1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng TNHH indovina – chi nhánh đống đa trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 002

137 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Tại Ngân Hàng TNHH Indovina - Chi Nhánh Đống Đa Trong Tiến Trình Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
Tác giả Bùi Thị Minh Hiền
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tiến Dũng
Trường học Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Kinh Tế Thế Giới Và Quan Hệ Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 221,82 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞLÝLUÂṆ VÊ ̀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MAỊ TRONG TIẾ (14)
    • 1.1. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
      • 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại (14)
      • 1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại (0)
        • 1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng (15)
        • 1.1.2.2. Bản chất của tín dụng (16)
        • 1.1.2.3. Các hình thức tín dụng (16)
        • 1.1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng (20)
        • 1.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng (26)
        • 1.1.2.6. Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế (33)
    • 1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (36)
      • 1.2.1. Khái quát về hôị nhâp ̣ kinh tếquốc tế (0)
        • 1.2.1.1. Khái niệm (36)
        • 1.2.1.2. Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu lớn của thời đại ngày nay (38)
        • 1.2.1.3. Lợi và bất lợi của hội nhập kinh tế quốc tế (41)
      • 1.2.2 Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng (43)
        • 1.2.2.1. Yêu cầu cơ bản về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng. 36 1.2.2.2. Xu hướng của quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng (43)
        • 1.2.2.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đối với các nước đang phát triển (48)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG (54)
    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (54)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (56)
    • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng TNHH (57)
      • 2.1.3.1. Về huy động vốn (57)
      • 2.1.3.2. Về sử dụng vốn (61)
      • 2.1.3.3. Các công tác khác (65)
    • 2.2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG (68)
      • 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng Indovina - Chi nhánh Đống Đa đang áp dụng (0)
        • 2.2.1.1. Quy trình nghiệp vụ tín dụng với khách hàng cá nhân (69)
        • 2.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng với khách hàng doanh nghiệp (70)
      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TNHH Indovina - Chi nhánh Đống Đa - Phân tích theo các chỉ tiêu định tính (0)
      • 2.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TNHH Indovina - Chi nhánh Đống Đa - Phân tích theo các chỉ tiêu định lượng (0)
        • 2.2.3.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay (81)
        • 2.2.3.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn (86)
        • 2.2.3.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (89)
        • 2.2.3.4. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động kinh doanh (91)
        • 2.2.3.5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tín dụng (92)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TNHH (93)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (93)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (96)
        • 2.3.2.1. Những hạn chế về chất lượng tín dụng (96)
        • 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế (99)
  • CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHO NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (103)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TNHH (103)
      • 3.1.1.2. Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi (103)
      • 3.1.1.3. Chủ trương nâng cao quyền tự quyết, tự chịu trách nhiệm của các NHTM trong đầu tư cho vay (104)
      • 3.1.1.4. Nhu cầu vốn của nền kinh tế là rất lớn (104)
      • 3.1.1.5. Mức độ cạnh tranh trong cho vay giữa các NHTM ngày càng trở nên gay gắt (105)
      • 3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ của tín dụng (0)
    • 3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA-CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA (107)
    • 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢpmaỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA-CHI NHANH ĐỐNG ĐA (0)
      • 3.3.1. Giải pháp về marketing (109)
      • 3.3.2. Chính sách tín dụng (110)
        • 3.3.2.1. Chính sách khách hàng (110)
        • 3.3.2.2. Chính sách lãi suất (112)
        • 3.3.2.3. Về phương thức cho vay vốn (113)
        • 3.3.2.4. Về chính sách đảm bảo tiền vay (114)
      • 3.3.3. Quy trình tín dụng (114)
        • 3.3.3.1. Kiểm soát hồ sơ cho vay (114)
        • 3.3.3.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định (116)
        • 3.3.3.3. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng (120)
      • 3.3.4. Phòng ngừa rủi ro ngoại tệ (121)
      • 3.3.5. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nguồn nhân lực (121)
      • 3.3.6. Chính sách huy động vốn (122)
    • 3.4. NHỮNG KIẾN NGHỊ (124)
      • 3.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TNHH Indovina (124)
      • 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (126)
      • 3.4.3. Kiến nghị đối với Nhà nước (129)
  • KẾT LUẬN (130)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (131)

Nội dung

CƠ SỞLÝLUÂṆ VÊ ̀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MAỊ TRONG TIẾ

CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại.

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường Theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12, được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16/6/2010 và có hiệu lực từ 01/01/2011, NHTM được định nghĩa là một phần thiết yếu của hệ thống tài chính.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh tế giống như các doanh nghiệp khác, cần có vốn, trụ sở và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật để đạt được mục tiêu lợi nhuận và bảo toàn vốn Bên cạnh đó, NHTM còn có những đặc trưng riêng biệt quan trọng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, với nền tảng từ sự luân chuyển tiền tệ phục vụ các giao dịch trong nền kinh tế NHTM không chỉ thực hiện các nghiệp vụ tài chính mà còn có khả năng tạo ra tiền thông qua các hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng Do đó, mọi hoạt động của NHTM đều ảnh hưởng đến lưu thông và ổn định tiền tệ quốc gia.

Thứ hai, đứng trên giác độ nền kinh tế, NHTM được xếp vào ngành dịch vụ.

Sản phẩm ngân hàng mang tính trừu tượng và không thể quan sát trực tiếp, với quá trình cung cấp và sử dụng diễn ra đồng thời và có sự tham gia của khách hàng Ngân hàng thương mại không giữ hàng tồn kho hay sản phẩm dở dang, mà chỉ cung ứng sản phẩm khi có yêu cầu từ người tiêu dùng Do đó, kinh doanh ngân hàng phụ thuộc vào lòng tin của khách hàng, yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm và quảng bá hình ảnh tích cực trước công chúng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và cung cấp vốn cho nền kinh tế NHTM thực hiện các hoạt động vay mượn để cho vay, từ đó giúp cân bằng tình trạng thừa và thiếu vốn trong nền kinh tế.

Thứ tư, về mặt xã hội, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình,

NHTM cung cấp hỗ trợ tài chính kịp thời cho cá nhân và doanh nghiệp, từ đó góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp, nâng cao đời sống của người dân và ổn định trật tự xã hội.

Ngày nay, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung tâm trong hệ thống tài chính, là một định chế tài chính thiết yếu trong nền kinh tế thị trường Các hoạt động của NHTM không chỉ ảnh hưởng đến sự ổn định tiền tệ quốc gia mà còn liên quan chặt chẽ đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế.

1.1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại.

1.1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động chủ yếu với ba mảng nghiệp vụ: nguồn vốn, sử dụng vốn và trung gian Mỗi mảng nghiệp vụ này đóng vai trò và chức năng riêng biệt nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và tối ưu hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

Hoạt động tín dụng là một phần quan trọng trong việc sử dụng vốn của ngân hàng, bao gồm dự trữ, tín dụng và đầu tư Đây là nghiệp vụ chủ yếu và thường xuyên nhất, chiếm tới 2/3 Tài sản Có của ngân hàng, đồng thời đóng góp lớn vào lợi nhuận của ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng khác biệt so với các hình thức tín dụng khác như tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng và tín dụng nhà nước, vì đây là một hoạt động kinh doanh tiền tệ phức tạp Sự phức tạp này đến từ việc tiền tệ được tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng Tín dụng ngân hàng được thực hiện dựa trên ba nguyên tắc cơ bản.

Nguyên tắc thứ nhất, vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn đã ký trong hợp đồng tín dụng.

Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.

Thứ ba, vốn vay phải được đảm bảo bằng hàng hóa có giá trị tương đương hoặc lớn hơn.

Tín dụng ngân hàng được hiểu theo nghĩa hẹp, chỉ các khoản vay do ngân hàng cung cấp, giúp phân biệt rõ ràng trong nghiên cứu các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại Trong toàn bộ bài luận văn, thuật ngữ “tín dụng” sẽ được sử dụng với định nghĩa này để tránh nhầm lẫn.

“tín dụng trong ngân hàng”.

1.1.2.2 Bản chất của tín dụng

Tín dụng ngân hàng là quá trình vận động của vốn tiền tệ qua các ngân hàng, nơi mà ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi để tạo thành nguồn vốn lớn Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi, đóng vai trò cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn Qua đó, ngân hàng điều hoà việc sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp và nền kinh tế, đảm bảo hiệu quả cao Chức năng tạo tiền của ngân hàng giúp tăng trưởng nguồn tiền gửi theo bội số, từ đó ngân hàng thu lợi từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi.

1.1.2.3 Các hình thức tín dụng

Tín dụng ngân hàng thương mại (NHTM) có nhiều hình thức và được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Thực tế, các hình thức tín dụng NHTM thường được đề cập dựa trên các tiêu thức phân chia cụ thể.

- Phân loại theo thời gian cấp tín dụng:

Tín dụng có kỳ hạn là khoản vay có thời gian trả nợ xác định Mặc dù các quốc gia đều thống nhất về khái niệm này, thời gian cụ thể cho từng loại tín dụng lại không hoàn toàn giống nhau Tại Việt Nam, theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16/6/2010, các quy định về thời hạn tín dụng được cụ thể hóa.

 Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

MẠI TRONG TIẾN TRÌNH HÔỊ NHÂP ̣ KINH TÊ ́

1.2.1 Khái quát về hội nhập kinh tế quốc tế.

Thuật ngữ "Hội nhập" ngày càng trở nên phổ biến trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ, khi các quốc gia thực hiện chính sách đa phương hóa và nỗ lực gia nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế Từ cuối thập niên 60, thuật ngữ này đã được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới Tại Việt Nam, quá trình hội nhập chính trị bắt đầu từ khi nước ta gia nhập Liên hợp quốc vào năm 1976, và hội nhập kinh tế quốc tế được đánh dấu bằng việc gia nhập Hội đồng Tương trợ kinh tế năm 1978 Mặc dù các nguyên tắc hợp tác lúc đó còn khác biệt so với hiện nay, nhưng tư duy về hội nhập quốc tế của Đảng chỉ thực sự phát triển từ khi khởi xướng sự nghiệp đổi mới tại Đại hội VI năm 1986.

Thuật ngữ "hội nhập" lần đầu tiên được đề cập trong Văn kiện Đại hội VIII của Đảng năm 1996, nhấn mạnh việc xây dựng nền kinh tế mở, hướng mạnh về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu bằng sản phẩm trong nước Trước khi có thuật ngữ này, đã có những thử nghiệm với khái niệm "nhất thể hóa" và "hòa nhập", nhưng do lo ngại về mất bản sắc, "hội nhập" đã trở thành thuật ngữ chính thức Tại Đại hội X năm 2006, Đảng tái khẳng định chủ trương tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng hợp tác quốc tế trong nhiều lĩnh vực khác Đại hội XI đã đánh dấu bước phát triển tư duy khi chuyển từ "hội nhập kinh tế quốc tế" sang "chủ động và tích cực hội nhập quốc tế", mở rộng phạm vi và tính chất của hội nhập.

Hội nhập quốc tế có thể xảy ra trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, bao gồm kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa và giáo dục Sự hội nhập này không chỉ diễn ra trong một lĩnh vực mà còn có thể đồng thời bao trùm nhiều lĩnh vực với những tính chất, phạm vi và hình thức đa dạng.

Hội nhập kinh tế quốc tế (hội nhập KTQT) là quá trình kết nối các nền kinh tế quốc gia với kinh tế khu vực và toàn cầu thông qua việc tự do hóa và mở cửa nền kinh tế Quá trình này diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, từ đơn phương đến song phương, tiểu khu vực, khu vực, liên khu vực và toàn cầu Theo các nhà kinh tế, hội nhập quốc tế được phân chia thành năm mô hình cơ bản, từ thấp đến cao.

(i) Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA) (ii) Khu vực mậu dịch tự do (FTA) (iii) Liên minh thuế quan (CU) (iv) Thị trường chung.

(v) Liên minh kinh tế - tiền tệ.

Một quốc gia có thể tham gia vào nhiều tiến trình hội nhập với các tính chất và hình thức khác nhau, nhưng thường phải trải qua các bước từ thấp đến cao Việc rút ngắn giai đoạn chỉ xảy ra trong những điều kiện đặc biệt, như trường hợp Cộng đồng Kinh tế chung châu Âu đã xây dựng khu vực mậu dịch tự do và liên minh thuế quan trong những thập niên 60-70 Hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng cho sự bền vững trong các lĩnh vực hội nhập khác, đặc biệt là chính trị, và được các quốc gia ưu tiên thúc đẩy như một công cụ hỗ trợ hợp tác và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa.

1.2.1.2 Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu lớn của thời đại ngày nay

Sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trường yêu cầu mở rộng các thị trường quốc gia, tạo ra thị trường khu vực và quốc tế thống nhất Đây là yếu tố chính thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập quốc tế rộng rãi.

Kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ II và đặc biệt là sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất toàn cầu nhờ tiến bộ khoa học – công nghệ đã thúc đẩy xu thế hòa bình, hợp tác và tự do hóa giữa các quốc gia Quá trình hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, với các hình thức hợp tác đa dạng như song phương, đa phương, tiểu vùng, khu vực và toàn cầu Mức độ hội nhập ngày càng sâu sắc và toàn diện, với sự tham gia tích cực của hầu hết các quốc gia trên thế giới.

Sau Chiến tranh thế giới thứ II, Liên hợp quốc và các tổ chức chuyên môn liên quan, đặc biệt là Quỹ Tiền tệ quốc tế và Ngân hàng Thế giới, đã ra đời với sự gia tăng thành viên từ hầu hết các quốc gia trên thế giới Đây là một tổ chức hợp tác toàn cầu, bao quát nhiều lĩnh vực và có quy mô rộng lớn Trong một số lĩnh vực như chính trị - an ninh, nhân quyền và tài chính, Liên hợp quốc đã phát triển vượt bậc, đạt đến mức độ hội nhập ban đầu.

Trong lĩnh vực thương mại, tiến trình hội nhập toàn cầu được thúc đẩy bởi Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT) 1947, tập trung vào thương mại hàng hóa Hiệp định này đã được kế thừa và phát triển bởi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ ngày 01/01/1995, với mục tiêu tạo ra một nền thương mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch WTO không chỉ tiếp nối các quy định và thực tiễn của GATT 1947 mà còn là kết quả của Vòng đàm phán Uruguay, diễn ra từ tháng 9 năm 1986 đến tháng 4 năm 1994, đánh dấu vòng đàm phán thứ tám của GATT.

Vòng đàm phán lịch sử này đã chuyển GATT thành WTO, mở rộng phạm vi bao trùm các lĩnh vực thương mại hàng hóa, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư, với bốn nhiệm vụ chủ yếu của WTO.

 Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ WTO (và cả những cam kết trong tương lai nếu có).

Tạo một diễn đàn cho phép các thành viên tiếp tục thảo luận và ký kết các Hiệp định mới, cam kết về tự do hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại.

 Giải quyết các tranh chấp thương mại phát sinh giữa các thành viên

 Rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên.

Tính đến ngày 02/03/2013, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã có 159 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia chính thức, với khoảng 30 quốc gia khác đang đàm phán gia nhập Trong hơn một thập kỷ qua, WTO đã xây dựng hệ thống quy tắc thương mại quốc tế bao quát nhiều lĩnh vực kinh tế như hàng hóa, dịch vụ, nông nghiệp, và sở hữu trí tuệ Các quy định của WTO đã trở thành nền tảng cho các thỏa thuận kinh tế khu vực và song phương hiện nay Từ thập niên 1990, quá trình hội nhập khu vực diễn ra mạnh mẽ với sự ra đời của nhiều tổ chức và thể chế khu vực Đến 15/01/2012, đã có 511 hiệp định thương mại khu vực (RTAs) giữa các thành viên WTO, trong đó 90% là thỏa thuận mậu dịch tự do (FTAs) Ngoài ra, nhiều RTAs khác đang trong quá trình đàm phán, cùng với các tổ chức liên kết kinh tế như APEC, ASEM, và ASEAN với các đối tác toàn cầu như Mỹ và EU.

Quá trình hội nhập giữa các quốc gia không chỉ diễn ra ở cấp độ toàn cầu và khu vực mà còn được điều chỉnh bởi các hiệp định liên kết song phương Những hiệp định này bao gồm hiệp ước liên minh về chính trị, an ninh và quốc phòng, cùng với các hiệp định đối tác toàn diện và hiệp định kinh tế.

Từ cuối thập niên 1990, xu hướng ký kết các hiệp định đối tác chiến lược và hiệp định mậu dịch tự do (BFTA) đã phát triển mạnh mẽ Hầu hết các quốc gia đều đã ký hoặc đang trong quá trình đàm phán các BFTA, với một số nước đã ký hoặc đang đàm phán tới hàng chục hiệp định BFTA.

Singapore, Thái Lan, Nhật Bản và Úc đều có lợi thế từ BFTA, điều này chủ yếu xuất phát từ bế tắc trong vòng đàm phán Đô-ha BFTA mang lại những lợi ích vượt trội so với các hiệp định đa phương, giúp các quốc gia này phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác thương mại.

(dễ đàm phán và nhanh đạt được hơn; việc thực hiện cũng thuận lợi hơn).

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Trách Nhiệm Hữu Hạn Indovina (Indovina Bank Ltd - IVB) là ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 21 tháng 11 năm 1990 Ngân hàng hoạt động theo Giấy phép số 135/GP do Ủy Ban Nhà Nước về hợp tác và đầu tư cấp, sau đó được thay thế bằng Giấy phép số 08/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 29 tháng 10 năm 1992.

Ngân hàng liên doanh Indovina (IVB) được thành lập giữa Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBank) và Ngân hàng Cathay United (CUB) của Đài Loan Tính đến cuối năm 2012, IVB có vốn điều lệ đạt 165 triệu USD, tổng tài sản 1,11 tỷ USD và lợi nhuận trước thuế 16.166 triệu USD Ngân hàng sở hữu chỉ số an toàn vốn 25% và tỷ lệ nợ xấu chỉ 1,62% IVB tận dụng mạng lưới của cả hai đối tác để cung cấp dịch vụ ngân hàng đa dạng và chất lượng cao cho khách hàng trong và ngoài nước.

Ngân hàng TNHH Indovina - Chi nhánh Đống Đa (IVB Đống Đa) được thành lập theo Quyết định số 695/IVB-BOM/2006 vào ngày 20/12/2006 và chính thức hoạt động từ 01/01/2007 Trụ sở chi nhánh nằm tại toà nhà M3-M4, 91A Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa, Hà Nội, là chi nhánh thứ hai của IVB tại Hà Nội, tọa lạc ở khu vực trung tâm kinh tế - xã hội sầm uất Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm, IVB Đống Đa hoạt động hiệu quả trong hệ thống ngân hàng IVB.

Ngân hàng IVB Đống Đa, trong những ngày đầu thành lập, chỉ có khoảng 15 cán bộ được chuyển từ Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng TNHH Indovina - Chi nhánh Hà Nội Sau gần tám năm hoạt động, số lượng cán bộ nhân viên đã tăng lên gần 40 người, trong đó 90% có trình độ trên đại học và đại học Đội ngũ nhân viên không chỉ thành thạo tiếng Anh và tiếng Việt mà còn sử dụng tốt tiếng Quan Thoại, tiếng Quảng Đông và tiếng Pháp Nhân lực địa phương được đào tạo bài bản và quen thuộc với các khái niệm ngân hàng phương Tây, giúp cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng.

Vào ngày 01/4/2008, IVB Đống Đa đã khai trương một điểm giao dịch tại trụ sở Chi nhánh Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn (SSI) ở Hà Nội, tọa lạc tại số 1C Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm Điểm giao dịch này nhằm cung cấp dịch vụ mở tài khoản vãng lai cho các nhà đầu tư chứng khoán của SSI, đồng thời cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng khác tại đây.

Ngày 20/7/2009, IVB Đống Đa đã tổ chức lễ khai trương Phòng giao dịch Ông Ích Khiêm tại 16-18 phố Ông Ích Khiêm, quận Ba Đình, Hà Nội, theo định hướng của Ban lãnh đạo IVB nhằm mở rộng mạng lưới và nâng cao hiệu quả kinh doanh Sự kiện này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển của IVB Đống Đa, đồng thời mang lại một điểm giao dịch thuận tiện cho khách hàng trong khu vực và các vùng lân cận.

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh tại Việt Nam đã được phép cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng cho khách hàng Điều này đã giúp IVB Đống Đa cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ ngân hàng và tài chính cho khách hàng của mình.

 Nhận tiền gửi ngoại tệ và tiền Việt Nam.

 Cho vay ngoại tệ và tiền Việt Nam.

 Phát hành bảo lãnh ngân hàng.

 Mở tín dụng thư nhập khẩu.

 Thông báo và xác nhận tín dụng thư.

 Nhờ thu chứng từ xuất nhập khẩu.

 Dịch vụ chiết khấu hối phiếu.

 Chuyển tiền trong nước và quốc tế.

 Dịch vụ ngân hàng đại lý.

 Các dịch vụ khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Cơ cấu tổ chức

Ban Giám đốc điều hành, được đào tạo về kế toán quốc tế, quản trị ngân hàng và các nghiệp vụ liên quan, đứng đầu cơ cấu tổ chức cân đối của ngân hàng Hỗ trợ cho Ban Giám đốc là các trưởng phó phòng và chuyên viên có kinh nghiệm trong tài trợ dự án, tài trợ thương mại và cung ứng dịch vụ cho đa dạng khách hàng.

Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TNHH Indovina - Chi nhánh Đống Đa:

Phòng Tín Phòng Phòng Phòng Kế Phòng Tin Phòng dụng Ngân quỹ Thanh toán toán tổng học Hành chính quốc tế hợp nhân sự

IVB Đống Đa có bộ máy tổ chức hiệu quả với cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đảm bảo kỷ luật lao động nghiêm túc và nâng cao phong cách phục vụ khách hàng Dưới sự lãnh đạo của Ban Tổng Giám đốc IVB, Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả kinh doanh đáng khích lệ nhờ vào nỗ lực của Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên.

Tình hình hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng TNHH

Trong bối cảnh kinh tế thế giới phức tạp và chưa có dấu hiệu phục hồi, hoạt động Ngân hàng đã gặp nhiều thách thức Kinh tế trong nước phát triển không ổn định và chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài Để thực hiện hiệu quả các chương trình hành động chung của IVB, IVB Đống Đa đã tích cực triển khai nhiều hoạt động nhằm đóng góp vào kết quả chung của toàn hệ thống Kết quả kinh doanh trong ba năm 2010, 2011 và 2012 đã thể hiện rõ những nỗ lực này.

Huy động vốn là bước khởi đầu quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Trong giai đoạn 2010-2012, thị trường tài chính Việt Nam trải qua nhiều biến động, với lãi suất huy động cao nhưng áp lực lạm phát khiến người dân không muốn giữ tiền lâu dài Họ chỉ gửi tiền vào ngân hàng khi tìm được hướng đầu tư phù hợp và thường chọn kỳ hạn ngắn Hơn nữa, các ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước với uy tín và sức cạnh tranh mạnh mẽ đã thu hút phần lớn nguồn vốn huy động, dẫn đến việc các ngân hàng thương mại nhỏ gặp khó khăn trong việc duy trì cơ cấu nguồn vốn và số lượng huy động.

Tại Hà Nội, các ngân hàng thương mại đang cạnh tranh khốc liệt với nhiều chương trình lãi suất và hình thức huy động hấp dẫn Trong bối cảnh đó, IVB Đống Đa cũng đã triển khai nhiều chương trình lãi suất ưu đãi nhằm thu hút nguồn vốn Mặc dù nguồn huy động của IVB Đống Đa giảm mạnh so với các năm trước, nhưng mức giảm này vẫn thấp hơn so với các ngân hàng khác trong khu vực.

Các kết quả trong công tác huy động vốn của IVB Đống Đa được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TNHH Indovina - chi nhánh Đống Đa Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2010Năm 2011 Năm 2012 So sánh So sánh

Số Số Số Số Tăng

% % % trưởng trưởng tiền tiền tiền tiền tiền

Phân loại theo đối tượng khách hàng

1 Từ các tổ chức 238 38,9 189 35,0 121 34,2 -49 -20.5 -68 -36 kinh tế

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ngân hàng TNHH Indovina - CN Đống Đa qua các năm).

Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đang có xu hướng giảm, dẫn đến việc doanh nghiệp cần quay vòng vốn nhanh chóng và không giữ nhiều vốn trong ngân hàng Dù vậy, IVB Đống Đa vẫn nỗ lực không ngừng để thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp hợp tác.

Ngân hàng luôn triển khai các chính sách ưu đãi và lãi suất tiền gửi hấp dẫn cho các tổ chức kinh tế, điều này đã tạo ra những đóng góp quan trọng từ các khoản tiền gửi của nhiều doanh nghiệp lớn như Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn, Công ty Cổ phần Chứng khoán Mekong, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam và Công ty CP Gang thép Thái Nguyên.

Huy động vốn từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động của chi nhánh, nhờ vào chiến lược phát triển mạng lưới hợp lý Với phương châm “mỗi khách hàng đều là tài sản quý”, cán bộ chi nhánh chủ động khai thác mối quan hệ địa phương và tiếp thị khách hàng mới ngoài giờ làm việc Chi nhánh cũng thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng, đáp ứng nhu cầu như thu chi tiết kiệm tại nhà, thu đổi kiều hối và thu hộ tiền bán hàng Mặc dù lượng vốn huy động từ dân cư có sụt giảm trong ba năm qua, chi nhánh vẫn duy trì mối quan hệ tốt với những khách hàng lớn, tạo nền tảng cho việc mở rộng hệ thống khách hàng khi nền kinh tế phục hồi và hội nhập quốc tế mạnh mẽ.

Trong ba năm qua, tình hình thế giới biến động mạnh, dẫn đến suy giảm kinh tế Mỹ và cắt giảm lãi suất USD, buộc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam hạ lãi suất huy động USD để duy trì sự hợp lý với thị trường quốc tế, từ đó ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối IVB Đống Đa cũng đã điều chỉnh lãi suất huy động USD, gây ra sự sụt giảm nguồn vốn huy động ngoại tệ Tuy nhiên, nhờ vào mối quan hệ với ngân hàng Cathay Đài Loan, nhiều doanh nghiệp FDI Đài Loan vẫn tin tưởng gửi ngoại tệ vào IVB Với khả năng cân đối vốn linh hoạt từ Hội sở chính, chi nhánh Đống Đa vẫn duy trì được nguồn ngoại tệ ổn định.

Trong bối cảnh kinh tế suy thoái gần đây, công tác huy động vốn của chi nhánh vẫn đạt hiệu quả cao, nổi bật hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác tại thành phố Hà Nội.

Song song với việc hoạt động huy động vốn là sử dụng vốn Trong hoạt động này, cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Hoạt động cho vay là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng, với nhiều dự án lớn không chỉ trong nước mà còn hợp tác quốc tế Ngân hàng IVB Đống Đa tự hào có nhiều khách hàng truyền thống uy tín, như Tổng Công ty thép Việt Nam và Công ty Gang thép Thái, thường xuyên giao dịch và đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.

Trong ba năm gần đây, hoạt động cho vay của Ngân hàng đã được trình bày chi tiết, bao gồm các công ty như Nguyên, Công ty Xi Măng Công Thanh, Công ty TNHH Hà Nội Chợ Lớn và Công ty Phong Cách Anh, như thể hiện trong bảng 2.2 dưới đây.

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TNHH Indovina - chi nhánh Đống Đa Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 11/10 So sánh 12/11

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tăng

Số tiền Tăng trưởng trưởng

1 Doanh số cho vay 1.302.240 2.784.422 1.784.570 1.482.182 114 - 999.852 -36 Trong đó:

- Cho vay bằng ngoại 358.557 1.175.229 1.234.218 1.058.875 228 58.989 5 tệ quy đổi

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Ngân hàng TNHH Indovina - CN Đống Đa qua các năm).

Bảng số liệu cho thấy rằng tổng doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ của IVB Đống Đa trong năm 2011 cao hơn năm 2010, nhưng đã giảm trong năm 2012 Đặc biệt, doanh số cho vay bằng Việt Nam đồng tăng mạnh vào năm 2011 nhưng lại sụt giảm vào năm 2012, trong khi doanh số cho vay bằng ngoại tệ lại có xu hướng tăng liên tục qua các năm Ngoài ra, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay.

Trong năm 2010, hoạt động tín dụng của chi nhánh diễn ra an toàn với thu nhập từ tín dụng chiếm 98,49% tổng thu nhập, nhưng số dư huy động tiền gửi chỉ đạt 54,92% tổng dư nợ Do đó, chi nhánh phải phụ thuộc vào vốn điều chuyển nội bộ với lãi suất cao, dẫn đến chi phí nguồn vốn gia tăng Mặc dù dư nợ tín dụng tăng 69,78% so với năm 2009, lãi thu được chỉ đạt 72,8% so với năm trước Về nợ xấu, chỉ có một đơn vị gặp khó khăn từ năm trước, và sau khi ngừng cho vay vào cuối năm 2009, chi nhánh đã phát sinh nợ quá hạn trong năm 2010 Chi nhánh luôn theo dõi các đơn vị có nợ quá hạn và phối hợp với cấp chủ quản để tìm biện pháp xử lý tài sản trả nợ.

Năm 2011 đánh dấu một bước tiến lớn cho IVB Đống Đa với doanh số cho vay tăng 114% so với năm 2010 và thu nhập từ tín dụng tăng 78% Hoạt động tín dụng chiếm trên 94% tổng doanh thu của chi nhánh, cho thấy đây là nguồn thu chính Sự gia tăng nhu cầu vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân để mở rộng kinh doanh, cùng với sự đổi mới trong cơ chế thị trường và chính sách lãi suất thỏa thuận, đã góp phần không nhỏ vào thành công này Ngoài ra, nỗ lực không ngừng của chi nhánh cũng đã thúc đẩy sự phát triển của hoạt động tín dụng.

Mặc dù Ban Giám đốc và cán bộ IVB Đống Đa đã tích cực huy động vốn và triển khai nhiều gói sản phẩm hấp dẫn để thu hút tiền gửi từ các tổ chức và dân cư, nhưng nguồn vốn huy động chỉ tăng trưởng chậm so với doanh số cho vay trong năm 2010 Kết quả là, số dư tiền gửi cuối năm chỉ chiếm khoảng 28,4% tổng dư nợ của chi nhánh, trong khi phần còn lại vẫn phải phụ thuộc vào vốn điều chuyển nội bộ từ Hội sở chính với lãi suất cao.

Từ cuối năm 2010, chính sách thắt chặt tín dụng của Chính phủ đã ảnh hưởng đến doanh số cho vay, khiến năm 2012 doanh số cho vay của chi nhánh giảm đáng kể so với năm 2011 Doanh số cho vay bằng tiền Việt Nam đồng giảm mạnh, trong khi cho vay bằng ngoại tệ tăng do lãi suất vay bằng tiền đồng tăng cao sau khi chính sách hỗ trợ lãi suất kết thúc Ngân hàng Nhà nước cũng mở rộng đối tượng vay vốn bằng ngoại tệ, góp phần vào sự gia tăng này Mặc dù tổng doanh số cho vay giảm, chất lượng tín dụng vẫn được duy trì với doanh số thu nợ cao và không phát sinh nợ xấu Hơn nữa, dòng vốn ngân hàng được định hướng tốt hơn, phù hợp với Nghị quyết số 11 của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, tập trung vào sản xuất kinh doanh, nông nghiệp nông thôn và tín dụng xuất khẩu, đồng thời giảm dòng vốn cho bất động sản và chứng khoán.

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

2.2.1 Quy trình nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng Indovina - Chi nhánh Đống Đa đang áp dụng.

Chi nhánh Ngân hàng TNHH Indovina hoạt động theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Indovina Mọi quy trình tín dụng và kinh doanh tại chi nhánh đều được thực hiện nghiêm ngặt theo những quy định này Quy trình nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng được mô tả chi tiết nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động.

2.2.1.1 Quy trình nghiệp vụ tín dụng với khách hàng cá nhân

Để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng trong việc mua căn hộ, nhà ở, đất ở, ô tô, cũng như cho vay tiêu dùng và vay kinh doanh cho hộ gia đình, cá nhân, chúng tôi cung cấp các giải pháp tài chính linh hoạt và hiệu quả.

- Loại tiền cho vay: VND.

- Thời hạn vay: Ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

+ Phù hợp nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.

+ Theo tỉ lệ giá trị tài sản đảm bảo do IVB quyết định.

- Lãi suất vay: hợp lý căn cứ theo chi phí vốn của IVB và thị trường tiền tệ.

- Phương thức cho vay: vay từng lần.

- Phương thức trả nợ: lịch thanh toán lãi và gốc linh hoạt, thuận lợi cho khách hàng.

- Trả lãi: theo định kỳ hàng tháng, hàng quý được tính căn cứ trên kết số dư giảm dần.

- Trả gốc: hàng tháng, hàng quý

- Các giấy tờ có giá: sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu

- Bất động sản: nhà ở, đất ở (đã hiện hữu hoặc hình thành từ vốn vay).

- Tài sản là động sản: Xe ô tô, phương tiện khác.

- Hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng.

- Thủ tục đơn giản, nhanh chóng.

- Điều kiện linh hoạt, nhân viên tư vấn hướng dẫn tận tình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

* Quy trình giải quyết hồ sơ:

- Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của nhân viên IVB.

- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, IVB thực hiện việc thẩm định hồ sơ và phê duyệt.

Nhân viên IVB sẽ thông báo kết quả cho khách hàng, và nếu hồ sơ được phê duyệt, họ sẽ hướng dẫn khách hàng thực hiện các bước ký kết hợp đồng tín dụng cùng với các thủ tục liên quan đến thế chấp hoặc cầm cố tài sản.

(nếu khoản vay có đảm bảo) và các chứng từ khác có liên quan.

- Sau khi các thủ tục hoàn tất, IVB tiến hành giải ngân cho khách hàng.

- Hồ sơ mở tài khoản tại IVB (nếu khách hàng chưa có tài khoản).

- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu IVB).

Để hoàn thiện hồ sơ pháp lý, khách hàng cần cung cấp các giấy tờ tùy thân như Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể, CMND, hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận độc thân, cùng với tài liệu chứng minh thu nhập.

- Các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm (trường hợp khoản vay có đảm bảo).

- Chứng chỉ bảo hiểm tài sản đảm bảo có chuyển nhượng quyền thụ hưởng cho IVB.

- Các chứng từ có liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay: hợp đồng mua bán, hóa đơn

- Các hồ sơ khác theo yêu cầu của IVB.

2.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ tín dụng với khách hàng doanh nghiệp

(1) Cho vay bổ sung vốn lưu động

Cho vay bổ sung vốn lưu động, bao gồm tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu, là dịch vụ ngân hàng cung cấp thêm vốn cho khách hàng khi họ gặp thiếu hụt tạm thời Hình thức cho vay này nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thu mua và nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hóa, qua đó giúp duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

* Đối tƣợng sử dụng: Khách hàng là pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.

* Điều kiện vay vốn: Khách hàng có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo việc trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Có các tài sản đảm bảo tiền vay (theo yêu cầu của IVB).

- Loại tiền cho vay: VND hoặc USD.

- Thời hạn vay: tối đa 12 tháng.

+ Phù hợp với nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.

+ Theo tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo do IVB quyết định.

- Lãi suất vay: hợp lý căn cứ theo chi phí vốn của IVB và thị trường tiền tệ.

+ Vay từng lần (vay theo món): khách hàng có thể rút vốn một hay nhiều lần, số tiền vay khách hàng đã trả sẽ không được vay lại.

Vay theo hạn mức tín dụng cho phép khách hàng rút vốn và trả nợ nhiều lần Số tiền đã trả sẽ được vay lại, với tổng dư nợ tối đa tại mọi thời điểm không vượt quá hạn mức tín dụng đã được cấp.

- Phương thức trả nợ: lịch thanh toán lãi và gốc linh hoạt, thuận lợi cho khách hàng.

+ Trả lãi: theo định kỳ hàng tháng, hàng quý được tính căn cứ trên kết số dư giảm dần.

+ Trả vốn: thanh toán vào ngày đáo hạn.

Để đảm bảo sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, cần cung cấp kịp thời nguồn vốn lưu động thiếu hụt, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

- Thủ tục đơn giản, nhanh chóng.

- Điều kiện linh hoạt, nhân viên tư vấn hướng dẫn tận tình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

* Quy trình giải quyết hồ sơ:

- Khách Hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của nhân viên IVB.

- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, IVB thực hiện việc thẩm định hồ sơ và phê duyệt.

Sau khi thông báo kết quả cho khách hàng, nếu hồ sơ được phê duyệt, nhân viên IVB sẽ hướng dẫn khách hàng thực hiện các bước ký kết hợp đồng tín dụng và hoàn tất thủ tục thế chấp hoặc cầm cố tài sản.

(nếu khoản vay có đảm bảo) và các chứng từ khác có liên quan.

- Sau khi các thủ tục hoàn tất, IVB tiến hành giải ngân cho khách hàng.

- Hồ sơ mở tài khoản tại IVB (nếu khách hàng chưa có tài khoản)

- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu IVB).

Để chuẩn bị hồ sơ pháp lý cho khách hàng, cần có các tài liệu sau: hồ sơ tài chính của 3 năm gần nhất, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Điều lệ công ty, Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng, CMND hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, cùng với Biên bản họp Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng Quản trị.

- Các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm (trường hợp khoản vay có đảm bảo).

- Chứng chỉ bảo hiểm tài sản đảm bảo có chuyển nhượng quyền thụ hưởng cho IVB.

- Các chứng từ có liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay: hợp đồng mua bán, hóa đơn, các chứng từ hàng nhập

- Các hồ sơ khác theo yêu cầu của IVB.

* Các biện pháp đảm bảo:

- Cầm cố tài sản: các giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu

- Thế chấp tài sản: bất động sản (nhà xưởng, đất đai), máy móc, hàng hóa, phương tiện vận chuyển

- Bảo lãnh của bên thứ ba.

- Các biện pháp bảo đảm khác (được IVB đồng ý).

(2) Cho vay ứng trước bộ chứng từ hàng xuất:

Cho vay ứng trước bộ chứng từ hàng xuất là hình thức cho vay IVB dựa trên bộ chứng từ xuất khẩu, nhằm cung cấp nguồn vốn kịp thời cho khách hàng sau khi xuất khẩu Hình thức này hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu thu hồi vốn nhanh chóng và gia tăng vòng quay vốn hiệu quả.

* Đối tƣợng sử dụng: Khách hàng là pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.

* Điều kiện vay vốn: Khách hàng có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo việc trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Có bộ chứng từ hàng xuất khẩu hợp lệ theo yêu cầu của IVB.

- Loại tiền ứng trước: VND hoặc USD.

- Thời hạn ứng trước: tối đa 30 ngày.

- Tỷ lệ ứng trước có thể lên tới 100% giá trị bộ chứng từ.

- Lãi suất ứng trước: mức lãi suất hợp lý với thời hạn tính lãi tối thiểu 07 ngày.

+ Ứng trước từng lần (ứng trước theo món): IVB giải ngân một lần căn cứ vào từng bộ chứng từ xuất khẩu.

IVB cung cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng, giúp đáp ứng nhu cầu ứng trước một cách thường xuyên và linh hoạt.

- Thanh toán tiền ứng trước và lãi: IVB sẽ thu tiền ứng trước cộng với lãi phát sinh ngay khi tiền hàng về.

- Khách hàng có ngay lượng tiền mặt ngay sau khi giao hàng hóa để sử dụng cho nhu cầu cấp bách nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

- Thủ tục đơn giản, nhanh chóng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp.

- Điều kiện về tài sản bảo đảm linh hoạt.

* Quy trình giải quyết hồ sơ:

- Khách hàng xuất trình bộ chứng từ hàng xuất cho IVB.

- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, IVB thực hiện việc thẩm định hồ sơ và phê duyệt.

- Thông báo kết quả cho khách hàng, nếu được phê duyệt, nhân viên IVB sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết các chứng từ có liên quan.

- Sau khi các thủ tục hoàn tất, IVB tiến hành giải ngân cho khách hàng.

- Hồ sơ mở tài khoản tại IVB (nếu khách hàng chưa có tài khoản).

- Giấy đề nghị ứng trước.

- Bộ chứng từ hàng xuất hợp lệ.

- Hồ sơ pháp lý của khách hàng.

- Tờ cam kết hoàn trả khoản tiền đã ứng trước.

- Các hồ sơ khác theo yêu cầu của IVB.

* Tài sản đảm bảo: Bộ chứng từ xuất khẩu hợp lệ

(3) Cho vay đầu tƣ tài sản cố định/ dự án:

Cho vay đầu tư tài sản cố định/dự án là dịch vụ của IVB, cung cấp nguồn vốn cho khách hàng nhằm đầu tư mới hoặc mở rộng các dự án như xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà kho, và mua sắm máy móc thiết bị, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

* Đối tƣợng sử dụng: Khách hàng là pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.

* Điều kiện vay vốn: Khách hàng có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo việc trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Có các tài sản đảm bảo tiền vay (theo yêu cầu của IVB).

- Loại tiền: VND hoặc USD

+ Trung hạn: trên 01 năm đến 05 năm.

+ Thời gian ân hạn tùy thuộc vào từng dự án cụ thể.

+ Phù hợp nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.

+ Theo tỉ lệ giá trị tài sản đảm bảo do IVB quyết định.

- Lãi suất vay: hợp lý căn cứ theo chi phí vốn của IVB và thị trường tiền tệ.

- Phương thức cho vay: vay từng lần.

- Phương thức trả nợ: lịch thanh toán lãi và gốc linh hoạt, thuận lợi cho khách hàng

+ Trả lãi: theo định kỳ hàng tháng, hàng quý được tính căn cứ trên kết số dư giảm dần

+ Trả vốn: hàng tháng, hàng quý, hàng 06 tháng

- Tăng cơ hội đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa công nghệ nhằm tăng năng lực sản xuất

- Được thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay.

- Được ân hạn cho đến khi dự án đi vào hoạt động.

- Kỳ hạn trả lãi, vốn linh hoạt tùy vào đặc điểm dự án, khả năng trả nợ của khách hàng.

* Quy trình giải quyết hồ sơ:

- Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của nhân viên IVB.

- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, IVB thực hiện việc thẩm định hồ sơ và phê duyệt.

Nhân viên IVB sẽ thông báo kết quả cho khách hàng; nếu hồ sơ được phê duyệt, họ sẽ hướng dẫn khách hàng về quy trình ký kết hợp đồng tín dụng cùng các thủ tục liên quan đến thế chấp hoặc cầm cố tài sản.

(nếu khoản vay có đảm bảo) và các chứng từ khác có liên quan.

- Sau khi các thủ tục hoàn tất, IVB tiến hành giải ngân cho khách hàng.

- Hồ sơ mở tài khoản tại IVB (nếu khách hàng chưa có tài khoản).

- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu IVB).

Để chuẩn bị hồ sơ pháp lý cho khách hàng, cần thu thập các tài liệu quan trọng như hồ sơ tài chính trong 3 năm gần nhất, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Điều lệ công ty, Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng, CMND hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, cùng với Biên bản họp Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng Quản trị.

- Hồ sơ dự án đầu tư tài sản cố định.

- Các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm (trường hợp khoản vay có đảm bảo).

- Chứng chỉ bảo hiểm tài sản đảm bảo có chuyển nhượng quyền thụ hưởng cho IVB.

- Các chứng từ có liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay: hợp đồng, hóa đơn, yêu cầu thanh toán, các chứng từ hàng nhập

- Các hồ sơ khác theo yêu cầu của IVB.

(4) Cho vay đồng tài trợ

Cho vay đồng tài trợ, hay còn gọi là cho vay hợp vốn, là hình thức cho vay mà trong đó hai hoặc nhiều tổ chức tín dụng cùng tham gia Một tổ chức tín dụng sẽ đóng vai trò đầu mối, chịu trách nhiệm quản lý và tài trợ vốn cho các dự án hoặc nhu cầu vốn lưu động của khách hàng.

* Đối tƣợng sử dụng: Khách hàng là pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.

* Điều kiện vay vốn: Khách hàng có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo việc trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

- Có các tài sản đảm bảo tiền vay (theo yêu cầu của IVB).

- Loại tiền: VND hoặc USD.

+ Ngắn hạn: tối đa đến 01 năm.

+ Trung hạn: trên 01 năm đến 05 năm.

+ Phù hợp nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.

+ Theo tỉ lệ giá trị tài sản đảm bảo do các bên cho vay quyết định.

- Lãi suất vay: hợp lý căn cứ theo chi phí vốn của các bên cho vay và thị trường tiền tệ.

+ Vay theo hạn mức tín dụng

- Phương thức trả nợ: lịch thanh toán lãi và gốc linh hoạt, thuận lợi cho khách hàng.

+ Trả lãi: theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng 06 tháng được tính căn cứ trên kết số dư giảm dần.

+ Trả vốn: hàng tháng, hàng quý, hàng 06 tháng

- Đáp ứng đủ nguồn vốn cho doanh nghiệp khi thực hiện các dự án lớn có tính khả thi hoặc nhu cầu vốn lưu động lớn.

* Quy trình giải quyết hồ sơ:

- Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng đầu mối.

- Các ngân hàng cùng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay.

- Khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng đầu mối (nếu chưa có tài khoản).

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TNHH

2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc.

Mặc dù môi trường tín dụng của các ngân hàng thương mại còn nhiều thách thức, nhưng nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ từ các cấp và nỗ lực của toàn thể nhân viên, Ngân hàng IVB Đống Đa đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động tín dụng trong những năm qua.

Công tác phục vụ khách hàng tại IVB đã có nhiều cải tiến phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, tạo ấn tượng và uy tín với khách hàng Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh từ Ban Tổng Giám đốc đã khuyến khích nhân viên nâng cao trách nhiệm, trau dồi nghiệp vụ và mở rộng cơ sở khách hàng Nhờ đó, chi nhánh không chỉ duy trì mối quan hệ với khách hàng lâu dài mà còn thu hút nhiều khách hàng mới từ các tổ chức kinh tế và cá nhân, mở rộng ra cả các tỉnh như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương và Hải Phòng Điều này giúp nguồn vốn của IVB được phân bổ hiệu quả hơn và trên phạm vi rộng hơn.

Trong hai năm gần đây, doanh số cho vay của ngân hàng đã tăng cao hơn nhiều so với các năm trước, đặc biệt là dư nợ ngoại tệ, phù hợp với định hướng phát triển và tiến trình hội nhập kinh tế Trong khi các ngân hàng thương mại trong nước mạnh về cho vay nội tệ nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, IVB, với vai trò ngân hàng liên doanh, tập trung vào cho vay ngoại tệ để hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu Mặc dù sau giai đoạn tăng trưởng nóng năm 2010, IVB đã giảm doanh số cho vay theo chính sách kinh tế vĩ mô, nhưng thu nhập của chi nhánh Đống Đa vẫn ổn định và không gây ra khó khăn cho ngân hàng Hơn nữa, cơ cấu cho vay đã mở rộng từ doanh nghiệp quốc doanh sang cả doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Công tác thu hồi nợ quá hạn và nợ khó đòi tại IVB Đống Đa đã được chú trọng, với việc phân loại và kiểm tra nợ thường xuyên Nhờ vào sự chỉ đạo sát sao từ Ban Giám đốc, bộ phận quản lý tín dụng đã kịp thời nhắc nhở và theo dõi tình hình tài chính của khách hàng, giúp giảm tỷ lệ nợ quá hạn qua từng năm Các cán bộ không chỉ nhắc nhở qua điện thoại mà còn gặp gỡ trực tiếp khách hàng để tư vấn và hỗ trợ họ vượt qua khó khăn Kết quả là trong ba năm qua, chi nhánh không phát sinh nợ xấu, góp phần vào thành công lớn của hệ thống ngân hàng IVB, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn năm 2012 Với vị thế là ngân hàng liên doanh an toàn cao nhất quốc gia, IVB Đống Đa có nhiều cơ hội phát triển tín dụng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ.

Trong những năm gần đây, Ngân hàng đã chú trọng đến việc tiếp cận và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập hồ sơ vay vốn một cách hợp lý và đúng quy định Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoàn thành thủ tục vay một cách nhanh chóng Ngân hàng cũng đã đóng vai trò tư vấn, giúp khách hàng, cả cũ lẫn mới, nắm bắt nhu cầu và khả năng tài chính, từ đó đưa ra những gợi ý phù hợp với nhu cầu vay và mục đích sử dụng vốn Qua đó, hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao, mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng.

Ngân hàng thực hiện quy trình kiểm tra khách hàng trước, trong và sau khi cho vay, lập báo cáo kiểm tra định kỳ ba tháng một lần cho các khách hàng vay tín chấp, và sáu tháng một lần cho khách hàng lớn có tài sản thế chấp Các khách hàng này bao gồm cả doanh nghiệp Nhà nước và các công ty lớn như Tổng Công ty thép Việt Nam và Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Hà Nội Với thị trường tài chính ngày càng minh bạch và chuyên nghiệp, ngân hàng có khả năng kiểm soát chặt chẽ các vấn đề liên quan đến thị trường, sản phẩm tiêu thụ và thu nhập của khách hàng Thông tin chính xác và đa chiều góp phần nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng.

IVB Đống Đa đã tuyển chọn những cán bộ tài năng và nhiệt huyết, với phòng Tín dụng được chia thành hai bộ phận: Tín dụng gồm bảy nhân viên và Quản lý tín dụng với bốn nhân viên Tất cả cán bộ làm việc chuyên nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao và thân thiện với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Khách hàng đến với phòng Tín dụng luôn cảm thấy thoải mái và sẵn sàng chia sẻ khó khăn cũng như thành công với Ngân hàng.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.

2.3.2.1 Những hạn chế về chất lượng tín dụng

IVB Đống Đa là một ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong hoạt động tín dụng Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp duy trì các chỉ tiêu theo kế hoạch và khắc phục những điểm yếu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng nội địa và nước ngoài, việc cải thiện chất lượng tín dụng trở nên ngày càng cấp thiết.

IVB, ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam, đã hoạt động hơn 20 năm nhưng vẫn chưa được nhiều người biết đến Dù không thay đổi tên gọi từ khi thành lập, ngân hàng này đã trải qua nhiều lần thay đổi đối tác liên doanh và vẫn giữ khẩu hiệu "Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam" Nhiều người dân gần trụ sở chi nhánh Đống Đa còn nhầm tưởng rằng IVB chỉ phục vụ khách hàng doanh nghiệp Đài Loan, không cung cấp sản phẩm cho cá nhân Việt Nam Hơn nữa, sự nghèo nàn trong sản phẩm và dịch vụ của IVB đã hạn chế khả năng thu hút sự quan tâm từ các thành phần kinh tế khác nhau, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngân hàng này.

Ngân hàng IVB Đống Đa hiện chưa có chiến lược đa dạng hóa khách hàng, chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước và khách hàng truyền thống Mặc dù đã chú ý đến các tổ chức kinh tế vừa và nhỏ cùng cá nhân làm ăn hiệu quả, nhưng việc cho vay cho khu vực ngoài quốc doanh vẫn còn hạn chế do lo ngại về rủi ro Trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển, nhu cầu vốn từ các doanh nghiệp tư nhân ngày càng tăng, cho thấy tiềm lực của khu vực này Nhà nước khuyến khích các ngân hàng cho vay công bằng nhằm thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các thành phần kinh tế Do đó, nếu IVB Đống Đa mở rộng cho vay cho khu vực ngoài quốc doanh, không chỉ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế mà còn giúp ngân hàng tăng thị phần và thu nhập, đồng thời thực hiện chủ trương hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Chi nhánh IVB Đống Đa hiện đang gặp khó khăn khi tỷ lệ doanh số cho vay so với mức huy động đạt khoảng bốn lần, cho thấy sự thiếu hụt nguồn vốn huy động Để tăng trưởng tín dụng bền vững, ngân hàng cần có nguồn vốn dồi dào và sẵn có, thay vì phụ thuộc vào việc mua nguồn vốn từ Hội sở chính với chi phí cao, điều này dẫn đến lợi nhuận thấp Việc thiếu chủ động trong phát triển tín dụng còn làm gia tăng rủi ro, như lãi suất nội bộ cao hơn lãi suất cho vay và nguy cơ không đủ vốn để giải ngân Những rủi ro này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động khác của ngân hàng, bao gồm thanh toán quốc tế và ngân quỹ Do đó, việc điều chỉnh chính sách huy động vốn và phát triển các biện pháp thu hút tiền gửi từ dân cư là yêu cầu cấp thiết cho IVB Đống Đa.

Các cán bộ tín dụng tại ngân hàng hiện chưa chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới và phát triển sản phẩm, dịch vụ, dẫn đến chất lượng dịch vụ chưa được nâng cao Mặc dù đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và ham học hỏi, nhưng họ còn thiếu kinh nghiệm thực tế và khả năng dự đoán rủi ro trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế gia tăng sau khi Việt Nam gia nhập WTO Sự gia tăng số lượng ngân hàng nước ngoài và ngân hàng thương mại cổ phần trong nước đã tạo ra áp lực cạnh tranh lớn, yêu cầu ngân hàng cần nâng cao năng lực cán bộ thông qua đào tạo chuyên môn Ngoài ra, chi nhánh cũng thiếu cán bộ có chuyên môn kỹ thuật để thẩm định hiệu quả các dự án cho vay, buộc họ phải nhờ đến chuyên gia từ nơi khác, làm chậm quá trình thẩm định Hơn nữa, khâu kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh Đống Đa còn yếu, với đội ngũ thanh tra thiếu số lượng, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn.

IVB Đống Đa hiện chưa có cơ chế động viên và khuyến khích rõ ràng cho cán bộ tín dụng, dẫn đến thiếu trách nhiệm trong công việc Mặc dù một cán bộ tín dụng có thể cho vay lên đến mười tỷ đồng trong khi chỉ định mức ba tỷ đồng, nhưng họ không nhận được khen thưởng nào cho thành tích này Ngược lại, nếu xảy ra nợ quá hạn, họ lại bị chỉ trích Điều này cho thấy rằng cơ chế thưởng phạt không rõ ràng đã làm giảm động lực làm việc cho cán bộ tín dụng.

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế

Những hạn chế trên đây về chất lượng tín dụng của IVB Đống Đa do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra.

Thứ nhất, những nguyên nhân từ phía Ngân hàng:

Sau các vụ án kinh tế lớn như Tamexco và Minh Phụng - Epco, hệ thống ngân hàng, đặc biệt là IVB Đống Đa, đã trở nên thận trọng trong việc cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh Các cán bộ tín dụng lo ngại rằng cho vay cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh tiềm ẩn rủi ro cao do thiếu sự đảm bảo của Nhà nước, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng Hơn nữa, doanh số cho vay cho khu vực này thường không lớn và lợi nhuận thấp hơn so với cho vay các tổng công ty, dẫn đến việc IVB Đống Đa chủ yếu tập trung vào khách hàng là doanh nghiệp quốc doanh từ khi thành lập.

Mặc dù cán bộ Ngân hàng đã được đào tạo rõ ràng về quy trình tín dụng, nhưng trong thực tiễn vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định trong việc thực hiện quy trình này.

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHO NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TNHH

NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA.

3.1.1 Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian tới.

3.1.1.1 Xuất hiện các nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn nước ngoài

Tình hình chính trị và trật tự an toàn xã hội của Việt Nam hiện nay được đánh giá cao, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế bền vững Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng kinh tế liên tục qua các năm, đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định Sự hội nhập kinh tế quốc tế, thông qua việc gia nhập AFTA, WTO và ký kết hiệp định thương mại Việt – Mỹ, đã mở ra nhiều cơ hội mới cho doanh nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực dệt may, giày da, thủy sản và tài chính ngân hàng.

3.1.1.2 Cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi

Trong những năm gần đây, kinh tế tư nhân đã phát triển mạnh mẽ và chiếm tỷ trọng cao hơn nhờ vào chính sách của Đảng và Chính Phủ Luật Doanh nghiệp ra đời vào ngày 01/01/2000 đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển này Chính phủ đang đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, giúp nâng cao tính cạnh tranh và tạo nhiều thuận lợi hơn cho kinh tế tư nhân Do đó, IVB Đống Đa cần nhanh chóng mở rộng giao dịch với các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân để nắm bắt xu thế phát triển.

3.1.1.3 Chủ trương nâng cao quyền tự quyết, tự chịu trách nhiệm của các NHTM trong đầu tư cho vay

Các quy định về cho vay và hoạt động kinh doanh của các NHTM đang được thay đổi theo hướng tự quyết và tự chịu trách nhiệm Điều này mở ra cơ hội cho các chi nhánh ngân hàng nhỏ như chi nhánh Đống Đa trong việc đa dạng hóa khách hàng và danh mục đầu tư Tuy nhiên, cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng để đảm bảo quản lý và kiểm soát hoạt động tín dụng hiệu quả, duy trì sự phát triển về số lượng đi đôi với chất lượng trong khuôn khổ an toàn cho phép.

3.1.1.4 Nhu cầu vốn của nền kinh tế là rất lớn

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hiện đại hóa hiện nay, doanh nghiệp cần có nguồn vốn ổn định để phát triển và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Đặc biệt, để đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các ngành công nghiệp chủ chốt như dầu khí, điện lực và viễn thông đang triển khai nhiều dự án lớn với nhu cầu vốn lên đến hàng tỷ đô la Mỹ Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, môi trường kinh doanh đã được cải thiện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài yên tâm hơn trong việc đầu tư Chính sách bảo hộ cho doanh nghiệp nhà nước đang dần được thay thế bằng các chính sách ưu tiên phát triển kinh tế tư nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, dẫn đến nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng nhanh chóng.

Nhu cầu về nhà ở, phương tiện đi lại và giáo dục của cư dân đang gia tăng, trong khi thu nhập vẫn còn hạn chế Điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động cho vay.

3.1.1.5 Mức độ cạnh tranh trong cho vay giữa các NHTM ngày càng trở nên gay gắt

Sự gia tăng của các ngân hàng mới sẽ làm tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường, và mức độ đe dọa từ các ngân hàng này phụ thuộc vào rào cản gia nhập Theo cam kết gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở cửa dần trong bảy năm Ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua những thay đổi quan trọng, cho phép tổ chức tài chính nước ngoài nắm giữ cổ phần tại các ngân hàng trong nước và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài.

Từ năm 2006, Việt Nam đã bắt đầu gỡ bỏ các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần của các định chế tài chính nước ngoài trong ngành ngân hàng, theo cam kết trong Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ Theo các cam kết trong Hiệp định chung về hợp tác thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN, Việt Nam sẽ hoàn toàn loại bỏ các quy định về tỷ lệ góp vốn, dịch vụ và giá trị giao dịch của ngân hàng nước ngoài từ năm 2008.

Tính đến tháng 3 năm 2013, Việt Nam đã có năm ngân hàng liên doanh, năm ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 54 chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động Sự gia tăng số lượng ngân hàng nước ngoài có văn phòng đại diện và các ngân hàng có vốn cổ phần trong ngân hàng thương mại nội địa cho thấy số ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trong tương lai.

Ngân hàng nước ngoài thường phục vụ một phân khúc khách hàng riêng, chủ yếu là doanh nghiệp từ nước họ, và mở văn phòng đại diện khi khách hàng mở rộng sang Việt Nam Họ không bị ràng buộc bởi những hạn chế mà nhiều ngân hàng trong nước gặp phải, như hạn mức cho vay chứng khoán và nợ xấu trong cho vay bất động sản Với hạ tầng dịch vụ tốt hơn, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp và công nghệ tiên tiến, ngân hàng ngoại có nhiều lợi thế cạnh tranh Họ còn kết nối với mạng lưới toàn cầu, giúp mở rộng cơ hội kinh doanh Để đối phó, ngân hàng trong nước đã đầu tư vào công nghệ, sản phẩm và nhân sự, đồng thời tận dụng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để linh hoạt trong việc cho vay với mức ưu đãi.

Ngành ngân hàng Việt Nam hiện đang đối mặt với nhiều thách thức do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2010 Rào cản gia nhập cao đã làm giảm khả năng xuất hiện ngân hàng mới trong tương lai gần Tuy nhiên, khi nền kinh tế thế giới phục hồi và ngành ngân hàng mở cửa theo các cam kết với WTO và các tổ chức quốc tế, sự xuất hiện của các ngân hàng mới sẽ trở nên gần như chắc chắn.

Ngân hàng TNHH Indovina, đặc biệt là chi nhánh Đống Đa, có lợi thế nổi bật nhờ là ngân hàng liên doanh giữa Cathay Đài Loan và Vietinbank Với sự kết hợp này, ngân hàng sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, ngay cả trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, nếu biết tận dụng tối đa các lợi thế sẵn có.

3.1.2 Phương hướng và nhiệm vụ của tín dụng.

Phát huy các thành tích đã đạt được, IVB Đống Đa sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng theo những hướng sau:

Tiếp tục theo sát định hướng phát triển của IVB, đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố và đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Mở rộng tín dụng cần đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn và hiệu quả Ngân hàng nên tăng thị phần tín dụng trong tổng vốn sinh lời, đặc biệt là tín dụng ngoại tệ, thông qua các chính sách lãi suất hấp dẫn và cải thiện dịch vụ khách hàng Đồng thời, cần tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng để theo sát các đơn vị hiện có và tìm kiếm khách hàng, dự án tiềm năng mới Ngoài ra, mở rộng hạn mức cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và tiếp tục hỗ trợ các đơn vị xuất khẩu là những biện pháp quan trọng.

Ba là, tiếp tục cải cách bộ máy điều hành tín dụng để nâng cao hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của chi nhánh cấp hai Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trực tiếp và từ xa, thực hiện kiểm tra và kiểm toán nội bộ một cách chặt chẽ và kịp thời.

Chi nhánh Đống Đa của IVB đặt mục tiêu tăng trưởng 20% cho năm 2013 và dự kiến đạt 22% trong năm 2014, theo chỉ đạo và phân công của Ngân hàng Nhà nước.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA-CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, với nhiệm vụ chính là tập trung và phân phối vốn phục vụ sản xuất kinh doanh Sự ổn định và phát triển của hệ thống ngân hàng liên quan chặt chẽ đến sự ổn định của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Do đó, hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng của IVB chi nhánh Đống Đa, cần được đảm bảo an toàn và hiệu quả để góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực đặc biệt với hàng hóa chủ yếu là tiền tệ, mang lại sự nhạy cảm và sức cuốn hút cao Do đó, rủi ro trong hệ thống ngân hàng rất lớn và đa dạng, có thể ảnh hưởng xấu đến mọi hoạt động của ngân hàng và dẫn đến rủi ro hệ thống cho toàn bộ nền kinh tế nếu hệ thống ngân hàng gặp sự cố Để giảm thiểu rủi ro, cần thực hiện các biện pháp tích cực, trong đó nâng cao chất lượng tín dụng là một giải pháp quan trọng, góp phần làm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, cải thiện tình hình tài chính của toàn hệ thống IVB, từ đó giúp IVB ổn định và phát triển bền vững.

Trong mọi lĩnh vực kinh doanh, mục tiêu chính của các doanh nghiệp và đơn vị kinh tế là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế, vì vậy việc tạo ra lợi nhuận và gia tăng tổng tài sản là mục tiêu quan trọng Để đạt được điều này, nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ giúp tăng khả năng sinh lợi thông qua việc mở rộng dư nợ tín dụng mà còn giảm thiểu chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và tổn thất do không thu hồi được vốn vay, từ đó gia tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng.

Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ giúp tăng cường vòng quay vốn mà còn thu hút nhiều khách hàng mới thông qua các sản phẩm và dịch vụ đa dạng Điều này góp phần làm tăng hoạt động dịch vụ của ngân hàng thương mại, đồng thời xây dựng hình ảnh và uy tín tốt hơn cho ngân hàng.

Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Chất lượng tín dụng cao giúp ngân hàng thu hút khách hàng trung thành và gia tăng lợi nhuận cho vốn đầu tư Do đó, việc cải thiện chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt để ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững Đặc biệt, chi nhánh Đống Đa tại Hà Nội, trung tâm văn hóa và chính trị của cả nước, cần phải nâng cao hoạt động kinh doanh, đặc biệt là chất lượng tín dụng, để có vị trí vững chắc trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Mặc dù IVB Đống Đa đã duy trì hoạt động kinh doanh ổn định và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng trong những năm qua, nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu cung cấp vốn cho nền kinh tế Do đó, ngân hàng cần tích cực nâng cao chất lượng hoạt động để theo kịp xu thế hiện nay.

Nâng cao chất lượng tín dụng là ưu tiên hàng đầu của IVB Đống Đa trong chiến lược kinh doanh, đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển bền vững của khách hàng.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢpmaỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TNHH INDOVINA-CHI NHANH ĐỐNG ĐA

Dựa trên những hạn chế và vướng mắc trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh IVB Đống Đa, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới.

Hạn chế lớn nhất trong việc phát triển thị trường của ngân hàng IVB, đặc biệt là chi nhánh Đống Đa, là thiếu sự nhận diện thương hiệu trên toàn quốc Nhiều người vẫn nhầm lẫn IVB là ngân hàng liên doanh chỉ phục vụ khách hàng doanh nghiệp nước ngoài, trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước đã thành công trong việc quảng bá thương hiệu và sản phẩm đến tay người tiêu dùng Để khắc phục tình trạng này, IVB cần thực hiện một chiến lược marketing mới nhằm gia tăng sự hiện diện và thu hút khách hàng trong nước, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp.

Để nâng cao nhận diện thương hiệu IVB, cần tập trung vào việc thiết kế một logo ấn tượng, khẩu hiệu dễ nhớ và dễ nhận biết, cùng với việc khẳng định giá trị cốt lõi bền vững Những giá trị này có thể bao gồm minh bạch, an toàn, chuyên nghiệp, hiệu quả và thân thiện, tất cả đều là tiêu chí quan trọng giúp khách hàng lựa chọn ngân hàng tốt nhất.

Ngân hàng đang đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ với nhiều lựa chọn hấp dẫn, bao gồm sản phẩm tiền gửi lãi suất cao, các gói vay cá nhân và doanh nghiệp với ưu đãi cạnh tranh, dịch vụ thanh toán quốc tế, và chuyển tiền nhanh chóng với mức phí ưu đãi Những sản phẩm này được thiết kế phù hợp với các nhóm khách hàng tiềm năng, nhằm thực hiện chiến lược phát triển mới của ngân hàng.

Ba là, phạm vi thay đổi chỉ tập trung vào việc nhận diện thương hiệu IVB, trong khi chất lượng dịch vụ của ngân hàng này vẫn cần được duy trì vững chắc IVB sẽ tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu trong nhóm các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài về lợi nhuận.

Bốn là, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (quảng cáo qua

Internet, báo chí, truyền hình, và các tài liệu quảng cáo như tờ rơi, tờ gấp đều đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sự chú ý của thị trường Bên cạnh đó, sự giới thiệu và quảng bá từ nhân viên ngân hàng cũng góp phần xây dựng mối quan hệ tốt hơn, từ đó hỗ trợ cho sự phát triển kinh doanh hiệu quả.

Khi thương hiệu IVB đã được biết đến rộng rãi trong nhiều tỉnh thành và đối tượng khách hàng, các sản phẩm tín dụng và dịch vụ khác của IVB cũng sẽ nhận được sự chú ý Điều này dẫn đến nhu cầu cung cấp một chuỗi dịch vụ và sản phẩm tín dụng chất lượng, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

3.3.2 Chính sách tín dụng.

Chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả là yếu tố then chốt trong việc định hướng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, bên cạnh việc xây dựng thương hiệu Để phát triển một chính sách tín dụng tối ưu, IVB Đống Đa cần chú trọng xem xét nhiều vấn đề quan trọng.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng có nhiều lựa chọn và yêu cầu cao về chất lượng cũng như giá trị dịch vụ Do đó, các ngân hàng cần chú trọng phát triển mối quan hệ với khách hàng, thay vì chỉ chờ đợi khách hàng tìm đến như trước Chi nhánh Đống Đa chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp nhà nước và tổ chức quen biết, nhưng vẫn còn bỏ lỡ nhiều nhu cầu tín dụng từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Để cải thiện chính sách khách hàng, chi nhánh cần tăng cường công tác chăm sóc khách hàng và mở rộng đối tượng phục vụ.

Tổ chức hội nghị khách hàng thường niên tại Hà Nội là cơ hội quý báu cho các doanh nghiệp, giúp ngân hàng rút ra kinh nghiệm từ ý kiến đóng góp của khách hàng Sự kiện này không chỉ tuyên truyền về IVB Đống Đa mà còn làm nổi bật những lợi ích khi vay vốn tại ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện để giới thiệu dịch vụ đến khách hàng mới.

Ngân hàng cần mở rộng đối tượng cho vay cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khách hàng cá nhân, vì hiện nay tỷ lệ cho vay cho nhóm này chỉ chiếm khoảng 20% tổng dư nợ, một con số quá thấp Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cần cải thiện quy trình thẩm định dự án và giám sát cho vay, thay vì tự thu hẹp thị trường Mặc dù quy định cho vay nghiêm ngặt, ngân hàng không nên thờ ơ với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh thường thiếu điều kiện tài chính và tài sản đảm bảo Tăng cường chú trọng vào phương án kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp sẽ nâng cao chất lượng tín dụng Thực hiện cơ chế tín dụng linh hoạt là cần thiết để khai thác tiềm năng của khu vực này và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cần được IVB Đống Đa chú trọng hơn do sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư nhân và gia tăng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Sự phát triển của các khu công nghiệp và khu chế xuất tại Hà Tây, Hải Dương cũng đóng góp vào xu hướng này Trong khi đó, khu vực quốc doanh sẽ giảm do cải cách doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và công ty TNHH một thành viên Việc mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ không chỉ đa dạng hóa hoạt động tín dụng mà còn tăng thu nhập cho Ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thực hiện đúng chủ trương của Nhà nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Ngân hàng sẽ tiếp tục củng cố và mở rộng hoạt động tín dụng dành cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cùng với các khách hàng truyền thống Đây là những khách hàng thường xuyên hợp tác với ngân hàng và có nhu cầu đổi mới công nghệ cũng như mở rộng sản xuất.

Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng vay tại ngân hàng thương mại (NHTM) Một chính sách lãi suất hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn giúp tăng dư nợ tín dụng, nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng thu nhập cho ngân hàng Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng nước ngoài và NHTM trong nước trở nên khốc liệt hơn, nhờ vào những ưu đãi trong lĩnh vực ngân hàng Do đó, để xây dựng chính sách lãi suất cho vay hiệu quả, cán bộ ngân hàng cần nắm vững thực tế và xu hướng biến động của lãi suất trên thị trường.

Trong những năm qua, Ngân hàng đã áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt cho khách hàng vay vốn, với ưu đãi cho khách hàng loại một và giảm lãi suất cho các khoản vay lớn Tuy nhiên, chính sách này vẫn chưa hoàn toàn linh hoạt IVB Đống Đa cần mở rộng mức lãi suất đa dạng theo thời gian và đối tượng khách hàng, đồng thời khuyến khích khách hàng mới bằng các chính sách ưu đãi Ngân hàng cũng nên căn cứ vào đặc điểm ngành nghề để áp dụng lãi suất phù hợp, chẳng hạn như mức lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu như thực phẩm, may mặc và giày dép Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn mà còn tạo cơ hội cho IVB Đống Đa mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn với chính sách lãi suất hợp lý và linh hoạt.

3.3.2.3 Về phương thức cho vay vốn

IVB Đống Đa cần đa dạng hoá các phương thức cho vay, cho vay theo nhu cầu, gắn với đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng.

NHỮNG KIẾN NGHỊ

3.4.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TNHH Indovina.

IVB nên tăng cường quyền quyết định cho chi nhánh Đống Đa cũng như các chi nhánh khác, điều này sẽ giúp nâng cao tính tự chủ và khả năng hoạt động hiệu quả của các chi nhánh trong hệ thống.

IVB cho phép các chi nhánh cấp tín dụng cho khách hàng mà không cần sự phê duyệt của Ban Tổng Giám đốc, với hạn mức tối đa lên đến 100.000 USD, tương đương khoảng 2,1 tỷ đồng Việt Nam.

Kể từ 100.000 USD trở lên, các chi nhánh ngân hàng bắt buộc phải xin ý kiến của Ban Tổng Giám đốc cho mỗi khoản vay, điều này tạo ra sự chậm trễ trong quá trình phê duyệt Hạn mức phê duyệt hiện tại là tương đối thấp so với thẩm quyền của các chi nhánh ngân hàng khác, nơi giám đốc thường có quyền phê duyệt lên tới 10 đến 50 tỷ Việt Nam đồng Trong bối cảnh nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng và yêu cầu về thời gian thẩm định nhanh chóng, IVB nên xem xét việc tăng thẩm quyền phê duyệt hạn mức tín dụng cho các chi nhánh từ 100.000 USD lên tối đa 200.000 USD, tương đương 4,2 tỷ Việt Nam đồng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Để hỗ trợ các chi nhánh ngân hàng có nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp hơn, IVB nên giảm lãi suất điều chuyển vốn nội bộ Việc này không chỉ giúp chia sẻ gánh nặng tài chính mà còn cải thiện thu nhập cho các chi nhánh, đồng thời tăng cường tính chủ động trong việc sử dụng vốn của họ.

 Ngoài hai đề xuất chính nêu trên, tác giả cũng mạnh dạn đưa ra thêm một số các kiến nghị nhỏ như sau:

IVB nên tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề về tín dụng nhằm tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng của các chi nhánh trao đổi kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn của mình.

 IVB nên nghiên cứu tạo ra hành lang pháp lý để bảo vệ cán bộ tín dụng.

IVB cần tiếp tục tối ưu hóa việc sử dụng mạng vi tính để thu thập số liệu báo cáo, nhằm giảm thiểu việc làm báo cáo bằng tay Điều này sẽ giúp cán bộ tín dụng có thêm thời gian tập trung vào chuyên môn, nâng cao hiệu quả công việc.

 Triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể các văn bản, quyết định của Ngân hàng Nhà nước.

Để cải thiện trải nghiệm vay vốn cho khách hàng, IVB nên xem xét việc loại bỏ những thủ tục giấy tờ không cần thiết Nhiều doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH và hộ sản xuất kinh doanh hiện đang gặp khó khăn vì yêu cầu vay vốn từ ngân hàng quá nhiều điều kiện và giấy tờ, dẫn đến việc tốn thời gian và công sức.

Để thu hút khách hàng, chiết khấu giấy tờ có giá IVB cần được thực hiện với hướng dẫn cụ thể và thủ tục đơn giản, giúp giải quyết việc cho vay một cách nhanh chóng.

Chúng tôi sẽ phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước để tổ chức chương trình thông tin tín dụng một cách hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin Điều này sẽ hỗ trợ các chi nhánh trong việc phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất.

 Tăng cường hoạt động thanh tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự.

3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.

Để nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng tại các ngân hàng thương mại, việc thu thập thông tin đầy đủ về khách hàng là rất quan trọng nhằm đưa ra quyết định cho vay chính xác Để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao và an toàn, cần có một hệ thống thông tin hiệu quả hỗ trợ cho công tác này Nhận thức rõ vai trò và yêu cầu của thông tin trong hoạt động tín dụng và kinh doanh, ngân hàng và ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước đã đầu tư và liên tục cập nhật thông tin cho hệ thống thông tin tín dụng (CIC).

Hệ thống CIC đã góp phần cải thiện tình trạng thiếu thông tin tín dụng cho các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin Việc cập nhật thông tin của CIC chưa hiệu quả, dẫn đến số liệu không kịp thời và độ tin cậy thấp, khiến ngân hàng ít sử dụng tài liệu từ CIC Nguyên nhân chính là thông tin chủ yếu do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng cung cấp, thường phản ánh sai lệch do không tuân thủ đầy đủ pháp lệnh kế toán, cùng với việc cung cấp thông tin không kịp thời Ngoài ra, các tổ chức tín dụng cũng chưa tuân thủ đúng quy định về cung cấp thông tin và xác nhận dư nợ của khách hàng, thiếu tinh thần hợp tác trong việc cho vay, thậm chí giữ bí mật thông tin khách hàng để bảo vệ quyền lợi của mình.

Ngân hàng Nhà nước cần nhanh chóng triển khai các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm CIC Việc bắt buộc các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng tham gia vào hệ thống này sẽ giúp họ nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc đóng góp cho sự phát triển chung.

Thứ hai: Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện các quy chế, quy định và môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng Cụ thể:

Công ty mua bán nợ đã được thành lập nhưng hiện tại hoạt động không hiệu quả, chưa thực hiện nhiệm vụ xử lý nợ đóng băng của các ngân hàng Để nâng cao giá trị và bán lại cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, công ty cần mua lại các khoản nợ khó đòi từ các ngân hàng thương mại và tiến hành phân loại, cơ cấu lại các khoản nợ này Là một bộ phận trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, công ty này hoạt động như một doanh nghiệp nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước cần thiết lập quy định chi tiết và minh bạch về việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro, bao gồm các mức trích lập và danh mục nội dung cần thiết Điều này sẽ giúp các tổ chức tín dụng chủ động hơn trong việc xử lý các khoản nợ có vấn đề.

Luật các tổ chức tín dụng quy định tại điều 52, khoản 2 cho phép các tổ chức tín dụng quyền bán tài sản cầm cố để thu hồi nợ, yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hoặc khởi kiện khách hàng trong trường hợp không trả nợ Tuy nhiên, vẫn tồn tại những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định này theo nghị định 86.

CP thì Ngân hàng không có quyền bán đấu giá tài sản cầm cố thế chấp.

Thứ ba: Thành lập công ty bảo hiểm tín dụng.

Ngày đăng: 28/11/2022, 15:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Văn Ân (2004), Việt Nam tích cực chuẩn bị gia nhập WTO trong một số lĩnh vực dịch vụ, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam tích cực chuẩn bị gia nhập WTO trong một số "lĩnh vực dịch vụ
Tác giả: Đinh Văn Ân
Nhà XB: Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin
Năm: 2004
3. Hoàng Đức (2003), Biêṇ pháp mởrông̣ tín dung̣ ngân hàng đểgóp phần cung ứng vốn cho sự nghiệp CNH – HĐH ởViêṭNam hiêṇ nay , Đềtài nghiên cứu khoa hoc ̣ trong ̣ điểm cấp Bô.̣ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biêṇ pháp mởrông̣ tín dung̣ ngân hàng đểgóp phần cung ứng vốn cho sự nghiệp CNH – HĐH ởViêṭNam hiêṇ nay
Tác giả: Hoàng Đức
Năm: 2003
4. Đặng Hà Giang (2010), Hoàn thiện hoạt động tín dụng của các NHTM nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn miền Đông Nam Bộ theo hướng CNH – HĐH, Luâṇ văn tiến si ̃kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hoạt động tín dụng của các NHTM nhằmthúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn miền Đông Nam Bộ theo hướng CNH – HĐH
Tác giả: Đặng Hà Giang
Năm: 2010
8. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Năm: 2012
9. Trịnh Thị Hoa Mai (1999), Giáo trình Kinh tế học tiền tệ - ngân hàng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế học tiền tệ - ngân hàng
Tác giả: Trịnh Thị Hoa Mai
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Năm: 1999
10. Quốc Hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Luật số 47/2010/QH12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2010
11. Quốc Hội (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật số 46/2010/QH12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tác giả: Quốc Hội
Năm: 2010
12. Nguyêñ Văn Tiến (2002), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Nguyêñ Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2002
13. Nguyêñ Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng , NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Nguyêñ Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 1999
14. Võ Kim Thanh (2001), Đa dạng hoá nghiệp vụ ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng hoá nghiệp vụ ngân hàng nhằm nâng cao hiệuquả hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Việt Nam
Tác giả: Võ Kim Thanh
Năm: 2001
16. Phạm Quốc Trụ (3/2010), Thực trạng hội nhập kinh tế quá trình của Việt Nam những năm qua và triển vọng những năm tới, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế số 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng hội nhập kinh tế quá trình của Việt Nam những năm qua và triển vọng những năm tới
17. Văn kiện Đại hội VIII của Đảng (1996), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội VIII của Đảng
Tác giả: Văn kiện Đại hội VIII của Đảng
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 1996
18. Văn kiện Đại hội X (2006), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội X
Tác giả: Văn kiện Đại hội X
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2006
19. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật
Năm: 2011
20. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2008), Hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế, Hội thảo nghiên cứu khoa học, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện cơ chế chính sáchnhằm đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế
Tác giả: Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng
Năm: 2008
21. Ageror (2009), Capital requirements &Business cycles with credit market imperfections, World Bank Publisher Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital requirements &Business cycles with credit market imperfections
Tác giả: Ageror
Năm: 2009
22. Andrew Fight (2004), Understanding International Bank Risk, Wiley Publisher Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding International Bank Risk
Tác giả: Andrew Fight
Năm: 2004
23. David, H.P (1997), Banking risk managerment theory, Mc.Graw-Hill Publisher Sách, tạp chí
Tiêu đề: Banking risk managerment theory
Tác giả: David, H.P
Năm: 1997
24. Hughes, J.E and MacDonald, S.B (2002), International Banking, Addison - Wesley Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Banking
Tác giả: Hughes, J.E and MacDonald, S.B
Năm: 2002
2. Chính Phủ (29/12/2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Cơ cấu thu nhập trong ba năm 2010, 2011,2012 của Ngân hàng TNHH Indovina - Chi nhánh Đống Đa (Đơn vị: %) - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng TNHH indovina – chi nhánh đống đa trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế    002
Hình 2.1 Cơ cấu thu nhập trong ba năm 2010, 2011,2012 của Ngân hàng TNHH Indovina - Chi nhánh Đống Đa (Đơn vị: %) (Trang 95)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w