1. Trang chủ
  2. » Tất cả

Luận văn thạc sĩ chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh

110 18 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Tác giả Đặng Vũ Tùng
Người hướng dẫn PGS.TS Đỗ Hữu Tùng
Trường học Trường Đại học Công nghệ và Quản lý Hữu Nghị
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 853,5 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC (18)
    • 1.1. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và một số vấn đề về công chức viên chức (18)
      • 1.1.1. Khái niệm chung về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (18)
      • 1.1.2. Một số vấn đề về công chức viên chức (24)
    • 1.2. Chất lượng công chức viên chức và ảnh hưởng của nó đến hiệu lực của hoạt dộng các cấp bộ đoàn (26)
      • 1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức viên chức (26)
      • 1.2.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng của đội ngũ công chức viên chức 21 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu lực hoạt động của đội ngũ công chức viên chức (29)
    • 1.3. Sự cần thiết khách quan nâng cao chất lượng công chức viên chức (45)
      • 1.3.1. Xuất phát từ đòi hỏi sự quản lý nhà nước có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường (45)
      • 1.3.2. Xuất phát từ chất lượng cônng chức viên chức và thực trạng quản lý Nhà nước hiện nay (46)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC TẠI TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH (50)
    • 2.1. Giới thiệu về Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (50)
    • 2.2. Một số đặc điểm tác động đến chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại (53)
      • 2.3.1. Số lượng công chức viên chức (56)
      • 2.3.2. Công chức viên chức Văn phòng Trung ương Đoàn TNCS Hò Chí Minh (58)
      • 2.3.3. Công chức viên chức Ban Tổ chức Trung ương Đoàn (60)
      • 2.3.4. Công chức viên chức Ban Tuyên giáo Trung ương Đoàn (62)
      • 2.3.5. Công chức viên chức Ban Kiểm tra Trung ương Đoàn (63)
      • 2.3.6. Công chức viên chức Ban Đoàn kết tập hợp thanh niên Trung ương Đoàn (64)
      • 2.3.7 Công chức viên chức Ban Thanh niên Trường học Trung ương Đoàn (67)
      • 2.3.8. Công chức viên chức Ban Thanh niên Thanh niên công nhân và đô thị Trung ương Đoàn (68)
      • 2.3.9. Công chức viên chức Ban Thanh niên Nông thôn Trung ương Đoàn (69)
      • 2.3.10. Công chức viên chức Ban Quốc tế Trung ương Đoàn (72)
      • 2.3.11. Công chức viên chức Ban Thanh niên xung phong Trung ương Đoàn (73)
      • 2.3.12. Công chức viên chức Văn phòng Đảng ủy Công đoàn Đoàn (74)
      • 2.3.13. Công chức viên chức Khối đơn vị sự nghiệp cơ quan Trung ương Đoàn (76)
    • 2.4. Đánh giá chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại Trung ương Đoàn (79)
      • 2.4.2. Đánh giá chất lượng công chức viên chức về phẩm chất đạo đức (81)
      • 2.4.3. Đánh giá chất lượng công chức viên chức về trình độ năng lực (82)
      • 2.4.4. Đánh giá chất lượng công chức viên chức về khả năng tổ chức,tập hợp, vận động quần chúng (84)
      • 2.4.5. Đánh giá chất lượng công chức viên chức qua hiệu lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ (85)
    • 2.5. Ưu điểm (88)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC TẠI TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH (89)
    • 3.1. Định hướng phát triển công chức viên chức tại Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (89)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức viên chức tại Trung ương Đoàn (92)
      • 3.2.1. Chuẩn hóa các chức danh và xác định cơ cấu của đội ngũ công chức viên chức (92)
      • 3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý và kiểm tra đội ngũ công chức viên chức (96)
      • 3.2.3. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, bồi dưỡng với công chức viên chức (99)
      • 3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện và giải quyết tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ công chức viên chức (102)
    • 3.3. Kiến nghị (105)
  • KẾT LUẬN (108)

Nội dung

Chương 2 PAGE BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ HỮU NGHỊ ĐẶNG VŨ TÙNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC TẠI TRUNG ƯƠNG ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH LUẬN[.]

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và một số vấn đề về công chức viên chức

1.1.1 Khái niệm chung về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Đoàn phối hợp với các cơ quan Nhà nước , Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, các tập thể, tổ chức kinh tế, xã hội, các tập thể lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước và xã hội [21, tr.3].

Theo điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, điều 2 và điều 3 quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của đoàn viên, nhấn mạnh vai trò quan trọng của họ trong việc xây dựng tổ chức và tham gia các hoạt động xã hội Đoàn viên có trách nhiệm thúc đẩy tinh thần đoàn kết, rèn luyện bản thân và cống hiến cho sự phát triển của cộng đồng.

1 Luôn luôn phấn đấu vì lý tưởng của Đảng và Bác Hồ Tích cực học tập, lao động rèn luyện, tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ

2 Gương mẫu chấp hành và vận động thanh, thiếu niên thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và chính quyền Chấp hành Điều lệ Đoàn và các nghị quyết của Đoàn; tích cực tuyên truyền về tổ chức Đoàn trong thanh niên; sinh hoạt đoàn và đóng đoàn phí đúng quy định.

3 Liên hệ mật thiết với thanh niên, tích cực xây dựng Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam, Đội Thiếu niên Tiền phong

Hồ Chí Minh; giúp đỡ thanh niên và đội viên trở thành đoàn viên.

1 Yêu cầu tổ chức Đoàn đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, được giúp đỡ và tạo điều kiện để phấn đấu trưởng thành.

2 Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn

3 Được thông tin, thảo luận, chất vấn, phê bình, biểu quyết, đề nghị và bảo lưu ý kiến của mình về công việc của Đoàn.

Với vai trò là một chủ thể quản lý xã hội, Đoàn Thanh niên tham gia quản lý xã hội đối trên các khía cạnh:

Đoàn Thanh niên đã phát động và triển khai các phong trào hành động cách mạng, đặc biệt là những phong trào lớn nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

Qua mỗi nhiệm kỳ đại hội, tổ chức Đoàn luôn đề ra các phong trào hành động cách mạng phù hợp với tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước Trong thời kỳ kháng chiến, Đoàn Thanh niên đã thể hiện vai trò quan trọng thông qua các phong trào như “Ba sẵn sàng” ở miền Bắc.

Sau khi đất nước thống nhất, tuổi trẻ Việt Nam đã xung kích tham gia các phong trào như “Ba xung kích làm chủ tập thể”, thu hút hàng triệu đoàn viên thanh niên Những hoạt động này thể hiện tinh thần trách nhiệm và khát vọng cống hiến của giới trẻ trong việc xây dựng và phát triển đất nước.

“Thanh niên xây dựng và bảo vệ tổ quốc”; phong trào “Hành quân theo bước chân những người anh hùng” và “Hành quân theo chân Bác”

Tại Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ V (tháng 11/1987), đã phát động phong trào “Tuổi trẻ xung kích sáng tạo xây dựng và bảo vệ tổ quốc”; Năm

Phong trào “Thanh niên lập nghiệp” và “Tuổi trẻ giữ nước” được khởi xướng từ năm 1993 đã được phát triển mạnh mẽ tại Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ VII vào năm 1997 và được Bộ Chính trị công nhận là “Năm Thanh niên” vào năm 2000, dẫn đến sự ra đời của phong trào “Thanh niên tình nguyện” với sự tham gia tích cực của đông đảo thanh niên Việt Nam Tại Đại hội Đoàn lần thứ VIII vào tháng 2/2002, phong trào “Thi đua, tình nguyện xây dựng và bảo vệ tổ quốc” được phát động, cùng với các cuộc vận động như “Sáng tạo trẻ” và “Bốn mới”, nhằm khuyến khích sự sáng tạo và cải cách trong thanh niên Các hoạt động chính trị như “Tuổi trẻ với tư tưởng Hồ Chí Minh” và “Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác” đã góp phần tạo nên sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của đoàn viên thanh niên trên toàn quốc.

Giai đoạn 2007 - 2012, trong nhiệm kỳ Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã triển khai phong trào “Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp” nhằm chăm lo lợi ích và huy động nguồn lực xã hội để hỗ trợ thanh niên Đồng thời, phong trào “Năm xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc” không chỉ phát huy tiềm năng của thanh niên mà còn tạo ra môi trường giáo dục và rèn luyện, góp phần vào sự phát triển của thanh niên, cộng đồng và đất nước.

Đoàn cần phát huy mạnh mẽ vai trò xung kích và tinh thần tình nguyện của thanh niên, khơi dậy tiềm năng to lớn của họ để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế Tại Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2012, điều này càng trở nên quan trọng hơn.

Năm 2017, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã triển khai phong trào "Xung kích, tình nguyện phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc" với các nội dung chủ yếu như phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc, và bảo vệ môi trường Mục tiêu là tạo điều kiện cho thanh niên hoàn thiện bản thân và tham gia vào các hoạt động cộng đồng Đoàn cũng dự kiến triển khai phong trào "Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp", tập trung vào việc hỗ trợ thanh niên trong học tập, nghề nghiệp, nâng cao sức khỏe và phát triển kỹ năng xã hội.

Tổng kết các phong trào của Đoàn qua nhiều nhiệm kỳ cho thấy, trong thời kỳ chiến tranh, việc huy động thanh niên tham gia vào đấu tranh giải phóng dân tộc là rất cần thiết Các phong trào đã tập trung vào việc phát huy vai trò của thanh niên, đặc biệt ở những khu vực khó khăn Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, thanh niên cần không ngừng hoàn thiện bản thân để cống hiến cho đất nước Do đó, phong trào hành động cách mạng của Đoàn cần thay đổi trọng tâm, vừa khuyến khích thanh niên tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vừa đồng hành để giúp thanh niên phát triển, đáp ứng yêu cầu của thời đại Sự thay đổi này được thể hiện rõ qua tên gọi và nội dung của các phong trào.

Sau gần 30 năm đổi mới, công tác thanh niên đã có những chuyển biến tích cực nhờ sự đánh giá cao từ các cấp uỷ Đảng và sự quan tâm của các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, cùng các đoàn thể xã hội Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên tham gia tích cực vào phát triển kinh tế.

Công cuộc đổi mới đã mang lại sự chuyển mình mạnh mẽ và căn bản, tạo động lực lớn cho sự phát triển trong mọi lĩnh vực, bao gồm cả công tác thanh niên Nó không chỉ thúc đẩy lợi ích vật chất mà còn cả lợi ích tinh thần, ảnh hưởng đến con người, tổ chức, thể chế pháp luật và chính sách, cũng như môi trường xã hội và tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra môi trường thuận lợi cho thanh niên phát triển toàn diện, thể hiện tài năng và sức trẻ Điều này mở ra cơ hội lớn cho họ học hỏi, tiếp cận văn minh nhân loại và nâng cao tri thức, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học - công nghệ Sự quan tâm ngày càng tăng của gia đình đối với thế hệ trẻ cũng là nguồn lực quan trọng, thúc đẩy tinh thần xung kích và tình nguyện của thanh niên trong việc tích cực tham gia phát triển kinh tế và xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp.

Quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung

Chất lượng công chức viên chức và ảnh hưởng của nó đến hiệu lực của hoạt dộng các cấp bộ đoàn

1.2.1 Khái niệm chất lượng đội ngũ công chức viên chức

Chất lượng, theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, là yếu tố quyết định phẩm chất và giá trị của con người cũng như sự vật Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), chất lượng cá nhân được hiểu là sự kết hợp của sức khỏe, trí tuệ, và khả năng gắn bó với cộng đồng, tích cực tham gia vào quá trình phát triển đất nước Đặc biệt, trong thời kỳ này, yêu cầu về chất lượng công chức viên chức càng cao hơn, đòi hỏi họ phải có trình độ phẩm chất phù hợp, gương mẫu trong lý luận và thực tiễn, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các chủ trương, chính sách, và pháp luật của Đảng và Nhà nước, giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người cán bộ.

Mỗi công chức viên chức không thể tồn tại biệt lập mà phải nằm trong một chính thể thống nhất của đội ngũ cán bộ Do đó, chất lượng đội ngũ công chức viên chức cần được xem xét trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng cá nhân và chất lượng tập thể Chất lượng của đội ngũ không chỉ đơn thuần là tổng hợp số lượng mà là sức mạnh tổng hợp từ phẩm chất của từng cá nhân, được gia tăng nhờ tính thống nhất trong tổ chức, giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý và kỷ luật.

Có thể nói chất lượng đội ngũ công chức viên chức bao gồm:

Chất lượng của từng cán bộ, bao gồm phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của toàn bộ đội ngũ Việc đảm bảo chất lượng cán bộ là yếu tố then chốt để xây dựng một lực lượng làm việc hiệu quả và đáng tin cậy.

Chất lượng đội ngũ được thể hiện qua cơ cấu tổ chức khoa học, với tỷ lệ cân đối và hợp lý Số lượng và độ tuổi bình quân được phân bố dựa trên các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động trong xã hội.

Chất lượng đội ngũ công chức viên chức được cấu thành từ nhiều yếu tố, không chỉ đơn thuần là một khía cạnh nào đó mà là một hệ thống toàn diện Yếu tố cơ bản nhất là chất lượng của từng công chức viên chức, cùng với cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi và thành phần của đội ngũ Để nâng cao chất lượng, cần giải quyết mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng công chức viên chức, đảm bảo hai yếu tố này hài hòa và tác động hữu cơ với nhau, từ đó tạo ra sức mạnh đồng bộ cho toàn bộ đội ngũ Trong thực tế, cần phải chống lại hai khuynh hướng tiêu cực có thể ảnh hưởng đến sự phát triển này.

- Khuynh hướng thứ nhất, là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả;

Khuynh hướng thứ hai là sự cầu toàn về chất lượng mà không chú trọng đến số lượng, dẫn đến tuổi đời bình quân của đội ngũ công chức viên chức ngày càng cao và thiếu hụt thế hệ.

Trong giai đoạn hiện nay thì cần hơn hết là phải coi trọng chất lượng của công chức viên chức trên cơ sở bảo đảm số lượng hợp lý.

Chất lượng đội ngũ công chức viên chức được định nghĩa là hệ thống các phẩm chất và giá trị, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ Để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ này, cần xác định rõ các tiêu chí đánh giá và hiểu rõ các yếu tố tác động đến chất lượng của họ.

1.2.2 Các tiêu chí phản ánh chất lượng của đội ngũ công chức viên chức 1.2.2.1 Các tiêu chí phản ánh chất lượng của từng công chức viên chức

Chất lượng đội ngũ công chức viên chức được đánh giá dựa trên tiêu chí phẩm chất đạo đức và trình độ năng lực phù hợp với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao là yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả làm việc của họ.

Tóm lại công chức viên chức cần hội tụ những phẩm chất sau:

Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn đầu tiên và là điều kiện thiết yếu đối với mỗi công chức viên chức Để trở thành những nhà tổ chức và tuyên truyền viên hiệu quả, công chức viên chức cần phải có năng lực, bắt nguồn từ việc sở hữu phẩm chất chính trị vững vàng.

Phẩm chất chính trị của đội ngũ công chức viên chức được thể hiện qua sự tin tưởng tuyệt đối vào lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Điều này phản ánh con đường mà Bác Hồ đã chỉ ra, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giữ vững niềm tin và lý tưởng trong công tác.

Hồ và Đảng ta kiên định bảo vệ quan điểm, chính sách và pháp luật của Nhà nước, không nao núng trước khó khăn Đồng thời, cần có biện pháp cụ thể để đưa đường lối này vào thực tiễn đời sống của nhân dân địa phương.

Một cán bộ có phẩm chất chính trị tốt không chỉ thể hiện qua lời nói mà còn qua việc nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chỉ thị và nghị quyết của Đảng cùng với pháp luật của Nhà nước Họ cần kiên quyết chống lại mọi biểu hiện sai trái và lệch lạc trong xã hội, nhằm bảo vệ và thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Phẩm chất chính trị của công chức viên chức thể hiện qua thái độ phục vụ nhân dân và tinh thần gương mẫu trong công việc Họ cần có trách nhiệm với đời sống của đồng bào, luôn trăn trở trước những khó khăn và quyết tâm phát triển đơn vị công tác Để đạt được phẩm chất tốt, công chức viên chức phải thực hiện công bằng, dân chủ và văn minh trong mọi hoạt động.

- Về phẩm chất đạo đức

Người công chức viên chức cần xây dựng uy tín cá nhân thông qua phẩm chất đạo đức tốt Việc xác lập các tiêu chuẩn đạo đức và hình thành những phẩm chất phù hợp với vai trò của họ là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Trong môi trường kinh tế thị trường đang thay đổi nhanh chóng, cùng với sự gia tăng trình độ dân trí và yêu cầu cao từ xã hội, công chức viên chức cần nâng cao uy tín của mình để đáp ứng những thách thức này.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến việc nâng cao phẩm chất đạo đức của người công chức viên chức từ sớm, đặc biệt sau khi cách mạng thành công Trong bối cảnh đất nước đối mặt với nhiều khó khăn, Bác không chỉ lãnh đạo mà còn chú trọng giáo dục đạo đức cho cán bộ trong các cơ quan nhà nước Khi tình hình cách mạng thay đổi, Bác nhấn mạnh với cán bộ ở Thủ đô rằng: “Chúng ta phải cố gắng thực hiện cần, kiệm, liêm, chính.”

Trước hết là Cần, tức là tăng năng suất trong công tác, bất kỳ là công tác gì.

Kiệm tức là không lãng phí thì giờ, của cải của mình và của cải của nhân dân.

Chính tức là việc phải thì dù nhỏ cũng phải làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh

Sự cần thiết khách quan nâng cao chất lượng công chức viên chức

1.3.1 Xuất phát từ đòi hỏi sự quản lý nhà nước có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường Để nước ta có thể phát triển như các nước trên thế giới đòi hỏi sự quản lý Nhà nước trong nền kinh tế thị trường phải có hiệu quả Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện vai trò quản lý vĩ mô với nền kinh tế Nghĩa là thực hiện tổng thể các tác động có tổ chức bằng quyền lực Nhà nước đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân và các biện pháp cấu thành của nó, thông qua các công cụ kinh tế, pháp luật hành chính Để thực hiện tốt chức năng này nhà nước cần từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế Đây cũng là một hướng quan trọng nhằm tạo dựng kết cấu hạ tầng thể chế kinh tế toàn diện, bao gồm: cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức viên chức Vì vậy nâng cao chất lượng công chức viên chức là một yêu cầu cần thiết giúp nhà nước quản lý nền kinh tế.

Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển nền kinh tế thị trường theo hướng xã hội chủ nghĩa đặt ra yêu cầu cao về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực của công chức viên chức Tuy nhiên, đội ngũ này còn thiếu đào tạo và bồi dưỡng, chính sách đối với họ còn chắp vá, và trình độ chuyên môn, lý luận chính trị còn thấp Công chức viên chức cần có phẩm chất đạo đức, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu của nhân dân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với khả năng tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời cần công tâm, thạo việc, tận tụy với nhân dân, phát huy sức dân, không tham nhũng và không ức hiếp nhân dân Cần nâng cao hiệu quả và hiệu lực hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở.

1.3.2 Xuất phát từ chất lượng cônng chức viên chức và thực trạng quản lý Nhà nước hiện nay

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định công tác cán bộ là yếu tố then chốt quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng Đảng luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng, đào tạo và sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý.

Trong thời kỳ đổi mới, đội ngũ công chức viên chức đã cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhưng vẫn còn nhiều yếu kém trong công tác cán bộ của Đảng Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng đã tự phê bình, nhận diện sai lầm và khuyết điểm, đồng thời khẳng định quyết tâm khắc phục Đảng cũng đã đưa ra quan điểm và phương hướng đổi mới toàn diện, trong đó nhấn mạnh rằng công tác cán bộ là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả và hiệu lực của quản lý nhà nước.

Quan điểm đổi mới công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ được Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra đã chứng minh tính đúng đắn qua thực tiễn Đại hội khẳng định rằng sự vững mạnh và đồng bộ của đội ngũ cán bộ là yếu tố then chốt để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới Lịch sử Việt Nam cho thấy rằng sự ổn định chính trị - xã hội gắn liền với sự ổn định ở cấp cơ sở, và sức mạnh của Nhà nước Việt Nam phụ thuộc vào sự đồng thuận giữa ý Đảng và lòng dân.

Việt Nam đang đối mặt với nhu cầu cấp thiết trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, nhằm hội nhập khu vực và toàn cầu hóa Để chủ động hội nhập và nhanh chóng phát triển, đất nước cần một đội ngũ công chức viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn cao, am hiểu pháp luật và năng động sáng tạo trong quản lý.

Theo đánh giá của Vụ Chính quyền địa phương-Bộ Nội Vụ, một số công chức viên chức đã suy thoái đạo đức do tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, thể hiện qua việc sống xa dân, quan liêu, hách dịch, và tham nhũng Họ đã lợi dụng chức quyền, vi phạm nguyên tắc quản lý nhà nước, tham ô công quỹ, và thậm chí chiếm đoạt tiền đóng góp của nhân dân cho các dự án cơ sở hạ tầng Hành vi này không chỉ làm giảm uy tín mà còn gây thiệt hại đến lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước Ở một số nơi, chính quyền trở nên đối lập với dân, dẫn đến sự bất bình và phản ánh tập thể, tạo ra những điểm nóng phức tạp.

Vào tháng 5 năm 1997, sự kiện phản ứng tập thể của nhân dân hơn 250 xã ở Thái Bình đã phản ánh tình trạng suy thoái đạo đức, chủ yếu do sự quan liêu, thiếu trách nhiệm và tham nhũng trong đội ngũ công chức viên chức tại địa phương.

Công chức viên chức là những người thực hiện trực tiếp các chủ trương, chính sách và pháp luật, tiếp xúc hàng ngày với nhân dân Thái độ, cử chỉ và phẩm chất đạo đức của họ ảnh hưởng lớn đến sự đánh giá của người dân về Nhà nước và chế độ Sự thoái hóa trong đội ngũ này không chỉ cản trở việc thực hiện chính sách mà còn gây phẫn nộ trong quần chúng, làm suy yếu chính quyền cách mạng Hơn nữa, các thế lực thù địch sẽ lợi dụng tình trạng này để kích động bạo loạn, gây mất ổn định chính trị, như đã thấy ở Tây Nguyên và những điểm nóng khác.

Trong những năm gần đây, quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội đã đạt nhiều thành tựu nhờ cải cách hành chính và thể chế hóa chức năng, nhiệm vụ của cán bộ công chức Tuy nhiên, nhận thức về vai trò và nhiệm vụ của họ vẫn chưa khoa học và chưa tuân thủ quy luật của nền kinh tế thị trường Quan niệm trước đây về một nền hành chính ổn định dẫn đến sự ổn định lâu dài trong biên chế, khiến nhiều cán bộ công chức coi "biên chế" như một dạng bảo hiểm, không bị áp lực trong công việc Tình trạng này tạo ra sức ì tâm lý, làm cho công chức không chủ động nâng cao trình độ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước.

Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và xây dựng nhà nước pháp quyền vì dân, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức viên chức trở thành một nhiệm vụ cấp bách Điều này nhằm khắc phục tình trạng yếu kém về trình độ, năng lực và sự thoái hóa biến chất trong hệ thống công quyền.

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC TẠI TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VIÊN CHỨC TẠI TRUNG ƯƠNG ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 11/03/2023, 22:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Số lượng công chức viên chức tại Trung ương Đoàn TNCS - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.1 Số lượng công chức viên chức tại Trung ương Đoàn TNCS (Trang 56)
Bảng 2.2: Tổng hợp số lượng và chất lượng công chức viên chức - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.2 Tổng hợp số lượng và chất lượng công chức viên chức (Trang 58)
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.3 Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức (Trang 60)
Bảng 2.4: Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.4 Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức (Trang 62)
Bảng 2.5: Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.5 Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức (Trang 63)
Bảng 2.6: Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức Ban Đoàn - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.6 Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức Ban Đoàn (Trang 64)
Bảng 2.7: Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.7 Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức (Trang 67)
Bảng 2.8: Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức  Ban Thanh niên Thanh niên công nhân và đô thị Trung ương Đoàn - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.8 Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức Ban Thanh niên Thanh niên công nhân và đô thị Trung ương Đoàn (Trang 68)
Bảng 2.9 : Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức Ban Thanh niên Nông - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.9 Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức Ban Thanh niên Nông (Trang 69)
Bảng 2.10: Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.10 Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức (Trang 72)
Bảng 2.11: Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.11 Tổng hợp số lượng, chất lượng Công chức viên chức (Trang 73)
Bảng 2.12: Công chức viên chức Văn phòng Đảng ủy Công đoàn Đoàn thanh niên và Ủy Ban quốc gia về thanh niên Trung ương Đoàn - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.12 Công chức viên chức Văn phòng Đảng ủy Công đoàn Đoàn thanh niên và Ủy Ban quốc gia về thanh niên Trung ương Đoàn (Trang 74)
Bảng 2.13: Công chức viên chức Khối đơn vị sự nghiệp cơ quan - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.13 Công chức viên chức Khối đơn vị sự nghiệp cơ quan (Trang 76)
Bảng 2.14: Phẩm chất chính trị của công chức viên chức - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.14 Phẩm chất chính trị của công chức viên chức (Trang 81)
Bảng 2.16: Năng lực của c ông chức viên chức - Luận văn thạc sĩ  chất lượng đội ngũ công chức viên chức tại trung ương đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh
Bảng 2.16 Năng lực của c ông chức viên chức (Trang 83)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w