1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt

60 615 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Người hướng dẫn THS. Trương Đức Lực
Trường học Học viện Kinh tế Quốc dân
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại Chuyên đề
Năm xuất bản 2003
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 356,5 KB

Cấu trúc

  • I. Quá trình hình thành và phát triển (3)
  • II. Một số đặc điểm ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh (5)
    • 3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (7)
    • 3.2. Chức năng, nhiêmvụ của từng bộ phận (0)
    • 4.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (8)
    • 4.2. Sơ đồ sản xuất (9)
    • 5.1. Yừu tố lao động tiền lơng (0)
    • 5.2. Đặc điểm về vốn của công ty (12)
    • 5.3. Đặc điểm về máy móc thiết bị (14)
    • 5.4. Đặc điểm về quản lý nguyên vật liệu (14)
    • 5.5. Đặc điểm về hệ thống thông tin (16)
  • II. Phân tích thực trạng Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt (0)
    • 1.1. Kết quả đã đạt đợc trong những năm qua (16)
    • 1.2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh (0)
    • 1.3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp (0)
    • 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty (23)
      • 2.2.1. phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói chung (25)
      • 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ (0)
      • 2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ (0)
    • 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng yếu tố lao động (29)
  • IV. Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt (31)
  • I. Định hớng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty (36)
  • II. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt (37)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (37)
    • 1.2. Nội dung biện pháp (38)
    • 2.1. Cơ sở đề xuất (42)
    • 2.2. Nội dung biện pháp (43)
    • 3.1. Cơ sở lý luận (47)
    • 3.2. Nội dung của biện pháp (0)
      • 3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn (48)
      • 3.2.2. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (50)
      • 3.2.3. tổ chức hạch tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tÕ (0)
      • 3.2.4. Chủ động phòng ngừa rủi ro trong sản xuất kinh doanh (0)
      • 3.2.5. Khai thác, huy động nguồn vốn kinh doanh (0)
    • 4.1. Cơ sở đề xuất (53)
    • 4.2. Tăng cờng phân công hợp tác lao động (0)
    • 4.3. Thực hiện đào tạo và tái đào tạo cho ngời lao động (54)
    • 4.4. Nâng cao công tác tuyển chọn (55)

Nội dung

Báo cáo thực tập: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt

Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt, tiền thân là nhà máy Bê tông Thịnh Liệt, được thành lập chính thức theo quyết định số 669/QĐUB vào ngày 16 tháng 8 năm 1977 bởi UBND thành phố Hà Nội.

Sau khi đất nước thống nhất, ngành xây dựng Hà Nội đã nhanh chóng thành lập các đơn vị chuyên ngành mạnh mẽ Trong số đó, Công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt được thành lập với nhiệm vụ phục vụ xây dựng dân dụng và lắp đặt các công trình nhà ở, dưới sự quản lý trực tiếp của Sở Xây dựng Hà Nội.

Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt là doanh nghiệp nhà nước được trang bị công nghệ hiện đại và thiết bị đồng bộ, nhờ sự hỗ trợ từ Cộng hòa Dân chủ nhân dân Ba Lan Với vốn đầu tư ban đầu 100% từ nhà nước, công ty hoạt động theo phương pháp sản xuất hiện hành và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập Công ty có tài khoản ngân hàng và con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo quy định của nhà nước.

Năm 1987, do thay đổi cơ chế và vốn đầu tư hạn chế, công ty đối mặt với dây chuyền sản xuất lạc hậu và sản phẩm không đáp ứng yêu cầu thị trường Để khắc phục tình hình, ban lãnh đạo quyết định mở rộng mặt bằng sản xuất lên 60.000m2 và đầu tư 600 triệu đồng để lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, đồng thời tuyển dụng thêm lao động Sự đầu tư này không chỉ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên mà còn giúp công ty cho ra đời nhiều sản phẩm mới như cột điện ly tâm và ống cống thoát nước Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, quy luật cạnh tranh đã tác động mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Vào ngày 22 tháng 12 năm 1992, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành quyết định 3359 QĐUB về việc thành lập doanh nghiệp theo nghị định 388 của chính phủ, nhằm hỗ trợ cho công cuộc đổi mới của Hà Nội và toàn quốc.

Năm 1994, công ty đã đầu tư thêm một trạm trộn bê tông thương phẩm với công suất 30m3/h và mua sắm 4 xe ô tô chuyên dụng để vận chuyển bê tông đến tận công trình, nâng tổng mức đầu tư lên 4 tỷ đồng.

Hàng năm, công ty tổ chức đào tạo và kèm cặp nâng cao tay nghề cho công nhân sử dụng máy móc, nhằm nâng cao năng suất lao động và tối đa hóa công suất thiết bị Mặc dù số lượng công nhân tăng không đáng kể, sản lượng hàng năm vẫn ngày càng cao.

Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt, với số vốn ban đầu khiêm tốn, đã không ngừng phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất một cách ổn định Vào ngày 10/12/1996, Nhà máy bê tông Thịnh Liệt được UBND thành phố Hà Nội quyết định đổi tên doanh nghiệp và bổ sung nhiệm vụ mới theo quyết định số 4240, chính thức trở thành “Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt”.

Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt đã trải qua nhiều năm phát triển vững mạnh trong cơ chế thị trường, tự trang trải chi phí và đạt được lợi nhuận Công nghệ sản xuất cũ đã được cải tiến và thay thế bằng dây chuyền hiện đại, đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng, đồng thời nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên.

Công ty chúng tôi tự hào sở hữu đội ngũ cán bộ và công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết và tận tâm, giúp chúng tôi phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt đã liên tục nhận được giấy chứng nhận huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm toàn quốc và được Đảng, Nhà nước tặng thưởng "Huy chương lao động" Ngoài ra, vào tháng 9/2000, công ty còn được Trung tâm chứng nhận QUACERT cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002.

Công ty đã nỗ lực không ngừng để phát triển kỹ thuật sản xuất bê tông thương phẩm, đồng thời nâng cao khả năng quản lý của mình.

Trụ sở chính của Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt đợc đặt ở km8, Quốc lộ 1A, đờng Giải Phóng, xã Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà nội.

*chức năng: Là doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân.

+ Sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn và sản xuất bê tông thơng phẩm.

+ Xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở quy mô vừa và nhỏ, thi công nội, ngoại thất và các công trình xây dựng.

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh đa dạng các loại vật liệu xây dựng, bao gồm cả thiết bị nội thất và ngoại thất Ngoài ra, chúng tôi còn gia công các thiết bị công cụ phục vụ cho lĩnh vực xây dựng và lắp đặt điện Để mở rộng quy mô và phát triển bền vững, công ty đã thiết lập liên doanh liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

+Thi công và lắp đặt công trình điện (đờng dây và trạm biến áp đến 35KV)

+Thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi , thoát nớc.

+Xuất nhập khẩu vật t, máy móc và thiết bị chuyên ngành xây dựng

Một số đặc điểm ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: a/ - Giám đốc: Là ngời quyết định và điều hành tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng chế độ pháp luật Nhà nớc và nghị quyết của đại hội CNVC là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể lao động về kết quả kinh doanh. b/ - Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và trớc Giám đốc về chất lợng sản phẩm kỹ thuật sản xuất và an toàn lao động cùng với Giám đốc điều hành tổ chức mọi hoạt động của công ty.

XN bê tông thương phẩm XN cơ điện

Phòng Tổ chức Hành chính, dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, có nhiệm vụ tổ chức biên chế nhân lực tại các phòng ban phù hợp với dây chuyền sản xuất của công ty Phòng này quản lý cán bộ công nhân viên trong phạm vi được phân cấp, đồng thời đảm bảo cung cấp đồ dùng văn phòng cho toàn công ty Ngoài ra, phòng cũng chú trọng đến việc chăm lo đời sống và sức khỏe của toàn bộ cán bộ công nhân Cuối cùng, phòng xây dựng định mức đơn giá sản phẩm để thanh toán lương và thưởng cho nhân viên.

Tổ chức phong trào thi đua và kỷ luật khen thưởng theo nghị quyết của đại hội CBCNV là rất quan trọng Phòng kỹ thuật có trách nhiệm giám sát quy trình sản xuất, thiết kế và cải tiến sản phẩm mới nhằm đảm bảo an toàn lao động Phòng kinh doanh tổng hợp phải chịu trách nhiệm về kết quả thu mua, tiêu thụ sản phẩm, quản lý kho và lập kế hoạch sản xuất để đảm bảo tính đồng bộ trong hoạt động Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành, lập biên bản các trường hợp sai sót để kịp thời xử lý Phòng bảo vệ đảm bảo an ninh và trật tự, kiểm tra việc tuân thủ nội quy của CBCNV Cuối cùng, phòng tài vụ dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, thực hiện hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, xử lý tài liệu và giám sát nguồn vốn, cung cấp thông tin chính xác về hoạt động của công ty.

4.đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.

4.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phÈm:

Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt chuyên sản xuất vật liệu xây dựng, chịu ảnh hưởng từ quản lý sản xuất trong ngành xây dựng Công ty được chia thành hai bộ phận: bộ phận gián tiếp và bộ phận trực tiếp sản xuất Để tối ưu hóa quy trình công nghệ, công ty đã tổ chức sản xuất thành ba xí nghiệp.

XN1 là xí nghiệp bê tông thương phẩm có nhiệm vụ rửa đá và sàng cát để cung cấp cho xí nghiệp tạo hình và trạm TEKA Xí nghiệp cũng điều hành xe vữa phục vụ sản xuất và khách hàng theo yêu cầu của phòng kinh doanh tổng hợp XN1 chịu trách nhiệm về khối lượng bê tông thương phẩm được cung cấp tận chân công trình theo các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.

XN2 là xí nghiệp tạo hình, có nhiệm vụ sản xuất khuôn bán thành phẩm theo thiết kế của phòng kỹ thuật Xí nghiệp thực hiện kế hoạch của phòng kinh doanh, đảm bảo tiến độ sản xuất các sản phẩm chính như cột điện, ống công, panel, tấm đan và gạch các loại, đồng thời chú trọng đến an toàn lao động trong quá trình sản xuất.

+ XN3 : Xí nghiệp cơ điện: Có nhiệm vụ chuyên sửa chữa ô tô, vận chuyển sản phẩm, máy móc thiết bị, dây điện phục vụ sản xuất.

VËn chuyÓn bunke,xe chuyên dùng

Dưỡng hộ tự nhiên, nhiệt

5.Đặc điểm về các yếu tố,điều kiện sản xuất của công ty

5.1.yếu tố lao động tiền lơng a Lực lợng lao động trong công ty hiện nay tống số có 315 ngời, trong đó công nhân sản xuất trực tiếp chiếm khoảng hơn 80% Cơ cấu lao động cho thấy lực lợng sản xuất trực tiếp rất đông đảo Công ty đã và đang tập trung nhiều sự quan tâm vào đội ngũ này Hằng năm, công ty đều tổ chức học tập đào bị nhằm nâng cao năng suất, lao động và sử dụng tối đa công suất của máy móc, đến nay tuy số công nhân tăng thêm không nhiều song sản lợng hàng năm đạt ngày càng cao Do nhu cầu sản phẩm của công ty ít có những biến động lớn nên kế hoạch tuyển dụng lao động thờng đợc lập cho từng năm Mỗi năm công ty tuyển khoảng 20-30% công nhân trực tiếp sản xuất Đối với cán bộ quản trị, không có kế hoạch cụ thể, tuỳ thuộc vào nhu cầu của các phòng ban.

Công ty chúng tôi chủ yếu tuyển dụng sinh viên từ các trường Đại học và Cao đẳng, cũng như những ứng viên có trình độ tối thiểu là tốt nghiệp Phổ thông trung học.

Việc bố trí lao động cần linh hoạt tùy thuộc vào từng đối tượng Đối với sinh viên từ các trường Đại học, cao đẳng, việc phân công sẽ dựa vào chuyên ngành đào tạo và nhu cầu bổ sung lao động tại các phòng ban chức năng Đối với những lao động được tuyển chọn cho sản xuất trực tiếp, phòng Tổ chức - Nhân sự sẽ lập kế hoạch đào tạo trong một khoảng thời gian nhất định trước khi bố trí vào các Xí nghiệp và tổ sản xuất.

Đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, sở hữu phẩm chất chính trị tốt và bản lĩnh vững vàng trong quản lý, khai thác và sản xuất kinh doanh Nhờ vào chính sách tuyển dụng và đào tạo hợp lý, công ty đã hình thành một đội ngũ kết hợp giữa những nhân viên có kinh nghiệm lâu năm và thế hệ trẻ năng động, nhạy bén với thị trường Đội ngũ này có ý thức học hỏi, tìm tòi và trau dồi kiến thức mới, đồng thời tuân thủ kỷ luật trong công việc.

Bảng 1: kết cấu nhân sự của Công ty bê tông và xây dựng Thịnh liệt năm 2001.

Danh mục Số lợng Tuổi trung b×nh Đảng viên Trình độ

TNPTTH Trung cấp Đại học Trên đại học

Lao đông gián tiếp sản xuất 63 38 50 0 12 45 6

Lao động trực tiếp sản xuất 252 35 30 145 105 0 0

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Mặc dù công ty có nhiều ưu điểm, lực lượng lao động vẫn tồn tại một số hạn chế Nhiều cán bộ công nhân viên chưa được đào tạo theo cơ chế quản lý và công nghệ hiện đại, cần cập nhật kiến thức mới Số lượng nhân viên có đào tạo cơ bản nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn, dẫn đến việc chưa phát huy hết khả năng Đội ngũ chuyên gia đầu ngành còn ít, không đáp ứng đủ yêu cầu của ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại Tác phong làm việc của cán bộ vẫn ở mức thấp, mặc dù có cải tiến nhưng vẫn mang tính trì trệ Trình độ ngoại ngữ và tin học của một số nhân viên còn yếu, ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nhiệm vụ và yêu cầu hội nhập kinh tế trong tương lai Yêu cầu phát triển nhân lực của công ty trong thời gian tới rất cần thiết.

Năm 2003, Công ty đã tập trung vào việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên với trình độ phù hợp, đảm bảo có phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cần thiết để đáp ứng yêu cầu trong tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh Hiện tại, tình hình trả lương cần được đánh giá để đảm bảo công bằng và khuyến khích nhân viên.

Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt, một doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện chế độ tiền lương theo đúng luật lao động với hình thức trả lương chủ yếu là theo sản phẩm Để khuyến khích cán bộ công nhân viên, công ty áp dụng hình thức thưởng linh hoạt và hàng năm trích một tỷ lệ lợi nhuận đáng kể vào quỹ khen thưởng để phân phối cho toàn thể nhân viên Cuối năm, công ty cũng tổ chức bình bầu những cá nhân có năng suất làm việc cao để khen thưởng.

5.2 Đặc điểm về vốn của công ty

Sau một thời gian dài hoạt động trong môi trường bao cấp, nhu cầu vốn đầu tư dài hạn và vốn hoạt động ngắn hạn của doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn tự bổ sung hạn chế và hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước Để cải thiện tình hình này, Nhà nước đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh và từng bước khai thông các luồng vốn cho doanh nghiệp thông qua sự phát triển của thị trường tài chính và tiền tệ trong nước cũng như quốc tế.

Bảng 2 : Bảng cân đối kế toán

(Đvt: triệu đồng-nguồn phòng tài vụ)

II- Nguồn vốn chủ sở hữu 6.338 17,95 17.185 32,53

Một số đặc điểm nổi bật về vốn của công ty ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là:

+Vốn và tài sản của công ty còn quá nhỏ bé so với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc nên năng lực kinh doanh còn rất hạn chế.

Công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt, mặc dù nhận được hỗ trợ vốn từ nhà nước và các chính sách huy động vốn, vẫn chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có Khả năng tài chính hạn hẹp này đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

5.3 Đặc điểm về Máy móc thiết bị và đầu t công nghệ

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt chuyên sản xuất vật liệu xây dựng và chịu ảnh hưởng từ ngành xây dựng Công ty được chia thành hai bộ phận: bộ phận gián tiếp sản xuất và bộ phận trực tiếp sản xuất Để tối ưu hóa quy trình công nghệ, công ty đã tổ chức sản xuất thành ba xí nghiệp.

XN1 là xí nghiệp chuyên cung cấp bê tông thương phẩm, có nhiệm vụ rửa đá và sàng cát để phục vụ cho xí nghiệp tạo hình và trạm TEKA Xí nghiệp cũng điều hành xe vữa để đáp ứng nhu cầu sản xuất và phục vụ khách hàng theo yêu cầu của phòng kinh doanh tổng hợp Đồng thời, XN1 chịu trách nhiệm đảm bảo khối lượng bê tông thương phẩm được cung cấp đến tận chân công trình theo các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.

XN2 là xí nghiệp tạo hình, chịu trách nhiệm sản xuất khuôn bán thành phẩm theo thiết kế của phòng kỹ thuật Xí nghiệp thực hiện các kế hoạch của phòng kinh doanh tổng hợp và sản xuất đa dạng các sản phẩm chính như cột điện, ống công, panel, tấm đan, gạch các loại Đảm bảo tiến độ sản xuất và an toàn lao động trong quá trình sản xuất là ưu tiên hàng đầu của XN2.

+ XN3 : Xí nghiệp cơ điện: Có nhiệm vụ chuyên sửa chữa ô tô, vận chuyển sản phẩm, máy móc thiết bị, dây điện phục vụ sản xuất.

Sơ đồ sản xuất

VËn chuyÓn bunke,xe chuyên dùng

Dưỡng hộ tự nhiên, nhiệt

5.Đặc điểm về các yếu tố,điều kiện sản xuất của công ty

5.1.yếu tố lao động tiền lơng a Lực lợng lao động trong công ty hiện nay tống số có 315 ngời, trong đó công nhân sản xuất trực tiếp chiếm khoảng hơn 80% Cơ cấu lao động cho thấy lực lợng sản xuất trực tiếp rất đông đảo Công ty đã và đang tập trung nhiều sự quan tâm vào đội ngũ này Hằng năm, công ty đều tổ chức học tập đào bị nhằm nâng cao năng suất, lao động và sử dụng tối đa công suất của máy móc, đến nay tuy số công nhân tăng thêm không nhiều song sản lợng hàng năm đạt ngày càng cao Do nhu cầu sản phẩm của công ty ít có những biến động lớn nên kế hoạch tuyển dụng lao động thờng đợc lập cho từng năm Mỗi năm công ty tuyển khoảng 20-30% công nhân trực tiếp sản xuất Đối với cán bộ quản trị, không có kế hoạch cụ thể, tuỳ thuộc vào nhu cầu của các phòng ban.

Công ty tuyển dụng chủ yếu từ sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng, cũng như những đối tượng khác có trình độ tối thiểu là tốt nghiệp Phổ thông trung học.

Việc bố trí lao động cần được thực hiện linh hoạt tùy theo từng đối tượng Đối với sinh viên từ các trường đại học và cao đẳng, họ sẽ được phân công vào các phòng ban chức năng phù hợp với chuyên ngành đào tạo và nhu cầu bổ sung lao động Trong khi đó, những ứng viên được tuyển chọn cho sản xuất trực tiếp sẽ được tập hợp thành một đội ngũ lao động đáp ứng đầy đủ yêu cầu Phòng Tổ chức - Nhân sự sẽ xây dựng kế hoạch đào tạo cho đội ngũ này trong một khoảng thời gian nhất định trước khi bố trí họ vào các Xí nghiệp và tổ sản xuất.

Đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng, với phẩm chất chính trị tốt và bản lĩnh vững vàng trong quản lý, khai thác và sản xuất kinh doanh Chính sách tuyển dụng và đào tạo hợp lý đã tạo ra một đội ngũ kết hợp giữa kinh nghiệm lâu năm và thế hệ trẻ năng động, nhạy bén với thị trường Đội ngũ này có ý thức học hỏi, tìm tòi và trau dồi kiến thức mới, đồng thời duy trì kỷ luật tổ chức cao.

Bảng 1: kết cấu nhân sự của Công ty bê tông và xây dựng Thịnh liệt năm 2001.

Danh mục Số lợng Tuổi trung b×nh Đảng viên Trình độ

TNPTTH Trung cấp Đại học Trên đại học

Lao đông gián tiếp sản xuất 63 38 50 0 12 45 6

Lao động trực tiếp sản xuất 252 35 30 145 105 0 0

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Mặc dù công ty có nhiều ưu điểm, lực lượng lao động vẫn tồn tại một số hạn chế Nhiều cán bộ công nhân viên chưa được đào tạo phù hợp với yêu cầu mới do ảnh hưởng của cơ chế quản lý và công nghệ cũ Họ có kiến thức cơ bản nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn, dẫn đến việc chưa phát huy hết khả năng Số lượng chuyên gia đầu ngành còn hạn chế so với yêu cầu của ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại Tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ còn thấp và mặc dù có cải tiến, vẫn mang tính trì trệ Trình độ ngoại ngữ và tin học của một số nhân viên cũng yếu, ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nhiệm vụ và hội nhập kinh tế trong tương lai Yêu cầu phát triển nhân lực của công ty trong thời gian tới là rất cần thiết.

Năm 2003, Công ty đã tập trung vào việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp với sự phát triển của ngành Đội ngũ này không chỉ đáp ứng đủ phẩm chất chính trị mà còn có năng lực chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cần thiết để tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh hiệu quả Hiện trạng trả lương cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét trong quá trình này.

Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt, với tư cách là doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện chế độ tiền lương theo đúng quy định của luật lao động Hình thức trả lương chủ yếu tại công ty là theo sản phẩm, kết hợp với các hình thức thưởng linh hoạt nhằm động viên cán bộ công nhân viên chức Hàng năm, công ty trích một tỷ lệ lợi nhuận đáng kể vào quỹ khen thưởng để phân phối cho toàn bộ cán bộ công nhân viên Cuối năm, công ty tổ chức bình bầu để khen thưởng những cá nhân có năng suất làm việc cao.

5.2 Đặc điểm về vốn của công ty

Sau một thời gian dài hoạt động trong môi trường bao cấp, doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn tự bổ sung hạn chế và hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho nhu cầu vốn đầu tư dài hạn và vốn hoạt động ngắn hạn Ở tầm vĩ mô, Nhà nước đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh và từng bước khai thông luồng vốn cho doanh nghiệp thông qua sự phát triển của thị trường tài chính và tiền tệ cả trong nước và quốc tế.

Bảng 2 : Bảng cân đối kế toán

(Đvt: triệu đồng-nguồn phòng tài vụ)

II- Nguồn vốn chủ sở hữu 6.338 17,95 17.185 32,53

Một số đặc điểm nổi bật về vốn của công ty ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là:

+Vốn và tài sản của công ty còn quá nhỏ bé so với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc nên năng lực kinh doanh còn rất hạn chế.

Công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt, mặc dù đã nhận được hỗ trợ vốn từ nhà nước và áp dụng các chính sách huy động vốn, nhưng chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn tự có Khả năng tài chính hạn hẹp này đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

5.3 Đặc điểm về Máy móc thiết bị và đầu t công nghệ

Sau khi đất nước thống nhất, ngành xây dựng Hà Nội đã nhanh chóng thành lập các đơn vị chuyên ngành mạnh mẽ Trong số đó, Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt được thành lập nhằm phục vụ xây dựng dân dụng và thực hiện các công trình nhà ở.

Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt là một doanh nghiệp nhà nước được hỗ trợ công nghệ hiện đại và thiết bị đồng bộ từ Cộng hòa Dân chủ nhân dân Ba Lan Với 100% vốn nhà nước ban đầu, công ty hoạt động theo phương pháp sản xuất hiện hành, đảm bảo quy mô và hiệu quả trong lĩnh vực xây dựng.

Năm 1987, do thay đổi cơ chế mới và vốn đầu tư hạn chế, dây chuyền sản xuất của công ty đã trở nên lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu thị trường Để cải thiện tình hình, ban lãnh đạo đã quyết định mở rộng mặt bằng sản xuất lên gần 60.000m² và đầu tư lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất mới với tổng số vốn 600 triệu đồng Năm 1994, công ty tiếp tục đầu tư một trạm trộn bê tông thương phẩm với công suất 30m³/h và mua thêm 4 xe ô tô chuyên dụng để phục vụ vận chuyển bê tông tới công trình, nâng tổng mức đầu tư thêm 4 tỷ đồng.

Công ty hiện đang sử dụng các máy móc công nghệ tiên tiến nhất để sản xuất các sản phẩm chủ lực Đối với cột điện, công ty áp dụng máy dập đầu thép cường độ cao và máy gia công cột thép tự động Taesung từ Hàn Quốc, cùng với máy hàn lồng cốt thép tự động MBK của Đức Về sản phẩm ống thoát nước, công ty sử dụng dây chuyền sản xuất tự động công nghệ rung ép HAWKEYE từ Mỹ Ngoài ra, trong lĩnh vực bê tông thương phẩm, công ty đã trang bị đội xe bơm bê tông và xe vận chuyển vữa với công suất 90m³/h, cùng 02 trạm trộn bê tông tự động cho công nghệ khô và ướt với công suất 120m³/h.

5.4 Đặc điểm về quản lý nguyên vât liệu

Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty bao gồm :

+Xim¨ng ( Xim¨ng bao, Xim¨ng rêi )

Nguyên vật liệu cần phải đạt tiêu chuẩn chất lượng cao trước khi đưa vào sử dụng, vì vậy việc bảo quản vật liệu trong kho là rất quan trọng Điều này giúp lập kế hoạch sử dụng vật liệu một cách hợp lý, phục vụ hiệu quả cho quy trình sản xuất Nội dung của công tác bảo quản vật liệu bao gồm việc kiểm tra chất lượng và điều kiện lưu trữ.

Ximăng sau khi nhận về sẽ được lấy mẫu kiểm tra bởi nhân viên thí nghiệm, kết quả được lưu giữ để theo dõi và nhận biết qua nhãn mác xanh vàng theo quy trình truy tìm nguồn gốc sản phẩm Kho bảo quản cần có 2 cửa để thuận tiện cho sản xuất, và thời gian bảo quản không quá 60 ngày Nhân viên KCS sẽ lấy mẫu kiểm tra tính chất cơ lý hàng tháng để theo dõi việc sử dụng.

Đặc điểm về vốn của công ty

Sau một thời gian dài hoạt động trong môi trường bao cấp, doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn tự bổ sung và hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước Để cải thiện tình hình, Nhà nước đang hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh và từng bước khai thông các luồng vốn cho doanh nghiệp thông qua sự phát triển của thị trường tài chính và tiền tệ trong nước cũng như quốc tế.

Bảng 2 : Bảng cân đối kế toán

(Đvt: triệu đồng-nguồn phòng tài vụ)

II- Nguồn vốn chủ sở hữu 6.338 17,95 17.185 32,53

Một số đặc điểm nổi bật về vốn của công ty ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là:

+Vốn và tài sản của công ty còn quá nhỏ bé so với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc nên năng lực kinh doanh còn rất hạn chế.

Công ty bê tông và xây dựng Thịnh Liệt, mặc dù nhận được hỗ trợ vốn từ nhà nước và áp dụng các chính sách huy động vốn, nhưng chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn tự có Sự hạn chế về tài chính này đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Đặc điểm về máy móc thiết bị

Sau khi đất nước thống nhất, ngành xây dựng Hà Nội đã nhanh chóng thành lập các đơn vị chuyên ngành mạnh mẽ Trong số đó, Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt được thành lập nhằm phục vụ cho công tác xây dựng dân dụng và thi công các công trình nhà ở.

Công ty Bê tông và Xây dựng Thịnh Liệt là doanh nghiệp nhà nước được trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại và thiết bị đồng bộ, nhờ sự hỗ trợ từ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Ba Lan Với 100% vốn đầu tư từ nhà nước, công ty hoạt động theo phương pháp sản xuất hiện hành.

Năm 1987, trước tình hình thị trường biến động và công nghệ sản xuất lạc hậu, công ty đã quyết định mở rộng mặt bằng sản xuất lên gần 60.000m2 và đầu tư 600 triệu đồng lắp đặt dây chuyền sản xuất mới Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của Hà Nội và các tỉnh lân cận, vào năm 1994, công ty tiếp tục đầu tư thêm một trạm trộn bê tông thương phẩm với công suất 30m3/h và mua sắm 4 xe ô tô chuyên dụng để vận chuyển bê tông đến công trình, nâng tổng mức đầu tư thêm 4 tỷ đồng.

Công ty hiện đang sở hữu hệ thống máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến nhất để sản xuất các sản phẩm chủ lực Đối với sản phẩm cột điện, công ty sử dụng máy dập đầu thép cường độ cao và máy gia công cột thép tự động Taesung từ Hàn Quốc, cùng với máy hàn lồng cốt thép tự động MBK của Đức Về sản phẩm ống thoát nước, công ty áp dụng dây chuyền sản xuất tự động công nghệ rung ép HAWKEYE từ Mỹ Đối với bê tông thương phẩm, công ty đã trang bị đội xe bơm bê tông và xe vận chuyển vữa với công suất 90m³/h, cùng với 02 trạm trộn bê tông tự động cho công nghệ khô và ướt với công suất 120m³/h.

Đặc điểm về quản lý nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty bao gồm :

+Xim¨ng ( Xim¨ng bao, Xim¨ng rêi )

Nguyên vật liệu cần được kiểm tra chất lượng kỹ lưỡng trước khi sử dụng, vì vậy việc bảo quản vật liệu trong kho là rất quan trọng Điều này giúp lập kế hoạch sử dụng vật liệu hiệu quả, phục vụ tốt cho sản xuất Công tác bảo quản vật liệu bao gồm nhiều nội dung quan trọng, trong đó có kiểm tra định kỳ và đảm bảo điều kiện lưu trữ thích hợp.

Sau khi nhận ximăng, nhân viên thí nghiệm sẽ lấy mẫu kiểm tra và lưu giữ kết quả để theo dõi, nhận biết qua nhãn mác xanh vàng theo quy trình truy tìm nguồn gốc sản phẩm Kho bảo quản cần có 2 cửa để thuận tiện cho sản xuất, và thời gian bảo quản không quá 60 ngày Mỗi tháng, nhân viên KCS sẽ lấy mẫu kiểm tra tính chất cơ lý để theo dõi quá trình sử dụng.

Ximăng rời là loại ximăng được vận chuyển từ nơi sản xuất đến công trình bằng xe chuyên dụng và được bơm vào lô, với quy trình theo dõi sử dụng qua sổ Loại ximăng này được chứa trong các xilô kín, đảm bảo chất lượng tốt nhờ việc sử dụng thường xuyên Mỗi ngày, vào đầu giờ làm việc, công nhân cần đánh tơi ximăng ở cửa xả bằng khí nén để duy trì độ tươi mới của sản phẩm Bên cạnh đó, sắt và thép cũng là những vật liệu quan trọng trong xây dựng, đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra kết cấu vững chắc cho công trình.

+Sắt, thép đợc bảo quản theo từng chủng loại để tiện sử dụng và nhận biết qua nhãn mác.

Đối với sắt thép bị han rỉ, cần phải đánh rỉ lại và xác định cấp thép mới trước khi sử dụng Que hàn phải được xếp trong kho theo lô và loại, đảm bảo được đặt trên giá cao hơn 60 cm so với mặt đất để giữ kho khô ráo Cát và đá cũng cần được bảo quản đúng cách để đảm bảo chất lượng.

+Cát đá nhập về đợc bảo quản tại các kho có vách ngăn tuỳ theo chủng loại và sử dụng, xếp thàng từng lô riêng biệt.

+Phải đợc chứa trong kho thoát nớc tốt tránh ngập bùn làm bẩn.Phải có rãnh phân cáh ngăn nớc bẩn tràn vào.

+Những loại cát đá nào có yêu cầu nhất thiết phải sàng phân loại trớc khi sử dụng. e.Phô gia :

+Các loại phụ gia khi nhập về phải xếp theo từng loại, từng lô tránh nhÇm lÉn.

+Bảo quản phụ gia ở nơi thoáng mát tránh ánh sáng Tuỳ theo từng loại có cách bảo quản riêng chỉ định trên bao nhãn của nhà sản xuất.

Phân tích thực trạng Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt

Kết quả đã đạt đợc trong những năm qua

Trong sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc chú trọng đến tiếp thị và mở rộng thị trường, Công ty đã đặc biệt tập trung vào phương thức bán hàng, điều kiện thanh toán, quản lý khách hàng và thu hồi công nợ Với phương châm an toàn và hiệu quả, Công ty đã xây dựng được lòng tin từ khách hàng và giảm thiểu tình trạng nợ đọng vốn.

Trong năm 2002, công ty đã sản xuất được 38.000 m³ sản phẩm, hoàn thành kế hoạch đề ra và tăng trưởng 31,03% so với năm 2000 và 24,59% so với năm 2001 Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 40.000 triệu đồng, cũng hoàn thành kế hoạch và tăng 36,51% so với năm 2000, tương ứng với mức tăng 10.700 triệu đồng.

Năm 2001, doanh thu của công ty đạt 51.262 triệu đồng, vượt kế hoạch 1.262 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 2,5% so với năm 2000 (33,88%) và năm 2001 (23,52%) Việc hoàn thành vượt mức kế hoạch đã giúp tăng khoản nộp ngân sách lên 2.340 triệu đồng, vượt kế hoạch 140 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 6,36% và tăng 41,81% so với năm 2000, 11,64% so với năm 2001 Nhờ nỗ lực của toàn công ty, lợi nhuận trước thuế đạt 1.420 triệu đồng, vượt kế hoạch 20 triệu đồng (tăng 1,42%) và tăng 13,6% so với năm 2000, 5,18% so với năm 2001.

1.2.Kết quả sản xuất kinh doanh

Ta có bảng kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 1999-2002 (xem bảng 2)

Bảng 2: báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

2.Các khoản giảm trừ doanh thu 280 330 410 503

6.Tổng chi phí quản lý 1.915 2108 2540 3.403

8.Thuế lợi tức phải nộp 374,4 400 432 454,4

(Nguồn phòng Kinh doanh tổng hợp)

Bảng 3 tổng kết tình hình kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây cho thấy các chỉ tiêu kinh tế đều tăng đáng kể Mặc dù tốc độ tăng trưởng hàng năm không đồng đều do biến động thị trường, nhưng tốc độ tăng bình quân hàng năm vẫn khá cao.

Tổng doanh thu của công ty đã tăng từ 38.288 triệu đồng năm 2000 lên 41.500 triệu đồng năm 2001, với mức tăng 8,3% tương ứng 3.212 triệu đồng Sự gia tăng này không chỉ nhờ vào nỗ lực của toàn thể công ty mà còn do nhu cầu tiêu dùng sản phẩm tăng cao trong bối cảnh đất nước đang phát triển công nghiệp, dẫn đến nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng lớn Sang năm 2002, tổng doanh thu tiếp tục đạt 51.262 triệu đồng, tăng 23,52% so với năm 2001, tương ứng với 9.762 triệu đồng Trung bình trong ba năm gần đây, doanh thu của công ty tăng 6.487 triệu đồng mỗi năm, tương ứng 15,91%.

Doanh thu thuần tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng bình quân hàng năm đạt 86,5 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 15,8% Sự khác biệt giữa doanh thu thuần và doanh thu tổng thể chủ yếu do các khoản giảm trừ như hàng bán bị trả lại, giảm giá, chiết khấu và thuế tiêu thụ đặc biệt Mặc dù mức tăng này không đáng lo ngại, nhưng nó phản ánh xu hướng tất yếu trong kinh doanh hiện đại Việc áp dụng giảm giá và chiết khấu cho khách hàng không chỉ thúc đẩy lượng mua mà còn giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng hơn.

1.2.3.Về tổng chi phí quản lý

Chi phí quản lý là một phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Việc tiết kiệm chi phí là cần thiết, đặc biệt đối với các doanh nghiệp lớn, khi mà chi phí quản lý hàng năm thường tăng nhanh Tuy nhiên, nếu chi phí tăng chậm hơn doanh thu, đó là dấu hiệu tích cực cho hoạt động kinh doanh Để đánh giá sự hiệu quả trong quản lý chi phí, cần xem xét tỷ suất chi phí trên doanh thu; nếu tỷ suất này giảm qua các năm, chứng tỏ công tác quản lý chi phí hiệu quả Theo bảng tổng kết, tỷ suất chi phí của công ty đã tăng đều qua từng năm, với tổng chi phí tăng 647,5 triệu đồng, tương đương 27,2% trong 3 năm qua Mặc dù chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng này vẫn chậm hơn so với doanh thu, giúp lợi nhuận công ty tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ.

1.2.4 Về lợi nhuận trớc thuế

Lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mặc dù doanh thu hàng năm tăng nhanh, nhưng nếu quản lý chi phí kém, lợi nhuận có thể giảm mạnh Trong ba năm qua, công ty đã đạt mức tăng trưởng dương với lợi nhuận trung bình tăng 6,6% mỗi năm, từ 1.250 triệu đồng năm 2000 lên 1.420 triệu đồng năm 2002 Tuy nhiên, mức tăng trưởng này còn thấp so với tiềm năng của công ty, do đó cần xem xét nguyên nhân và áp dụng biện pháp như hạ giá thành sản xuất và tăng doanh thu trong những năm tới.

1.3.Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp

Bảng 4 cho thấy các chỉ tiêu hiệu quả của công ty biến động không đồng đều, phản ánh đúng thực trạng hoạt động trong thời gian qua Mặc dù doanh thu hàng năm tăng với tốc độ cao, nhưng đó chỉ là căn cứ đánh giá ban đầu Để có cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả hoạt động, cần xem xét thêm các chỉ tiêu khác.

• Lợi nhuận trên doanh thu

• Lợi nhuận trên giá vốn

Lợi nhuận trên lao động là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Để tính toán chỉ tiêu này, cần dựa trên số liệu tổng doanh thu, tổng lợi nhuận trước thuế và tổng số lao động theo biên chế Mặc dù có nhiều chỉ tiêu tổng hợp khác cần xem xét, nhưng do hạn chế về số liệu, chúng tôi chỉ nêu ra những chỉ tiêu chính để đưa ra đánh giá cụ thể.

1.3.1 Lợi nhuận trên doanh thu

Chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu cho thấy mỗi triệu đồng doanh thu mang lại bao nhiêu triệu đồng lợi nhuận Năm 2000 ghi nhận tỷ suất lợi nhuận cao nhất với 0,03264 triệu đồng/1 triệu đồng doanh thu, nhưng đến năm 2001, tỷ suất này giảm xuống còn 0,03253 triệu đồng/1 triệu đồng doanh thu Trung bình trong 3 năm, tỷ suất lợi nhuận giảm 0,3% mỗi năm, tương đương với 0,0025 triệu đồng/1 triệu đồng doanh thu Mặc dù mức giảm này không lớn, nhưng sự sụt giảm mạnh vào năm 2002 so với năm 2000 cho thấy ảnh hưởng của việc tăng giá vốn hàng bán Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng giá vốn là do sự tăng giá của nguyên vật liệu và cước vận chuyển.

1.3.2 Lợi nhuận trên giá vốn

Chỉ tiêu này cho thấy lợi nhuận tạo ra từ mỗi triệu đồng giá vốn Theo bảng dữ liệu, năm 2001 ghi nhận tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn cao nhất, đạt 0,0363 triệu đồng lợi nhuận cho mỗi triệu đồng giá vốn.

Từ năm 2000, tỷ suất lợi nhuận đã tăng 0,5%, nhưng bình quân hàng năm lại giảm 7,2%, tương ứng với việc giảm 0,0052 triệu đồng lợi nhuận trên mỗi triệu đồng giá vốn Nguyên nhân chính của sự giảm này là do sự tăng giá của các yếu tố đầu vào, dẫn đến việc tăng giá vốn.

1.3.3 Lợi nhuận trên lao động Đây là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty, chỉ tiêu này cho biết cứ bình quân một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Qua bảng số liệu ta thấy bình quân trong năm 2001 cứ 1 lao động sẽ tạo ra 4,2857 triệu đồng lợi nhuận, so với năm 2000 tỷ suất này tăng 3,2%, năm 2002 là 4 triệu đông /1 ngời giảm so với năm 2000 là 6,7% và trong 3 năm bình quân mỗi năm tỷ suất này giảm 1,75%.Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty có chiÒu híng ®i xuèng.

2.Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh từng yếu tố của công ty

2.1.Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của công ty

Hoạt động tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, do đó mọi hoạt động sản xuất đều tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Nếu tổ chức hoạt động tài chính hiệu quả, nó sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh và ngược lại.

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty

Hiệu quả sử dụng vốn của công ty đợc thể hiện qua hiệu suất vốn, hiệu quả sử dụng vốn lu động và vốn cố định của công ty.

+Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và kết quả sử dụng VLĐ

VL§ b×nh qu©n trong kú

Kú lu©n chuyÓn b×nh quân vốn lu động trong n¨m

Số vòng luân chuyển VL§ trong kú

Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐbình quân trong kỳ

+Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VCĐ

Vốn cố định bình quân trong kỳ

VCĐ = Lợi nhuận sau thuế

Vốn cố định bình quân trong kỳ

Trong những năm gần đây, hoạt động tài chính của Công ty đã có sự chuyển biến tích cực với các biện pháp quản lý và thu hồi vốn hiệu quả Công ty chú trọng đến công tác thu đòi công nợ và hạch toán theo đúng quy định của Nhà Nước, đảm bảo tính chặt chẽ trong thu chi thông qua việc yêu cầu chứng từ rõ ràng, từ đó ngăn ngừa thất thoát và tiêu cực Ngoài ra, Công ty đã áp dụng biện pháp phân cấp trong việc thu tiền và theo dõi công nợ của khách hàng, đồng thời đa dạng hóa các hình thức vay vốn và kêu gọi đầu tư phù hợp với từng dự án Nhờ đó, sản lượng và doanh thu tăng trưởng mà không gây ra tình trạng thiếu vốn hay ách tắc sản xuất, đồng thời giảm thiểu tỷ trọng giữa vốn vay và doanh thu.

Bảng 6: báo cáo tài chính §V : 1000®

STT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

+Quỹ dự phòng tài chính

+Quỹ trợ cấp mất việc làm

+Quỹ khen thởng-phúc lợi

4 Nộp ngân sách nhà nớc

(Các khoản thuế đ nộp ã trong kú)

5 Các khoản nộp về BHYT, 283.000 299.000 350.000 380.000

6 Ngân sách nhà nớc cấp

(Tổng số lao đông bình qu©n trong n¨m)

(nguồn Phòng tài vụ) bảng 7: Tình hình sử dụng vốn của công ty Đơn vị tính : Triệu đồng

Vốn lu động bình quân trong kỳ 1250,5 1639,6 2029,25 25600,39

Vốn cố định bình quân trong kỳ 320 368,8 912,8 959,68

2.2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói chung

Bảng 8: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty

(Đơn vị tính : Triệu đồng)

Số tuyệt đối % Số tuyệt đối

3.Vèn kinh doanh b×nh qu©n 4090 4681 14545 591 112 9864 310

4.Vòng quay toàn bộ vốn 9,28 8,77 3,4 -0,51 94,5 -5,37 38,8

6.Tỷ lệ doanh lợi trên tông vốn 0,207 0,196 0,066 -0,011 94,7 -0,13 33,7

(Nguồn:Tính toán dựa vào số liệu bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng c®kt)

Dựa vào bảng 8 phân tích, có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang ở mức rất kém và có xu hướng giảm qua các năm.

Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn của công ty đã có sự thay đổi đáng kể trong các năm Cụ thể, năm 2000, số vòng quay đạt 9,28 vòng, nhưng đã giảm xuống 8,77 vòng vào năm 2001 và chỉ còn 3,4 vòng vào năm 2002 Trong khi vòng quay vốn giảm, suất hao phí vốn lại biến động mạnh, đặc biệt năm 2002 tăng 0,173 so với năm 2001, tương ứng với mức tăng 153%.

Tỷ lệ doanh lợi trên vốn của công ty đã giảm trong các năm 2001 và 2002, cụ thể năm 2001 giảm 0,011 (5,3%) so với năm 2000 và năm 2002 giảm 0,13 (66,3%) so với năm 2001 Điều này cho thấy lợi nhuận từ đồng vốn kinh doanh trong kỳ giảm, nguyên nhân là do tốc độ tăng của vốn kinh doanh nhanh hơn đáng kể so với tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận.

2.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động

Bảng 9:Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động

(Đơn vị tính :Triệu đồng)

Số tuyệt đối % Số tuyệt đối

3.Vốn lu động bình quân 1250,5 1639,6 2029,25 389,1 131,1 389,65 123,7

4.Vòng quay vốn lu động 26,04 20,11 20,24 -5,93 77,2 0,13 100,6 5.Kỳ luân chuyển vốn lu động 13,8 18 17,78 4,2 130,4 -0,22 98,8 6.Mức doanh lợi vốn lu động O,636 0,518 0,425 -0,118 81,4 -0,093 82

7.Hệ số đảm nhiệm vốn lu động 0,038 0,043 0,049 0,005 113,1 0,006 114

Nhận xét: Qua bảng 9 ta thấy:

-Hiệu quả sử dụng vốn lu động của những năm sau thờng thấp hơn năm trớc.cụ thể là:

+Mức doanh lợi trên vốn lu động qua các năm bị giảm.Năm 1999 thì cứ

Trong giai đoạn 1999-2000, mỗi đồng vốn lu động tạo ra 0,636 đồng lợi nhuận, nhưng đến năm 2000, con số này giảm xuống còn 0,518 đồng, tương ứng với mức giảm 0,118 đồng (18,6%) Tiếp theo, trong giai đoạn 2000-2001, lợi nhuận từ vốn lu động tiếp tục giảm xuống còn 0,452 đồng, giảm 0,093 đồng (18%).

Hệ số đảm nhiệm của doanh nghiệp đã tăng qua các năm, cho thấy sự gia tăng trong nhu cầu vốn lưu động để tạo ra doanh thu Cụ thể, năm 1999, doanh nghiệp cần 0,038 đồng vốn lưu động để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần; năm 2000, con số này tăng lên 0,043 đồng; và đến năm 2001, cần 0,049 đồng Điều này cho thấy doanh nghiệp cần nhiều vốn hơn để duy trì và phát triển doanh thu.

-Khi xem xét hiệu suất sử dụng vốn lu động cần phải xem xét các chỉ số sau:

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động đã giảm qua các năm, thể hiện qua việc số vòng luân chuyển giảm và số ngày luân chuyển tăng Cụ thể, trong năm 1999, số vòng luân chuyển vốn đạt 26,04 vòng, nhưng đến năm 2000, con số này chỉ còn 20,11 vòng Điều này cho thấy trong giai đoạn 1999-2000, số vòng quay vốn lưu động giảm 5,93 vòng, tương ứng với mức giảm 22,8% Đồng thời, số ngày luân chuyển vốn cũng tăng từ 13,8 ngày trong năm 1999 lên 18 ngày trong năm 2000.

Năm 2001, số vòng luân chuyển vốn lưu động đạt 20,24 vòng, với thời gian vòng luân chuyển là 17,78 ngày So với năm 2000, số vòng quay vốn tăng 0,13 vòng, tương ứng với mức tăng 6%, trong khi số ngày của vòng luân chuyển giảm 0,22 ngày, tức giảm 1,2%.

2.2.3.Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Bảng 10: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị tính : Triệu đồng

Vốn cố định bình quân 320 368,8 912,8 48,8 115,25 544 247,5

Hiệu quả sử dụng VCĐ 2,48 2,3 1,005 -0,18 92,7 -1,295 43,7

Nhận xét: Qua bảng 10 ta thấy:

Trong năm 2000, vốn cố định bình quân tăng 48,8 triệu đồng, tương ứng với 15,25%, trong khi doanh thu thuần tăng 5.388 triệu đồng, tương ứng với 16,5% Lợi nhuận sau thuế cũng tăng 54,4 triệu đồng, tương đương với 6,8% so với năm 1999 Tuy nhiên, tốc độ tăng của vốn cố định cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận đã dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm Ngược lại, tốc độ tăng của vốn cố định thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, làm cho hiệu suất vốn cố định tăng.

Xét về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định ta thấy: Trong năm 1999 cứ

1 đồng vốn cố định tạo ra 101,7 đồng doanh thu, còn năm 2000 là 102,9 đồng doanh thu.Do vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng 1,2 đồng hay tăng 1,18%

Về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định, năm 1999 mỗi đồng vốn cố định tạo ra 2,48 đồng lợi nhuận, trong khi năm 2000 con số này giảm xuống còn 2,3 đồng Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định đã giảm 0,18 đồng.

Tóm lại, mặc dù vốn cố định của công ty tăng, nhưng tốc độ tăng của nó lại cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận Trong khi đó, doanh thu tăng nhanh hơn vốn cố định Do đó, công ty cần điều chỉnh để đảm bảo rằng tốc độ tăng của cả doanh thu và lợi nhuận luôn vượt trội so với tốc độ tăng của vốn cố định, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Năm 2001, Công ty đã nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định so với năm 2000, mặc dù vốn cố định tăng mạnh do đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến Số vốn cố định bình quân tăng 544 triệu đồng, tương ứng với 147,5%, trong khi doanh thu thuần tăng 3.132 triệu đồng (8,2%) và lợi nhuận ròng tăng 68 triệu đồng (8%) Tuy nhiên, tốc độ tăng của vốn cố định nhanh hơn nhiều so với doanh thu và lợi nhuận, dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 57,89 đồng, tương ứng với mức giảm 56,3%.

Phân tích hiệu quả sử dụng yếu tố lao động

Nhận xét: Qua bảng 11 ta thấy

-Về sức sinh lời của lao động:

Trong năm 1999, mặc dù số lượng lao động không cao, nhưng lợi nhuận lại rất lớn, dẫn đến mức lãi bình quân trên mỗi lao động tăng vọt Cụ thể, năm 1999, mức lãi bình quân đạt 4.034 triệu đồng/người, tăng lên 4.152 triệu đồng/người vào năm 2000 và 4.285 triệu đồng/người vào năm 2001 Trung bình trong ba năm, mức lãi bình quân trên một lao động tăng 0,1255 triệu đồng/người, tương ứng với tỷ lệ tăng 3,1% Điều này cho thấy tốc độ tăng lợi nhuận vượt trội hơn so với tốc độ tăng số lượng lao động, chứng tỏ công ty không chỉ mở rộng lực lượng lao động mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động.

-Về năng suất lao động bình quân năm:

Trong năm 2000, năng suất lao động bình quân đạt 96,3 triệu đồng/người, tăng 2,2 triệu đồng/người so với năm 1999, khi mà con số này chỉ là 94,1 triệu đồng/người Điều này cho thấy mức tăng trưởng năng suất lao động trong giai đoạn 1999-2000 là 2,3%.

Trong năm 2001 năng suất lao động đạt 96,8 triệu đồng/ngời,so với năm

2001 đã tăng 0,5 triệu đồng tơng ứng với tăng 0,5 triệu đồng/ngời.

Bình quân trong 3 năm năng suất lao động của công ty tăng 1,35 triệu đồng/ngừơi hay tăng 1,4%.

-Về hiệu suất tiền lơng:

Hiệu suất tiền lương của công ty có sự biến động qua các năm Cụ thể, năm 1999, mỗi đồng tiền lương mang lại 0,307 đồng lợi nhuận, trong khi năm 2000 con số này tăng lên 0,316 đồng, tương ứng với mức tăng 2,9% Tuy nhiên, đến năm 2001, hiệu suất tiền lương giảm nhẹ, chỉ còn 0,306 đồng lợi nhuận cho mỗi đồng tiền lương.

Hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong các năm qua tương đối ổn định, tuy nhiên cần cải thiện hơn nữa Để đạt được điều này, công ty nên mở rộng lực lượng lao động đồng thời điều chỉnh cách sử dụng lao động sống, nhằm phù hợp với các cải cách trong lao động vật hoá Sự đổi mới cần được thực hiện một cách đồng bộ để nâng cao hiệu quả tổng thể.

3.Các chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế xã hội

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích tập thể, lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân của người lao động Từ góc độ nền sản xuất kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu quả toàn xã hội không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cao cho đơn vị mà còn gắn liền với hiệu quả kinh tế của ngành và địa phương Do đó, bên cạnh việc cải thiện hiệu quả kinh tế cho công ty, cần chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và tích cực tham gia các hoạt động chính trị xã hội do địa phương và ngành phát động.

Trong những năm qua, công ty luôn chú trọng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động Thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm và điều kiện cho cán bộ quản lý tham gia các chương trình đào tạo nâng cao trình độ.

Hàng năm công ty đã có đóng góp một phần vào ngân sách nhà nớc, góp phần vào xây dựng ngành và thành phố.

Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Bê Tông và Xây Dựng Thịnh Liệt

Ngày đăng: 17/12/2012, 10:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: kết cấu nhân sự của Công ty bê tông và xây dựng Thịnh liệt năm 2001. - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Bảng 1 kết cấu nhân sự của Công ty bê tông và xây dựng Thịnh liệt năm 2001 (Trang 11)
Bảng 2 : Bảng cân đối kế toán - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Bảng 2 Bảng cân đối kế toán (Trang 13)
Bảng 2: báo cáo kết quả kinh doanh - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Bảng 2 báo cáo kết quả kinh doanh (Trang 17)
Bảng 6: báo cáo tài chính - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Bảng 6 báo cáo tài chính (Trang 24)
Bảng 7: Tình hình sử dụng vốn của công ty - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Bảng 7 Tình hình sử dụng vốn của công ty (Trang 25)
Bảng 8: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói  chung của công ty - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Bảng 8 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty (Trang 25)
Bảng 9:Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Bảng 9 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động (Trang 26)
Bảng 10: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn  cố định - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Bảng 10 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (Trang 28)
Bảng 13: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp vào năm 2006 - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Bảng 13 Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp vào năm 2006 (Trang 40)
Bảng 14: Chỉ tiêu kinh tế cần đạt mỗi năm - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Bê tông và xây dựng Thịnh Liệt
Bảng 14 Chỉ tiêu kinh tế cần đạt mỗi năm (Trang 42)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w