1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

MOF-Giao trinh BH

173 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiến Thức Chung Về Bảo Hiểm
Thể loại Giao Trình
Định dạng
Số trang 173
Dung lượng 1,85 MB

Nội dung

Thông tin kiến thức về lĩnh vực bảo hiểm, Kiến thức chung về bảo hiểm, lịch sử hình thành và những điều cần biết về bảo hiểm

MỤC LỤC Nội dung CHƯƠNG I: KIẾN THỨC CHUNG VỀ BẢO HIỂM Trang Khái quát bảo hiểm 1.1 Nguồn gốc khái niệm bảo hiểm 1.2 Vai trò bảo hiểm 1.3 Những thuật ngữ bảo hiểm 11 1.4 Các nguyên tắc bảo hiểm 16 1.5 Phân loại bảo hiểm 22 Nội dung số loại nghiệp vụ bảo hiểm 26 2.1 Bảo hiểm nhân thọ 26 2.2 Bảo hiểm phi nhân thọ 42 2.3 Bảo hiểm sức khỏe 78 CHƯƠNG II: PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM Khái quát vản pháp luật kinh doanh bảo hiểm 1.1 Cơ sở xây dựng hệ thống quy định pháp luật bảo hiểm 85 85 85 1.2 Hệ thống nhóm luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm 87 Pháp luật hành kinh doanh bảo hiểm 91 2.1 Các quy định hợp đồng bảo hiểm 92 2.2 Các quy định hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm 2.3.Quy định tài thận trọng hoạt động kinh doanh bảo hiểm 126 CHƯƠNG III: ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ 137 BẢO HIỂM 1 Đại lý bảo hiểm 137 1.1 Phương thức bán bảo hiểm 137 1.2 Khái niệm đại lý bảo hiểm 138 1.3 Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm 138 1.4 Điều kiện để trở thành đại lý bảo hiểm 139 1.5 Đối tượng không làm đại lý bảo hiểm 141 1.6 Vai trò đại lý bảo hiểm 141 Quyền, nghĩa vụ trách nhiệm đại lý bảo hiểm 144 2.1 Quyền đại lý bảo hiểm 144 2.2 Nghĩa vụ đại lý bảo hiểm 146 2.3 Các hành vi bị cấm đại lý bảo hiểm 150 2.4 Trách nhiệm đại lý bảo hiểm 151 Quyền nghĩa vụ doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động bảo hiểm đại lý 151 3.1 Quyền doanh nghiệp bảo hiểm 151 3.2 Nghĩa vụ doanh nghiệp bảo hiểm 153 CHƯƠNG IV: ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM VÀ CÁC QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ ĐẠI LÝ BẢO HIỂM 157 TẠI VIỆT NAM Đạo đức hành nghề đại lý bảo hiểm: 1.1 Trong hoạt động tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm 159 1.2 Trong việc cung cấp thông tin: 159 1.3 Bảo mật thông tin khách hàng 160 1.4 Quản lý đơn bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm 160 1.5 Chấp hành chế độ thu, nộp phí bảo hiểm: 161 1.6 Trung thành với doanh nghiệp bảo hiểm mà làm đại lý 161 1.7 Tận tuỵ phục vụ khách hàng: 162 1.8 Quan hệ với đồng nghiệp doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh 162 Những quy định liên quan tới đạo đức hành nghề đại lý bảo hiểm: 162 PHỤ LỤC I: Các quy định loại hình hợp đồng bảo hiểm PHỤ LỤC II: Các quy định cụ thể khai thác bảo hiểm theo Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 Bộ Tài 158 163 171 CHƯƠNG I KIẾN THỨC CHUNG VỀ BẢO HIỂM Khái quát bảo hiểm 1.1 Nguồn gốc khái niệm bảo hiểm Nhu cầu an toàn người vĩnh cửu Lúc người tìm cách để bảo vệ thân tài sản trước bất hạnh rủi ro Trong số biện pháp người thực để xử lý rủi ro, bảo hiểm coi biện pháp tối ưu Sự cần thiết bảo hiểm bắt nguồn từ tồn rủi ro Ngay tư thời tiền sử xuất hoạt động gần giống bảo hiểm Từ thời Trung Cổ, quy tắc bảo hiểm hàng hải hình thành, song phải đến kỷ XIX bảo hiểm đại cất cánh kéo theo đời phát triển lĩnh vực bảo hiểm đa dạng ngày 1.1.1 Nguồn gốc bảo hiểm Rủi ro nguồn gốc phát sinh nhu cầu bảo hiểm Trong sống, lao động sản xuất kinh doanh, người ý ngăn ngừa đề phịng, rủi ro xảy Chẳng hạn, thiên tai gây bão, lũ lụt, động đất, làm thiệt hại đến tính mạng, tài sản làm sản xuất kinh doanh bị đình trệ Hơn nữa, phát triển lực lượng sản xuất, mặt thúc đẩy sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao suất lao động cho người, giúp người kiểm soát, hạn chế phần số rủi ro; mặt khác làm xuất thêm nhiều rủi ro, tai nạn với mức độ đe dọa, nguy hiểm nhiều tai nạn ô tô, máy bay, Môi trường xã hội nguyên nhân loại rủi ro Nếu xã hội tổ chức quản lý chặt chẽ, người sống làm việc theo hiến pháp pháp luật, việc chăm sóc sức khoẻ thực tốt, không xảy hạn chế tượng trộm cắp, thất nghiệp, ốm đau, bệnh tật, khả lao động, thu nhập giảm sút, Có nhiều quan niệm rủi ro, nhiên quan niệm rủi ro có điểm tương đồng gán cho rủi ro hai đặc điểm là: tính bất thường khả xảy dẫn đến hậu xấu Hiểu cách chung thì: Rủi ro khả xảy biến cố bất thường có hậu thiệt hại mang lại kết khơng mong đợi Tùy theo mục đích việc đánh giá quản lý, rủi ro phân loại cụ thể theo nhiều tiêu thức khác Theo khả xảy hậu quả, rủi ro chia thành rủi ro đầu rủi ro túy Theo tác động, ảnh hưởng rủi ro, có hai loại cần phân biệt rủi ro rủi ro riêng biệt Theo tính chất hậu quả, rủi ro bao gồm rủi ro tài rủi ro phi tài Về phương diện kỹ thuật nghiệp vụ, rủi ro chia thành rủi ro bảo hiểm rủi ro bảo hiểm Trong phạm vi hợp đồng bảo hiểm, rủi ro thường chia thành: Rủi ro bảo hiểm (insurance risk), rủi ro không bảo hiểm (uninsurance/ unnamed risk) rủi ro loại trừ (excluded risk) Rủi ro gọi biến cố, cố, kiện,… Khi rủi ro xảy ra, thường dẫn đến hậu thiệt hại tính mạng, sức khoẻ, hư hại tài sản, gián đoạn sản xuất kinh doanh, gây ảnh hưởng đến tài sống Từ xa xưa người có nhiều biện pháp để hạn chế (hay kiểm soát) hậu rủi ro Tuy nhiên, có phương pháp thường sử dụng sau: Né tránh rủi ro: Đây biện pháp thông thường sử dụng tương đối thường xuyên đời sống, đặc biệt xã hội kinh tế chưa phát triển Mỗi cá nhân, tổ chức có biện pháp riêng để né tránh rủi ro xảy mình, tức loại trừ hạn chế tối đa khả xảy rủi ro (ví dụ để tránh tai nạn giao thơng có người không chọn nghề lái xe hạn chế lại, để tránh tai nạn lao động có người khơng chọn nghề nguy hiểm… ) Kiểm sốt rủi ro: Là biện pháp nhằm hạn chế tối đa tổn thất xảy (ví dụ hạn chế tổn thất hoả hoạn cách mua bình cứu hỏa, hạn chế tổn thất tai nạn lao động cách trang bị thiết bị đài tạo kỹ an toàn lao động…) Chấp nhận rủi ro: Đây hình thức mà người gặp phải tổn thất tự chấp nhận khoản tổn thất Một trường hợp điển hình chấp nhận rủi ro tự bảo hiểm Có nhiều hình thức chấp nhận rủi ro chia làm nhóm chấp nhận rủi ro thụ động chủ động Chấp nhận thụ dộng việc khơng có chuẩn bị trước mà rủi ro xảy thi mời tìm kiếm nguồn tài (hoặc vay mượn) để khắc phục, bù đắp Còn chấp nhận chủ dộng việc lập quỹ dự trữ, quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất (ví dụ nhà sản xuất gạo, xăng dầu xuất ln tính đến tỷ lệ % định hao hụt vận chuyển, bốc xếp) Hình thức chấp nhận rủi ro khơng sử dụng vốn cách tối ưu, chí bị động mức độ tổn thất khơng hồn tồn giồng khơng lường trước được) Chuyển giao rủi ro: Chuyển giao rủi ro mơ hình lý tưởng nhất, từ hình thức chuyển giao rủi ro thơ sơ đến hình thức tham gia bảo hiểm Đây cơng cụ đối phó với hậu tổn thất rủi ro gây có hiệu (ví dụ điển hình hình thức phân tán rủi ro hay chuyển giao rủi ro thô sơ từ thời trung cổ, chủ thuyền vận tải hàng hóa đường biển biết cách khơng tập trung vận chuyển tất hàng hóa vào thuyền mà phân tán sang thuyền khác sang thuyền chủ khác để hạn chế khả xảy tổn thất lớn Sau này, kinh tế đạt đến trình độ phát triển định hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày thực xuất hiện) Trên thực tế, ý tưởng hoạt động dự trữ, bảo hiểm xuất từ thời kỳ cổ xưa văn minh nhân loại Việc dự trữ thức ăn có từ săn bắn hái lượm thời nguyên thuỷ coi hành động có ý thức người nhằm bảo vệ trước rủi ro, bất trắc Khoảng năm 2.500 trước Công nguyên, người thợ đẽo đá xây dựng kim tự tháp Ai Cập lập quỹ tương hỗ để giúp đỡ, chia sẻ rủi ro cho người gặp hoạn nạn Những người Trung Hoa cổ đại, thời nhà Chu vào khoảng năm 500 trước Công nguyên sử dụng kỹ thuật phân chia rủi ro đơn giản cách tổ chức đoàn thuyền vận chuyển hàng hóa súc vật dịng sơng Dương Tử, hàng hóa chủ hàng chia nhỏ cho thuyền chuyên chở bị chìm thương gia gánh chịu Hoạt động kinh doanh bảo hiểm biết đến trước từ nửa thiên niên kỷ Mở đầu hoạt động bảo hiểm hàng hải với đơn bảo hiểm cổ lưu giữ đến ngày đơn bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển phát hành Gênes (Italia), bảo hiểm cho chuyến hàng từ Gênes đến Marjorca vào năm 1347 Năm 1424, hải cảng Gênes, doanh nghiệp bảo hiểm ngành vận tải đường biển đường thành lập Sau bảo hiểm hàng hải đời loại bảo hiểm khác Bảo hiểm hoả hoạn đời sau cố hoả hoạn London năm 1666 kéo dài ngày, thiêu cháy khoảng 13.200 nhà, có đến 87 nhà thờ Bảo hiểm nhân thọ doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đời Anh vào năm 1762 Cuối kỷ 19, với xuất sản xuất đại công nghiệp khí, hàng loạt nghiệp vụ bảo hiểm xuất phát triển nhanh bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm vỡ kính, bảo hiểm mưa đá băng tuyết, bảo hiểm xe giới, bảo hiểm máy bay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, Kinh doanh bảo hiểm hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro người bảo hiểm, sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng bồi thường cho người bảo hiểm xảy kiện bảo hiểm Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ngày nhu cầu bảo hiểm lại trở nên đa dạng với đòi hỏi cao Trong điều kiện vậy, việc đời loại hình kinh doanh lĩnh vực tất yếu khách quan Việc xuất người mua, người bán với sản phẩm dịch vụ bảo hiểm đồng nghĩa với việc thị trường hình thành thị trường sản phẩm dịch vụ mới, thị trường bảo hiểm Ngày bảo hiểm xâm nhập vào lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội Hầu thực sách mở cửa hội nhập thị trường bảo hiểm nước với giới nhằm tạo điều kiện cho hoạt động bảo hiểm phát triển Thị trường bảo hiểm giữ vị trí quan trọng kinh tế nhiều quốc gia, đặc biệt nước phát triển Những nước có doanh số bảo hiểm đứng đầu Mỹ, Nhật, Anh, Đức Pháp Ở nước doanh số hoạt động bảo hiểm cao tương đương với ngành công nghiệp quan trọng chế tạo ô tô, điện lực, điện tử,… Tuy đời muộn nhiều so với giới song hoạt động bảo hiểm Việt Nam hình thành từ thời kỳ nước ta cịn bị Pháp hộ phát triển mạnh miền Nam chế độ cũ Thời điểm đáng ý đời thức vào hoạt động Công ty bảo hiểm Việt Nam (nay Tập đồn Tài Bảo hiểm Bảo Việt) ngày 15/1/1965 Năm 1975, Bảo Việt thống doanh nghiệp bảo hiểm miền Nam để trở thành doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước nước ta, đồng thời mở rộng chi nhánh phòng bảo hiểm khu vực địa phương nước; nghiên cứu, thử nghiệm triển khai nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, bảo hiểm người, bảo hiểm trách nhiệm dân Từ năm 1994, độc quyền Nhà nước bảo hiểm chấm dứt việc đời doanh nghiệp bảo hiểm bên cạnh Bảo Việt Cùng với việc thành lập doanh nghiệp bảo hiểm thuộc đủ thành phần kinh tế loại hình doanh nghiệp bảo hiểm, ngày có nhiều văn phịng doanh nghiệp bảo hiểm nước phép đặt Việt nam Điều làm thị trường bảo hiểm Việt nam ngày khởi sắc, chứng minh đắn sách mở cửa hội nhập thị trường bảo hiểm Đảng Nhà nước ta, đồng thời thể quan tâm doanh nghiệp bảo hiểm nước thị trường bảo hiểm Việt Nam (tình đến thời điểm 31/12/2011, thị trường bảo hiểm Việt Nam có 57 doanh nghiệp, có 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 14 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, 12 doanh nghiệp môi giới, doanh nghiệp tái bảo hiểm 33 văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài) Ngày 09/7/1999 Hiệp hội bảo hiểm Việt nam thành lập Hiệp hội cầu nối doanh nghiệp bảo hiểm với quan quản lý nhà nước, đồng thời trì mơi trường cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy hợp tác kinh doanh doanh nghiệp bảo hiểm Về sở pháp lý, việc ban hành Nghị định 100/1993/NĐ-CP (18/12/1993) Chính phủ Kinh doanh bảo hiểm đánh dấu bước ngoặt trình phát triển hoạt động bảo hiểm nước ta Để tạo khuôn khổ hành lang pháp lý chặt chẽ nhằm nâng cao vai trò quản lý Nhà nước hoạt động kinh doanh bảo hiểm tạo động lực cho phát triẻn thị trường bảo hiểm, ngày 9/12/2000 Luật Kinh doanh bảo hiểm Quốc Hội ban hành có hiệu lực thi hành từ 01/4/2001 Ngày 29/8/2003 Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam từ năm 2003-2010 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Luật Kinh doanh bảo hiểm, văn hướng dẫn thi hành Luật tạo hành lang pháp lý đồng bộ, ổn định để điều chỉnh vấn đề phát sinh từ thực tiễn kinh doanh, định hướng tạo điều kiện thúc đẩy phát triển thị trường Việt Nam Để đáp ứng yêu cầu phát triển, đảm bảo phù hợp với hội nhập thị trường bảo hiểm khu vực giới bảo hiểm, ngày 24/11/2010 Luật sửa đổi, bổ sung số điều Luật Kinh doanh bảo hiểm ban hành Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 15/2/2012 Việc ban hành văn pháp lý nhằm bảo đảm thực cam kết quốc tế mà Việt Nam thành viên; đồng thời, tăng cường tính an toàn, bền vững hiệu thị trường khả đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng tổ chức, cá nhân; góp phần ổn định kinh tế bảo đảm an sinh xã hội; tiếp cận chuẩn mực, thông lệ quốc tế kinh doanh bảo hiểm bước thu hẹp khoảng cách phát triển với quốc gia khu vực; phát triển thị trường bảo hiểm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội tài quốc gia thời kỳ 1.1.2 Khái niệm bảo hiểm Trong phạm vi tài liệu này, bảo hiểm hiểu khái niệm lĩnh vực bảo hiểm kinh doanh Bên cạnh đó, thuật ngữ “Bảo hiểm” sử dụng hệ thống Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế… Mặc dù bảo hiểm đời từ lâu, song có nhiều tác giả đưa quan niệm khác bảo hiểm Sự khác quan niệm xuất phát từ việc nhìn nhận bảo hiểm góc độ cách thức tiếp cận khác Bảo hiểm lĩnh vực rộng phức tạp hàm chứa yếu tố kinh doanh, pháp lý kỹ thuật nghiệp vụ đặc thù nên khó tìm định nghĩa hồn hảo thể tất khía cạnh Điều quan trọng cần xây dựng khái niệm từ góc độ cách thức tiếp cận hữu ích cho mục đích nghiên cứu Về phương diện kinh tế, bảo hiểm biện pháp chuyển giao rủi ro thực thông qua hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường trả tiền bảo hiểm xảy kiện bảo hiểm Khái niệm muốn nhấn mạnh nguồn gốc đời bảo hiểm biện pháp chuyển giao hậu tài rủi ro; sở pháp lý chi phối mối quan hệ chuyển giao kinh tế hợp đồng bảo hiểm; chủ thể đặc trưng quan hệ bảo hiểm bên mua bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm; vấn đề cốt lõi thể quyền nghĩa vụ chủ thể vận động nguồn lực tài trả phí bảo hiểm bồi thường, trả tiền bảo hiểm Về phương diện tài chính, bảo hiểm vận động nguồn tài lực việc huy động đóng góp (phí bảo hiểm) tổ chức kinh tế cá nhân tham gia bảo hiểm (mua bảo hiểm), để lập quỹ bảo hiểm phân phối, sử dụng bồi thường tổn thất vật chất, chi trả cho tai nạn bất ngờ xảy đối tượng bảo hiểm Thực chất hoạt động bảo hiểm trình phân phối lại phần thu nhập quốc dân người tham gia bảo hiểm thơng qua người bảo hiểm Q trình phân phối này, nhờ có người bảo hiểm, làm phát sinh mối quan hệ người tham gia bảo hiểm với Bản chất hoạt động bảo hiểm quan hệ kinh tế phát sinh trình hình thành, phân phối sử dụng quỹ bảo hiểm đảm bảo an tồn cho q trình sản xuất đời sống người trước rủi ro, tai nạn xảy 1.2 Vai trị bảo hiểm Hoạt động bảo hiểm không ngừng phát triển đóng vai trị kinh tế- xã hội quan trọng quốc gia, trọng yếu góp phần ổn định tài đảm bảo cho khoản đầu tư tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; tập trung vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế; góp phần tích cực vào việc thực biện pháp phòng tránh rủi ro, hạn chế tổn thất, mang lại an toàn cho xã hội, 1.2.1 Vai trò kinh tế bảo hiểm Bảo hiểm có tác động ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động đời sống kinh tế- xã hội Bảo hiểm có vai trị quan trọng việc ổn định phát triển kinh tế quốc gia - Bảo hiểm góp phần ổn định tài đảm bảo cho khoản đầu tư Sự có mặt doanh nghiệp bảo hiểm thị trường để cung cấp loại dịch vụ đặc biệt - dịch vụ bảo hiểm - nhằm đáp ứng nhu cầu đảm bảo mặt tài trước rủi ro Dịch vụ nhằm tạo nguồn tài để tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm ổn định kinh doanh, ổn định sống họ gặp rủi ro Thực tế, việc bồi thường, trả tiền bảo hiểm giúp tổ chức kinh tế- xã hội bảo toàn tài sản, tiền vốn; cá nhân, gia đình khắc phục khó khăn tài chính, khơng rơi vào tình trạng kiệt quệ vật chất tinh thần Qua đó, bảo hiểm góp phần đảm bảo phát triển ổn định kinh tế Bảo hiểm góp phần đảm bảo cho khoản đầu tư, góp phần gián tiếp kiến tạo nên hệ thống sở vật chất hạ tầng kinh tế Dịch vụ bảo hiểm mang lại đảm bảo cho chủ đầu tư ngân hàng liên quan Khi bỏ vốn đầu tư, nhà đầu tư lo ngại rủi ro thiên tai, tai nạn xảy khiến họ bị thua lỗ, chí hết số vốn Sự vận hành bảo hiểm khiến nhà đầu tư yên tâm cho định bỏ vốn Thực tế hầu hết dự án đầu tư địi hỏi phải có bảo hiểm, dự án lớn Vì vậy, bảo hiểm có vai trị đảm bảo khuyến khích đầu tư - Bảo hiểm đóng vai trị trung gian tài chính- huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế Với phạm vi thị trường hoạt động rộng phong phú loại nghiệp vụ bảo hiểm làm cho khả huy động vốn doanh nghiệp bảo hiểm lớn Qua hoạt động bảo hiểm mà lượng vốn lớn (phí bảo hiểm) nằm phân tán, rải rác tập trung loại tụ điểm tài chính, hình thành nên quỹ tiền tệ lớn Do đặc điểm kinh doanh bảo hiểm phí bảo hiểm thu trước, việc bồi thường, trả tiền bảo hiểm thường phát sinh sau thời gian, nên quỹ tiền tệ hình thành từ khoản phí bảo hiểm phần lớn có thời gian tạm thời nhàn rỗi Vì thế, doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng số vốn để đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế Thực tế nhiều quốc gia, doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động mạnh thị trường bất động sản, chứng khoán, đặc biệt thị trường vốn Là loại trung gian tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm thu hút vốn, cung ứng vốn, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn, thúc đẩy tăng nhanh luân chuyển vốn, nâng cao hiệu sử dụng vốn kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển - Bảo hiểm tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh tế, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế Sự phát triển bảo hiểm với đa dạng sản phẩm bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm nơng nghiệp, bảo hiểm hàng hải, có vai trị quan trọng góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tác động đến phát triển ngành kinh tế Hoạt động bảo hiểm cịn góp phần hỗ trợ hoạt động kinh doanh, thúc đẩy hoạt động thương mại Nhiều loại hàng hố, dịch vụ tiêu thụ thuận lợi thị trường có kèm theo hợp đồng bảo hiểm cho trách nhiệm phát sinh liên quan đến việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ Việc bảo hiểm cho tài sản dùng để chấp, bảo hiểm cho tính mạng người có trách nhiệm trả nợ tiền vay, vấn đề mà nhà sản xuất kinh doanh khơng thể khơng quan tâm Trong q trình tự hố thương mại dịch vụ tài chính, bảo hiểm có vai trị điều kiện quan trọng việc đàm phán thực cam kết hội nhập theo lộ trình phương án đàm phán song phương đa phương Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa kỳ, đàm phán thương mại Việt Nam- Liên minh Châu Âu (EU), gia nhập Tổ chức thương mại giới (WTO),… Nhờ góp phần gia tăng qui mơ trao đổi thương mại hàng hố dịch vụ, thúc đẩy xuất hàng hoá dịch vụ Việt Nam nước ngồi, góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế - Bảo hiểm góp phần ổn định Ngân sách nhà nước Nhờ có dịch vụ bảo hiểm mà thị trường bảo hiểm cung cấp, Ngân sách nhà nước đỡ khoản trợ cấp thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra; đồng thời, doanh nghiệp bảo hiểm phải đóng góp vào Ngân sách nhà nước khoản thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh 10 chứng từ gây thiệt hại cho doanh nghiệp bảo hiểm khách hàng Một số đại lý uỷ quyền bồi thường cho khách, khơng có đạo đức nghề nghiệp dễ nảy sinh tình trạng thơng đồng với khách hàng làm tăng số tiền bồi thường ăn chặn tiền bồi thường khách hàng,… Do vậy, đòi hỏi đạo đức nghề nghiệp đại lý bảo hiểm vô quan trọng cần thiết Yêu cầu đạo đức nghề nghiệp người đại lý bảo hiểm thể cơng việc q trình hoạt động đại lý, cụ thể: 1.1 Trong hoạt động tư vấn cho khách hàng tham gia bảo hiểm: Trong công việc này, đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi người đại lý bảo hiểm phải quan tâm tới quyền lợi hợp pháp khách hàng, đặt quyền lợi khách hàng lên quyền lợi Chúng ta cần biết rằng, khách hàng đến ưng thuận chấp nhận mua sản phẩm bảo hiểm họ cho nhu cầu quyền lợi họ thoả mãn Từ vấn giúp khách hàng lựa chọn sản phẩm bảo hiểm xuất phát từ mong muốn lựa chọn ban đầu họ, hướng họ đến lựa chọn cuối có lợi họ chuyển giao đầy đủ rủi ro xảy Hầu hết khách hàng thường hiểu biết bảo hiểm nói chung sản phẩm bảo hiểm nói riêng nên vai trị tư vấn đại lý quan trọng Phân tích để khách hàng định tham gia bảo hiểm phù hợp với khả tài họ phù hợp với đối tượng bảo hiểm Ví dụ: người có thu nhập cao, đại lý tư vấn, vận động họ tham gia bảo hiểm cho tài sản họ như: nhà, ôtô bảo hiểm người cho họ thành viên gia đình họ với số tiền bảo hiểm cao, đến gia đình thu nhập thấp khơng thể làm 1.2 Trong việc cung cấp thông tin: 1.2.1 Cung cấp thông tin cho khách hàng Sản phẩm bảo hiểm dịch vụ vơ hình lời cam kết doanh nghiệp bảo hiểm để thu phí bảo hiểm khách hàng Đại lý bảo hiểm đại diện uỷ quyền doanh nghiệp bảo hiểm khơng thêu dệt lợi ích sản phẩm quyền lợi cho tốt đẹp dấu diếm chi tiết mà đại lý cho đưa thông tin khách hàng thêm e ngại dự không mua bảo hiểm 159 Trong cơng việc này, đạo đức nghề nghiệp địi hỏi người đại lý bảo hiểm phải cung cấp thông tin trung thực, rõ ràng, xác cho khách hàng doanh nghiệp bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quy tắc, điều khoản, điều kiện phạm vi bảo hiểm Nếu cung cấp thơng tin khơng trung thực, rõ ràng, xác làm cho khách hàng ngộ nhận, hiểu mập mờ hiểu sai sản phẩm bảo hiểm dễ dẫn đến tranh chấp doanh nghiệp bảo hiểm người mua bảo hiểm 1.2.2 Cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm: Người đại lý bảo hiểm phải hướng dẫn khách hàng kê khai thông tin vào giấy yêu cầu bảo hiểm Nhờ có kê khai trung thực, đầu đủ khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá rủi ro mà khách hàng chuyển giao để định có chấp nhận bảo hiểm hay không? Khách hàng thường hay kê khai sai thiếu thơng tin sở tính phí tuổi tác, sức khoẻ bảo hiểm người, hay địa điểm, kết cấu vật liệu nhà cửa, vật kiến trúc,… Đạo đức nghề nghiệp yêu cầu người đại lý bảo hiểm phải đánh giá mức độ trung thực khách hàng việc cung cấp đầy đủ thơng tin Đại lý cần nói rõ ảnh hưởng việc kê khai sai tới quyền lợi bảo hiểm bị xử lý chế tài khác; Đại lý không kê khai thay giả mạo chữ ký khách hàng vào Giấy yêu cầu bảo hiểm, không nên tự điền vào nội dung giấy yêu cầu bảo hiểm (kê khai hộ) để tránh gian lận khách hàng sai sót nhầm lẫn khách hàng; Đại lý không tuỳ tiện huỷ bỏ hay thay đổi nội dung giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy yêu cầu bảo hiểm, đơn bảo hiểm,… 1.3 Bảo mật thông tin khách hàng Trong giao tiếp tham gia bảo hiểm, đại lý bảo hiểm nắm nhiều thông tin khách hàng sức khoẻ, tài chính, gia đình… Tuy nhiên đại lý bảo hiểm không tiết lộ thông tin khách hàng cho người khơng có trách nhiệm biết khơng đồng ý khách hàng 1.4 Quản lý đơn bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm Đơn giấy chứng nhận bảo hiểm coi hợp đồng bảo hiểm lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm Vì vậy, chúng giấy tờ có giá trị pháp lý ràng buộc trách nhiệm quyền lợi doanh nghiệp bảo hiểm khách hàng Đại lý bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm giao quyền quản lý sử dụng giấy tờ để phục vụ cho việc khai thác bảo hiểm 160 Đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi người đại lý bảo hiểm phải thực nghiêm ngặt việc quản lý, bảo quản, cấp nộp đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định doanh nghiệp bảo hiểm, không làm hư hỏng, mát Nếu phải trình báo kịp thời với quan công an doanh nghiệp bảo hiểm, tránh bị kẻ gian lợi dụng gây thiệt hại cho doanh nghiệp bảo hiểm Khi cấp cho khách hàng phải ghi theo số thứ tự, đầy đủ, rõ ràng nội dung đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm Sau cấp đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm, phải nộp lưu giấy tờ liên quan doanh nghiệp bảo hiểm theo thời gian quy định 1.5 Chấp hành chế độ thu, nộp phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm nguồn thu doanh nghiệp bảo hiểm nhằm hình thành quỹ bảo hiểm để bồi thường cho tổn thất, thiệt hại xảy Đại lý bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thu phí bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm thu doanh nghiệp bảo hiểm cách đầy đủ, kịp thời Đạo đức nghề nghiệp yêu cầu người đại lý bảo hiểm thu phí bảo hiểm phải viết đầy đủ, rõ ràng, xác nội dung biên lai, hố đơn thu phí bảo hiểm giao liên cho khách hàng Viết hoá đơn phải theo trình tự thời gian, khách nộp trước viết trước, khơng bỏ cách số thứ tự hố đơn, tránh ghi sai, nhầm lẫn để phải huỷ bỏ nhiều hoá đơn Khơng chiếm dụng phí bảo hiểm hình thức (chiếm dụng tạm thời, gian lận, tham ô, ) 1.6 Trung thành với doanh nghiệp bảo hiểm mà làm đại lý Đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi người đại lý bảo hiểm phải trung thành với doanh nghiệp mà làm đại lý Sự trung thành thể chỗ đại lý cần lòng cơng hiến cho doanh nghiệp bảo hiểm, tích cực khai thác hợp đồng góp phần thúc đẩy phát triển doanh nghiệp bảo hiểm Không lợi dụng nghề nghiệp để gây thiệt hại cho doanh nghiệp bảo hiểm Sử dụng thương hiệu doanh nghiệp bảo hiểm vào mục đích giao dịch khác hoạt động đại lý bảo hiểm ủy quyền Tuyệt đối giữ uy tín cho doanh nghiệp bảo hiểm Cần phải nhận thức uy tín doanh nghiệp uy tín đại lý Không tiết lộ 161 thông tin quan trọng doanh nghiệp bảo hiểm mà biết qua trình đào tạo hoạt động kinh doanh 1.7 Tận tuỵ phục vụ khách hàng: Đại lý bảo hiểm cần xây dựng cho minh phong cách tận tuỵ phục vụ khách hàng thể qua lời nói, cử chỉ, hành vi, thái độ cư xử khách hàng yêu cầu cung cấp thông tin, giải đáp vướng mắc, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục tham gia bảo hiểm yêu cầu bồi thường,… Đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi người đại lý khơng quản ngại khó khăn, thời gian, giấc để ưu tiên phục vụ khách hàng Làm việc khả nhiệt tình thân Thường xuyên giữ mối liên hệ, thăm hỏi, thể quan tâm chăm sóc tới khách hàng Có phát sinh thêm nhu cầu khách hàng bảo hiểm,… 1.8 Quan hệ với đồng nghiệp doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh Đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi người đại lý: Người đại lý cần quan hệ tốt với cán doanh nghiệp, bảo đảm thân ái, tôn trọng lẫn nhau, có ý thức tổ chức kỷ luật chấp hành tốt nội quy doanh nghiệp bảo hiểm Quan hệ với đại lý khác tinh thần hợp tác tương trợ giúp đỡ hoàn thành nhiệm vụ Tuyệt đối không tranh giành khách hàng nói xấu lẫn Khơng nói xấu hay gây mâu thuẫn với doanh nghiệp bảo hiểm khác đại lý họ Không tìm cách thuyết phục khách hàng, đại lý doanh nghiệp bảo hiểm khác huỷ bỏ hợp đồng để tham gia bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm làm đại lý Những quy định liên quan tới đạo đức hành nghề đại lý bảo hiểm: Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam tổ chức xã hội-nghề nghiệp tự nguyện doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp lãnh thổ Việt Nam Mục đích Hiệp hội đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp hội viên, liên kết, hỗ trợ, hợp tác thúc đẩy lẫn để nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm, lực cạnh tranh tạo phát triển lành mạnh, bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam theo khuôn khổ pháp luật Việt Nam Ngày 08/06/2011, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam có Quyết định số 162 14/QĐ-HHBH/2011 ban hành Bộ tiêu chuẩn đạo đức đại lý bảo hiểm nhân thọ nhằm mục đích tuân thủ quy định hành hoạt động đại lý bảo hiểm đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ đại lý bảo hiểm nhân thọ ngành bảo hiểm nhân thọ; Giữ gìn uy tín danh tiếng cho doanh nghiệp bảo hiểm, thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam; Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng tham gia bảo hiểm; Gia tăng số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm thị trường bảo hiểm Việt Nam đồng thời đảm bảo công cư xử có đạo đức cho khách hàng; Thống hình thức vi phạm kỷ luật đại lý bảo hiểm sử dụng hệ thống quản lý đại lý AVICAD cách hiệu công doanh nghiệp bảo hiểm (Toàn văn Bộ tiêu chuẩn đạo đức đại lý bảo hiểm nhân thọ phụ lục đính kèm) PHỤ LỤC I Các quy định loại hình hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm người Những quy định HĐBH người Luật kinh doanh bảo hiểm quy định Mục 2, Chương II, gồm Điều Những quy định điều chỉnh HĐBH người bao gồm: - Đối tượng HĐBH người Đối tượng HĐBH người tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ tai nạn người Bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm cho đối tượng sau: + Bản thân bên mua bảo hiểm; + Vợ, chồng, con, cha, mẹ bên mua bảo hiểm; + Anh, chị, em ruột; người có quan hệ ni dưỡng cấp dưỡng; + Người khác, bên mua bảo hiểm có quyền lợi bảo hiểm - Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm phương thức xác định số tiền bảo hiểm bên mua bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm tự thoả thuận HĐBH 163 - Căn trả tiền bảo hiểm tai nạn, sức khoẻ người Trong bảo hiểm tai nạn người, DNBH phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng phạm vi số tiền bảo hiểm, vào thương tật thực tế người bảo hiểm thoả thuận hợp đồng bảo hiểm Trong bảo hiểm sức khoẻ người, DNBH phải trả tiền bảo hiểm cho người bảo hiểm phạm vi số tiền bảo hiểm, vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi sức khoẻ người bảo hiểm bệnh tật tai nạn gây thoả thuận hợp đồng bảo hiểm - Thông báo tuổi bảo hiểm nhân thọ Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thơng báo xác tuổi người bảo hiểm vào thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để làm sở tính phí bảo hiểm Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi người bảo hiểm, tuổi người bảo hiểm khơng thuộc nhóm tuổi bảo hiểm, DNBH có quyền huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm hồn trả số phí bảo hiểm đóng cho bên mua bảo hiểm sau trừ chi phí hợp lý có liên quan Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực từ hai năm trở lên, DNBH phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại hợp đồng bảo hiểm Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi người bảo hiểm làm giảm số phí bảo hiểm phải đóng, tuổi người bảo hiểm thuộc nhóm tuổi bảo hiểm, DNBH có quyền: + Yêu cầu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm bổ sung tương ứng với số tiền bảo hiểm thoả thuận hợp đồng; + Giảm số tiền bảo hiểm thoả thuận hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đóng Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thơng báo sai tuổi người bảo hiểm dẫn đến tăng số phí bảo hiểm phải đóng, tuổi người bảo hiểm thuộc nhóm tuổi bảo hiểm, DNBH phải hoàn trả cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm vượt trội đóng tăng số tiền bảo hiểm thoả thuận hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đóng - Đóng phí bảo hiểm nhân thọ Bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm lần nhiều lần theo thời hạn, phương thức thoả thuận hợp đồng bảo hiểm Trong trường hợp phí bảo hiểm đóng nhiều lần bên mua bảo hiểm đóng lần phí bảo hiểm khơng thể đóng khoản phí bảo hiểm sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày gia 164 hạn đóng phí, DNBH có quyền đơn phương đình thực hợp đồng, bên mua bảo hiểm khơng có quyền địi lại khoản phí bảo hiểm đóng thời gian đóng phí bảo hiểm hai năm, trừ trường hợp bên có thoả thuận khác Cịn trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm từ hai năm trở lên, DNBH phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp bên có thoả thuận khác Ngồi ra, hợp đồng bị đình sau có nhu cầu, bên thoả thuận khôi phục hiệu lực HĐBH thời hạn hai năm, kể từ ngày bị đình bên mua bảo hiểm đóng số phí bảo hiểm cịn thiếu - Khơng khởi kiện địi đóng phí bảo hiểm Trong bảo hiểm người, bên mua bảo hiểm khơng đóng đóng khơng đủ phí bảo hiểm, DNBH khơng khởi kiện địi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm - Khơng u cầu người thứ ba bồi hoàn Trong trường hợp người bảo hiểm chết, bị thương tật đau ốm hành vi trực tiếp gián tiếp người thứ ba gây ra, DNBH có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm mà khơng có quyền u cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người thụ hưởng Người thứ ba phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người bảo hiểm theo quy định pháp luật Quy định Luật kinh doanh bảo hiểm thể nguyên tắc quyền bảo hiểm tài sản không áp dụng bảo hiểm người - Giao kết hợp đồng bảo hiểm người cho trường hợp chết Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm người cho trường hợp chết người khác phải người đồng ý văn bản, ghi rõ số tiền bảo hiểm người thụ hưởng Mọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có đồng ý văn bên mua bảo hiểm HĐBH người không giao kết cho trường hợp chết người sau: + Người 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ người giám hộ người đồng ý văn bản; + Người mắc bệnh tâm thần - Các trường hợp không trả tiền bảo hiểm DNBH trả tiền bảo hiểm trường hợp sau: 165 + Người bảo hiểm chết tự tử thời hạn hai năm, kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực; + Người bảo hiểm chết bị thương tật vĩnh viễn lỗi cố ý bên mua bảo hiểm lỗi cố ý người thụ hưởng; + Người bảo hiểm chết bị thi hành án tử hình Tuy nhiên, khơng phải trả tiền bảo hiểm cho trường hợp trên, DNBH phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại hợp đồng bảo hiểm toàn số phí bảo hiểm đóng sau trừ chi phí hợp lý có liên quan; bên mua bảo hiểm chết số tiền trả lại giải theo quy định pháp luật thừa kế Trong trường hợp người thụ hưởng cố ý gây chết hay thương tật vĩnh viễn cho người bảo hiểm, DNBH phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng khác theo thoả thuận hợp đồng bảo hiểm 166 Hợp đồng bảo hiểm tài sản Những quy định HĐBH tài sản Luật kinh doanh bảo hiểm quy định Mục 3, Chương II, gồm 12 Điều Những quy định điều chỉnh HĐBH tài sản bao gồm: - Đối tượng hợp đồng bảo hiểm tài sản Đối tượng hợp đồng bảo hiểm tài sản tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá tiền quyền tài sản - Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản - Hợp đồng bảo hiểm tài sản giá trị HĐBH tài sản giá trị hợp đồng số tiền bảo hiểm cao giá thị trường tài sản bảo hiểm thời điểm giao kết hợp đồng DNBH bên mua bảo hiểm không giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản giá trị Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản giá trị giao kết lỗi vô ý bên mua bảo hiểm, DNBH phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt giá thị trường tài sản bảo hiểm, sau trừ chi phí hợp lý có liên quan Trong trường hợp xảy kiện bảo hiểm, DNBH chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không vượt giá thị trường tài sản bảo hiểm - Hợp đồng bảo hiểm tài sản giá trị HĐBH tài sản giá trị hợp đồng số tiền bảo hiểm thấp giá thị trường tài sản bảo hiểm thời điểm giao kết hợp đồng Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản giá trị giao kết, DNBH chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ số tiền bảo hiểm giá thị trường tài sản bảo hiểm thời điểm giao kết hợp đồng - Hợp đồng bảo hiểm trùng Hợp đồng bảo hiểm trùng trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai DNBH trở lên để bảo hiểm cho đối tượng, với điều kiện kiện bảo hiểm Trong trường hợp bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, xảy kiện bảo hiểm, DNBH chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ số tiền bảo hiểm thoả thuận tổng số tiền bảo hiểm tất 167 hợp đồng mà bên mua bảo hiểm giao kết Tổng số tiền bồi thường DNBH không vượt giá trị thiệt hại thực tế tài sản Quy định Luật kinh doanh bảo hiểm thể nguyên tắc đóng góp trường hợp bảo hiểm trùng bảo hiểm tài sản - Tổn thất hao mịn tự nhiên chất vốn có tài sản DNBH không chịu trách nhiệm trường hợp tài sản bảo hiểm bị tổn thất hao mịn tự nhiên chất vốn có tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác hợp đồng bảo hiểm - Căn bồi thường Số tiền bồi thường mà DNBH phải trả cho người bảo hiểm xác định sở giá thị trường tài sản bảo hiểm thời điểm, nơi xảy tổn thất mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả thuận khác hợp đồng bảo hiểm Chi phí để xác định giá thị trường mức độ thiệt hại DNBH chịu Số tiền bồi thường NBH trả cho người bảo hiểm không vượt số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hợp đồng bảo hiểm Ngồi số tiền bồi thường, DNBH cịn phải trả cho người bảo hiểm chi phí cần thiết, hợp lý để đề phòng, hạn chế tổn thất chi phí phát sinh mà người bảo hiểm phải chịu để thực dẫn DNBH - Hình thức bồi thường Bên mua bảo hiểm DNBH thoả thuận hình thức bồi thường sau đây: + Sửa chữa tài sản bị thiệt hại; + Thay tài sản bị thiệt hại tài sản khác; + Trả tiền bồi thường Trong trường hợp DNBH bên mua bảo hiểm không thoả thuận hình thức bồi thường việc bồi thường thực tiền Trong trường hợp DNBH thay tài sản thiệt hại tài sản khác bồi thường tiền, DNBH có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau thay bồi thường toàn theo giá thị - Giám định tổn thất Khi xảy kiện bảo hiểm, DNBH người DNBH uỷ quyền thực việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân mức độ tổn thất Chi phí giám định tổn thất DNBH chịu 168 Trong trường hợp bên không thống nguyên nhân mức độ tổn thất trưng cầu giám định viên độc lập, trừ trường hợp có thoả thuận khác hợp đồng bảo hiểm Trong trường hợp bên không thoả thuận việc trưng cầu giám định viên độc lập bên yêu cầu Toà án nơi xảy tổn thất nơi cư trú người bảo hiểm định giám định viên độc lập Kết luận giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc bên - Trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn Trong trường hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho người bảo hiểm DNBH trả tiền bồi thường cho người bảo hiểm, người bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà nhận bồi thường cho Quy định thể nguyên tắc quyền áp dụng bảo hiểm tài sản Trong trường hợp người bảo hiểm từ chối chuyển quyền cho DNBH, không bảo lưu từ bỏ quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường, DNBH có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tuỳ theo mức độ lỗi người bảo hiểm DNBH không yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột người bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà DNBH trả cho người bảo hiểm, trừ trường hợp người cố ý gây tổn thất - Các quy định an toàn Người bảo hiểm phải thực quy định phịng cháy, chữa cháy, an tồn lao động, vệ sinh lao động quy định khác pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an tồn cho đối tượng bảo hiểm DNBH có quyền kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khuyến nghị, yêu cầu người bảo hiểm áp dụng biện pháp đề phòng, hạn chế rủi ro Trong trường hợp người bảo hiểm không thực biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm, DNBH có quyền ấn định thời hạn để người bảo hiểm thực biện pháp Nếu hết thời hạn mà biện pháp bảo đảm an tồn khơng thực hiện, DNBH có quyền tăng phí bảo hiểm đơn phương đình thực hợp đồng bảo hiểm DNBH áp dụng biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm đồng ý bên mua bảo hiểm quan nhà nước có thẩm quyền - Khơng từ bỏ tài sản bảo hiểm 169 Trong trường hợp xảy tổn thất, người bảo hiểm không từ bỏ tài sản bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định bên có thoả thuận khác Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân Những quy định HĐBH TNDS Luật kinh doanh bảo hiểm quy định Mục 4, Chương II, gồm Điều Những quy định điều chỉnh HĐBH TNDS bao gồm: - Đối tượng hợp đồng bảo hiểm TNDS Đối tượng hợp đồng bảo hiểm TNDS TNDS người bảo hiểm người thứ ba theo quy định pháp luật - Trách nhiệm doanh nghiệp bảo hiểm Trách nhiệm DNBH phát sinh người thứ ba yêu cầu người bảo hiểm bồi thường thiệt hại lỗi người gây cho người thứ ba thời hạn bảo hiểm Người thứ ba khơng có quyền trực tiếp yêu cầu DNBH trả tiền bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác - Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm số tiền mà DNBH phải trả cho người bảo hiểm theo thoả thuận hợp đồng bảo hiểm - Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm Trong bảo hiểm TNDS, DNBH phải trả cho người bảo hiểm khoản tiền mà theo quy định pháp luật người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba phạm vi số tiền bảo hiểm Ngồi ra, DNBH cịn có trách nhiệm phải trả chi phí liên quan đến việc giải tranh chấp trách nhiệm người thứ ba lãi phải trả cho người thứ ba người bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo dẫn DNBH Tuy nhiên, tổng số tiền phải trả DNBH không vượt số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hợp đồng bảo hiểm Trong trường hợp người bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh ký quỹ để bảo đảm cho tài sản không bị lưu giữ để tránh việc khởi kiện tồ án theo yêu cầu người bảo hiểm, DNBH phải thực việc bảo lãnh ký quỹ phạm vi số tiền bảo hiểm - Quyền đại diện cho người bảo hiểm DNBH có quyền thay mặt bên mua bảo hiểm để thương lượng với người thứ ba mức độ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hợp đồng bảo hiểm - Phương thức bồi thường 170 Theo yêu cầu người bảo hiểm, DNBH bồi thường trực tiếp cho người bảo hiểm cho người thứ ba bị thiệt hại PHỤ LỤC II Các quy định cụ thể khai thác bảo hiểm theo Thông tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2007 Bộ Tài Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước thực kinh doanh khai thác bảo hiểm theo nguyên tắc sau đây: a) Trung thực, công khai minh bạch, tránh để khách hàng hiểu sai sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước cung cấp; b) Nhân viên doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước phải đảm bảo đủ lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức Nhân viên trực tiếp giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tối thiểu phải có chứng đại lý bảo hiểm chứng đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm triển khai theo chế độ quy định Nhân viên trực tiếp thực hoạt động thu xếp tái bảo hiểm, giám định bồi thường xét duyệt trả tiền bảo hiểm phải có chứng đào tạo nghiệp vụ sở đào tạo bảo hiểm thành lập hoạt động hợp pháp cấp; c) Trước giao kết hợp đồng bảo hiểm phải tìm hiểu rõ thông tin cần thiết khách hàng, cân nhắc khả tài lực chuyên mơn doanh nghiệp, đảm bảo trì nguồn lực tài chính, khả tốn hệ thống quản lý rủi ro; đảm bảo không phân biệt đối xử điều kiện bảo hiểm mức phí bảo hiểm đối tượng bảo hiểm có mức độ rủi ro; d) Tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước phải rõ ràng, dễ hiểu, khơng chứa đựng thơng tin dẫn đến hiểu lầm không trái với quy tắc, điều khoản bảo hiểm sản phẩm mà doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước phép cung cấp; đ) Tài liệu minh họa bán hàng minh họa sản phẩm bảo hiểm (đối với sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ bảo hiểm sức khoẻ) cung cấp trực tiếp cho khách hàng thông qua đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phép hoạt động Việt Nam phải đảm bảo nguyên tắc sau: 171 - Tài liệu minh họa bán hàng phải có chấp thuận chun gia tính tốn (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ), chun gia tính tốn dự phịng nghiệp vụ biên khả toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khoẻ, chi nhánh nước ngoài) giả định dùng để tính tốn trước sử dụng để cung cấp cho khách hàng Tài liệu minh họa bán hàng cần rõ ràng, đầy đủ xác để giúp khách hàng có lựa chọn phù hợp; - Đối với sản phẩm có giá trị hồn lại, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trình bày tài liệu minh họa bán hàng điều kiện để nhận giá trị hoàn lại quyền lợi, kèm theo số tiền cụ thể mà khách hàng hưởng nhận giá trị hoàn lại, phải nêu rõ quyền lợi có đảm bảo hay khơng có đảm bảo; - Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước chịu trách nhiệm tính xác cập nhật tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng tài liệu bán hàng khác suốt thời gian sử dụng; - Tài liệu minh hoạ bán hàng phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng khách hàng e) Nếu hợp đồng bảo hiểm khơng có quy định rõ, cấp đơn bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngồi cần thơng báo cho khách hàng văn thông tin sau: - Thời hạn kỳ đóng phí bảo hiểm (nếu có); - Tên cá nhân đơn vị trực thuộc doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, địa để khách hàng liên hệ giải khiếu nại, thắc mắc, tranh chấp liên quan đến việc giao kết, thực chấm dứt hợp đồng bảo hiểm; - Trách nhiệm khách hàng phải thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngồi có thay đổi địa bên mua bảo hiểm; - Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thông báo cho bên mua bảo hiểm tình trạng hợp đồng họ (đối với sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ); g) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngồi có trách nhiệm phân tích nhu cầu khách hàng để đảm bảo tư vấn cho khách hàng sản phẩm bảo hiểm số tiền bảo hiểm phù hợp Việc phân tích nhu 172 cầu tư vấn cho khách hàng thực văn (đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ); h) Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngồi giải thích rõ đưa u cầu cung cấp thông tin cụ thể cho bên mua bảo hiểm Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; i) Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngồi có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thơng tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm Các thông tin doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước cung cấp giao kết hợp đồng bảo hiểm phận cấu thành hợp đồng bảo hiểm; k) Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải thông báo cho khách hàng: - Việc giao kết hợp đồng bảo hiểm bổ trợ kèm theo hợp đồng bảo hiểm khơng phải điều kiện bắt buộc để trì hiệu lực hợp đồng bảo hiểm chính; - Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hồn lại có hiệu lực đóng phí bảo hiểm đủ hai mươi tư (24) tháng trở lên sớm theo thoả thuận hợp đồng bảo hiểm (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ) có hiệu lực (đối với hợp đồng bảo hiểm đóng phí lần); - Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm quyền khấu trừ khoản nợ chưa hoàn trả trước tốn giá trị hồn lại cho bên mua bảo hiểm 173 ... lại phụ thuộc vào phương pháp tính phí (dự phịng tốn học bảo tức) - Bảo tức công bố hàng năm - DNBH lựa chọn, bên mua bảo hiểm không lựa chọn - Bên mua bảo hiểm chia sẻ phần lợi nhuận, công ty

Ngày đăng: 28/11/2022, 14:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHỤ LỤC I: Các quy định đối với các loại hình hợp đồng bảo hiểm 163 - MOF-Giao trinh BH
c quy định đối với các loại hình hợp đồng bảo hiểm 163 (Trang 2)
w