Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 34 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
34
Dung lượng
162 KB
Nội dung
A. Tổngquanvề thơng mạiđiệntử 1.Thơng mại 1.1Khái niệm Để hiểu đợc vấn đề về thơng mạiđiệntử thì chúng ta đi từ những khái niệm cơ bản. Đó là thơng mại nói chung. Trong nền kinh tế thị trờng, thơng mại là toàn bộ các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ và thu lợi nhuận. Việt Nam Nh vậy thơng mại không chỉ đơn giản là quá trình mua bán, hay trao đổi hàng hoá mà nó bao gồm nhiều hoạt động liên quan đến mua bán hàng hoá. 1.2.Vai trò của thơng mại Đây là hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất, thực hiện trong lu thông, vì thế nó chịu chi phối chủ yếu bởi khâu sản xuất. Tuy nhiên, thơng mại có một vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trờng. Nó điều chỉnh, thúc đẩy sản xuất, tác động vào quá trình phân công lao động xã hội. Thơng mại gắn sản xuất với tiêu dùng, kể cả tiêu dùng cho sản xuất, tạo ra một quá trình tái sản xuất liên tục. Thơng mại còn có tác động gắn hoạt động kinh tế trong nớc với hoạt động kinh tế ở ngoài nớc, nhờ đó góp phần mở rộng khả năng tiêu dùng và sản xuất. Thông qua nhiệm vụ của thơng mại, ta hiểu đợc rõ hơn về vai trò của th- ơng mại. Có thể nêu lên những nhiệm vụ chủ yếu của thơng mại nh sau: - Xác định nhu cầu thị trờng của các loại hàng hoá, dịch vụ. - Xác định và khai thác các nguồn hàng để thoả mãn các nhu cầu xã hội. - Thực hiện quá trình cân đối nhu cầu và nguồn hàng. - Tổ chức các mối quan hệ giao lu thơng mại. Tổ chức các kênh phân phối hợp lý. - Quản lý hàng hoá, tiến hành mua bán thanh quyết hàng hoá. 1 2.Thơng mạiđiệntử 2.1.Các khái niệm về thơng mạiđiệntử Thơng mạiđiệntử (TMĐT)là bớc phát triển cùng với xã hội thông tin hoá là một khái niệm mới xuất hiện vào thập kỷ 90 ở Hoa Kỳ, châu Âu và các nớc phát triển khác. Hiện nay, trên thế giới cha có định nghĩa thống nhất về thơng mạiđiện tử, dới đây là một số khái niệm phổ biến: -"Thơng mạiđiệntử là hoạt động giao dịch trên mạng thông tin" -"Thơng mạiđiệntử là việc ứng dụng các công cụ điệntử trong quá trình thơng mại" -"Thơng mạiđiệntử là thực hiện điệntử hoá toàn bộ hoạt động thơng mại" -"Thơng mạiđiệntử là chỉ thị trờng mua bán hàng hoá đã đợc điệntử hóa" -"Thơng mạiđiệntử là thực hiện điệntử hoá, tự động hoá tất cả các khâu từ trớc khi bán hàng đến sau khi bán hàng" -"Thơng mạiđiệntử chính là thực hiện giao dịch trực tiếp và không dùng giấy tờ trong toàn bộ quá trình hoạt động thơng mại" -"Thơng mạiđiệntử là quá trình thực hiện điều tiết quy trình vật t và nhân lực trên mạng bằng phơng thức điệntử để tiến hành các hoạt động trao đổi thơng mại". -"Thơng mạiđiệntử = Web + nghiệp vụ doanh nghiệp" -"Thơng mạiđiệntử = thị trờng điệntử hoá + giao dịch điệntử hoá + dịch vụ điệntử hoá" -"Thơng mạiđiệntử là để chỉ toàn bộ quá trình sử dụng các công cụ điệntử thực hiện các hoạt động trao đổi thơng nghiệp và thao tác nghiệp vụ thơng nghiệp trên cơ sở máy tính và mạng thông tin" -Dựa trên định nghĩa về thơng mại truyền thống thì Thơng mạiđiệntử (TMĐT) đợc định nghĩa một cách đơn giản là: sự chuyển giao giá trị qua INTERNET của một trong 4 dạng hoạt động: Mua, Bán, Đầu t và Vay mợn. 2 TMĐT là cuộc cách mạng trong giao dịch, kinh doanh, nó thay đổi toàn diện phơng thức sản xuất, kinh doanh, nếp sống xã hội. ở nớc ta, mối quan tâm đến TMĐT đang tăng lên hàng ngày bởi TMĐT là điều kiện cần thiết và bắt buộc trong quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Những khái niệm nêu trên về thơng mạiđiệntử xuất phát từ những góc độ khác nhau, chúng hoặc là khái quát cao hoặc là chỉ định nghĩa về một đặc trng của thơng mạiđiện tử. Tóm lại, thơng mạiđiệntử là một hình thức hoạt động thơng mại mới, nó thông qua việc sử dụng các công cụ của công nghệ thông tin hiện đại, lấy mạng thông tin số hoá và máy vi tính để thay thế cho quá trình sử dụng giấy làm môi trờng truyền tải tin, từ đó thực hiện dịch vụ cũng nh việc quản lý giao dịch, đồng thời đạt đợc mục tiêu lu thông hàng hoá và tiền tệ hiệu quả cao, chi phí thấp, thông tin hoá quản lý, mạng hoá hoạt động kinh doanh. 2.2.Quá trình giao dịch Để hiểu rõ thêm TMĐT, chúng ta xem một quá trình xử lý của một giao dịch Thơng mạiđiệntửdiễn ra nh thế nào, hay còn gọi là quá trình mua hàng trực tuyến trên Internet. -(1). Ngời mua hàng sử dụng trình duyệt trên WEB của một cửa hàng. (Shop) trên Internet. Căn cứ vào giá chào hàng, chất lợng, danh tiếng của mặt hàng cũng nh cửa hàng, ngời mua hàng chọn hạng mục hàng hoá định mua (giống nh việc họ đi mua hàng ở cửa hàng hoặc siêu thị). (2).Cửa hàng yêu cầu ngời mua điền vào yêu cầu đặt hàng các hàng hoá cần mua với mức giá tơng ứng cho từng mặt hàng. Đồng thời, ngời mua cũng đ- ợc yêu cầu chọn phơng thức chuyển hàng (kèm theo mức phí nếu có) và phơng thức thanh toán (tiền điệntử hoặc thẻ tín dụng ) Sau đó, ngời mua phải xác nhận đơn mua hàng của mình để gửi cho ngời bán. (3). Căn cứ vào yêu cầu mua hàng của ngời mua vừa xác nhận, ngời bán hàng (hay cửa hàng) yêu cầu ngân hàng xác nhận về khả năng thanh toán của ngời mua, dựa vào phơng thức thanh toán mà ngời mua chọn. Ví dụ nếu thanh 3 toán bằng thẻ tín dụng VISA CARD, ngân hàng cấp phép sẽ phải xác nhận tình trạng thẻ VISA của ngời mua nh một giao dịch cấp phép thanh toán thẻ thông th- ờng. Nếu ngân hàng từ chối thanh toán, yêu cầu mua hàng của ngời mua sẽ không đợc chấp nhận. (4). Ngời bán hàng chuyển hàng cho ngời mua theo đơn mua hàng. (5). Ngời bán yêu cầu ngân hàng thanh toán hoặc một tổ chức trung gian tài chính thanh toán tiền. (6). Ngân hàng của ngời mua yêu cầu ngời mua thanh toán tiền 2.3.Lợi ích của TMĐT 2.3.1.Đối với Chính phủ Kiểm soát dễ hơn: Thuế, phân phối thu nhập, hải quan Ngoài ra, nó tạo ra sự phát triển các ngành kinh tế trọng điểm đặc biệt là ngành ngân hàng. Mà ngân hàng là bà đỡ của nền kinh tế. Nh vậy, TMĐT sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế thơng mại nói riêng và đất nớc nói riêng. Song song với các lợi ích rõ rệt, TMĐT đặt ra hàng loạt các đòi hỏi phải đáp ứng và các vấn đề phải giải quyết trên tất cả các bình diện. Những đòi hỏi của TMĐT là một tổng thể của hàng chục vấn đề nh: hạ tầng cơ sở công nghệ; hạ tầng về tiền tệ (hệ thống thanh toán tự động); hạ tầng cơ sở nhân lực;bảo mật, an toàn; bảo vệ sở hữu trí tuệ; bảo vệ ngời tiêu dùng; môi trờng kinh tế và pháp lý Vì thế, nó tạo ra sự hiện đại hoá trong nhiều lĩnh vực, và sự hoàn thiện những cơ sở cần thiết. Vô hình chung nó tạo ra sự phát triển của mọi lĩnh vực hiện đại nh: công nghệ thông tin, phát luật 2.3.2.Đối với doanh nghiệp - Hợp lý hóa khâu cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm, bảo hành; - Tự động hoá quá trình hợp tác, kinh doanh để nâng cao hiệu quả; - Cải tiến quan hệ trong công ty, với đồng nghiệp, đối tác, bạn hàng; 4 - Giảm chi phí kinh doanh, tiếp thị, nhân công, quản lý. Thơng mạiđiệntử là cơ sở quan trọng nhất cho việc phát triển kinh doanh điện tử. - Tăng năng lực phục vụ khách hàng; - Tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp; - Mở rộng phạm vi kinh doanh: dung lợng và vợt qua vùng lãnh thổ. Thị trờng là toàn cầu. Khác với phơng thức kinh doanh truyền thống thơng mạiđiệntử giúp cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng thị trờng của mình vợt ra khỏi biên giới quốc gia hay thị trờng trở thành toàn cầu mà không cần phải mở các văn phòng đại diện quảng cáo giới thiệu sản phẩm của mình. -Giảm vốn kinh doanh. Với việc sử dụng Internet để quảng cáo giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ, các doanh nghiệp có thể cha cần phải đầu t, sản xuất hàng loạt các mặt hàng để sẵn trong kho mà thông thờng, họ phải làm nếu nh họ có cửa hàng bán hàng cụ thể. 2.3.3Đối với ng ời tiêu dùng - Thuận tiện hơn; - Tăng khả năng lựa chọn; - Tiếp cận mặt hàng dễ dàng hơn; - Hởng các dịch vụ nhiều hơn. -Tiết kiệm thời gian mua hàng. -Thêm nhiều cơ hội trong việc lựa chọn sản phẩm vừa ý với mức giá hợp lý. -Việc mua hàng không bị giới hạn ở phạm vi trong nớc mà mở rộng trên toàn thế giới. -Có sự đảm bảo an toàn trong thanh toán. 2.3.5. Đối với ngân hàng Riêng đối với ngân hàng, trớc hết ngân hàng là một doanh nghiệp nên có cũng có đầy đủ những lợi ích nh đã nêu khi có TMĐT. Do đặc thù riêng của ngành ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một lĩnh vực liên quan trực tiếp đến thanh toán và tín dụng- hai vấn đề lớn của 5 thơng mại nói chung và TMĐT nói riêng. Vì vậy mà lợi ích này càng trở nên quan trọng hơn bất cứ ngành nào khác. 2.4.Phân loại ứng dụng của thơng mạiđiện tử. Phạm vi ứng dụng của thơng mạiđiệntử rất rộng, từ góc độ khác nhau có thể chia thơng mạiđiệntử thành các loại khác nhau. 2.4.1.Phân loại theo đối t ợng giao dịch của th ơng mạiđiệntử -Thơng mạiđiệntử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp Giữa doanh nghiệp cung cầu và doanh nghiệp hợp tác sử dụng mạng để trao đổi thông tin, chuyển giao các lại chứng từ, thanh toán tiền hàng, từ đó thực hiện điệntử hoá toàn bộ quá trình hoạt động thơng mại. Thông qua mạng chuyên dụng hoặc mạng giá trị gia tăng trao đổi dữ liệu. Có thể nói đây là loại hình th- ơng mạiđiệntử xuất hiện sớm nhất và ứng dụng điển hình nhất. Đặc biệt là hai năm lại đây, cùng với sự xuất hiện và phát triển của mạng Internet ngày càng nhiều doanh nghiệp và công ty đã bắt đầu sử dụng Intranet và Extranet để hoạt động thơng mại. -Thơng mạiđiệntử giữa doanh nghiệp và ngời tiêu dùng. ứng dụng điển hình của thơng mạiđiệntử giữa doanh nghiệp và ngời tiêu dùng là việc mua hàng trên mạng, tức điệntử hoá việc tiêu thụ. Nó ra đời và phát triển nhanh chóng cùng với sự xuất hiện của mạng WWW. Hiện nay trên Internet đã xuất hiện các loại trung tâm thơng mại, cung cấp thông tin và dịch vụ đặt mua các loại hàng tiêu dùng từ hoa tơi, sách, phần mềm đến máy vi tính, xe hơi Ng ời tiêu dùng có thể thông qua các máy tính nối mạng Internet tại gia đình để chọn các loại hàng hoá mình cần mà không cần phải đến chợ hoặc cửa hàng để mua. -Thơng mạiđiệntử giữa doanh nghiệp và chính phủ . 6 Hình thức hoạt động thơng mạiđiệntử này có thể bao quát các nghiệp vụ giữa doanh nghiệp và các tổ chức chính phủ. Ví dụ ở Hoa Kỳ, bản kê chi tiết thu mua của chính phủ có thể đợc thông báo trên mạng Internet, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu mua hàng của chính phủ bằng phơng thức điệntử hoá. Tuy nhiên, nay ứng dụng trên lĩnh vực này còn ít, nhng một khi chính phủ đi đầu trong việc sử dụng kỹ thuật thơng mạiđiệntử thì nghiệp vụ thơng mạiđiệntử này sẽ phát triển rất nhanh. -Thơng mạiđiệntử giữa ngời tiêu dùng và chính phủ Hiện nay loại ứng dụng thơng mạiđiệntử này cha xuất hiện nhng cùng với sự phát triển của thơng mạiđiệntử giữa doanh nghiệp và ngời tiêu dùng, giữa doanh nghiệp và chính phủ, chính phủ sẽ có thể mở rộng thơng mạiđiệntử đến việc chi tiêu cho phúc lợi và thu thuế. Ví dụ cơ quanquản lý và thu thuế có thể thông báo, thuế thu nhập cá nhân và kê khai, thu các loại thuế khác trên mạng. Trong giai đoạn phát triển ban đầu của thơng mạiđiệntử nh hiện nay, ứng dụng chủ yếu của nó là hoạt động giữa các doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với ngời tiêu dùng. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của thơng mạiđiện tử, thì không thể bỏ qua, tiềm lực của hoạt động thơng mạiđiệntử giữa doanh nghiệp và chính phủ, ngời tiêu dùng và chính phủ. -Thơng mạiđiệntử trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp dùng các biện pháp an toàn nh bức tờng lửa để cách ly mạng nội bộ (Intranet) của doanh nghiệp với mạng Internet, từ đó làm cho mạng Intranet trở thành một công cụ thơng mại an toàn, hiệu quả, dùng để xử lý tự động các quy trình công tác và các thao tác nghiệp vụ, thực hiện dùng chung thông tin của kho dữ liệu trong nội bộ doanh nghiệp, cung cấp kênh thông tin và liên hệ trong nội bộ doanh nghiệp một cách nhanh chóng. ứng dụng thơng nghiệp của Intranet trong doanh nghiệp có thể tăng tốc độ xử lý hoạt động thơng mại của doanh nghiệp, có thể đa ra những phản ứng nhanh nhậy hơn với sự biến động của thị trờng, cung cấp dịch vụ toàn diện hơn, u việt hơn, hiệu quả hơn cho khách hàng. 7 2.4.2Phân loại theo nội dung giao dịch của th ơng mạiđiệntử -Mua hàng điệntử và thơng mại Đây là hoạt động thơng mạiđiệntử có nội dung là hàng hoá thật. Đối với loại hoạt động thơng mạiđiệntử này, những thông tin tiền giao dịch nh hỏi hàng, đặt hàng, thanh toán tiền hàng đều có thể thực hiện qua mạng, nhng hàng hoá cuối cùng đợc đa đến tay ngời mua thì phải dựa vào dịch vụ bu điện truyền thống hoặc nhờ vào công ty vận tải để giao hàng. Mua hàng và thơng mạiđiệntử sẽ kết hợp của giao dịch điệntử với hình thức thơng mại truyền thống, giảm thiểu các khâu trung gian trong quá trình lu thông hàng hoá, làm thay đổi lớn ph- ơng thức thơng mại truyền thống. -Dịch vụ sản phẩm thông tin trên mạng Và đây là loại thơng mạiđiệntử có nội dung là các sản phẩm và dịch vụ thông tin vô hình, ví dụ nh đặt mua các phần mềm máy tính, sử dụng các trò giải trí trên mạng, truy cập vào kho dữ liệu, dịch vụ t vấn thông tin trên mạng Toàn bộ quá trình thơng mạiđiệntử này đều có thể thực hiện qua mạng. -Ngân hàng điệntử và dịch vụ tiền tệ Còn đây là hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán điệntử nhanh gọn, thuận tiện cho hai loại hình thơng mạiđiệntử nói trên thông qua các ngân hàng trên mạng và các tổ chức tài chính liên quan. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết để thực hiện thơng mạiđiệntử với ý nghĩa đích thực, đồng thời cũng là nguyên nhân cơ bản cho việc điệntử hoá tiền tệ 3. TMĐT đối với sự phát triển trong lĩnh vực ngân hàng 3.1.Mối quan hệ giữa TMĐT và sự phát triển của ngân hàng. 8 Qua những tìm hiểu về thơng mạiđiệntử ở phần trên, chúng ta thấy rằng, thơng mạiđiệntử tạo ra sự phát triển của ngân hàng. Đó là sự tất yếu. Và ngợc lại, sự phát triển của ngân hàng sẽ thúc đẩy quá trình thơng mạiđiệntửdiễn ra nhanh chóng và hoàn thiện hơn. Nh các công ty khác, ngân hàng đã từng bớc đẩy mạnh việc sử dụng máy tính trong kinh doanh. Tiếp cận thơng mạiđiệntử đã đặt ra cho ngân hàng những cơ hội và những thách thức mới. Sự tác động có tính biện chứng qua lại lẫn nhau giữa thơng mạiđiệntử và sự phát triển của ngân hàng là do: Thứ nhất,theo khái niệm đã nêu trên thì Thơng mạiđiệntử (TMĐT) đợc định nghĩa một cách đơn giản là: sự chuyển giao giá trị qua INTERNET của một trong 4 dạng hoạt động: Mua, Bán, Đầu t và Vay mợn. Đây là hoạt động liên quan đến kinh doanh của một doanh nghiệp. Mà ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Nh vậy, xét trên góc độ coi ngân hàng là một doanh nghiệp thì sự chuyển giao giá trị qua Internet chính là những hoạt động của doanh nghiệp đó. Nói cách khác thì thơng mạiđiệntử chính là sự số hoá hoạt động của một doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Điều đó cho thấy thơng mạiđiệntử chính là sự phát triển của ngân hàng. Thứ hai, nh đã mô tả quá trình thực hiện một giao dịch thơng mạiđiệntử (trong mục 2.2), ngân hàng là một trong ba bên tham gia vào quá trình này và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán, tính hợp lệ của phơng thức thanh toán mà ngời mua hàng xác nhận, làm trung gian giữa ngời mua và ngời bán. Thông thờng, ngân hàng tham gia có hai loại: - Ngân hàng ngời bán hàng (Bank's Merchant hay Acquiring Bank). - Ngân hàng ngời mua hàng (Bank's Buyer). Do yêu cầu phải xác nhận tức thời tính hợp lệ của giao dịch thơng mạiđiện tử, ngân hàng ngời bán hàng phải đợc kết nối trên mạng với "cổng thanh toán"(Payment Gateway) và thông qua các mạng thanh toán, kết nối với ngân 9 hàng ngời mua để kiểm tra tính hợp lệ của phơng thức thanh toán mà ngời mua chọn. Ví dụ nh mạng VISA International hoặc Mastercard International Điều đó có nghĩa là cần phải thiết lập hệ thống Payment Gateway, phát triển hệ thống phần mềm xử lý, nâng cao cơ chế quản lý và cơ cấu ngân hàng, hoàn thiện và xây dựng phơng thức thanh toán. Tất cả chính là sự phát triển của ngân hàng. Tóm lại, một lần nữa khẳng định rằng. Sự phát triển của thơng mạiđiệntử hiện đang có tác động rất lớn tới hoạt động ngân hàng và đặt ra những yêu cầu rất cấp thiết và hiện đại hoá đối với ngành kinh tế quan trọng này. Nếu một ngân hàng không tự thay đổi, hiện đại hoá thì có thể sẽ gặp nhiều khó khăn, thất bại trong chiếm lĩnh thị trờng hoặc thậm trí phải đóng cửa ngay trong một vài năm tới. Bên cạnh đó, TMĐT cũng là một thách thức đối với sự phát triển của ngân hàng. Một khi TMĐT đợc tiến hành rộng rãi thì các ngân hàng truyền thống đang đứng trớc một tơng lai bi cạnh tranh khốc liệt bởi việc áp dụng thơng mạiđiệntử của các tổ chức phi tài chính nh siêu thị, cửa hàng và ngay cả các nhà sản xuất cũng đã bắt đầu đa ra các sản phẩm tài chính nh thẻ mua hàng tín dụng, mua hàng trả chậm, bán bảo hiểm. Các công ty này đang có lợi thế về mạng lới phân phối sản phẩm đến tận tay khách hàng, giá cả tín dụng cạnh tranh do bù vào lợi nhuận khách hàng mà có trong khi các thủ tục cấp tín dụng của họ cũng đơn giản và linh hoạt hơn nhiều so với hệ thống ngân hàng truyền thống. Cũng chính vì vậy, các ngân hàng trong nớc sẽ phải đối mặt với một thách thức rất lớn là phải tối u hoá các hoạt động nghiệp vụ, kinh doanh truyền thống đồng thời cần phải hiện đại hoá để có đứng vững và phát triển, đáp ứng yêu cầu của thơng mại bện tử. Nói cách khác, việc đầu t vào một số lĩnh vực hoạt động ngân hàng hiện đại cũng có nghĩa là thơng mạiđiện tử. Nh vậy, việc các ngân hàng trực tiếp tham gia vào lĩnh vực thơng mạiđiệntử không những là động lực 10 [...]... điện rử để thực hiện Nếu nh không có các phơng tiện chi trả điệntử phối hợp đúng lúc kịp thời thì thơng mạiđiệntử sẽ trở thành "thơng mại giả thiết" Chỉ có khả năng là tình hình hàng hoá điện tử, hợp đồng điệntử mà không có cách gì để trở thành hợp đồng chính thức trên mạng Do đó, sự phát triển thơng mạiđiệntử yêu cầu các ngành lu thông tiền tệ phải phát triển đồng bộ với thơng mại hoá điện tử. .. hết tầm quan trọng của vấn đề này B.Thơng mại điệntử ở Việt Nam 1.Thực trạng thơng mại điệntử ở Việt Nam 1.1 .Về hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin 1 1.1.1 Những lợi thế để phát triển TMĐT Công nghệ thông tin gồm hai nhánh tính toán cũng gọi là nhánh máy tính và truyền thông, trên cơ sở của một nền công nghiệp điện lực vững mạnh, là nền tảng của "kinh tế số hoá " nói chung và "thơng mạiđiệntử " nói.. .quan trọng để xúc tiến thớng mại điệntử ở Việt Nam mà còn là động lực củng cố và phát triển của bản thân các ngân hàng 3.2 ảnh hởng thơng mạiđiệntử với sự phát triển ngân hàng Phần trên, chúng ta đã phân tích mối quan hệ (cũng chính là sự tất yếu) của thơng mạiđiệntử với sự phát triển của ngân hàng Còn bây giờ chúng ta sẽ xem xét... khích các doanh nghiệp Việt Nam làm quen với "Thơng 21 mạiđiệntử " .Tổng công ty Bu chính Viễn Thông Việt Nam cùng với bộ Thơng mại đã nghiên cứu và đệ trình Chính phủ "Chiến lợc phát triển thơng mạiđiệntử " tại Việt Nam và sau khi đợc Chính phủ phê duyệt, các khung pháp lý, các quy định, quy chế sẽ đợc ban hành và có hiệu lực, "Thơng mạiđiệntử " sẽ trở thành một phơng tiện và động lực hữu hiệu... và toàn xã hội Quan trọng hơn, ngành ngân hàng sẽ tích cực xúc tiến thơng mại điện tử, phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại nh thẻ điện tử, tiền điện tử, giao địch điệntử , đồng thời tiếp tục nghiên cứu triển khai ứng dụng các loại hình ngân hàng ảo, ngân hàng tại nhà ngân hàng Internet Internet trong ngân hàng và các sản phẩm dich vụ hiện đại khác đáp ứng nhu cầu trong nớc và quan hệ quốc tế... thức sử dụng số liệu điện tử, một loại hình thái tiền tệ sử dụng máy tính để tiến hành chuyển vốn tiền tệ Tiền điệntử tồn tại ở dạng khác nhau trong đó thờng gặp nhất là tiền mặt điệntử và thẻ thông minh Theo đà xuất hiện và phát triển của ngân hàng mạng cũng đã sản sinh ra một loại tiền điệntử dùng để giao dịch và chi trả trên mạng, ngời ta còn gọi đó là tiền mặt mạng(tiền điện tử) Hay còn gọi là... thanh toán hiện đại (Điện tử hoá phơng thức thanh toán) Vấn đề quan trọng trong việc thực hiện TMĐT là thực hiện đợc chức năng thanh toán trên mạng đồng thời bảo đảm đợc an toàn và bảo mật cho các bên Về mặt ý nghĩa thì TMĐT phải là công cụ thanh toán kiểu mới Hiện nay phơng thức thanh toán trên mạng chia làm hai loại: tiền điệntử và thẻ tín dụng 3.2.2.1.Tiền điệntử Tiền điệntử là khái niệm dùng... pháp luật về chữ ký điệntử chứng từđiện tử, thừa nhận việc sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng từ kế toán và thanh toán cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân trong các hoạt động thanh toán Mặt khác, ông Tiến cũng kiến nghị Chính phủ sớm nghiên cứu, chỉ đạo ban hành các quy định về nguyên tắc thống nhất cho các hoạt động thơng mạiđiệntử Một... cũng đã có kế hoạch thực hiện một dự án thơng mạiđiệntử trong đó sẽ phối hợp với Công ty VDC và Công ty CyberCach để triển khai thử nghiệm thơng mại điệntử ở Việt Nam Đợc xem là ngân hàng đầu tiên triển khai dịch vụ ngân hàng trực tuyến, Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam cũng đã sớm tiếp cận với các công cụ thanh toán tiên tiến trong đó có thơng mạiđiệntử Các chuyên gia trong ngành công nghệ thông... yếu hình thành loại hình ngân hàng mạng: Thơng mạiđiệntử trở thành mô hình hoạt động thơng nghiệp hoàn toàn mới mà từ trớc tới nay cha hề có nó Nó đang dẫn tới một cải cách sâu sắc trong lĩnh vực mậu dịch- thơng mại Hơn nữa cải này lại lấy hoạt động và sự nghiệp cha từng có của ngân hàng điệntử làm tiền đề Đây bởi vì, khâu trung tâm trong thơng mạiđiệntử là sự lu động vốn, tức là thanh toán trên . mại& quot;. -"Thơng mại điện tử = Web + nghiệp vụ doanh nghiệp" -"Thơng mại điện tử = thị trờng điện tử hoá + giao dịch điện tử hoá + dịch vụ điện tử hoá" -"Thơng mại điện tử là để. điện tử trong quá trình thơng mại& quot; -"Thơng mại điện tử là thực hiện điện tử hoá toàn bộ hoạt động thơng mại& quot; -"Thơng mại điện tử là chỉ thị trờng mua bán hàng hoá đã đợc điện. A. Tổng quan về thơng mại điện tử 1.Thơng mại 1.1Khái niệm Để hiểu đợc vấn đề về thơng mại điện tử thì chúng ta đi từ những khái niệm cơ bản. Đó là thơng mại nói chung. Trong