1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp

175 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Ứng Dụng Thống Kê Trong Các Luận Văn Thạc Sĩ Và Bác Sĩ Nội Trú
Trường học Trường Đại Học Y Hà Nội
Chuyên ngành Thống Kê Y Học
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Định dạng
Số trang 175
Dung lượng 1,47 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 T Ổ NG QUAN (12)
    • 1.1. Cơ sở khoa h ọ c c ủ a môn h ọ c Th ố ng kê y h ọ c (12)
      • 1.1.1. L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n c ủ a th ố ng kê y h ọ c (12)
      • 1.1.2. Các khái ni ệ m và k ỹ thu ậ t th ố ng kê ứ ng d ụ ng trong nghiên c ứ u y h ọ c (14)
    • 1.2. Các sai sót th ống kê thườ ng g ặ p trong nghiên c ứ u y h ọ c (19)
      • 1.2.1. Các sai sót thườ ng g ặp trong giai đoạ n thi ế t k ế nghiên c ứ u (20)
      • 1.2.2. Các sai sót thườ ng g ặ p trong giai đoạ n x ử lý, phân tích s ố li ệ u (26)
      • 1.2.3. Các sai sót thườ ng g ặ p trong trình bày và phiên gi ả i k ế t qu ả (30)
      • 1.2.4. Các y ế u t ố liên quan đến các sai sót thườ ng g ặ p trong các nghiên (38)
    • 1.3. Đào tạ o th ố ng kê y h ọ c cho bác s ỹ y khoa (39)
      • 1.3.1. Nhu c ầu được đào tạ o v ề th ố ng kê c ủ a bác s ỹ (39)
      • 1.3.2. Gi ả ng d ạ y th ố ng kê y h ọ c cho sinh viên y khoa trên th ế gi ớ i (42)
      • 1.3.3. Giảng dạy thống kê cho sinh viên, học viên cao học, nội trú tại trường Đạ i h ọ c Y Hà N ộ i (45)
    • 1.4. V ấn đề đạo đứ c nghiên c ứu đố i v ớ i các nghiên c ứ u y sinh h ọc đối tượ ng nghiên c ứu là con ngườ i (47)
      • 1.4.1. Các nguyên tắc cơ bản của đạo đức nghiên cứu y sinh học ............. 38 1.4.2. Các quy đị nh v ề đạo đứ c trong nghiên c ứ u y sinh h ọ c trên th ế gi ớ i 39 (47)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (52)
    • 2.1. Đối tượng và địa điể m nghiên c ứ u (0)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (52)
      • 2.2.2. Địa điể m nghiên c ứ u (52)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứ u (52)
      • 2.2.1. Thi ế t k ế nghiên c ứ u (52)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu (52)
      • 2.2.3. Các bi ệ n pháp can thi ệ p (54)
      • 2.2.4. Các bi ế n s ố nghiên c ứ u (58)
      • 2.2.5. Công c ụ và k ỹ thu ậ t thu th ậ p thông tin (66)
      • 2.2.6. X ử lý và phân tích s ố li ệ u (68)
      • 2.2.7. H ạ n ch ế sai s ố (69)
      • 2.2.8. Đạo đứ c nghiên c ứ u (69)
  • CHƯƠNG 3 K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U (71)
    • 3.1. Đặc điểm đối tượ ng nghiên c ứ u (0)
    • 3.2. Th ự c tr ạ ng ứ ng d ụ ng th ố ng kê c ủ a h ọ c viên cao h ọc và bác sĩ nộ i trú trướ c can thi ệ p (75)
      • 3.2.1. Thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn cao học và bác sĩ (75)
      • 3.2.2. Th ự c tr ạ ng kinh nghi ệ m và nhu c ầu đào tạ o v ề th ố ng kê c ủ a các h ọ c viên cao h ọc và bác sĩ nộ i trú (106)
    • 3.3. So sánh k ế t qu ả trướ c và sau can thi ệ p (109)
      • 3.3.1. Th ự c tr ạ ng ứ ng d ụ ng th ố ng kê trong các lu ận văn cao học và bác sĩ (109)
      • 3.3.2. Đánh giá củ a h ọ c viên sau khóa h ọc Phương pháp nghiên cứ u khoa (119)
  • CHƯƠNG 4 BÀN LU Ậ N (121)
    • 4.1. Th ự c tr ạ ng ứ ng d ụ ng th ố ng kê trong các lu ận văn cao học và bác sĩ nộ i trú Trường Đạ i h ọ c Y Hà N ộ i (121)
      • 4.1.1. Thực trạng trình bày các nội dung liên quan đến thống kê trong phần phương pháp nghiên cứ u (122)
      • 4.1.2. Th ự c tr ạ ng ứ ng d ụ ng th ố ng kê mô t ả trong trình bày k ế t qu ả nghiên (128)
      • 4.1.3. Thực trạng ứng dụng thống kê suy luận trong trình bày kết quả nghiên c ứ u (134)
    • 4.2. K ế t qu ả m ộ t s ố gi ả i pháp can thi ệ p (139)
    • 4.3. Đề xu ấ t mô hình (141)

Nội dung

T Ổ NG QUAN

Cơ sở khoa h ọ c c ủ a môn h ọ c Th ố ng kê y h ọ c

1.1.1 L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n c ủ a th ố ng kê y h ọ c

Lịch sử phát triển của thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà thống kê hiểu rõ nguồn gốc và ý nghĩa của công việc họ thực hiện Theo Fienberg, tư duy thống kê hiện nay được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học Sự phát triển lý thuyết xác suất bắt đầu từ thế kỷ XVI, XVII và đầu thế kỷ XVIII, chủ yếu được thúc đẩy bởi các trò chơi may rủi như xúc xắc và xổ số Các nhà khoa học như Cardano, Pascal, Fermat, Huygens, và De Moivre đã có những đóng góp quan trọng cho lĩnh vực này Đến thế kỷ XVII, thống kê chủ yếu tập trung vào ứng dụng, trong khi sang thế kỷ XVIII, nhận thức về quan sát định lượng đã phát triển, đặc biệt trong thiên văn học và nhân khẩu học, dẫn đến sự ra đời của lý thuyết phân bố nhị thức và phép ước lượng tương đối.

Năm 1733, sự phát triển của thống kê được đánh dấu bởi tác phẩm nổi tiếng "Nghệ thuật phỏng đoán" của Bernoulli Tiếp theo là sự chú ý đến việc giải thích xác suất có mục đích, được chính thức hóa qua lý thuyết của Bayes và Laplace.

Giai đoạn 1750-1820 đánh dấu sự ra đời và phát triển của suy luận và toán thống kê Một trong những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này là sự phát triển của suy luận thống kê dựa trên xác suất nghịch đảo, được nghiên cứu độc lập bởi các nhà khoa học Bayes và Laplace.

Lý thuyết phân bố chuẩn của Gauss đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán độ lệch chuẩn, làm nền tảng cho phương pháp suy luận thống kê Sự kết hợp giữa lý thuyết của Gauss và Laplace đã hình thành cơ sở cho thống kê suy luận và các kỹ thuật hồi quy tuyến tính, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của lý thuyết thống kê vào thế kỷ XIX.

Vào cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, lý thuyết về mối tương quan và hồi quy của Galton, Pearson, Edgeworth và Yule đã có những bước phát triển quan trọng Kết thúc thế kỷ XIX, Pearson đã có những đóng góp nổi bật, bao gồm việc giới thiệu test khi bình phương và thành lập tạp chí Biometrika, tạp chí độc lập đầu tiên chuyên về phương pháp thống kê y học.

Từ năm 1900 đến 1950, kỷ nguyên của thống kê hiện đại đã được hình thành với sự đóng góp quan trọng của Ronald A Fisher (1890-1962) Ông đã phát triển nhiều khái niệm và phương pháp thống kê, bao gồm mô hình thống kê, độ khả dĩ, ngẫu nhiên, lý thuyết thử nghiệm lâm sàng và phương pháp phân tích phương sai Fisher không chỉ là một nhà lý thuyết xuất sắc mà còn là người tiên phong trong ứng dụng thống kê Ngoài Fisher, còn nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã đóng góp lớn cho sự phát triển của thống kê hiện đại.

Sự phát triển của thống kê y học gắn liền với những cột mốc quan trọng trong lịch sử thống kê, bắt đầu từ việc ghi chép và tổng hợp báo cáo về các trường hợp rửa tội, đám cưới và đám ma tại nhà thờ của Thomas Cromwell vào năm 1538 Hoạt động này tiếp tục cho đến năm 1837, khi hệ thống đăng ký dân số chính thức được thành lập.

Từ những năm đầu thế kỷ XVI (1603-1836), các giấy báo tử vong đã được báo cáo hàng tuần tại thủ đô Luân Đôn, Anh, do các giáo sĩ xứ đạo thu thập và công bố Ban đầu, số liệu này được tổng hợp riêng biệt với các ca tử vong do bệnh dịch và nguyên nhân khác, nhưng từ năm 1570, nó đã bao gồm cả các trường hợp rửa tội trước khi chết Đến năm 1629, các nguyên nhân tử vong cũng được thống kê, và từ đầu thế kỷ XVIII, thông tin về tuổi tử vong được bổ sung Những dữ liệu này là nền tảng cho thống kê nhân khẩu học của John Graunt (1620-1674) Một cột mốc quan trọng khác là tổng điều tra dân số do John Rickman (1771-1840) thực hiện vào năm 1801 tại Anh, Scotland và Xứ Wales Đến năm 1850, số liệu dân số tích lũy từ các thành phố, cộng đồng và quốc gia trên thế giới đã được tổng hợp, cung cấp thông tin hữu ích cho các nghiên cứu phân tích và so sánh theo thời gian và địa điểm.

Sự phát triển của thống kê y học gắn liền với tiến trình phát triển của lý thuyết và ứng dụng thống kê, bắt đầu từ thống kê sinh tử, với ba cột mốc quan trọng.

1.1.2 Các khái ni ệ m và k ỹ thu ậ t th ố ng kê ứ ng d ụ ng trong nghiên c ứ u y h ọ c hi ệ n nay

1.1.2.1 Các ký hiệu toán học và thống kê

Bảng dưới đây giới thiệu một số ký hiệu cơ bản thường được sử dụng trong các tính toán thống kê [15]

Bảng 1.1: Một số ký hiệu toán học và thống kê

Ký hiệu Ý nghĩa Σ (Capital sigma) Tổng x Giá trị đo lường mẫu

N Kích thước quần thể n Cỡ mẫu μ Giá trị trung bình quần thể

Giá trị trung bình mẫu σ Độ lệch chuẩn quần thể

SD Độ lệch chuẩn mẫu σ 2 Phương sai quần thể

1.1.2.2 Phân loại số liệu, khái niệm biến số

Trong thống kê y học, biến số là đại diện cho sự đo lường hoặc thuộc tính quan sát có sự khác biệt giữa các cá thể hoặc thay đổi theo thời gian, như số lượng hồng cầu hay chỉ số khối cơ thể Số liệu là các giá trị đo lường liên quan đến biến số trong điều kiện nhất định, ví dụ như 65,5 kg hay nam giới Tuy nhiên, do tính đa dạng của các biến số, việc áp dụng một phương pháp phân tích thống kê đơn giản cho tất cả loại số liệu là điều khó khăn Vì vậy, việc hiểu rõ bản chất và đặc tính của các biến số trong từng nghiên cứu là cần thiết để lựa chọn phương pháp phân tích thống kê phù hợp.

Trong thống kê y học, các biến số được chia thành hai loại chính: biến định lượng và biến định tính Biến định lượng được thể hiện bằng con số, cho phép đo lường và trả lời cho câu hỏi "bao nhiêu" Ngược lại, biến định tính sử dụng chữ hoặc ký hiệu để phân loại và mô tả đặc điểm, trả lời cho câu hỏi "như thế nào" Biến định tính có thể được phân loại thành ba nhóm: biến danh mục, không yêu cầu sắp xếp theo trật tự; biến thứ hạng, yêu cầu sắp xếp theo trật tự nhất định; và biến nhị phân, một loại biến đặc biệt trong y học, chỉ có hai nhóm phân loại.

Thống kê mô tả là công cụ quan trọng giúp tổ chức và tóm tắt các quan sát, đặc biệt hữu ích với các bộ số liệu lớn Phương pháp này cho phép tổng hợp và trình bày số liệu một cách hiệu quả, giúp dễ dàng sử dụng dữ liệu thô Đối với biến định tính, thống kê mô tả thường được thể hiện qua bảng tần số, hiển thị số lượng quan sát hoặc tỷ lệ cho từng nhóm Trong khi đó, số liệu định lượng được mô tả bằng các giá trị như giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị trung vị, khoảng giá trị, mốt và khoảng tứ phân vị Việc trình bày số liệu có thể thực hiện qua ba hình thức chính: mô tả bằng lời, sử dụng bảng, hoặc biểu đồ/đồ thị, giúp so sánh giữa các giá trị hoặc đối tượng khác nhau.

Khoảng tin cậy là một khoảng giá trị mà trong đó các tham số của quần thể như giá trị trung bình, tỉ lệ và phương sai được ước lượng Trong thống kê y học, ước lượng khoảng tin cậy được sử dụng để dự báo giá trị quần thể, có thể là giá trị chính xác của mẫu (ước lượng điểm) hoặc nằm trong một khoảng nào đó suy ra từ giá trị mẫu (ước lượng khoảng) Độ tin cậy thường được chọn là 95%.

Khoảng tin cậy được xác định dựa trên sai số chuẩn và thường được dùng để đánh giá ý nghĩa thống kê Nếu khoảng tin cậy của hai biến không giao nhau, điều này cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p

Ngày đăng: 29/11/2022, 15:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Marie Davidian, & Thomas A. Louis (2012). Why statistics? Science, 336(6077), 12. doi:10.1126/science.1218685 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Science, 336
Tác giả: Marie Davidian, & Thomas A. Louis
Năm: 2012
3. Campbell, M. J., Machin, D., & Walters, S. J. (2010). Medical statistics: a textbook for the health sciences. John Wiley & Sons Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medical statistics: "a textbook for the health sciences
Tác giả: Campbell, M. J., Machin, D., & Walters, S. J
Năm: 2010
4. Emerson, J. D., & Colditz, G. A (1983). Use of statistical analysis in the New England Journal of Medicine. New England Journal of Medicine, 309(12), 709 – 713 Sách, tạp chí
Tiêu đề: New England Journal of Medicine, 309
Tác giả: Emerson, J. D., & Colditz, G. A
Năm: 1983
5. Michael Januszyk, & Geoffrey C. Gurtner (2011). Statistics in medicine. American Society of Plastic Surgeons, 437 – 445. doi:10.1097 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Society of Plastic Surgeons
Tác giả: Michael Januszyk, & Geoffrey C. Gurtner
Năm: 2011
6. Altman DG (1998). Statistical reviewing for medical journals. Statistics in Medicine, 17, 2661 – 2674 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statistics in Medicine, 17
Tác giả: Altman DG
Năm: 1998
7. Altman D.G (2000). Statistics in medical journals: some recent trends. Statistics in Medicine, 19, 3275 – 3289 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statistics in Medicine, 19
Tác giả: Altman D.G
Năm: 2000
8. Ioannidis, J. P. A (2005). Why Most Published Research Findings Are False. PLoS Medicine, 2(8). doi:10.1371/journal.pmed.0020124 Sách, tạp chí
Tiêu đề: PLoS Medicine, 2
Tác giả: Ioannidis, J. P. A
Năm: 2005
9. Fernandes-Taylor, S., Hyun, J. K., Reeder, R. N., & Harris, A. H (2011). Common statistical and research design problems in manuscripts submitted to high-impact medical journals. BMC research notes, 4(1), 304 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BMC research notes, 4
Tác giả: Fernandes-Taylor, S., Hyun, J. K., Reeder, R. N., & Harris, A. H
Năm: 2011
10. Công b ố khoa h ọ c c ủ a Vi ệ t Nam: S ố lượng tăng, hiệ u qu ả th ấ p. (n.d.). http://daidoanket.vn. Retrieved January 2, 2016, from http://daidoanket.vn//khcn/cong-bo-khoa-hoc-cua-viet-nam-so-luong-tang-hieu-qua-thap/81248 Sách, tạp chí
Tiêu đề: http://daidoanket.vn
11. Lưu Ngọ c Ho ạ t (2011). M ộ t s ố b ấ t c ậ p khi ứ ng d ụ ng th ố ng kê và tin h ọ c trong nghiên c ứ u y h ọ c. In Y h ọ c d ự phòng và y t ế công c ộ ng - Th ự c tr ạng và định hướ ng ở Vi ệ t Nam (pp. 185 – 207). Hà N ộ i: Nhà xu ấ t b ả n Y h ọ c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y học dự phòng và y tế công cộng - Thực trạng và định hướng ở Việt Nam
Tác giả: Lưu Ngọ c Ho ạ t
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
12. Stephen E. Fienberh (1992). A brief history of statistics in three and one-haft chapters: A review essay. Statistical Science, 7(2), 208 – 225 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statistical Science, 7
Tác giả: Stephen E. Fienberh
Năm: 1992
13. Armitage, P (2001). Theory and practice in medical statistics. Statistics in medicine, 20(17-18), 2537 – 2548 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statistics in medicine, 20
Tác giả: Armitage, P
Năm: 2001
14. Vern Farewell, & Tony Johnson (2010). Woods and Russell, Hill, and the emergence of medical statistics. Statistics in Medicine, 29, 1459 – 1476. doi:10.1002/sim.3893 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statistics in Medicine, 29
Tác giả: Vern Farewell, & Tony Johnson
Năm: 2010
15. M J de Smith (2013). Notation and symbology. In Statistical analysis handbook. Winchelsea, UK: The Winchelsea Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statistical analysis handbook
Tác giả: M J de Smith
Năm: 2013
16. Marcello Pagano, & Kimberlee Gauvrau (2000). Principles of Biostatistics (Second.). USA, UK, Australia: Duxbury, Thomson Learning Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles of Biostatistics
Tác giả: Marcello Pagano, & Kimberlee Gauvrau
Năm: 2000
17. T D V Swinscow, & M J Campbell (2002). Statistics at square one (Tenth.). BMJ Publishing Group Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statistics at square one
Tác giả: T D V Swinscow, & M J Campbell
Năm: 2002
18. Altman D.G (1982). Statistics in medical journals. Statistics in Medicine, 1, 59 – 71 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statistics in Medicine, 1
Tác giả: Altman D.G
Năm: 1982
19. Altman D.G (1991). Staticics in medical journals: developments in the 1980s. Statistics in Medicine, 10, 1897 – 1913 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Statistics in Medicine, 10
Tác giả: Altman D.G
Năm: 1991
20. Altman D.G (1981). Statistics and ethics in medical research. BMJ, 282, 44 – 47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BMJ, 282
Tác giả: Altman D.G
Năm: 1981
21. David Moher, Sally Hopewell, Kenneth F Schulz et al (2010). CONSORT 2010 Explanation and Elaboration: updated guidelines for reporting parallel group randomised trials. BMJ, 340, 869 – 897 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BMJ, 340
Tác giả: David Moher, Sally Hopewell, Kenneth F Schulz et al
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Một số ký hiệu toán học và thống kê - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
Bảng 1.1 Một số ký hiệu toán học và thống kê (Trang 15)
Bảng 1.2: Bảng lựa chọn test thống kê thường gặp - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
Bảng 1.2 Bảng lựa chọn test thống kê thường gặp (Trang 18)
thẩm định. Tuyên bố này gồm một bảng kiểm có 25 nội dung và một sơ đồ - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
th ẩm định. Tuyên bố này gồm một bảng kiểm có 25 nội dung và một sơ đồ (Trang 19)
Hình 1.2: Babi ểu đồ biểu diễn cùng một bộ số liệu với thang chiatr ục x, y khác nhau (s ố liệu giảđịnh) - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
Hình 1.2 Babi ểu đồ biểu diễn cùng một bộ số liệu với thang chiatr ục x, y khác nhau (s ố liệu giảđịnh) (Trang 36)
Rất nhiều tác giả vì muốn có một biểu đồ đẹp và sinh động thay vì dùng hình - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
t nhiều tác giả vì muốn có một biểu đồ đẹp và sinh động thay vì dùng hình (Trang 36)
Sơ đồ 2.2. Mơ hình can thiệp dự kiến nhằm tăng cường ứng dụng thống kê trong các lu ận văn của học viên sau đại học của Trường Đại học Y Hà Nội - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
Sơ đồ 2.2. Mơ hình can thiệp dự kiến nhằm tăng cường ứng dụng thống kê trong các lu ận văn của học viên sau đại học của Trường Đại học Y Hà Nội (Trang 56)
bảng kiểm rà soát  luận văn - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
bảng ki ểm rà soát luận văn (Trang 58)
mục Sử dụng bảng kiểm rà soát luận văn  2  Phương pháp phân - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
m ục Sử dụng bảng kiểm rà soát luận văn 2 Phương pháp phân (Trang 58)
mục Sử dụng bảng kiểm rà soát luận văn5  Liệt kê biến số sẽ - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
m ục Sử dụng bảng kiểm rà soát luận văn5 Liệt kê biến số sẽ (Trang 59)
Sử dụng bảng kiểm rà soát luận  văn - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
d ụng bảng kiểm rà soát luận văn (Trang 61)
Bảng 3.3. Phân bố luận văn theo năm tốt nghiệp - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
Bảng 3.3. Phân bố luận văn theo năm tốt nghiệp (Trang 72)
Bảng 3.7. Nội dung về biến số trình bày trong phần phương pháp nghiên - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
Bảng 3.7. Nội dung về biến số trình bày trong phần phương pháp nghiên (Trang 77)
Kết quả bảng 3.10 cho thấy giữa các chuyên khoa lớn (nội, ngoại, sản, nhi) v ới các chuyên khoa lẻ và chuyên khoa YHDP&YTCC, tỷ lệ các luận văn cao - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
t quả bảng 3.10 cho thấy giữa các chuyên khoa lớn (nội, ngoại, sản, nhi) v ới các chuyên khoa lẻ và chuyên khoa YHDP&YTCC, tỷ lệ các luận văn cao (Trang 80)
Tất cả các luận văn đều sử dụng bảng để biểu diễn kết quả nghiên cứu, và hầu h ết các luận văn có sử dụng biểu đồ (94,5%) - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
t cả các luận văn đều sử dụng bảng để biểu diễn kết quả nghiên cứu, và hầu h ết các luận văn có sử dụng biểu đồ (94,5%) (Trang 88)
Biểu đồ 3.3.Tỷ lệ luận văn sử dụng biểu đồ và bảng trình bày kết quả - (LUẬN án TIẾN sĩ) thực trạng ứng dụng thống kê trong các luận văn thạc sĩ và bác sĩ nội trú trường đại học y hà nội và kết quả một số giải pháp can thiệp
i ểu đồ 3.3.Tỷ lệ luận văn sử dụng biểu đồ và bảng trình bày kết quả (Trang 88)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN