48 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...50 3.1 Nghiên cứu cơ cấu giống tằm thích hợp cho vụ xuân, hè, thu ở vùng đồng bằng sông Hồng, miền núi phía Bắc, Lâm Đồng và xây dựng Quy tr
Trang 1BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC.06/06-10
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHCN
NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤTT DÂU TẰM BỀN VỮNG
PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU
MÃ SỐ ĐỀ TÀI: KC.06.13/06-10
Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu Rau quả
Chủ nhiệm đề tài: TS Nguyễn Thị Đảm
8667
Hà Nội - 2011
Trang 2
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN NGHIÊN CỨU RAU QUẢ
CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC.06/06-10
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHCN NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤTT DÂU TẰM BỀN VỮNG PHỤC VỤ NỘI
TIÊU VÀ XUẤT KHẨU
MÃ SỐ ĐỀ TÀI: KC.06.13/06-10
Chủ nhiệm đề tài: Cơ quan chủ trì đề tài:
TS Nguyễn Thị Đảm TS.Nguyễn Quốc Hùng
Ban chủ nhiệm chương trình Bộ Khoa học và Công nghệ
KT Chủ nhiệm Văn phòng các Chương trình
Trang 3MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2 MỤC TIÊU 3
2.1 Mục tiêu tổng quát 3
2.2 Mục tiêu cụ thể 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 4
1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 4
1.1.1 Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật đê nâng cao năng suất, chất lượng lá dâu 4
1.1.2 Nghiên cứu chọn tạo giống tằm 8
1.1.3 Nghiên cứu về bệnh hại tằm 9
1.1.4 Nghiên cứu về kỹ thuật nuôi tằm con tập trung, nuôi tằm lớn dưới đất 12
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 13
1.2.1 Nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất chất lượng lá dâu 13
1.2.2 Nghiên cứu chọn tạo giống tằm 14
1.2.3 Nghiên cứu về bệnh hại tằm 15
2.1.4 Nghiên cứu về kỹ thuật nuôi tằm con tập trung 16
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1 Nội dung nghiên cứu 17
2.1.1 Nghiên cứu cơ cấu giống tằm thích hợp cho vụ xuân, hè, thu ở vùng đồng bằng sông Hồng, miền núi phía Bắc, Lâm Đồng và xây dựng Quy trình kỹ thuật nuôi, nhân giống các cặp lai tằm đã xác định 17
2.1.2 Nghiên cứu một số bệnh hại tằm chủ yếu (bệnh gai, virus, vi khuẩn) và biện pháp phòng chống theo hướng an toàn nông sản 19
2.1.3 Nghiên cứu kỹ thuật nuôi tằm con tập trung, nuôi tằm lớn dưới đất 19
2.1.4 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng lá dâu 19
2.1.5 Xây dựng mô hình trình diễn một số giải pháp KH&CN 20
Trang 42.2 Phương pháp nghiên cứu 20 2.2.1 Nghiên cứu cơ cấu giống tằm thích hợp cho vụ xuân, hè, thu ở
vùng đồng bằng sông Hồng, miền núi phía Bắc, Lâm Đồng và xây dựng Quy trình kỹ thuật nuôi, nhân giống các cặp lai tằm đã xác định 20 2.2.2 Nghiên cứu một số bệnh hại tằm chủ yếu (bệnh gai, vius, vi
khuẩn) và biện pháp phòng chống theo hướng an toàn nông sản 28 2.2.3 Nghiên cứu kỹ thuật nuôi tằm con tập trung, nuôi tằm lớn dưới đất 35 2.2.4 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất
lượng lá dâu 40 2.2.5 Xây dựng mô hình ứng dụng một số giải pháp KHCN 48 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50 3.1 Nghiên cứu cơ cấu giống tằm thích hợp cho vụ xuân, hè, thu ở
vùng đồng bằng sông Hồng, miền núi phía Bắc, Lâm Đồng và xây dựng Quy trình kỹ thuật nuôi, nhân giống các cặp lai tằm đã xác định 50 3.1.1 Điều tra tình hình sản xuất dâu tằm tơ ở một số vùng trọng điểm 50 3.1.2 Nghiên cứu cơ cấu giống tằm thích hợp cho vụ xuân, hè, thu ở
vùng đồng bằng sông Hồng, miền núi phía Bắc, miền Trung 57 3.1.3 Nghiên cứu cơ cấu giống tằm thích hợp cho mùa khô và mùa
mưa ở Lâm Đồng 103 3.2 Nghiên cứu một số bệnh hại tằm chủ yếu (bệnh gai, vius, vi
khuẩn) và biện pháp phòng chống theo hướng an toàn nông sản 115 3.2.1 Nghiên cứu bệnh tằm gai, bệnh Vi khuẩn và biện pháp phòng chống 115
3.2.2 Nghiên cứu bệnh virus hại tằm bằng phương pháp CNSH……… 122
3.3 Nghiên cứu kỹ thuật nuôi tằm con tập trung, nuôi tằm lớn dưới đất 132 3.3.1 Nghiên cứu kỹ thuật nuôi tằm con tập trung 132 3.3.2 Nghiên cứu kỹ thuật nuôi tằm lớn dưới đất 135 3.4 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng
lá dâu 142 3.4.1 Nghiên cứu kỹ thuật tăng năng suất lá dâu ở vụ xuân và thu 142 3.4.2 Nghiên cứu một số sâu hại chủ yếu ở cây dâu (sâu róm, cuốn lá, sâu
khoang) và biện pháp phòng trị theo hướng an toàn cho con tằm 154
Trang 53.5 Xây dựng mô hình trình diễn một số giải pháp KH&CN 170
3.5.1 Xây dựng 3 mô hình nuôi tằm con tập trung, tằm lớn dưới đất tại miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng và miền Trung (Quy mô 01 ha/mô hình) 170
3.5.2 Xây dựng 4 mô hình ứng dụng một số giải pháp KH&CN (5 ha/mô hình) 172
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 179
4.1 Kết luận: 179
4.2 Kiến nghị: 180
TÀI LIỆU THAM KHẢO 181
Trang 6DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 Diễn biến diện tích dâu 51
Bảng 2 Diện tích và lao động 52
Bảng 3 Kết quả sản xuất và thu nhập 53
Bảng 4 Chỉ tiêu sinh học của các giống nguyên 58
Bảng 5 Năng suất, phẩm chất kén 60
Bảng 6 Kết quả xác định độ thuần của 10 giống tằm khi phân tích với 10 chỉ thị RAPD 62
Bảng 7 Hệ số tương đồng di truyền giữa các mẫu theo cách tính Jaccard và UPGMA 62
Bảng 8 Chỉ tiêu sinh học của các cặp lai nhị nguyên trong nước 64
Bảng 9 Năng suất, chất lượng kén của các cặp lai nhị nguyên trong nước 65
Bảng 10 Chất lượng tơ kén của các cặp lai nhị nguyên trong nước 66
Bảng 11 Năng suất, chất lượng trứng giống của các cặp lai nhị nguyên trong nước 66
Bảng 12 Các chỉ tiêu sinh học của các cặp lai nhị nguyên nhập nội 67
Bảng 13 Năng suất, phẩm chất kén của các cặp lai nhị nguyên nhập nội 68
Bảng 14 Một số chỉ tiêu sinh học và kinh tế của các giống lai tứ nguyên 75
Bảng 15 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu công nghệ tơ kén của các cặp lai tứ nguyên 75
Bảng 16 Năng suất kén của các cặp lai tứ nguyên ở 3 vùng sinh thái 77
Bảng 17 So sánh sự chênh lệch tỷ lệ năng suất giữa hai giống tằm GQ9312 và GQ1235 ở các mùa vụ và vùng sinh thái khác nhau 78
Bảng 18 Phẩm chất kén của hai giống tằm GQ9312 và GQ1235 ở các vùng sinh thái khác nhau 79
Bảng 19 Năng suất kén của giống GQ9312 80
Bảng 20 Năng suất kén của cặp lai GQ9312 nuôi tại Mộc Châu 81
Bảng 21 Phẩm chất kén của cặp lai GQ9312 nuôi tại Mộc Châu 81
Bảng 22 Kết quả thử nghiệm cặp lai GQ9312 tại Công ty Dâu tằm tơ Mộc Châu 82
Bảng 23 Chi phí và giá thành sản xuất trứng giống tằm tứ nguyên GQ9312 tại Trại giống tằm Mộc Châu 83
Bảng 24 Tình hình nhiễm một số bệnh hại ở nhiệt độ khác nhau 84
Trang 7Bảng 25 Ẩnh hưởng của nhiệt độ đến năng suất và phẩm chất kén giống 85
Bảng 26 Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản kén đến khả năng vũ hóa c ủa con ngài……….85
Bảng 27 Ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản kén đến khả năng đẻ trứng 86
Bảng 28 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoá tính của tằm 87
Bảng 29 Kết quả xử lý a xít HCL cặp lai nhị nguyên bố mẹ GQ93, GQ12 và cặp lai tứ nguyên GQ9312 ở giai đoạn trứng trắng 88
Bảng 30 Kết quả xử lý a xít HCL cặp lai nhị nguyên bố mẹ GQ93, GQ12 và cặp lai tứ nguyên GQ9312 ở giai đoạn trứng hồng 89
Bảng 31 Kết quả xử lý a xít HCL cặp lai nhị nguyên bố mẹ GQ93, GQ12 và cặp lai tứ nguyên GQ9312 ở giai đoạn trứng đen 90
Bảng 32 Năng suất kén 91
Bảng 33 Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu công nghệ tơ kén (Mẫu thu tại Quảng Nam) 92
Bảng 34 Năng suất kén của các cặp lai 93
Bảng 35 Phẩm chất kén của các cặp lai 93
Bảng 36 Kết quả thử nghiệm cặp lai tại C.ty CP giống tằm Thái Bình 94
Bảng 37 Chi phí giá thành sản xuất trứng tại Công ty cổ phần giống tằm Thái Bình 94
Bảng 38 Kết quả sản xuất thử nghiệm cặp lai tại Trại giống tằm Duy Trinh-Duy Xuyên-Quảng Nam 95
Bảng 39 Ảnh hưởng của nhiệt độ khi giao phối đến khả năng đẻ trứng 96
Bảng 40 Ảnh hưởng của nhiệt độ thời kỳ đẻ trứng với khả năng đẻ trứng 97
Bảng 41 Ảnh hưởng của nhiệt độ đẻ trứng tới tốc độ đẻ trứng 97
Bảng 42 Ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng đẻ trứng 98
Bảng 43 Kết quả xử lý trứng trắng 99
Bảng 44 Kết quả xử lý a xít HCL giai đoạn trứng hồng 100
Bảng 45 Kết quả xử lý a xít HCL giai đoạn trứng đen 101
Bảng 46 Năng suất và chất lượng kén của các giống nguyên nuôi tại Lâm Đồng 104
Bảng 47 Chỉ tiêu công nghệ tơ kén của các giống nguyên nuôi tại Lâm Đồng 105
Bảng 48 Năng suất, chất lượng kén của các cặp lai nhị nguyên 106
Trang 8Bảng 49 Năng suất và chất lượng kén của các cặp lai tứ nguyên 107
Bảng 50 Các chỉ tiêu công nghệ tơ kén của các cặp lai tứ nguyên 107
Bảng 51 Năng suất kén của các cặp lai tứ nguyên LTQ trong mùa mưa 108
Bảng 52 Đánh giá chỉ tiêu công nghệ tơ kén của cặp lai nguyên LTQ trong phòng thí nghiệm 108
Bảng 53 Đánh giá chất lượng tơ kén của cặp lai tứ nguyên LTQ mẫu lớn (tơ 20-22D) 109
Bảng 54 Kết quả thử nghiệm diện hẹp cặp lai tứ nguyên LTQ trong mùa khô 109
Bảng 55 Chỉ tiêu công nghệ tơ kén của cặp lai nguyên LTQ trong mùa khô 110
Bảng 56 Sức sống của cặp lai tứ nguyên LTQ nuôi trong mùa khô 110
Bảng 57 Sức sống của cặp lai tứ nguyên LTQ nuôi trong mùa mưa 111
Bảng 58 Chất lượng kén của các cặp lai tại các vùng sinh thái 112
Bảng 59 Thời gian hãm lạnh trứng trắng trước khi xử lý a xít HCL 112
Bảng 60 Thời gian hãm lạnh trứng trắng sau khi xử lý a xít HCL 112
Bảng 61 Ảnh hưởng của hãm lạnh trứng hồng đến sức sống tằm nhộng đời sau 113
Bảng 62 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản trung gian trước khi hãm lạnh trứng đen đến tỷ lệ trứng nở 113
Bảng 63 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản trong kho lạnh đến tỷ lệ trứng nở 113
Bảng 64 Thời gian hãm lạnh trứng đen không qua xử lý a xít HCL 114
Bảng 65 Mối quan hệ giữa thời gian bảo quản trung gian và thời gian bảo quản trong kho lạnh 114
Bảng 66 Mức độ nhiễm bệnh của các hệ giống 117
Bảng 67 Ảnh hưởng của thuốc đến năng suất kén 117
Bảng 68 Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng đẻ trứng và chỉ tiêu công nghệ tơ kén 118
Bảng 69 Kết quả khảo nghiệm tại một số địa phương 118
Bảng 70 Hiệu quả kinh tế/ha dâu 119
Bảng 71 Mức độ nhiễm bệnh của các hình thức tiếp súc với nguồn bệnh 120
Bảng 72 Hiệu lực của thuốc đến sức sống tằm, sức sống nhộng và năng suất kén 121
Bảng 73 Hiệu lực của thuốc đến chất lượng kén 121
Trang 9Bảng 74 Hiệu lực của thuốc đến chất lượng trứng đời sau 121
Bảng 77 Biểu hiện bệnh tích tế bào qua các đời gây nhiễm BT-HT/08 124
Bảng 78 Kết quả nghiên cứư sự mẫn cảm của NPV với độ pH (n=50) 126
Bảng 80 Kết quả đánh giá mức độ tồn lưu bệnh 128
Bảng 81 Kết quả sử dụng chế phẩm BIOREX 1 ở liều phòng 131
Bảng 82 Kết quả sử dụng chế phẩm BIOREX 1 ở liều trị 132
Bảng 83 Thời gian phát dục giai đoạn tằm 133
Bảng 84 Thời gian cho tằm ăn lá dâu 133
Bảng 85 Thời gian thay phân san tằm 134
Bảng 86 Tiêu hao lá dâu/vòng trứng 134
Bảng 87 Năng suất kén/vòng trứng 134
Bảng 88 So sánh hiệu quả kinh tế 135
Bảng 89 Thời gian phát dục giai đoạn tằm 135
Bảng 90 Thời gian cho tằm ăn lá dâu 136
Bảng 91 Thời gian thay phân san tằm 136
Bảng 92 Năng suất kén và tiêu hao lá dâu/kg kén tươi 137
Bảng 93 So sánh hiệu quả kinh tế 138
Bảng 94 Hiệu quả kinh tế của kỹ thuật nuôi tằm 2 giai đoạn 139
Bảng 95 Kết quả nhân rộng kỹ thuật nuôi tằm 2 giai đoạn 141
Bảng 96 Thời gian nảy mầm ở vụ xuân 143
Bảng 97 Tỷ lệ nảy mầm vụ xuân và vụ thu 144
Bảng 98 Khối lượng, số lá trên mét mầm, tổng chiều dài mầm ở vụ xuân 144
Bảng 99 Thời gian thành thục lá dâu ở vụ xuân 144
Bảng 100 Năng suất lá của các công thức đốn dâu ở các vụ trong năm 145
Bảng 101 Thành phần sinh hóa lá dâu ở vụ xuân của các công thức đốn 146
Bảng 102 Năng suất kén và một số yếu tố cấu thành năng suất kén ở vụ xuân 146
Bảng 103 Mức độ nhiễm bệnh bạc thau và gỉ sắt ở vụ xuân 146
Bảng 104 Mức độ nhiễm bệnh virus ở cây dâu 147
Bảng 105 Thu nhập từ kén tằm giữa các phương pháp đốn dâu 149
Bảng 106 Hàm lượng dinh dưỡng của đất ruộng dâu trước khi thí nghiệm 149
Bảng 107 Tiêu chuẩn phân chia độ phì của đất cho cây dâu 150
Bảng 108 Chiều dài mầm, khối lượng lá/m mầm, tổng chiều dài mầm vụ thu 150
Trang 10Bảng 109 Năng suất lá dâu của các công thức thí nghiệm 151
Bảng 110 Năng suất kén và tỷ lệ vỏ kén ở vụ thu 151
Bảng 111 Thu nhập tiền kén tằm/1ha dâu của các công thức bón phân, tưới nước cho cây dâu ở vụ thu 153
Bảng 112 Thời gian phát dục của sâu non qua các đợt nuôi tại Viện Bảo vệ thực vật 155
Bảng 113 Thời gian phát dục các giai đoạn sinh trưởng 3 loại sâu nuôi tại Viện Bảo vệ thực vật 157
Bảng 114 Khả năng sinh sản của 3 loại sâu tại phòng thí nghiệm Viện Bảo vệ thực vật 158
Bảng 115 Tỷ lệ nở của trứng 3 loại sâu hại dâu qua các đợt nuôi tại phòng thí nghiệm Viện Bảo vệ thực vật 158
Bảng 116 Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc BVTV và tuyến trùng trong phòng thí nghiệm 160
Bảng 117 Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc BVTV và tuyến trùng trong nhà lưới 161
Bảng 118 Hiệu lực phòng trừ sâu của một số loại thuốc bảo vệ thực vật ngoài đồng ruộng 163
Bảng 119 Ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đến sức sống nhộng 165
Bảng 120 Ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đến tỷ lệ vỏ kén 165
Bảng 121 Ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đến số trứng/ổ 166
Bảng 122 Ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đến tỷ lệ nở của trứng 166
Bảng 123 Năng suất kén 167
Bảng 124 Tỷ lệ vỏ kén 168
Bảng 125 Năng suất lá dâu 168
Bảng 126 Kết quả triển khai mô hình ở vụ xuân 170
Bảng 127 Kết quả triển khai mô hình vụ hè 170
Bảng 128 Kết quả triển khai mô hình vụ thu 171
Bảng 129 Công lao động/1 vòng trứng 172
Bảng 130 Hiệu quả kinh tế 172
Bảng 131 Nhiệt ẩm độ của các lứa nuôi 173
Trang 11Bảng 132 Kết quả triển khai mô hình ở vụ xuân 173
Bảng 133 Kết quả triển khai mô hình ở vụ hè 174
Bảng 134 Kết quả triển khai mô hình ở vụ thu 174
Bảng 135 Hiệu quả kinh tế mô hình 175
Bảng 136 Năng suất kén của các hộ nuôi tằm mô hình 176
Bảng 137 Hiệu quả kinh tế của mô hình 177
Bảng 138 Kết quả triển khai mô hình năm 2010 178
Trang 12DANH MỤC HÌNH
Hình 1 Diện tích trồng dâu ở các vùng sinh thái 51
Hình 2 Sản phẩm PCR-RAPD của 10 giống tằm với mồi OPE14 trên gel argarose 1,5% 61
Hình 3 Biểu đồ hình cây của 10 giống tằm theo hệ số di truyền của Jaccard và kiểu phân nhóm UPGMA 63
Hình 4 Sản phẩm PCR-RAPD của 40 mẫu nhộng F1 thuộc 04 cặp lai tằm nhị nguyên trong nước với mồi OPA02 trên gel agarose 1,5% 70
Hình 5 Biểu đồ hình cây theo hệ số di truyền của Jaccard và kiểu phân nhóm UPGMA các cá thể F1 của 04 cặp lai tằm nhị nguyên trong nước 71
Hình 6 Sản phẩm PCR-RAPD của 40 mẫu nhộng F1 thuộc 04 cặp nhị nguyên nhập ngoại với mồi RA40 và OPB12 trên gel agarose 1,5% 72
Hình 7 Biểu đồ hình cây theo hệ số di truyền của Jaccard và kiểu phân nhóm UPGMA của 4 cặp lai nhị nguyên nhập ngoại 73
Hình 8 So sánh năng suất giữa các cặp lai trong mùa khô ở các vùng sinh thái khác nhau 110
Hình 9 So sánh năng suất giữa các cặp lai trong mùa mưa ở các vùng sinh thái khác nhau 111
Hình 10 So sánh tỷ lệ chết của phôi gà sau tiêm 48h, 72h, 96h 127
Hình 11 So sánh khả năng tồn lưu bệnh 128
Hình 12 Kết quả điện di ADN tổng số của các chủng virus phân lập 129
Hình 13 Kết quả điện di sản phẩm PCR nhân đoạn gen đặc hiệu của NPV phân lập 130
Hình 14 Hình ảnh cắt đoạn gen đích từ vector tái tổ hợp bằng enzyme Alu I 130
Hình 15 So sánh hiệu quả giữa các công thức nuôi tằm con 135
Hình 16 So sánh hiệu quả giữa các công thức nuôi tằm lớn 137
Hình 17 Diễn biến mật độ của sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu róm hại dâu tại Long Biên, Đông Anh - Hà Nội 2008-2010 154
Hình 18 Sâu cuốn lá dâu qua đông 156
Hình 19 Tỷ lệ tằm chết khi ăn lá dâu được phun một số loại thuốc bảo vệ thực vật 164
Trang 13MỞ ĐẦU
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tơ tằm là sợi tự nhiên do con tằm dâu (Bombyx mori) ăn lá dâu rồi nhả
ra sợi tơ Sợi tơ tằm và các sản phẩm được chế biến từ tơ có nhiều đặc điểm quí hiếm mà không có loại sợi hoá học nào so sánh được Chính vì thế ngay từ xa xưa con người đã phong tặng cho tơ tằm là “Nữ hoàng của sắc đẹp”
Đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng được nâng cao thì xu hướng sử dụng các sản phẩm được sản xuất ra từ sợi tơ tự nhiên ngày càng nhiều Theo báo cáo của tổ chức lương thực thế giới (FAO) và Uỷ ban kinh tế xã hội châu Á Thái bình dương (ESCAP) thì trong vòng hơn 50 năm qua sản lượng tơ tằm thế giới đã tăng khoảng 36% so với năm 1950 Hàng năm các nước sản xuất tằm tơ tằm đã cung ứng cho thế giới khoảng 80.000 tấn tơ các loại chiếm 5% tổng nhu cầu tơ sợi tự nhiên và hoá học được tiêu dùng Trong đó Trung Quốc là nước sản xuất tơ tằm hàng đầu, đạt trên 50 ngàn tấn/năm chiếm 64% tổng sản lượng tơ thế giới, tiếp đến là Ấn Độ 12.000 tấn, Nhật Bản 5.000 tấn, các nước SNG 4.000 tấn Brazin 2.200 tấn, Việt Nam 2.100 tấn (3%) các nước khác còn lại khoảng 4.700 tấn
Trồng dâu nuôi tằm ở Việt Nam là một nghề sản xuất có từ lâu đời, nhưng sự phát triển của nó luôn biến động qua từng thời kỳ Hiện nay theo báo cáo của Tổng công ty Dâu tằm tơ Việt Nam, diện tích dâu của cả nước chỉ còn trên 2 vạn ha, hàng năm sản xuất được 21.000 tấn kén, ươm được 2.100 tấn tơ các loại Số lượng trứng giống tằm cần cung ứng cho sản xuất từ
2 triệu đến 2,2 triệu vòng mỗi năm Trong số trứng giống tằm cần cung ứng nói trên có khoảng 60% là trứng tằm kén vàng sản xuất trong nước, còn lại khoảng 40% trứng tằm kén trắng chất lượng tơ kén cao vừa sản xuất trong nước vừa nhập ngoại từ Trung Quốc Tuy nhiên việc nhập ngoại chủ yếu là tiểu ngạch, hàng không rõ nguồn gốc do vậy chất lượng không đảm bảo,
Trang 14bệnh tật phát sinh nhiều, giá cả cao, kế hoạch sản xuất bị lệ thuộc như đã từng xảy ra trong các năm 2002, 2003 và vụ thu 2005
Từ đầu năm 2003 đến nay, thị trường tơ lụa quốc tế đang được phục hồi, góp phần thúc đẩy sản xuất dâu tằm trong nước phát triển Nhiều địa phương đã khẳng định lại vị trí cây dâu tằm sau một số năm suy giảm Nhiều tiến bộ kỹ thuật về giống dâu, giống tằm, công nghệ, thiết bị ươm tơ, dệt lụa
và nhuộm được tiếp nhận và áp dụng thành công, tạo thuận lợi tiếp cận với thị trường tơ lụa thế giới Giá trị xuất khẩu toàn ngành ước đạt 160 triệu USD, đặc biệt thị trường tơ, lụa trong nước đang tăng (khoảng 1,2 – 1,5 triệu mét/năm) Hoạt động kinh doanh tổng hợp được mở rộng với doanh thu hàng trăm tỷ đồng
Ngành sản xuất dâu tằm tơ ở Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển như nguồn lao động, quỹ đất, điều kiện khí hậu v v Nhưng sự phát triển của ngành chưa tương xứng với tiềm năng của nó Nguyên nhân chủ yếu là do hiệu quả kinh tế của sản xuất chưa cao Kết quả điều tra của chúng tôi cho thấy hiện nay bình quân một hecta dâu ở các vùng sản xuất trong cả nước mới chỉ đạt khoảng 50-60 triệu đồng tương đương 3000 USD Trong khi đó ở tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây (Trung Quốc) có cùng một điều kiện khí hậu như Việt Nam thì bình quân một hecta dâu đạt 4000 USD Thực tế này chứng tỏ tiềm năng kinh tế trong sản xuất dâu tằm của Việt Nam còn rất lớn
Vì vậy để ổn định và phát triển bền vững ngành sản xuất dâu tằm tơ ở Việt Nam cần phải nghiên cứu và ứng dụng đồng bộ vào trong sản xuất các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến góp phần thiết thực vào việc nâng cao năng suất, phẩm chất tơ kén, tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích dâu Xuất phát từ thực tế trên Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số giải pháp Khoa học Công nghệ nhằm phát triển sản xuất dâu tằm bền vững phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”
Trang 152 MỤC TIÊU
2.1 Mục tiêu tổng quát
Xác định được một số giải pháp khoa học công nghệ về giống và kỹ thuật nhằm tăng sản lượng tơ tằm và nâng cao giá trị xuất khẩu, góp phần phát triển bền vững ngành sản xuất dâu tằm
+ 01 cặp lai năng suất, chất lượng cao nuôi tại Lâm Đồng (năng suất kén >12kg/vòng, chiều dài tơ đơn>1000m, kén đạt tiêu chuẩn ươm tơ cấp >2A)
+ 01 cặp lai chống chịu tốt nuôi ở vụ hè cho vùng đồng bằng sông Hồng và miền Trung (năng suất kén>12kg/vòng, chiều dài tơ đơn 700-800m kén đạt tiêu chuẩn ươm tơ cấp A)
- Xây dựng Quy trình kỹ thuật nuôi, nhân giống các cặp lai tằm đã xác định
- Xây dựng Quy trình kỹ thuật phòng trừ bệnh hại tằm (bệnh tằm gai, bệnh virus, bệnh vi khuẩn) và sâu hại chủ yếu ở cây dâu (sâu cuốn lá, sâu khoang, sâu róm) theo hướng an toàn nông sản;
- Xây dựng Quy trình kỹ thuật nuôi tằm con nuôi tập trung, tằm lớn nuôi dưới đất;
- Xây dựng Quy trình kỹ thuật đốn rải vụ trong năm và bón phân tưới nước cho cây dâu ở vụ thu;
- Xây dựng 3 mô hình nuôi tằm con tập trung, nuôi tằm lớn dưới đất (Quy mô 1ha/mô hình) đạt ≥ 1500kg kén/ha dâu;
- Xây dựng 4 mô hình (quy mô 5ha dâu/mô hình) ứng dụng một số giải pháp KHCN nhằm nuôi tằm đạt năng suất chất lượng cao (năng suất ≥ 1500kg kén/ha, chiều dài tơ đơn đạt 800-1000m);
- Đào tạo 1-2 thạc sỹ, đăng tải 5 bài báo
Trang 16CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1 Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật đê nâng cao năng suất, chất lượng lá dâu
1.1.1.1 Nghiên cứu về kỹ thuật đốn rải vụ và bón phân tưới nước cho cây dâu
Cây dâu có đặc tính tái sinh, nên đốn dâu là một biện pháp kỹ thuật quan trọng nhất để tăng năng suất và chất lượng lá,duy trì hình dạng tán cây, hạn chế sâu bệnh gây hại Đốn dâu còn là biện pháp kỹ thuật để điều khiển thời vụ cho lá dâu phù hợp với thời vụ nuôi tằm Tuỳ theo điều kiện khí hậu
và thời vụ nuôi tằm của từng nước mà người ta áp dụng lựa chọn các hình thức đốn dâu khác nhau
Ở các nước có khí hậu ôn đới như Nhật Bản, Liên Bang Nga thì một năm chỉ nuôi 3-4 lứa tằm, bắt đầu từ trung tuần tháng 5 và kết thức vào tháng
10 [6] Vì thế ở các vùng sản xuất của nước này cũng chỉ có 2 thời vụ đốn, cắt
lá ở tháng 6 và tháng 8
Ấn Độ ở vùng khí hậu Á nhiệt đới, cây dâu sinh trưởng quanh năm, thì thời vụ đốn dâu hàng năm phụ thuộc vào lượng mưa và phương pháp thu hoạch lá Ở các vùng không tưới nước thì cây dâu chỉ đốn 1 lần trong 1 năm vào tháng 7-8 Đốn cách mặt đất 10-15 cm [7] Một số vùng còn áp dụng kiểu đốn trung Đốn cách mặt đất 45 -60cm vào tháng 10 - 2
Còn ở các vùng có điều kiện thâm canh như bón phân tưới nước thì ruộng dâu trồng với mật độ dầy và áp dụng phương pháp cắt cành Trong một năm tiến hành cắt 4-5 lứa dâu, như vậy có nghĩa là một năm đốn 4-5 lần
Các vùng trồng dâu nuôi tằm ở Quảng Đông và Quảng tây (Trung Quốc) có khí hậu gần giống với ở vùng đồng bằng sông Hồng nước ta, để có nhiều lá dâu cho nuôi tằm vụ xuân, người ta đã áp dụng phương pháp để dâu lưu vụ đông và đốn vào vụ hè Kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu dâu tằm Quảng Đông cho thấy: ruộng dâu để lưu đông có phớt ngọn ở vụ cuối thu thì cho năng suất lá vụ xuân cao hơn 10% so với ruộng dâu không phớt ngọn
Trang 17Mặt khác do phớt ngọn đã diệt được các trứng của rầy truyền bệnh virus đẻ ở ngọn cây dâu.Theo kết quả nghiên cứu cho thấy độ dài cành cắt bỏ đi tuỳ theo đặc tính của giống dâu và độ dài của cành trên cây Với giống dâu Hồ nếu có chiều dài cành từ 1,5m trở lên thì đốn phớt 1/4 cành, cành dài 1,3m thì phớt
bỏ 1/5 cành Nếu cành chỉ dài 1 m thì phớt bỏ phần xanh chưa hoá gỗ Đối với giống dâu trồng bằng hạt có nhiều hoa, quả thì có thể phớt bỏ đi từ 1/2 - 1/3
độ dài cành
Bón phân cho cây trồng là một khâu quan trọng trong hệ thống kỹ thuật trồng trọt Theo nhiều tư liệu thế giới thì chi phí phân bón cho cây trồng chiếm trên 30% chi phí trồng trọt, nhưng với nông dân Việt Nam nếu không tính công lao động thì chi phí phân bón chiếm trên 50%
Dâu là loại cây trồng lâu năm, mục đích trồng dâu là để lấy lá nuôi tằm, mỗi năm cây dâu phải đốn và hái lá nhiều lần Vì thế cây dâu yêu cầu lượng chất dinh dưỡng rất lớn ở trong đất Nếu không cung cấp dinh dưỡng kịp thời thì làm cho dinh dưỡng trong đất thiếu, độ phì của đất giảm sẽ gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây, từ đó năng suất lá dâu giảm xuống Phân bón cho cây dâu không chỉ ảnh hưởng đến năng suất lá mà còn liên quan đến năng suất, chất lượng kén và năng suất chất lượng trứng tằm Do vị trí, tác dụng của phân bón như vậy, cho nên nghiên cứu phân bón đối với cây dâu đã trở thành đề tài được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm
Dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu vai trò, tác dụng của các nguyên tố
N, P, K đến năng suất, chất lượng lá dâu, các nhà khoa học đều khuyến cáo cần phải bón phối hợp N, P, K cho cây dâu Nhưng tuỳ theo điều kiện độ phì của đất và điều kiện khí hậu ở từng nước mà tỷ lệ N, P, K trong phân hỗn hợp
có khác nhau Nhật Bản thì sản xuất loại phân dùng cho ruộng dâu tằm lớn có
tỷ lệ N, P, K =10:4:5 hoặc 12:4:5 Ruộng dâu cho tằm con là 6:4:5 Còn Trung Quốc quy định ruộng dâu dùng cho nuôi tằm kén ươm dùng loại phân 10:4:5, ruộng dâu dùng cho nuôi tằm kén giống = 5:3:4
Ở Thái Lan người ta cho rằng ruộng dâu được đầu tư lượng phân bón 240N + 138P + 51K thì cho năng suất và chất lượng lá cao nhất
Nhưng hiệu quả của phân bón cho cây dâu cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào một số điều kiện ngoại cảnh, trong đó yếu tố nhiệt độ và nước trong đất
có tác dụng rõ nhất Ở Bang Kanataka Ấn Độ thì số lần bón và liều lượng
Trang 18phân bón cho cây dâu phụ thuộc vào điều kiện tưới nước Ở những vùng có tưới nước thì bón (250N-100P-100K) và chia ra 5 lần bón trong năm theo 5 lứa thu hoạch dâu như sau: Lần 1 bón 50kg N-50kgP -50kgK; Lần 2 bón 50kg
N, lần 3 bón 50kg N -50kgP -50kgK, lần 4 bón 50kg N, lần 5 bón 50kg N
Ở các vùng không có điều kiện tưới nước thì bón 100kgN -50kgP- 50kgK chia ra 2 lần bón: Lần 1 bón 50kgN-50kgP-50kg K, bón lót cùng với phân hữu cơ (tháng 7-8), lần 2 bón 50kgN, bón sau khi thu hoạch lá lứa 1 (tháng 9-10) Chính vì vậy ở những thời vụ khô hạn, tưới nước là biện pháp tích cực không chỉ xúc tiến sự sinh trưởng của cây dâu mà còn nâng cao hiệu quả của phân bón
Thời kỳ tưới nước cho cây dâu theo Gu Gua Da cần phải dựa vào ẩm
độ của đất và tình hình sinh trưởng của cây dâu Hàm lượng nước trong đất đạt 70 -80% là rất thích hợp cho sự sinh trưởng của cây, khi hàm lượng nước giảm đến dưới 50% thì cần kịp thời tưới nước Còn trạng thái sinh trưởng của cây dâu biểu hiện khi các mầm sinh trưởng chậm, yếu thậm chí bị tắt búp thì chứng tỏ trong đất thiếu nước Còn theo Soo-Ho Lim và cộng sự trong thời gian sinh trưởng của cây dâu nếu lượng mưa trung bình ngày nhỏ hơn 4-5mm thì phải tưới nước bổ xung 200 -250m3/ha và 4-5 ngày phải tưới 1 lần
Tưới nước cho cây dâu tuỳ theo điều kiện ở từng địa phương mà có thể
áp dụng phương pháp tưới phun, rãnh, khóm.v.v Theo Lu-Fu-An thì tưới phun có ưu điểm là tiết kiệm nước, giữ được phân không bị rửa trôi, hạn chế đất bị tái nhiễm phèn, điều tiết được nhiệt, ẩm độ ở ruộng dâu, rửa sạch bụi bẩn ở mặt lá v.v Theo kết quả điều tra của Viện nghiên cứu dâu tằm Trung Quốc thì tưới phun so với tưới rãnh giảm được 30 -50% chi phí Tuy nhiên đầu tư thiết bị cho tưới phun tốn kém nhiều
Ở Ấn Độ thường tưới nước cho cây dâu từ tháng 11-4, tuỳ theo từng loại đất mà định kỳ 10-15 ngày tưới một lần
Đánh giá về hiệu quả của biện pháp tưới nước, kết quả nghiên cứu của Viện dâu tằm MySore Ấn Độ cho thấy: Ruộng dâu có tưới nước năng suất lá bình quân trong 5 năm tăng 1,6 lần so với điều kiện không tưới Tác giả khẳng định nếu tưới nước kết hợp với bón phân vô cơ thì năng suất lá dâu sẽ tăng lên gấp 3-4 lần
Chất lượng lá ở ruộng dâu có tưới cũng được nâng cao, biểu hiện như
Trang 19hàm lượng nước, protein và các chất dinh dưỡng cần thiết khác cũng cao hơn
so với lá dâu không tưới nước
1.1.1.2 Nghiên cứu một số sâu hại chủ yếu ở cây dâu
Như bất kỳ loại cây trồng nông nghiệp khác, cây dâu bị rất nhiều loài sâu gây hoại, cho dù công việc hái lá và đốn dâu làm hạn chế sự sinh trưởng phát dục của sâu hại dâu, có nhiều loài côn trùng có khả năng hoàn thành vòng đời của mình trong một chu kỳ thu hoạch lá
Đối với cây dâu, sâu thường gây hại rất nhanh và thiệt hại lớn Các loại côn trùng cánh vảy, bọ trĩ, rệp là những côn trùng chủ yếu gây hại cho dâu Chúng có thể gây hại quanh năm hoặc theo mùa vụ Tập tính gây hại của chúng rất đa dạng: ăn lá, ăn ngọn non, một số chích hút nhựa, đục thân, cành, một số loài còn là môi giới truyền bệnh virus và Phytoplasma
Theo Zheng Ting et all (1988) thành phần côn trùng hại dâu tại Trung
Quốc có tới 200 loài, trong đó có 50 loài thuộc các nhóm hại búp, ăn lá, đục thân, đục cành, thường xuyên đe doạ ngành sản xuất dâu, đặc biệt là các loài
Diaphania pyloalis, paradoxecia pieli, Pseudaulacapsis pentagola; Drosicha contra-hens,
Các nước trồng dâu nuôi tằm thuộc châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam, Malaysia và Bangladesh , đã ghi nhận 27 loài sâu hại dâu phổ biến thuộc các bộ Lepidoptera (14 loài), Hemiptera (7 loài), Coleoptera (4 loài), Orthoptera (2 loài), Thysanoptera (1 loài), bộ Isoptera (1 loài) và 1 loài nhện Trong đó có một số loài gây hại nặng và xuất hiện ở tất cả các vùng trồng dâu của các nước
là Diaphania pyloalis, Phthomnandria atrilineata, Saissetia spp Các loài côn
trùng, nhện hại dâu chính phải kể đến:
- Nhóm sâu hại lá:
Một số loài sâu róm ăn lá (Diacrisia obliqua Wlk., Eupterote molliferaWlk., Euproctis Fraterna), sâu cuốn lá dâu (Diaphania pyloalis Walker.), bọ cánh cứng ăn lá (Myllocerus spp.)…
Biện pháp phòng trừ nhóm sâu ăn lá là vệ sinh đồng ruộng, lợi dụng các loài ký sinh thiên địch và sử dụng thuốc hóa học như Dimethyle Dichloro, Viny Phosphat, BHC hoặc Parathion…khi mật độ cao
Trang 20- Nhóm chích hút:
Rầy xanh (Emposca flavescens Fb.), nhóm bọ xít (Eusarcocoris ventralis Wlk., Nezara Virudula L.), nhóm rệp (Pseudaulacapsis pentagona Targioni &Tozzetri, Saissettia nigra, Aonidella aurantii…), nhóm bọ trĩ (Pseudodendroptrips mori, Taeniothripsclaratris, Taeniothripshlyciens, Haplothripscoloratus, Taeniothripsmelanicoris) và nhóm nhện hại (Tetranychus equitorius, Tetranychus telarius)
1.1.2 Nghiên cứu chọn tạo giống tằm
Một trong số nhân tố kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng đến năng suất chất lượng tơ kén và hiệu quả kinh tế là giống tằm Vì thế hầu như các nước có nghề sản xuất dâu tằm đều quan tâm và tập trung nghiên cứu để chọn tạo ra giống tằm vừa cho năng suất phẩm chất tơ kén cao, vừa thích ứng được với điều kiện khí hậu của địa phương
Từ những năm 1973 trở về trước, Nhật Bản là nước có sản và chất lượng tơ tằm đứng đầu thế giới Do kết quả của công tác cải lương giống tằm
mà tỷ lệ vỏ kén từ 10% đã nâng lên 25% Độ dài sợi tơ của một con kén từ 500m tăng lên 1500m
Trung Quốc là cái nôi của ngành trồng dâu nuôi tằm của thế giới, công
tác nghiên cứu chọn lọc bồi dục giống tằm được tiến hành ở các Viện nghiên cứu dâu tằm thuộc các tỉnh Thông thường ở Trung Quốc cứ 5 -6 năm sẽ thay đổi giống tằm mới Để nâng cao chất lượng tơ và tính thích ứng của giống tằm các nhà khoa học chọn tạo giống tằm ở Trung Quốc đã phối kết hợp giữa giống tằm Nhật Bản lai với giống tằm Trung Quốc Hiện nay ở Quảng Đông và Quảng Tây đang sử dụng rộng rãi cặp lai tứ nguyên là 7532 x 932 Trong đó giống tằm 7532 có nguồn gốc từ Nhật Bản, còn giống tằm 932 có nguồn gốc từ Trung Quốc Giống tằm này có ưu điểm là vỏ kén dày, con nhộng nhỏ nên hệ
Trang 21số tiêu hao kén cho một cân tơ là 6-6,5 kg Nếu công nghệ ươm tơ tiên tiến thì phẩm chất tơ đạt cấp 3A-4A Trong nhiều năm qua giống tằm này đã nhập vào Việt Nam (nhập tiểu ngạch) và nuôi ở nhiều vùng sản xuất trong cả nước
Những năm gần đây, sử dụng chỉ thị phân tử ADN để phân tích mối quan hệ di truyền cũng như phát hiện sớm các tính trạng quan tâm ở các giống vật nuôi và cây trồng đã trở thành một hướng nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực CNSH phục vụ cuộc sống con ngưòi Bằng cách này nhiều giống cây trồng
và vật nuôi mới đã được tạo ra Trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu chọn tạo giống tằm được quan tâm ở mức độ phân tử từ năm 1972 (Kim et al., 2006) Chẳng hạn như Srivastava và cộng sự (2005) đã dùng 10 chỉ thị RAPD để đánh giá đã dạng di truyền cho 20 giống tằm, mặc dù hệ số di truyền giữa các giống là 0,754 nhưng các tổ hợp lai đơn và lai kép đã được thiết lập và cho kết quả khat quan Hay Appukuttan và cộng sự (2005) đã sử dụng 20 chỉ thị RAPD và ISSR để đánh giá mức độ thay đổi phân tử của hai nhóm tằm (nhóm có thời gian phát dục ngắn và nhóm có thời gian phát dục dài) của bốn
thế hệ tằm Nistari tự phối Kết quả nhận được cho thấy nhóm tằm có thời gian
phát dục ngắn thuần hơn các nhóm tằm có thời gian phát dục dài
Về cơ cấu giống tằm, các nước có khí hậu mát mẻ, cơ sở vật chất, kỹ thuật nuôi tốt như Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Tadgikistan nuôi giống lưỡng hệ quanh năm còn các nước có khí hậu nóng ẩm, nóng khô, cơ
sở vật chất, kỹ thuật nuôi còn hạn chế như Ấn Độ, Thailan, Lào, Cămpuchia, Brazil thì nuôi cả giống Lưỡng và giống Đa hệ
1.1.3 Nghiên cứu về bệnh hại tằm
Con tằm dâu (Bombyx mori) có nguồn gốc từ con tằm dại, do con người
thuần hoá mà thành Vì thế nó có sức đề kháng rất yếu với các loại bệnh hại, đặc biệt ở những nước có khí hậu nóng ẩm, nguồn bệnh có điều kiện tồn tại ở môi trường cho nên bệnh hại tằm phát triển rất mạnh và gây tổn thất rất lớn cho sản xuất
Từ trước tới nay các nhà khoa học trên thế giới đều đã tập trung nghiên cứu để phân loại các bệnh, nguồn gốc, nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp phòng trừ Trong các loại bệnh hại ở con tằm thì có ba loại gây tổn thất lớn nhất đến sản lượng kén là bệnh do virus, do vi khuẩn và do nguyên sinh động vật (bệnh gai)
Trang 221.1.3.1 Bệnh tằm gai
Bệnh gây ra do nguyên sinh động vật Nosema bombycis (Nb) và được
ghi nhận đầu tiên vào năm 1845 ở Pháp, sau đó tới Ý, Tây Ban Nha… Từ năm
1853 – 1865 sản lượng kén hàng năm ở nước Pháp bị tổn thất rất nặng nề Sau thời gian nghiên cứu 5 năm (1865-1870) nhà khoa học Louis Pasteur đã chứng minh bệnh này lan truyền qua đường miệng và phôi thai của con ngài Vì thế để cắt con đường lây lan của bệnh ở các cơ sở sản xuất trứng giống tằm phải kiểm tra con ngài (con bướm cái) trước khi đưa trứng ra sử dụng
Bệnh hại tằm do vius và vi khuẩn là hai nhóm bệnh gây tổn thất lớn nhất cho các vùng nuôi tằm Trong điều kiện sản xuất hiện nay ở Việt Nam, ở một số vùng sản xuất do chưa ứng dụng triệt để các biện pháp kỹ thuật nên hai nhóm bệnh này thường gây tổn thất trên 40% tổng sản lượng kén hàng năm Trong hai nhóm bệnh này, thì nhóm bệnh do virus gây tổn thất 70% mức tổn thất do bệnh hại gây ra
1.1.3.2 Nhóm bệnh do virus
Hiện nay đựơc phân ra 4 loại:
- Bệnh đa giác thể hạch tế bào có tên là Nuclear polyhydrois virus, viết
tắt là (NPV)
Virus của bệnh này ký sinh ở hạch tế bào và được phát hiện sớm nhất trong các loại bệnh virus (1149) Năm 1912 nhà khoa học Von prowazek đã chứng minh loại virus này có tinh lọc và được bảo vệ bởi loại Protid nhiều cạnh, nên nó có sức đề kháng rất tốt với điều kiện ngoại cảnh bất lợi
- Bệnh đa giác thể tế bào chất có tên là Cytoplasmic polyhydrosis virus
viết tắt là (CPV) được phát hiện vào năm 1937 Virus của bệnh này ở môi trường bên ngoài sau một năm vẫn giữ được hoạt tính của nó nhưng ở trong phòng tằm có thể tồn tại từ 3 – 4 năm
- Bệnh mềm, trong thời gian khá dài người ta đều cho rằng bệnh này
chủ yếu do con tằm yếu khiến cho vi khuẩn ở đường ruột có điều kiện phát triển Nhưng đến năm 1960 nhà khoa học Trung Quốc đã chứng minh bệnh
này là do Infectious flatcherie virus viết tắt là (FV) hoặc (IFV) gây ra Virus
của bệnh này không có hình đa giác thể
- Bệnh bủng hạch hay còn gọi là bệnh virus nhân hình trụ Denso Nucleosis virus, viết tắt là (DNV) Bệnh này mãi đến năm 1973 mới được các
Trang 23nhà khoa học Nhật Bản tìm ra Năm 1982 Viện nghiên cứu dâu tằm Trung Quốc áp dụng phương pháp sinh hoá và soi qua kính hiển vi điện tử cũng đã xác minh ở các vùng sản xuất dâu tằm Trung Quốc cũng có bệnh này Virus của bệnh này còn ký sinh ở con sâu đo trong ruộng dâu Hiện nay các nhà khoa học đang đi sâu tìm hiểu đặc điểm của virus này.
1.1.3.3 Bệnh vi khuẩn
Bệnh do 03 loại vi khuẩn chính gây ra Đó là Streptococus sp, Bacillus
sp và Seratia marcescens Ở Liên Xô (cũ), Bungaria, Nhật Bản, Trung Quốc
tằm chết do bệnh vi khuẩn thường chiếm từ 20 - 40% trong tổng số bệnh hại Hiện nay, nhờ công tác chọn tạo giống tằm và cải tiến kỹ thuật nuôi nên mức
độ thiệt hại chỉ còn dưới 10% Kết quả nghiên cứu của Liu-Xi-Kang, Yun-Lian, Sharada, Ucakoba, Wen-Ming-Lu cho rằng sự phát sinh phát triển của bệnh vi khuẩn ở tằm phải có hai điều kiện sau:
Lu Thể chất tằm yếu do trong quá trình nuôi bị tác động của nhiệt độ,
ẩm độ bất lợi hoặc do tằm bị đói, chất lượng lá dâu kém Từ đó làm cho quá trình trao đổi chất giảm, chức năng sinh lý bị phá vỡ dẫn đến khả năng diệt khuẩn bệnh của dịch tiêu hoá ở tằm yếu đi (1)
- Vệ sinh sát trùng không tốt, nguồn vi khuẩn gây bệnh từ môi trường xâm nhập vào trong cơ thể con tằm (2) Các nhân tố này chi phối 37% kết quả lứa tằm
Còn Yang-Da-Zheng đã phát hiện thấy trong dịch tiêu hoá của tằm có chất kháng khuẩn là ASP có tác dụng khống chế sự phát triển của vi khuẩn Qua thí nghiệm ông đã chứng minh tằm ăn lá dâu ở vụ xuân thì hoạt tính của chất ASP trong ruột tằm có tính kháng khuẩn cao, còn lá dâu ở vụ hè và vụ thu thì tính kháng khuẩn thấp Đặc biệt tằm ăn lá dâu đã qua bảo quản thời gian dài thì chất ASP hầu như không có hoạt tính
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ cao ở thời kì ấp trứng tằm đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như Gersenjon, Verbinckai, Karpov, Aliev, Sakai Theo các nhà nghiên cứu trên, trứng tằm ấp ở nhiệt độ 29,50C là cơ hội để phát sinh bệnh vi khuẩn Vì thế nên đảm bảo điều kiện
ấp trứng là 250C và ẩm độ là 80 - 85% (3)
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, các nhà khoa học đều thống nhất có ba nguyên nhân chủ yếu dẫn tới làm cho con tằm bị nhiễm các loại bệnh là
Trang 24nguồn bệnh, con đường xâm nhập của nguồn bệnh vào con tằm và một số nhân tố ảnh hưởng đến sức đề kháng của con tằm Trong ba nhân tố trên thì nguồn bệnh là nguyên nhân chủ yếu nhất Vì thế trong khâu nuôi tằm để hạn chế thấp nhất tằm bị bệnh thì phải sử dụng thuốc phòng trừ bệnh trước và trong khi nuôi tằm.
1.1.4 Nghiên cứu về kỹ thuật nuôi tằm con tập trung, nuôi tằm lớn dưới đất
Kết quả nghiên cứu của nhiều quốc gia có nghề dâu tằm tơ phát triển đều chứng minh rằng ngoài yếu tố giống tằm tốt năng suất cao mang tính quyết định thì một trong những nguyên nhân quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất dâu tằm
là giống dâu và các biện pháp kỹ thuật nuôi tằm phải được cải tiến nâng cao để phù hợp với trình độ khoa học công nghệ trình độ dân trí của mỗi nước
1.1.4.1 Nghiên cứu kỹ thuật nuôi tằm con tập trung
Dựa theo đặc tính sinh lý của tằm con mà một số nước đã nghiên cứu
mô hình nuôi tằm con tập trung để đáp ứng được một số yêu cầu của con tằm
ở giai đoạn tằm còn nhỏ và đó cũng là cơ sở chắc chắn để đảm bảo kết quả của lứa tằm
Nhật Bản là nước đầu tiên đi vào áp dụng mô hình này Đến năm 1980
có 2514 mô hình nuôi tằm tằm con tập trung chiếm 91,8% tổng số hộ nuôi tằm Do kết quả của mô hình này ở Nhật Bản bệnh vius gây hại cho con tằm
đã giảm xuống rất rõ rệt Tỷ lệ phát sinh bệnh vius chỉ còn dưới 2% vì vậy giúp cho nâng cao sản lượng kén tằm
Trung Quốc mới bắt đầu nghiên cứu mô hình này ở thời kỳ đầu người nông dân chỉ áp dụng nuôi tằm đến hết lứa tuổi 2 Thời gian gần đây mới kéo dài thời gian nuôi tằm con đến hết tuổi 3 và đã phát triển mở rộng ở các khu vực sản xuất Từ thực tế sản xuất các nhà khoa học Trung Quốc đã đưa ra 4 nguyên tắc khi áp dụng mô hình nuôi tằm con tập trung “Bốn chuyên một xa”: Phòng chuyên nuôi tằm con, dụng cụ chuyên nuôi tằm con, người chuyên nuôi tằm con, ruộng dâu chuyên nuôi tằm con và phòng chuyên nuôi tằm con cách xa phòng nuôi tằm lớn
1.1.4.2 Nghiên cứu kỹ thuật nuôi tằm dưới đất
Một trong số yếu điểm của ngành sản xuất dâu tằm là sử dụng nhiều lao động Trong điều kiện khi nền công nghiệp phát triển thì lao động tập trung
Trang 25cho ngành sản xuất này là lớn Vì thế để ổn định và phát triển ngành sản xuất dâu tằm cần phải nghiên cứu tổ chức sản xuất để nâng cao năng suất lao động Theo điều tra ở Nhật Bản thì thời gian lao động dùng cho nuôi tằm chiếm 79%, còn lại 21% dùng cho chăm sóc thu hoạch lá dâu Vì thế các nhà khoa học ở Nhật Bản ngoài việc nghiên cứu để nâng cao năng suất kén còn đi sâu nghiên cứu để giảm thời gian sản xuất ra một cân kén từ 6,5 giờ xuống còn 4,5 giờ
Một trong số các biện pháp để đạt được mục đích này là nuôi tằm lớn theo phương pháp đơn giản như nuôi tằm dưới đất (Rearing of grown mulberry silkworm on ground) và nuôi tằm ở bên ngoài (Out door rearing)
Ở Trung Quốc mô hình này đã được mở rộng ra nhiều vùng sản xuất Đặc biệt ở những vùng mới phát triển trồng dâu nuôi tằm do có khó khăn thiếu dụng cụ và phòng nuôi tằm
Liên Xô cũng đã áp dụng rộng rãi mô hình này
Nuôi tằm theo mô hình này không chỉ khắc phục được khó khăn về dụng cụ và phòng nuôi tằm, nó còn tiết kiệm lá dâu, tiết kiệm lao động Theo qui trình kỹ thuật nuôi tằm dưới đất của Trung Quốc thì ở tằm tuổi 5 mỗi ngày chỉ cho ăn dâu 3-4 lần và cả tuổi 5 chỉ thay phân có 1 lần
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1 Nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất chất lượng lá dâu
1.2.1.1 Nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật đốn rải vụ, bón phân cho cây dâu
Nghiên cứu phân bón cho cây dâu ở Việt Nam cũng đã được tiến hành
từ năm 1969 tại vùng dâu đồi Ba Vì, năm 1969-1970 tại Việt Hùng Thái Bình và năm 1971 -1975 tại trại tằm Mai Lĩnh, Hà Tây Nhưng nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ nhất là từ năm 2001-2003 tại Trạm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Việt Hùng, Thái Bình [4] và Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Nông- Lâm nghiệp Lâm Đồng [1]
1.2.1.2 Nghiên cứu về sâu hại dâu
Những nghiên cứu về sâu hại dâu tại Việt Nam còn rất ít Theo công bố của Viện BVTV (1976) trên cây dâu có 36 loài sâu hại trong đó có các loại sâu hại quan trọng là sâu đo, sâu đục thân, sâu đục cành, sâu róm, bọ trĩ Giáo trình cây dâu (1995) đã giới thiệu một số loài sâu hại chính là: sâu cuốn
Trang 26lá (Diaphania pyloalis); Sâu đo (Hemropphila Atrileneala); sâu đục thân (Apriona Germari); sâu róm nâu (Amsacta lactilea); sâu đục cành (Cerecium sinisum), trong đó sâu đo và sâu cuốn lá là hai loài thường xuyên gây hại
nghiêm trọng cho sản xuất dâu
Theo Nguyễn Mậu Tuấn, Nguyễn Đăng Định (2003) trên cây dâu có sự hiện diện của 46 loài côn trùng, 16 loại bệnh và một số đối tượng khác như nhện, ốc sên, các bệnh sinh lý Trong đó, nổi lên một số đối tượng gây hại
quan trọng là sâu cuốn lá dâu (Diaphania pyloalis), rệp vẩy ốc (Pseudaulacapsispentagona), rệp phấn (Anomoneura Mori), bệnh bạc thau
lá dâu (Phillactinia moricola Saw), bệnh gỉ sắt (Aecidium mori), bệnh mề gà (do 2 loại nấm Septobasidium bogoriense và Septobasidium tanakae gây nên)
1.2.2 Nghiên cứu chọn tạo giống tằm
Các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào chọn tạo giống
Trước năm 1965 Việt Nam chủ yếu sử dụng các giống bản địa đa hệ kén vàng năng suất chất lượng tơ thấp (chiều dài tơ đơn 300m) Sau đó có nhập 1 số giống tằm lưỡng hệ của Trung Quốc như 306 x Hoa Thập, Nam Nông số 9 Năm 1967 tác giả Lê Văn Liêm đã đã sử dụng giống bản địa lai với các giống Trung Quốc tạo ra các giống tằm lưỡng hệ đầu tiên của Việt Nam như 621,
644 đưa năng suất vượt lên 80-100% (Lê Văn Liêm, 1974) Tiếp sau đó bằng phương pháp thuần dòng (Lê Thị Kim, 1994) đã tạo ra các giống tằm lưỡng
hệ XV, LNB, NC Sử dụng phương pháp lai tổng hợp (Phạm Văn Vượng, 1992; Đặng Đình Đàn, 1996; Tô Tường Vân, 1993) đã tạo ra được một số giống tằm có năng suất chất lượng cao như BL, 4792, N12, N16, BV10, BV11, TQ 112 Các giống tằm trên đều sử dụng phương pháp chọn lọc dòng thuần để rồi sau đó phối hợp tạo ưu thế lai
Giai đoạn 2001-2005 đề tài “Nghiên cứu chọn tạo và công nghệ nhân giống dâu tằm” đã chọn tạo được 05 giống tằm lưỡng hệ B42, B46, Đ2, E38
(Nguyễn Thị Đảm, 2004, 2006), TN1827 (Đặng Đình Đàn, 2006) cho các tỉnh
miền Bắc, miền Trung và 4 giống LAREC1, LAREC2, LAREC7, LAREC8
(Tô Thị Tường Vân, 2006) cho các tỉnh Tây nguyên
Trong 2 năm 2001-2003, Đề tài cấp Nhà nước: Nghiên cứu một số giải pháp khoa học công nghệ để nâng cao năng suất chất lượng tơ kén đã xác
định được 03 cơ cấu giống tằm: 1862, 1827, (ĐSKxTM)xTQ thích hợp cho
Trang 27các vụ xuân, hè, thu ở vùng đồng bằng sông Hồng và TQ112 thích hợp cho vùng Tây Nguyên góp phần nâng cao năng suất kén/ha dâu lên >1000 kg
Trong vài năm trở lại đây, chọn tạo các giống tằm có sự hỗ trợ của chỉ thị phân tử cũng đã được quan tâm, những nghiên cứu về các giống tằm được tiến hành theo một số hướng sau:
1 Tác giả Trịnh Đình Đạt và cộng sự (2003) đã sử dụng hệ isozym esteraza để đánh giá độ thuần của 4 giống tằm và đã chỉ ra giống ĐKS có độ thuần giống cao thể hiện ở tần số allen xuất hiện ở các locut Est-2, Est-3, Est-
4, Est-5 và Est-6
2 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình và cộng sự (2004) đã sử dụng các mồi RAPD để đánh giá đa dạng tập đoàn 08 giống tằm đang nuôi ở phía Bắc Việt Nam và đã phát hiện ra hai giống tằm ĐS1 và ĐS2 có hệ số di truyền giống nhau tới 98,4%, theo tác giả đây có thể chỉ là 1 giống nhưng nuôi ở hai địa phương khác nhau
3 Nhóm tác giả Ngô Lê Thương và cộng sự (2005) cũng sử dụng chỉ thị RAPD để nghiên cứu đa hình phân tử và đã nhận biết một số giống tằm lưỡng hệ ở Việt Nam
4 Nhóm tác giả Đặng Đình Đàn và cộng sự (2008) cũng đã sử dụng 05 mồi RAPD và 05 cặp mồi SSR để đánh giá độ thuần của 10 giống tằm nguyên
và cho thấy giống Q16 có độ thuần đạt cao nhất (số phân đoạn ADN đồng hình chiếm 89,72 %)
5 Tác giả Đinh Thị Phòng và cộng sự (2009) đã dùng các chỉ thị RAPD để đánh giá độ thuần của 10 giống tằm mới chọn tạo, kết quả phân tích ADN nhận được cũng hoàn toàn phù hợp với kết quả đánh giá độ thuần thông qua một số chỉ tiêu hình thái (sức sống của tằm, độ đồng đều của kén, trọng lượng toàn kén, tỷ lệ vỏ kén ) do Trung tâm Nghiên cứu dâu tằm tơ Nghiên cứu thực hiện
6 Nhóm tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình, Hoàng Thị Hằng, Nông Văn Hải (1999) đã sử dụng chỉ thị RAPD để xác định khoảng cách di truyền cho một số giống tằm nguyên Kết quả xác định khoảng cách di truyền là cơ sở cho việc lựa chọn cặp lai ưu tú
1.2.3 Nghiên cứu về bệnh hại tằm
Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Lê Văn Liêm, Lê Thị Kim, Phạm
Trang 28Văn Vượng, Đặng Đình Đàn, Tô Thị Tường Vân, Nguyễn Huy Trí, Nguyễn Thị Đảm, Lê Mậu Tuất đều khẳng định tỷ lệ nhiễm bệnh của tằm ngoài các yếu
tố nguồn bệnh, điều kiện ngoại cảnh còn phụ thuộc vào giống tằm, giai đoạn phát dục và giới tính của tằm Theo các nhà khoa học trên, nếu xét về hoá tính thì giống tằm đa hệ khoẻ hơn giống lưỡng hệ và giống lưỡng hệ khoẻ hơn giống độc hệ, trong cùng một nguồn bệnh nếu tằm nhỏ nhiễm phải thì tỷ lệ tằm
bị bệnh cao hơn khi tằm lớn bị nhiễm, giai đoạn tằm ăn yếu tỷ lệ phát bệnh cao hơn thời kì tằm ăn khoẻ, theo giới tính: tằm đực bao giờ cũng có sức đề kháng cao hơn tằm cái, các giống tằm có trọng lượng vỏ kén nặng thì giống đó mẫn cảm với bệnh đa giác thể và bệnh vi khuẩn hơn so với giống có trọng lượng vỏ kén trung bình Từ nhận xét này mà các nhà tạo giống đã chọn ra các giống tằm
có sức sống cao, năng suất chất lượng tốt, chống chịu tốt với bệnh hại và điều kiện bất lợi
Năm 1986-1990, Lê Thị Kim và cộng sự đã nghiên cứu dùng thuốc Fundazol nồng độ 0,5% đã làm giảm tỷ lệ bệnh gai 80% đối với nuôi tằm lấy kén ươm Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Linh Lan và cộng sự (2006-2007) bước đầu xác định dùng dung dịch hoạt hoá Anolyte diệt được hoàn toàn bào
tử gai trong thời gian 60 phút, không gây độc hại cho người và gia súc
Năm 2001-2005 Nguyễn Thị Đảm, Lê Thị Linh Lan và cộng sự đã phân lập được 03 loại vi khuẩn chính gây bệnh trong đầu là Streptococus, Bacillus sp và Seratia marcecens Xác định hoạt chất kháng sinh Nofloxacin
và Lincomycin, dung dịch hoạt hoá Anolyte có tác dụng phòng, trị bệnh vi khuẩn, hạn chế bệnh virus và một số bệnh khác gây hại trên tằm làm giảm tổn thất do bệnh từ 42-59%, tăng năng suất kén từ 6,12-25,71%
2.1.4 Nghiên cứu về kỹ thuật nuôi tằm con tập trung
Trong giai đoạn 2001-2003, Đề tài Độc lập cấp Nhà nước đã tiến hành nghiên cứu kỹ thuật nuôi tằm con tập trung theo quy mô công nghiệp do Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Nông lâm nghiệp Lâm Đồng thực hiện đã được chuyển giao vào trong sản xuất
Trang 29CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nội dung nghiên cứu
2.1.1 Nghiên cứu cơ cấu giống tằm thích hợp cho vụ xuân, hè, thu ở vùng đồng bằng sông Hồng, miền núi phía Bắc, Lâm Đồng và xây dựng Quy trình kỹ thuật nuôi, nhân giống các cặp lai tằm đã xác định
2.1.1.1 Điều tra tình hình sản xuất dâu tằm tơ ở một số vùng trọng điểm 2.1.1.2 Nghiên cứu cơ cấu giống tằm thích hợp cho vụ xuân, hè, thu ở vùng đồng bằng sông Hồng, miền núi phía Bắc, miền Trung
1- Nghiên cứu đặc tính sinh học, kinh tế (ở các giai đoạn trứng, tằm, nhộng, ngài) của các giống tham gia làm nguyên liệu lai
2- Nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu công nghệ, tơ, kén của các cặp lai nhị nguyên nhập nội; các giống tằm có triển vọng trong tập đoàn, các giống mới chọn tạo trong nước tham gia trong cặp lai và các cặp lai tằm đã xác định 3- Nghiên cứu khả năng phối hợp của các giống nguyên trong nước đã bình tuyển để lựa chọn ra cặp lai nhị nguyên có sức sống tốt, chất lượng tơ kén khá
4- Nghiên cứu khả năng phối hợp giữa cặp lai nhị nguyên trong nước với cặp
lai nhị nguyên nhập nội
5- Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn lọc các nguyên liệu khởi đầu và
đánh giá các cặp lai mới ở các mùa vụ, các vùng sinh thái
6- Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá cặp lai tứ nguyên thích hợp cho các mùa
vụ, vùng sinh thái
7- Nghiên cứu thử nghiệm các cặp lai tại một số đơn vị sản xuất trứng giống (Công ty Dâu tằm tơ Mộc Châu, Công ty cổ phần giống tằm Thái Bình và Xí nghiệp giống tằm Duy Trinh)
8- Nghiên cứu thử nghiệm diện hẹp cặp lai tứ nguyên ở HTX tại miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng, miền Trung (03 mô hình-Quy mô 01ha/mô hình)
9- Nghiên cứu khảo nghiệm diện rộng ở các vùng đất đai, khí hậu điển hình (Quy mô 05 ha/mô hình)
10- Xây dựng Quy trình kỹ thuật
Trang 302.1.1.3 Nghiên cứu cơ cấu giống tằm thích hợp cho mùa khô và mùa mưa ở Lâm Đồng
1- Nghiên cứu đặc tính sinh học, kinh tế (ở các giai đoạn trứng, tằm, nhộng, ngài) của các giống tham gia làm nguyên liệu lai
2- Nghiên cứu khả năng phối hợp của các giống nguyên, khả năng phối hợp của các cặp lai nhị nguyên để lựa chọn ra cặp lai tứ nguyên thích hợp cho vùng Lâm Đồng
3- Nghiên cứu thử nghiệm diện hẹp cặp lai tứ nguyên ở HTX (Quy mô 01ha/mô hình)
4- Nghiên cứu khảo nghiệm diện rộng tại Lâm Đồng (Quy mô 05ha/mô hình)
5- Xây dựng Quy trình kỹ thuật nuôi, nhân giống, bảo quản lạnh và xử lý axít trứng giống tằm của cặp lai đã xác định
Sơ đồ khái quát nội dung nghiên cứu như sau :
Vật liệu giống ban đầu
Giống kén bầu Giống kén bầu Giống kén eo Giống kén eo
Cặp lai F1 dạng kén bầu Cặp lai F1 dạng kén eo
Các cặp lai tứ nguyên
Thử nghiệm diện hẹp
Khảo nghiệm diện rộng
Xây dựng quy trình kỹ thuật nuôi,
nhân giống, bảo quản, xử lí axít cặp
lai tứ nguyên đã được xác định
Chọn ra cặp lai tứ nguyên thích hợp
Xây dựng mô hình ứng dụng tổng hợp một số giải pháp KHCN
Trang 312.1.2 Nghiên cứu một số bệnh hại tằm chủ yếu (bệnh gai, virus, vi khuẩn) và biện pháp phòng chống theo hướng an toàn nông sản
2.1.2.1 Nghiên cứu bệnh tằm gai, bệnh Vi khuẩn và biện pháp phòng chống
1- Phân lập bào tử gai, vi khuẩn từ mẫu bệnh phẩm đã thu thập
2- Thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo mẫu bệnh đã phân lập lên các giống đa hệ,
lưỡng hệ để xác định mức độ gây hại đối với các hệ giống
3- Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bằng một số thuốc hoá học và thuốc thảo
mộc theo hướng an toàn nông sản
4- Kiểm tra dư lượng thuốc trên tằm, nhộng
5- Nghiên cứu thử nghiệm diện hẹp trong sản xuất (Quy mô 01ha)
6- Nghiên cứu khảo nghiệm diện rộng trong sản xuất (Quy mô 05ha)
2.1.2.2 Nghiên cứu bệnh virus hại tằm bằng phương pháp CNSH
1 Phân lập virus từ mẫu bệnh phẩm đã thu thập
2 Nghiên cứu đặc tính sinh học của đối tượng gây bệnh cho tằm: Nuclear polyhydrosis virus (NPV)
3 Xác định các gen kiếm soát sự di truyền của bệnh
4 Chuyển gen vào vector tách dòng và lưu giữ gen của các chủng nghiên cứu
5 Nghiên cứu thử nghiệm chế phẩm BIOREX1 trong phòng bệnh Nuclear polyhydrosis virus (NPV)
2.1.3 Nghiên cứu kỹ thuật nuôi tằm con tập trung, nuôi tằm lớn dưới đất
2.1.3.1 Nghiên cứu kỹ thuật nuôi tằm con tập trung
2.1.3.2 Nghiên cứu kỹ thuật nuôi tằm lớn dưới đất
2.1.3.3 Xây dựng Quy trình kỹ thuật nuôi tằm con tập trung, nuôi tằm lớn dưới đất
2.1.4 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng
lá dâu
2.1.4.1 Nghiên cứu kỹ thuật tăng năng suất lá dâu ở vụ xuân và thu
1- Nghiên cứu kỹ thuật đốn rải vụ trong năm
2- Nghiên cứu kỹ thuật bón phân tưới nước cho cây dâu ở vụ thu
3- Xây dựng quy trình kỹ thuật đốn rải vụ trong năm và bón phân, tưới nước ở
vụ thu
Trang 322.1.4.2 Nghiên cứu một số sâu hại chủ yếu ở cây dâu (sâu róm, cuốn lá, sâu khoang) và biện pháp phòng trị theo hướng an toàn cho con tằm
1- Điều tra quy luật phát sinh phát triển của sâu hại dâu
2- Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bằng thuốc hoá học có độ phân giải nhanh
và sử dụng tuyến trùng
3- Xây dựng quy trình kỹ thuật phòng trừ sâu hại chủ yếu ở cây dâu
2.1.5 Xây dựng mô hình trình diễn một số giải pháp KH&CN
2.1.5.1 Xây dựng 3 mô hình nuôi tằm con tập trung, tằm lớn dưới đất (Quy
mô 01 ha/mô hình)
2.1.5.2 Xây dựng 4 mô hình ứng dụng một số giải pháp KH&CN (05 ha/mô hình)
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Nghiên cứu cơ cấu giống tằm thích hợp cho vụ xuân, hè, thu ở vùng đồng bằng sông Hồng, miền núi phía Bắc, Lâm Đồng và xây dựng Quy trình kỹ thuật nuôi, nhân giống các cặp lai tằm đã xác định
2.2.1.1 Điều tra tình hình sản xuất dâu tằm tơ ở một số vùng trọng điểm
a Phương pháp thu thập số liệu:
+ Nguồn số liệu thứ cấp: là các số liệu phản ánh tình hình chung về
sản xuất dâu tằm được thu thập từ các tài liệu đã công bố
+ Nguồn số liệu sơ cấp (nguồn số liệu mới): số liệu được thu thập từ
quá trình điều tra trực tiếp các hộ nông dân
b Phương pháp điều tra:
+ Số lượng mẫu điều tra: là 670 hộ thuộc 6 vùng sản xuất chính trong
đó 630 hộ trồng dâu nuôi tằm và 40 cơ sở ươm tơ
+ Phương pháp điều tra:
a) Phỏng vấn hộ nông dân bằng các câu hỏi đã chuẩn hóa
b) Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân PRA (Particiaptory Rural Appraisal)
2.2.1.2 Nghiên cứu cơ cấu giống tằm thích hợp cho vụ xuân, hè, thu ở vùng đồng bằng sông Hồng, miền núi phía Bắc, miền Trung
a Vật liệu nghiên cứu:
- 10 giống tằm nguyên có triển vọng trong tập đoàn và các giống mới chọn tạo trong nước
Trang 33Tên giống Nguồn gốc, xuất sứ Ký hiệu
1 A2 Giống Trung Quốc nhập vào Việt Nam năm 1993 GQ13
2 B42 Giống lưỡng hệ chọn tạo trong nước đã được công nhận là giống chính thức năm 2004 (đối chứng so với
các giống kén dạng bầu)
GQ14
3 B46 Giống lưỡng hệ chọn tạo trong nước đã được công nhận là giống chính thức năm 2004 GQ15
5 Đ2 Giống lưỡng hệ chọn tạo trong nước đã được công nhận giống sản xuất thử năm 2006 GQ23
9 A1 Giống Trung Quốc nhập vào Việt Nam năm 1993 GQ11
10 E38 Giống lưỡng hệ chọn tạo trong nước đã được công nhận năm 2006 (đối chứng so với các giống kén eo) GQ17
- 6 cặp lai nhị nguyên trong n−íc đã được tuyển chọn từ kết quả nghiên cứu
của thí nghiệm “Nghiên cứu đặc tính sinh học, kinh tế (ở các giai đoạn trứng,
tằm, nhộng, ngài) của các giống tằm tham gia làm nguyên liệu lai”, đó là:
- 6 cặp lai nhị nguyên nhập nội từ Trung Quốc:
1 QĐ93 Giống nhập của Viện nghiên cứu Dâu tằm Quảng Đông, Trung Quốc Kén bầu
2 QĐ73 Giống nhập của Viện nghiên cứu Dâu tằm Quảng Đông, Trung Quốc Kén eo
3 Quế tằm 1 Giống nhập của Tổng trạm Dâu tằm Quảng Tây, Trung Quốc Kén bầu
4 Quế tằm 2 Giống nhập của Tổng trạm Dâu tằm Quảng Tây, Trung Quốc Kén eo
5 Vân Hạ 1 Giống nhập của Viện nghiên cứu Dâu tằm Vân Nam, Trung Quốc Kén bầu
6 Vân Hạ 2 Giống nhập của Viện nghiên cứu Dâu tằm Vân Nam, Trung Quốc Kén eo
Trang 347 A1x810 Cặp lai nhị nguyên trong nước (đối chứng so với cặp lai dạng kén eo) Kén eo
8 B42xB46 Cặp lai nhị nguyên trong nước (đối chứng so với cặp lai dạng kén bầu) Kén bầu
- Mỗi giống nuôi 6 ổ trứng Thời kỳ tằm con (tuổi 1- tuổi 3) nuôi tập trung đến bữa thứ 2 của tuổi 4 thì chia mô tằm thành 5 phần đều nhau (rạch chéo góc) đếm mỗi mô 300 con tằm với 5 lần nhắc để theo dõi các chỉ tiêu
- Điều kiện nuôi, kỹ thuật nuôi, thức ăn bảo đảm đồng đều
- Thời gian nuôi:
Mỗi công thức lấy 120 kén (thí nghiệm trong phòng) và 9 kg kén tươi (đối với thí nghiệm trong sản xuất) để đánh giá các chỉ tiêu công nghệ
3 Nghiên cứu khả năng phối hợp của các giống nguyên trong nước đã bình tuyển để lựa chọn ra cặp lai nhị nguyên có sức sống tốt, chất lượng tơ kén khá
Từ các giống nguyên đã bình tuyển kết hợp với kết quả đánh giá bằng phương pháp CNSH của Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam, chúng tôi đã thiết lập được 8 cặp lai F1 nhị nguyên:
Trang 35TT Tên cặp lai Dạng kén TT Tên cặp lai Dạng kén
Điều kiện nuôi, kỹ thuật nuôi, thức ăn bảo đảm đồng đều
Thêi vô nu«i:
Trang 36xác định ưu thế lai của 4 cặp lai nhị nguyên trong nước và cặp lai nhị nguyên nhập nội bằng chỉ thị RAPD làm cơ sở cho việc lựa chọn bố mẹ ghép cặp lai nhị nguyên, tứ nguyên
- Vật liệu nghiên cứu là mẫu nhộng của 10 giống tằm lưỡng hệ nguyên (GQ11, GQ12, GQ13, GQ14, GQ15, GQ16, GQ17, GQ23, GQ70 và GQ71);
04 cặp lai tằm nhị nguyên trong nước (A2 x B46, A2 x VN1, B42 x B46 và A1x810) và 04 cặp lai nhị nguyên nhập ngoại (QĐ73, QĐ93, Quế tằm 1, Vân
hạ 2) do Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ cung cấp
- Các mồi RAPD: là 15 mồi RAPD đã được sử dụng trong nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp tách chiết ADN tổng số từ các mẫu nhộng tằm + Phương pháp phân tích PCR – RAPD, chạy điện di, phân tích sản
phẩm PCR
- Phân tích số liệu: xác định giá trị PIC, hệ số tương đồng di truyền, lập biểu
đồ hình cây để so sánh hệ số sai khác di truyền theo phương pháp Nei và Li
(1979) Số liệu được xử lý bằng chương trình NTSYSpc version 2.0 (Rohf, 2001)
6 Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá cặp lai tứ nguyên thích hợp cho các mùa
vụ, vùng sinh thái
Từ kết quả nghiên cứu của các thí nghiệm trên, đã lựa chọn 2 cặp lai GQ1235 và GQ9312 đưa ra khảo nghiệm
Cặp lai Lưỡng Quảng 2 (LQ2) là giống Trung Quốc đang nuôi phổ biến
ở Việt Nam, được sử dụng làm đối chứng
Mỗi điểm nuôi tại 5 hộ, mỗi hộ nuôi 3 cặp lai, mỗi cặp lai nuôi 6,5g trứng (1vòng)
7 Nghiên cứu thử nghiệm diện hẹp cặp lai tứ nguyên ở HTX tại miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Hồng, miền Trung (03 mô hình-Quy mô 01ha/mô hình)
- Mỗi địa phương nuôi tại 15 hộ, trong đó 10 hộ nuôi giống tằm thí nghiệm, 5 hộ nuôi giống LQ2 của Trung Quốc (đối chứng)
- Giống GQ9312 được khảo nghiệm tại Tiểu khu S9 - Công ty Dâu tằm
tơ Mộc Châu
- Giống GQ1235 được khảo nghiệm tại xã Ngọc Lũ, Bình Lục,Hà Nam
và HTX Đại Minh-Đại Lộc-Quảng Nam
+ Lứa 1: Từ ngày: 15/3/2009 - 10/4/2009
Trang 37Có trình độ tay nghề cao, khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức vào chăn nuôi tằm tốt Có đầy đủ nhân công Trong đó 40 hộ nuôi tằm thí nghiệm trứng giống tằm mới GQ1235, GQ9312 10 hộ nuôi giống LQ2 của Trung Quốc (đối chứng)
- Cán bộ kỹ thuật của Trung tâm kết hợp cùng với cán bộ khuyến nông cơ sở trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật, cung cấp vật tư xuống tận hộ nuôi tằm thí nghiệm
- Trứng giống, thuốc sát trùng nhà cửa dụng cụ, sát trùng mình tằm Clorua vôi 2% và thuốc phòng và trị bệnh tằm KS4 do Trung tâm cung cấp
9 Nghiên cứu thử nghiệm các cặp lai tại một số đơn vị sản xuất trứng giống (Công ty Dâu tằm tơ Mộc Châu, Công ty cổ phần giống tằm Thái Bình và Trại giống giống tằm Duy Trinh)
- 2 cặp lai F1 nhị nguyên QĐ93 và GQ11 x GQ12 (Viết tắt là GQ12) của
cặp lai tứ nguyên GQ9312 được thử nghiệm tại Công ty Dâu tằm tơ Mộc Châu
- 2 cặp lai F1 nhị nguyên GQ13 x GQ15 (Viết tắt là GQ35) và GQ11 x GQ12 (Viết tắt là GQ12) của cặp lai tứ nguyên GQ1235 được thử nghiệm tại Trại giống tằm Duy trinh-Quảng Nam và Công ty cổ phần giống tằm Thái Bình
- Đối chứng là cặp lai F1 nhị nguyên LQ73 của cặp lai tứ nguyên Lưỡng Quảng 2 của Trung Quốc
¾ Thí nghiệm trong phòng:
Mỗi cặp lai F1 nhị nguyên nuôi 6 ổ trứng Thời kỳ tằm con (tuổi 1- tuổi 3) nuôi tập trung đến bữa thứ 2 của tuổi 4 thì chia mô tằm thành 5 phần đều nhau (rạch chéo góc) đếm mỗi mô 300 con tằm với 5 lần nhắc để theo dõi các chỉ tiêu Điều kiện nuôi, kỹ thuật nuôi, thức ăn bảo đảm đồng đều
Thời vụ nuôi:
+ Lứa 1: Từ 3/9-15/10/2008
Trang 38+ Lứa 2: Từ 10/3 – 25/4/2009
+ Lứa 3: Từ 30/8 – 15/10/2009
¾ Thí nghiệm sản xuất thử 2 cặp lai tứ nguyên:
Mỗi cặp lai F1 nhị nguyên nuôi 200 ổ cấp 1/lứa (10 vòng cấp 1) Quy mô 1000vòng trứng cấp 2/vế Cả 2 vế lai là 2000vòng
Thời vụ nuôi trùng với thời vụ triển khai thí nghiệm trong phòng
10 Hoàn thiện Quy trình nuôi, nhân giống các cặp lai tằm đã xác định:
¾ Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ ở thời kỳ tằm lớn và bảo quả kén đến năng suất, chất lượng trứng giống tằm
- Địa điểm thực hiện: Tại Trung tâm Nghiên cứu Dâu tằm tơ Gia Quất, Ngọc Thuỵ, Long Biên, Hà Nội
- Vật liệu thí nghiệm: Thí nghiệm sử dụng cặp lai nhị nguyên F1 GQ93
và cặp lai nhị nguyên F1 GQ12 của cặp lai tứ nguyên GQ9312
- Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm tiến hành gồm 4 công thức:
+ Công thức 1: Nuôi tằm lớn (tuổi 4-5) ở nhiệt độ 240C ± 1
+ Công thức 2: Nuôi tằm lớn ở nhiệt độ 270C ± 1
+ Công thức 3: Nuôi tằm lớn ở nhiệt độ 300C ± 1
+ Công thức 4: Nuôi tằm ở nhiệt độ tự nhiên (Đối chứng)
Công thức 1, 2 và 3 giai đoạn tằm con nuôi trong điều kiện tự nhiên Tằm lớn nuôi trong điều kiện ẩm độ giống nhau 80-85% Khi tằm ngủ dậy ở tuổi 4, sau khi cho tằm ăn hai bữa dâu thì tiến hành đếm tằm thí nghiệm Mỗi công thức đếm 300 con tằm với 3 lần nhắc lại
Điều chỉnh nhiệt độ ở thời kỳ tằm lớn trong các phòng thí nghiệm bằng máy điều hoà nhiệt độ
Các biện pháp kỹ thuật quản lý chăm sóc và phòng trừ bệnh tằm, số bữa
và số lượng dâu cho ăn của các công thức đều giống nhau
¾ Hoàn thiện Quy trình kỹ thuật bảo quản lạnh và xử lý a xít trứng giống tằm của cặp lai đã xác định
) Nghiên cứu kỹ thuật xử lý a xít HCL trứng giống cặp lai F1 nhị nguyên GQ93, GQ35, GQ12 và cặp lai tứ nguyên GQ9312, GQ1235 ở giai đoạn trứng trắng:
Trứng sau khi đẻ 22 giờ bảo quản ở nhiệt độ 250C ± 1, sau đó đưa vào xử lý
Trang 39axít HCL ở nhiệt độ dung dịch axit 460C với các tỷ trọng và thời gian khác nhau
- Thời gian bảo quản lạnh: 30 – 40 – 50 – 60 ngày
- Nhiệt độ dung dịch axit: 460C
- Tỷ trọng và thời gian xử lý như sau:
xử lý a xít HCL
) Nghiên cứu kỹ thuật xử lý a xít HCL trứng giống cặp lai F1 nhị nguyên GQ93, GQ35, GQ12 và cặp lai tứ nguyên GQ9312, GQ1235 ở giai đoạn trứng đen:
- Thời gian bảo quản lạnh: 70-80-90-100-110-120-130-140 ngày
xử lý a xít HCL
2.2.13 Nghiên cứu cơ cấu giống tằm thích hợp cho mùa khô và mùa mưa ở Lâm Đồng”
a Vật liệu nghiên cứu
- “O1”, “A2”, “O2”, “A1” là 4 giống tằm lưỡng hệ kén trắng nhập nội năm 1993 từ Trung Quốc
- “811”, “812” là 2 giống tằm lưỡng hệ kén trắng dạng eo củ lạc, nguồn
gốc Nhật Bản
Trang 40-“LACREC1”, “LACREC2” là 2 giống tằm lưỡng hệ được lai tạo tại Lâm Đồng, da tằm trơn, kén trắng dạng bầu
b Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi được thực hiện theo các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành như của nội dung 2.2.2.1
c Thời gian và địa điểm:
1- Đánh giá đặc điểm phát dục và sức sống, năng suất và chất lượng kén, năng suất và chất lượng tơ của 8 giống tằm tham gia làm nguyên liệu lai
ra các cặp lai nhị nguyên, tứ nguyên (2008)
2- So sánh trong phòng khả năng phối hợp của các giống nguyên, các cặp lai nhị nguyên để lựa chọn cặp lai tứ nguyên thích hợp cho Lâm Đồng (2008)
3- Tiến hành thử nghiệm diện hẹp, khảo nghiệm diện rộng cặp lai tứ nguyên đã được xác định tại các huyện Bảo Lộc, Lâm Hà, ĐạTẻh với đối chứng là cặp lai Trung Quốc LQ2 đang dùng trong sản xuất tại Lâm Đồng (2009-2010)
4- Xây dựng Quy trình kỹ thuật nuôi, nhân dòng bố mẹ, bảo quản trong kho lạnh và xử lí axít trứng giống tằm của cặp lai tứ nguyên (2010)
5- Xây dựng mô hình ứng dụng tổng hợp một số giải pháp KHCN thực hiện tại ĐạTẻh (2009-2010)
2.2.2 Nghiên cứu một số bệnh hại tằm chủ yếu (bệnh gai, vius, vi khuẩn) và biện pháp phòng chống theo hướng an toàn nông sản
2.2.2.1 Nghiên cứu bệnh tằm gai, bệnh Vi khuẩn và biện pháp phòng chống
a Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu gồm:
- Giống tằm lưỡng hệ GQ2218, giống F1 kén vàng ĐSK x TQ và giống ĐSK là những giống đang sử dụng phổ biến trong nghiên cứu và sản xuất
- Các thuốc phòng trừ bệnh vi khuẩn KS4 (bào chế trong nước), Hồng
me tố, Đa khuẩn linh, Vi khuẩn linh nhập của Viện Nghiên cứu Dâu tằm tơ Quảng Đông-Trung Quốc
b Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm:
) Phương pháp nghiên cứu bệnh Vi khuẩn
- Phương pháp phân lập Vi khuẩn gây bệnh:
Lấy mẫu tằm bệnh đem khử trùng bề mặt bằng cồn 960 trong 30 giây