1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

111 58 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tác Động Của Tính Thanh Khoản Đến Khả Năng Sinh Lợi Trong Các Công Ty Kinh Doanh Phân Bón Niêm Yết Ở Việt Nam
Tác giả Vũ Thị Phượng
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Văn Công
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 237,51 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC HÌNH

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • Chương 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU

    • Tính cấp thiết của luận văn nghiên cứu

    • Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • Kết cấu của luận văn

  • Chương 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • Lý thuyết về thanh khoản

    • Bản chất và nội dung thanh khoản

    • Bản chất của khả năng sinh lợi

    • Nội dung khả năng sinh lợi

    • Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lợi của tài sản

    • Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu

    • Xác lập vấn đề nghiên cứu

  • Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • Quy trình nghiên cứu

    • Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

    • Mẫu nghiên cứu

    • Thu thập và xử lý dữ liệu

    • Phân tích dữ liệu

  • Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • Lịch sử hình thành và phát triển

    • Đặc điểm hoạt động kinh doanh

    • Kết quả thống kê mô tả các biến

    • Kết quả phân tích tương quan

    • 4.2.3. Kết quả hồi quy lựa chọn mô hình

      • Hồi quy với biến phụ thuộc là ROA

    • Thảo luận kết quả nghiên cứu

      • Về khả năng sinh lợi của các công ty phân bón niêm yết

      • Về mức độ tác động của các nhân tố phản ánh tính thanh khoản

  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • Kết luận

      • Về kết quả nghiên cứu

      • Về những đóng góp của luận văn

      • Về những hạn chế của luận văn

      • Về hướng nghiên cứu tương lai của luận văn

    • Khuyến nghị

      • Tăng cường khả năng thanh toán

      • Đảm bảo an ninh tài chính

      • Quản trị thời gian hàng tồn trong kho

  • Chương 1:

  • GIỚI THIỆU LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Tính cấp thiết của luận văn nghiên cứu

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn nghiên cứu

    • 1.6. Kết cấu của luận văn

  • Chương 2:

  • TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Nghiên cứu về thanh khoản

      • 2.1.1. Lý thuyết về thanh khoản

      • 2.1.2. Bản chất và nội dung thanh khoản

    • 2.2. Nghiên cứu về khả năng sinh lợi và các nhân tố ảnh hưởng

      • 2.2.1. Bản chất của khả năng sinh lợi

      • 2.2.2. Nội dung khả năng sinh lợi

    • 2.3. Nghiên cứu về tác động của tính thanh khoản đến khả năng sinh lợi

      • 2.3.1. Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lợi của tài sản

      • 2.3.2. Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu

    • 2.4. Xác lập vấn đề nghiên cứu

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • Chương 3:

  • PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu

      • 3.1.1. Quy trình nghiên cứu

        • Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

      • 3.1.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

    • 3.2. Dữ liệu nghiên cứu

      • 3.2.1. Mẫu nghiên cứu

      • 3.2.2. Thu thập và xử lý dữ liệu

      • 3.2.3. Phân tích dữ liệu

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • Chương 4:

  • KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Tổng quan về các công ty kinh doanh phân bón niêm yết ở Việt Nam

      • 4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 4.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

        • Hình 4.1: Tổng tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu ngành phân bón năm 2015-2019

        • Hình 4.3 : CR và QR trung bình của ngành phân bón từ năm 2015 đến năm 2019

        • Hình 4.4 DIO, DSO, DPO trung bình ngành phân bón năm 2015 đến 2019

        • Hình 4.5: ROA và ROE trung bình ngành phân bón từ năm 2015 đến 2019

    • 4.2. Kết quả nghiên cứu

      • 4.2.1. Kết quả thống kê mô tả các biến

      • 4.2.2. Kết quả phân tích tương quan

      • 4.2.3. Kết quả hồi quy lựa chọn mô hình

        • Hồi quy với biến phụ thuộc là ROA:

    • 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu

      • 4.3.1. Về khả năng sinh lợi của các công ty phân bón niêm yết

      • 4.3.2. Về mức độ tác động của các nhân tố phản ánh tính thanh khoản

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

  • Chương 5:

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • 5.1. Kết luận

      • 5.1.1. Về kết quả nghiên cứu

      • 5.1.2. Về những đóng góp của luận văn

      • 5.1.3. Về những hạn chế của luận văn

      • 5.1.4. Về hướng nghiên cứu tương lai của luận văn

    • 5.2. Khuyến nghị

      • 5.2.1 Tăng cường khả năng thanh toán

      • 5.2.2 Đảm bảo an ninh tài chính

      • 5.2.3. Quản trị thời gian hàng tồn trong kho

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 có thể còn kéo dài, đóng cửa biên giới làm ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu đầu vào của ngành phân bón, đại dịch cũng làm chậm đi sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành phân bón nói riêng. Hàng loạt các vấn đề đặt ra như hàng tồn kho bị ứ đọng, các khoản nợ xấu, giá cả biến động thất thường do mất cân bằng giữa nguồn cung và nguồn cầu, các rủi ro về vấn đều tài chính như không trả được các khoản nợ đến hạn trả hay không đảm bảo được KNTK và KNSL,…và rất nhiều vấn đề khác đang đặt ra những vấn đề nan giải cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực phân bón nói riêng. Trọng tâm chính của hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức là tối đa hóa lợi nhuận tuy nhiên nhu cầu về quản lý hiệu quả tài sản lưu động thường bị bỏ qua Theo lý thuyết đánh đổi (trade-off theory) thì điều này là hợp lý bởi vì các nhà quản lý tin rằng thanh khoản và lợi nhuận là những mục tiêu mâu thuẫn nhau, không thể đạt được cả hai tính thanh khoản cao trong khi lợi nhuận cũng cao. Vì vậy, doanh nghiệp, tổ chức chỉ có thể theo đuổi một mục tiêu và loại bỏ mục tiêu còn lại. Trong bài nghiên cứu của Hà Đức Hiếu(2014)đã tìm thấy một mối quan hệ nghịch chiều giữa quản lý thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty sản xuất ở Việt Nam thông qua biến đại diện của khả năng thanh khoản là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng các nhà quản lý trong doanh nghiệp tăng lợi nhuận của công ty thông qua việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho, các khoản phải thu nhưng sẽ kéo dài thời gian trả nợ nhà cung cấp để tận dụng tối đa nguồn lực tài chính cho công ty mình. Bên cạnh đó, Owolabi và cộng sự(2011) đã tiến hành đo lường mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty sản xuất nhiêm yết trên sàn chứng khoán Nigeria. Nghiên cứu cho thấy dòng tiền và chu kì chuyển đổi tiền mặt có tác động đáng kể đến khả năng sinh lợi. Các nhà quản lý có thể tăng lợi nhuận bằng cách quản trị tốt được dòng tiền và chu kì chuyển đổi tiền mặt.   Năm 2019 nhìn chung kết quả kinh doanh các doanh nghiệp ngành phân đạm sụt giảm mạnh so với cùng kỳ chủ yếu vì giá vốn tăng do biến động giá dầu thế giới. Bên cạnh đó, các sản phẩm phân bón trong nước phải đối mặt với sự cạnh tranh rất lớn của hàng nhập khẩu, chủ yếu đến từ các nước như Trung Quốc, Nga, Indonesia, Malaysia… do lợi thế công nghệ sản xuất, và đa phần là các nước thuộc khối ASEAN được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% theo Hiệp định ATIGA. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ở giai đoạn này khi mà các công ty đang hoạt động trong giai đoạn kinh tế còn nhiều khó khăn do khủng hoảng tài chính toàn cầu, thiên tai dịch bệnh thì vấn đề mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lợi được đặt lên hàng đầu và cũng là vấn đề mà các nhà quản trị cần phải quan tâm. Đây là lý do mà tác giả chọn đề tài“Phân tích tác động của tính thanh khoản đến khả năng sinh lợi trong các công ty kinh doanh phân bón niêm yết ở Việt Nam” cho bàiluận văn tốt nghiệp. Bài luận văn này góp phần đóng góp thêm một bằng chứng thực nghiệm về tác động giữa KNTK và KNSL của các công ty kinh doanh phân bón niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

GIỚI THIỆU LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của luận văn nghiên cứu

Kinh tế toàn cầu trong nửa đầu năm 2020 đã rơi vào cuộc suy thoái nghiêm trọng, tồi tệ hơn cả khủng hoảng tài chính 2008-2009, với nhiều quốc gia đóng cửa biên giới Việt Nam, với nền kinh tế mở và mức độ hội nhập quốc tế cao, đã chịu ảnh hưởng nặng nề, dẫn đến gián đoạn chuỗi cung ứng và thương mại, làm đình trệ hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Các ngành xuất nhập khẩu, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú, y tế, giáo dục và lao động đều bị tác động trực tiếp, khiến nhiều doanh nghiệp phải phá sản, giải thể hoặc thu hẹp quy mô Trong 6 tháng đầu năm 2020, tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt mức thấp nhất trong 10 năm qua, chỉ 1,81%, trong khi đầu tư trong nước vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng FDI lại giảm rõ rệt.

Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 kéo dài và đóng cửa biên giới, ngành phân bón đang đối mặt với nhiều thách thức như hàng tồn kho ứ đọng, nợ xấu gia tăng và giá cả biến động do mất cân bằng cung cầu Những rủi ro tài chính như khả năng không trả nợ đúng hạn và đảm bảo vốn lưu động đang gây áp lực lớn lên các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Do đó, quản lý vốn lưu động và thanh khoản trở thành vấn đề sống còn, yêu cầu các nhà quản lý phải tìm cách tối đa hóa giá trị công ty bằng cách cân bằng giữa thanh khoản và lợi nhuận.

Trọng tâm của nhiều doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tuy nhiên, quản lý hiệu quả tài sản lưu động thường bị xem nhẹ Theo lý thuyết đánh đổi, các nhà quản lý cho rằng thanh khoản và lợi nhuận là hai mục tiêu mâu thuẫn, khiến họ chỉ có thể theo đuổi một trong hai Nghiên cứu của Hà Đức Hiếu chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch chiều giữa quản lý thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty sản xuất tại Việt Nam, cho thấy rằng việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có thể gia tăng lợi nhuận, mặc dù có thể kéo dài thời gian trả nợ cho nhà cung cấp Tương tự, nghiên cứu của Owolabi và cộng sự về các công ty sản xuất niêm yết tại Nigeria cũng cho thấy dòng tiền và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lợi, khẳng định rằng quản lý tốt dòng tiền có thể giúp tăng lợi nhuận.

Năm 2019, ngành phân đạm tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn, với kết quả kinh doanh giảm sút do giá vốn tăng cao từ biến động giá dầu thế giới Các sản phẩm phân bón nội địa phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, Nga, Indonesia, Malaysia, nhờ vào lợi thế công nghệ sản xuất và ưu đãi thuế nhập khẩu 0% theo Hiệp định ATIGA Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu và thiên tai, mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lợi trở thành vấn đề quan trọng mà các nhà quản trị cần chú trọng Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích tác động của tính thanh khoản đến khả năng sinh lợi trong các công ty kinh doanh phân bón niêm yết ở Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp, nhằm cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này trong ngành phân bón.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty phân bón niêm yết tại Việt Nam Từ đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp quản trị thanh khoản nhằm nâng cao khả năng sinh lợi cho các doanh nghiệp này.

Từ mục tiêu tổng quát đó, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể được xác định là:

- Nhận diện bản chất của thanh khoản đến KNSL và tác động của thanh khoản đến KNSL.

- Xu hướng và mức độ tác động của tính thanh khoản đến KNSL trong các công ty.

- Phân tích cơ sở để đề ra các giải pháp quản trị thanh khoản nhằm nâng caoKNSL.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu: Tác động của tính thanh khoản đến KNSL

+ Về mặt không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu trong các công ty kinh doanh phân bón niêm yết ở Việt Nam.

+ Về mặt thời gian: Nghiên cứu về tác động KNTK và KNSL từ năm 2015 đến năm 2019.

Câu hỏi nghiên cứu

- KNTK tác động đến KNSL như thế nào?

- Hiểu như thế nào về thanh khoản và KNSL?

- Bản chất của thanh khoản đến KNSL và tác động của thanh khoản đến KNSL như thế nào?

- Xu hướng và mức độ tác động của tính thanh khoản đến KNSL trong các công ty như thế nào?

- Cần phải có các giải pháp như thế nào để nâng cao được KNSL?

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn nghiên cứu

Luận văn đã hệ thống hóa và tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến thanh khoản và khả năng sinh lời (KNSL), đồng thời phân tích các tác động của thanh khoản đối với KNSL.

Từ đó, luận văn đã chỉ rõ bản chất của thanh khoản và KNSL.

Luận văn đã phân tích tác động của tính thanh khoản đến khả năng sinh lời (KNSL) của các công ty kinh doanh phân bón thông qua các bằng chứng thực nghiệm Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp quản trị tính thanh khoản nhằm nâng cao KNSL, đồng thời kêu gọi ban quản trị công ty chú trọng hơn đến khả năng tài chính (KNTK) và KNSL để tối ưu hóa lợi nhuận cho cổ đông Bên cạnh đó, luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên ngành kinh tế, nhà nghiên cứu và nhà quản trị trong việc hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa KNTK và KNSL.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu về thanh khoản

2.1.1 Lý thuyết về thanh khoản

Thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt Mức độ thanh khoản cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt hơn, trong khi mức độ thanh khoản thấp có thể dẫn đến khó khăn trong việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính.

Theo tính thanh khoản, tài sản lưu động trong kế toán được chia thành năm loại: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, ứng trước ngắn hạn và hàng tồn kho Tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, vì nó là phương tiện trao đổi hàng hóa với giá trị ổn định Các loại tài sản như chứng khoán, các khoản nợ và các khoản phải thu cũng có tính thanh khoản cao nếu có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng Ngược lại, hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp nhất, vì để trở thành tài sản thanh khoản, hàng tồn kho cần trải qua quá trình bán hàng, chuyển thành các khoản phải thu, và chỉ khi thu được tiền thì tính thanh khoản mới được nâng cao.

Thanh khoản ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng sinh lợi Nghiên cứu về thanh khoản có vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao khả năng sinh lợi Từ đó, doanh nghiệp có thể nâng cao giá trị và củng cố vị thế trên thị trường.

- Lý thuyết dịch chuyển (Shiftability Theory):

Trước khi có khái niệm về khả năng chuyển dịch, lý thuyết ngân hàng truyền thống đã giới hạn các ngân hàng vào việc cho vay thương mại ngắn hạn nhằm hỗ trợ người sản xuất trong chu kỳ kinh doanh Lý thuyết này cho rằng các giao dịch thương mại ngắn hạn sẽ được hoàn tất kịp thời, giúp ngân hàng duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền Tuy nhiên, lý thuyết khả năng chuyển dịch chỉ đúng trong phạm vi hẹp của một ngân hàng và không áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, bởi vì tất cả các ngân hàng cùng lúc gia tăng dự trữ tiền bằng cách chuyển nhượng tài sản Trong giai đoạn 1929-1933, tất cả các ngân hàng đều muốn bán tài sản nhưng không có ngân hàng nào có nhu cầu mua Nghiên cứu của Toby đã chỉ ra rằng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng Mỹ phụ thuộc vào khả năng chuyển đổi các tài sản mà ngân hàng đang nắm giữ với mức giá có thể dự đoán được, cho thấy rằng các tài sản này cần phải có khả năng chuyển nhượng dễ dàng.

- Lý thuyết thanh khoản trên thị trường chứng khoán (Liquydity Theory in Stock Market):

Thanh khoản trong chứng khoán là khả năng chuyển đồi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại

Tính thanh khoản của chứng khoán cho phép nhà đầu tư dễ dàng chuyển đổi chúng thành tiền mặt khi cần thiết, tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn Với đặc điểm thanh khoản cao, thị trường chứng khoán thu hút các nhà đầu tư muốn mua bán để kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá hoặc chờ đợi cơ hội tăng giá Khả năng thanh khoản cao không chỉ thể hiện sự linh hoạt và an toàn của vốn đầu tư mà còn cho thấy rằng thị trường chứng khoán càng năng động và hiệu quả thì khả năng thanh khoản càng được nâng cao.

Khi đầu tư vào chứng khoán, nhà đầu tư và ngân hàng cần chú ý đến khả năng bán lại trước thời điểm đáo hạn để bảo toàn nguồn vốn Nếu chứng khoán có khả năng thanh khoản kém, việc tìm người mua sẽ khó khăn và có thể dẫn đến việc bán lỗ, gây ra tổn thất tài chính lớn Đây chính là rủi ro thanh khoản mà các nhà đầu tư cần cân nhắc.

Tính thanh khoản có ảnh hưởng lớn đến "số mệnh" chứng khoán của doanh nghiệp, với các doanh nghiệp lớn và uy tín thường sở hữu tính thanh khoản cao hơn Khi cầu về chứng khoán vượt cung, nhà đầu tư bán sẽ dễ dàng tìm được người mua Ngược lại, trong tình hình kinh doanh không thuận lợi, tính thanh khoản giảm do người bán muốn bán nhưng người mua không có nhu cầu, hoặc người bán định giá cao mà người mua chưa sẵn sàng chấp nhận.

- Lý Thuyết cho vay thương mại (Commercial Loan Theory):

Trong tác phẩm “Bàn về bản chất và nguyên nhân của sự giàu có của các quốc gia”, Adam Smith đã chỉ trích chủ nghĩa trọng thương, quan niệm cho rằng sự giàu có là cố định và chỉ có thể đạt được thông qua việc tích trữ vàng và đánh thuế hàng hóa nhập khẩu Ông lập luận rằng việc khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu dẫn đến vòng thuế quan luẩn quẩn, kìm hãm thương mại quốc tế Học thuyết này còn nhấn mạnh tính thanh khoản trong quản lý tài sản, cho rằng các ngân hàng nên tập trung vào các hối phiếu "thực" và ngắn hạn để duy trì khả năng thanh toán cho các yêu cầu rút tiền gửi Dưới một hình thức sửa đổi, lý thuyết này được biết đến ở Mỹ như lý thuyết tín dụng cho vay thương mại.

Lý thuyết cho vay thương mại về tín dụng đã trở nên lỗi thời do những sai sót trong khái niệm và tính không thực tế của nó Giả định rằng các khoản vay thương mại luôn được hoàn trả bằng thu nhập từ giao dịch thương mại là không còn đúng, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng tài chính Trong nhiều trường hợp, người mua hàng hóa phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng, dẫn đến việc tính sẵn có của tín dụng trở nên khó khăn, ngay cả với các khoản vay ngắn hạn Hơn nữa, việc tuân thủ nghiêm ngặt các lý thuyết truyền thống không thể thực hiện được nếu ngân hàng không đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế quốc gia.

Việc liên tục thay đổi các ghi chú ngắn hạn để hỗ trợ các dự án vốn dài hạn đã trở nên không thể chấp nhận Sự thất bại hoặc thiếu khả năng của các ngân hàng trong việc điều chỉnh các thỏa thuận cho vay phù hợp với các điều kiện cụ thể trong thời gian dài đã góp phần vào sự sụp đổ của hoạt động này.

2.1.2 Bản chất và nội dung thanh khoản

Khả năng thanh khoản (KNTK) của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của cả nội bộ và bên ngoài công ty Các nhà quản lý chú trọng đến dòng tiền để đảm bảo khả năng chi tiêu và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn Nhân viên cũng quan tâm đến KNTK thông qua việc nhận lương và các chế độ đãi ngộ khác Từ góc độ bên ngoài, nhà cung cấp đánh giá KNTK để xem doanh nghiệp có khả năng thanh toán đúng hạn, từ đó nâng cao uy tín và nhận được sự tin tưởng trong việc mua hàng trả chậm Các nhà đầu tư cũng theo dõi KNTK qua các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn KNTK không chỉ là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mà còn là yếu tố quyết định mức độ uy tín và tin cậy của doanh nghiệp Để đánh giá KNTK, có thể sử dụng các chỉ số như hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (CR), hệ số khả năng thanh toán nhanh (QR), thời gian hàng tồn kho (DIO), thời gian thu hồi công nợ (DSO) và thời gian phải trả nhà cung cấp (DPO).

• Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

CR là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

Các khoản nợ ngắn hạn được tài trợ từ tài sản ngắn hạn, yêu cầu doanh nghiệp sử dụng tài sản thực để chuyển đổi một phần thành tiền mặt.

Do đó CR được xác định bởi công thức:

CR=Tổng tài sản ngắn hạn

Hệ số CR (Current Ratio) phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được bù đắp bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn (TSNH) Khi TSNH lớn hơn nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có khả năng duy trì hoạt động kinh doanh và thanh toán các khoản nợ Nếu TSNH bằng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp vẫn đủ khả năng thanh toán Tuy nhiên, khi TSNH nhỏ hơn nợ ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc chi trả nợ đến hạn, dẫn đến rủi ro phá sản nếu các nhà cung cấp đồng loạt yêu cầu thanh toán Hệ số CR thấp là dấu hiệu cảnh báo về tình hình tài chính kém của doanh nghiệp.

• Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu vốn bằng tiền và tương đương tiền để sẵn sàng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn

QR được thể hiện bằng công thức:

QR=Tổng tài sản ngắn hạn−Hàngtồnkho

• Thời gian hàng tồn trong kho (DIO)

DIO (Days Inventory Outstanding) là chỉ số thể hiện số ngày bình quân mà hàng tồn kho được bán ra Chỉ số này phụ thuộc vào giá trị hàng tồn kho và giá vốn của hàng bán Công thức tính DIO giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho.

Tỉ số DIO (Days Inventory Outstanding) càng cao cho thấy hiệu quả xử lý hàng tồn kho của doanh nghiệp càng kém, điều này có nghĩa là doanh nghiệp mất nhiều thời gian hơn để bán được hàng tồn kho Ngược lại, DIO thấp cho thấy doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho hiệu quả hơn, giúp tăng cường khả năng luân chuyển hàng hóa và tối ưu hóa lợi nhuận.

• Thời gian thu được tiền hàng về (DSO)

Nghiên cứu về khả năng sinh lợi và các nhân tố ảnh hưởng

2.2.1 Bản chất của khả năng sinh lợi

KNSL là chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc quản lý tài sản và nguồn vốn Để duy trì hoạt động bền vững, KNSL cần đủ để thanh toán các khoản nợ gốc và lãi vay Chỉ số KNSL thấp cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu hoạt động, dẫn đến tình hình tài chính không ổn định Ngược lại, chỉ số KNSL cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

KNSL là chỉ tiêu quan trọng mà mọi doanh nghiệp đều chú trọng, vì nó phản ánh khả năng sinh lợi từ các hoạt động sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực của công ty KNSL cũng là một công cụ thiết yếu trong phân tích tài chính, giúp xác định điểm mấu chốt của doanh nghiệp Tỷ lệ KNSL cho thấy hiệu quả và hiệu suất tổng thể, đồng thời có mối liên hệ tích cực với hiệu quả quản lý Khả năng sinh lời thấp có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý, và ngược lại, quản lý kém có thể đe dọa đến KNSL.

2.2.2 Nội dung khả năng sinh lợi Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất,tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp Để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể Điều đó được thể hiện qua những chỉ tiêu tài chính ROA và ROE.

Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, bao gồm cả nguồn vốn góp từ cổ đông và vốn vay ROA giúp xác định mức độ hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ nhà đầu tư trong việc lựa chọn cổ phiếu tiềm năng Doanh nghiệp có ROA cao thường mang lại giá trị lớn cho cổ đông trong dài hạn.

Tổng tài sản bình quân thể hiện khả năng sinh lời của công ty, cho biết mỗi đồng tài sản ban đầu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế hàng năm Một ROA cao và ổn định trong nhiều năm là dấu hiệu tích cực, cho thấy công ty đang tối ưu hóa việc sử dụng tài sản và nguồn lực Mỗi ngành có những đặc điểm riêng, dẫn đến chỉ số ROA khác nhau; ví dụ, ROA năm 2018 của CTCP Phân lân Ninh Bình là 6,54%, của công ty cổ phần FPT là 11,8%, và của Công ty cổ phần Thủy Sản Vĩnh Hoàng là 25,4% Do đó, để xác định mức ROA đủ, cần so sánh với các công ty trong cùng ngành.

1 ngành hoặc so sánh với ROA của chính công ty trong quá khứ.

Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng đo lường hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận vào cuối năm Chỉ số ROE cao cho thấy nguồn vốn của chủ sở hữu đang được sử dụng hiệu quả Công thức tính ROE giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng sinh lời từ vốn đầu tư của mình.

Vốn chủ sở hữubình quân[2.7]

Trong đầu tư chứng khoán, chỉ số ROE là một yếu tố quan trọng mà nhà đầu tư cần chú ý Cổ phiếu có chỉ số ROE cao nhưng tỷ lệ chi trả cổ tức thấp thường cho thấy doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ và giá trị cao Một chỉ số ROE vượt trội so với chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả và đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư Ngược lại, nếu chỉ số ROE thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ, doanh nghiệp sẽ hoạt động kém hiệu quả và có nguy cơ bị bào mòn giá trị Do đó, cổ đông cần thận trọng khi đầu tư vào những công ty này, vì vốn góp của họ có thể chưa được sử dụng một cách hiệu quả.

ROE chỉ chú trọng vào vốn chủ sở hữu mà không xem xét đến nguồn vốn vay Trong khi đó, ROA và ROE là hai chỉ số quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của mình.

Nghiên cứu về tác động của tính thanh khoản đến khả năng sinh lợi

2.3.1 Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lợi của tài sản

Trong phần này, luận văn mô tả các vấn đề chính trong các nghiên cứu, chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa thanh khoản và khả năng sinh lợi của tài sản.

Nghiên cứu của nhà nghiên cứu Ahmad [CITATION Ahm16 \n \t \l 1066] đã chỉ ra mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của ngân hàng, với dữ liệu thu thập từ Ngân hàng Standard Chartered Pakistan Phương pháp phân tích dựa trên báo cáo tài chính, trong đó mối quan hệ giữa lợi nhuận và thanh khoản được đo lường qua tỷ suất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tỷ suất khả năng thanh toán nhanh và vốn hoạt động ròng Kết quả cho thấy có mối quan hệ tích cực yếu giữa thanh khoản và lợi nhuận.

Nghiên cứu của Madushanka và Jathurika [CITATION Mad18 \n \t \l

Nghiên cứu này tập trung vào tác động của tỷ suất thanh khoản đối với khả năng sinh lợi của các công ty sản xuất niêm yết tại Sri Lanka Mục tiêu chính là điều tra mối quan hệ giữa thanh khoản và lợi nhuận Phân tích được thực hiện dựa trên dữ liệu của 15 công ty sản xuất niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Colombo trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong giai đoạn 2012 đến 2016, phân tích tương quan và hồi quy, cùng với các thống kê mô tả, đã chỉ ra rằng tỷ suất thanh khoản (tỷ suất khả năng thanh toán nhanh) có mối liên hệ tích cực và đáng kể với khả năng sinh lợi của tài sản vững chắc trong các công ty sản xuất niêm yết tại Sri Lanka.

Nghiên cứu của Yameen, Farhan và Tabash về tác động của tính thanh khoản đối với hiệu quả hoạt động của 82 công ty dược phẩm niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Bombay (BSE) từ năm 2008 đến 2017 cho thấy, các yếu tố thanh khoản như hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến khả năng sinh lợi của tài sản Ngược lại, các yếu tố như đòn bẩy tài chính, quy mô và tuổi của công ty lại có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi Đây là một trong những nghiên cứu tiên phong về ảnh hưởng của tính thanh khoản trong hoạt động tài chính của các công ty dược phẩm tại Ấn Độ.

Bên cạnh đó cũng có các nghiên cứu hỗ trợ và chứng minh cho lý thuyết đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lợi như:

Hà Đức Hiếu đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lợi của các công ty sản xuất niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 đến 2013 Kết quả từ mô hình ước lượng cho thấy có sự tương quan ngược chiều giữa khả năng sinh lợi và tính thanh khoản.

Dahiyat đã nghiên cứu tác động của thanh khoản và khả năng thanh toán đến lợi nhuận của các ngân hàng niêm yết trên sàn giao dịch Amman trong giai đoạn 2012-2014 Nghiên cứu sử dụng hệ số khả năng thanh toán nhanh để đo lường thanh khoản, hệ số nợ trên tài sản để đánh giá khả năng thanh toán và hệ số khả năng sinh lợi trên tài sản (ROA) để đo lường khả năng sinh lợi Kết quả cho thấy thanh khoản có tác động tiêu cực đến lợi nhuận, trong khi khả năng thanh toán không ảnh hưởng đến lợi nhuận.

Nghiên cứu của Deloof (2003) đã chỉ ra mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động và khả năng sinh lợi của 1.009 công ty phi tài chính lớn tại Bỉ trong giai đoạn 1992-1996.

Nghiên cứu dựa trên 5054 mẫu quan sát cho thấy có mối quan hệ nghịch biến giữa khả năng sinh lời (KNSL) và thời gian hàng tồn kho, thời gian thu hồi tiền và thời gian phải trả nhà cung cấp Các thước đo trong nghiên cứu bao gồm số ngày các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.

Nghiên cứu của Eljelly [CITATION Elj04 \n \t \l 1033 ] về mối quan hệ giữa lợi nhuận và tính thanh khoản của 29 công ty cổ phần trong giai đoạn 1996 –

Nghiên cứu năm 2000 tại Saudi Arabia đã sử dụng phân tích tương quan và hồi quy để chỉ ra rằng có mối quan hệ tiêu cực đáng kể giữa lợi nhuận của công ty và mức độ thanh khoản, được đo bằng hệ số thanh toán hiện hành Mối quan hệ này càng rõ ràng hơn ở các công ty có hệ số thanh toán hiện hành cao và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài Kết quả nghiên cứu cho thấy sự liên kết giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và lợi nhuận.

Nghiên cứu của Dong và Su [CITATION SuJ10 \n \t \l 1033] đã chỉ ra rằng việc quản lý vốn lưu động ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, với mẫu nghiên cứu gồm 130 công ty Các tác giả đã sử dụng chu kỳ chuyển đổi tiền mặt để đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động và tỷ suất lợi nhuận gộp để đại diện cho khả năng sinh lời Kết quả từ mô hình hồi quy đa biến cho thấy có mối quan hệ nghịch chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lợi của công ty.

Các tác giả nghiên cứu cho rằng để tạo ra giá trị cho cổ đông, các nhà quản lý cần kiểm soát chu kỳ chuyển đổi tiền mặt một cách hợp lý Điều này bao gồm việc duy trì các chỉ số quan trọng như số ngày tồn kho, số ngày phải trả và số ngày phải thu ở mức tối ưu.

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lợi đã chỉ ra rằng không chỉ có những kết quả tích cực hoặc tiêu cực, mà còn có những trường hợp không xác định rõ mối liên hệ giữa hai yếu tố này trên tài sản.

Nghiên cứu của Bolek và Wolski chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa lợi nhuận và giá trị thị trường của công ty, với mẫu nghiên cứu gồm 696 quan sát từ năm 2000 đến 2009 Kết quả cho thấy sự gia tăng lợi nhuận dẫn đến tăng giá trị công ty, nhưng không có mối tương quan tích cực với thanh khoản, tức là giá trị thị trường có tương quan âm với khả năng thanh khoản Điều này cho thấy giả thuyết về việc tỷ lệ thanh khoản giảm khi giá trị thị trường tăng không được xác nhận Có thể lý do là các nhà đầu tư ưu tiên các công ty có nguồn tiền mặt dồi dào, cho phép họ tận dụng cơ hội đầu tư mà không ảnh hưởng đến tổng tài sản hiện hành, hàng tồn kho và khoản phải thu.

2.3.2 Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu Đầu tiên, phải kể đến Nghiên cứu của Lyroudi và Lazaridis [CITATION Lyr00 \n \t \l 1033 ], nghiên cứu này xem xét chu kỳ chuyển đổi tiền mặt trong tác động của nó với CR và QR, đồng thời cũng nghiên cứu tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến ROE và quy mô của công ty Bài nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy và tương quan với cơ sở dữ liệu được lấy từ các công ty lớn trong nhành thực phẩm và đồ uống của Hy Lạp, đây là ngành quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế. Kết quả chỉ ra rằng, có một mối quan hệ tích cực đáng kể giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và QR, CR chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có liên quan tích cực đến ROE Kết quả này cũng cho thấy không có sự khác nhau giữa công ty có quy mô nhỏ và công ty có quy mô lớn, không có sự khác nhau giữa công ty có và không có đòn bẩy tài chính.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 26/03/2022, 04:12

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Công ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung.Toàn bộ công ty có một phòng tài chính kế toán và áp dụng hình thức kê toán Nhật ký - chứng từ. - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
ng ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung.Toàn bộ công ty có một phòng tài chính kế toán và áp dụng hình thức kê toán Nhật ký - chứng từ (Trang 3)
chuyển sang giai đoạn thứ ba là giai đoạn phân tích thông tin và dự báo tình hình, thường gọi là phân tích và dự báo thống kê - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
chuy ển sang giai đoạn thứ ba là giai đoạn phân tích thông tin và dự báo tình hình, thường gọi là phân tích và dự báo thống kê (Trang 48)
3.1.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
3.1.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu (Trang 49)
Luận văn thực hiện nghiên cứu với các biến đại diện như bảng sau: - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
u ận văn thực hiện nghiên cứu với các biến đại diện như bảng sau: (Trang 49)
Vớ i2 biến phụ thuộc và 5 biến độc lập trên. Luận văn đưa ra hai mô hình nghiên cứu bao gồm: - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
i2 biến phụ thuộc và 5 biến độc lập trên. Luận văn đưa ra hai mô hình nghiên cứu bao gồm: (Trang 50)
Bảng 3.3: Kiểm định mô hình - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
Bảng 3.3 Kiểm định mô hình (Trang 58)
Bảng 4.1: Số lượng doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực phân bón niêm yết giai đoạn 2015 – 2019 - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
Bảng 4.1 Số lượng doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực phân bón niêm yết giai đoạn 2015 – 2019 (Trang 61)
Hình 4.3: CR và QR trung bình của ngành phân bón từ năm 2015 đến năm 2019 - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
Hình 4.3 CR và QR trung bình của ngành phân bón từ năm 2015 đến năm 2019 (Trang 63)
Bảng 4.3: Hệ số DIO, DSO, DPO trung bình ngành phân bón từ năm - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
Bảng 4.3 Hệ số DIO, DSO, DPO trung bình ngành phân bón từ năm (Trang 63)
Bảng 4.2 cho thấy, ROA trung bình 5,44%. Tùy từng công ty khác nhau mà ROA có thể thay đổi với giá trị tối đa là 18,39% của công ty DGC năm 2018 và tối thiểu là -10,52% của công ty DHB năm 2016 - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
Bảng 4.2 cho thấy, ROA trung bình 5,44%. Tùy từng công ty khác nhau mà ROA có thể thay đổi với giá trị tối đa là 18,39% của công ty DGC năm 2018 và tối thiểu là -10,52% của công ty DHB năm 2016 (Trang 66)
Bảng 4.6: Tương quan giữa các biến trong mô hình ROA - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
Bảng 4.6 Tương quan giữa các biến trong mô hình ROA (Trang 69)
4.2.3. Kết quả hồi quy lựa chọn mô hình - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
4.2.3. Kết quả hồi quy lựa chọn mô hình (Trang 70)
Ngoài ra, kết quả của cả 2 mô hình ROA và ROE đều cho thấy có sự đa cộng tuyến mạnh giữa biến QR và CR (86,4%) - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
go ài ra, kết quả của cả 2 mô hình ROA và ROE đều cho thấy có sự đa cộng tuyến mạnh giữa biến QR và CR (86,4%) (Trang 70)
Bảng 4.9: Kết quả ước lượng mô hình Fixed Effect mô hình ROA - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
Bảng 4.9 Kết quả ước lượng mô hình Fixed Effect mô hình ROA (Trang 72)
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng mô hình Random Effect mô hình ROA - PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH PHÂN BÓN NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM
Bảng 4.10 Kết quả ước lượng mô hình Random Effect mô hình ROA (Trang 73)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w