1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước lâm đồng

134 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý vốn lưu động tại Viễn thông Lâm Đồng
Tác giả Trần Xuân Nghĩa
Người hướng dẫn PGS.TS. Hà Văn Hội
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính và Ngân hàng
Thể loại Luận văn Thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Đà Lạt
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG (18)
    • 1.1. Khái quát về vốn lưu động (18)
      • 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động (18)
      • 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động (19)
      • 1.1.3. Phân loại vốn lưu động (20)
      • 1.1.4. Kết cấu vốn lưu động (23)
      • 1.1.5. Chu trình luân chuyển vốn lưu động .......................................................... 1 4 1.2. Khái quát về quản lý vốn lưu động .................................................................. 1 5 1.2.1. Khái niệm quản lý vốn lưu động ................................................................ 1 5 1.2.2. nhânCác tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý vốn lưu động ................... 1 6 1.2.3. Nội dung quản lý vốn lưu động .................................................................. 1 8 1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .......................... 2 7 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI VNPT LÂM ĐỒN G (24)
    • 2.1. Khái quát về VNPT Lâm Đồng (41)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Lâm Đồng ............................... 3 0 2.1.2. Đặc điểm của bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Lâm Đồng (41)
      • 2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của VNPT Lâm Đồng (43)
    • 2.2. Đặc điểm và kết cấu vốn lưu động tại VNPT Lâm Đồng ................................. 3 6 1. Đặc điểm vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng (47)
      • 2.2.2. Thành phần và kết cấu vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng (49)
    • 2.3. Phân tích thực trạng quản lý vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng (52)
      • 2.3.1. Tình hình tổ chức quản lý vốn bằng tiền .................................................... 4 1 2.3.2. Tình hình tổ chức quản lý các khoản phải thu .......................................... 4 3 2.3.3. Tình hình tổ chức quản lý hàng tồn kho .................................................... 6 0 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý vốn lưu động tại VNPT Lâm Đồng ...................... 6 3 2.4.1. Những thành công trong hoạt động quản lý vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng trong thời gian qua (52)
      • 2.4.2. Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân (80)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Viễn thông tỉnh trong thời gian tới (85)
    • 3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động tại Viễn thông tỉnh Lâm Đồng (86)
      • 3.2.1. Nhóm các biện pháp trực tiếp (86)
      • 3.2.2. Nhóm các biện pháp gián tiếp (93)
    • 3.3 Kiến nghị (103)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (103)
      • 3.3.2. Kiến nghị với tỉnh Lâm Đồng (104)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước ............................................................................. 9 4 KẾT LUẬN (105)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (109)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG

Khái quát về vốn lưu động

1.1.1 Khái niệm vốn lưu động

Vốn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động đầu tư, do đó, việc quản lý và sử dụng vốn trở thành nội dung thiết yếu trong quản lý tài chính Mục tiêu hàng đầu của việc này là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả kinh tế tối ưu.

Vốn là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính, liên quan trực tiếp đến sản xuất hàng hóa Nó không chỉ đơn thuần là tiền, mà trở thành vốn khi được sử dụng cho mục đích sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ Trong doanh nghiệp, vốn sản xuất được định nghĩa là giá trị tiền tệ của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư nhằm mục đích sinh lời Vốn sản xuất được chia thành hai loại chính: vốn cố định và vốn lưu động, với tỷ trọng của từng loại phụ thuộc vào ngành nghề, chu kỳ sản xuất, trình độ kỹ thuật và quản lý cũng như quan hệ cung cầu hàng hóa.

- Khái niệm về vốn lưu động.

Vốn lưu động là yếu tố thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông Nó tham gia trực tiếp vào sản xuất và qua mỗi chu kỳ, vốn lưu động chuyển hoá thành nhiều hình thái khác nhau Ban đầu, vốn lưu động ở dạng tiền tệ, sau đó chuyển thành sản phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm, và cuối cùng trở thành sản phẩm hoàn thiện Khi sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường, vốn lưu động trở lại hình thái ban đầu là tiền tệ.

Mua vật tư Hàng hóa

Vốn bằng tiền Vốn dự trữ sản xuất Vốn trong SX

Sơ đồ 1.1: Chu trình luân chuyển của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh

1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động

Vốn lưu động của doanh nghiệp là nguồn vốn cần thiết để hình thành tài sản lưu động, bao gồm tiền mặt, hàng hóa và tài sản khác Vốn lưu động thường xuyên biến đổi từ tiền sang hàng hóa và ngược lại, với tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với vốn cố định Các thành phần của vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ hàng hóa, vốn bằng tiền và tài sản có khác.

Vốn lưu động là khoản vốn quan trọng nhất trong doanh nghiệp, chịu ảnh hưởng lớn từ phương thức thanh toán, vay mượn và giao dịch hàng hóa Nó thường biến động nhanh chóng, thể hiện sự thiếu hụt vốn khi doanh nghiệp mua hàng nhiều, đặc biệt là trong mùa vụ, và có đủ vốn khi bán hàng Để quản lý vốn hiệu quả, các doanh nghiệp thương mại thường cần thiết lập mối quan hệ với các tổ chức tín dụng và ngân hàng để thực hiện vay mượn, thanh toán và gửi tiền.

- Vốn lưu động lưu chuyển nhanh

- Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh

- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá trình sản xuất kinh doanh

Quá trình vận động của vốn lưu động là chu kỳ khép kín, chuyển đổi từ hình thái này sang hình thái khác và trở về hình thái ban đầu với giá trị gia tăng Chu kỳ này không chỉ giúp đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Điểm khác biệt chính giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chuyển dần giá trị vào sản phẩm qua khấu hao hàng năm, trong khi vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.

1.1.3 Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây:

* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm giá trị của các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ.

- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.

Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (bao gồm vàng bạc, đá quý), các khoản đầu tư ngắn hạn như chứng khoán và cho vay ngắn hạn, cũng như các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn Ngoài ra, nó còn bao gồm các khoản vốn trong thanh toán như khoản phải thu và khoản tạm ứng.

Phân loại vốn lưu động giúp xác định vai trò và sự phân bố của nó trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng.

* Phân loại theo hình thái biểu hiện.

Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:

Vốn vật tư, hàng hoá là các khoản vốn lưu động thể hiện dưới dạng hiện vật cụ thể, bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.

Vốn bằng tiền bao gồm các khoản tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.

Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

* Phân loại theo quan hệ sở hữu.

Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:

Vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt Nội dung của vốn chủ sở hữu có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh, và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.

Các khoản nợ là nguồn vốn lưu động được hình thành từ việc vay mượn từ các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tài chính khác, bao gồm cả vốn vay thông qua phát hành trái phiếu và các khoản nợ từ khách hàng chưa thanh toán Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản nợ này trong một khoảng thời gian nhất định.

Cách phân loại vốn lưu động giúp doanh nghiệp nhận diện rõ nguồn gốc hình thành vốn, bao gồm vốn tự có và các khoản nợ Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định hợp lý trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động, từ đó đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình sử dụng vốn.

* Phân loại theo nguồn hình thành.

Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau:

Khái quát về VNPT Lâm Đồng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Lâm Đồng

VNPT Lâm Đồng là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 651/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 Doanh nghiệp này ra đời trên cơ sở tổ chức lại các đơn vị kinh doanh dịch vụ Viễn thông – Công nghệ thông tin và các đơn vị trực thuộc khác của Bưu điện tỉnh Lâm Đồng, sau khi thực hiện phương án chia tách Bưu chính Viễn thông trong khu vực.

2.1.2 Đặc điểm của bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Lâm Đồng

2.1.2.1 Chức năng và cơ cấu bộ máy của VNPT Lâm Đồng

VNPT Lâm Đồng là đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, chuyên cung cấp dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin, đồng thời thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức, quản lý, kinh doanh, và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin;

Chúng tôi chuyên cung cấp và kinh doanh các vật tư, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các đơn vị và yêu cầu của khách hàng.

- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông, công nghệ thông tin;

- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông;

- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;

- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và cấp trên.

- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tập đoàn cho phép.

VNPT Lâm Đồng có con dấu riêng theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh, được mở tài khoản tại ngân hàng.

Trụ sở chính của VNPT Lâm Đồng được đặt tại 16 Trần Phú, phường

3, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

Cơ cấu tổ chức của VNPT Lâm Đồng bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng cùng bộ máy giúp việc và các đơn vị kinh tế trực thuộc Các đơn vị này có con dấu riêng, được đăng ký kinh doanh và mở tài khoản ngân hàng, hoạt động theo điều lệ và phân cấp quản lý do Giám đốc VNPT Lâm Đồng quy định.

2.1.2.2 Nhiệm vụ của VNPT Lâm Đồng

VNPT Lâm Đồng hoạt động theo quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của đơn vị, được Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ban hành.

VNPT Lâm Đồng được giao nhiệm vụ kế thừa quyền và nghĩa vụ pháp lý, cũng như các lợi ích hợp pháp liên quan đến dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin từ Bưu điện tỉnh Lâm Đồng cũ, phù hợp với quy định của pháp luật.

Giám đốc VNPT Lâm Đồng có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của VNPT Lâm Đồng theo quy định pháp luật và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đồng thời thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh để chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2008.

2.1.2.3 Đặc điểm của bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của bộ máy kế toán VNPT Lâm Đồng

- Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy sản xuất kinh doanh:

Lực lượng lao động của đơn vị VNPT Lâm Đồng hiện nay là 601 người trong đó: Trình độ trên đại học: 8 người chiếm tỷ lệ 1,33%, đại học:

210 người tỷ lệ 34,61%; Cao đẳng và trung cấp: 206 người chiếm tỷ lệ34,2%; sơ cấp:170 người tỷ lệ 28,29%, bổ túc và chưa qua đào tạo là 09

Phụ trách về đầu tư - XDCB PHÓ GĐ PHÓ GĐ Phụ trách kĩ thuật và nghiệp vụ

Phòng Đầu tư Xây dựng cơ bản Phòng Tài chínhKế Toán

Thống Kê Phòng Kế Hoạch Vật

Kinh doanh tiếp thị trong phòng mạng dịch vụ chiếm tỷ lệ 1,57%, chủ yếu bao gồm lực lượng bảo vệ cơ quan và tổ tạp vụ.

Mặc dù đơn vị đã triển khai nhiều chính sách đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên, nhưng trình độ lực lượng lao động vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về sản xuất và quản lý.

Tổ chức bộ máy quản lý:

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của VNPT Lâm Đồng

(Nguồn: VNPT Lâm Đồng 2012) 2.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của VNPT Lâm Đồng

Viễn thông Lâm Đồng (VNPT Lâm Đồng) kế thừa chức năng và nhiệm vụ của Bưu điện Tỉnh Lâm Đồng cũ, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đồng bộ Từ năm 2008, VNPT Lâm Đồng đã triển khai một cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý mới, đánh dấu bước đầu trong quá trình phát triển.

Từ năm 2011, VNPT Lâm Đồng đã tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới kinh doanh dịch vụ trên toàn tỉnh, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ để giành lại thị phần Kết quả kinh doanh hàng năm đã có sự phát triển rõ rệt, với doanh thu tăng liên tục qua các năm Sự trưởng thành và phát triển của VNPT Lâm Đồng được thể hiện qua các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, tình hình nộp thuế cho ngân sách và lợi nhuận trong những năm gần đây.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Lâm Đồng Đơn vị:1000 VND

1.Doanh thu thuần 286.365.298 302.890.934 337.127.306 439.552.341 2.Tổng chi phí 272.206.415 285.461.664 316.201.822 414.965.106 3.Tổng lợi nhuận trước thuế 14.158.883 17.429.270 20.925.483 24.587.235

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Lâm Đồng 2008-2011) Đồ thị 2.1: Doanh thu thuần của VNPT Lâm Đồng (2008-2011)

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Lâm Đồng 2008-2011)

Tổng doanh thu trong năm 2008 đạt gần 286,365 tỷ đồng, và vào năm 2009, doanh thu tăng lên trên 302,890 tỷ đồng, vượt 5,7% so với năm trước Đặc biệt, trong năm 2011, doanh thu đã đạt 439,552 tỷ đồng, tăng 30,38% so với năm 2010.

2010 và bằng 145,12% so với năm 2009.

Từ năm 2008 đến 2011, doanh thu của VNPT Lâm Đồng tăng trưởng trung bình 15,843% mỗi năm, trong đó doanh thu từ bán hàng hóa, chủ yếu là thẻ VMS, có tỷ trọng tăng trưởng cao Ngược lại, doanh thu từ các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin truyền thống khá ổn định, với một số dịch vụ, như dịch vụ cố định và Gphone, có xu hướng giảm do các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến doanh thu của VNPT Lâm Đồng.

Trong những năm gần đây, chính sách của Nhà nước về phát triển dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin đã thu hút sự đầu tư mạnh mẽ từ các nhà mạng trong và ngoài nước vào thị trường tiềm năng tại Việt Nam Việc gia nhập WTO và thực hiện các cam kết trong ngành Bưu chính Viễn thông cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển này Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, bao gồm VNPT và Viễn thông Lâm Đồng, đang tăng cường đầu tư vào hạ tầng viễn thông tiên tiến nhằm chiếm lĩnh thị trường, góp phần vào sự tăng trưởng doanh thu hàng năm với tốc độ cao.

VNPT Lâm Đồng là nhà cung cấp dịch vụ có truyền thống chăm sóc khách hàng tốt và phát triển đa dạng dịch vụ, cả truyền thống lẫn mới Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho khách hàng sử dụng dịch vụ trên một hạ tầng đầu tư sẵn có, giúp giảm chi phí đầu tư ban đầu Nhờ vào sự phát triển này, VNPT Lâm Đồng đã thu hút được nhiều khách hàng, giữ vững thị phần và đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu ổn định qua các năm.

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Lâm Đồng 2008-2011)

Đặc điểm và kết cấu vốn lưu động tại VNPT Lâm Đồng 3 6 1 Đặc điểm vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng

2.2.1 Đặc điểm vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng

VNPT Lâm Đồng, một đơn vị thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đảm bảo hoạt động kinh doanh tại Lâm Đồng bằng cách quản lý và sử dụng vốn hiệu quả Để phát triển dịch vụ, đơn vị cần đầu tư đồng bộ vào hạ tầng viễn thông và duy trì nguồn vốn lưu động mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu khách hàng Việc chuẩn bị lượng vật tư dự trữ đáng kể là cần thiết để cung cấp dịch vụ kịp thời Tuy nhiên, nếu không quản lý tốt nguồn vốn này và không có kế hoạch dự báo nhu cầu phát triển hàng tháng, lượng hàng tồn kho sẽ chiếm dụng vốn lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và tính chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Do đặc điểm kinh doanh dịch vụ là bán hàng trước thu tiền sau, các đơn vị cần có kế hoạch thu hồi công nợ hiệu quả hàng tháng để duy trì vốn lưu động, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt Khách hàng hiện có nhiều lựa chọn, dẫn đến nguy cơ không thanh toán kịp thời ngày càng cao, làm tăng tỷ lệ mất vốn hàng năm Việc huy động vốn lưu động từ vay ngân hàng hoặc chuyển đổi tài sản đầu tư ngắn hạn gặp khó khăn do yêu cầu phê duyệt từ Tập đoàn Do đó, cơ hội kinh doanh và làm giàu vốn lưu động cho VNPT Lâm Đồng trở nên hạn chế.

Ngành Viễn thông công nghệ thông tin có đặc trưng quan trọng ảnh hưởng đến quản lý vốn lưu động, với sản phẩm dịch vụ được hình thành từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, không có thành phẩm nhập kho hay sản phẩm dở dang Nhiều đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ dẫn đến doanh thu được phân chia theo mức độ đầu tư hạ tầng mạng và vai trò trong dây chuyền sản xuất Việc thu tiền từ sản phẩm hoàn thành chỉ diễn ra ở một nơi, tạo ra những đặc trưng riêng trong quản lý vốn lưu động, đặc biệt là vốn dự trữ và nợ phải thu tại VNPT Lâm Đồng Trên thị trường viễn thông Việt Nam, sự hợp tác giữa các nhà mạng trong việc thuê cơ sở hạ tầng nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu lãng phí là phổ biến Tuy nhiên, khi cạnh tranh không thành công và không chiếm lĩnh được thị phần, các khoản chi phí này có nguy cơ không thanh toán, làm gia tăng rủi ro và ảnh hưởng đến sự bảo toàn vốn của VNPT Lâm Đồng.

Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của VNPT Lâm Đồng. Đơn vị:1000 VND

Tập đoàn 80.249.648 80,58 80.897.167 76,38 80.901.527 74,35 2.2.Tự bổ sung của đơn vị 19.306.573 19,38 25.014.360 23,62 27.912.306 25,65 Tổng nguồn vốn 99.597.580 100 105.913.053 100 108.815.359 100

Trong giai đoạn 2009-2011, vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông, mặc dù không chiếm tỷ trọng lớn như một số ngành dịch vụ khác Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động giúp đánh giá tính hợp lý trong phân bổ vốn, từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Lâm Đồng Dưới đây là tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn và cơ cấu vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng qua ba năm.

Bảng 2.3: Tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn của VNPT Lâm Đồng năm 2009 – 2011 Đơn vị: 1000 VND

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ % Giá trị Tỷ lệ %

(Nguồn:Bảng cân đối kế toán của VNPT Lâm Đồng 2009-2011)

Theo dữ liệu từ biểu 2.3, quy mô vốn của VNPT Lâm Đồng đã tăng trưởng 6,34% vào năm 2010 so với năm 2009 và 2,74% vào năm 2011 so với năm 2010 Mặc dù tình hình hoạt động kinh doanh của VNPT Lâm Đồng trong ba năm qua có xu hướng tăng trưởng, nhưng tốc độ tăng trưởng vốn lưu động lại không cao Để hiểu rõ nguyên nhân của sự tăng trưởng này, cần phải xem xét kỹ lưỡng cơ cấu vốn lưu động trong tổng vốn.

Trong giai đoạn 2009-2011, cơ cấu vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng có sự biến động nhẹ Năm 2009, vốn lưu động đạt 37.618.671 ngàn đồng, chiếm 37,77% tổng vốn Đến năm 2010, con số này tăng lên 41.768.196 ngàn đồng, tương đương 39,44% Tuy nhiên, năm 2011, vốn lưu động chỉ đạt 42.903.529 ngàn đồng, chiếm 39,43%, cho thấy sự ổn định và chỉ tăng 1,66% so với năm 2009.

Về kết cấu thành phần vốn lưu động ta theo dõi bảng sau:

Bảng 2.4: Cơ cấu thành phần vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng 3 năm

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Vốn bằng tiền 3.061.170 8,14 5.145.792 12,32 5.949.846 13,87 Đầu tư ngắn hạn - - -

Khoản phải thu 23.015.168 61,18 26.156.727 62,62 25.431.206 59,28 Hàng tồn kho 9.933.348 26,41 9.053.340 21,68 10.339.853 24,10 TSLĐ khác 1.608.982 4,28 1.411.641 3,38 1.182.622 2,75

(Nguồn:Bảng cân đối kế toán của VNPT Lâm Đồng 2009-2011)

Theo số liệu thực tế, cơ cấu vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng chủ yếu tập trung vào khoản phải thu, chiếm từ 59% đến 63% tổng vốn lưu động, với tỷ lệ cụ thể là 61,18% năm 2009, 62,62% năm 2010 và giảm xuống 59,28% năm 2011 Trong khoản phải thu, phần lớn đến từ khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông, chiếm đến 90%, tiếp theo là các khoản phải thu từ cho thuê hạ tầng mạng viễn thông Sau khoản phải thu, “Vốn bằng tiền” chiếm từ 8% đến 14% tổng vốn lưu động, do số lượng tiền mặt tồn quỹ nằm rải rác ở các đơn vị và tổng hợp vào cuối kỳ kế toán, thực tế ở mỗi đơn vị không lớn.

Hàng tồn kho chiếm từ 21% đến 27% vốn lưu động, với tỷ lệ cao nhất vào năm 2011 do sự phát triển dịch vụ băng rộng như ADSL và FTTH, dẫn đến chi phí lắp đặt cao và tăng lượng vật tư tồn kho hàng tháng Mặc dù VNPT Lâm Đồng đã chú trọng quản lý hàng tồn kho, các khoản đầu tư ngắn hạn đã được Tập đoàn quản lý tập trung qua Công ty tài chính, khiến cho các đơn vị thành viên không phát sinh thêm Các tài sản lưu động khác chỉ chiếm từ 2,76% đến 4,28%, chủ yếu là chi phí chờ phân bổ từ việc thuê hạ tầng mạng viễn thông.

Qua 3 năm, giá trị vốn lưu động có sự thay đổi không theo qui luật ổn định nào cả Năm 2010 tăng hơn so với năm 2009 chủ yếu là tăng tỷ trọng vốn bằng tiền và các khoản phải thu, hàng tồn kho giảm thể hiện việc luân chuyển vốn tốt, nợ phải thu còn khá cao chiếm 62,62%, hàng tồn kho giảm ở đây cần xem xét giảm vì đơn vị đã có kế hoạch sản xuất cụ thể tính toán lượng hàng hóa tồn kho cho phát triển dịch vụ vừa phải tránh tồn đọng nhưng cũng có thể việc phát triển khách hàng kém hơn nên lượng hàng hóa tiêu thụ cũng giảm hơn Năm 2011 khoản phải thu giảm chỉ còn tỷ trọng59,28% giảm 1,9% so với 2009 và giảm 3,34% so với năm 2010 Hàng tồn kho tăng lên chiếm tỷ trọng 24,1% Riêng vốn bằng tiền tăng lên chiếm tỷ trọng 13,87 vốn lưu động tăng 5,73% so với 2009 và tăng 1,55% so với năm2010.

Phân tích thực trạng quản lý vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng

2.3.1 Tình hình tổ chức quản lý vốn bằng tiền

Công tác quản lý vốn bằng tiền tại VNPT Lâm Đồng hiện nay được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc cân đối thu chi và giảm thiểu chi phí phát sinh trong quá trình luân chuyển dòng tiền Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa dòng tiền mà còn mang lại nhiều lợi ích từ các hoạt động đầu tư, góp phần phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt Thực trạng quản lý vốn bằng tiền trong những năm qua đã cho thấy những thách thức và cơ hội đáng chú ý.

Bảng 2.5: Cơ cấu dòng tiền thu VNPT Lâm Đồng (2009 – 2011) Đơn vị:1000 VND

1 Tổng thu tiền bán hàng 382.011.357 57,87 434.272.727 63,77 469,384.070 66,77

Tiền thu ngay 98.234.962 14,88 138.595.046 20,35 122.799.545 17,47 Tiền thu BH trong kỳ 283.776.395 42,99 295.677.681 43,42 346.584.525 49,30

Trong đó: Thu phân chia nội bộ

Trong giai đoạn 2009-2011, VNPT Lâm Đồng ghi nhận nguồn thu lớn từ hoạt động kinh doanh viễn thông và công nghệ thông tin Mặc dù doanh thu từ việc bán sản phẩm dịch vụ thu ngay không chiếm tỷ trọng lớn, dòng tiền thu từ dịch vụ theo chu kỳ hàng tháng vẫn đóng góp đáng kể Cụ thể, năm 2009, tiền thu ngay đạt 98,234 tỷ đồng, chiếm 14,88% tổng doanh thu Năm 2010, doanh thu tăng 11,3%, với tiền thu ngay chiếm 20,35% Đến năm 2011, doanh thu tăng 45,2% so với 2009, dòng tiền thu ngay đạt 122,799 tỷ đồng, chiếm 17,47%.

Cơ cấu dòng thu hàng năm chủ yếu đến từ khoản thu dịch vụ bán hàng trả trước, với tỷ lệ thu tiền kỳ sau lần lượt là 42,99% vào năm 2009, 43,42% vào năm 2010 và 49,30% vào năm 2011.

Phần còn lại là dòng tiền thu khác từ hoạt động sản xuất kinh doanh(SXKD), năm 2009 là 42,13%, năm 2010 là 36,23% giảm 6% so với

Trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2011, khoản thu giảm 3% so với năm 2010, đạt 33,23% Dòng thu từ thanh toán phân chia nội bộ chiếm tỷ trọng lớn, với 40,85% năm 2009, 32,52% năm 2010 và 30,72% năm 2011 Khi hợp nhất báo cáo toàn VNPT Lâm Đồng và các Trung tâm viễn thông trực thuộc, dòng thu này sẽ tự triệt tiêu khi phân tích dòng tiền chi của đơn vị.

Bảng 2.6: Cơ cấu dòng tiền chi của VNPT Lâm Đồng (2009 – 2011) Đơn vị: 1000 VND

2 Chi trả cho người lao động 42.130.804 6,70 46.433.512 6,98 48.677.182 7,22

Khác 345.790.229 54,96 334.989.142 50,40 372.581.859 55,23 Trong đó; Chi PC nội bộ 269.684.404 42,86 221.413.115 33,31 215.976.611 32,02

(Nguồn: Báo cáo Tài chính của VNPT Lâm Đồng 2009-2011)

Nguồn tiền chi trong ngành tài chính chịu ảnh hưởng bởi cách thức hạch toán và phân chia doanh thu nội bộ Đặc biệt, năm 2009, tỷ trọng phân chia nội bộ được loại trừ có giá trị là 42,86%, điều này ảnh hưởng đến việc quản lý và phân tích nguồn vốn trong ngành.

Trong giai đoạn 2009-2011, tỷ trọng chi cho hoạt động kinh doanh viễn thông công nghệ thông tin có sự biến động đáng kể, với năm 2009 đạt 241,275 tỷ đồng (38,34%), năm 2010 là 283,099 tỷ đồng (42,6%), và năm 2011 giảm xuống còn 251,010 tỷ đồng (37,21%) Cơ cấu chi phí tiền lương cũng tăng nhẹ từ 6,7% năm 2009 lên 6,98% năm 2010 và đạt 7,22% vào năm 2011 Để đánh giá hiệu quả tài chính, cần xem xét cân đối dòng tiền thu-chi dựa trên số liệu tại biểu 2.7.

Biểu 2.7: Dòng tiền thu chi của VNPT Lâm Đồng (2009-2011) Đơn vị: 1000 VND

TT Dòng tiền thu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Chênh lệch dòng tiền thu-chi 30.892.882 16.324.313 28.400.516

(Nguồn: Báo cáo Tài chính của VNPT Lâm Đồng 2009-2011)

So sánh dòng tiền thu chi của ba năm cho thấy, nếu không tính dòng tiền nội bộ, lưu lượng tiền qua hệ thống tài khoản mỗi năm đạt 400 tỷ đồng, chưa bao gồm dòng tiền cho đầu tư xây dựng cơ bản Mặc dù tổng thể dòng tiền hàng năm đang dương, nhưng dòng tiền nhàn rỗi vẫn phân tán tại các tài khoản trong Viễn thông tỉnh Việc tập trung vốn để tối ưu hóa lợi nhuận từ dòng tiền nhàn rỗi là vấn đề cần được xem xét nhằm cải thiện hiệu quả quản lý tiền mặt Hơn nữa, công tác dự báo tiền là yếu tố then chốt cho hiệu quả quản lý, nhưng hiện tại, mặc dù có định mức quản lý, hiệu quả vẫn còn khiêm tốn do dự báo và việc thu tiền phụ thuộc vào việc khách hàng thanh toán đúng hạn.

2.3.2 Tình hình tổ chức quản lý các khoản phải thu

Do đặc điểm kinh doanh dịch vụ của Ngành BCVT, nguồn thu chủ yếu của VNPT Lâm Đồng đến từ việc bán hàng trước thu tiền sau, dẫn đến vốn phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu hàng tháng Nguồn phải thu này chủ yếu đến từ khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông hàng tháng, bên cạnh các khoản phải thu nội bộ và từ một số khách hàng về thuê cơ sở hạ tầng Để quản lý hiệu quả nguồn phải thu, VNPT Lâm Đồng cần xây dựng quy trình thu nợ hoàn chỉnh theo chu kỳ tháng, từ khi khách hàng bắt đầu sử dụng dịch vụ cho đến khi hết tháng Đơn vị phải tổng hợp, in ấn hóa đơn và giấy báo cước để gửi đến khách hàng, từ đó khách hàng mới thực hiện thanh toán Việc quản lý các khoản phải thu từ cước dịch vụ viễn thông là rất quan trọng, vì đây là nguồn có rủi ro cao nhất Do đó, để bảo toàn vốn lưu động, đơn vị cần thiết lập quy trình quản lý thu ghi nợ chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa tình trạng khách hàng không thanh toán, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo toàn vốn hàng năm.

Nguồn phát sinh cước: Các tổng đài Host, tổng đài độc lập, Mucos,

VNPT Lâm Đồng thực hiện kiểm tra danh bạ khách hàng từ chương trình phát triển thuê bao hàng ngày, đồng thời cập nhật và tính cước nóng phát sinh của các tổng đài Việc cập nhật cước phát sinh của các đơn vị như VTI, VTN, VDC, VNP sẽ được thực hiện vào cuối kỳ sản xuất cước từ ngày 1-2 hàng tháng Ngoài ra, bảng giá cước sẽ được điều chỉnh theo yêu cầu từ Tập đoàn hoặc các đơn vị khác Cước sẽ được tính toán và tải lên máy chủ tính cước tập trung của Viễn thông tỉnh (10.61.30.200) Cuối cùng, việc chuẩn bị, kiểm tra và nén file gửi cho đối tác in giấy báo cước sẽ được thực hiện qua nhiều hình thức như đĩa CD, đường Bưu điện hoặc dịch vụ truyền file ftp.vtld.com.vn/Datapost.

Sơ đồ 2.2 QUY TRÌNH PHÁT GIẤY BÁO VÀ QUẢN LÝ THU NỢ

(Nguồn:Quy trình in giấy báo cước và theo dõi thu nợ VNPT Lâm Đồng)

Sau khi hoàn tất file số liệu, bộ phận tính cước (BPTC) sẽ liên hệ trực tiếp với Datapost qua điện thoại để thông báo và yêu cầu chuẩn bị in Giấy báo đúng hạn Thông tin này cũng được cập nhật vào sổ nhật ký công tác của Tổ quản lý cước (QLC).

Bộ phận tính cước phải tổ chức, bố trí đầy đủ nhân lực, cán bộ nhân viên đủ năng lực để đảm bảo đúng thời gian sản xuất cước.

Tính cước và upload file lên máy chủ được thực hiện theo hai đợt: Đợt 1 cần hoàn thành trước 24h00 ngày 02 hàng tháng, bao gồm cả thứ 7, chủ nhật và ngày lễ Đợt 2 phải được thực hiện trước 24h00 ngày 03 hàng tháng, cũng không loại trừ thứ 7, chủ nhật và ngày lễ.

Để đảm bảo quy trình nộp file số liệu, người dùng cần đưa file lên máy chủ dịch vụ file theo các thời hạn cụ thể: Đợt 1 phải hoàn thành trước 24h00 ngày 02 hàng tháng, bao gồm cả thứ 7, chủ nhật và ngày lễ; Đợt 2 cần nộp trước 24h00 ngày 03 hàng tháng, cũng áp dụng cho các ngày nghỉ.

Bước 2: Kiểm tra và in mẫu giấy báo

Sau khi đối tác in giấy báo cước (Datapost) nhận đủ file số liệu, họ sẽ tiến hành kiểm tra các dữ liệu và in một số Giấy báo một cách ngẫu nhiên.

Nếu đối tác in giấy báo cước (Datapost) phát hiện số liệu không đúng yêu cầu hoặc không đúng định dạng, họ sẽ yêu cầu Tổ QLC cung cấp lại file Tổ QLC có trách nhiệm kiểm tra và cung cấp lại số liệu chính xác cho đối tác in giấy báo cước (Datapost).

Sau khi thống nhất số liệu, đối tác in giấy báo cước (Datapost) sẽ gửi file hoặc fax mẫu giấy báo và chuyển file số thứ tự (STT) của giấy báo cước cho Tổ Quản lý Chất lượng (QLC).

Định hướng phát triển của Viễn thông tỉnh trong thời gian tới

Trong những thập niên đầu của thế kỷ 21, công nghệ viễn thông tin học phát triển mạnh mẽ, với nhiều tiến bộ khoa học được ứng dụng vào cuộc sống Sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, cả trên thế giới và tại Việt Nam, ngày càng khốc liệt về công nghệ, giá cả và chất lượng dịch vụ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã khẳng định vị thế của mình bằng việc phóng thành công vệ tinh Vinasat-1 vào năm 2008 và Vinasat-2 vào năm 2012, tạo thành hệ thống vệ tinh dự phòng, góp phần nâng cao độ an toàn và ổn định trong cung cấp dịch vụ Đồng thời, VNPT cũng đã thay đổi mô hình tổ chức sản xuất, tách biệt hoạt động viễn thông và bưu chính để xác định hiệu quả riêng biệt, giúp mỗi khối chủ động trong kinh doanh và khai thác hiệu quả nguồn vốn Nhà nước giao.

Trong 4 năm qua, VNPT Lâm Đồng đã hoạt động kinh doanh hiệu quả và phát triển nguồn vốn theo cơ chế tài chính chung của VNPT Tuy nhiên, kết quả vẫn còn khiêm tốn so với tiềm năng, đòi hỏi VNPT Lâm Đồng cần chủ động hơn trong quản lý Cần thiết có một cơ chế kinh doanh rõ ràng từ Tập đoàn cho các Viễn thông tỉnh thành phố, đặc biệt khi mô hình công ty mẹ, công ty con được áp dụng Việc xác lập cơ chế kinh doanh và quy chế tài chính của Tập đoàn cần được thực hiện ngay khi Chính phủ phê duyệt mô hình tổ chức sản xuất mới.

Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn lưu động tại Viễn thông tỉnh Lâm Đồng

Quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý là yếu tố then chốt giúp Viễn thông Lâm Đồng nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

VNPT Lâm Đồng luôn đặt mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đạt được những mục tiêu này, việc áp dụng các biện pháp thích hợp là điều cần thiết.

3.2.1 Nhóm các biện pháp trực tiếp Đây là nhóm các biện pháp trực tiếp khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý vốn lưu động của VNPT Lâm Đồng, như trong phần đánh giá của Luận văn đã nêu (Mục 2.4.2.).

3.2.1.1 Tăng cường quản lý vốn bằng tiền

Tiền mặt, mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản lưu động của VNPT Lâm Đồng, lại đóng vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động và thanh toán tức thời của đơn vị Do đó, VNPT Lâm Đồng cần xác định một lực lượng dự trữ tiền mặt hợp lý và tối ưu để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh chóng khi cần thiết.

VNPT Lâm Đồng cần triển khai các biện pháp quản lý tài chính chặt chẽ nhằm kiểm soát hiệu quả các khoản thu chi hàng ngày, giảm thiểu tình trạng thất thoát tiền mặt Hàng ngày, đơn vị cần thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ sách để kịp thời phát hiện các thiếu sót, từ đó điều chỉnh các chênh lệch nếu có Để đạt được sự cân bằng về vốn tiền mặt, VNPT Lâm Đồng nên áp dụng các biện pháp quản lý tài chính hợp lý.

Xây dựng định mức tiền mặt cụ thể và phù hợp theo quy trình quản lý trong từng giai đoạn là rất quan trọng để xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian cần được tài trợ Để thực hiện điều này hiệu quả, cần tiến hành quan sát và nghiên cứu kỹ lưỡng để làm rõ quy luật thu chi.

Để tối ưu hóa lợi nhuận, VNPT Lâm Đồng cần chỉ đạo các TTVT trực thuộc rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt bằng cách tăng tốc độ thu hồi các khoản thu Điều này có thể thực hiện thông qua việc khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh chóng khi nhận hóa đơn, áp dụng các hình thức chiết khấu và tích điểm Đồng thời, VNPT Lâm Đồng cũng nên xem xét kéo dài thời gian thanh toán các khoản phải trả bằng cách thương thảo với nhà cung cấp để gia hạn thời gian thanh toán theo hợp đồng.

Rà soát và thống nhất hệ thống ngân hàng để mở tài khoản tiền gửi cho đơn vị, tận dụng lợi thế là khách hàng lớn với số dư tiền gửi hàng ngày cao, nhằm nhận ưu tiên và lãi suất tiền gửi hấp dẫn hơn.

Trong quản lý tài chính nội bộ, cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo rằng việc thu chi tiền mặt phải thông qua hệ thống quỹ với trách nhiệm rõ ràng giữa thủ quỹ và kế toán Thủ quỹ sẽ thực hiện các giao dịch tiền mặt hàng ngày dựa trên các phiếu thu, chi hợp pháp Quản lý các khoản tạm ứng tiền mặt cần có quy định cụ thể theo đối tượng, tính chất công việc và thời gian thanh toán Quỹ tiền mặt chỉ nên duy trì ở mức tối thiểu cần thiết, và số tiền thu vượt mức định sẵn phải được nộp vào tài khoản tiền gửi để sinh lời từ các khoản cho vay theo lãi suất đã thỏa thuận với ngân hàng.

3.2.1.2 Hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho

Để xác định lượng tiền mặt tối ưu cho VNPT Lâm Đồng, cần dựa trên mức dự trữ tối ưu, vì vậy việc quản lý hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của VNPT Lâm Đồng diễn ra liên tục và hoàn thành kế hoạch đề ra, việc tổ chức cung ứng vật tư cần phải hợp lý Cần thường xuyên đảm bảo số lượng, thời gian kịp thời và chất lượng vật tư.

Việc cung ứng vật tư cho sản xuất của VNPT Lâm Đồng cần phải dựa vào quy mô sản xuất hàng năm để đảm bảo đủ số lượng, tránh tình trạng dư thừa gây ứ đọng vốn và sử dụng vốn kém hiệu quả Cung cấp vật tư kịp thời là yếu tố quan trọng để duy trì tính liên tục trong quá trình sản xuất, nếu không sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất Thời gian cung ứng cần phải phù hợp với kế hoạch sản xuất, vì sự chậm trễ trong cung cấp vật tư có thể dẫn đến ngừng trệ sản xuất Ngoài ra, chất lượng vật tư và thiết bị cũng là yếu tố quyết định đến uy tín của VNPT Lâm Đồng, vì vậy việc kiểm tra, đối chiếu với tình hình sản xuất và dự trữ vật tư là cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và phát triển dịch vụ cho khách hàng.

Việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là tiêu chuẩn quan trọng giúp VNPT Lâm Đồng giảm giá thành sản phẩm và tăng vòng vốn quay Để đạt được điều này, cần thường xuyên phân tích khối lượng nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất và mức tiêu thụ cho mỗi đơn vị sản phẩm VNPT Lâm Đồng cần xác định chính xác nhu cầu nguyên vật liệu, duy trì dự trữ hợp lý để đảm bảo sản xuất liên tục Các Trung tâm viễn thông trực thuộc cũng cần kiểm tra thường xuyên để so sánh khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng thực tế với lượng tồn kho, từ đó tổ chức cung cấp nguyên vật liệu hợp lý nhằm giảm thiểu tồn kho Cuối cùng, việc giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong phát triển dịch vụ và xử lý sự cố thông tin cũng là một giải pháp hiệu quả để tiết kiệm nguyên vật liệu.

Dựa trên bộ tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật và thực trạng tại đơn vị, cần nhanh chóng xây dựng định mức vật tư thiết bị tiêu hao cho từng dịch vụ Việc tăng cường cải tiến sáng kiến kỹ thuật sẽ giúp nâng cao hiệu quả, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu.

VNPT Lâm Đồng cần chú trọng vào việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế như tiền lương và tiền thưởng để động viên cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao chất lượng lao động Bên cạnh đó, công tác đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân cũng cần được ưu tiên, thông qua việc tổ chức các khóa học và thi tăng bậc thường xuyên Điều này sẽ giúp hình thành một đội ngũ cán bộ công nhân viên chất lượng, có trình độ tay nghề cao, sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả và tiết kiệm, đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất.

Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO với tư cách là thành viên thứ 150, mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức Ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, đặc biệt là VNPT, đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh trong nước và những thách thức từ thị trường quốc tế Để ổn định và phát triển trong bối cảnh này, VNPT cần thực hiện các biện pháp điều chỉnh và đổi mới trong các lĩnh vực hoạt động của mình.

Cần điều chỉnh phương thức giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm để đảm bảo tính tự chủ và trách nhiệm trong việc bảo toàn và phát triển vốn Đặc biệt, cần chú trọng khai thác hiệu quả vốn lưu động mà Tập đoàn đã giao cho các đơn vị thành viên.

VNPT cần cải tiến tổ chức sản xuất và quản lý các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông bằng cách thiết lập một đầu mối tại mỗi tỉnh, thành phố Điều này sẽ giúp cung cấp gói đa dịch vụ viễn thông cho từng khách hàng, khắc phục tình trạng phân tán nhiều đầu mối hiện nay và phù hợp với xu hướng hội tụ dịch vụ và chăm sóc khách hàng trong thị trường viễn thông quốc tế.

VNPT cần khẩn trương triển khai giải pháp tính cước và chăm sóc khách hàng hội tụ, một xu hướng đang được nhiều doanh nghiệp viễn thông toàn cầu áp dụng Giải pháp này không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện đại mà còn mang lại nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp và khách hàng Hệ thống tính cước thống nhất này cho phép quản lý toàn bộ tài khoản khách hàng với các hình thức thanh toán linh hoạt, bao gồm cả trả trước và trả sau.

Để tối ưu hóa hiệu quả của chính sách chiết khấu thanh toán, VNPT cần nhanh chóng thiết lập các chính sách linh hoạt và phù hợp với từng thời điểm.

Để đảm bảo cơ sở dữ liệu chính xác về quản lý khách hàng trong các lĩnh vực như hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân và người nước ngoài, VNPT cần thực hiện kiểm kê tình hình thuê bao viễn thông vào ngày 01/01 hàng năm Việc này giúp điều chỉnh kịp thời những sai lệch trong dữ liệu.

VNPT cần triển khai đồng bộ thỏa thuận thu cước nhiều kỳ trong tháng (2÷3 kỳ) trên toàn mạng lưới, hiện tại việc này chưa được thực hiện thống nhất Trọng tâm là các khách hàng có mức sử dụng dịch vụ cao, nhằm giảm tỷ lệ nợ phải thu và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho các đơn vị thành viên.

Quản lý và khai thác hiệu quả nguồn vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động, là yếu tố then chốt để hoàn thiện cơ chế quản lý tại Tập đoàn kinh tế Nhà nước Điều này không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

3.3.2 Kiến nghị với tỉnh Lâm Đồng

Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tỉnh Lâm Đồng đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt là các tuyến Quốc lộ 20, 27 và 28, vốn là những tuyến đường huyết mạch kết nối Lâm Đồng với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây Nguyên, Nam Trung Bộ Việc di chuyển từ các trung tâm huyện đến các xã xa xôi trở nên khó khăn, nhất là vào mùa mưa, gây ảnh hưởng lớn đến việc bảo trì và xử lý sự cố thông tin liên lạc Điều này cũng làm giảm khả năng phát triển dịch vụ mới, đầu tư mở rộng và nâng cấp mạng lưới do chi phí nhân công và vận chuyển cao, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp hơn so với các tỉnh khác.

Quy hoạch và quản lý số nhà, tên phố cùng với hộ tịch, hộ khẩu tại Lâm Đồng còn thiếu chặt chẽ, gây khó khăn trong việc điều tra lý lịch khách hàng khi phát triển dịch vụ mới Điều này cũng ảnh hưởng đến việc thu tiền dịch vụ, dẫn đến tình trạng nợ đọng cước viễn thông gia tăng.

Giải quyết quỹ đất tại các vùng nông thôn xa trung tâm là cần thiết để VNPT Lâm Đồng phát triển các trung tâm giao dịch và đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông Điều này sẽ giúp phục vụ tốt hơn cho khách hàng ở các vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong tỉnh.

3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước

Trong thời gian gần đây, Nhà nước đã đổi mới vai trò quản lý đối với doanh nghiệp, tạo điều kiện tự chủ cho các doanh nghiệp mà không can thiệp sâu vào hoạt động của họ Quản lý vĩ mô được thực hiện thông qua các chính sách kinh tế xã hội và hệ thống pháp luật Tuy nhiên, những quy định về quản lý hành chính như hộ khẩu, cư trú, quyền sử dụng nhà đất, chính sách thanh toán bằng tiền mặt, cùng với quy trình thành lập, phá sản, giải thể doanh nghiệp vẫn còn nhiều bất cập Những vấn đề này ảnh hưởng đáng kể đến quá trình quản lý khách hàng và hoạt động thu nợ, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông trả sau Do đó, Nhà nước cần có các biện pháp hiệu quả để hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.

Nhà nước cần hoàn thiện quy định về quản lý hộ khẩu và cư trú, cũng như các quy định liên quan đến quyền sử dụng đất và xây dựng nhà ở Việc đảm bảo tính ổn định của các quy định này trong thời gian dài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp họ có cơ sở pháp lý vững chắc trong việc quản lý khách hàng và thu hồi nợ từ việc bán hàng.

Nhà nước cần tăng cường quản lý chặt chẽ trong việc cấp giấy phép kinh doanh, giải thể và phá sản doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tư nhân Điều này nhằm ngăn chặn tình trạng "doanh nghiệp ma", một yếu tố gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình cung cấp dịch vụ và thu nợ cước viễn thông của VNPT.

Chính sách thanh toán bằng tiền mặt và lộ trình thực thi thanh toán không dùng tiền mặt cần được Nhà nước chú trọng, nhất là trong bối cảnh công nghệ thông tin ngày càng trở nên thiết yếu cho mọi gia đình, cá nhân và tổ chức Thanh toán qua tài khoản không chỉ thuận tiện mà còn giúp người bán kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn theo hợp đồng với người mua.

Ngày đăng: 02/11/2022, 12:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tấn Bình (2009), Phân tích quản trị tài chính, Nxb. Thống kê, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích quản trị tàichính
Tác giả: Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 2009
2. Nguyễn Tấn Bình (2009), Phân tíchhoạt động doanh nghiệp, Nxb. Thống kê, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tíchhoạt độngdoanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 2009
3. Nguyễn Tấn Bình (2008), Tài chính kế toán, Nxb.Thống kê, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính kế toán
Tác giả: Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: Nxb.Thống kê
Năm: 2008
4. Nguyễn Tấn Bình(2007), Toán Tài chính ứng dụng, Nxb. Thống kê TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toán Tài chính ứng dụng
Tác giả: Nguyễn Tấn Bình
Nhà XB: Nxb. Thống kê TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2007
5. Đặng Kim Cương, Nguyễn Công Bình(2008), Phân tích các báo cáo tài chính – Lý thuyết bài tập và bài giải, Nxb. Giao thông vận tải, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các báo cáo tài chính – Lý thuyết bàitập và bài giải
Tác giả: Đặng Kim Cương, Nguyễn Công Bình
Nhà XB: Nxb. Giao thông vận tải
Năm: 2008
6. Phan Đức Dũng (2006), Kế toán tài chính, Nxb.. Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính
Tác giả: Phan Đức Dũng
Nhà XB: Nxb.. Thống kê
Năm: 2006
7. Nguyễn Thế Hùng (2010), Tài liệu học tập môn học Tài chính Công ty nâng cao (Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập mônhọc Tài chính Công ty nâng cao
Tác giả: Nguyễn Thế Hùng
Năm: 2010
8. Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nxb. Thống kê, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanhnghiệp căn bản
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 2010
9. Nhiều tác giả (2009), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb. ĐHQG TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanhnghiệp
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: Nxb. ĐHQG TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2009
10. Bùi Văn Mai và nhóm tác giả (2008), Tài liệu bồi dưỡng Kế toán trưởng, Nxb. Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồidưỡng Kế toán trưởng
Tác giả: Bùi Văn Mai và nhóm tác giả
Nhà XB: Nxb. Tài chính
Năm: 2008
11. Mai Thế Nhượng và nhóm tác giả (2007), Cạnh tranh trong Viễn thông, Nxb. Bưu điện, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cạnhtranh trong Viễn thông
Tác giả: Mai Thế Nhượng và nhóm tác giả
Nhà XB: Nxb. Bưu điện
Năm: 2007
12. Nhiều tác giả (2008), Quản trị tài chính đầu tư – Lý thuyết và ứng dụng, Nxb. Lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài chính đầu tư –Lý thuyết và ứng dụng
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: Nxb. Lao động xã hội
Năm: 2008

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w