địa hình, khí hậu thuận lợi sẽ có điều kiện thu hút vốn đầu tư tốt hơn so với các địa phương khác, quá trình thực hiện và khai thác đầu tư sẽ thuận lợi hơn Ngược lại với những khu vực khó khăn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên gặp thiên tai, bão lũ, địa hình hiểm trở, không thuận lợi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư, điều kiện không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến chi phí thực hiện dự án, chi phí tăng trong khi nguồn vốn NSNN dành cho hạng mục đầu tư KCHTGTđường bộ không đổi, sẽ gây ra khó khăn trong việc phân bổ và chất lượng của các dự án.Thêm vào đó, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên sẽ mang lại cho địa phương những lợi thế so sánh và những đặc trưng riêng của địa phương, những đặc trưng và lợi thế so sánh này sẽ ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư và kết quả của dự án khi thực hiện
Khi nhà đầu tư xem xét một dự án, điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan trọng Địa hình và vị trí thuận lợi giúp quá trình thực hiện dự án diễn ra suôn sẻ, đồng thời giảm thiểu rủi ro liên quan đến địa lý, địa hình và khí hậu.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ bằng ngân sách Nhà nước chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên Để đối phó với những khó khăn này, chính quyền địa phương và Chính phủ cần thiết lập các chế tài và chính sách hỗ trợ cho các đơn vị thi công tại các vùng khó khăn Điều này nhằm khuyến khích các đơn vị liên quan thực hiện dự án hiệu quả và hoàn thành đúng tiến độ, từ đó đạt được các mục tiêu kinh tế và xã hội của địa phương.
1.4.2 Nhân tố điều kiện kinh tế
Theo Tatyana Palei (2015), tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, trong đó hệ thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông đường bộ, đóng vai trò quan trọng.
19 trường kinh tế vĩ mô đã giúp các quốc gia đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định Kế hoạch phát triển kinh tế được đảm bảo, trong đó Chính phủ sẽ triển khai các chính sách và nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Điều này tạo tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Hệ thống chính sách đầu tư bao gồm các nguyên tắc và công cụ do Nhà nước và địa phương ban hành nhằm điều chỉnh mối quan hệ trong lĩnh vực đầu tư Mục tiêu của hệ thống này là thúc đẩy tăng trưởng đầu tư và nâng cao hiệu quả cho các dự án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Hệ thống cơ chế chính sách đầu tư không chỉ tác động trực tiếp mà còn gián tiếp đến hoạt động đầu tư thông qua các yếu tố như nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và khả năng khoa học công nghệ của từng địa phương Việc ban hành chính sách phát triển nguồn nhân lực giúp hình thành lực lượng lao động chuyên môn cao, thu hút nhân tài từ nơi khác Các chính sách quản lý và khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo sức hấp dẫn cho nhà đầu tư nhờ vào khả năng cung ứng nguyên liệu tại chỗ và giảm chi phí đầu vào Chính sách kinh tế và đầu tư ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN), do đó, việc đầu tư phải phù hợp với các ưu đãi trong chính sách kinh tế và định hướng phát triển chung.
Cơ cấu kinh tế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển Việc xác định cơ cấu kinh tế và định hướng đầu tư phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả đầu tư Định hướng này trong chiến lược phát triển của Nhà nước quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư vào các vùng lãnh thổ, ngành nghề và lĩnh vực, từ đó ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế.
20 đến toàn bộ hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN
Theo Từ Quang Phương và Phạm Văn Hùng (trích dẫn bởi Cù Thanh Thủy, 2018), các dự án đầu tư phát triển cần phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước và địa phương để tăng xác suất chấp thuận đầu tư Nếu không có quy hoạch hoặc kế hoạch rõ ràng, chất lượng kém và thiếu ổn định, dự án dễ dẫn đến thất bại Quy hoạch và kế hoạch đầu tư cần bám sát vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành và kế hoạch phát triển KT-XH Đối với các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, cần xác định mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, như tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất và giải quyết việc làm Việc có kế hoạch thực hiện và phương án huy động vốn hiệu quả là rất quan trọng Quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển KT-XH là cơ sở khoa học, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) Hơn nữa, điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng tác động đến hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN.
Cơ chế đầu tư và phân bổ nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong quyết định chủ trương đầu tư phát triển và phê duyệt các dự án Đặc biệt, đối với các công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, việc chấp thuận chủ trương đầu tư và kiểm soát thực hiện không hiệu quả có thể dẫn đến đầu tư sai lệch, đầu tư dàn trải và cục bộ, gây lãng phí và thất thoát, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế.
Việc phân bổ nguồn lực trong đầu tư phát triển có vai trò quan trọng trong quyết định hoạt động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Cơ chế phân bổ nguồn lực trong hoạt động đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đầu ra, như được nêu trong lý thuyết gia tốc đầu tư Theo Keynes (1997), đầu tư cần được xem xét từ góc độ tổng cung, tức là sự thay đổi sản lượng sẽ tác động đến mức đầu tư Các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư nhằm đạt được mức tư bản mong muốn, mà mức tư bản này lại phụ thuộc vào sản lượng Khi sản lượng tăng cao, nhu cầu về tư bản của các doanh nghiệp cũng tăng lên, vì tư bản là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất Mô hình gia tốc dựa trên mối quan hệ này giữa sản lượng và nhu cầu tư bản.
GTVT đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vật tư kỹ thuật, nguyên liệu và năng lượng cho các cơ sở sản xuất, đồng thời vận chuyển sản phẩm đến thị trường tiêu thụ, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục Ngoài ra, GTVT còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của người dân Mối quan hệ giữa vận tải và các ngành kinh tế khác rất sâu sắc, thể hiện sự tương hỗ lẫn nhau Vận tải là yếu tố thiết yếu trong mọi giai đoạn sản xuất, giúp các xí nghiệp và nhà máy hoạt động như một phần thống nhất trong hệ thống kinh tế quốc dân, từ đó nền kinh tế có thể sản xuất hiệu quả và tận dụng các yếu tố thuận lợi.
Sản phẩm của ngành GTVT chủ yếu là việc chuyên chở người và hàng hóa, với chất lượng dịch vụ được đánh giá qua tốc độ và sự tiện nghi của phương tiện Ngành GTVT của một quốc gia được xem xét cao nếu đáp ứng được tốc độ nhanh, thuận tiện và đặc biệt là đảm bảo an toàn cho cả khách hàng và hàng hóa trong quá trình vận chuyển Để đánh giá khối lượng dịch vụ vận tải, cần xem xét các tiêu chí như khối lượng vận chuyển, cho phép xác định số lượng hành khách và hàng hóa được vận chuyển.
22 và số tấn hàng hóa được vận chuyển), khối lượng vận chuyển (tính bằng người.km và tấn.km) và cự ly vận chuyển trung bình (tính bằng km)
1.4.3 Nhân tố chính trị, văn hóa, xã hội