1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật

157 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Chất Lượng Cuộc Sống Của Người Bệnh Ung Thư Thanh Quản Trước Và Sau Phẫu Thuật
Tác giả Bùi Thế Anh
Người hướng dẫn PGS. TS. Phạm Tuấn Cảnh
Trường học Trường Đại Học Y Hà Nội
Chuyên ngành Tai Mũi Họng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 157
Dung lượng 1,64 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔ NG QUAN (15)
    • 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN (15)
      • 1.1.1. Nước ngoài (15)
      • 1.1.2. Việt Nam (16)
    • 1.2. GIẢI PHẪU THANH QUẢN ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN (17)
    • 1.3. SINH LÝ THANH QUẢN (20)
      • 1.3.1. Chức năng nói (20)
      • 1.3.2. Chức năng bảo vệ đường hô hấp dưới (22)
      • 1.3.3. Chức năng điều hòa hoạt động hô hấp (22)
    • 1.4. PHÂN ĐỘ VÀ PHÂN GIAI ĐOẠN BỆNH UNG THƯ THANH QUẢN (23)
    • 1.5. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN (24)
      • 1.5.1. Phẫu thuật (25)
      • 1.5.2. Xạ trị (29)
      • 1.5.3. Hóa trị (30)
    • 1.7. CÁC CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN (33)
    • 1.8. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ (34)
      • 1.8.1. Biến đổi chất lượng cuộc sống sau vi phẫu thuật qua đường miệngcắt ung thư thanh quản sử dụng laser (35)
      • 1.8.2. Biến đổi chất lượng cuộc sống sau cắt thanh quản bán phần (36)
      • 1.8.3. Biến đổi chất lượng cuộc sống sau cắt thanh quản toàn phần (38)
    • 1.9. CÁC THÔNG TIN CẦN THIẾT VỀ CLCS DÀNH CHO BN UTTQ (44)
  • Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (46)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (46)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (47)
      • 2.2.1. CỠ MẪU NGHIÊN CỨU (47)
      • 2.2.2. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU (48)
      • 2.2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (51)
      • 2.2.4. CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU (51)
      • 2.2.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU (55)
      • 2.2.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ (56)
    • 2.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU (57)
  • Chương 3 KẾ T QU Ả (58)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU (58)
      • 3.1.1. Tuổi (58)
      • 3.1.2. Giới (59)
      • 3.1.3. Trình độ học vấn (59)
      • 3.1.4. Nghề nghiệp (60)
      • 3.1.5. Phân giai đoạn TNM (61)
      • 3.1.6. Phương pháp phẫu thuật lấy u và nạo vét hạch cổ (63)
      • 3.1.7. Xạ trị bổ trợ (64)
    • 3.2. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ (64)
    • 3.3. BIẾN ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN SAU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT (67)
      • 3.3.1. Nhóm laser (67)
      • 3.3.2. Nhómcắt thanh quản bán phần (72)
      • 3.3.3. Nhóm cắt thanh quản toàn phần (77)
    • 3.4. ĐỐI CHIẾU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT (82)
      • 3.4.1. Nhóm laser (83)
      • 3.4.2. Nhóm TQBP (86)
      • 3.4.3. Nhóm TQTP (89)
  • Chương 4 BÀN LU Ậ N (94)
    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU (94)
      • 4.1.1. Tuổi và giới (94)
      • 4.1.2. Trình độ học vấn (94)
      • 4.1.3. Phân bố nhóm nghề nghiệp (95)
      • 4.1.4. Phân bố TNM (95)
      • 4.1.5. Tỷ lệ thực hiện phẫu thuật nạo vét hạch cổ (96)
      • 4.1.6. Xạ trị hỗ trợ sau mổ (96)
    • 4.2. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ (96)
      • 4.3.1. Nhóm laser (98)
      • 4.3.2. Nhóm cắt thanh quản bán phần (101)
      • 4.3.3. Nhóm cắt thanh quản toàn phần (109)
    • 4.4. ĐỐI CHIẾU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN (119)
      • 4.4.2. Nhóm TQBP (121)
      • 4.4.3. Nhóm TQTP (123)

Nội dung

TỔ NG QUAN

LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN

Vào năm 1908, Gutzmann đã nghiên cứu tác động của việc mất giọng nói đối với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau khi thực hiện phẫu thuật cắt thanh quản Ông cũng đã trình bày phương pháp sử dụng giọng thực quản để phục hồi khả năng nói cho 25 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt thanh quản.

 Năm 1942, Wright đã phát minh ra thiết bị thanh quản điện Sonovox để phục hồi giọng nói cho BN sau cắt TQTP[17]

 Năm 1968, Henkin đã mô tả triệu chứng rối loạn ngửi ở BN sau cắt TQTP và những ảnh hưởng của triệu chứng này lên CLCS của BN[18]

Năm 1979, Blom và Singer phát minh ra van khí thực quản, mở ra phương pháp sử dụng giọng khí – thực quản để phục hồi giọng nói cho bệnh nhân sau khi cắt thanh quản.

Năm 1982, Gray đã nghiên cứu những hạn chế trong hoạt động tắm, bơi lội và các hoạt động dưới nước của bệnh nhân sau khi cắt túi mật, đồng thời phân tích ảnh hưởng của những hạn chế này đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Năm 1991, Jay và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về các di chứng sau phẫu thuật cắt TQTP, tập trung vào những thay đổi liên quan đến nói, nuốt, thở, bơi lội, hoạt động xã hội và tình dục trên 65 bệnh nhân UTTQ Trong nghiên cứu, bệnh nhân tự đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng di chứng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của họ Kết quả cho thấy sự cần thiết phải xây dựng một thang đánh giá toàn diện về CLCS của bệnh nhân UTTQ, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau như hoạt động thể chất, tâm lý và chức năng xã hội.

Năm 1993, Aaronson và các cộng sự từ EORTC đã giới thiệu Bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) cho bệnh nhân ung thư nói chung (EORTC-C30), cùng với phụ lục là Bộ câu hỏi đánh giá CLCS dành riêng cho bệnh nhân ung thư vùng đầu và cổ (EORTC-H&N35).

 Năm 1998, Hammerlid và cs đã sử dụng bộ câu hỏi EORTC-C30 và H&N35 để đánh giá CLCS của 57 BN UTTQ sau xạ trị[22]

 Năm 2001, Muller và cs đã sử dụng bộ câu hỏi EORTC-C30 và H&N35 để đánh giá CLCS của 124 BN UTTQ sau điều trị phẫu thuật hoặc xạ trị[23]

 Năm 2006, Olthoff và cs đã sử dụng bộ câu hỏi EORTC-C30 để đánh giá CLCS của 146 BN UTTQ sau điều trị phẫu thuật hoặc xạ trị[24]

Từ 2006 đến nay, càng ngày càng có nhiều nghiên cứu về CLCS của BN UTTQ được công bố trên y văn thế giới

Một số nghiên cứu chính đã được công bố như sau:

Vào năm 2004, Phạm Sỹ Hoãn và Huỳnh Bá Tân đã trình bày một báo cáo về ung thư vòm họng (UTTQ) và vấn đề phục hồi giọng nói sau phẫu thuật UTTQ tại khoa Tai Mũi Họng của Bệnh viện Đà Nẵng.

 Năm 2007: Phạm Tuấn Cảnh đã nghiên cứu sử dụng prosthesis khí – thực quản loại Provox để phục hồi chức năng phát âm sau cắt TQTP trên 35 BN[26]

 Năm 2009: Tống Xuân Thắng, Pignat và Phạm Khánh Hòa đã báo cáo phẫu thuật cắt TQBP cải tiến kiểu tạo hình nhẫn - móng - thanh thiệt trên 125 BN UTTQ[27]

Vào năm 2010, Trần Anh Bích và Trần Minh Trường đã trình bày kết quả nghiên cứu về việc điều trị ung thư tầng thanh môn thông qua phương pháp phẫu thuật cắt dây thanh, kết hợp với tái tạo bằng vạt niêm mạc thanh thất Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm cải thiện chất lượng giọng nói cho bệnh nhân sau khi điều trị.

Năm 2010, Trần Anh Bích và Trần Minh Trường đã tiến hành đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật cho 421 bệnh nhân u thanh quản tại Bệnh viện Chợ Rẫy Nghiên cứu cũng xem xét hiệu quả phục hồi phát âm thông qua việc sử dụng van phát âm sau phẫu thuật cắt thanh quản.

 Năm 2011: Phạm Thị Bích Đào đã nghiên cứu phục hồi giọng nói cho

BN sau cắt TQTP bằng giọng thực quản[30]

Vào năm 2012, Trần Bảo Ngọc, Bùi Diệu và Nguyễn Tuyết Mai đã tiến hành đánh giá chất lượng cuộc sống sau điều trị hóa xạ cho 71 bệnh nhân ung thư đầu cổ giai đoạn muộn, bao gồm cả ung thư vòm họng, bằng cách sử dụng hai bộ câu hỏi EORTC-C30 và EORTC-H&N35.

Vào năm 2017, Hoàng Ngọc An và Lương Thị Minh Hương đã áp dụng bộ câu hỏi VHI để đánh giá chỉ số "khuyết tật giọng nói" của bệnh nhân UTTQ sau khi thực hiện vi phẫu thuật cắt ung thư dây thanh bằng laser qua đường miệng.

Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá nhiều mặt CLCS của BN UTTQ trước và sau phẫu thuật được công bố ở Việt Nam.

GIẢI PHẪU THANH QUẢN ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN

Thanh quản là một cấu trúc hình ống, bao gồm bộ khung chủ yếu từ các sụn, kết nối với nhau qua các khớp hoặc thông qua cơ, màng và dây chằng Niêm mạc bao phủ toàn bộ khung sụn, cơ và dây chằng, tạo thành lòng ống thanh quản.

Khung sụn của thanh quản bao gồm ba sụn đơn (sụn giáp, sụn thượng thiệt, và sụn nhẫn) cùng với ba đôi sụn (sụn phễu, sụn sừng, và sụn chêm, trong đó sụn sừng và sụn chêm thường không cố định) Các sụn thượng thiệt, sụn sừng, sụn chêm, và nửa trên của sụn phễu được cấu tạo từ mô sụn xơ đàn hồi, do đó không bị cốt hóa theo tuổi Ngược lại, sụn giáp, sụn nhẫn, và nửa dưới của sụn phễu được hình thành từ mô hyalin, có độ cứng cao hơn và có khả năng cốt hóa theo tuổi.

Khung sụn của thanh quản được kết nối bằng một hệ thống màng, nếp, dây chằng và cơ, bao gồm màng giáp móng, màng tứ giác, nón đàn hồi, màng và dây chằng giáp nhẫn, dây chằng tiền đình, dây chằng thanh âm và các dây chằng thượng thiệt Các cơ của thanh quản được chia thành hai nhóm: nhóm cơ ngoại lai, giúp di chuyển toàn bộ thanh quản trong quá trình phát âm và nuốt, và nhóm cơ nội thanh quản, có chức năng tạo ra các chuyển động đặc hiệu của sụn và nếp thanh quản, điều chỉnh lỗ vào thanh quản, khe thanh môn và độ căng của dây thanh âm.

Các nhà lâm sàng thường chia thanh quản thành 3 tầng: thượng thanh môn, thanh môn và hạ thanh môn

Thượng thanh môn bao gồm các cấu trúc từ thượng thiệt đến hết thanh thất, trong đó có mặt thanh quản của thượng thiệt, hai nếp phễu thượng thiệt, hai nếp tiền đình, thanh thất và hai sụn phễu.

Thanh môn là khu vực nằm giữa hai nếp thanh âm, bao gồm mép trước và vùng liên phễu Để xác định vị trí của thanh môn, ta đi từ sàn buồng thanh thất xuống mặt phẳng ngang cách bờ tự do của nếp thanh âm 1cm.

 Hạ thanh môn: nối tiếp thanh môn đến hết bờ dưới sụn nhẫn

Hình 1.1: Phân t ầ ng thanh qu ả n[9]

Khoang trước thượng thiệt (Pre-epiglottic space) liên quan chặt chẽ với tầng thượng thanh môn, được giới hạn bởi niêm mạc hố lưỡi - thượng thiệt và xương móng phía trên, điểm bám của sụn thượng thiệt vào sụn giáp phía dưới, sụn giáp và màng giáp móng phía trước, cùng sụn thượng thiệt và màng tứ giác phía sau Khoang này chứa thể mỡ trước thượng thiệt và rất giàu mạch bạch huyết, làm tăng nguy cơ di căn hạch cổ khi UTTQ lan vào khoang Ung thư tầng thượng thanh môn có thể lan từ mặt thanh quản của thượng thiệt vào khoang trước thượng thiệt qua các lỗ của thượng thiệt.

Hình1.2: Các khoang c ạnh thanh môn và khoang trước thượ ng thi ệ t[35]

Khoang cạnh thanh môn bao gồm hai khoang nằm hai bên, liên quan đến ba tầng thanh môn Giới hạn trong của khoang này là màng tứ giác phía trên và nón đàn hồi phía dưới, trong khi giới hạn ngoài được xác định bởi sụn giáp và niêm mạc xoang lê Cả màng tứ giác và nón đàn hồi đều có chức năng ngăn chặn sự lan tràn của ung thư thanh môn xuống hạ thanh môn và ra ngoài thanh quản Phần cao của khoang cạnh thanh môn liên quan đến thành bên của khoang trước thượng thiệt, cho phép UTTQ có thể lan vào khoang này Thành ngoài của khoang tiếp xúc với các mô cạnh thanh quản, do đó, UTTQ có thể vượt qua khoang cạnh thanh môn và lan ra ngoài sụn giáp Khoang cạnh thanh môn được coi là ranh giới phân giai đoạn ung thư; nếu UTTQ đã lan vào đây, thường dẫn đến cố định dây thanh sụn phễu và không còn chỉ định cắt TQBP.

Bạch huyết của thanh quản được dẫn lưu qua hai hệ thống mạch chính: mạch nông trong niêm mạc và mạch sâu dưới niêm mạc Hệ thống mạch sâu kết nối với hai chuỗi bên, bao gồm chuỗi cảnh và hạch bạch huyết cạnh khí quản, cùng với chuỗi giữa là các hạch trước thanh quản và hạch trước khí quản Hiểu rõ các đường dẫn lưu bạch huyết của thanh quản rất quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị hạch cổ di căn trong ung thư thanh quản.

Một số hàng rào giải phẫu ngăn chặn sự lan tràn tại chỗ của UTTQ là: sụn giáp, sụn nhẫn, màng giáp móng, màng tứ giác, nón đàn hồi

UTTQ dễ dàng lan rộng do một số điểm yếu như dây chằng mép trước, màng giáp nhẫn, sụn thượng thiệt, dây chằng giáp thượng thiệt, khoang trước thượng thiệt và khoang cạnh thanh môn.

SINH LÝ THANH QUẢN

Thanh quản ở loài người có các chức năng chính là: chức năng nói, bảo vệ đường hô hấp dưới và tham gia điều hòa hoạt động hô hấp[33],[36],[37]

Giọng nói là đặc điểm riêng biệt của con người, phân biệt chúng với các loài động vật khác Nó bao gồm ba yếu tố chính: tạo âm, cấu âm và cộng hưởng Thanh quản đóng vai trò quan trọng trong cả ba yếu tố, đặc biệt trong việc tạo âm, khi luồng hơi từ phổi đi qua thanh môn làm rung niêm mạc dây thanh, từ đó phát ra âm thanh.

Cấu trúc thanh quản đóng vai trò quan trọng trong việc tạo âm thanh, bao gồm vị trí, khả năng rung, độ dài và độ căng của dây thanh Khi hai dây thanh không khép kín, luồng hơi từ phổi cần được đẩy mạnh hơn để duy trì cường độ âm, dẫn đến giọng thở và thời gian phát âm bị rút ngắn Nếu thanh môn hở quá rộng, âm thanh có thể chuyển thành giọng thì thầm do luồng hơi không đủ mạnh Khả năng rung của dây thanh bị ảnh hưởng bởi lớp niêm mạc, và nếu lớp dưới niêm mạc bị phù nề, sẽ gây khàn giọng Phẫu thuật ở dây thanh có thể tạo sẹo, làm giảm khả năng rung và chất lượng giọng Độ dài và độ căng của dây thanh cũng ảnh hưởng đến tần số cơ bản, từ đó thay đổi cao độ giọng Thanh quản trẻ em nhỏ hơn người lớn, với dây thanh ngắn và căng hơn, dẫn đến cao độ giọng cao hơn Thanh niên nam có dây thanh dài và dày, tạo ra giọng trầm Ở thiếu niên nam, sự phát triển nhanh chóng của thanh quản trong giai đoạn dậy thì có thể gây hiện tượng vỡ giọng Thanh quản cũng ảnh hưởng đến cộng hưởng giọng; việc nâng hoặc hạ thanh quản sẽ thay đổi thể tích buồng cộng hưởng, từ đó ảnh hưởng đến cường độ và đặc điểm âm thanh Cuối cùng, thanh quản có khả năng ngắt nghỉ luồng hơi, tạo ra âm ngắn (phụ âm) hoặc âm dài (nguyên âm).

1.3.2.Chức năng bảo vệ đường hô hấp dưới.

Thanh quản hoạt động như một van thắt ở cửa ngõ vào đường hô hấp dưới, ngăn chặn sự xâm nhập của vật lạ, thức ăn và nước bọt vào khí quản, phế quản và phổi Chức năng bảo vệ này được thực hiện bởi bốn cấu trúc: thượng thiệt, nếp phễu thượng thiệt, hai băng thanh thất và hai dây thanh, tạo thành hàng rào bảo vệ cho đường hô hấp Phản xạ ho cũng là một cơ chế bảo vệ quan trọng, giúp tống đờm nhày và vật lạ ra khỏi đường hô hấp dưới, đảm bảo sự thông thoáng của phế nang Quá trình ho diễn ra qua ba thì: ở thì đầu, thanh quản mở rộng để hít vào nhanh và sâu; ở thì nén, thanh môn đóng chặt, kích hoạt cơ thở ra để nén khí; và ở thì đẩy ra, thanh quản mở đột ngột, tạo ra luồng khí lớn (6 đến 10 lít/giây) để đẩy đờm và vật lạ ra ngoài.

1.3.3.Chức năng điều hòa hoạt động hô hấp

Thanh quản là cửa ngõ vào đường hô hấp dưới, cho phép không khí lưu thông dễ dàng vào phổi Khi cơ thể cần tăng cường trao đổi khí, các thụ thể ở niêm mạc thanh quản sẽ nhận tín hiệu và điều chỉnh để mở rộng thanh môn Ngoài ra, thanh quản cũng kiểm soát hoạt động thở trong quá trình nuốt Tuy nhiên, các tổn thương như viêm phù nề, khối u, chấn thương hoặc sẹo dính có thể làm hẹp lòng thanh quản, gây khó thở với mức độ khác nhau.

Chức năng đóng kín thanh môn và tạo áp lực dương ở hạ thanh môn thông qua nghiệm pháp Valsalva là quá trình hít vào phổi và thở ra khi thanh môn vẫn khép chặt, tạo ra áp lực dương ở hạ thanh môn Áp lực này được truyền xuống khoang bụng, hỗ trợ thực hiện động tác rặn Ngoài ra, nghiệm pháp Valsalva còn giúp ổn định khung lồng ngực khi nâng vật nặng.

PHÂN ĐỘ VÀ PHÂN GIAI ĐOẠN BỆNH UNG THƯ THANH QUẢN

Hiệp hội Phòng chống Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) đã phân loại ung thư nguyên phát của thanh quản theo giai đoạn, dựa trên kích thước khối u tại chỗ, tình trạng di căn hạch vùng và sự di căn xa.

Thượng thanh môn Thanh môn Hạ thanh môn T is U chỉ khu trú tại lớp biểu mô, chưa phá hủy màng đáy

Khối ung thư T1 được xác định là nằm trong một cấu trúc giải phẫu của vùng thượng thanh môn, với hai dây thanh di động bình thường Khối ung thư này giới hạn ở dây thanh, có thể xâm lấn vào mép trước hoặc mép sau, nhưng vẫn nằm trong giới hạn của vùng hạ thanh môn.

Khối ung thư T2 lan rộng hơn một cấu trúc giải phẫu của thượng thanh môn, có thể lan ra thanh môn hoặc các cấu trúc lân cận nhưng chưa làm cố định dây thanh Khối ung thư có thể xâm nhập vào vùng thượng thanh môn và/hoặc hạ thanh môn, đồng thời hạn chế di động của dây thanh, trong khi hai dây thanh vẫn bình thường hoặc có sự giảm di động.

Khối ung thư T3 trong thanh quản gây cố định dây thanh và/hoặc xâm lấn vào các vùng như sau: vùng sau nhẫn phễu, khoang nhẫn – móng – thanh thiệt, khoang cạnh thanh môn, và có thể xâm lấn tối thiểu vào sụn giáp, chỉ làm hỏng màng sụn mặt trong.

T4a là giai đoạn ung thư mà khối u đã xâm lấn vào sụn giáp và/hoặc các cấu trúc giải phẫu bên ngoài thanh quản, bao gồm khí quản, mô mềm vùng cổ, các cơ ngoại lai của lưỡi, cơ dưới móng, tuyến giáp hoặc thực quản.

T4b khối ung thư lan vào khoang trước cột sống, lan vào trung thất hoặc bao quanh động mạch cảnh trong

Di căn hạch cổ được phân giai đoạn như sau:

Nx: không đánh giá được di căn hạch cổ

N0: không có di căn hạch cổ

N1: 1 hạch cổ to cùng bên, đường kính lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng 3cm

N2: Có một hạch cổ lớn ở cùng bên với đường kính từ 3cm đến 6cm, hoặc nhiều hạch cổ cùng bên có kích thước đều nhỏ hơn 6cm, hoặc hạch cổ ở bên đối diện/hai bên với kích thước nhỏ hơn 6cm.

N2a: 1 hạch cổ to cùng bên, đường kính lớn nhất từ 3cm đến 6cm

N2b: nhiều hạch cổ cùng bên với kích thước đều nhỏ hơn 6cm

N2c: hạch cổ đối bên/hai bên với kích thước nhỏ hơn 6cm

N3: hạch cổ kích thước lớn nhất lớn hơn 6cm

Di căn xa được phân giai đoạn như sau:

Mx: không đánh giá được di căn xa

M0: không có di căn xa

Phân giai đoạn bệnh (Stage = S) theo TNM

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN

Điều trị ung thư thanh quản (UTTQ) thường áp dụng ba phương pháp chính: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị, có thể kết hợp theo mô thức đơn hoặc đa Tại Việt Nam, nếu UTTQ được phát hiện ở giai đoạn sớm, phương pháp điều trị ưu tiên là phẫu thuật bảo tồn, bao gồm vi phẫu thuật thanh quản qua đường miệng với laser hoặc cắt dây thanh Đối với ung thư ở giai đoạn tiến xa nhưng vẫn có khả năng phẫu thuật, sẽ chỉ định cắt toàn bộ thanh quản phối hợp với nạo vét hạch cổ và xạ trị bổ trợ Trong trường hợp UTTQ ở giai đoạn tiến xa không còn khả năng phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được điều trị hóa xạ đồng thời hoặc hỗ trợ triệu chứng.

1.5.1.Phẫu thuật Điều trị phẫu thuật UTTQ có thể được chia thành các nhóm: phẫu thuật lấy bỏ khối u tại chỗ, phẫu thuật lấy bỏ hạch di căn tại vùng (nạo vét hạch cổ) và các phẫu thuật điều trị hỗ trợ triệu chứng (ví dụ: mở khí quản)

Trong nhóm phẫu thuật lấy bỏ khối u tại chỗ, có thể liệt kê các kỹ thuật sau:

Vi phẫu thuật thanh quản qua đường miệng có sử dụng laser (TLM)

Phẫu thuật thanh quản qua đường miệng, có sử dụng cánh tay robot

Phẫu thuật cắt một phần thanh quản (cắt TQBP):

 Mở sụn giáp cắt dây thanh

 Cắt TQBP đứng dọc (kiểu trán bên hoặc kiểu trán trước)

 Cắt TQBP ngang trên thanh môn

 Cắt TQBP ngang trên nhẫn

Phẫu thuật cắt TQTP Hiện nay, trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam, chỉ có các kĩ thuật sau đang được sử dụng phổ biến:

 Vi phẫu thuật thanh quản qua đường miệng có sử dụng laser

 Cắt TQBP: Mở sụn giáp cắt dây thanh hoặc cắt TQBP ngang trên nhẫn

*Vi phẫu thuật qua đường miệng có sử dụng laser (TLM):

Phẫu thuật này nhằm cắt bỏ khối ung thư, bao gồm một phần hoặc toàn bộ dây thanh, có thể cắt cả mấu thanh bên bị bệnh, mép trước, một phần dây thanh bên đối diện, băng thanh thất và một phần niêm mạc hạ thanh môn.

Chỉ định: các UTTQ tầng thanh môn độ T1a, T1b, T2a (trường hợp u từ thanh môn lan lên thượng thanh môn, di động 2 dây thanh vẫn bình thường)

Chống chỉ định chính của TLM là khi không thể bộc lộ toàn bộ khối u qua ống soi treo, vì tia laser cần nhìn thấy ranh giới giữa khối ung thư và mô lành để thực hiện cắt Các yếu tố cản trở việc bộc lộ khối u bao gồm: răng vẩu, há miệng hạn chế, cung hàm dưới hẹp ngang, quá phát củ xương hàm dưới, lưỡi đầy, hạn chế ngửa đầu do thoái hóa khớp, tiền sử hóa-xạ trước đó làm cứng cơ cổ, và khối u có vị trí và kích thước không phù hợp Ngoài ra, còn có một số chống chỉ định khác như u lan rộng yêu cầu cắt cả.

Bệnh nhân có hai sụn phễu, u độ T2b trở lên, chức năng hô hấp kém, tiền sử nuốt sặc và các bệnh lý kèm theo như tim mạch, gan thận sẽ có nguy cơ cao gặp phải di chứng sặc nghiêm trọng khi gây mê.

Sau khi trải qua TLM, cấu trúc giải phẫu của dây thanh và thanh môn bị thay đổi, dẫn đến việc thanh môn không khép kín khi phát âm Điều này gây ra di chứng rối loạn giọng nói như nói khàn, giọng thở và cảm giác mệt mỏi khi nói Ngoài ra, có thể xuất hiện sẹo dính, làm hẹp thanh môn và gây khó thở thanh quản với các mức độ khác nhau.

*Mở sụn giáp cắt dây thanh

Trong phẫu thuật mở sụn giáp cắt dây thanh, bệnh nhân sẽ được thực hiện mở khí quản trước Sau đó, bác sĩ sẽ bổ đôi sụn giáp theo đường dọc giữa vào thanh quản, cắt toàn bộ khối u và dây thanh bên bệnh đến sát mấu thanh.

Chỉ định UTTQ độ T1a áp dụng cho bệnh nhân có chống chỉ định khi soi treo, không thể bộc lộ toàn bộ khối u do một số lý do như: răng vẩu, hạn chế há miệng, lưỡi đầy, cung hàm dưới hẹp ngang, quá phát củ xương hàm dưới, hạn chế ngửa đầu do thoái hóa khớp chẩm - đội, hoặc có tiền sử hóa - xạ trước đó dẫn đến cứng cơ cổ.

Chống chỉ định của phẫu thuật mở sụn giáp cắt dây thanh: ung thư độ

T1a có lan đến mép trước hoặc mép sau, u độ T2 trở lên

Sau phẫu thuật mở sụn giáp cắt dây thanh, cấu trúc giải phẫu của dây thanh và thanh môn bị biến đổi, dẫn đến các di chứng rối loạn giọng nói như khàn tiếng, giọng thở, mệt mỏi khi nói, và thanh môn không khép kín Ngoài ra, có thể xuất hiện sẹo dính gây hẹp thanh môn, gây khó thở thanh quản ở nhiều mức độ khác nhau.

*Cắt thanh quản bán phần trên nhẫn có tạo hình nhẫn móng thượng thiệt (crico-hyoido-epiglotto-plasty)

Phẫu thuật này nhằm loại bỏ hoàn toàn khối ung thư cùng với một phần sụn giáp, trong đó giữ lại rìa ngoài, sừng trên và sừng dưới của cánh sụn giáp hai bên Quy trình cũng bao gồm việc cắt bỏ hai dây thanh, hai băng thanh thất, và phần cuống thượng thiệt dính vào mép trước, trong khi vẫn giữ lại phần trên thượng thiệt, xương móng, sụn nhẫn và ít nhất một sụn phễu.

Xương móng, phần thượng thiệt trên xương móng, sụn nhẫn và ít nhất một sụn phễu được giữ lại để tạo phần khung cho thanh quản mới

Chỉ định điều trị cho ung thư thanh môn độ T2 bao gồm các trường hợp u lan tầng thượng thanh môn, lan ít xuống hạ thanh môn dưới 10mm phía trước hoặc dưới 5mm phía sau, với hai dây thanh vẫn di động bình thường hoặc giảm nhẹ Ngoài ra, một số trường hợp ung thư độ T3 cũng được chỉ định, đặc biệt là khi u mép trước lan vào sụn giáp nhưng chưa vượt qua chiều dày bản sụn và sụn phễu bên bệnh vẫn chưa bị cố định.

Chống chỉ định trong điều trị bao gồm các trường hợp sau: 1) u lan hạ thanh môn có kích thước lớn hơn 10mm phía trước hoặc 5mm phía sau; 2) u làm cố định sụn phễu; 3) u xâm lấn khoang trước thượng thiệt; 4) u lan hố lưỡi thượng thiệt, thành bên họng, đáy lưỡi, vùng liên phễu hoặc vùng sau nhẫn; 5) u xâm lấn sụn nhẫn.

Sau phẫu thuật, khung thanh quản mới sẽ được hình thành từ xương móng, phần thượng thiệt trên xương móng, sụn nhẫn và ít nhất một sụn phễu còn lại Chức năng nói bị ảnh hưởng nghiêm trọng do mất dây thanh, trong khi chức năng bảo vệ và nuốt cũng bị tác động vì thiếu 2 trong 4 hàng rào bảo vệ đường thở (dây thanh và băng thanh thất), dẫn đến gia tăng triệu chứng ho sặc và nguy cơ viêm phổi do hít vào.

*Cắt thanh quản toàn phần

Phẫu thuật cắt TQTP lấy bỏ khối u cùng toàn bộ cấu trúc thanh quản, xương móng, một đến hai vòng sụn khí quản trên cùng, các cơ dưới móng

Cắt TQTP được chỉ định cho các u tế bào T3 trở lên, hoặc u T2 nhưng có chống chỉ định cắt TQBP, như bệnh nhân mắc bệnh lý hô hấp, chức năng thông khí kém, hoặc nguy cơ nuốt sặc cao sau phẫu thuật Ngoài ra, phương pháp này cũng được áp dụng trong trường hợp u tế bào tái phát tại chỗ sau khi đã trải qua xạ trị đơn thuần hoặc phẫu thuật cắt TQBP.

Phẫu thuật cắt TQTP không có chống chỉ định tuyệt đối riêng, nhưng cần lưu ý các chống chỉ định liên quan đến gây mê, bao gồm bệnh lý toàn thân, rối loạn đông máu, và rối loạn chức năng gan - thận Bệnh nhân có bệnh lý hô hấp hoặc tim mạch cũng cần được xem xét kỹ lưỡng, đặc biệt khi phẫu thuật kéo dài từ 3 đến 4 giờ.

CÁC CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN

Chỉ số chất lượng cuộc sống (CLCS) là khái niệm chủ quan, được đánh giá bởi từng cá nhân, do đó việc đo lường CLCS thường sử dụng các phương pháp chủ quan, đặc biệt là các bộ câu hỏi tự trả lời Những bộ câu hỏi này được thiết kế theo quy trình nghiêm ngặt và đã được kiểm định về giá trị và độ tin cậy trước khi áp dụng trong thực tế lâm sàng Mỗi bộ câu hỏi phục vụ cho những mục tiêu khác nhau, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong việc đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Bộ câu hỏi EORTC H&N35 của Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư Châu Âu và bộ câu hỏi FACT H&N của tổ chức FACIT (Hoa Kỳ) là những công cụ đánh giá đa chiều quan trọng trong việc đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đầu và cổ Các bộ câu hỏi này giúp thu thập thông tin chi tiết về tình trạng sức khỏe, cảm xúc và các khía cạnh xã hội của người bệnh, từ đó hỗ trợ trong việc cải thiện chất lượng điều trị và chăm sóc.

UWQOL của Đạ i h ọ c Washington - Hoa Kỳ…

 các bộ câu hỏi chỉ đánh giá ảnh hưởng của một triệu chứng lên CLCS:

Voice Handicap Index (VHI) đánh giá rối loạn giọng nói; MD Anderson Dysphagia Inventory (MDADI) đánh giá rối loạn nuốt…

 các bộ câu hỏi đánh giá CLCS sau một phương pháp điều trị cụ thể:

Chỉ số Khuyết tật Nạo vét Cổ (NDII) được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân ung thư sau phẫu thuật nạo vét hạch cổ Để tổng hợp nhiều khía cạnh của CLCS, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bộ câu hỏi EORTC-H&N35 là công cụ phổ biến nhất trong việc đánh giá bệnh nhân ung thư đầu và cổ, bao gồm cả bệnh nhân ung thư vòm họng EORTC-H&N35 có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với bộ câu hỏi EORTC-C30 Cả hai bộ câu hỏi này được phát triển và bảo hộ bản quyền bởi Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư Châu Âu (EORTC).

C30 và H&N35 đã được kiểm định giá trị và độ tin cậy thông qua nhiều nghiên cứu đa trung tâm trên toàn cầu EORTC đã xuất bản hướng dẫn quy trình chuyển ngữ các bộ câu hỏi nhằm đảm bảo tính thích ứng văn hóa mà vẫn giữ nguyên giá trị và độ tin cậy Tính đến tháng 9/2016, bộ câu hỏi EORTC-C30 đã được chuyển ngữ thành công sang 95 ngôn ngữ, trong khi EORTC-H&N35 đã được chuyển ngữ sang 70 ngôn ngữ khác Phiên bản tiếng Việt của cả hai bộ câu hỏi này cũng đã được kiểm định và chứng minh giá trị tương đương với bản gốc Do đó, chúng tôi đã chọn hai bộ câu hỏi EORTC-C30 và EORTC-H&N35 làm công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư đầu mặt cổ trong nghiên cứu này.

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ

Quá trình điều trị ung thư vùng đầu mặt cổ, đặc biệt là ung thư thanh quản, ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân do cấu trúc giải phẫu phức tạp và chức năng thẩm mỹ của khu vực này Các phương pháp điều trị như phẫu thuật, hóa trị và xạ trị có thể làm biến đổi thanh quản và các cấu trúc lân cận như da, cơ cổ, răng, miệng, và các tuyến nước bọt, dẫn đến nhiều rối loạn như rối loạn giọng nói, nuốt, thở, khô miệng, và đau miệng Những khiếm khuyết này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất mà còn tác động đến tâm lý và khả năng giao tiếp của bệnh nhân, gây khó khăn trong hoạt động hàng ngày và hòa nhập xã hội Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các tác động này sau khi bệnh nhân trải qua các phương pháp điều trị phẫu thuật khác nhau.

1.8.1.Biến đổi chất lượng cuộc sống sau vi phẫu thuật qua đường miệngcắt ung thư thanh quản sử dụng laser

Sau phẫu thuật cắt UTTQ qua đường miệng bằng laser (TLM), bệnh nhân vẫn duy trì được giọng nói tự nhiên Tuy nhiên, họ thường gặp khó khăn trong việc phát âm, cần phải gắng sức để nói, lấy hơi nhiều lần và gặp khó khăn trong việc kiểm soát cường độ cũng như cao độ giọng nói.

Nghiên cứu của Vilaseca và cộng sự về chất lượng giọng nói của 42 bệnh nhân ung thư tầng thanh môn giai đoạn sớm sau khi điều trị bằng TLM cho thấy có 54,8% bệnh nhân gặp phải rối loạn giọng nói ở mức trung bình hoặc nặng.

Sau phẫu thuật TLM, một số bệnh nhân gặp phải hiện tượng thức ăn đi sai đường, dẫn đến ho khi ăn và nguy cơ nuốt sặc Hiện tượng này nếu kéo dài có thể gây biến chứng viêm phổi do hít phải thức ăn Nghiên cứu của Bernal-Sprekelsen và cộng sự trên 210 bệnh nhân cho thấy 28,1% bệnh nhân có triệu chứng ho khi ăn, 5,7% mắc viêm phổi, và 3,8% cần mở khí quản do nuốt sặc nhiều, trong đó 2,9% phải mở khí quản vĩnh viễn.

BN cần mở thông dạ dày cho ăn (trong đó 2,4% phải lưu sonde mở thông dạ dày vĩnh viễn)[72]

1.8.2.Biến đổi chất lượng cuộc sống sau cắt thanh quản bán phần.

Với nhóm BNUTTQ được điều trị phẫu thuật cắt TQBP, giọng nói cũng bị thay đổi ở các mức độ khác nhau và ảnh hưởng đến CLCS của BN

Nghiên cứu của Makeieff và cộng sự đã đánh giá 64 bệnh nhân ung thư thực quản sau phẫu thuật cắt thực quản ngang ít nhất 12 tháng và ghi nhận không có trường hợp tái phát Kết quả cho thấy 88% bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi khi nói, 73% gặp khó khăn khi trò chuyện qua điện thoại, và 25% cảm thấy bực bội do rối loạn giọng nói.

Khả năng nuốt của bệnh nhân sau khi cắt thực quản bì phẫu thuật (TQBP) có thể bị rối loạn nghiêm trọng Mức độ rối loạn nuốt càng tăng nếu các cấu trúc bảo vệ đường thở của thanh quản, như nắp thanh quản, nẹp phễu thượng thiệt, băng thanh thất, dây thanh và sụn phễu, bị loại bỏ nhiều trong quá trình phẫu thuật.

Nghiên cứu của Jacob và cộng sự về 22 trường hợp cắt TQBP đứng dọc kiểu Laccourreye cho thấy, sau thời gian theo dõi trung bình 43 tháng, có 14/22 bệnh nhân có khả năng ăn uống bình thường, trong khi 6/22 bệnh nhân chỉ có thể tiêu thụ thực phẩm mềm và 2/22 bệnh nhân cần phải mở thông dạ dày để ăn.

Nghiên cứu của Pillon và cs thấy có 20% BN sau cắt TQBP đứng dọc phải thay đổi dạng thức ăn để đỡ rối loạn nuốt[75]

Sau khi thực hiện cắt TQBP ngang trên thanh môn, bệnh nhân sẽ được nuôi dưỡng qua sonde mũi dạ dày Sonde này thường được rút trong tháng đầu hậu phẫu Sau khi rút sonde, bệnh nhân có thể bắt đầu ăn một số loại thức ăn qua đường miệng, nhưng thường cần khoảng 3 tháng để trở lại chế độ ăn uống bình thường Trong trường hợp có bệnh tích cắt TQBP ngang trên thanh môn mở rộng về phía đáy lưỡi, quy trình phục hồi có thể khác.

BN có xạ trị bổ trợ hậu phẫu, hiện tượng nuốt sặc sẽ gặp nhiều và nặng hơn,

Bệnh nhân có thể cần đến 6 tháng phục hồi chức năng để trở lại chế độ ăn uống bình thường Nếu tình trạng nuốt sặc quá nghiêm trọng và không thể cải thiện, bệnh nhân sẽ không thể ăn uống an toàn qua đường miệng và có thể phải thực hiện mở thông dạ dày kéo dài hoặc cắt thanh quản để loại bỏ phần bị mất chức năng.

Trong cắt TQBP ngang trên nhẫn, rối loạn nuốt là triệu chứng phổ biến, khiến bệnh nhân thường phải sử dụng sonde mũi dạ dày ít nhất 2 tuần sau phẫu thuật trước khi bắt đầu ăn lại qua đường miệng Biểu hiện của rối loạn nuốt bao gồm nuốt sặc và thức ăn vào đường thở, gây ho trong hoặc sau bữa ăn Sau quá trình phục hồi chức năng nuốt, nhiều bệnh nhân chỉ có thể trở lại chế độ ăn bình thường từ năm thứ hai sau phẫu thuật.

Sau phẫu thuật cắt TQBP ngang, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng phù nề tại diện cắt và đáy lưỡi, dẫn đến khó thở Để phòng tránh, việc mở khí quản chủ động trong phẫu thuật là cần thiết, và cannula có thể được lưu lại từ 2-3 tuần Khi thở qua cannula, chức năng làm ấm, làm ẩm và làm sạch không khí của mũi bị ảnh hưởng, khiến không khí lạnh và khô vào phổi, tăng tiết đờm và nguy cơ viêm phế quản phổi Phẫu thuật cũng loại bỏ nhiều hàng rào bảo vệ đường thở như đáy lưỡi và nắp thanh quản, dẫn đến rối loạn nuốt và nguy cơ hít phải thức ăn, làm tăng tiết đờm và viêm phổi Thêm vào đó, trong phẫu thuật cắt TQBP ngang trên nhẫn, có thể xảy ra hiện tượng niêm mạc phủ sụn phễu lỏng lẻo, gây hẹp thanh môn và khó thở, đặc biệt trong thì thở vào, đồng thời làm khó khăn trong việc rút ống thở sau phẫu thuật.

Về khía cạnh tình dục của CLCS, nghiên cứu của Batioglu-Karaaltin và cs thấy sau phẫu thuật cắt TQBP có 72% BN bị suy giảm tình dục[82]

Nghiên cứu của Yilmaz và cs thấy tỷ lệ này là 68%[83]

1.8.3.Biến đổi chất lượng cuộc sống sau cắt thanh quản toàn phần.

Phẫu thuật cắt thanh quản để loại bỏ khối u dẫn đến mất hoàn toàn giọng nói tự nhiên và thay đổi cấu trúc cộng hưởng của miệng, họng và hạ họng Để phục hồi giọng nói, bệnh nhân có thể áp dụng các phương pháp như tập nói giọng thực quản, sử dụng thanh quản điện hoặc nói bằng giọng khí - thực quản sau khi đặt van phát âm.

Hình 1.3: Minh h ọ a các ki ể u ph ụ c h ồ i gi ọ ng nói sau c ắ t TQTP [11]

(A) gi ọ ng th ự c qu ả n; (B): gi ọ ng khí - th ự c qu ả n; (C): thanh qu ản điệ n

Trong kiểu nói bằng giọng thực quản, không khí di chuyển từ thực quản qua ống họng, tạo ra âm thanh nhờ sự rung động của niêm mạc và mô cơ vùng cổ Người bệnh cần luyện tập nuốt hơi vào thực quản và cấu âm để có thể phát âm rõ ràng các câu dài Phương pháp sử dụng thanh quản điện cho phép người bệnh đặt màng rung của dụng cụ vào vùng cổ, má hoặc niêm mạc bên trong miệng để hỗ trợ việc nói.

Máy tạo rung có vai trò quan trọng trong việc kích thích niêm mạc ống họng hoặc niêm mạc má, giúp bệnh nhân sử dụng môi, lưỡi, răng và màn hầu để phát âm như bình thường Trong trường hợp bệnh nhân sử dụng van phát âm, âm thanh được tạo ra từ luồng khí từ khí quản được đẩy qua van khí - thực quản, tiếp tục đi qua ống họng - thực quản để tạo ra âm thanh.

Mỗi phương pháp phục hồi giọng nói nêu trên đều có những ưu nhược điểm nhất định Cụ thể: giọng thực quản khó tập, thường chỉ áp dụng được ở

BN trẻ, đủ sức khỏe, thời gian tập có thể kéo dài và tỷ lệ thành công thấp

Giọng thực quản thường có âm lượng không đủ lớn và khó nghe trong môi trường ồn ào, khiến bệnh nhân gặp khó khăn khi nói sau khi ăn và có thể bị đau hoặc cứng cổ khi nói nhiều Mặc dù thanh quản điện dễ sử dụng, nó cũng có nhược điểm như nhanh hết pin, âm lượng không đủ lớn, khó nghe trong môi trường ồn, không thể nói nhanh hay hát, và người bệnh luôn cần một tay để cầm thiết bị khi giao tiếp Ngoài ra, giọng khí - thực quản cũng có nhược điểm như cần thay van phát âm định kỳ, chi phí mua thiết bị cao, và có thể gặp biến chứng khi đặt van như rò khí thực quản hay nhiễm nấm quanh van Vì vậy, chỉ một số bệnh nhân có thể áp dụng các phương pháp phục hồi giọng này, trong khi nhóm bệnh nhân còn lại phải sử dụng các phương pháp giao tiếp khác như viết hoặc cử chỉ, dẫn đến chất lượng cuộc sống của họ bị ảnh hưởng rõ rệt.

Nghiên cứu của Rinkel trên 88 BN sau cắt TQTP thấy 63% BN có bị các ảnh hưởng lên giọng nói, 54% BN bị rối loạn nuốt[86]

Trzcieniecka-Green đánh giá CLCS của BN sau cắt TQTP thấy 92%

CÁC THÔNG TIN CẦN THIẾT VỀ CLCS DÀNH CHO BN UTTQ

Dựa trên các kết quả nghiên cứu chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật của bệnh nhân ung thư tuyến giáp, nhiều trung tâm điều trị đã phát triển tài liệu hướng dẫn nhằm cải thiện sự phục hồi và hỗ trợ bệnh nhân trong quá trình điều trị.

Bài viết mô tả những thay đổi trong cuộc sống của bệnh nhân sau điều trị, bao gồm ảnh hưởng về cấu trúc, chức năng và thẩm mỹ Nó cũng đề cập đến các biện pháp khắc phục hoặc giảm nhẹ những ảnh hưởng này, cùng với các phương pháp giúp bệnh nhân nhanh chóng thích nghi và tái hòa nhập với xã hội Tuy nhiên, do sự khác biệt về điều kiện kinh tế và văn hóa xã hội, nội dung này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trung tâm, quốc gia, dân tộc và vùng địa lý.

Hiện nay ở Việt Nam chưa có tài liệu nào được công bố về biến đổi CLCS của BN UTTQ sau điều trị phẫu thuật.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Luận án này tập trung nghiên cứu các bệnh nhân mắc u tuyến nước bọt, những người đã trải qua phẫu thuật nhằm mục đích loại bỏ khối u Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Ung bướu, Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, địa chỉ 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội.

Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân

Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là ung thư tụy (UTTQ) với hồ sơ bệnh án đầy đủ, bao gồm thông tin hành chính, bệnh sử, tiền sử, kết quả thăm khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và xác chẩn mô bệnh học Hiện tại, bệnh nhân chưa trải qua bất kỳ phương pháp điều trị nào.

Bài nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân (BN) sau khi được chỉ định điều trị phẫu thuật nhằm loại bỏ u Chúng tôi đã lựa chọn BN thuộc ba phương pháp phẫu thuật khác nhau, bao gồm vi phẫu thuật lấy u qua đường miệng bằng laser, cắt TQBP không kèm hóa xạ trị bổ trợ, và cắt TQTP có kèm xạ trị bổ trợ Mục tiêu là so sánh CLCS trước và sau các phương pháp điều trị phẫu thuật này.

- Đồng ý tham gia nghiên cứu

Bài viết yêu cầu theo dõi bệnh nhân ít nhất 12 tháng sau phẫu thuật, với đầy đủ dữ liệu từ các bộ câu hỏi được thực hiện ở các thời điểm: trước điều trị, sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng sau phẫu thuật.

- Bệnh nhân UTTQ mà tại thời điểm phát hiện bệnh đã có di căn xa hoặc có đồng thời khối ung thư nguyên phát thứ hai

- Bệnh nhân có tiền sử bị ung thư (bao gồm cả UTTQ)

- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu

- Bệnh nhân quá mệt mỏi suy kiệt, không đủ khả năng hiểu và tự trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi

- Bệnh nhân UTTQ không đủ thời gian theo dõi 12 tháng

Bệnh nhân ung thư thanh quản (UTTQ) trải qua phẫu thuật nhằm mục đích loại bỏ khối u, nhưng trong thời gian theo dõi 12 tháng, có nguy cơ tái phát ung thư tại chỗ hoặc tại hạch cổ, hoặc có thể xuất hiện ung thư thứ hai ở vùng đầu mặt cổ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này áp dụng thiết kế mô tả tiến cứu hàng loạt ca nhằm đánh giá và so sánh chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân ung thư thực quản (UTTQ) trước và sau khi điều trị phẫu thuật.

Mẫu nghiên cứu được lấy theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện Trong nghiên cứu không sử dụng mẫu chứng

Thời gian lấy mẫu: từ tháng 12/2012 đến hết tháng 4/2014

Thời gian theo dõi: từ tháng 12/2012 đến hết tháng 5/2015

Cỡ mẫu nghiên cứu được xác định bằng công thức so sánh hai trung bình trước và sau điều trị với độ tin cậy 5% (hai chiều) và lực mẫu β = 0,8, cụ thể là n = [(σ1² + σ2²)(Z1-α/2 + Z1-β)²]/δ² Trong đó, n là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết Giá trị Z1-α/2 được tra theo bảng là 1,96 và Z1-β là 0,84 Độ chênh lệch δ được tính bằng |μ1 – μ2|, với μ1 là điểm trung bình trước điều trị và μ2 là điểm trung bình sau điều trị; σ1 và σ2 lần lượt là độ lệch chuẩn trước và sau điều trị Theo các nghiên cứu đã công bố, |μ1 – μ2| cần đạt giá trị 15, với độ lệch chuẩn σ1 = σ2 = 20.

Từ đó có n = [(20 2 + 20 2 )(1,96+0,84) 2 ]/15 2 = 28 Cỡ mẫu tối thiểu cần có là

28 bệnh nhân cho mỗi nhóm nghiên cứu

2.2.2 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU Để đánh giá, lượng hóa và so sánh CLCS của BN UTTQ, hai bộ câu hỏi EORTC QLQ-C30 và EORTC QLQ-H&N35 đã được sử dụng, trong đó C30 là bộ câu hỏi lõi dùng chung cho tất cả các BN ung thư, còn H&N35 là bộ câu hỏi dành riêng cho ung thư đầu cổ (bao gồm cả UTTQ), được thiết kế để sử dụng kết hợp với bộ C30 Hai bộ câu hỏi này do Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu (EORTC) giữ bản quyền, xây dựng và phát triển theo một quy trình đã được tiêu chuẩn hóa nghiêm ngặt

Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng bộ EORTC-C30 phiên bản 3.0 và bộ câu hỏi EORTC-H&N35 đã được dịch sang tiếng Việt, cả hai đều được phát hành và áp dụng từ năm 2000.

Bộ câu hỏi C30 phiên bản 3.0 đã được ứng dụng trong hơn 500 nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư trên toàn cầu Nó đã được dịch sang 95 ngôn ngữ khác nhau và trải qua các nghiên cứu kiểm định giá trị, độ tin cậy, cũng như được điều chỉnh để phù hợp với văn hóa của từng khu vực địa lý.

Bộ câu hỏi EORTC-C30 bao gồm 30 câu hỏi, được thiết kế nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư, tập trung vào khả năng hoạt động thể lực, nhận thức, hòa nhập xã hội, cảm xúc và các triệu chứng toàn thân do bệnh hoặc quá trình điều trị gây ra Bố cục chi tiết của bộ câu hỏi này được trình bày trong bảng 2.1.

Bộ EORTC-C30: Phân nhóm câu hỏi theo các khía cạnh đánh giá

Số thứ tự câu hỏi Đánh giá chức năng chung

Chất lượng cuộc sống nói chung 2 29,30 Đánh giá các triệu chứng /vấn đề do bệnh và/hoặc do quá trình điều trị bệnh ung thư gây ra

Rối loạn tiêu hóa (chán ăn, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón) 5 13,14,15,16,17

Bộ câu hỏi EORTC-H&N35 bao gồm 35 câu hỏi (từ số 31 đến 65, xem phụ lục 3) được thiết kế nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư vùng đầu mặt cổ Bố cục chi tiết của bộ câu hỏi này được trình bày trong bảng 2.2.

Bộ EORTC-H&N35: Phân nhóm câu hỏi theo các khía cạnh đánh giá

Tổng số câu hỏi Số thứ tự câu hỏi

Cảm giác đau (vùng miệng, họng) 5 31,32,33,34,61

Giảm khứu giác - vị giác 2 43,44

Khả năng giao tiếp hòa nhập xã hội 5 48,55,56,57,58

Bộ câu hỏi EORTC-C30 và EORTC-H&N35 bao gồm tổng cộng 65 câu hỏi, trong đó từ câu 1 đến 28 và từ 31 đến 60, bệnh nhân (BN) chọn một trong bốn phương án trả lời theo thang Likert từ 1 đến 4, phản ánh mức độ ảnh hưởng của triệu chứng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của họ (1: không ảnh hưởng; 2: ảnh hưởng ít; 3: ảnh hưởng nhiều; 4: ảnh hưởng rất nhiều) Hai câu hỏi số 29 và 30 đánh giá CLCS chung, cho phép BN chọn một trong bảy phương án trả lời (thang Likert từ 1 đến 7) Các câu hỏi từ 61 đến 65 yêu cầu BN chỉ chọn một trong hai phương án (có hoặc không) Sau khi chọn phương án phù hợp, BN khoanh tròn vào số tương ứng Các câu trả lời sẽ được quy đổi thành điểm theo thang điểm 100 dựa trên công thức trong sách hướng dẫn tính điểm của EORTC.

2.2.4 CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

Bằng cách sử dụng hai bộ câu hỏi nghiên cứu, CLCS của bệnh nhân UTTQ sẽ được định lượng và đánh giá thông qua các chỉ số cụ thể được trình bày trong bảng 2.3.

B ả ng 2.3: Các ch ỉ s ố để đánh giá CLCS

Số thứ tự Chỉ số Phân loại

1 Hoạt động thể lực các khía cạnh chức năng chung

11 khía cạnh/ triệu chứng do bệnh và/hoặc do quá trình điều trị bệnh ung thư gây ra

11 khía cạnh / triệu chứng đặc trưng cho ung thư vùng đầu mặt cổ

23 Giảm khứu giác - vị giác

28 Chất lượng cuộc sống nói chung

Mỗi BN sẽ được tính điểm (theo thang điểm 100) cho từng chỉ số ở từng thời điểm đánh giá (trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 tháng - 3 tháng - 6 tháng và

Theo quy định của EORTC, điểm số được tính trong vòng 12 tháng Khi bệnh nhân chọn một trong các lựa chọn, số đó được gọi là I n, với n là số câu hỏi tạo nên chỉ số Nếu chỉ số chỉ gồm 1 câu hỏi như "mất ngủ", "ho", "khó thở", hoặc "cảm giác bị ốm", thì n = 1 Nếu chỉ số gồm 2 câu hỏi như "suy giảm tình dục", "vai trò xã hội", "hòa nhập xã hội", hoặc "CLCS chung", thì n = 2 Điểm thô (RawScore - RS) của mỗi chỉ số được tính bằng công thức RS = (I 1 + I 2 + … + I n )/n Cuối cùng, điểm thô RS sẽ được quy đổi sang thang điểm 100 để trở thành điểm S.

Với các chỉ số chức năng: S = [1 - (RS - 1)/range] x 100

Với các chỉ số triệu chứng: S = [(RS - 1)/range] x 100

Chỉ số "CLCS chung": S = [(RS - 1)/range] x 100

Range được xác định bằng hiệu số giữa giá trị tối đa và tối thiểu của RS Đối với các câu hỏi có 4 lựa chọn (câu 1 đến 28 và 31 đến 60), RS dao động từ 1 đến 4, do đó range = 3 Với các câu hỏi có 2 lựa chọn (câu 61 đến 65), RS dao động từ 1 đến 2, nên range = 1 Còn với các câu hỏi có 7 lựa chọn (câu 29 và 30), RS dao động từ 1 đến 7, vì vậy range = 6.

Ví dụ cụ thể về cách tính điểm:

Chỉ số "mất ngủ" được xác định qua câu hỏi số 11, với n = 1 Nếu bệnh nhân chọn số 3 trong câu trả lời, thì I 1 = 3 Điểm thô RS của chỉ số "mất ngủ" được tính bằng công thức RS = I 1 / 1, do đó RS = 3.

Chỉ số "mất ngủ" có khả năng dao động từ 1 đến 4, với khoảng giá trị là 3 Điểm số của chỉ số "mất ngủ" trong thang điểm 100 trong ví dụ này được xác định dựa trên khoảng dao động này.

Xét chỉ số "suy giảm tình dục": Chỉ số này được tạo nên bởi 2 câu hỏi (câu số

59 và 60) vì vậy n = 2 Nếu BN khoanh vào số 2 của câu 59 và số 3 của câu

60 thì I 1 = 2 và I 2 = 3 Điểm thô RS của chỉ số "suy giảm tình dục": RS = (I 1 + I 2 ) /2 = (2+3)/2 = 2,5

Chỉ số "suy giảm tình dục" có khả năng dao động từ 1 đến 4, với giá trị trung bình là 3 Trong thang điểm 100, điểm số của chỉ số "suy giảm tình dục" trong ví dụ này sẽ được xác định dựa trên thang đo này.

Xét chỉ số "hòa nhập xã hội": Chỉ số này được tạo nên bởi 2 câu hỏi (câu số

26 và 27) vì vậy n = 2 Nếu BN khoanh vào số 2 của câu 26 và số 4 của câu

27 thì I 1 = 2 và I 2 = 4 Điểm thô RS của chỉ số "hòa nhập xã hội": RS = (I 1 + I 2 ) /2 = (2+4)/2 = 3

Chỉ số "hòa nhập xã hội" có khả năng dao động từ 1 đến 4, với một khoảng cách là 3 Trong ví dụ này, điểm số theo thang điểm 100 cho chỉ số "hòa nhập xã hội" được tính toán như sau:

Xét chỉ số "tâm lý - cảm xúc": Chỉ số này được tạo nên bởi 4 câu hỏi (câu số

ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu viên sẽ trực tiếp giải thích bằng lời và văn bản về mục đích cùng các bước tiến hành nghiên cứu đánh giá chất lượng chăm sóc sức khỏe (CLCS) trước khi bệnh nhân đồng ý tham gia Tất cả thông tin liên quan đến CLCS của bệnh nhân sẽ được đảm bảo giữ bí mật.

Nghiên cứu được chấp nhận bởi cơ quan chủ quản nơi tiến hành đề tài (Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương).

KẾ T QU Ả

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU

Theo tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ trong Chương 2, đã có 125 bệnh nhân đủ điều kiện tham gia nghiên cứu Các bệnh nhân được phân chia thành ba nhóm dựa trên loại phẫu thuật: nhóm 1 (nhóm laser) gồm 38 bệnh nhân đã trải qua vi phẫu thuật cắt u qua đường miệng bằng laser; nhóm 2 (nhóm TQBP) gồm 50 bệnh nhân đã phẫu thuật cắt TQBP qua đường ngoài, có thể kèm theo mở khí quản và nạo vét hạch cổ, nhưng không xạ trị bổ trợ; nhóm 3 (nhóm TQTP) gồm 37 bệnh nhân đã phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần, kèm theo nạo vét hạch cổ và có xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật.

Trong nghiên cứu, tuổi trung bình của bệnh nhân UTTQ là 56,7 ± 7,8, với bệnh nhân trẻ nhất là 38 tuổi và cao tuổi nhất là 77 tuổi Đặc điểm tuổi của từng nhóm bệnh nhân được trình bày chi tiết trong bảng 3.1.

B ảng 3.1: Đặc điể m v ề tu ổ i c ủ a nhóm BN nghiên c ứ u

Phân bố tuổi của bệnh nhân cho thấy nhóm tuổi 50-59 và 60-69 chiếm tỷ lệ đa số, theo biểu đồ 3.1 Đặc biệt, trong nhóm bệnh nhân điều trị bằng laser, tỷ lệ bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên đạt 18,5%, cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với hai nhóm tuổi còn lại, lần lượt là 4,0% và 2,7% (p = 0,008).

Bi ểu đồ 3.1: Phân b ố tu ổ i c ủ a BN theo nhóm nghiên c ứ u

Trong nghiên cứu với 125 bệnh nhân, có 4 bệnh nhân nữ, chiếm 3,2% tổng số Tỷ lệ giới tính trong nghiên cứu này là 30 nam trên 1 nữ, và phân bố giới cụ thể theo từng nhóm được trình bày trong bảng 3.2.

B ả ng 3.2: Phân b ố v ề gi ớ i trong nhóm BN nghiên c ứ u

Chúng tôi phân loại bệnh nhân (BN) thành ba nhóm dựa trên trình độ học vấn: nhóm tiểu học, bao gồm BN có trình độ học vấn cao nhất đến hết tiểu học; nhóm trung học, gồm BN đã học đến trung học cơ sở hoặc phổ thông trung học; và nhóm trên trung học, bao gồm BN đã hoàn thành bậc đại học, cao đẳng hoặc tương đương.

Phân bố về trình độ học vấn của các nhóm BN nghiên cứu được nêu trong bảng 3.3 và minh họa trong biểu đồ 3.2:

100% nhóm laser nhóm TQBP nhóm TQTP

B ả ng 3.3: Phân b ố v ề trình độ h ọ c v ấ n c ủ a nhóm BN nghiên c ứ u

Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn bệnh nhân có trình độ học vấn đến bậc trung học, chiếm 78,4% Nhóm sử dụng laser có tỷ lệ học vấn trên trung học cao nhất (15,8%), trong khi nhóm TQTP lại có tỷ lệ học vấn tiểu học cao nhất (16,2%) Tuy nhiên, sự khác biệt về phân bố trình độ học vấn giữa ba nhóm không đạt ý nghĩa thống kê (p=0,244).

Bi ểu đồ 3.2: Phân b ố trì nh độ h ọ c v ấ n c ủ a BN theo nhóm nghiên c ứ u

Căn cứ vào nghề nghiệp của BN, chúng tôi chia BN thành 3 nhóm: nhóm nghề lao động chân tay (ví dụ: công nhân, nông dân, thợ thủ công…),

TQTP trong giáo dục trung học tiểu học bao gồm các nhóm nghề lao động trí óc như giáo viên, nhân viên và kinh doanh, cùng với nhóm bệnh nhân đã nghỉ hưu Bảng 3.4 trình bày sự phân bố nghề nghiệp của các nhóm bệnh nhân nghiên cứu.

B ả ng 3.4: Phân b ố v ề ngh ề nghi ệ p c ủ a nhóm BN nghiên c ứ u

Lao động chân tay 12 31,6 24 48,0 23 62,2 Lao động trí óc 10 26,3 14 28,0 6 16,2

TỔNG 38 100 50 100 37 100 Ở nhóm TQBP và TQTP: số BN làm nghề lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất, trái lại ở nhóm laser số BN nghỉ hưu chiếm tỷ lệ cao nhất, tuy nhiên sự khác biệt về phân bố nghề nghiệp giữa ba nhóm là không có ý nghĩa thống kê (p=0,155) Phân bố nghề nghiệp của các BN trong nhóm nghiên cứu được minh họa trong biểu đồ 3.3:

Bi ểu đồ 3.3: Phân b ố v ề ngh ề nghi ệ p c ủ a nhóm BN nghiên c ứ u

Khối u tại chỗ được phân giai đoạn T và hạch cổ được phân giai đoạn

100% nhóm laser nhóm TQBP nhóm TQTP nghỉ hưu

N theo Hướng dẫn phân giai đoạn TNM của Hội đồng Ung thư Hoa Kì (American Joint Committee on Cancer - AJCC) lần xuất bản thứ 7 (năm

Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được chỉ định phẫu thuật lấy u, vì vậy không có bệnh nhân nào có di căn xa (M1) tại thời điểm nhận vào nghiên cứu.

BN ở độ M0) Phân bố giai đoạn T được nêu trong bảng 3.5 và phân bố giai đoạn N được nêu trong bảng 3.6:

B ả ng 3.5: Phân b ố giai đoạ n u t ạ i ch ỗ (T) c ủ a nhóm BN nghiên c ứ u

Phân bố T ở 3 nhóm có sự khác nhau rõ rệt: nhóm laser chỉ gồm các

Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân giai đoạn T1 bao gồm 34/38 bệnh nhân ở giai đoạn T1a và 4/38 bệnh nhân ở giai đoạn T1b Nhóm TQBP bao gồm các bệnh nhân giai đoạn T1, bao gồm cả T1 ở tầng thượng thanh môn và T1 ở tầng thanh môn mà không có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt u bằng laser, cùng với các bệnh nhân giai đoạn T2 Trong khi đó, nhóm TQTP chủ yếu là các bệnh nhân giai đoạn T3 và T4.

B ả ng 3.6: Phân b ố giai đoạ n h ạ ch c ổ (N) c ủ a nhóm BN nghiên c ứ u nhóm giai đoạn N

Nhóm laser và nhóm TQBP có 100% BN ở giai đoạn hạch N0, nhóm TQTP đa số BN cũng ở giai đoạn N0 (83,8%)

3.1.6.Phương pháp phẫu thuật lấy u và nạo vét hạch cổ.

Bệnh nhân (BN) trong ba nhóm nghiên cứu đã trải qua phẫu thuật lấy u tại chỗ, bao gồm cả phương pháp không nạo vét hạch cổ và phương pháp có nạo vét hạch cổ một bên hoặc hai bên Kỹ thuật nạo vét hạch cổ được áp dụng cho các nhóm BN được trình bày chi tiết trong bảng 3.7.

B ả ng 3.7: Phân b ố k ỹ thu ậ t n ạ o h ạ ch c ổ c ủ a nhóm BN nghiên c ứ u

Tất cả bệnh nhân trong nhóm điều trị bằng laser đều không có hạch cổ di căn khi bắt đầu điều trị, do đó được chỉ định phẫu thuật lấy u tại chỗ bằng laser qua đường nội soi mà không nạo vét hạch cổ Trong nhóm TQBP, có 54% bệnh nhân không nạo vét hạch cổ, 42% được nạo vét hạch cổ một bên, và chỉ 4% nạo vét hạch cổ hai bên, chủ yếu là những bệnh nhân có u tại chỗ lan rộng Ngược lại, nhóm TQTP chủ yếu thực hiện nạo vét hạch cổ hai bên.

Sau khi phẫu thuật loại bỏ u, các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được chỉ định xạ trị bổ trợ nếu cần thiết Tất cả bệnh nhân trong nhóm laser và nhóm TQBP đều đã phẫu thuật thành công, với kết quả sinh thiết cho thấy không còn tế bào ung thư, do đó 100% bệnh nhân ở hai nhóm này không cần xạ trị bổ trợ Trong khi đó, 100% bệnh nhân trong nhóm TQTP đã được chỉ định xạ trị bổ trợ.

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ

Điểm trung bình các chỉ số CLCS của từng nhóm bệnh nhân (laser, TQBP và TQTP) trước khi phẫu thuật được trình bày trong bảng 3.8 (bộ câu hỏi EORTC-C30) và bảng 3.9 (bộ câu hỏi EORTC-H&N35).

B ảng 3.8: Điể m CLCS (b ộ câu h ỏ i EORTC- C30) trướ c ph ẫ u thu ậ t

Chia từng nhóm Gộp cả 3 nhóm

B ả ng 3 9: Điể m CLCS (b ộ câu h ỏ i EORTC- H&N35) trướ c ph ẫ u thu ậ t

Chia từng nhóm Gộp cả 3 nhóm

Cảm giác đau (vùng miệng - họng)

Giảm khứu giác - vị giác

Trước khi tiến hành phẫu thuật, ba chỉ số "rối loạn giọng nói", "mất ngủ" và "suy giảm tình dục" đều có giá trị cao trên 20, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân Các chỉ số triệu chứng khác của bệnh nhân UTTQ đều dưới ngưỡng 20, không gây tác động đến CLCS Đặc biệt, nhóm điều trị bằng laser còn ghi nhận thêm hai chỉ số có giá trị cao trên 20, cũng ảnh hưởng đến CLCS.

"ho" và "tình trạng răng"

Trước khi tiến hành phẫu thuật, chỉ số "CLCS chung" của bệnh nhân là 76,9, thấp hơn ngưỡng 80 điểm, cho thấy rằng chất lượng cuộc sống chung của bệnh nhân bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ Bên cạnh đó, bốn chỉ số chức năng bao gồm "hoạt động thể lực" và "khả năng nhận thức" cũng cần được xem xét để đánh giá toàn diện tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Cả "vai trò xã hội" và "hòa nhập xã hội" đều đạt giá trị trên 80/100, không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống sức khỏe (CLCS) của bệnh nhân Tuy nhiên, chỉ số "tâm lý - cảm xúc" lại có giá trị dưới 80, điều này có thể tác động tiêu cực đến CLCS của bệnh nhân.

BIẾN ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN SAU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT

3.3.1.Nhóm laser Điểm trung bình và sự biến đổi điểm các chỉ số CLCS của BN nhóm laser sau điều trị phẫu thuật được nêu trong bảng 3.10 (cho bộ câu hỏi EORTC-C30) và bảng 3.11 (cho bộ câu hỏi EORTC-H&N35):

B ả ng 3 10: Điể m CLCS (b ộ câu h ỏ i EORTC-C30) nhóm LASER sau ph ẫ u thu ậ t

B ả ng 3 11: Điể m CLCS (b ộ câu h ỏ i EORTC-H&N35) nhóm LASER sau ph ẫ u thu ậ t

Cảm giác đau (vùng miệng - họng)

Giảm khứu giác - vị giác

*Về các triệu chứng do bệnh và / hoặc quá trình điều trị bệnh UTTQ gây ra:

Theo các bảng 3.10 và bảng 3.11, năm chỉ số biến đổi nhiều nhất trong giai đoạn sau phẫu thuật là "rối loạn giọng nói", "ho", "suy giảm tình dục",

Sau phẫu thuật, các chỉ số "khô miệng" và "mất ngủ" có sự biến đổi lớn nhất, đặc biệt là vào thời điểm 3 tháng Từ 6 tháng trở đi, tất cả các chỉ số đều có xu hướng cải thiện Đến 12 tháng sau phẫu thuật, hầu hết các chỉ số đã trở về mức tương đương trước điều trị Tại thời điểm này, nhóm sử dụng laser ghi nhận năm chỉ số có điểm trung bình cao nhất, bao gồm "rối loạn giọng nói", "suy giảm tình dục" và "mất ngủ".

Tình trạng răng và ho có mối liên hệ chặt chẽ với sức khỏe của bệnh nhân UTTQ sau khi thực hiện vi phẫu thuật cắt u qua đường miệng bằng laser Việc này có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau, từ khả năng ăn uống đến sự phục hồi sau phẫu thuật.

Sự biến đổi điểm trung bình của các chỉ số CLCS (nhóm laser) liệt kê ở trên được minh họa ở biểu đồ 3.4

*Về CLCS chung và các khía cạnh chức năng:

Theo bảng 3.10, cả "CLCS chung" và 5 khía cạnh chức năng "hoạt động thể lực", "tâm lý - cảm xúc", "khả năng nhận thức", "vai trò xã hội" và

Sau phẫu thuật, chỉ số "hòa nhập xã hội" và các khía cạnh chức năng đều suy giảm, đạt mức thấp nhất vào 3 tháng sau phẫu thuật Tuy nhiên, đến 6 và 12 tháng sau phẫu thuật, cả chỉ số "CLCS chung" và 5 khía cạnh chức năng đã có sự cải thiện Đến 12 tháng, chỉ có hai khía cạnh "khả năng nhận thức" và "tâm lý - cảm xúc" hồi phục hoàn toàn, không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân Mặc dù khía cạnh "hoạt động thể lực" chưa hồi phục hoàn toàn, nhưng vẫn duy trì ở mức cao trên 80 và không tác động đến CLCS Các chỉ số "vai trò xã hội" và "hòa nhập xã hội" vẫn cần được chú ý cải thiện.

Sau 12 tháng phẫu thuật, chỉ số "CLCS chung" hồi phục chậm, vẫn dưới 80, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân Biểu đồ 3.5 minh họa sự biến đổi điểm trung bình của "CLCS chung" và 5 khía cạnh chức năng trong nhóm laser.

Bi ểu đồ 3.4: Bi ến đổ i m ộ t s ố ch ỉ s ố tri ệ u ch ứ ngchính c ủ a nhóm laser sau ph ẫ u thu ậ t

Sau phẫu thuật, tình trạng sức khỏe có thể thay đổi theo thời gian Trong tháng đầu tiên, người bệnh thường gặp phải rối loạn giọng nói, ho khô, và khô miệng Đến ba tháng sau, tình trạng răng có thể bị ảnh hưởng, và nhiều người bắt đầu trải qua mất ngủ Sau sáu tháng, suy giảm tình dục cũng là một vấn đề phổ biến mà người bệnh có thể gặp phải Đến mười hai tháng sau phẫu thuật, các triệu chứng này có thể vẫn tiếp diễn và cần được theo dõi chặt chẽ.

Bi ểu đồ 3.5: "CLCS chung" và 5 khía c ạ nh ch ức năng củ a nhóm laser

Căn cứ vào các bảng 3.10, 3.11 và các biểu đồ 3.4, 3.5: có thể thấy CLCS của

BN nhóm laser trở nên ổn định từ tháng thứ 6 -12 sau phẫu thuật

3.3.2.Nhómcắt thanh quản bán phần Điểm trung bình và sự biến đổi điểm đánh giá các chỉ số CLCS của BN nhóm TQBP tại các thời điểm nghiên cứu được nêu trong bảng 3.12 (cho bộ câu hỏi EORTC-C30) và bảng 3.13 (cho bộ câu hỏi EORTC-H&N35):

0 20 40 60 80 100 trước PT sau PT 1 tháng sau PT 3 tháng sau PT 6 tháng sau PT 12 tháng

CLCS chung hoạt động thể lực tâm lý - cảm xúc vai trò xã hội hòa nhập xã hội khả năng nhận thức

B ả ng 3 12: Điể m CLCS (b ộ câu h ỏ i EORTC-C30) nhóm TQBP sau ph ẫ u thu ậ t

B ả ng 3 13: Điể m CLCS (b ộ câu h ỏ i EORTC-H&N35) nhóm TQBP sau ph ẫ u thu ậ t

Cảm giác đau (vùng miệng - họng)

Giảm khứu giác - vị giác

*Về các triệu chứng do bệnh và / hoặc quá trình điều trị bệnh UTTQ gây ra:

Theo các bảng 3.12 và bảng 3.13, những chỉ số CLCS bị biến đổi nhiều nhất ở nhóm TQBP sau phẫu thuật là: "rối loạn giọng nói", "ho", "khó thở",

Sau phẫu thuật, tình trạng "mất ngủ" và "suy giảm tình dục" có sự biến đổi rõ rệt, đặc biệt là vào tháng đầu tiên Tuy nhiên, từ tháng thứ ba trở đi, tất cả các chỉ số đều cho thấy xu hướng cải thiện liên tục, với sự tiến bộ rõ rệt ở tháng thứ sáu và tháng thứ mười hai Đến tháng thứ mười hai, nhóm TQBP ghi nhận các chỉ số cao nhất về "rối loạn giọng nói", "ho", "khô miệng", "mất ngủ" và "táo bón".

Suy giảm tình dục là một vấn đề rõ rệt ở nhóm bệnh nhân UTTQ sau khi cắt TQBP, với ảnh hưởng đáng kể ở 6 khía cạnh triệu chứng khác nhau Sự biến đổi các chỉ số liên quan đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của nhóm bệnh nhân này được thể hiện chi tiết trong biểu đồ 3.6.

*Về CLCS chung và các khía cạnh chức năng:

Theo bảng 3.12, chỉ số "CLCS chung" và 4 khía cạnh chức năng gồm "hoạt động thể lực", "khả năng nhận thức", "vai trò xã hội" và "hòa nhập xã hội" đều giảm sau phẫu thuật, đặc biệt thấp nhất vào 1 tháng sau phẫu thuật Trong khi đó, chỉ số "tâm lý - cảm xúc" có sự cải thiện nhưng không đạt ý nghĩa thống kê Tuy nhiên, cả "CLCS chung" và 5 khía cạnh chức năng này đều bắt đầu cải thiện từ 3 tháng sau phẫu thuật và tiếp tục cải thiện đến 6 tháng Đến 12 tháng sau phẫu thuật, các chỉ số "tâm lý - cảm xúc", "hoạt động thể lực" và "khả năng nhận thức" đã trở về mức bình thường, trong khi "CLCS chung" và hai chỉ số khác vẫn cần theo dõi thêm.

Điểm số về "vai trò xã hội" và "hòa nhập xã hội" của bệnh nhân sau khi cắt túi mật vẫn dưới 80, cho thấy chất lượng cuộc sống của họ bị ảnh hưởng nghiêm trọng Sự thay đổi điểm trung bình của chỉ số "chất lượng cuộc sống chung" và năm khía cạnh chức năng liên quan đến nhóm bệnh nhân cắt túi mật được thể hiện rõ trong biểu đồ 3.7.

Bi ểu đồ 3.6: Bi ến đổ i m ộ t s ố ch ỉ s ố tri ệ u ch ứ ng chính c ủ a nhóm TQBP

Sau khi phẫu thuật, nhiều người có thể gặp phải các triệu chứng như rối loạn giọng nói, ho, khó thở, khô miệng, táo bón, mất ngủ và suy giảm tình dục Những vấn đề này có thể xuất hiện ngay sau phẫu thuật và kéo dài trong các khoảng thời gian từ 1 tháng đến 12 tháng sau đó Việc theo dõi và chăm sóc sức khỏe sau phẫu thuật là rất quan trọng để giảm thiểu các tác động tiêu cực này.

Bi ểu đồ 3.7: "CLCS chung" và 5 khía c ạ nh ch ức năng củ a nhóm TQBP

Căn cứ vào các bảng 3.12, 3.13 và các biểu đồ 3.6, 3.7: có thể thấy CLCS của BN nhóm TQBP trở nên ổn định từ tháng thứ 6 - 12 sau phẫu thuật

3.3.3.Nhóm cắt thanh quản toàn phần Điểm trung bình và sự biến đổi điểm đánh giá các chỉ số CLCS của BN nhóm TQTP tại các thời điểm nghiên cứu được nêu trong bảng 3.14 (cho bộ câu hỏi EORTC-C30) và bảng 3.15 (cho bộ câu hỏi EORTC-H&N35):

Sau khi phẫu thuật, các chỉ số về hoạt động thể lực, tâm lý - cảm xúc, vai trò xã hội, hòa nhập xã hội và khả năng nhận thức đều có sự cải thiện rõ rệt Cụ thể, trong 1 tháng đầu, người bệnh bắt đầu cảm nhận sự thay đổi tích cực, và sau 3 tháng, những cải thiện này trở nên rõ ràng hơn Đến 6 tháng và 12 tháng sau phẫu thuật, sự phục hồi không chỉ thể hiện ở thể chất mà còn ở các khía cạnh xã hội và tâm lý, cho thấy vai trò quan trọng của việc duy trì hoạt động thể chất trong quá trình hồi phục.

B ả ng 3 14: Điể m CLCS (b ộ câu h ỏ i EORTC-C30) nhóm TQTP sau ph ẫ u thu ậ t

B ả ng 3 15: Điể m CLCS (b ộ câu h ỏ i EORTC-H&N35) nhóm TQTP sau ph ẫ u thu ậ t

Cảm giác đau (vùng miệng - họng)

Giảm khứu giác - vị giác

*Về các triệu chứng do bệnh và / hoặc quá trình điều trị bệnh UTTQ gây ra:

Theo các bảng 3.14 và 3.15, những chỉ số CLCS biến đổi rõ rệt nhất ở bệnh nhân ung thư thực quản sau phẫu thuật cắt thực quản là: rối loạn giọng nói, khả năng giao tiếp, khả năng ăn uống, chán ăn, và giảm khứu giác - vị giác.

ĐỐI CHIẾU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ THANH QUẢN TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT

Trong nghiên cứu, các nhóm bệnh nhân (laser, TQBP và TQTP) được đánh giá qua điểm "CLCS chung", điểm cho các chỉ số chức năng và điểm cho các chỉ số triệu chứng tại các thời điểm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng sau phẫu thuật Sự khác biệt giữa các điểm số này và điểm số trước điều trị của từng bệnh nhân sẽ được so sánh để xác định hiệu quả điều trị.

Sau khi phẫu thuật (PT), hoạt động thể lực, tâm lý - cảm xúc, vai trò xã hội, hòa nhập xã hội và khả năng nhận thức của bệnh nhân có sự thay đổi rõ rệt qua từng mốc thời gian: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng sau PT Sự cải thiện này thể hiện sự phục hồi và phát triển của bệnh nhân trong các lĩnh vực quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng hòa nhập xã hội.

3.4.1.Nhóm laser Điểm trung bình của chỉ số "CLCS chung" và các chỉ số chức năng ở nhóm laser trước và sau phẫu thuật được trình bày ở bảng 3.16:

B ả ng 3.16: Đố i chi ếu điể m CLCS chung và 5 khía c ạ nh ch ức năng nhóm

LASER trướ c và sau ph ẫ u thu ậ t

Chú thích: (*): p < 0,05; (**): p < 0,01 (so với trước phẫu thuật)

Các giá trịdưới 80 được in đậm (có ảnh hưởng đến CLCS)

Theo bảng 3.16, các chỉ số chức năng giảm sút có ý nghĩa thống kê ở nhiều thời điểm sau phẫu thuật, đặc biệt là 3 tháng sau phẫu thuật khi cả 5 chỉ số đều giảm mạnh (p < 0,01), ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân Một tháng và sáu tháng sau phẫu thuật, 4/5 chỉ số cũng giảm so với trước phẫu thuật Tuy nhiên, một tháng sau phẫu thuật, CLCS chỉ bị ảnh hưởng ở hai khía cạnh "tâm lý - cảm xúc" và "hòa nhập xã hội", trong khi sáu tháng sau, CLCS bị ảnh hưởng ở hai khía cạnh khác.

"vai trò xã hội" và "hòa nhập xã hội" Thời điểm 12 tháng sau phẫu thuật, có

Sau phẫu thuật, 3/5 chỉ số chức năng giảm so với trước đó, nhưng chỉ số chất lượng cuộc sống (CLCS) vẫn chỉ bị ảnh hưởng ở hai khía cạnh là "vai trò xã hội" và "hòa nhập xã hội".

Chỉ số "CLCS chung" giảm có ý nghĩa thống kê ở cả thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau phẫu thuật, sau đó hồi phục dần Đến thời điểm 6 tháng và 12 tháng sau phẫu thuật, chỉ số này trở về tương đương với thời điểm trước điều trị, tuy nhiên vẫn thấp dưới 80, cho thấy CLCS chung của nhóm bệnh nhân laser bị ảnh hưởng từ trước phẫu thuật và kéo dài trong 12 tháng sau đó Điểm trung bình của 22 chỉ số khía cạnh - triệu chứng ở nhóm laser trước và sau phẫu thuật được trình bày trong bảng 3.17.

B ảng 3.17: Đố i chi ếu điể m CLCS (các khía c ạ nh tri ệ u ch ứ ng) nhóm

LASER trướ c và sau ph ẫ u thu ậ t

Chỉ số Trước phẫu thuật

Giảm khứu giác - vị giác 6,1 9,7 22,4** 16,7** 11,8*

Cảm giác đau (vùng miệng - họng) 5,3 11,4 22,6** 7,9 7,0

Chú thích: (*): p < 0,05; (**): p < 0,01 (so với trước phẫu thuật) Các giá trị trên20 được in đậm (có ảnh hưởng đến CLCS)

Theo bảng 3.17, các triệu chứng của chất lượng cuộc sống (CLCS) tăng cao nhất ở thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, với 19/22 chỉ số tăng có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật Tuy nhiên, chỉ có 17 khía cạnh trong số đó ảnh hưởng đến CLCS của bệnh nhân Đến thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, có 8/22 chỉ số vẫn tăng có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật, trong đó có 4 triệu chứng đáng chú ý.

"chán ăn", "khô miệng", "nước bọt quánh" và "mệt mỏi" có ảnh hưởng đến

Sau 12 tháng phẫu thuật, 5 trong số 22 chỉ số CLCS của bệnh nhân cho thấy sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật Tuy nhiên, chỉ có "tình trạng răng" là chỉ số duy nhất đáng chú ý.

"táo bón" là hai yếu tố có ảnh hưởng đến CLCS của BN

3.4.2.Nhóm TQBP Điểm trung bình của chỉ số "CLCS chung" và các chỉ số chức năng ở nhóm TQBP trước và sau phẫu thuật được trình bày ở bảng 3.18:

B ả ng 3 18: Đố i chi ếu điể m CLCS chung và 5 khía c ạ nh ch ức năng nhóm TQBP trướ c và sau ph ẫ u thu ậ t

Chỉ số Trước phẫu thuật

Chú thích: (*): p < 0,05; (**): p < 0,01 (so với trước phẫu thuật)

Các giá trịdưới 80 được in đậm (có ảnh hưởng đến CLCS)

Theo bảng 3.18, sau phẫu thuật cắt TQBP, các chỉ số chức năng có sự giảm sút đáng kể, đặc biệt là 1 tháng sau phẫu thuật với 4/5 chỉ số giảm mạnh (p < 0,01), ảnh hưởng rõ đến chất lượng sống của bệnh nhân Sau 3 và 6 tháng, 4/5 chỉ số vẫn giảm so với trước phẫu thuật, nhưng chỉ có hai khía cạnh "vai trò xã hội" và "hòa nhập xã hội" bị ảnh hưởng, trong khi chỉ số "tâm lý - cảm xúc" lại cải thiện Đến 12 tháng sau phẫu thuật, 3/5 chỉ số chức năng vẫn giảm, nhưng chất lượng sống chỉ bị ảnh hưởng nhẹ ở hai khía cạnh "vai trò xã hội" và "hòa nhập xã hội".

Chỉ số "CLCS chung" giảm có ý nghĩa thống kê ở cả thời điểm 1 tháng,

Sau 3 và 6 tháng phục hồi sau phẫu thuật, đến 12 tháng, tình trạng bệnh nhân TQBP đã trở về mức tương đương trước điều trị, tuy nhiên vẫn thấp dưới 80 Điều này cho thấy chất lượng cuộc sống chung của nhóm bệnh nhân này bị ảnh hưởng từ trước phẫu thuật và kéo dài trong suốt 12 tháng sau đó Điểm trung bình của 22 chỉ số khía cạnh - triệu chứng ở nhóm TQBP trước và sau phẫu thuật được trình bày trong bảng 3.19.

B ả ng 3 19: Đố i chi ếu điể m CLCS (các khía c ạ nh tri ệ u ch ứ ng) nhóm TQBP trướ c và sau ph ẫ u thu ậ t

Giảm khứu giác - vị giác 2,0 17,1** 9,1** 9,3** 7,7*

Chú thích: (*): p < 0,05; (**): p < 0,01 (so với trước phẫu thuật)

Các giá trị trên20 được in đậm (có ảnh hưởng đến CLCS)

Theo bảng 3.19, các khía cạnh triệu chứng của chất lượng cuộc sống (CLCS) tăng cao nhất một tháng sau phẫu thuật, với 20/22 chỉ số có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật Trong số này, 16 khía cạnh triệu chứng có ảnh hưởng đến CLCS của bệnh nhân Sau ba tháng, vẫn có 16/22 chỉ số tăng có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật, nhưng chỉ còn 7 triệu chứng bao gồm "rối loạn giọng nói", "ho", "khả năng ăn uống" và "chán ăn".

"khóthở", "mất ngủ" và "suy giảm tình dục" có ảnh hưởng đến CLCS của BN

Sau 6 tháng phẫu thuật, có 10/22 chỉ số tăng có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật, trong đó chỉ có 3 triệu chứng "rối loạn giọng nói", "ho" và "suy giảm tình dục" ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân Đến 12 tháng sau phẫu thuật, 9/22 chỉ số vẫn tăng có ý nghĩa thống kê, với 4 triệu chứng "rối loạn giọng nói", "ho", "khô miệng" và "suy giảm tình dục" tiếp tục tác động đến CLCS của bệnh nhân sau mổ cắt TQBP.

3.4.3.Nhóm TQTP Điểm trung bình của chỉ số "CLCS chung" và các chỉ số chức năng ở nhóm TQTP trước và sau phẫu thuật được trình bày ở bảng 3.20:

B ả ng 3 20: Đố i chi ếu điể m CLCS chung và 5 khía c ạ nh ch ức năng nhóm TQTP trướ c và sau ph ẫ u thu ậ t

Chỉ số Trước phẫu thuật

Chú thích: (*): p < 0,05; (**): p < 0,01 (so với trước phẫu thuật)

Các giá trịdưới 80 được in đậm (có ảnh hưởng đến CLCS)

Sau phẫu thuật, các chỉ số chức năng giảm sút có ý nghĩa thống kê, đặc biệt là 1 tháng sau phẫu thuật, khi có 4/5 chỉ số giảm mạnh (p < 0,01), ảnh hưởng rõ đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân, ngoại trừ chỉ số "tâm lý - cảm xúc" giảm không có ý nghĩa thống kê nhưng vẫn tác động đến CLCS Sau 3 và 6 tháng, 4/5 chỉ số vẫn giảm so với trước phẫu thuật, tuy nhiên CLCS chỉ bị ảnh hưởng ở hai khía cạnh "vai trò xã hội" và "hòa nhập xã hội", trong khi chỉ số "tâm lý - cảm xúc" cải thiện đáng kể Đến 12 tháng sau phẫu thuật, 2/5 chỉ số chức năng vẫn giảm và CLCS tiếp tục bị ảnh hưởng rõ rệt ở hai khía cạnh "vai trò xã hội" và "hòa nhập xã hội".

Chỉ số "CLCS chung" giảm có ý nghĩa thống kê ở cả thời điểm 1 tháng,

Ba tháng và sáu tháng sau phẫu thuật, quá trình hồi phục diễn ra chậm, và đến mười hai tháng sau phẫu thuật, chỉ số chất lượng cuộc sống chung của nhóm bệnh nhân TQTP vẫn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với thời điểm trước điều trị Điều này cho thấy chất lượng cuộc sống của nhóm bệnh nhân TQTP bị ảnh hưởng từ trước phẫu thuật và tiếp tục bị ảnh hưởng kéo dài sau phẫu thuật Điểm trung bình của 22 chỉ số khía cạnh - triệu chứng ở nhóm TQTP trước và sau phẫu thuật được trình bày rõ ràng trong bảng 3.21.

B ả ng 3.2 1: Đố i chi ếu điể m CLCS (các khía c ạ nh tri ệ u ch ứ ng) nhóm TQTP trướ c và sau ph ẫ u thu ậ t

Chỉ số Trước phẫu thuật

Giảm khứu giác - vị giác 0,5 41,0** 47,3** 48,7** 45,9**

Cảm giác đau (vùng miệng - họng) 4,1 40,8** 17,8** 5,2 2,7

Chú thích: (*): p < 0,05; (**): p < 0,01 (so với trước phẫu thuật)

Các giá trịtrên 20 được in đậm (có ảnh hưởng đến CLCS)

Theo bảng 3.21, các triệu chứng của chất lượng cuộc sống (CLCS) tăng cao nhất vào 1 tháng sau phẫu thuật, với 20/22 chỉ số có sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật, trong đó 18 triệu chứng ảnh hưởng đến CLCS của bệnh nhân Sau 3 tháng, vẫn có 19/22 chỉ số tăng có ý nghĩa thống kê, với 14 triệu chứng tác động đến CLCS Đến 6 tháng, 16/22 chỉ số vẫn tăng có ý nghĩa thống kê, trong đó 12 triệu chứng ảnh hưởng đến CLCS Cuối cùng, sau 12 tháng, 14/22 chỉ số vẫn có sự tăng trưởng có ý nghĩa thống kê, với 11 triệu chứng như "rối loạn giọng nói", "khả năng giao tiếp", "ho", "khô miệng", "nước bọt quánh", và "giảm khứu giác - vị giác".

"khả năng ăn uống", "chán ăn", "cảm giác bị ốm", "suy giảm tình dục" và

"khó khăn tài chính" có ảnh hưởng đến CLCS của BN sau mổ cắt TQTP.

BÀN LU Ậ N

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU

Khi tính gộp cả ba nhóm BN, tuổi trung bình của BN UTTQ trong nhóm nghiên cứu là 56,7 ± 7,8 (BN trẻ nhất là 38 tuổi và cao tuổi nhất là 77 tuổi)

Lứa tuổi từ 50-59 tuổi và từ 60-69 tuổi chiếm tỷ lệ đa số (xem biểu đồ 3.1)

Phân bố tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu khác trong nước và quốc tế, đồng thời phù hợp với dịch tễ học về tuổi của bệnh UTTQ.

Khi tính riêng cho từng nhóm BN, nhóm phẫu thuật laser có tỷ lệ BN ≥

Nhóm bệnh nhân 70 tuổi có tỷ lệ phẫu thuật laser cao hơn so với hai nhóm còn lại do phẫu thuật laser là phương pháp nội soi, giúp giảm nguy cơ tai biến, biến chứng và di chứng so với phẫu thuật cắt TQBP và TQTP Mặc dù vậy, sự khác biệt về tuổi trung bình và phân bố tuổi giữa ba nhóm bệnh nhân không có ý nghĩa thống kê (p = 0,131).

Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận chỉ có 4 bệnh nhân nữ, chiếm 3,2% tổng số mẫu, với 2 bệnh nhân thuộc nhóm laser, 1 bệnh nhân nhóm TQBP và 1 bệnh nhân nhóm TQTP Phân bố giới tính trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi tương tự như các nghiên cứu khác trong nước và quốc tế, đồng thời phản ánh đúng dịch tễ học về giới tính của bệnh ung thư tụy.

Nhóm bệnh nhân sử dụng laser có tỷ lệ học vấn trên trung học cao hơn so với hai nhóm còn lại, như thể hiện trong bảng 3.3 và biểu đồ 3.2 Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi nhiều yếu tố, trong đó có thể bao gồm mức độ tiếp cận thông tin và nhận thức về công nghệ điều trị.

Nhóm bệnh nhân có trình độ dân trí cao hơn chú trọng hơn đến sức khỏe và thường phát hiện bệnh sớm, nhờ đó chỉ cần điều trị bằng vi phẫu thuật qua đường miệng với laser Tuy nhiên, sự khác biệt về trình độ học vấn giữa ba nhóm không có ý nghĩa thống kê (p = 0,244).

4.1.3.Phân bố nhóm nghề nghiệp.

Theo bảng 3.4 và biểu đồ 3.3, nhóm laser ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân hưu trí cao nhất với 42,1%, trong khi nhóm TQTP có tỷ lệ lao động chân tay cao nhất đạt 62,2% Tuy nhiên, sự khác biệt trong phân bố nghề nghiệp giữa ba nhóm bệnh nhân nghiên cứu không có ý nghĩa thống kê, với p = 0,145.

Trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân (BN) có khối u ở giai đoạn T1-2 chiếm 76,4%, trong khi chỉ có 24,6% BN ở giai đoạn T3-4 Tỷ lệ khối u tại chỗ ở giai đoạn sớm cao hơn so với các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Đình Phúc và Trần Anh Bích, Trần Minh Trường Nguyên nhân có thể là do sự chủ động khám sớm của BN khi có triệu chứng bất thường, cùng với sự phát triển của thiết bị nội soi thanh quản giúp phát hiện khối u khi tổn thương còn nhỏ và khu trú.

Các bệnh nhân có khối u giai đoạn T1 và T2 chủ yếu thuộc nhóm laser và nhóm TQBP Nhóm laser chỉ bao gồm các bệnh nhân giai đoạn T1, cụ thể là 32 trường hợp T1a và 6 trường hợp T1b Trong khi đó, nhóm TQBP có 23 bệnh nhân giai đoạn T1 và 27 bệnh nhân giai đoạn T2 Nhóm TQTP chỉ có 6 bệnh nhân giai đoạn T2, nhưng vẫn được thực hiện phẫu thuật TQTP do có chống chỉ định từ nhóm TQBP, bao gồm các yếu tố như u lan rộng xuống hạ thanh môn, tuổi cao và bệnh lý hô hấp đi kèm, làm tăng nguy cơ biến chứng khi thực hiện cắt TQBP.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn bệnh nhân (95,2%) ở giai đoạn hạch N0, trong khi hạch N1 và N2 lần lượt chiếm 3,2% và 1,6% Tỷ lệ phân bố giai đoạn N này tương tự như các nghiên cứu khác trong nước và quốc tế, cho thấy rằng ung thư tuyến giáp, đặc biệt là ở giai đoạn sớm, thường có ít di căn hạch vùng.

4.1.5.Tỷ lệ thực hiện phẫu thuật nạo vét hạch cổ. Ở nhóm laser 100% BN không nạo vét hạch cổ vì khối u tại chỗ chỉ ở giai đoạn T1 và khu trú ở bình diện thanh môn (là vị trí rất ít khả năng di căn hạch) Ở nhóm TQBP 46% BN được nạo vét hạch cổ cùng một thì với phẫu thuật cắt thanh quản (trong số đó 42% nạo vét hạch cổ 1 bên và 4% nạo vét hạch cổ 2 bên) Nhóm TQTP có 100% BN được nạo vét hạch cổ cùng một thì với phẫu thuật cắt thanh quản (trong đó 5,4% nạo vét hạch cổ 1 bên và 94,6% nạo vét hạch cổ 2 bên) Sự khác biệt về phân bố phẫu thuật nạo vét hạch cổ giữa ba nhóm là có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 29/11/2022, 15:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. World Health Organization (1998). Health promotion glossary. World Health Organization, Geneva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health promotion glossary
Tác giả: World Health Organization
Năm: 1998
2. Fallowfield L. (2009). What is quality of life? 2 nd edition, Hayward Medical Communications, Sussex Sách, tạp chí
Tiêu đề: What is quality of life
Tác giả: Fallowfield L
Năm: 2009
3. Velikova G., Coens C., Efficace F. et al (2012). Health-related quality of life in EORTC clinical trials – 30 years of progress from methodological developments to making a real impact on oncology practice. Eur J Ca,suppl 10(1),141-149 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eur J Ca
Tác giả: Velikova G., Coens C., Efficace F. et al
Năm: 2012
4. Fairclough D.L. (1998). Quality of life, cancer investigation and clinical practice. Ca Investigation, 16(7),478-484 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ca Investigation
Tác giả: Fairclough D.L
Năm: 1998
5. Varicchio C.G, Ferrans C.E (2010). Quality of life assessment in clinical practice. Semin Oncol Nursing, 26(1),12-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Semin Oncol Nursing
Tác giả: Varicchio C.G, Ferrans C.E
Năm: 2010
6. Fitzpatrick R., Fletcher A., Gore S. et al (1992). Quality of life measures in health care. I: Applications and issues in assessment. BMJ, 305,1074-1077 Sách, tạp chí
Tiêu đề: BMJ
Tác giả: Fitzpatrick R., Fletcher A., Gore S. et al
Năm: 1992
7. Flint P.W.et al (2010). Chapter 107: Malignant tumors of the larynx. Cumming’s Otolaryngology - Head and Neck Surgery, 5 th edition, Mosby, Philadelphia,1482-1512 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cumming’s Otolaryngology - Head and Neck Surgery
Tác giả: Flint P.W.et al
Năm: 2010
8. Gupta B., Johnson N.W., Kumar N. (2016). Global epidemiology of head and neck cancers: A continuing challenge. Oncology, 91(1),13-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oncology
Tác giả: Gupta B., Johnson N.W., Kumar N
Năm: 2016
9. Montgomery P.Q. et al (2009). Chapter 14: Tumors of the larynx. Principles and Practice of Head and Neck Surgery and Oncology, 2 nd edition, Informa Healthcare, London,257-290 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles and Practice of Head and Neck Surgery and Oncology
Tác giả: Montgomery P.Q. et al
Năm: 2009
10. Steuer C.E, El-Deiry M, Parks J.R et al (2017). An update on laryngeal cancer. CA Cancer J Clin, 67(1),31-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CA Cancer J Clin
Tác giả: Steuer C.E, El-Deiry M, Parks J.R et al
Năm: 2017
11. Remacle M., Eckel H.E. (2010). Chapter 13a: Treatment options for laryngeal and hypopharyngeal cancer. Surgery of Larynx and Trachea.Springer, Berlin,183-196 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Surgery of Larynx and Trachea
Tác giả: Remacle M., Eckel H.E
Năm: 2010
12. Jenckel F, Knecht R. (2013). State of the art in the treatment of laryngeal cancer. Anticancer Res, 33,4701-4710 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anticancer Res
Tác giả: Jenckel F, Knecht R
Năm: 2013
13. Babin E., Blanchard D., Hitier M. (2011). Management of total laryngectomy patients over time: from the consultation announcing the diagnosis to long term follow-up. Eur Arch Otorhinolaryngol, 268,1407–1419 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Eur Arch Otorhinolaryngol
Tác giả: Babin E., Blanchard D., Hitier M
Năm: 2011
14. Perry A., Casey E., Cotton S. (2015). Quality of life after total laryngectomy: functioning, psychological well-being and self-efficacy.Int J Lang Commun Disord, 50(4),467–475 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Int J Lang Commun Disord
Tác giả: Perry A., Casey E., Cotton S
Năm: 2015
15. Mansour M.H., Abdel-Aziz F., Saffan M.E. et al (2016). Voice, swallowing, and quality of life after management of laryngeal cancer with different treatment modalities. Egyptian J Otolaryngol, 32,37-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Egyptian J Otolaryngol
Tác giả: Mansour M.H., Abdel-Aziz F., Saffan M.E. et al
Năm: 2016
16. Luo J., Ly K., Li K. et al (2016). Analysis of postsurgical health-related quality of life and quality of voice of patients with laryngeal carcinoma.Medicine, 95(1),e2363 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medicine
Tác giả: Luo J., Ly K., Li K. et al
Năm: 2016
17. Kramp B., Dommerich S. (2009). Tracheostomy cannulas and voice prosthesis. GMS Curr Topics Otorhinolaryngol Head Neck Surg, 8,1- 26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: GMS Curr Topics Otorhinolaryngol Head Neck Surg
Tác giả: Kramp B., Dommerich S
Năm: 2009
18. Henkin R.I., Hoye R.C., Ketcham A.Set al (1968). Hyposmia after laryngectomy. Lancet, 31(8),479-481 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lancet
Tác giả: Henkin R.I., Hoye R.C., Ketcham A.Set al
Năm: 1968
20. Jay S., Rudy J., Cullen R.J (1991). Laryngectomy: the patient's view. J LaryngolOtol, 105(11),934-938 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J LaryngolOtol
Tác giả: Jay S., Rudy J., Cullen R.J
Năm: 1991
21. Aaronson N.K., Ahmedzai S., Bergman B. et al (1993). The European Organization for Research and Treatment of Cancer QLQ-C30: a quality-of-life instrument for use in international clinical trials in oncology. J Nat'l Cancer Inst, 85(5),365−376 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Nat'l Cancer Inst
Tác giả: Aaronson N.K., Ahmedzai S., Bergman B. et al
Năm: 1993

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Phân tầng thanh quản[9]. - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Hình 1.1 Phân tầng thanh quản[9] (Trang 18)
Hình1.2: Các khoang cạnh thanh môn và khoang trước thượng thiệt[35] - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Hình 1.2 Các khoang cạnh thanh môn và khoang trước thượng thiệt[35] (Trang 19)
Hình 2: Quy trình sx bánh kem xốp - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Hình 2 Quy trình sx bánh kem xốp (Trang 23)
Bảng số 4. Tiêu thụ theo các phương thức bán - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Bảng s ố 4. Tiêu thụ theo các phương thức bán (Trang 28)
Bảng 1 :Tình hình tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty bánh kẹo Hải Châu - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Bảng 1 Tình hình tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty bánh kẹo Hải Châu (Trang 37)
Hình 1.3: Minh họa các kiểu phục hồi giọng nói sau cắt TQTP [11] - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Hình 1.3 Minh họa các kiểu phục hồi giọng nói sau cắt TQTP [11] (Trang 38)
Bảng 2.1: Mô tả bố cục của Bộ câu hỏi EORTC-C30 - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Bảng 2.1 Mô tả bố cục của Bộ câu hỏi EORTC-C30 (Trang 49)
được mô tả cụ thể trong bảng 2.2: - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
c mô tả cụ thể trong bảng 2.2: (Trang 50)
Bảng 3.2: Phân bố về giới trong nhóm BN nghiên cứu - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Bảng 3.2 Phân bố về giới trong nhóm BN nghiên cứu (Trang 59)
Bảng 3.3: Phân bố về trình độ học vấn của nhóm BN nghiên cứu - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Bảng 3.3 Phân bố về trình độ học vấn của nhóm BN nghiên cứu (Trang 60)
Bảng 3.6: Phân bố giai đoạn hạch cổ (N) của nhóm BN nghiên cứu - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Bảng 3.6 Phân bố giai đoạn hạch cổ (N) của nhóm BN nghiên cứu (Trang 63)
-2 HS lờn bảng thực hiện - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
2 HS lờn bảng thực hiện (Trang 64)
Bảng 3.8: Điểm CLCS (bộ câu hỏi EORTC-C30) trước phẫu thuật - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Bảng 3.8 Điểm CLCS (bộ câu hỏi EORTC-C30) trước phẫu thuật (Trang 65)
Bảng 3.9: Điểm CLCS (bộ câu hỏi EORTC- H&amp;N35) trước phẫu thuật - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Bảng 3.9 Điểm CLCS (bộ câu hỏi EORTC- H&amp;N35) trước phẫu thuật (Trang 66)
Bảng 3.10: Điểm CLCS (bộ câu hỏi EORTC-C30) nhóm LASER sau ph ẫu thuật - (LUẬN án TIẾN sĩ) đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư thanh quản trước và sau phẫu thuật
Bảng 3.10 Điểm CLCS (bộ câu hỏi EORTC-C30) nhóm LASER sau ph ẫu thuật (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w