PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bộ dữ liệu và mẫu
Dữ liệu trong bài nghiên cứu được thu thập từ hai sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, bao gồm sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE), trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2011.
Dữ liệu dùng cho nghiên cứu đƣợc trích từ các báo cáo tài chính hàng năm của các công ty niêm yết gồm:
+ Bảng cân đối kế toán;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Dữ liệu tài chính bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như tổng tài sản, tài sản lưu động, hàng tồn kho, phải thu khách hàng, phải trả người bán, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu, doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận ròng.
Dữ liệu này được sử dụng để tính toán các chỉ số tài chính quan trọng như thời gian thu tiền từ khách hàng, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho, thời gian thanh toán cho nhà cung cấp, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và lợi nhuận hoạt động ròng.
Các công ty thuộc nhóm ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, hoạt động kinh doanh bất động sản không nằm trong phạm vi nghiên cứu của bài này
Ngoài ra, các quan sát thiếu số liệu hoặc có giá trị dị biệt, không có tính đại diện bị loại ra khỏi mẫu
Mẫu nghiên cứu cuối cùng bao gồm 344 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2011.
Mô tả các biến sử dụng trong mô hình
Tất cả các biến dưới đây đều được dùng để kiểm định giả thuyết, chúng gồm các biến độc lập, biến phụ thuộc và biến kiểm soát
Bảng 2.1: Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình LOẠI
KÝ HIỆU TÊN BIẾN CÁCH TÍNH
Biến phụ thuộc NOP Lợi nhuận hoạt động ròng
Thu nhập hoạt động+khấu hao Tổng tài sản-tài sản tài chính
ACP Kỳ thu tiền bình quân
ITID Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho
Hàng tồn kho x 365 Giá vốn hàng bán
APP Kỳ thanh toán cho người bán
Phải trả người bán x 365 Giá vốn hàng bán
CCC Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ACP + ITID – APP
CR Tỉ số thanh toán nhanh
Tài sản lưu động-Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn LOS Qui mô công ty Ln( Tổng doanh thu)
DR Tỷ lệ nợ Tổng nợ
FATA Tỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản
Tài sản tài chính Tổng tài sản
NOP: Net Operating Profitability là thước đo khả năng sinh lợi của công ty, đƣợc sử dụng làm biến phụ thuộc (biến đƣợc giải thích)
ACP: Average Collection Period là biến đại diện cho các khoản phải thu của công ty, đƣợc dùng làm biến độc lập
ITID: Inventory Turnover In Days là biến số ngày hàng tồn kho, đƣợc dùng làm biến độc lập
APP: Average Payment Period là biến đại diện cho các khoản phải thanh toán của công ty, đƣợc dùng làm biến độc lập
CCC: The Cash Conversion Cycle là biến được xem như là thước đo toàn diện quản lý vốn luân chuyển, đƣợc dùng làm biến độc lập (biến giải thích)
CR: Current Ratio là thước đo truyền thống của tính thanh khoản, được sử dụng là biến kiểm soát
LOS: Logarithm Of Sales là biến qui mô công ty, đƣợc dùng là biến kiểm soát
DR: Debt Ratio là biến đòn bẩy sử dụng nợ, đƣợc dùng là biến kiểm soát
FATA: Financial Assets to Total Assets là biến tỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản, đƣợc dùng là biến kiểm soát
Tất cả các biến trên đều ảnh hưởng đến quản lý vốn luân chuyển, thể hiện mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận hoạt động ròng và các yếu tố như số ngày các khoản phải thu, kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, các khoản phải trả và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Việc kéo dài thời gian giữa chi tiêu cho mua sắm nguyên vật liệu và thu tiền từ bán hàng có thể làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp, trong khi việc rút ngắn thời gian này sẽ góp phần gia tăng lợi nhuận.
Giả thiết nghiên cứu
H01 : Không có mối quan hệ giữa hiệu quả quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam
Có mối quan hệ đồng biến giữa hiệu quả quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam Cụ thể, các công ty có khả năng quản lý vốn luân chuyển hiệu quả sẽ đạt được mức sinh lợi cao hơn và ngược lại.
H02 : Không có quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam
Có thể tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam Các công ty có mức độ thanh khoản cao thường có khả năng sinh lợi thấp hơn, trong khi những công ty có tính thanh khoản thấp lại có khả năng sinh lợi cao hơn.
H03 : Không có quan hệ giữa qui mô của các công ty và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam
Có thể tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa quy mô công ty và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam Giải thích cho hiện tượng này là do các công ty lớn thường có khả năng giảm mức độ thanh khoản và chu kỳ tiền mặt.
H04 : Không có quan hệ giữa việc sử dụng nợ và khả năng sinh lợi của các công ty Việt Nam
Có thể tồn tại mối quan hệ nghịch biến giữa việc sử dụng nợ và khả năng sinh lợi của các công ty tại Việt Nam Cụ thể, các công ty có tỷ lệ tài trợ bằng nợ cao thường gặp khó khăn trong việc duy trì khả năng sinh lợi, và điều này có thể dẫn đến sự giảm sút trong hiệu quả kinh doanh.
Mô hình nghiên cứu
Mô hình phân tích hồi quy dữ liệu dạng bảng sử dụng phương pháp tác động cố định (FEM) cho dữ liệu chéo và chuỗi thời gian, nhằm tính đến "tính đặc trưng" của từng công ty hoặc đơn vị chéo Phương pháp này cho phép độ dốc của hồi quy giữ nguyên giữa các doanh nghiệp, trong khi tung độ gốc có thể thay đổi Tác giả đã xây dựng mô hình tổng quát để minh họa cho phương pháp này.
NOPit đại diện cho lợi nhuận hoạt động ròng của công ty i tại thời điểm t, với i từ 1 đến 344 công ty Hệ số chặn của phương trình được ký hiệu là β1i, trong khi βi là hệ số của các biến độc lập Thời gian được tính từ 1 đến 5 năm, và ε là sai số trong phương trình.
Cụ thể, khi biến đổi phương trình trên bằng mô hình vào các biến cụ thể, phương trình trở thành:
NOP it = β 1i + β 1 (ACP it ) + β 2 (ITID) + β 3 (APP it ) + β 4 (CCC it ) + β 5 (CR it ) + β 6 (DRit) + β 7 (LOSit) + β8(FATAit) + ε (2.2)
NOP (Lợi nhuận hoạt động ròng) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ACP (Kỳ thu tiền bình quân) phản ánh thời gian trung bình mà doanh nghiệp thu hồi được tiền từ khách hàng ITID (Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho) cho biết thời gian cần thiết để chuyển đổi hàng tồn kho thành doanh thu APP (Kỳ thanh toán cho người bán) chỉ ra thời gian mà doanh nghiệp cần để thanh toán cho nhà cung cấp CCC (Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt) tổng hợp các chỉ số trên, cho thấy hiệu quả quản lý dòng tiền của doanh nghiệp Cuối cùng, CR (Tỉ số thanh toán nhanh) là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, giúp đánh giá tính thanh khoản của doanh nghiệp.
DR: Tỉ lệ nợ LOS: Qui mô công ty
FATA: tỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản ε : sai số
Phân tích đƣợc dùng trong nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng hai kiểu phân tích dữ liệu; phân tích mô tả và phân tích định lƣợng.
Phân tích mô tả
Phân tích mô tả là bước khởi đầu quan trọng trong nghiên cứu của tác giả, giúp làm rõ mối quan hệ giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và cung cấp thông tin chi tiết về các biến liên quan Việc sử dụng phần mềm EVIEWS cho phép phân tích các biến khác nhau trong bài nghiên cứu một cách hiệu quả.
Phân tích định lƣợng
Trong phân tích định lượng tác giả sử dụng hai phương pháp:
- Thứ nhất, tác giả dùng mô hình tương quan, cụ thể là tương quan Pearson để đo lường mức độ kết hợp giữa các biến khác nhau
Tác giả áp dụng phương pháp phân tích hồi quy để dự đoán mối quan hệ nhân quả giữa khả năng sinh lợi và tính thanh khoản cùng với các biến khác đã được lựa chọn Phân tích này sử dụng phương pháp Pooled Ordinary Least Squares để đạt được kết quả chính xác.
Tác giả sử dụng dữ liệu dạng bảng trong phân tích hồi quy, kết hợp dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu quan sát chéo, đồng thời ước lượng bằng phương pháp tác động cố định Phần mềm EVIEWS được áp dụng để phân tích các dữ liệu tài chính và dữ liệu dạng bảng.
Bài nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mẫu 344 công ty phi tài chính niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2007-2011 Các biến chính trong mô hình bao gồm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), kỳ thu tiền khách hàng (ACP), kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ITID) và kỳ thanh toán cho nhà cung cấp (ACP) Ngoài ra, tác giả còn xem xét các biến bổ sung như tỉ số thanh toán nhanh (CR), tỉ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (DR), tỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản (FATA) và qui mô công ty (LOS) để phân tích ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty Điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước là việc sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu dạng bảng với kỹ thuật tác động cố định (FEM) nhằm phản ánh sự khác biệt đặc trưng của từng công ty như phong cách quản lý và đặc điểm độc đáo.
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ THẢO LUẬN
Phân tích mô tả
Bảng 3.1: Thống kê mô tả
Biến N Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn
Phân tích mô tả cho thấy giá trị trung bình, trung vị và độ lệch chuẩn của các biến nghiên cứu được áp dụng trong mô hình Kết quả này cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phân bố và tính biến động của dữ liệu, giúp đánh giá tính chính xác và độ tin cậy của các biến trong nghiên cứu.
Bảng 3.1 cung cấp thống kê mô tả cho 344 công ty phi tài chính trong giai đoạn 2007-2011 với tổng cộng 1720 quan sát Lợi nhuận hoạt động ròng trung bình đạt 21,34% trên tổng tài sản, với độ lệch chuẩn là 14,35%, cho thấy khả năng sinh lợi có thể dao động quanh giá trị trung bình này Công ty có lợi nhuận hoạt động ròng cao nhất ghi nhận 110%, trong khi công ty có lợi nhuận thấp nhất chỉ đạt 8% (xem phụ lục 1)
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý vốn luân chuyển, với giá trị trung bình là 120 ngày và độ lệch chuẩn là 91 ngày.
Các công ty thường nhận thanh toán từ đối tác kinh doanh sau khoảng thời gian trung bình là 65 ngày, với độ lệch chuẩn là 59 ngày Thời gian thu tiền tối thiểu là 0 ngày, cho phép các công ty thu tiền ngay trong ngày bán hàng, trong khi thời gian tối đa có thể lên đến 600 ngày, tương đương 1,5 năm.
Thời gian trung bình để kinh doanh hàng tồn kho là 100 ngày, với độ lệch chuẩn là 78 ngày Trong khi đó, thời gian tối đa cho kỳ chuyển đổi hàng tồn kho của một công ty có thể lên đến 450 ngày.
Các công ty kéo dài thời gian thanh toán trung bình của họ là 46 ngày cho các khoản phải thanh toán của họ với độ lệch chuẩn là 47 ngày
Nghiên cứu mối quan hệ giữa qui mô công ty và khả năng sinh lợi sử dụng logarith của tổng doanh số (LOS) làm biến kiểm soát Giá trị trung bình của LOS đạt 26,58% với độ lệch chuẩn là 1,3984 Qui mô công ty có giá trị tối đa trong một năm là 30,87% và tối thiểu là 21,27%.
Để đánh giá tính thanh khoản của các công ty, nghiên cứu này sử dụng chỉ số thanh toán nhanh (CR) làm thước đo truyền thống Giá trị trung bình của tỉ số thanh toán nhanh của các công ty Việt Nam là 1,78, với độ lệch chuẩn là 9,27 Tỉ số thanh toán nhanh tối đa ghi nhận được là 366,9, trong khi tỉ số tối thiểu là -0,14.
Nghiên cứu vấn đề tài trợ bằng nợ và khả năng sinh lợi của các công ty thông qua tỷ số nợ, được tính bằng tổng số nợ chia cho tổng tài sản, cho thấy tỷ số nợ trung bình của các công ty Việt Nam đạt 51,5% với độ lệch chuẩn 22,68% Mức tài trợ bằng nợ tối đa mà các công ty sử dụng lên tới 97%, cho thấy một số cổ phiếu không phát huy hiệu quả Ngược lại, mức tối thiểu của tài trợ bằng nợ là 0, tức là có những công ty không sử dụng tài trợ nợ.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa tài sản tài chính cố định và tổng tài sản của các công ty Việt Nam cho thấy tài sản tài chính chiếm 5,1% tổng tài sản, với độ lệch chuẩn là 8,96 Tỷ lệ tối đa của tài sản tài chính cố định trong tổng tài sản lên tới 89%, trong khi tỷ lệ tối thiểu chỉ là 1%.
Bảng 3.2: Thống kê giá trị trung bình theo ngành
Ngành N NOP ACP ITID APP CCC
Công nghiệp chế biến 18 0.12 76.91 51.79 62.38 66.32 Công nghiệp khai thác 147 0.21 43.93 73.61 27.77 89.77
Vận tải hành khách & Du lịch 15 0.09 28.43 20.35 31.53 17.25 Vật liệu xây dựng & nội thất 112 0.11 79.5 134.28 65.31 148.47
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
344 công ty đƣợc phân thành 07 ngành chính Có thể nhìn ở 2 nhóm
+ Nhóm có tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (NOP) cao: ngành thực phẩm đạt 34%, ngành hàng cá nhân, hàng điện và điện tử đạt 26%
Ngành hàng cá nhân có tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (NOP) thấp nhất, chỉ đạt 8% Ngành vận tải hành khách và du lịch theo sau với tỷ lệ 9%, trong khi ngành vật liệu xây dựng và nội thất có tỷ lệ cao nhất là 11%.
Nhóm có tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (NOP) cao thường có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) ngắn, như ngành thực phẩm với 83 ngày, ngành hàng cá nhân 32 ngày, và ngành điện điện tử 93 ngày Ngược lại, nhóm có tỷ lệ NOP thấp lại có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài, ví dụ như ngành vật liệu xây dựng và nội thất với 148 ngày, và ngành công nghiệp khai thác 89 ngày.
Nhƣ vậy, các ngành có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài thì khả năng sinh lợi đạt thấp và ngƣợc lại.
Phân tích định lƣợng
Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng hai phương pháp phân tích định lượng để đánh giá mối liên hệ giữa các biến khác nhau Phân tích tương quan được sử dụng để đo lường mức độ liên kết giữa các biến, từ đó xác định tầm quan trọng của sự liên kết trong quản trị vốn luân chuyển Cụ thể, các chỉ số tương quan Pearson và Spearman được áp dụng cho tất cả các biến trong nghiên cứu.
Phân tích hệ số tương quan Pearson
Phân tích tương quan giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi cho thấy nếu quản trị vốn luân chuyển được thực hiện hiệu quả, khả năng sinh lợi sẽ tăng lên Điều này dẫn đến một mối quan hệ âm giữa các biến của thước đo quản lý vốn luân chuyển và biến khả năng sinh lợi Nói cách khác, có một mối quan hệ ngược chiều có ý nghĩa thống kê giữa các biến của thước đo quản lý vốn luân chuyển và tỷ số lợi nhuận hoạt động ròng.
Correlation NOP ACP APP ITID CCC CR DR LOS FATA
FATA -0.089545 0.037222 -0.027471 -0.083349 -0.032809 0.055492 -0.220897 0.019808 1.000000 t-Statistic NOP ACP APP ITID CCC CR DR LOS FATA
Probability NOP ACP APP ITID CCC CR DR LOS FATA
Tác giả phân tích mối tương quan giữa kỳ thu tiền bình quân và lợi nhuận hoạt động ròng, cho thấy mối quan hệ âm với hệ số -0,325 và giá trị p = 0,000 Kết quả này chỉ ra mức ý nghĩa thống kê cao tại α = 1%, nghĩa là khi kỳ thu tiền khách hàng tăng, khả năng sinh lợi sẽ giảm.
Kết quả phân tích cho thấy mối tương quan giữa kỳ chuyển đổi hàng tồn kho và khả năng sinh lợi có hệ số tương quan là -0,213 với giá trị p là 0,000, cho thấy mức ý nghĩa thống kê cao ở mức α = 1% Điều này chỉ ra rằng việc kéo dài thời gian chuyển đổi hàng tồn kho sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi của công ty.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa kỳ thanh toán cho người bán và khả năng sinh lợi của công ty có xu hướng tương tự, với hệ số -0,252 và giá trị p là 0,000, cho thấy ý nghĩa thống kê cao ở mức α 1% Điều này chỉ ra rằng khả năng sinh lợi sẽ giảm nếu thời gian thanh toán hóa đơn cho người bán bị kéo dài.
Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là chỉ số quan trọng trong quản lý vốn luân chuyển, với hệ số âm -0,264 và giá trị p là 0,000 tại mức ý nghĩa α = 1% Điều này cho thấy việc giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có thể làm tăng khả năng sinh lợi của công ty.
Dựa trên kết quả phân tích, tác giả kết luận rằng việc giảm thời gian của các thành phần trong kỳ chuyển đổi tiền mặt sẽ giúp công ty tăng lợi nhuận.
Tỷ số thanh toán nhanh, thước đo tính thanh khoản của công ty, trong phân tích này tỷ số thanh toán nhanh không có ý nghĩa thống kê
Quy mô công ty (LOS) có mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lợi, với hệ số 0,0455 và giá trị p là 0,059, cho thấy sự tăng trưởng của quy mô công ty có thể dẫn đến tăng khả năng sinh lợi, đạt mức ý nghĩa thống kê α = 5%.
Mối quan hệ âm giữa kỳ thanh toán cho người bán và khả năng sinh lợi cho thấy rằng việc kéo dài thời gian thanh toán hóa đơn có thể dẫn đến giảm lợi nhuận của doanh nghiệp Ngược lại, nếu công ty tăng tốc độ thanh toán cho nhà cung cấp, lợi nhuận có thể cải thiện nhờ vào các khoản chiết khấu cho việc thanh toán đúng hạn hoặc sớm Điều này chỉ ra rằng chính sách thanh toán và khả năng sinh lợi có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Hệ số tương quan trong bảng 3.3 cho thấy mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa kỳ thu tiền khách hàng và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, với hệ số tương quan đạt 0,602 và giá trị p là 0,000 Điều này chỉ ra rằng nếu công ty tăng tốc độ thu hồi tiền bán hàng, sẽ dẫn đến sự gia tăng trong các hoạt động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
Có mối quan hệ tích cực giữa kỳ chuyển đổi hàng tồn kho và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, cho thấy rằng việc kéo dài thời gian chuyển đổi hàng tồn kho sẽ làm tăng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Hệ số tương quan đạt 0,8029 với giá trị p là 0,0005, cho thấy ý nghĩa thống kê ở mức α 1%.
Cuối cùng, mối quan hệ ngược chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó với khả năng sinh lợi của công ty cho thấy một sự tương quan thống kê cao, phù hợp với các lý thuyết nghiên cứu trước đây.
Phân tích tương quan cho thấy sự liên kết mạnh mẽ và có ý nghĩa thống kê giữa quản lý vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của công ty.
Phân tích hồi quy
Xác định lợi nhuận hoạt động ròng đƣợc điều tra từ 1720 mẫu quan sát, thời kỳ nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2011
Kết quả trình bày trong bảng 3.4
NOPit = β0 + β1(ACPit) + β2(LOSit) + β3(CRit) + β4 (DRit) + β5(FATAit)
Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob
Cross-section fixed (dummy variables): YES
S.E of regression 0.068789 Akaike info criterion -2.336528
Sum squared resid 6.487391 Schwarz criterion -1.230669
Log likelihood 2358.414 Hannan-Quinn criter -1.927376
Kết quả hồi quy cho thấy hệ số khoản phải thu có dấu âm với mức ý nghĩa thống kê cao α = 1%, cho thấy sự thay đổi trong khoản phải thu ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty Cụ thể, mỗi khi số ngày phải thu khách hàng tăng hoặc giảm 1 ngày, khả năng sinh lợi sẽ giảm hoặc tăng 0.0254%.
Tỷ số thanh toán nhanh là thước đo truyền thống đo lường tính thanh khoản trong nghiên cứu này không có ý nghĩa thống kê
Tác giả chỉ ra rằng tỷ số nợ được sử dụng như một đòn bẩy, thể hiện mối quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc và có mức ý nghĩa thống kê cao (α = 1%) Khi công ty gia tăng việc sử dụng đòn bẩy, điều này sẽ tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi, dẫn đến sự giảm sút trong khả năng sinh lợi của công ty.
Quy mô công ty có mối quan hệ tích cực với khả năng sinh lợi, với mức ý nghĩa thống kê cao α = 1% Điều này cho thấy rằng, khi quy mô công ty tăng lên, khả năng sinh lợi cũng sẽ tăng theo, và ngược lại.
Trường hợp tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản trong bài nghiên cứu này cho thấy không có ý nghĩa thống kê
Hệ số điều chỉnh R đạt 77,04%, cho thấy mô hình có độ phù hợp cao Hệ số C có giá trị -0,75 và có ý nghĩa thống kê Thống kê F được sử dụng để kiểm định mức ý nghĩa của R, với giá trị F là 17,58, khẳng định rằng mô hình có ý nghĩa thống kê.
Hệ số Durbin-Watson là 1,958 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình
NOPit = β0+ β 1 (ITIDi t)+ β 2 ( LOSit) + β 3 ( CR it)+ β 4 (DRit)+ β 5 (FATAi t) +ε
Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob
Cross-section fixed (dummy variables): YES
S.E of regression 0.069019 Akaike info criterion -2.329853
Sum squared resid 6.530841 Schwarz criterion -1.223994
Log likelihood 2352.673 Hannan-Quinn criter -1.920701
Phương trình hồi quy thứ hai áp dụng biến số kỳ chuyển đổi hàng tồn kho bình quân thay cho biến số kỳ phải thu trung bình, trong khi các biến khác vẫn giữ nguyên như ở phương trình thứ nhất.
Hệ số kỳ chuyển đổi hàng tồn kho âm với mức ý nghĩa thống kê α=1% cho thấy sự thay đổi số ngày chuyển đổi hàng tồn kho ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lợi của công ty Cụ thể, mỗi ngày tăng thêm trong kỳ chuyển đổi hàng tồn kho sẽ làm giảm khả năng sinh lợi của công ty khoảng 0,0147%.
Tất cả các biến khác đều ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi tương tự như trường hợp đầu tiên, tuy nhiên, hai biến là tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê.
Hệ số R 2 điều chỉnh là 76,88%, thống kê F có giá trị bằng 17,43 phản ánh mức ý nghĩa cao của mô hình hoặc mức ý nghĩa của R 2
Hệ số Durbin-Watson là 1,956 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình
NOP it =β 0 + β1(APP i t ) + β 2 ( LOS it ) + β3( CR it ) + β4 (DR it ) + β5(FATA i t ) + ε
Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob
Cross-section fixed (dummy variables): YES
S.E of regression 0.069144 Akaike info criterion -2.326215
Sum squared resid 6.554645 Schwarz criterion -1.220355
Log likelihood 2349.545 Hannan-Quinn criter -1.917063
Phương trình ba áp dụng biến kỳ thanh toán trung bình làm biến độc lập, thay thế cho biến kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, trong khi các biến khác vẫn giữ nguyên như trong phương trình hồi quy thứ nhất và thứ hai.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hệ số của kỳ thanh toán trung bình có giá trị âm và đạt mức ý nghĩa thống kê cao (α = 1%) Điều này cho thấy việc thay đổi số ngày của kỳ thanh toán trung bình sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi của công ty Cụ thể, nếu công ty trì hoãn việc thanh toán hóa đơn thêm 1 ngày, lợi nhuận sẽ giảm 0,0169%.
Tất cả các yếu tố khác đều ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lợi của công ty, ngoại trừ hai yếu tố là tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số tài sản tài chính, không có ý nghĩa thống kê.
Hệ số R 2 điều chỉnh là 76,8%, hệ số thống kê F có giá trị là 17,35, cũng phản ảnh mức ý nghĩa thống kê cao của mô hình
Hệ số Durbin-Watson là 1,950 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình
NOPit =β0+ β1(CCC i t )+ β 2 ( LOSit) + β3( CR it )+ β4 (DR it )+ β5(FATA i t ) +ε
Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob
Cross-section fixed (dummy variables): YES
S.E of regression 0.068779 Akaike info criterion -2.336806
Sum squared resid 6.485588 Schwarz criterion -1.230947
Log likelihood 2358.653 Hannan-Quinn criter -1.927654
Phương trình hồi quy thứ tư cho thấy chu kỳ chuyển đổi tiền mặt là biến độc lập, với hệ số mang dấu âm và mức ý nghĩa thống kê α = 1% Điều này chỉ ra rằng sự thay đổi trong chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lợi của công ty Cụ thể, việc tăng hoặc giảm 1 ngày trong chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có thể dẫn đến sự thay đổi lợi nhuận của công ty từ 0,0174%.
Tất cả các biến trong phương trình đều có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty Tuy nhiên, các biến kiểm soát như tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản lại không có ý nghĩa thống kê.
Biến đòn bẩy nợ có mức ý nghĩa thống kê cao α = 1% tác động ngƣợc chiều lên khả năng sinh lợi của công ty;
Quy mô công ty cũng có mối quan hệ dương có ý nghĩa thống kê α 1% với khả năng sinh lợi
Hệ số R 2 điều chỉnh là 77,05%, giá trị thống kê F là 17,58 phản ánh mức ý nghĩa thống kê cao của mô hình
Hệ số Durbin-Watson là 1,965 cho thấy không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình
Theo thống kê mô tả, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có kỳ thu tiền khách hàng (ACP) và kỳ thanh toán cho người bán tương đối ngắn, nhưng kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ITID) lại dài Điều này dẫn đến kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC) bị kéo dài, cho thấy hiệu quả quản lý vốn luân chuyển chưa cao, đặc biệt là trong công tác quản trị hàng tồn kho.
Từ kết quả hồi quy, ta thấy:
Việc giảm thời gian thu tiền từ khách hàng (ACP), rút ngắn thời gian tồn kho hàng hóa (ITID), tối ưu hóa thời gian thanh toán cho người bán và cải thiện chu kỳ chuyển đổi tiền mặt sẽ nâng cao khả năng sinh lợi của công ty.
Tỷ số thanh toán nhanh (CR) và tỷ số tài sản tài chính trên tổng tài sản (FATA) không cho thấy mối tương quan đáng kể với khả năng sinh lợi của công ty.
Qui mô công ty càng lớn thì khả năng sinh lợi càng cao;
Việc tài trợ bằng nợ sẽ dẫn đến chi phí tài chính cao làm giảm khả năng sinh lợi của công ty.
KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Kết luận
Hầu hết doanh nghiệp Việt Nam có lượng lớn tiền mặt đầu tư vào vốn luân chuyển, vì vậy các nhà quản lý luôn nỗ lực tối ưu hóa quản lý vốn luân chuyển để nâng cao khả năng sinh lợi cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa lợi nhuận hoạt động ròng và các yếu tố như kỳ thu tiền bình quân, số ngày hàng tồn kho bình quân, kỳ thanh toán trung bình, cũng như chu kỳ chuyển đổi tiền mặt Phân tích này dựa trên dữ liệu từ các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Các nhà quản lý có thể tối ưu hóa giá trị cho cổ đông bằng cách giảm số ngày bình quân của các khoản phải thu và hàng tồn kho đến mức tối thiểu Kết luận của tác giả cho thấy giả thiết H11 về việc quản lý vốn luân chuyển có tác động tích cực đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp Việt Nam được chấp nhận, trong khi giả thiết H01 bị bác bỏ.
Kết quả mô hình cho thấy không có mối liên hệ thống kê đáng kể giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của công ty Do đó, tác giả xác nhận giả thuyết H02 rằng không tồn tại mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty tại Việt Nam.
Tác giả đồng ý với giả thuyết nghiên cứu H13, cho rằng sự gia tăng qui mô công ty sẽ dẫn đến tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận Vì vậy, tác giả không chấp nhận giả thuyết H03.
Tác giả đồng ý với giả thuyết nghiên cứu H 14, cho rằng việc tăng cường tài trợ bằng nợ tài chính sẽ dẫn đến sự giảm sút trong khả năng sinh lợi.
Tác giả bác bỏ giả thiết H04, giải thích rằng việc tài trợ bằng nợ đến một mức độ nhất định sẽ ảnh hưởng đến chi phí tài chính, từ đó tác động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Những kết luận này củng cố thêm kết quả nghiên cứu của (Deloof
2003), (Eljelly 2004), (Shin and Soenan 1998), (Abdul Raheman và
Theo nghiên cứu của Mohamed Nasr (2007), có mối quan hệ ngược chiều giữa các chỉ số quản lý vốn luân chuyển như kỳ thu tiền bình quân, số ngày hàng tồn kho bình quân, kỳ thanh toán bình quân và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt với khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Dựa trên các phân tích cơ bản, tác giả kết luận rằng các doanh nghiệp có thể củng cố những kết luận này bằng cách quản lý vốn luân chuyển một cách hiệu quả hơn.
Quản lý vốn luân chuyển là việc quản lý tài sản và nợ ngắn hạn, đồng thời tài trợ cho những tài sản này Khi doanh nghiệp quản lý hiệu quả tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho, họ sẽ tối ưu hóa khả năng sinh lợi, từ đó gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các công ty là năng lực quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt trong việc hoạch định nguồn tài trợ và quản trị vốn luân chuyển Tình trạng thiếu vốn và mất tính thanh khoản là những vấn đề nghiêm trọng mà nhiều doanh nghiệp gặp phải Do đó, việc nắm vững các nội dung về quản trị vốn luân chuyển là rất cần thiết để cải thiện tình hình tài chính và đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty.
Doanh nghiệp cần đầu tư đầy đủ nguồn lực và chính sách để theo dõi và thực hiện thu nợ, vì khoản thu nợ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn luân chuyển Thời gian thu hồi nợ ngắn giúp doanh nghiệp có nhiều tiền hơn để tái đầu tư Để rút ngắn thời gian từ khi bán hàng đến khi thu nợ, nhà quản lý nên áp dụng giải pháp toàn diện bao gồm chính sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ, kỹ năng và quy trình thu nợ.
Hiện nay, quản trị hàng tồn kho đang là một thách thức lớn đối với các công ty Việt Nam Hàng tồn kho, là tài sản lưu động quan trọng thứ hai, đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo ra doanh thu, đặc biệt cho các doanh nghiệp sản xuất và thương mại Nó hoạt động như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm Do đó, các nhà quản lý cần thận trọng trong việc cân nhắc lợi ích và chi phí liên quan đến việc trữ hàng tồn kho.
Hệ thống quản lý hàng tồn kho Just In Time (JIT) khuyến khích doanh nghiệp duy trì mức tồn kho tối thiểu với phương châm "Chỉ sản xuất đúng sản phẩm, với đúng số lượng, tại đúng nơi, vào đúng thời điểm" Mục tiêu chính của JIT là giảm thiểu chi phí sản xuất, và nó đặc biệt hiệu quả cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất lặp lại và mối liên kết chặt chẽ với nhà cung cấp Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bất kỳ sự gián đoạn nào trong chuỗi cung ứng có thể dẫn đến tổn thất cho nhà sản xuất, do phải chịu các chi phí phát sinh từ việc ngừng trệ và giảm doanh số.
Các doanh nghiệp có thể áp dụng hai mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả là mô hình EOQ (Economic Order Quantity) và mô hình POQ (Production Order Quantity) để phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.