1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi trong các doanh nghiệp việt nam nghiên cứu điển hình các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

60 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi trong các doanh nghiệp Việt Nam – Nghiên cứu điển hình các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Tác giả Lê Nguyễn Trung Thiện
Người hướng dẫn TS Nguyễn Thị Ngọc Trang
Trường học Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • TÓM TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • GIỚ I THIÊỤ

  • CHƢƠNG 1: LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

  • CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁ P NGHIÊN CƢ́ U

    • 2.1 Bộ dữ liệu và mẫu

    • 2.2 Mô tả các biến sử dụng trong mô hình

    • 2.3 Giả thiết nghiên cứu

    • 2.4 Mô hình nghiên cứu

    • 2.5 Phân tích đƣợc dùng trong nghiên cứu

    • 2.6 Phân tích mô tả

    • 2.7 Phân tích định lƣợng

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

  • CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ THẢO LUẬN

    • 3.1 Phân tích mô tả

    • 3.2 Phân tích định lƣợng

    • 3.3 Phân tích hệ số tƣơng quan Pearson

    • 3.4 Phân tích hồi quy bằng phƣơng pháp tác động cố định (FEM)

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

  • CHƢƠNG 4: KẾT LUÂṆ VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

  • 4.1 Kết luận

  • 4.2 Đề xuất

  • 4.3 Hạn chế của đề tài

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • Phụ lục 1

  • Phụ lục 2

  • Phụ lục 3

  • Phụ lục 4

  • Phụ lục 5

  • Phụ lục 6

Nội dung

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bộ dữ liệu và mẫu

Dữ liệu trong bài nghiên cứu được thu thập từ hai sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, bao gồm sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2011.

Dữ liệu dùng cho nghiên cứu đƣợc trích từ các báo cáo tài chính hàng năm của các công ty niêm yết gồm:

+ Bảng cân đối kế toán;

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Dữ liệu tài chính bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như tổng tài sản, tài sản lưu động, hàng tồn kho, phải thu khách hàng, phải trả người bán, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu, doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận ròng.

Dữ liệu này được sử dụng để tính toán các chỉ số tài chính quan trọng như thời gian thu tiền từ khách hàng, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho, thời gian thanh toán cho nhà cung cấp, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và lợi nhuận hoạt động ròng.

Các công ty thuộc nhóm ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, hoạt động kinh doanh bất động sản không nằm trong phạm vi nghiên cứu của bài này

Ngoài ra, các quan sát thiếu số liệu hoặc có giá trị dị biệt, không có tính đại diện bị loại ra khỏi mẫu

Mẫu nghiên cứu cuối cùng bao gồm 344 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2011.

Mô tả các biến sử dụng trong mô hình

Tất cả các biến dưới đây đều được dùng để kiểm định giả thuyết, chúng gồm các biến độc lập, biến phụ thuộc và biến kiểm soát

Bảng 2.1: Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình LOẠI

KÝ HIỆU TÊN BIẾN CÁCH TÍNH

Biến phụ thuộc NOP Lợi nhuận hoạt động ròng

Thu nhập hoạt động+khấu hao Tổng tài sản-tài sản tài chính

ACP Kỳ thu tiền bình quân

ITID Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho

Hàng tồn kho x 365 Giá vốn hàng bán

APP Kỳ thanh toán cho người bán

Phải trả người bán x 365 Giá vốn hàng bán

CCC Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ACP + ITID – APP

CR Tỉ số thanh toán nhanh

Tài sản lưu động-Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn LOS Qui mô công ty Ln( Tổng doanh thu)

DR Tỷ lệ nợ Tổng nợ

FATA Tỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản

Tài sản tài chính Tổng tài sản

NOP: Net Operating Profitability là thước đo khả năng sinh lợi của công ty, đƣợc sử dụng làm biến phụ thuộc (biến đƣợc giải thích)

ACP: Average Collection Period là biến đại diện cho các khoản phải thu của công ty, đƣợc dùng làm biến độc lập

ITID: Inventory Turnover In Days là biến số ngày hàng tồn kho, đƣợc dùng làm biến độc lập

APP: Average Payment Period là biến đại diện cho các khoản phải thanh toán của công ty, đƣợc dùng làm biến độc lập

CCC: The Cash Conversion Cycle là biến được xem như là thước đo toàn diện quản lý vốn luân chuyển, đƣợc dùng làm biến độc lập (biến giải thích)

CR: Current Ratio là thước đo truyền thống của tính thanh khoản, được sử dụng là biến kiểm soát

LOS: Logarithm Of Sales là biến qui mô công ty, đƣợc dùng là biến kiểm soát

DR: Debt Ratio là biến đòn bẩy sử dụng nợ, đƣợc dùng là biến kiểm soát

FATA: Financial Assets to Total Assets là biến tỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản, đƣợc dùng là biến kiểm soát

Tất cả các biến trên đều ảnh hưởng đến quản lý vốn luân chuyển, thể hiện mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận hoạt động ròng và các yếu tố như số ngày các khoản phải thu, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, các khoản phải trả và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Việc kéo dài thời gian giữa chi tiêu cho mua sắm nguyên vật liệu và thu tiền từ bán hàng có thể làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp, trong khi việc rút ngắn thời gian này sẽ góp phần gia tăng lợi nhuận.

Giả thiết nghiên cứu

H01 : Không có mối quan hệ giữa hiệu quả quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam

Có mối quan hệ đồng biến giữa hiệu quả quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam Cụ thể, các công ty có khả năng quản lý vốn luân chuyển hiệu quả sẽ đạt được mức sinh lợi cao hơn và ngược lại.

H02 : Không có quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam

Có thể tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam Các công ty có mức độ thanh khoản cao thường có khả năng sinh lợi thấp hơn, trong khi những công ty có tính thanh khoản thấp lại có khả năng sinh lợi cao hơn.

H03 : Không có quan hệ giữa qui mô của các công ty và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam

Có thể tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa quy mô công ty và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam Giải thích cho hiện tượng này là do các công ty lớn thường có khả năng giảm mức độ thanh khoản và chu kỳ tiền mặt.

H04 : Không có quan hệ giữa việc sử dụng nợ và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam

Có thể tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa việc sử dụng nợ và khả năng sinh lợi của các công ty tại Việt Nam Cụ thể, các công ty có tỷ lệ tài trợ bằng nợ cao thường gặp khó khăn trong việc duy trì khả năng sinh lợi, và điều này có thể dẫn đến sự giảm sút trong hiệu quả kinh doanh.

Mô hình nghiên cứu

Mô hình phân tích hồi quy dữ liệu dạng bảng sử dụng phương pháp tác động cố định (FEM) cho dữ liệu chéo và chuỗi thời gian, nhằm tính đến "tính đặc trưng" của từng công ty hoặc đơn vị chéo Phương pháp này cho phép độ dốc của hồi quy giữ nguyên giữa các doanh nghiệp, trong khi tung độ gốc có thể thay đổi Tác giả đã xây dựng mô hình tổng quát để minh họa cho phương pháp này.

NOPit đại diện cho lợi nhuận hoạt động ròng của công ty i tại thời điểm t, với i từ 1 đến 344 công ty Hệ số chặn của phương trình được ký hiệu là β1i, trong khi βi là hệ số của các biến độc lập Thời gian được tính từ 1 đến 5 năm, và ε là sai số trong phương trình.

Cụ thể, khi biến đổi phương trình trên bằng mô hình vào các biến cụ thể, phương trình trở thành:

NOP it = β 1i + β 1 (ACP it ) + β 2 (ITID) + β 3 (APP it ) + β 4 (CCC it ) + β 5 (CR it ) + β 6 (DRit) + β 7 (LOSit) + β8(FATAit) + ε (2.2)

NOP (Lợi nhuận hoạt động ròng) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ACP (Kỳ thu tiền bình quân) phản ánh thời gian trung bình mà doanh nghiệp thu hồi được tiền từ khách hàng ITID (Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho) cho biết thời gian cần thiết để chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu APP (Kỳ thanh toán cho người bán) chỉ ra thời gian mà doanh nghiệp cần để thanh toán cho nhà cung cấp CCC (Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt) tổng hợp các chỉ số trên, cho thấy hiệu quả quản lý dòng tiền của doanh nghiệp Cuối cùng, CR (Tỉ số thanh toán nhanh) là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, giúp đánh giá tính thanh khoản của doanh nghiệp.

DR: Tỉ lệ nợ LOS: Qui mô công ty

FATA: tỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản ε : sai số

Phân tích đƣợc dùng trong nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng hai kiểu phân tích dữ liệu; phân tích mô tả và phân tích định lƣợng.

Phân tích mô tả

Phân tích mô tả là bước khởi đầu quan trọng trong nghiên cứu của tác giả, giúp làm rõ mối quan hệ giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và cung cấp thông tin chi tiết về các biến liên quan Việc sử dụng phần mềm EVIEWS cho phép phân tích các biến khác nhau trong bài nghiên cứu một cách hiệu quả.

Phân tích định lƣợng

Trong phân tích định lượng tác giả sử dụng hai phương pháp:

- Thứ nhất, tác giả dùng mô hình tương quan, cụ thể là tương quan Pearson để đo lường mức độ kết hợp giữa các biến khác nhau

Tác giả áp dụng phương pháp phân tích hồi quy để dự đoán mối quan hệ nhân quả giữa khả năng sinh lợi và tính thanh khoản cùng với các biến khác đã được lựa chọn Phân tích này sử dụng phương pháp Pooled Ordinary Least Squares để đạt được kết quả chính xác.

Tác giả sử dụng dữ liệu dạng bảng trong phân tích hồi quy, kết hợp dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu quan sát chéo, đồng thời ước lượng bằng phương pháp tác động cố định Phần mềm EVIEWS được áp dụng để phân tích các dữ liệu tài chính và dữ liệu dạng bảng.

Bài nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mẫu 344 công ty phi tài chính niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2007-2011 Các biến chính trong mô hình bao gồm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), kỳ thu tiền khách hàng (ACP), kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ITID) và kỳ thanh toán cho nhà cung cấp (ACP) Ngoài ra, tác giả còn xem xét các biến bổ sung như tỉ số thanh toán nhanh (CR), tỉ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (DR), tỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản (FATA) và qui mô công ty (LOS) để phân tích ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty Điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước là việc sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu dạng bảng với kỹ thuật tác động cố định (FEM) nhằm phản ánh sự khác biệt đặc trưng của từng công ty như phong cách quản lý và đặc điểm độc đáo.

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ THẢO LUẬN

Phân tích mô tả

Bảng 3.1: Thống kê mô tả

Biến N Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn

Phân tích mô tả cho thấy giá trị trung bình, trung vị và độ lệch chuẩn của các biến nghiên cứu được áp dụng trong mô hình Kết quả này cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phân bố và tính biến động của dữ liệu, giúp đánh giá tính chính xác và độ tin cậy của các biến trong nghiên cứu.

Bảng 3.1 cung cấp thống kê mô tả cho 344 công ty phi tài chính trong giai đoạn 2007-2011 với tổng cộng 1720 quan sát Lợi nhuận hoạt động ròng trung bình đạt 21,34% trên tổng tài sản, với độ lệch chuẩn là 14,35%, cho thấy khả năng sinh lợi có thể dao động quanh giá trị trung bình này Công ty có lợi nhuận hoạt động ròng cao nhất ghi nhận 110%, trong khi công ty có lợi nhuận thấp nhất chỉ đạt 8% (xem phụ lục 1)

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý vốn luân chuyển, với giá trị trung bình là 120 ngày và độ lệch chuẩn là 91 ngày.

Các công ty thường nhận thanh toán từ đối tác kinh doanh sau khoảng thời gian trung bình là 65 ngày, với độ lệch chuẩn là 59 ngày Thời gian thu tiền tối thiểu là 0 ngày, cho phép các công ty thu tiền ngay trong ngày bán hàng, trong khi thời gian tối đa có thể lên đến 600 ngày, tương đương 1,5 năm.

Thời gian trung bình để kinh doanh hàng tồn kho là 100 ngày, với độ lệch chuẩn là 78 ngày Trong khi đó, thời gian tối đa cho kỳ chuyển đổi hàng tồn kho của một công ty có thể lên đến 450 ngày.

Các công ty kéo dài thời gian thanh toán trung bình của họ là 46 ngày cho các khoản phải thanh toán của họ với độ lệch chuẩn là 47 ngày

Nghiên cứu mối quan hệ giữa qui mô công ty và khả năng sinh lợi sử dụng logarith của tổng doanh số (LOS) làm biến kiểm soát Giá trị trung bình của LOS đạt 26,58% với độ lệch chuẩn là 1,3984 Qui mô công ty có giá trị tối đa trong một năm là 30,87% và tối thiểu là 21,27%.

Để đánh giá tính thanh khoản của các công ty, nghiên cứu này sử dụng chỉ số thanh toán nhanh (CR) làm thước đo truyền thống Giá trị trung bình của tỉ số thanh toán nhanh của các công ty Việt Nam là 1,78, với độ lệch chuẩn là 9,27 Tỉ số thanh toán nhanh tối đa ghi nhận được là 366,9, trong khi tỉ số tối thiểu là -0,14.

Nghiên cứu vấn đề tài trợ bằng nợ và khả năng sinh lợi của các công ty thông qua tỷ số nợ, được tính bằng tổng số nợ chia cho tổng tài sản, cho thấy tỷ số nợ trung bình của các công ty Việt Nam đạt 51,5% với độ lệch chuẩn 22,68% Mức tài trợ bằng nợ tối đa mà các công ty sử dụng lên tới 97%, cho thấy một số cổ phiếu không phát huy hiệu quả Ngược lại, mức tối thiểu của tài trợ bằng nợ là 0, tức là có những công ty không sử dụng tài trợ nợ.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa tài sản tài chính cố định và tổng tài sản của các công ty Việt Nam cho thấy tài sản tài chính chiếm 5,1% tổng tài sản, với độ lệch chuẩn là 8,96 Tỷ lệ tối đa của tài sản tài chính cố định trong tổng tài sản lên tới 89%, trong khi tỷ lệ tối thiểu chỉ là 1%.

Bảng 3.2: Thống kê giá trị trung bình theo ngành

Ngành N NOP ACP ITID APP CCC

Công nghiệp chế biến 18 0.12 76.91 51.79 62.38 66.32 Công nghiệp khai thác 147 0.21 43.93 73.61 27.77 89.77

Vận tải hành khách & Du lịch 15 0.09 28.43 20.35 31.53 17.25 Vật liệu xây dựng & nội thất 112 0.11 79.5 134.28 65.31 148.47

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

344 công ty đƣợc phân thành 07 ngành chính Có thể nhìn ở 2 nhóm

+ Nhóm có tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (NOP) cao: ngành thực phẩm đạt 34%, ngành hàng cá nhân, hàng điện và điện tử đạt 26%

Ngành hàng cá nhân có tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (NOP) thấp nhất, chỉ đạt 8% Ngành vận tải hành khách và du lịch theo sau với tỷ lệ 9%, trong khi ngành vật liệu xây dựng và nội thất có tỷ lệ cao nhất là 11%.

Nhóm có tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (NOP) cao thường có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) ngắn, như ngành thực phẩm với 83 ngày, ngành hàng cá nhân 32 ngày, và ngành điện điện tử 93 ngày Ngược lại, nhóm có tỷ lệ NOP thấp lại có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài, ví dụ như ngành vật liệu xây dựng và nội thất với 148 ngày, và ngành công nghiệp khai thác 89 ngày.

Nhƣ vậy, các ngành có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài thì khả năng sinh lợi đạt thấp và ngƣợc lại.

Phân tích định lƣợng

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng hai phương pháp phân tích định lượng để đánh giá mối liên hệ giữa các biến khác nhau Phân tích tương quan được sử dụng để đo lường mức độ liên kết giữa các biến, từ đó xác định tầm quan trọng của sự liên kết trong quản trị vốn luân chuyển Cụ thể, các chỉ số tương quan Pearson và Spearman được áp dụng cho tất cả các biến trong nghiên cứu.

Phân tích hệ số tương quan Pearson

Phân tích tương quan giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi cho thấy nếu quản trị vốn luân chuyển được thực hiện hiệu quả, khả năng sinh lợi sẽ tăng lên Điều này dẫn đến một mối quan hệ âm giữa các biến của thước đo quản lý vốn luân chuyển và biến khả năng sinh lợi Nói cách khác, có một mối quan hệ ngược chiều có ý nghĩa thống kê giữa các biến của thước đo quản lý vốn luân chuyển và tỷ số lợi nhuận hoạt động ròng.

Correlation NOP ACP APP ITID CCC CR DR LOS FATA

FATA -0.089545 0.037222 -0.027471 -0.083349 -0.032809 0.055492 -0.220897 0.019808 1.000000 t-Statistic NOP ACP APP ITID CCC CR DR LOS FATA

Probability NOP ACP APP ITID CCC CR DR LOS FATA

Tác giả phân tích mối tương quan giữa kỳ thu tiền bình quân và lợi nhuận hoạt động ròng, cho thấy mối quan hệ âm với hệ số -0,325 và giá trị p = 0,000 Kết quả này chỉ ra mức ý nghĩa thống kê cao tại α = 1%, nghĩa là khi kỳ thu tiền khách hàng tăng, khả năng sinh lợi sẽ giảm.

Kết quả phân tích cho thấy mối tương quan giữa kỳ chuyển đổi hàng tồn kho và khả năng sinh lợi có hệ số tương quan là -0,213 với giá trị p là 0,000, cho thấy mức ý nghĩa thống kê cao ở mức α = 1% Điều này chỉ ra rằng việc kéo dài thời gian chuyển đổi hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi của công ty.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa kỳ thanh toán cho người bán và khả năng sinh lợi của công ty có xu hướng tương tự, với hệ số -0,252 và giá trị p là 0,000, cho thấy ý nghĩa thống kê cao ở mức α 1% Điều này chỉ ra rằng khả năng sinh lợi sẽ giảm nếu thời gian thanh toán hóa đơn cho người bán bị kéo dài.

Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là chỉ số quan trọng trong quản lý vốn luân chuyển, với hệ số âm -0,264 và giá trị p là 0,000 tại mức ý nghĩa α = 1% Điều này cho thấy việc giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có thể làm tăng khả năng sinh lợi của công ty.

Dựa trên kết quả phân tích, tác giả kết luận rằng việc giảm thời gian của các thành phần trong kỳ chuyển đổi tiền mặt sẽ giúp công ty tăng lợi nhuận.

Tỷ số thanh toán nhanh, thước đo tính thanh khoản của công ty, trong phân tích này tỷ số thanh toán nhanh không có ý nghĩa thống kê

Quy mô công ty (LOS) có mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lợi, với hệ số 0,0455 và giá trị p là 0,059, cho thấy sự tăng trưởng của quy mô công ty có thể dẫn đến tăng khả năng sinh lợi, đạt mức ý nghĩa thống kê α = 5%.

Mối quan hệ âm giữa kỳ thanh toán cho người bán và khả năng sinh lợi cho thấy rằng việc kéo dài thời gian thanh toán hóa đơn có thể dẫn đến giảm lợi nhuận của doanh nghiệp Ngược lại, nếu công ty tăng tốc độ thanh toán cho nhà cung cấp, lợi nhuận có thể cải thiện nhờ vào các khoản chiết khấu cho việc thanh toán đúng hạn hoặc sớm Điều này chỉ ra rằng chính sách thanh toán và khả năng sinh lợi có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Hệ số tương quan trong bảng 3.3 cho thấy mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa kỳ thu tiền khách hàng và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, với hệ số tương quan đạt 0,602 và giá trị p là 0,000 Điều này chỉ ra rằng nếu công ty tăng tốc độ thu hồi tiền bán hàng, sẽ dẫn đến sự gia tăng trong các hoạt động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.

Có mối quan hệ tích cực giữa kỳ chuyển đổi hàng tồn kho và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, cho thấy rằng việc kéo dài thời gian chuyển đổi hàng tồn kho sẽ làm tăng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Hệ số tương quan đạt 0,8029 với giá trị p là 0,0005, cho thấy ý nghĩa thống kê ở mức α 1%.

Cuối cùng, mối quan hệ ngược chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó với khả năng sinh lợi của công ty cho thấy một sự tương quan thống kê cao, phù hợp với các lý thuyết nghiên cứu trước đây.

Phân tích tương quan cho thấy sự liên kết mạnh mẽ và có ý nghĩa thống kê giữa quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty.

Phân tích hồi quy

Xác định lợi nhuận hoạt động ròng đƣợc điều tra từ 1720 mẫu quan sát, thời kỳ nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2011

Kết quả trình bày trong bảng 3.4

NOPit = β0 + β1(ACPit) + β2(LOSit) + β3(CRit) + β4 (DRit) + β5(FATAit)

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

Cross-section fixed (dummy variables): YES

S.E of regression 0.068789 Akaike info criterion -2.336528

Sum squared resid 6.487391 Schwarz criterion -1.230669

Log likelihood 2358.414 Hannan-Quinn criter -1.927376

Kết quả hồi quy cho thấy hệ số khoản phải thu có dấu âm với mức ý nghĩa thống kê cao α = 1%, cho thấy sự thay đổi trong khoản phải thu ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty Cụ thể, mỗi khi số ngày phải thu khách hàng tăng hoặc giảm 1 ngày, khả năng sinh lợi sẽ giảm hoặc tăng 0.0254%.

Tỷ số thanh toán nhanh là thước đo truyền thống đo lường tính thanh khoản trong nghiên cứu này không có ý nghĩa thống kê

Tác giả chỉ ra rằng tỷ số nợ được sử dụng như một đòn bẩy, thể hiện mối quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc và có mức ý nghĩa thống kê cao (α = 1%) Khi công ty gia tăng việc sử dụng đòn bẩy, điều này sẽ tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi, dẫn đến sự giảm sút trong khả năng sinh lợi của công ty.

Quy mô công ty có mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lợi, với mức ý nghĩa thống kê cao α = 1% Điều này cho thấy rằng, khi quy mô công ty tăng lên, khả năng sinh lợi cũng sẽ tăng theo, và ngược lại.

Trường hợp tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản trong bài nghiên cứu này cho thấy không có ý nghĩa thống kê

Hệ số điều chỉnh R đạt 77,04%, cho thấy mô hình có độ phù hợp cao Hệ số C có giá trị -0,75 và có ý nghĩa thống kê Thống kê F được sử dụng để kiểm định mức ý nghĩa của R, với giá trị F là 17,58, khẳng định rằng mô hình có ý nghĩa thống kê.

Hệ số Durbin-Watson là 1,958 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình

NOPit = β0+ β 1 (ITIDi t)+ β 2 ( LOSit) + β 3 ( CR it)+ β 4 (DRit)+ β 5 (FATAi t) +ε

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

Cross-section fixed (dummy variables): YES

S.E of regression 0.069019 Akaike info criterion -2.329853

Sum squared resid 6.530841 Schwarz criterion -1.223994

Log likelihood 2352.673 Hannan-Quinn criter -1.920701

Phương trình hồi quy thứ hai áp dụng biến số kỳ chuyển đổi hàng tồn kho bình quân thay cho biến số kỳ phải thu trung bình, trong khi các biến khác vẫn giữ nguyên như ở phương trình thứ nhất.

Hệ số kỳ chuyển đổi hàng tồn kho âm với mức ý nghĩa thống kê α=1% cho thấy sự thay đổi số ngày chuyển đổi hàng tồn kho ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lợi của công ty Cụ thể, mỗi ngày tăng thêm trong kỳ chuyển đổi hàng tồn kho sẽ làm giảm khả năng sinh lợi của công ty khoảng 0,0147%.

Tất cả các biến khác đều ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tương tự như trường hợp đầu tiên, tuy nhiên, hai biến là tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê.

Hệ số R 2 điều chỉnh là 76,88%, thống kê F có giá trị bằng 17,43 phản ánh mức ý nghĩa cao của mô hình hoặc mức ý nghĩa của R 2

Hệ số Durbin-Watson là 1,956 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình

NOP it =β 0 + β1(APP i t ) + β 2 ( LOS it ) + β3( CR it ) + β4 (DR it ) + β5(FATA i t ) + ε

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

Cross-section fixed (dummy variables): YES

S.E of regression 0.069144 Akaike info criterion -2.326215

Sum squared resid 6.554645 Schwarz criterion -1.220355

Log likelihood 2349.545 Hannan-Quinn criter -1.917063

Phương trình ba áp dụng biến kỳ thanh toán trung bình làm biến độc lập, thay thế cho biến kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, trong khi các biến khác vẫn giữ nguyên như trong phương trình hồi quy thứ nhất và thứ hai.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hệ số của kỳ thanh toán trung bình có giá trị âm và đạt mức ý nghĩa thống kê cao (α = 1%) Điều này cho thấy việc thay đổi số ngày của kỳ thanh toán trung bình sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi của công ty Cụ thể, nếu công ty trì hoãn việc thanh toán hóa đơn thêm 1 ngày, lợi nhuận sẽ giảm 0,0169%.

Tất cả các yếu tố khác đều ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lợi của công ty, ngoại trừ hai yếu tố là tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số tài sản tài chính, không có ý nghĩa thống kê.

Hệ số R 2 điều chỉnh là 76,8%, hệ số thống kê F có giá trị là 17,35, cũng phản ảnh mức ý nghĩa thống kê cao của mô hình

Hệ số Durbin-Watson là 1,950 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình

NOPit =β0+ β1(CCC i t )+ β 2 ( LOSit) + β3( CR it )+ β4 (DR it )+ β5(FATA i t ) +ε

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

Cross-section fixed (dummy variables): YES

S.E of regression 0.068779 Akaike info criterion -2.336806

Sum squared resid 6.485588 Schwarz criterion -1.230947

Log likelihood 2358.653 Hannan-Quinn criter -1.927654

Phương trình hồi quy thứ tư cho thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là biến độc lập, với hệ số mang dấu âm và mức ý nghĩa thống kê α = 1% Điều này chỉ ra rằng sự thay đổi trong chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lợi của công ty Cụ thể, việc tăng hoặc giảm 1 ngày trong chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có thể dẫn đến sự thay đổi lợi nhuận của công ty từ 0,0174%.

Tất cả các biến trong phương trình đều có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty Tuy nhiên, các biến kiểm soát như tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản lại không có ý nghĩa thống kê.

Biến đòn bẩy nợ có mức ý nghĩa thống kê cao α = 1% tác động ngƣợc chiều lên khả năng sinh lợi của công ty;

Quy mô công ty cũng có mối quan hệ dương có ý nghĩa thống kê α 1% với khả năng sinh lợi

Hệ số R 2 điều chỉnh là 77,05%, giá trị thống kê F là 17,58 phản ánh mức ý nghĩa thống kê cao của mô hình

Hệ số Durbin-Watson là 1,965 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình

Theo thống kê mô tả, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có kỳ thu tiền khách hàng (ACP) và kỳ thanh toán cho người bán tương đối ngắn, nhưng kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ITID) lại dài Điều này dẫn đến kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) bị kéo dài, cho thấy hiệu quả quản lý vốn luân chuyển chưa cao, đặc biệt là trong công tác quản trị hàng tồn kho.

Từ kết quả hồi quy, ta thấy:

Việc giảm thời gian thu tiền từ khách hàng (ACP), rút ngắn thời gian tồn kho hàng hóa (ITID), tối ưu hóa thời gian thanh toán cho người bán và cải thiện chu kỳ chuyển đổi tiền mặt sẽ nâng cao khả năng sinh lợi của công ty.

Tỷ số thanh toán nhanh (CR) và tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản (FATA) không cho thấy mối tương quan đáng kể với khả năng sinh lợi của công ty.

 Qui mô công ty càng lớn thì khả năng sinh lợi càng cao;

 Việc tài trợ bằng nợ sẽ dẫn đến chi phí tài chính cao làm giảm khả năng sinh lợi của công ty.

KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

Kết luận

Hầu hết doanh nghiệp Việt Nam có lượng lớn tiền mặt đầu tư vào vốn luân chuyển, vì vậy các nhà quản lý luôn nỗ lực tối ưu hóa quản lý vốn luân chuyển để nâng cao khả năng sinh lợi cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa lợi nhuận hoạt động ròng và các yếu tố như kỳ thu tiền bình quân, số ngày hàng tồn kho bình quân, kỳ thanh toán trung bình, cũng như chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Phân tích này dựa trên dữ liệu từ các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Các nhà quản lý có thể tối ưu hóa giá trị cho cổ đông bằng cách giảm số ngày bình quân của các khoản phải thu và hàng tồn kho đến mức tối thiểu Kết luận của tác giả cho thấy giả thiết H11 về việc quản lý vốn luân chuyển có tác động tích cực đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam được chấp nhận, trong khi giả thiết H01 bị bác bỏ.

Kết quả mô hình cho thấy không có mối liên hệ thống kê đáng kể giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của công ty Do đó, tác giả xác nhận giả thuyết H02 rằng không tồn tại mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty tại Việt Nam.

Tác giả đồng ý với giả thuyết nghiên cứu H13, cho rằng sự gia tăng qui mô công ty sẽ dẫn đến tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận Vì vậy, tác giả không chấp nhận giả thuyết H03.

Tác giả đồng ý với giả thuyết nghiên cứu H 14, cho rằng việc tăng cường tài trợ bằng nợ tài chính sẽ dẫn đến sự giảm sút trong khả năng sinh lợi.

Tác giả bác bỏ giả thiết H04, giải thích rằng việc tài trợ bằng nợ đến một mức độ nhất định sẽ ảnh hưởng đến chi phí tài chính, từ đó tác động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Những kết luận này củng cố thêm kết quả nghiên cứu của (Deloof

2003), (Eljelly 2004), (Shin and Soenan 1998), (Abdul Raheman và

Theo nghiên cứu của Mohamed Nasr (2007), có mối quan hệ ngược chiều giữa các chỉ số quản lý vốn luân chuyển như kỳ thu tiền bình quân, số ngày hàng tồn kho bình quân, kỳ thanh toán bình quân và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt với khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

Dựa trên các phân tích cơ bản, tác giả kết luận rằng các doanh nghiệp có thể củng cố những kết luận này bằng cách quản lý vốn luân chuyển một cách hiệu quả hơn.

Quản lý vốn luân chuyển là việc quản lý tài sản và nợ ngắn hạn, đồng thời tài trợ cho những tài sản này Khi doanh nghiệp quản lý hiệu quả tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho, họ sẽ tối ưu hóa khả năng sinh lợi, từ đó gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các công ty là năng lực quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt trong việc hoạch định nguồn tài trợ và quản trị vốn luân chuyển Tình trạng thiếu vốn và mất tính thanh khoản là những vấn đề nghiêm trọng mà nhiều doanh nghiệp gặp phải Do đó, việc nắm vững các nội dung về quản trị vốn luân chuyển là rất cần thiết để cải thiện tình hình tài chính và đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.

Doanh nghiệp cần đầu tư đầy đủ nguồn lực và chính sách để theo dõi và thực hiện thu nợ, vì khoản thu nợ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn luân chuyển Thời gian thu hồi nợ ngắn giúp doanh nghiệp có nhiều tiền hơn để tái đầu tư Để rút ngắn thời gian từ khi bán hàng đến khi thu nợ, nhà quản lý nên áp dụng giải pháp toàn diện bao gồm chính sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ, kỹ năng và quy trình thu nợ.

Hiện nay, quản trị hàng tồn kho đang là một thách thức lớn đối với các công ty Việt Nam Hàng tồn kho, là tài sản lưu động quan trọng thứ hai, đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo ra doanh thu, đặc biệt cho các doanh nghiệp sản xuất và thương mại Nó hoạt động như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm Do đó, các nhà quản lý cần thận trọng trong việc cân nhắc lợi ích và chi phí liên quan đến việc trữ hàng tồn kho.

Hệ thống quản lý hàng tồn kho Just In Time (JIT) khuyến khích doanh nghiệp duy trì mức tồn kho tối thiểu với phương châm "Chỉ sản xuất đúng sản phẩm, với đúng số lượng, tại đúng nơi, vào đúng thời điểm" Mục tiêu chính của JIT là giảm thiểu chi phí sản xuất, và nó đặc biệt hiệu quả cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất lặp lại và mối liên kết chặt chẽ với nhà cung cấp Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bất kỳ sự gián đoạn nào trong chuỗi cung ứng có thể dẫn đến tổn thất cho nhà sản xuất, do phải chịu các chi phí phát sinh từ việc ngừng trệ và giảm doanh số.

Các doanh nghiệp có thể áp dụng hai mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả là mô hình EOQ (Economic Order Quantity) và mô hình POQ (Production Order Quantity) để phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.

Ngày đăng: 29/11/2022, 19:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bùi Kim Phương, 2011, Mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động với dòng tiền và khả năng sinh lợi của công ty, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động với dòng tiền và khả năng sinh lợi của công ty
3. Trần Ngọc Thơ, 2007, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống Kê.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê. Tài liệu tiếng Anh
4. Abdul Raheman & Mohamed Nasr, 2007, Working Capital Management and Profitability – Case of Pakistani Firms, International Review of Business Research Papers.Vol.3 No.1. March 2007, Pp.279 – 300 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Working Capital Management and Profitability – Case of Pakistani Firms
5. Alipour, M, 2011, Working Capital Management and Corporate Profitability: Evidence from Iran, World Applied Sciences Journal 12, 1094-1099 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Working Capital Management and Corporate Profitability: Evidence from Iran
6. Deloof, M, 2003, Does Working Capital Management Affects Profitability of Belgian Firms?, Journal of Business Finance & Accounting, Vol 30 No 3 & 4 pp. 573 – 587 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Does Working Capital Management Affects Profitability of Belgian Firms
7. Pedro Juan García-Teruel, Pedro Martínez-Solano, 2007 Effects of working capital management on SME profitability, International Journal of Managerial Finance, Vol. 3 Iss: 2, pp.164 – 177 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of working capital management on SME profitability
8. Tryfonidis, 2006, Relationship between working capital management and profitability of Listed Companies in the Athens Stock, Journal of Financial Management and Analysis, 26-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Relationship between working capital management and profitability of Listed Companies in the Athens Stock

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

HIỆU TÊN BIẾN CÁCH TÍNH - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi trong các doanh nghiệp việt nam   nghiên cứu điển hình các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
HIỆU TÊN BIẾN CÁCH TÍNH (Trang 21)
Bảng 2.1: Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mơ hình - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi trong các doanh nghiệp việt nam   nghiên cứu điển hình các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 2.1 Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mơ hình (Trang 21)
Bảng 3.1: Thống kê mô tả - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi trong các doanh nghiệp việt nam   nghiên cứu điển hình các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.1 Thống kê mô tả (Trang 27)
Bảng 3.2: Thống kê giá trị trung bình theo ngành - Luận văn thạc sĩ UEH mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi trong các doanh nghiệp việt nam   nghiên cứu điển hình các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.2 Thống kê giá trị trung bình theo ngành (Trang 29)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w