1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS

117 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Của Công Ty Thông Tin Di Động VMS
Tác giả Nguyễn Thị Minh Trang
Người hướng dẫn TS. Trần Anh Tài
Trường học Đại Học Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 180,73 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN (8)
    • 1.1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp (8)
      • 1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn 8 1. Khái niệm vốn 8 2. Phân loại vốn 9 1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn: 17 1.1.2.1. Khái niệm 17 1.1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 20 1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn (8)
      • 1.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 21 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 24 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 27 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn (21)
      • 1.3.1. Các nhân tố khách quan 28 1.3.2. Các nhân tố chủ quan 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG (29)
    • 2.1. Khái quát về công ty thông tin di động VMS....................................... 34 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thông tin di động (35)
      • 2.1.3.2. Đặc điểm về thị trường (42)
      • 2.1.3.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ và kỹ thuật (46)
      • 2.1.3.5. Đặc điểm về lao động (47)
      • 2.1.3.6. Đặc điểm về nguồn vốn (49)
    • 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS (50)
      • 2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn của công ty thông tin di động49 1. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty (50)
      • 2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS (64)
        • 2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty (64)
        • 2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty thông tin di động VMS (76)
        • 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty thông tin di động VMS (92)
      • 2.2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS (102)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS (105)
    • 3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty Thông tin di động VMS trong những năm tới (105)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Thông tin (109)
      • 3.2.1. Các giải pháp về phía Công ty Thông tin di động VMS (109)
        • 3.2.1.1. Tăng cường vai trò của quản trị tài chính (110)
        • 3.2.1.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn khác (112)
      • 3.2.2. Các giải pháp về phía Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (115)
  • KẾT LUẬN (119)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (121)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và phân loại vốn

1.1.1.1 Khái niệm vốn Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả của đồng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết chúng ta cần hiểu rõ khái niệm về vốn.

Theo giáo trình tài chính học của Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, vốn kinh doanh được định nghĩa là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt Để được gọi là vốn, tiền phải đáp ứng đồng thời một số điều kiện nhất định.

Một là: Tiền phải đại diện cho một lƣợng hàng hoá nhất định Hay nói cách khác, tiền phải đƣợc đảm bảo bằng một lƣợng tài sản có thực.

Hai là: Tiền phải đƣợc tập trung tích tụ đến một lƣợng nhất định.

Để tiền trở thành vốn, cần có đủ lượng và phải được vận động nhằm mục đích sinh lời Hai điều kiện đầu tiên là ràng buộc thiết yếu, trong khi điều kiện thứ ba là đặc trưng cơ bản của vốn Nếu tiền không được vận động, nó sẽ trở thành "đồng tiền chết", và nếu vận động nhưng không vì mục đích sinh lời, thì cũng không được coi là vốn.

Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định Trên thực tế có 3 phương thức vận động của vốn:

T-T': Là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung gian và các hoạt động đầu tƣ cổ phiếu, trái phiếu.

T-H-T': Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.

T-H-SX-H'-T': Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất. ở đây, chúng ta đi sâu nghiên cứu phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông Sự vận động liên tục không ngừng của vốn tạo ra quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, trong chu trình vận động ấy tiền ứng ra đầu tƣ (T) rồi trở về điểm xuất phát của nó với giá trị lớn hơn (T’), đó cũng chính là nguyên lý đầu tƣ, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn Từ những phân tích trên đây, ta có thể đi đến định nghĩa tổng quát về vốn:

“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đƣợc đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.

1.1.1.2 Phân loại vốn Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong quá trình quản lý và sử dụng vốn thì việc phân loại vốn là hết sức cần thiết Tuỳ theo từng tiêu thức mà người ta có thể chia vốn thành các loại khác nhau Dưới đây là một số cách phân loại cơ bản nhất.

1.1.1.2.1 Căn cứ về mặt pháp lý

Theo quy định của pháp luật hiện hành, vốn được phân biệt dưới hai dạng tên gọi:

Vốn pháp định là số vốn tối thiểu cần thiết để thành lập doanh nghiệp, được quy định bởi pháp luật tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và loại hình doanh nghiệp.

Vốn điều lệ là tổng số vốn mà các thành viên thực tế đóng góp và được ghi trong Điều lệ của doanh nghiệp Quy mô của vốn điều lệ có thể lớn hoặc nhỏ tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh và hình thức sở hữu vốn, nhưng không được phép thấp hơn mức vốn pháp định.

1.1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành

Vốn tự có là phần vốn hình thành từ nhiều nguồn, bao gồm vốn do Nhà Nước cấp, lợi nhuận doanh nghiệp tự bổ sung, phát hành trái phiếu, và đóng góp từ các liên doanh Ngoài ra, các quỹ và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng được xem là vốn tự có của doanh nghiệp Việc sử dụng vốn tự có thường tốn ít hoặc không tốn chi phí, và loại vốn này có thể do một hoặc nhiều chủ sở hữu nắm giữ.

Vốn huy động là nguồn vốn mà doanh nghiệp thu hút từ khách hàng qua tín dụng thương mại, từ các định chế tài chính như ngân hàng và công ty tài chính, cũng như từ cá nhân và tổ chức thông qua hình thức trái phiếu Nguồn vốn này được sử dụng để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh khi nhu cầu vốn vượt quá khả năng của vốn tự có Tuy nhiên, việc sử dụng vốn huy động đi kèm với chi phí đáng kể, gọi là chi phí vốn (lãi suất), mà doanh nghiệp phải trả để có quyền sử dụng vốn từ bên ngoài.

1.1.1.2.3 Căn cứ vào phương thức tuần hoàn và chu chuyển vốn

Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cần xem xét vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn Theo tiêu chí này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân chia thành hai loại chính: vốn cố định và vốn lưu động.

Vốn cố định của doanh nghiệp là phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định, có đặc điểm là được luân chuyển dần dần qua nhiều chu kỳ sản xuất Quá trình này hoàn tất khi tài sản cố định đã hết thời gian sử dụng.

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất

Vốn cố định di chuyển giá trị từng phần qua các chu kỳ sản xuất, và chỉ sau một thời gian dài, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển vốn.

Vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn Đặc điểm của vốn cố định tuân theo các quy luật riêng, vì vậy việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn cố định là yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền được ứng trước cho tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định Vốn lưu động có những đặc điểm cơ bản như tính linh hoạt, khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền mặt và vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.

- Vốn tiền tệ ứng ra luôn vận động

- Do vận động vốn luôn thay đổi hình thái vận động

- Đồng thời tồn tại dưới mọi hình thái

- Hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu trình sản xuất.

Phân loại tài sản cố định:

Phân loại tài sản cố định là quá trình phân chia tài sản cố định của doanh nghiệp theo các tiêu chí cụ thể, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả.

- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: theo tiêu thức này tài sản cố định đƣợc phân làm 2 loại:

Khái quát về công ty thông tin di động VMS 34 1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thông tin di động

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thông tin di động VMS

Công ty Thông tin Di động, có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Mobile Telecom Services Company (VMS), là doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập VMS là một thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam.

Công ty được thành lập theo quyết định số 323/QĐ-TCCB ngày 16/04/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện và tái thành lập theo quyết định số 596/QĐ - TCCB ngày 11/10/1997 Trụ sở chính của công ty đặt tại 811A đường Giải Phóng.

Sau một năm hoạt động, vào tháng 5 năm 1994, Công ty Thông tin di động đã ký kết hợp đồng mua thiết bị của hãng ERICSON, nhà cung cấp thiết bị GSM hàng đầu thế giới Công ty đã triển khai lắp đặt 6 trạm thu phát sóng tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Biên Hoà, Long Thành, Vũng Tàu, mỗi nơi một trạm, với tổng đài ban đầu có khả năng phục vụ khoảng 6400 thuê bao Đến cuối năm 1994, tổng số thuê bao đạt 3200, và công ty đã có hơn 100 cán bộ công nhân viên.

Vào ngày 19 tháng 5 năm 1995, Công ty đã ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC với tập đoàn Comvik - Kennivik của Thụy Điển Hợp đồng này cho phép hai bên cùng góp vốn mà không thành lập pháp nhân mới, đồng thời mọi quyền quyết định về khai thác dịch vụ thông tin di động đều thuộc về phía Công ty.

Việt Nam đã ký hợp đồng kéo dài 10 năm với Comvik, nhưng hợp đồng này đã chấm dứt vào ngày 19 tháng 5 năm 2005 Sau khi hợp đồng kết thúc, toàn bộ cơ sở vật chất mà Comvik đầu tư sẽ thuộc về VMS Tổng số tiền đầu tư của công ty và Comvik cho hệ thống di động MobiFone lên đến hơn 206,409 triệu USD.

Vào tháng 6 năm 1995, Công ty VMS đã chính thức triển khai dịch vụ chuyển vùng Roaming, cho phép các thuê bao sử dụng điện thoại của mình tại tất cả các khu vực có sóng của Công ty Đến quý I năm 1996, Công ty tiếp tục đầu tư vào các dịch vụ mở rộng.

Công ty đã đầu tư 383 tỷ đồng để mở rộng mạng lưới, hiện đã phủ sóng tại 20 tỉnh và thành phố Đến cuối năm 1997, tổng số thuê bao đạt 101.000, với phạm vi phủ sóng lên tới 52 tỉnh thành trên cả nước Để nâng cao dịch vụ, bộ phận chăm sóc khách hàng đã được thành lập tại 3 trung tâm lớn ở Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh đã nhanh chóng giải quyết các thắc mắc và kiến nghị của khách hàng, dẫn đến sự gia tăng không ngừng về số lượng thuê bao của Công ty, với doanh thu năm 1997 đạt 963,105 tỷ đồng Đến hết tháng 10/2004, Công ty đã có 1,941,068 thuê bao đang hoạt động Năm 2005, VMS – MobiFone đã phát triển được 1,115 triệu thuê bao, nâng tổng số thuê bao trên toàn mạng lên hơn 3 triệu, hoàn thành khối lượng đầu tư với tổng số vốn lên tới 700 tỷ đồng.

2008 MobiFone dự tính sẽ phát triển lên 6,5 triệu thuê bao, phát triển dung lƣợng mạng có khả năng đáp ứng cho 7,25 triệu thuê bao.

Khi thành lập Công ty VMS có ba Trung tâm:

Trung tâm I, có trụ sở tại Hà Nội, chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh tại các tỉnh phía Bắc từ Quảng Bình trở ra Trong khi đó, Trung tâm II, với trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, đảm nhận các hoạt động kinh doanh trong các tỉnh phía Nam từ Ninh Thuận trở vào.

-Trung tâm III trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng, phụ trách việc thực hiện các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các tỉnh miền Trung.

Gần đây, Trung tâm IV đã được thành lập tại Cần Thơ nhằm phục vụ nhu cầu của khu vực Tây Nam Bộ, trong khi Trung tâm V được thành lập ở Hải Phòng để đáp ứng yêu cầu của 16 tỉnh phía Bắc.

* Chức năng và nhiệm vụ của Công ty VMS

Công ty thông tin di động VMS là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động độc lập và là thành viên của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, với các chức năng và nhiệm vụ chính được xác định rõ ràng.

Tổ chức có nhiệm vụ xây dựng, quản lý và vận hành mạng lưới dịch vụ thông tin di động, nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch và phương hướng phát triển do Tập đoàn đề ra.

-Lắp đặt và sản xuất các thiết bị thông tin di động.

-Bảo trì và sửa chữa thiết bị chuyên nghành thông tin di động, viễn thông, điện tử, tin học và trang thiết bị có liên quan khác.

-Tƣ vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên nghành thông tin di động.

- Xuất khẩu,nhập khẩu, kinh doanh vật tƣ thiết bị viễn thông để phục vụ cho hoạt động của đơn vị.

-Kinh doanh các nghành nghề khác thuộc phạm vi đƣợc Tập đoàn giao và pháp luật cho phép.

Công ty thông tin di động sở hữu 5 trung tâm thông tin khu vực, mỗi trung tâm bao gồm đài trạm, cửa hàng và trung tâm dịch vụ khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Các trung tâm và xí nghiệp thiết kế thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, với nhiệm vụ chính là quản lý, vận hành và sửa chữa thiết bị để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của công ty Xí nghiệp thiết kế còn có trách nhiệm tổ chức và quản lý hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng, khảo sát lập dự án và thiết lập dự toán cho các công trình thông tin di động, phục vụ cho kế hoạch phát triển mạng lưới của công ty và các đơn vị liên quan.

Cơ cấu tổ chức của công ty thông tin di động

Bộ máy quản lý của Công ty đƣợc tổ chức theo 2 cấp:

Bộ máy quản lý toàn Công ty với đầy đủ các phòng ban chức năng.

Bộ máy quản lý của 5 trung tâm và xí nghiệp thiết kế.

Công ty thông tin di động VMS là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và hoạt động theo điều lệ tổ chức riêng Công ty sở hữu bộ máy quản lý và điều hành độc lập, có con dấu mang tên gọi riêng và tài khoản ngân hàng để thực hiện các giao dịch tài chính.

Các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, hoạt động theo phân cấp của Giám đốc Công ty và có con dấu riêng theo mẫu DNNN Những đơn vị này được phép mở tài khoản ngân hàng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty cũng như pháp luật về các hoạt động của mình Mỗi trung tâm trực thuộc có Giám đốc phụ trách, Phó Giám đốc hỗ trợ quản lý, và Kế toán trưởng, đồng thời bộ máy quản lý của các trung tâm cũng có các phòng ban tương tự như tại Công ty.

*Ban giám đốc Công ty gồm có:

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS

2.2.1 Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn của công ty thông tin di động Để xem xét thực trạng vốn sản xuất kinh doanh và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trước hết ta phải nghiên cứu khái quát tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây.

2.2.1.1 Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty

*Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của VMS trong vòng 5 năm từ 2003 đến năm 2007

Bảng 2.1: Vốn sản xuất kinh doanh của VMS Đơn vị tính: triệu đồng

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

III.Các khoản phải thu 631.977 20,4% 635.852 15% 795.798 10,25% 1.290.143 12,24% 1.856.608 19,73%

Theo số liệu, vốn sản xuất kinh doanh của công ty VMS đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm Cụ thể, năm 2004, vốn tăng lên 1.148.353 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 36,9% so với năm 2003 Năm 2005, vốn tiếp tục tăng 3.500.753 triệu đồng, đạt tỷ lệ tăng 76,2%, và năm 2006, vốn tăng thêm 2.781.874 triệu đồng với tỷ lệ 26,38% Sự tăng trưởng này chủ yếu được thúc đẩy bởi việc tăng vốn lưu động.

Từ năm 2003 đến 2006, vốn lưu động của công ty VMS đã có sự tăng trưởng đáng kể, với mức tăng lần lượt là 890.056 triệu đồng (32,8%), 2.380.096 triệu đồng (66%), và 2.525.036 triệu đồng (42,17%) Sự gia tăng này chủ yếu do tăng vốn tiền tệ, đặc biệt là tiền gửi ngân hàng, giúp nâng cao khả năng thanh toán nhanh của công ty Tuy nhiên, năm 2007, vốn sản xuất kinh doanh của công ty lại giảm 1.625.692 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 19,1%, điều này là bất thường vì thông thường vốn sản xuất kinh doanh chỉ giảm khi công ty gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh.

Năm 2007, công ty vẫn đạt lợi nhuận và có mức tăng trưởng cao Nguyên nhân chủ yếu cho sự thành công này là do vốn sản xuất kinh doanh của công ty giảm, trong khi Tập đoàn Bưu chính Viễn thông đã thu về hơn.

Công ty VMS, với vốn điều lệ 5000 tỷ đồng, là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Theo quy định pháp lý, vốn của VMS thuộc về Tập đoàn, do đó Tập đoàn có quyền điều chuyển vốn của VMS để phục vụ cho các mục đích khác nhau của mình.

Năm 2007, tổng tài sản của Công ty VMS giảm, dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu tài sản, làm giảm tỷ lệ TSLĐ/Tổng tài sản và tăng tỷ lệ TSCĐ/Tổng tài sản Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, tiền nhàn rỗi và các khoản đầu tư ngắn hạn chiếm đến 72%, chủ yếu nằm ở ngân quỹ và tiền gửi ngân hàng, với đầu tư ngắn hạn chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn và trái phiếu chính phủ Mặc dù rủi ro của Công ty thấp và khả năng thanh toán luôn được đảm bảo, hiệu quả sử dụng vốn vẫn chưa cao.

Tính đến ngày 31/12/2004, các khoản phải thu giảm 8.051 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 0,4% Tuy nhiên, vào năm 2005, các khoản phải thu đã tăng 159.946 triệu đồng (25,15%), năm 2006 tăng 494.345 triệu đồng (62,12%), và năm 2007 tăng 566.465 triệu đồng (43,91%) Mặc dù các khoản phải thu của công ty đều tăng qua các năm, nhưng tỷ lệ tăng năm sau thấp hơn năm trước, cho thấy doanh nghiệp đã chú trọng vào công tác thanh toán, giảm khả năng bị chiếm dụng vốn Cần lưu ý rằng vào thời điểm quyết toán 31/12, khoản phải thu khách hàng thường lớn nhất do thanh toán cước hàng tháng diễn ra vào giữa tháng tiếp theo Để có cái nhìn chính xác hơn, nên xem xét số dư bình quân khoản phải thu vào giữa tháng.

Tồn kho vật tƣ hàng hóa năm 2004 tăng 8.051 triệu đồng Sang năm

Từ năm 2005 đến 2007, tỷ lệ hàng tồn kho của công ty có xu hướng tăng từ 0,28% lên 0,83%, mặc dù vẫn ở mức thấp so với tổng tài sản lưu động Hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty có vòng quay hàng tồn kho nhanh, do đó, tỷ trọng hàng tồn kho trong cơ cấu tài sản lưu động rất thấp Công ty cần chú ý đến việc thanh lý các vật tư hàng hóa ứ đọng và chất lượng kém để nâng cao hiệu quả vòng quay hàng tồn kho.

Vốn cố định trong năm 2004 tăng 215.979 triệu đồng so với năm

Từ năm 2003 đến năm 2007, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về vốn cố định, với tỷ lệ tăng 72,5% vào năm 2003, 189% vào năm 2005 (tương ứng 1.234.881 triệu đồng) và 40,2% vào năm 2007 (559.368 triệu đồng) Điều này cho thấy công ty đang nỗ lực mạnh mẽ trong việc thúc đẩy đầu tư mới vào tài sản cố định thông qua việc mua sắm và đầu tư xây dựng cơ bản.

Vốn lưu động của công ty VMS chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn, với 87,9% năm 2003, 85% năm 2004, 77,14% năm 2005, 80,74% năm 2006 và 73,17% năm 2007 Mặc dù ngành viễn thông, đặc biệt là thông tin di động, yêu cầu đầu tư lớn vào máy móc thiết bị, nhưng vốn cố định của VMS lại không đáng kể Điều này là do VMS đã hợp tác kinh doanh với CIV, trong đó CIV chịu trách nhiệm đầu tư toàn bộ máy móc với giá trị góp vốn lên tới 206.409.000 USD và quản lý tài sản cố định, trong khi VMS chỉ nhận lại tài sản này với giá 1 USD sau khi hợp đồng kết thúc vào ngày 18/5/2005 Tuy nhiên, từ năm 2006 trở đi, VMS đã chú trọng đầu tư vào máy móc thiết bị mới, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của vốn cố định trong hai năm tiếp theo.

Theo lịch trình góp vốn của bên CIV, vào năm 2005, giá trị góp vốn của CIV bằng máy móc thiết bị đạt 206.409 triệu USD, tương đương khoảng 2.889 tỷ đồng Việt Nam (giả định tỷ giá 14.000 VNĐ/USD) Do đó, tổng tài sản VMS cùng với khoản vốn góp của CIV có thể được xem là vốn mà BCC đã đầu tư để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

Dựa vào đó ta có bảng phản ánh kết cấu vốn chung của BCC trong bảng 2 nhƣ sau:

Bảng 2.2: Kết cấu vốn của BCC trong 3 năm 2003, 2004 và 2005 Đơn vị tính : triệu đồng

Tỷ Tỷ Tỷ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng

Nguồn: Báo cáo tài chính trong 3 năm từ 2003 đến 2005 Nhƣ vậy, đây mới phản ánh thực chất vốn sản xuất kinh doanh để tạo ra doanh thu cho

BCC hay cho cả VMS Tuy nhiên, cũng có một đặc

TSCĐ này được CIV xem là chi phí riêng, do đó toàn bộ giá trị đầu tư của TSCĐ này có thể được coi là nguồn doanh thu cho hoạt động kinh doanh của BCC, làm cơ sở cho phân tích Để đánh giá thực trạng sử dụng vốn trong công ty, chúng ta sẽ tiếp tục phân tích nguồn hình thành vốn của công ty.

Bảng 2.3: Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của VMS Đơn vị tính: triệu đồng

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

8.Phải trả phải nộp khác 437.539 14% 673.405 15.8% 572.202 7,36% 424.732 4,03% 156.256 1,67%

3.Nhận ký cƣợc, quỹ DH 17.223 18.419

Nguồn: Báo cáo tài chính trong 5 năm từ 2003 đến 2007

Qua số liệu trong bảng 2.3 ta thấy so với năm 2003 tổng nguồn vốn năm 2004 của công ty VMS tăng 36,9%, năm 2005 tăng 82,16%, năm

Từ năm 2004 đến 2006, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty VMS liên tục tăng trưởng mạnh, với mức tăng lần lượt là 43,53%, 109,5% và 39,66% Năm 2007, tổng nguồn vốn giảm do các nguyên nhân đã nêu Sự tăng trưởng này cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang tiến triển tích cực, đặc biệt là sự gia tăng các quỹ đầu tư, với quỹ đầu tư phát triển tăng từ 240.764 triệu đồng năm 2004 lên 1.398.859 triệu đồng năm 2006 Đồng thời, tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn giảm dần qua các năm, từ 29,3% năm 2003 xuống 12,07% năm 2006, trước khi tăng lên 21,27% năm 2007 Đặc biệt, công ty không vay nợ ngắn hạn mà chủ yếu là các khoản chiếm dụng như phải trả công nhân viên và thuế.

Xét về cấu trúc nguồn vốn, hệ số nợ của Công ty năm 2007 đã tăng cao hơn so với năm 2006, gần đạt mức trung bình của giai đoạn 2002-2006 Cụ thể, hệ số nợ trên tổng tài sản bình quân cho thấy sự biến động trong quản lý tài chính của Công ty.

Hệ số nợ/VCSH bình quân năm 2007 là 0,29, tăng so với 0,22 năm 2006 do các khoản nợ phải trả tăng trong khi tổng tài sản và vốn chủ sở hữu giảm Sự giảm này là do Công ty phải điều chuyển lợi nhuận chưa phân phối theo yêu cầu của Tập đoàn Mặc dù hệ số nợ tăng, khả năng thanh toán của Công ty vẫn tốt, vì nợ chủ yếu là các khoản phải trả người bán, thuế và chiếm dụng vốn, không có nợ ngắn hạn hay dài hạn Năm 2008, kế hoạch vay USD cho hợp đồng nhập khẩu sẽ làm tăng mạnh hệ số nợ, do đó Công ty cần cân đối dòng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán Nhìn chung, hệ số nợ có xu hướng giảm và vốn chủ sở hữu tăng, phản ánh sức mạnh tài chính của Công ty, nhưng cần xem xét khả năng tạo lợi nhuận cao nhất từ cấu trúc tài chính này.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS

Phương hướng hoạt động của Công ty Thông tin di động VMS trong những năm tới

Năm 2007, Công ty TTDĐ ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu ấn tượng 37% so với năm 2006, nhờ vào nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm này cho thấy nhiều chỉ tiêu có thể so sánh với những thành tựu đã đạt được trước đó.

13 năm xây dựng và phát triển của Công ty trước đó Một số đánh giá cụ thể nhƣ sau:

Công ty Thông tin di động đã đạt và vượt tất cả các chỉ tiêu kế hoạch do Tập đoàn Bưu chính-Viễn thông giao, cũng như các mục tiêu cao mà công ty đề ra trong năm qua, thể hiện sự thành công vượt bậc trong lĩnh vực thuê bao và doanh thu.

Công ty đã có những bước tiến mạnh mẽ và táo bạo trong việc phát triển mạng lưới, triển khai kế hoạch đầu tư với quy mô vượt trội so với các năm trước Chỉ trong năm nay, những nỗ lực này đã được thể hiện rõ rệt.

2007 số trạm phát sóng và dung lượng mạng lưới đã được mở rộng và phát triển gấp 2 lần so với năm 2006.

VMS là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực mạng thông tin di động, luôn nghiên cứu và áp dụng các công nghệ tiên tiến như EDGE, AMR, Enhance full rate và công nghệ nhảy tần số nhóm Synthesizer để mang đến dịch vụ chất lượng cao và tiện ích tốt nhất cho khách hàng Công ty cũng chú trọng xây dựng thương hiệu và phát triển các dịch vụ mới như MobiQ và Homezone nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Sự tín nhiệm của người tiêu dùng và sự công nhận từ các tổ chức uy tín trong và ngoài nước đang ngày càng được củng cố và phát triển mạnh mẽ.

- Công ty vinh dự đƣợc Tổ chức UNDP xếp hạng Top 20 trong Danh sách

200 doanh nghiệp lớn nhất Việt nam;

Trong ba năm liên tiếp, sản phẩm của chúng tôi đã được người tiêu dùng bình chọn là nhà cung cấp duy nhất tại Việt Nam nhận giải thưởng mạng TTDĐ tốt nhất trong năm Ngoài ra, chúng tôi cũng vinh dự nhận hai giải thưởng khác cho dịch vụ chăm sóc khách hàng và dịch vụ giá trị gia tăng (VAS) tốt nhất tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards do tạp chí E-chip Mobile tổ chức.

Với những thành tích xuất sắc trong năm 2007, Công ty Thông tin di động đã được Tập đoàn đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng cờ Thi đua cho tập thể cán bộ công nhân viên Tuy nhiên, Công ty cũng cần khắc phục nhiều hạn chế để nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.

Tiến trình cổ phần hóa và tái cấu trúc doanh nghiệp của VMS diễn ra chậm do đây là đơn vị tiên phong trong Tập đoàn, yêu cầu sự xem xét và tính toán cẩn trọng từ cả Công ty và Tập đoàn.

- Tốc độ phát triển và đầu tư mạng lưới, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành còn chậm chƣa đáp ứng nhu cầu SXKD

- Tình hình an ninh, chính trị, kinh tế trong nước tiếp tục được giữ vững, mức tăng trưởng kinh tế cao Dự kiến mức tăng trưởng kinh tế năm

Năm 2008, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam dự kiến đạt 9%, cao hơn 0,5% so với mức 8,5% của năm 2007 Việt Nam được xem là một trong những quốc gia có tiềm năng tăng trưởng kinh tế lớn trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế trong thời gian tới.

Năm 2007 đánh dấu sự bùng nổ trong ngành thông tin di động tại Việt Nam, với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng thuê bao di động Mức cước dịch vụ liên tục được giảm, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, trong khi chất lượng dịch vụ cũng được cải thiện đáng kể Đến cuối năm 2007, mức cước đã giảm xuống mức kỷ lục, với Mobifone và Vinaphone giảm 20% và Viettel giảm 15%.

S-fone: 1 đồng/1 giây Với dân số hiện trên 80 triệu người và tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm trên 8%, dự báo nhu cầu thị trường về dịch vụ viễn thông nói riêng và thông tin di động nói chung còn rất lớn và sẽ tiếp tục bùng nổ trong những năm tới.

Tập đoàn Bưu chính-Viễn thông Việt Nam đang nỗ lực hoàn thiện tổ chức sản xuất theo mô hình mới, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư mở rộng và nâng cấp mạng lưới, công nghệ Điều này nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho toàn Tập đoàn và các thành viên, bao gồm VMS-MobiFone.

Năm 2009, thị trường thông tin di động dự kiến sẽ chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt giữa năm nhà cung cấp dịch vụ, với các chiến lược đầu tư và sản xuất kinh doanh đầy tham vọng Đặc biệt, Viettel nổi bật với những bước đi chiến lược mạnh mẽ trong ngành.

TT&TT đã gửi văn bản đề nghị cấp giấy phép mở mạng GSM thay cho mạng CDMA Nếu được chấp thuận, đây sẽ là mạng thứ tư tại Việt Nam sử dụng công nghệ GSM.

Năm 2007, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động chủ yếu cạnh tranh thông qua giảm giá và khuyến mãi Tuy nhiên, để đạt được sự thành công bền vững, việc đảm bảo chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ giá trị gia tăng và cải thiện chế độ chăm sóc khách hàng là rất quan trọng Do đó, các doanh nghiệp, đặc biệt là VMS, cần nỗ lực và sáng tạo hơn nữa để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Thông tin

3.2.1 Các giải pháp về phía Công ty Thông tin di động VMS

Sản phẩm của VMS chủ yếu là truyền dẫn tin tức, trong đó thiết bị máy móc chiếm hơn 90% chi phí, trong khi chi phí lao động và các khoản khác chỉ khoảng 10% Vì vậy, vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ góp phần tăng cường hiệu quả tổng thể của công ty, đây là mục tiêu chính trong việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là việc áp dụng các giải pháp tài chính, kinh tế và kỹ thuật nhằm tối ưu hóa mối quan hệ giữa tổ chức và quản lý vốn, từ đó mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.

Đầu tư hợp lý vào vốn hiện có có thể gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Mở rộng quy mô sản xuất và phát triển dịch vụ mới là cách hiệu quả để tăng doanh số tiêu thụ, tuy nhiên, cần đảm bảo rằng tốc độ tăng lợi nhuận luôn vượt trội hơn so với tốc độ tăng vốn.

Thiết lập cơ cấu tàu chính hợp lý để gia tăng thêm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

Tiết kiệm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận

3.2.1.1 Tăng cường vai trò của quản trị tài chính

Quản trị tài chính đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch hoá tài chính, bao gồm phân tích tình hình tài chính, dự đoán nhu cầu tài chính và điều hành kế hoạch, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả Tuy nhiên, vai trò này hiện nay trong nhiều doanh nghiệp còn mờ nhạt và thiếu chuyên môn hoá, với công tác quản trị tài chính phân tán và không sâu sắc Một phần nguyên nhân là do sự thiếu hiểu biết về tầm quan trọng của quản trị tài chính và việc đầu tư mở rộng còn hạn chế Tại công ty VMS, công tác phân tích tài chính mới chỉ dừng lại ở một số chỉ tiêu cơ bản mà chưa đi sâu vào từng khía cạnh tài chính cụ thể Để khắc phục tình trạng này, công ty nên thành lập một nhóm chuyên gia tài chính dưới sự lãnh đạo của Phó giám đốc tài chính, thực hiện các nhiệm vụ như phân tích tài chính, lập kế hoạch đầu tư và theo dõi thực hiện các kế hoạch tài chính Đội ngũ này cần được đào tạo chuyên sâu để nâng cao vai trò của nhà quản trị tài chính trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Trước mắt, công ty cần phải thiết lập phương pháp lập kế hoạch vốn ngắn hạn phù hợp.

Qua khảo sát, các khoản vốn lưu động có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu Để xác định nhu cầu vốn cho từng bộ phận, cần áp dụng các phương pháp tính toán phù hợp Cụ thể, nhu cầu vốn cho vật tư hàng hóa được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu hàng hóa, trong khi các khoản phải thu dựa trên doanh thu dịch vụ Các kế hoạch từ từng bộ phận sẽ được tổng hợp thành kế hoạch toàn bộ, sau đó tiến hành cân đối giữa khoản vốn tăng thêm và nguồn tài trợ.

Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu cho công ty, do đó, lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định là rất cần thiết Trước đây, tài sản chủ yếu do bên đối tác đầu tư, nhưng hiện tại công ty cần chủ động chuẩn bị cho các dự án đầu tư phát triển mạng lưới, nhằm tránh tình trạng vốn dư thừa không sinh lợi hoặc sinh lợi với tỷ suất thấp Những năm qua, công ty chỉ đầu tư vào tài sản cố định khoảng vài chục tỷ, trong khi lượng vốn đầu tư cần thiết phải gấp nhiều lần con số đó Với nguồn vốn chủ sở hữu hiện tại, công ty cần có chiến lược đầu tư hợp lý hơn.

3.2.1.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn khác:

Thứ nhất, sử dụng linh hoạt đòn bẩy tài chính.

Việc sử dụng linh hoạt đòn bẩy tài chính giúp công ty xác định cấu trúc nguồn vốn tối ưu, cân nhắc giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu nhằm đạt tỷ suất lợi nhuận hợp lý Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính có hai mặt; công ty cần theo dõi sự biến động của chi phí sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay Khi tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm, công ty nên điều chỉnh hệ số nợ cho phù hợp và luôn xem xét khả năng thanh toán nợ để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn.

Việc huy động thêm nguồn vốn cần được xác định rõ ràng về tỷ lệ giữa nguồn ngắn hạn và dài hạn, từ đó quyết định đầu tư vào loại tài sản phù hợp Hiện tại, công ty đang cần đầu tư vào việc mở rộng mạng lưới và tăng dung lượng tổng đài, vì vậy số vốn huy động thêm nên được sử dụng cho việc mua sắm và xây dựng tài sản cố định.

Thứ hai, lựa chọn cơ cấu đầu tƣ hợp lý cho hoạt động bán thiết bị đầu cuối và gia tăng phát triển các dịch vụ mới.

Công ty chúng tôi tự hào cung cấp dịch vụ thông tin hàng đầu trên thị trường Để mang lại sự thuận tiện tối đa cho khách hàng, việc cung cấp trọn gói từ thiết bị đầu cuối đến dịch vụ thông tin là điều thiết yếu Để thực hiện điều này, công ty cần đầu tư vào việc mua sắm thiết bị đầu cuối, đồng thời cần tiến hành nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng.

Ngành viễn thông đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Để hiện đại hóa nền kinh tế, các công ty cần mở rộng dịch vụ và đối tượng khách hàng Tiềm năng phát triển của các dịch vụ viễn thông còn rất lớn, nhưng việc ra mắt dịch vụ mới nhanh chóng đòi hỏi nguồn vốn đầu tư đáng kể Do đó, hợp tác quốc tế là cơ hội quan trọng để các công ty tận dụng, hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao trong tương lai.

Thứ ba, cải tiến công tác thanh toán nhằm giảm vốn lưu động phải thu và xử lý nợ khó đòi.

Vốn lưu động của công ty hiện đang gặp khó khăn do khoản phải thu lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Để cải thiện tình hình thanh toán, công ty cần quy định rõ thời hạn thanh toán tối đa và áp dụng cơ chế xử phạt hợp lý cho các khoản quá hạn Đối với khách hàng doanh nghiệp, việc thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp giảm chi phí thu hồi nợ và tăng khả năng thu hồi Đối với khách hàng cá nhân, công ty nên mở rộng dịch vụ thanh toán tại nhà và cung cấp chiết khấu cho những khách hàng thanh toán đúng hạn Đối với các khoản nợ khó đòi, công ty cần nhanh chóng thu thập chứng từ để lập dự phòng, nhằm tránh mất vốn.

Để xử lý các khoản nợ khó đòi, công ty cần nhanh chóng rà soát nguồn gốc từng khoản phải thu, thực hiện thông báo và yêu cầu thanh toán từ khách hàng Ngoài ra, cần xem xét việc thuê người thu hồi nợ và thu thập chứng từ chứng minh các khoản nợ này để trích lập dự phòng và thực hiện hoàn nhập.

Để hạn chế khoản phải thu, doanh nghiệp cần phát triển các phương thức thanh toán thuận tiện cho khách hàng, nhằm chấm dứt tình trạng không thu hồi được nợ Trong tương lai, hoạt động này sẽ phát triển nhanh chóng, vì vậy công ty cần đầu tư thích đáng cho dịch vụ này.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần sử dụng đòn bẩy kinh tế nhằm gắn kết lợi ích và trách nhiệm của người lao động với kết quả sản xuất Tất cả nhân viên trong các bộ phận chức năng phải nỗ lực và phối hợp chặt chẽ, vì vậy cần thiết lập chế độ thưởng phạt rõ ràng Công ty cũng nên tuyên truyền để nhân viên nhận thức rằng uy tín và sự phát triển của công ty phụ thuộc vào trách nhiệm cá nhân Bên cạnh đó, việc tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ cho nhân viên là rất quan trọng để phát triển năng lực đội ngũ.

Vào thứ năm, chúng tôi sẽ tập trung mở rộng dung lượng và vùng phủ sóng để thu hút thêm nhiều khách hàng, nhằm chiếm lĩnh thị trường trong thời điểm chưa có đối thủ cạnh tranh mạnh.

Ngày đăng: 28/11/2022, 15:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Giáo trình hoạch định kinh doanh – ĐH Kinh tế, ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình hoạch định kinh doanh
5. Giáo trình quản trị tài chính – ĐH Kinh tế, ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị tài chính
6. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2005), "Chuyên Khảo Về Báo Cáo Tài Chính Và Lập, Đọc, Kiểm Tra, Phân Tích Báo Cáo Tài Chính", NXBTài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên Khảo Về Báo Cáo Tài ChínhVà Lập, Đọc, Kiểm Tra, Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Công
Nhà XB: NXBTài Chính
Năm: 2005
7. PGS.TS Phạm Thị Gái (1997), "Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh" , NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: PGS.TS Phạm Thị Gái
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1997
8. PGS.TS Trần Ngọc Thơ"(2005), "Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại" , NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: (2005), "Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại
Tác giả: PGS.TS Trần Ngọc Thơ
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2005
9. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang & Nguyễn Thị Liên Hoa (2007), "Phân Tích Tài Chính", NXB Lao Động – Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân Tích Tài Chính
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang & Nguyễn Thị Liên Hoa
Nhà XB: NXB Lao Động – Xã Hội
Năm: 2007
10. ThS Đinh Thế Hiển (2007), "Quản Trị Tài Chính Công Ty - Lý Thuyết &ứng Dụng" , NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Tài Chính Công Ty - Lý Thuyết &ứng Dụng
Tác giả: ThS Đinh Thế Hiển
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2007
11. ThS Nguyễn Tấn Bình (2000), "Phân Tích Hoạt Động Doanh Nghiệp" , NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân Tích Hoạt Động Doanh Nghiệp
Tác giả: ThS Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM
Năm: 2000
12. ThS Nguyễn Tấn Bình (2005), "Phân Tích Quản Trị Tài Chính" , NXB Thống Kê.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân Tích Quản Trị Tài Chính
Tác giả: ThS Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: NXB Thống Kê.Tiếng Anh
Năm: 2005
1. Analysis for Financial Management + S&P subscription card, 8th Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysis for Financial Management + S&P subscription card
1. Báo cáo tài chính của Công ty thông tin di động VMS từ 2003 đến 2007 2. Báo cáo tổng kết công tác của Công ty thông tin di động VMS từ 2003 đến 2007 Khác
3. Đề án đánh giá chung những ưu điểm và nhược điểm chủ yếu của công ty VMS trong các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng tổng hợp chi phí vật liệu phát sinh - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
Bảng t ổng hợp chi phí vật liệu phát sinh (Trang 42)
Bảng 2.1: Vốn sản xuất kinh doanh của VMS - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
Bảng 2.1 Vốn sản xuất kinh doanh của VMS (Trang 53)
Dựa vào đó ta có bảng phản ánh kết cấu vốn chung của BCC trong bảng 2 nhƣ sau: - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
a vào đó ta có bảng phản ánh kết cấu vốn chung của BCC trong bảng 2 nhƣ sau: (Trang 57)
Bảng 2.3: Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của VMS - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
Bảng 2.3 Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của VMS (Trang 60)
Bảng 2.4: Nguồn hình thành vốn SXKD của BCC - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
Bảng 2.4 Nguồn hình thành vốn SXKD của BCC (Trang 63)
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của VMS - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của VMS (Trang 66)
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của VMS trong vòng 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của VMS trong vòng 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 (Trang 68)
Bảng 2.8: Cơ cấu tài sản cố định của VMS trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007. - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
Bảng 2.8 Cơ cấu tài sản cố định của VMS trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 (Trang 76)
Bảng 2.9: Tình hình khấu hao tài sản cố định của VMS trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
Bảng 2.9 Tình hình khấu hao tài sản cố định của VMS trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 (Trang 79)
Bảng 2.10: Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của VMS - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
Bảng 2.10 Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của VMS (Trang 82)
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
Bảng 2.11 Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 (Trang 85)
Bảng 2.12: Kết cấu vốn lƣu động của công ty VMS trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
Bảng 2.12 Kết cấu vốn lƣu động của công ty VMS trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 (Trang 89)
Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty VMS trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 - Luận văn thạc sĩ UEB nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông tin di động VMS
Bảng 2.13 Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty VMS trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007 (Trang 92)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w