LỜI NÓI ĐẦU Ở mỗi quốc gia, thị trường tiền tệ luôn đóng góp vai trò quan trọng để điều tiết cung cầu nguồn vốn ngắn hạn , nhằm đảm bảo yêu cầu hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống xã hội của các tổ chức và cá nhân. Dù trong giai đoạn hoàn thiện nhưng thị trường tiền tệ ở nước ta vẫn chưa thật sự phát triển so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, chúng ta vẫn còn quá non trẻ, vẫn còn gặp quá nhiều bất cập và rất cần sự đẩy mạnh trong quá trình hoàn thiện để phát triển. Do đó, việc đánh giá thực trạng, hạn chế thị trường tiền tệ Việt Nam trong thời gian qua và đưa ra những mục tiêu, định hướng đúng đắn trong những nắm tới là vô cùng quan trọng, vì chúng ta đang trên đà hội nhập với quốc tế, vẫn đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhìn thấy tầm quan trọng của đề tài này, em đã dành thời gian tìm hiểu và nghiên cứu và trình bày tiểu luận học phần Tài Chính Tiền Tệ với đề tài “Thị Trường Tiền Tệ Việt Nam “. Vì đây là đề tài nghiên cứu sâu rông, rất quan trọng nhưng với kiến thức còn hạn chế của em nên cũng khó gặp còn thiếu sót trong làm bài tiểu luận. Em rất chân thành nhận được sự đánh giá, góp ý kiến của thầy cô, giúp em rút được kinh nghiệm cho những đề tài sau. Cuối cung em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu đề tài này. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI. 1.1 Mục tiêu: Nghiên cứu về thị trường tiền tệ Việt Nam nhằm đưa ra mục đích các giải pháp để ổn định và phát triển thị trường tiền tệ ngân hàng Việt Nam. 1.2 Nhiệm vụ đề tài: Hiểu được khái niệm, chức năng thị trường tiền tệ. Cách phân loại thị trường tiền tệ Việt Nam. Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ và tình hình thị trường tiền tệ Việt Nam trong những năm qua. 2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI. 2.1 Phạm vi nghiên cưu đề tài : Không gian: thị trường tiền tệ Việt Nam Thời gian: 2012-2013, từ nay đến hết năm 2015. 2.2 Đối tượng nghiên cứu đề tài: Thị trường tiền tệ Việt Nam. 2.3 Ý nghĩa: Góp phần vào việc đưa ra những biện pháp để phát triển thị trường tiền tệ ngân hàng Việt Nam và sự nghiệp trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN. Văn bản pháp luật, các nghị đinh và văn bản có liên quan.
Trang 1LỜI NÓI ĐẦU
Ở mỗi quốc gia, thị trường tiền tệ luôn đóng góp vai trò quan trọng để điều tiết cung cầu nguồn vốn ngắn hạn , nhằm đảm bảo yêu cầu hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống xã hội của các tổ chức và cá nhân
Dù trong giai đoạn hoàn thiện nhưng thị trường tiền tệ ở nước ta vẫn chưa thật sự phát triển so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, chúng ta vẫn còn quá non trẻ, vẫn còn gặp quá nhiều bất cập và rất cần sự đẩy mạnh trong quá trình hoàn thiện để phát triển
Do đó, việc đánh giá thực trạng, hạn chế thị trường tiền tệ Việt Nam trong thời gian qua và đưa
ra những mục tiêu, định hướng đúng đắn trong những nắm tới là vô cùng quan trọng, vì chúng ta đang trên đà hội nhập với quốc tế, vẫn đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Nhìn thấy tầm quan trọng của đề tài này, em đã dành thời gian tìm hiểu và nghiên cứu và trình
bày tiểu luận học phần Tài Chính Tiền Tệ với đề tài “Thị Trường Tiền Tệ Việt Nam “ Vì đây là
đề tài nghiên cứu sâu rông, rất quan trọng nhưng với kiến thức còn hạn chế của em nên cũng khó gặp còn thiếu sót trong làm bài tiểu luận Em rất chân thành nhận được sự đánh giá, góp ý kiến của thầy cô, giúp em rút được kinh nghiệm cho những đề tài sau Cuối cung em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu đề tài này
Trang 2PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1.1 Mục tiêu:
Nghiên cứu về thị trường tiền tệ Việt Nam nhằm đưa ra mục đích các giải pháp để ổn định và phát triển thị trường tiền tệ ngân hàng Việt Nam
1.2 Nhiệm vụ đề tài:
Hiểu được khái niệm, chức năng thị trường tiền tệ
Cách phân loại thị trường tiền tệ Việt Nam
Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ và tình hình thị trường tiền tệ Việt Nam trong những năm qua
2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1 Phạm vi nghiên cưu đề tài :
Không gian: thị trường tiền tệ Việt Nam
Thời gian: 2012-2013, từ nay đến hết năm 2015
2.2 Đối tượng nghiên cứu đề tài:
Thị trường tiền tệ Việt Nam
2.3 Ý nghĩa:
Góp phần vào việc đưa ra những biện pháp để phát triển thị trường tiền tệ ngân hàng Việt Nam và sự nghiệp trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước
3. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Văn bản pháp luật, các nghị đinh và văn bản có liên quan
Trang 3PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
1.1 Khái niệm về thị trường tiền tệ:
Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn có kỳ hạn dưới một năm, là nơi đáp ứng nguồn vốn ngắn hạn cho nền kinh tế.
Ở nước ta, thị trường tiền tệ mới hình thành, còn non trẻ, công cụ giao dịch còn ít nên luật pháp cho phép các giấy tờ có giá dài hạn được phép giao dịch trên thị trường tiền tệ Theo điều 9, luật sửa đổi một số điều luật của luật NHNN (2003) định nghĩa:” Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi mua, nơi bán ngắn hạn các giấy tờ có giá bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, chứng chỉ tiền gửi, và các giấy tờ có giá khác.”
1.2 Chức năng của thị trường tiền tệ:
Thứ nhất, là kênh dẫn truyền tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế
Thứ hai, là kênh tạo thông tin và phản hồi những chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế Thứ ba, là công cụ điều tiết khối tiền của nền kinh tế, trong đó thể hiện rõ nét qua chức năng thị trường mở
Thứ tư, là công cụ để NHTW thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng đối vơ các ngân hàng trung gian
Thứ năm, là tạo cơ chế để NHTW hỗ trợ thanh khoản trong các hệ thống NHTM
1.3 Phâm loại thị trường tiền tệ:
1.3.1 Phân loại theo cách thức tổ chức:
Thị trường tiền tệ bao gồm:
Thị trường tiền tệ theo cách cổ điển: là thị trường vay vốn ngắn hạn giữa các TCTD đặt dưới sự quản lí NHTW
Thị trường tiền tệ mới: đây là thị trường các tái phiếu ngắn hạn, cơ cấu của nó gồm 2 cấp sau đây:
o Thị trường tiền tệ sơ cấp: là thị trường chuyên phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn lần đầu
o Thị trường tiền tệ thứ cấp: là thị trường tiền tệ tổ chức mua bán lại các trái phiếu đã phát hành ở thị trường sơ cấp
Thị trường mở ( openmaret operation)
1.3.2 Phân loại theo đối tượng tham gia:
Thị trường tiền tệ bao gồm:
Thị trường tín dụng ngắn hạn giữa các NHTM ( hay là thị trường liên ngân hàng- Interbank): thị trường này dưới sự điều hành của NHTM nhằm mục đích điều tiết vốn trong các hệ thống NHTM, đồng thời, tạo điều kiện cho NHTM thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng
Thị trường các công nợ ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, thương phiếu, tín phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi,… bao gồm cả thị trường phát hành và thị trường lưu thông, thị trường này biểu hiện cho sự phát triển thị trường tiền tệ
Thị trường hối đoái: là thị trường giao dịch các loại giao dịch ngoại tệ và các phương tiên thanh toán có giá trị ngoại tệ, là một bộ phận quan trọng trong kết cấu thị trường tiền tệ Thị trường ngoại hối mang đặc trưng là tính quốc tế cao, hoạt động của nó đáp ứng nững nhu cầu về thương
Trang 4mại, đầu tư ngắn hạn trên bình diện quốc tế, đặc biệt là là tạo điều kiện can thiệp của NHTM nhằm đảm bảo sức mua đối ngoại của đồng tiền quốc gia
1.4 Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ:
Trong quá trình phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hành là thị trường sơ khai của thị trường tiền tệ hoạt động với mục đích cân đối, điều hòa vốn giữa các NHTM với các TCTD nhằm khai thông khả năng thanh toán các TCTD Vì vậy, nếu xét theo chiều ngang, thị trường tiền tệ biểu hiện quan hệ điều tiết vốn giữa các NHTM, các TCTD, còn nếu xét theo chiều dọc, thị trường tiền tệ biểu hiện mối quan hệ giữa các NHTW và NHTM qua con đường tái chiết khấu, trong đó lãi xuất chiết khấu là công cụ linh hoạt để NHTM điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ Ngày nay, quy mô hoạt động của thị trường tiền tệ được mở rộng phạm vi điều tiết vốn, theo đó các chủ thể trên thị trường đa dạng hơn Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ, bao gồm:
Chủ thể cung ứng nguồn vốn: NHTW, NHTM và các TCTD khác,…việc đầu tư nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường này có dộ rủi ro thấp, do trong thời gian ngắn, giá cả chứng khoán biến động không đáng kể
Chủ thể có nhu cầu nguồn vốn: NHTM, các đơn vị kinh tế khác, kho bạc nhà nước… Thông qua thị trường tiền tệ, các chủ thể này có thể thu hút được nguồn vốn dễ dàng với chi phí thâp Chủ thể trung gian môi giới, vừa đi vay vừa cho vay: NHTM và các công ty chuyên môi giới
CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ NHỮNG NĂM 2012-2013
Thị trường tiền tệ trong nhưng năm qua cho thấy, đã có những bước phát triển phù hợp với tình hình đổi mới và phát triển đất nước Tuy vậy, thị trường tiền tệ hiện nay vẫn còn khá non trẻ nên cũng mắc phải khó khăn trước mắt nhưng nó đóng vai trò điều tiết nguồn vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống của các chủ thể trong nền kinh
tế, cung câu trong lưu thông trên thị trường Qua các năm gần đây, thị trường tiền tệ dã thể hiện chức năng năng điều tiết, điều hòa và cân đối nguồn vốn giữa các NHTM, các TCTD, hỗ trợ các
Trang 5ngân hàng về khả năng thanh toán, hoạt động an toàn và hiệu quả Thông qua các hoạt động trên thị trường tiền tệ, NHNN Việt Nam đã thực hiện điều tiết tiền tệ nhằm thức hiện chính sách tiền
tệ quốc gia Có thể khẳng định rằng, thị trường tiền tệ Việt Nam đã góp phần nhất định trong quá trình phát triển đất nước, nhất là quá trình phát triển định hướng kinh tế thị trường theo khuynh hướng xã hội chủ nghĩa và từng bước hội nhập kinh tế quốc tế
Hai năm qua (2012 – 2013) là giai đoạn khó khăn trong điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam Kinh tế vĩ mô bất ổn, tăng trưởng kinh tế dưới tiềm năng, tổng cầu suy giảm nghiêm trọng, hàng trăm ngàn doanh nghiệp phá sản, trên 1 triệu người thất nghiệp, tính thanh khoản của thị trường BĐS, TTCK rất kém; nguồn FDI giảm sút Vì vậy, việc điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) không thể là đơn mục tiêu, bởi kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý đều là những vấn đề trọng yếu của nền kinh tế
2.1 Những kết quả đạt được
Thứ nhất, lãi suất được điều chỉnh giảm phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, diễn biến của lạm phát
Năm 2012, NHNN đã 4 lần điều chỉnh giảm lãi suất giảm lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, trần lãi suất huy động và 6 lần giảm lãi suất thị trường mở, theo đó từng bước được điều chỉnh giảm lãi suất cho vay để doanh nghiệp tiếp cận được vốn Trong 9 tháng đầu năm 2013, NHNN
đã 3 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất cho vay với lĩnh vực ưu tiên: nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, DNNVV, công nghiệp hỗ trợ Cùng với điều chỉnh lãi suất VND, việc điều chỉnh lãi suất huy động USD được thực hiện gắn với các mục tiêu về chống đô la hóa và quản lý ngoại hối Dù các biện pháp điều hành lãi suất thời gian qua mang tính hành chính, nhưng không thể phủ nhận hiệu quả của nó trong điều kiện thực tế của Việt Nam Điều dễ thấy nhất là lãi suất huy động giảm mạnh, nhưng nguồn huy động tiền gửi của dân cư vẫn tăng, với kỳ hạn dài hơn Tính đến 20/9/2013, tiền gửi VND của dân cư vẫn tăng 13,78% so với cuối năm 2012 Sau nhiều năm, đường cong lãi suất vốn mới được “tái tạo” thay vì “kẻ thẳng” như trước đó Điều đó cũng có nghĩa là phân bổ nguồn vốn trong nền kinh tế đã từng bước hợp lý hơn, các TCTD có thể huy động được nguồn vốn trung, dài hạn và ổn định hơn, giảm chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có Vai trò của NHNN trong việc dẫn dắt thị trường đã thể hiện rõ hơn, thông qua diễn biến lãi suất và tỷ giá hối đoái trên thị trường liên ngân hàng Có thể coi đây là thành công bước đầu về điều hành chính sách lãi suất thời gian qua
Trang 6Hai là, chính sách tín dụng hướng đến chất lượng,mức tăng trưởng hợp lý với khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Tăng trưởng tín dụng nóng với các điều kiện tín dụng được nới lỏng là một trong những nguyên nhân gây ra nợ xấu và lạm phát tăng cao trong những năm 2007-2011 Vì thế, nhiệm vụ đặt ra là phải giảm qui mô tăng trưởng tín dụng, cải thiện về chất lượng tăng trưởng gắn với an toàn hệ thống Ngay từ đầu năm 2011, NHNN đã thực hiện chủ trương thu hẹp qui mô tăng trưởng tín dụng vào lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro như chứng khoán, bất động, hướng dòng vốn vào các ngành, lĩnh vực sản xuất thực như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, DNNVV Cuối năm 2011, tăng trưởng tín dụng giảm mạnh xuống 14,33% Năm 2012, NHNN thực hiện phân bổ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng theo 4 nhóm TCTD, kết hợp với theo dõi sát sao diễn biến tín dụng của TCTD để có những điều chỉnh thích hợp Để giúp doanh nghiệp tiếp cận được vốn cho sản xuất kinh doanh NHNN đã cho phép các TCTD cơ cấu lại nợ, cho vay mới đối với các khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ Nhưng do cầu của nền kinh tế rất yếu, hàng tồn kho tăng cao, nhiều DN không có khả năng trả nợ ngân hàng,
nợ xấu của hệ thông ngân hàng cũng tăng mạnh, nên tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2012 chỉ đạt 8,91%, thấp hơn rất nhiều so với bình quân 35,9%/năm giai đoạn 2007-2010
Nguồn: Số liệu trên các báo cáo của NHNN
Năm 2013, các giải pháp tín dụng tiếp tục được điều hành linh hoạt hơn theo hướng nới tín dụng gắn với an toàn hoạt động, phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, đồng thời tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý Cho đến nay, sau 8 tháng, tăng trưởng tín dụng đạt 6,45%, vẫn còn khá xa so với mục tiêu 12% nhưng cơ cấu tín dụng đã từng bước hợp lý, đã hướng được vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên như thu mua, chế biến xuất khẩu lúa gạo và thủy sản là những sản phẩm có thế mạnh của đất nước, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế ở những vùng khó khăn, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nước
Một số chỉ tiêu về an toàn hoạt động trong ngân hàng đã được cải thiện Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên huy động giảm từ 98% cuối năm 2012 xuống còn 93% vào cuối tháng 8/2013; tính thanh khoản được đảm bảo và hầu hết các TCTD đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định của NHNN
Trang 7Thứ ba, hệ thống các TCTD đang từng bước được tái cơ cấu theo hướng phát triển ổn định và lạnh mạnh.
Về tái cơ cấu, tập trung chỉ đạo xử lý 9 NHTMCP yếu kém từ đầu năm 2012, yêu cầu các TCTD
này xây dựng phương án cơ cấu lại trình NHNN phê duyệt Trên cơ sở đề án đã được phê duyệt các TCTD yếu kém chủ động sáp nhập, sắp xếp trên tinh thần tự nguyện Đến nay về cơ bản là sắp xếp xong 9 ngân hàng yếu kém, loại bỏ được nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tăng cường kỷ cương
kỷ luật và giám sát minh bạch hoạt động của các tổ chức tín dụng Đây là những kết quả bước đầu, còn việc nâng cao chất lượng sau tái cấu trúc như: xử lý nợ xấu, yêu cầu đáp ứng đủ vốn điều lệ thực; xử lý cơ cấu sở hữu vốn của các TCTD, nâng cao trình độ quản trị nội bộ là những bước tiếp theo mà NHNN sẽ chỉ đạo sát các TCTD phải thực hiện trong năm 2014 và những năm tiếp theo
Về xử lý nợ xấu, để xử lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu gia tăng trong tương lai, NHNN đã đưa ra 5
nhóm giải pháp: (i) nhóm giải pháp đối với TCTD, (ii) nhóm giải pháp đối với khách hàng của TCTD, (iii) nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, (iv) nhóm giải pháp về thanh tra, giám sát và (v) giải pháp thành lập Công ty Quản lý tài sản Việt Nam (VAMC) 04 nhóm giải pháp đầu đã được các TCTD triển khai quyết liệt, bằng cách tiết giảm chi phí hoạt động, chi phí tiền lương, hạn chế chia cổ tức, lợi nhuận, nâng cao chất lượng nợ, kiểm soát rủi ro tín dụng; cơ cấu lại nợ đối với một số khoản vay của các khách hàng có triển vọng phục hồi và phát triển, xử lý bằng nguồn trích dự phòng rủi ro Còn xử lý nợ xấu qua VAMC, đây là vấn đề mới, mặc dù VAMC đã chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2013 với nguyên tắc lấy thu bù chi, không vì mục tiêu lợi nhuận, dự kiến sẽ xử lý khoảng 35.000 tỷ đến 40.000 tỷ đồng nợ xấu trong quí 4 năm 2013là những điểm nhấn về xử lý nợ xấu của hệ thống NH Việt Nam Vừa qua đã có Agribank bán 2.400 tỷ đồng nợ xấu cho VAMC trong khoản nợ xấu hàng chục ngàn tỷ đồng theo giá trị sổ sách, bước đầu sẽ giúp Agribank đưa ra khỏi bảng cân đối món nợ xấu này, gỉam chi phí trích dự phòng rủi ro, từng bước khắc phục lỗ Như vậy, nhờ nỗ lực của Chính phủ, NHNN cũng như bản thân từng TCTD quyết liệt trong việc xử lý nợ xấu, nên tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh từ mức 8,86% tổng dư nợ cuối năm 2012 xuống còn 4,42% tính đến cuối tháng 8/2013
Thứ tư, thị trường ngoại tệ và thị trường vàng cũng ghi nhận nhiều sự cải thiện nhờ chính sách
tỷ giá hối đoái hợp lý.
Thị trường ngoại hối ổn định nhờ các giải pháp điều hành nhất quán, kết hợp đồng bộ giữa chính
sách tỷ giá, lãi suất Ngay từ đầu năm 2013, Thống đốc NHNN đã đề ra mục tiêu ổn định tỷ giá trong biên độ tăng không quá 2-3% nhằm kiểm soát lạm phát kỳ vọng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong việc lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh Trên cơ sở theo dõi sát diễn biến cung - cầu ngoại tệ, NHNN đã điều hành tỷ giá bình quân liên ngân hàng và tỷ giá mua ngoại tệ theo hướng ổn định, kiểm soát chặt chẽ thị trường ngoại hối để can thiệp khi cần thiết, góp phần ổn định tỷ giá, tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước và nâng cao lòng tin vào đồng Việt Nam Các giải pháp được thực hiện đồng bộ và quyết liệt thời gian qua đã giúp giữ ổn định thị trường, phù hợp với diễn biến cung cầu ngoại tệ
Hai năm qua, những biến động bất lợi về tỷ giá, giá vàng trên thị trường ngoại hối đã dần được khắc phục, các giao dịch ngoại hối đã được thông suốt, tình trạng đô la hóa giảm dần (đến cuối tháng 6 năm 2013, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán khoảng 11,82%, giảm so với mức 12,36% vào cuối năm 2012 và 15,84% vào thời điểm cuối năm 2011) Cung cầu ngoại
tệ trên thị trường cơ bản được giữ ở trạng thái cân bằng, chỉ có một vài thời điểm trong tháng 5&6 tỷ giá tăng do yếu tố tâm lý Dự trữ ngoại hối của quốc gia tăng mạnh, khoảng 27 tỷ USD Như vậy, các biện pháp điều hành CSTT, tỷ giá hối đoái của NHNN đã đi đúng hướng, nhất quán, đã có sự kết hợp đồng bộ giữa chính sách tỷ giá với chính sách lãi suất cùng các biện pháp
Trang 8hạn chế đối tượng vay ngoại tệ cũng như thực hiện kỷ cương trên thị trường ngoại hối đã tác động tích cực đến hoạt động tài chính, tiền tệ và thị trường tài chính
Thị trường vàng cũng đã ghi nhận những thành công bước đầu Khung pháp lý cho hoạt động
của thị trường vàng đã hình thành, thị trường vàng miếng đã dần ổn định, không còn xảy ra các cơn sốt giá vàng, giá vàng trong nước đã từng bước thu hẹp khoảng cách với giá vàng thế giới sau khi các NHTM có điều kiện tất toán trạng thái vàng Việc chấm dứt huy động, cho vay bằng vàng, sang quan hệ mua bán vàng đã giúp loại bỏ một số rủi ro liên quan đến cho vay vàng của các TCTD Khi thị trường vàng dần đi vào ổn định, cũng giúp loại trừ các tác động tiêu cực của thị trường này tới tỷ giá và thị trường ngoại hối
2.2 Chính sách tiền tệ 2012-2013:
Trong năm 2013, công tác điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bám sát tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, kiên định với các mục tiêu lớn của nền kinh
tế, đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả Trên cơ sở các nhiệm vụ, mục tiêu xác định, NHNN đã tiếp tục nỗ lực mạnh mẽ trong công tác điều hành, đảm bảo các chính sách, diễn biến tiền tệ phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, đồng thời đề cao tính khoa học trong điều hành Đây là năm thứ hai liên tiếp, nền kinh tế chứng kiến những nỗ lực mạnh mẽ của NHNN trong công tác điều hành CSTT hướng tới mục tiêu lớn như kiểm soát lạm phát, tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), tháo gỡ khó khăn cho khu vực sản xuất, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Có thể thấy, CSTT ngày càng chứng tỏ được vai trò then chốt trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô, góp phần quan trọng trong việc tăng cường tính ổn định của nền kinh tế
Những kết quả đạt được của năm 2012-2013
Một là, mục tiêu ưu tiên hàng đầu trong công tác điều hành của NHNN là lạm phát đã được
kiềm chế, diễn biến theo xu hướng giảm và khá ổn định Nếu lạm phát của năm 2012 là 6,81% thì
lạm phát của năm 2013 chỉ ở mức 6,04% - mức thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây (xem Đồ thị 1).
Đồ thị 1
Trang 9Diễn biến lạm phát 2011 - T12/2013 Diễn biến lãi suất 2008 - T11/2013
Nguồn: NHNN và Tổng cục Thống kê
Hai là, chính sách lãi suất được điều hành phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, đặc biệt là diễn
biến của lạm phát Tính chủ động của công cụ lãi suất trong việc truyền dẫn tín hiệu tới thị trường
đã được cải thiện rõ nét Trong năm 2013, các mức lãi suất điều hành của NHNN được điều chỉnh giảm hai lần Hiện tại, lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh giảm từ mức 9%/năm xuống còn 7%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 7%/năm xuống còn 5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng từ 10%/năm xuống còn 8%/năm Trên thị trường 1, NHNN đã thực hiện giảm 3% lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ đối với các lĩnh vực ưu tiên; giảm 1% lãi suất tiền gửi tối đa bằng VNĐ Đồng thời từ tháng 6/2013, NHNN đã cho phép các TCTD tự
ấn định lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên Đây là bước đi cần thiết để NHNN hướng tới thực hiện tự do hóa lãi suất Diễn biến lãi suất trên thị trường liên ngân hàng theo sát với lãi suất chỉ đạo của NHNN và giảm mạnh Lãi suất huy động giảm liên tục khoảng từ 2 - 4%, lãi suất cho vay giảm từ 3 - 5% so với mức lãi suất cuối năm 2012 Điều này không những phản ánh tính thanh khoản của các TCTD ngày càng ổn định, mà còn biểu hiện tính dẫn dắt thị trường của NHNN ngày càng tăng
Ba là, hoạt động trên thị trường tiền tệ nhìn chung diễn biến khá tích cực, phản ánh sự chủ
động của NHNN trong công tác kiểm soát khối lượng tiền cung ứng Trong năm 2013, khối lượng giao dịch (KLGD) trên thị trường liên ngân hàng diễn ra khá ổn định và đồng đều qua các quý so với năm 2012, đồng thời hoạt động bơm, hút tiền trên thị trường mở cũng rất nhịp nhàng, gần như
là lượng cung tiền được dự báo phù hợp với nhu cầu và diễn biến của nền kinh tế và KLGD cũng
giảm đáng kể so với năm 2012 (xem Đồ thị 2).
Đồ thị 2.
Quy mô giao dịch của thị trường liên
ngân hàng năm 2012 - 2013
Trạng thái hoạt động trên thị trường mở năm 2012 - 2013
Trang 10Nguồn: NHNN
Bốn là, chính sách điều hành của NHNN đã hướng dòng vốn tín dụng tập trung vào hỗ trợ cho
các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động và các
dự án hiệu quả Tăng trưởng tín dụng tuy thấp hơn các năm trước đây nhưng hiệu quả và chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện Nhờ đó, kinh tế vĩ mô đã có những chuyển biến khá tích cực, tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước, năm sau cao hơn năm trước, lạm phát tiếp tục xu hướng giảm và sản xuất kinh doanh cũng có những tín hiệu khả quan hơn
Năm là, thị trường ngoại tệ và thị trường vàng diễn biến ổn định, phù hợp với diễn biến cung
cầu ngoại tệ trên thị trường, niềm tin vào VNĐ ngày càng được củng cố, hỗ trợ kiềm chế lạm phát, góp phần giảm thiểu tình trạng đô la hóa, vàng hóa tại Việt Nam; tạo môi trường ổn định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc lập và
thực hiện kế hoạch kinh doanh (xem Đồ thị 3)
Đồ thị 3.
Nguồn: NHNN Sáu là, hoạt động của hệ thống các TCTD dần đi vào ổn định, tình hình thanh khoản của hệ
thống được cải thiện rõ nét qua từng năm, rủi ro đổ vỡ hệ thống đã bị đẩy lùi; các ngân hàng thương mại đáp ứng ngày càng tốt hơn các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt động; tốc độ tăng
nợ xấu đã chậm lại
2.3 Một số thách thức và khuyến nghị trong điều hành chính sách tiền tệ thời gian tới
Với đóng góp không nhỏ của chính sách tiền tệ trong thời gian qua, môi trường kinh tế vĩ mô đã được cải thiện: lạm phát ở mức thấp, tỷ giá tương đối ổn định, dự trữ ngoại hối được cải thiện mạnh, hạn chế rủi ro tín dụng quốc gia, tác động tích cực đến cán cân thương mại và cán cân