1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

130 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Năng Lực Nghề Nghiệp Của Sinh Viên Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Trong Thời Kỳ Hội Nhập
Tác giả TS. Lê Ngọc Thông, ThS. NCS. Nguyễn Thị Lê Thư, ThS. NCS. Phí Thị Lan Phương, TS. Nguyễn Thị Hào, ThS. NCS. Lê Thị Hồng Thuận
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Cấp Cơ Sở
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • Mối quan hệ giữa năng lực - kiến thức - kĩ năng, thái độ

    • Nghề điều hành du lịch, nhiệm vụ chính của người điều hành du lịch bao gồm:

    • - Phân công công việc cho các hướng dẫn viên du lịch trong việc thực hiện các chương trình du lịch;

    • - Nhận thông tin từ những chương trình du lịch đó để phối hợp với các bộ phận, cơ quan chức năng, đơn vị hợp tác giải quyết những phát sinh, yêu cầu, phàn nàn của khách do hướng dẫn viên báo về; …

    • Nhân viên Marketing du lịch

    • Nhân viên phục vụ

      • + Nhân viên lễ tân là người đầu tiên tiếp xúc với khách, có nhiệm vụ đón tiếp; giới thiệu các dịch vụ của cơ sở mình; nhận thông tin yêu cầu về ăn, ở, vui chơi của khách; kiểm tra các dịch vụ có thể đáp ứng nhu cầu khách đặt ra và trao đổi với khách về dịch vụ mà khách cần để phục vụ khách. Ngoài ra, nhân viên lễ tân còn làm các công việc như: điện thoại, chỉ dẫn và thông tin, nhận và trả đồ ký gửi, thanh toán, tạm biệt khách, …

      • + Nhân viên phục vụ bàn, bar, buồng, bếp.

    • Hướng dẫn viên du lịch thực hiện việc đón tiếp khách; tổ chức hoạt động du lịch theo chương trình du lịch công ty đã bán cho khách; giới thiệu hoặc liên hệ người giới thiệu tại mỗi điểm du lịch, giới thiệu các dịch vụ du lịch tại mỗi điểm du lịch cho khách; tổ chức và sắp xếp việc ăn, ở, đi lại cho khách theo chương trình du lịch; chịu trách nhiệm về sự an toàn và thoải mái của khách trong thời gian tham gia theo chương trình du lịch; trực tiếp giải quyết các vấn đề phát sinh hoặc báo về điều hành trong quá trình dẫn tour;…

    • Các nhóm công việc khác: chăm sóc khách hàng, thông tin du lịch, xây dựng chương trình du lịch, bán hàng lưu niệm, chăm sóc sức khỏe, tổ chức vui chơi giải trí, giáo dục môi trường du lịch, nghiên cứu về du lịch, bảo trì, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo du lịch, …

      • Bản chất của quá trình dạy học được thể hiện: (i) một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể; (ii) là quá trình nhận thức; (iii) là quá trình tâm lý; (iv) một quá trình xã hội; (v) một quá trình hoạt động vừa là khách thể vừa là chủ thể; (vi) một quá trình động, vừa mang tính ổn định và bất ổn định; (vii) chịu sự tác động của điều kiện bên ngoài và điều kiện bên trong; (viii) một quá trình điều khiển và điều chỉnh của người dạy kết hợp với quá trình tự điều khiển và tự điều chỉnh của người học. Quá trình này đòi hỏi phải sự quản lý của người dạy và tự quản lý của người học nhằm tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đường liên hệ xuôi và đường liên hệ ngược. Quá trình dạy học trở thành một chu trình khép kín (xem hình dưới).

      • (i) Thống nhất giữa giáo dục tư tưởng, giáo dục khoa học và giáo dục nghề nghiệp;

      • (ii) Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn;

      • (iii) Thống nhất giữa dạy và học; giữa cá nhân và tập thể

      • (iv) Thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng;

      • (v) Kiến thức vững vàng và tư duy sáng tạo;

      • (vi) Tính khoa học và tính vừa sức;

    • Lưu ý: trong quá trình tuyển dụng, thường dựa vào khả năng phán đoán hoặc sử dụng các câu hỏi phỏng vấn hành vi để khám phá những năng lực cốt lõi từ ưng viên.

      • Thực tế điều tra, có 30% sinh viên được hỏi có thái độ tích cực trong học tập. Trong khi chương trình học tập đại học hiện nay đã nặng, công cụ để truyền tải kiến thức hiện nay cũng chưa được hài lòng. Sinh viên ít tới thư viện, sử dụng tư liệu kém hiệu quả.

  • Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên NEU

    • (1) Quy hoạch

    • Dù vậy, vẫn còn các bất cập sau:

  • Thông báo về lịch học tập, giảng dạy, thi cử, … chính xác, đáng tin cậy

  • Đặc điểm

  • Đang học

  • Q2. Nhân Viên có kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức tốt

  • Đặc điểm

  • Đang quản lý DN

    • Bước 3. Sử dụng giảng viên theo năng lực và phát triển năng lực giáo viên

    • Bước 4. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển NLNN của giáo viên

    • Bước 5. Kiểm tra và đánh giá năng lực nghề nghiệp của giảng viên.

  • * Xây dựng một triết lý giáo dục đại học mới: triết lý hướng tới con người với tư cách là đối tượng của giáo dục. Nền giáo dục tiến bộ thực sự cho con người, vì con người và phục vụ đất nước. Quan điểm giáo dục của Đảng cần quan tâm là “phát triển giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Đây là cơ sở để ngành giáo dục dựa vào và phát triển đi lên. Phương châm phát triển giáo dục trong thời kỳ đổi mới là: Chuẩn hóa – Hiện đại hóa – Dân chủ hóa. GS.VS Phạm Minh Hạc đề xuất triết lý giáo dục: “Giáo dục giá trị bản thân”. Do vậy, việc xây dựng triết lý giáo dục Việt Nam phải hiểu được 5 vấn đề, đó là: Hiểu con người Việt Nam; Hiểu lịch sử giáo dục của đất nước; Hiểu xu thế thế giới; Hiểu những yêu cầu của đất nước, Đảng, nhân dân với giáo dục; Hiểu được những yếu tố tác động tới giáo dục Việt Nam. Triết lý giáo dục Việt Nam được đúc kết trong 5 từ: Ái, Tôn, Vị, Trọng, Khai, tức là triết lý giáo dục cần quán triệt: Chủ nghĩa yêu nước; thượng tôn dân tộc; tôn trọng thực tại khách quan; trọng nguyên khí; khai phóng dân tộc, mở ra với thế giới

  • PHIẾU XIN Ý KIẾN

  • Câu 1. Quý vị có biết tới phạm trù Năng lực nghề nghiệp?

  • 1. Có □ 2. Không □

  • Nếu có biết, xin Quý vị chuyển tiếp tới các câu sau (1.1 và 1.2):

  • 1.1. Năng lực nghề nghiệp có thể được xây dựng và phát triển?

  • 1. Có □ 2. Không □

  • 1.2. Hiện nay, năng lực nghề nghiệp được xét trên phạm vi nào”

  • 1. Mang tầm quốc tế □ 2. Mang tính quốc gia □

  • 3. Mang tính các nhân □ 4. Tất cả các vấn đề □

  • Câu 2. Xin ý kiến, Quý vị có biết tới nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV tại trường ĐH KTQD? 1. Có □ 2. Không □

  • Nếu Quý vị có biết, xin chuyển tới các câu sau (2.1 và 2.2 và 2.3):

  • 2.1. Quý vị có biết nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV từ nguồn nào?

  • 1. Gia đình □ 2. Bạn bè □ 3. Nhà trường □ 6. Khác □

  • 2.2. Quý vị biết tới điều đó từ bao lâu rồi ?

  • 1. ≤ 5 năm □ 2. ≤ 10 năm □ 3. ≤ 15 năm □ 4. Khác □

  • Nếu Quý vị chưa biết, chuyển tới các câu sau (2.3 và 2.4):

  • 2.3. Quý vị có muốn được biết tới năng lực nghề nghiệp

  • 1. Có □ 2. Không □

  • Nếu có, xin ý kiến Quý vị về các câu sau:

  • 2.4. Theo Quý vị cần làm thế nào để biết tới năng lực nghề nghiệp

  • 1. Tự đọc các tài liệu liên quan □ 2. Nghe giảng lý thuyêt tại nhà trường □

  • 3. Cơ quan chức năng phổ biến □ 4. Tất cả các căn cứ trên □

  • 3.2. Thông báo về lịch học tập, giảng dạy, thi cử, … luôn chính xác, đáng tin cậy

  • Câu 9. Xin Qúy vị cho ý kiến khác

  • .....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

  • Hà nội

  • Ngày 10.03.2019

  • PHIẾU XIN Ý KIẾN

  • Q2. Nhân Viên có kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức tốt

  • Câu 9. Xin Qúy vị cho ý kiến khác

  • .....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

  • Hà nội

  • Ngày 10.03.2019

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU. I. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Nhìn chung, ở Việt Nam và trên thế giới, các công trình nghiên cứu về dạy học phát triển NLNN cho SV đã được triển khai từ lâu, không mới đối với hệ thống đào tạo. Nhưng những kết quả chưa nhiều, chưa tương xứng với tầm quan trọng của vấn đề NLNN và thực sự chưa hệ thống. a. Các công trình nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển NLNN  Công trình ở nước ngoài Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật trong những thập niên cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX tạo ra áp lực đòi hỏi phải gia tăng năng suất lao động. Giữa thế kỷ XIX có nhiều hệ thống dạy nghề xuất hiện ở Nga, Đức và các nước Bắc Âu (Thụy điển, Na Uy, Đan Mạch, Phần Lan). Cuối thập kỷ 70 đầu thập kỷ 80 ở Mỹ và Canađa, giáo dục - đào tạo dựa trên NL được ứng dụng rộng rãi trong GDNN. Nhưng đến cuối thế kỷ XX vẫn chưa thống nhất về định nghĩa nào về đào tạo dựa trên NL cũng như các tiêu chí của chương trình phát triển NLNN. Trung tâm giáo dục quốc gia về nghiên cứu GDNN ở Columbus, Ohio đã soạn thảo chương trình dưới dạng mô đun, 100 bộ mô đun dùng cho đào tạo, bồi dưỡng GVDN và giáo viên phổ thông. Năm 1982, William E. Blank đã cho xuất bản tài liệu “Sổ tay phát triển chương trình đào tạo dựa trên NL thực hiện”, cuốn sách đã đề cập những vấn đề cơ bản của Giáo dục và đào tạo dựa trên NL thực hiện, phân tích nghề và phân tích nhu cầu người học, xây dựng hồ sơ năng lực người học, phát triển công cụ đánh giá sự hiểu biết và sự thực hiện, phát triển các gói học tập, cải tiến và quản lý chương trình đào tạo. Tài liệu đó đã mang lại kết quả to lớn trong đào tạo nghề ở Mỹ vào những năm 1985 của thế kỷ XX. Các tiếp cận NL trong giáo dục nghề nghiệp đã phát triển mạnh mẽ trong những năm 1990 với hàng loạt các tổ chức có tầm cỡ ở Mỹ, Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales v.v... Các tiêu chuẩn NL được xây dựng nhằm đáp ứng các yêu cầu về chính trị, kinh tế và như là cách để chuẩn bị lực lượng lao động cho nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu. Các nhà hoạch định chính sách sử dụng mô hình năng lực như là phương tiện để xác định một cách rõ ràng và để gắn kết giữa những đòi hỏi của thực tiễn với các chương trình giáo dục và đào tạo. Tại Anh, với sự tài trợ của Hội đồng quốc gia đã có nhiều nghiên cứu về đào tạo dựa trên NL thực hiện ở các trường đại học, cao đẳng. Năm 1995, John W Burke đã xuất bản tài liệu “Giáo dục và đào tạo dựa trên NL thực hiện” Năm 1995, Shirley Fletcher xuất bản cuốn “Các kỹ thuật đánh giá dựa trên năng lực thực hiện”; “Thiết kế đào tạo dựa trên năng lực thực hiện” năm 1997. Trong đó đề cập các cơ sở khoa học của việc thiết lập các tiêu chuẩn đào tạo, các kỹ thuật phân tích nhu cầu người học và phân tích công việc, xây dựng mô đun dạy học và khung chương trình. Australia, vào cuối thập kỷ 80 đã bắt đầu một cuộc cải cách trong đào tạo nghề, thiết lập một hệ thống đào tạo dựa trên NL, tạo ra phương pháp dựa trên NL cho việc công nhận các kỹ năng của người nhập cư, thành lập hội đồng đào tạo để xúc tiến việc xây dựng tiêu chuẩn NL trong giáo dục nghề nghiệp trên toàn quốc. ILO đã có nhiều công trình nghiên cứu về NL thực hiện của người lao động, các nghiên cứu của tổ chức này đã chỉ ra rằng, để nâng cao năng suất lao động thì việc xác định các năng lực người lao động, đào tạo năng lực đó, đánh giá và chứng nhận các NL thực hiện có ý nghĩa quyết định. Nhìn chung, đào tạo theo NL đã được nghiên cứu từ rất sớm ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới như: Mỹ, Anh, Úc, New Zealand, xứ Wales, Singapore, Malaisia vv... Số lượng và lĩnh vực nghiên cứu của các học giả cũng rất đa dạng từ việc nghiên cứu bối cảnh của đào tạo theo NL, phát triển chương trình, tổ chức đào tạo đến đánh giá và chứng nhận NLNN cho người được đào tạo.  Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam Dù việc nghiên cứu và triển khai dạy học theo hướng phát triển NL trong giáo dục nghề nghiệp đã được tiến hành từ rất sớm ở một số nước công nghiệp phát triển. Nhưng ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển NLNN ở các ngành, còn ít, chủ yếu là các nghiên cứu về phát triển năng lực nghề giáo viên. Đề tài “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên NL thực hiện và việc xây dựng tiêu chuẩn nghề” [77] của tác giả Nguyễn Đức Trí (1996). Đó là công trình khá toàn diện về hệ thống đào tạo nghề theo NL ở Việt Nam, góp phần làm sáng tỏ lý luận của phương thức đào tạo dựa trên NL trong giáo dục nghề nghiệp. Đề tài cấp Bộ (2000, “Nghiên cứu xây dựng mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật ở trình độ đại học cho các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”, Nguyễn Đức Trí đã đề xuất các mô hình đào tạo giáo viên dạy kỹ thuật trong đó có đề cập đến triết lý, các đặc điểm cơ bản; ưu, nhược điểm của phương thức đào tạo theo tiếp cận NL thực hiện; vận dụng phương thức đào tạo này vào đào tạo giáo viên ở Việt Nam. Nguyễn Ngọc Hùng (2014), “Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành nghề theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật” và Hoàng Ngọc Trí “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở Thủ đô Hà Nội” đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong đó có đề cập đến việc đổi mới đào tạo theo tiếp cận NL thực hiện; Nguyễn Minh Đường, “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” [13], đã làm nổi bật được vai trò của phương thức đào tạo theo NLTH đối với việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; Nguyễn Quang Việt, “Kiểm tra đánh giá trong dạy học thực hành theo tiếp cận năng lực thực hiện”; Năm 2011, Tổng cục dạy nghề thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với ILO xuất bản cuốn “Kỹ năng dạy học - Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên và người dạy nghề”. Hội thảo về phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Toán THPT được diễn ra tại Hà nội tháng 5 năm 2015 bàn về các kỹ năng, năng lực cần có của người giáo viên toán THPT, các biện pháp để hình thành và phát triển năng lực giáo viên THPT trong bối cảnh xã hội hiện nay; Đinh Quang Báo (Chủ biên) năm 2016, đã nghiên cứu về “Chương trình đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông” và khẳng định trong mô hình đào tạo giáo viên theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp, những yêu cầu về năng lực nghề đối với sinh viên sẽ được xác định từ thực tiễn hoạt động nghề nghiệp đối với nghề giáo viên; đào tạo phải gắn lí thuyết với thực hành, thực tập; tri thức lí luận với tri thức thực tiễn; tri thức khoa học với tri thức kinh nghiệm và tri thức hành động trong đào tạo theo hướng phát triển năng lực nghề; Bùi Văn Nghị - Hoàng Ngọc Anh- Đỗ Thị Trinh – Nguyễn Tiến Trung (2016) “Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm Toán”, … Tóm lại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển NL trong giáo dục nghề nghiệp ở trong và ngoài nước. Nhiều công trình của các học giả trên thế giới đã triển khai có hiệu quả trong thực tiễn đào tạo. Như vậy, số lượng nghiên cứu đó vẫn chưa đáp ứng đượcnhững đòi hỏi của xã hội, hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến quan điểm, định hướng chung. Một số công trình đã đề cập đến các vấn đề cụ thể của dạy học theo hướng phát triển NLNN nhưng là dạy học ở các trường sư phạm chưa có một nghiên cứu nào về dạy học theo hướng phát triển NL nghề Kế toán, QT kinh doanh cho SV ở các trường Kinh tế. II. Kinh nghiệm thực tế về nâng cao chất lượng phát triển NLNN 2.1. Kinh nghiệm thế giới Đại học Surrey có vị trí tiên phong của đào tạo chuyên nghiệp, phát triển sinh viên tốt nghiệp với những phẩm chất chuyên môn, kỹ năng và năng lực mà các nhà tuyển dụng tìm kiếm, và trang bị cho cuộc sống. Hơn một thế kỷ xác định các vấn đề trung tâm phát triển nghề nghiệp / WIL / COOP. Sau đó, chúng được mở rộng thông qua thảo luận về các chủ đề mang tính khái niệm và nhận thức luận như các mục tiêu giả định của Giáo dục đại học, các mô hình học tập theo kinh nghiệm và các giá trị học tập cạnh tranh. Sự thành công đó nằm trong tầm nhìn mạnh mẽ các nhà lãnh đạo và sự sẵn sàng của họ để thích ứng với nhu cầu thay đổi mà vẫn giữ được các nguyên tắc sáng lập của tổ chức. Nó cung cấp cho sinh viên sự kết hợp độc đáo giữa các tiêu chuẩn học thuật cao, thành công việc làm và dễ dàng tiếp cận London.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ CHO VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

Lý luận về năng lực và năng lực nghề nghiệp

Năng lực (NL) là yếu tố quan trọng trong cấu trúc nhân cách, phản ánh hiệu suất và chất lượng hoạt động của cá nhân trong các hoàn cảnh cụ thể Người có năng lực cao thể hiện khả năng làm việc hiệu quả, đạt chất lượng tốt và thể hiện "tài" của mình Ý kiến xã hội về NL thường xoay quanh việc đánh giá khả năng và hiệu quả công việc của từng cá nhân.

Cơ quan Đào tạo Quốc gia Úc định nghĩa năng lực trong cuốn “Tiêu chuẩn năng lực cho đánh giá” là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng và khả năng áp dụng chúng một cách phù hợp theo các tiêu chuẩn yêu cầu trong công việc.

Theo từ điển năng lực của Đại học Harvard, năng lực được định nghĩa là những yếu tố mà một cá nhân cần chứng minh để thực hiện hiệu quả các công việc, vai trò, chức năng hoặc nhiệm vụ của mình.

ILO ch rằng: NL bao gồm các kiến thức, kỹ năng và bí quyết áp dụng và làm chủ được trong một bối cảnh cụ thể [67; tr 4]

Bộ Giáo dục Quebec Canada định nghĩa năng lực trong cuốn Công nghệ Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề là "khả năng thực hiện một nhiệm vụ trọn vẹn, đạt chuẩn kỹ năng tương ứng với ngưỡng quy định khi bước vào TTLĐ" Việc xác định năng lực quá rộng và chung chung có thể làm giảm tính thích đáng và mất đi ý nghĩa đối với TTLĐ.

Năng lực (NL) được hiểu là kết quả của quá trình giáo dục và rèn luyện cá nhân, thể hiện qua kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để tham gia hiệu quả vào một lĩnh vực hoạt động cụ thể NL không chỉ là điều kiện để đạt được kết quả trong hoạt động mà còn phát triển thông qua chính quá trình đó, như kinh nghiệm và trải nghiệm Do đó, NL vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động, đồng thời là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với yêu cầu của hoạt động, đảm bảo cho hoạt động đạt kết quả tốt.

Năng lực (NL) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cá nhân, giúp mỗi người tự do lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với khả năng của mình, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và mang lại hạnh phúc trong lao động Để phát triển năng lực, cần xác định rõ các thành phần và cấu trúc của chúng, vì có nhiều loại năng lực khác nhau và cách mô tả cấu trúc cũng như các thành phần của năng lực cũng rất đa dạng.

Tại Đức, cấu trúc chung của năng lực hành động gồm: năng lực chuyên môn; năng lực phương pháp; năng lực xã hội: năng lực cá thể

Năng lực Khả năng Kiến thức Hành vi, thái độ

Kỹ năng Hình 1.1 Mô hình cấu trúc NL 1

Năng lực chuyên môn đề cập đến khả năng thực hiện và đánh giá kết quả công việc chuyên môn Năng lực phương pháp liên quan đến việc xây dựng kế hoạch và định hướng mục đích trong quá trình giải quyết nhiệm vụ Điều này bao gồm các phương pháp nhận thức, xử lý, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu Năng lực xã hội là khả năng đạt được mục tiêu xã hội thông qua sự phối hợp chặt chẽ với các thành viên khác, bao gồm ý thức tự chịu trách nhiệm và tự tổ chức, cùng khả năng thực hiện các hành động cần thiết.

Dựa theo Benjamin Bloom (1956), năng lực cá nhân bao gồm khả năng suy nghĩ, đánh giá về cơ hội và giới hạn bản thân, cũng như xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống Năng lực nghề nghiệp phản ánh sự phù hợp giữa đặc điểm tâm lý và sinh lý của con người với yêu cầu của nghề nghiệp Năng lực này được hình thành và phát triển thông qua quá trình học tập và lao động.

Theo phân công lao động, năng lực lao động (NL) bao gồm năng lực cốt lõi, năng lực chung và năng lực chức năng (chuyên môn) Kỹ năng thể hiện khả năng thực hiện công việc, tri thức phản ánh khả năng tư duy, trong khi thái độ thể hiện khả năng cảm nhận và đánh giá.

Năng lực được định nghĩa là sự kết hợp giữa các hành động vật chất và tinh thần, phù hợp với từng loại hoạt động cụ thể Nó dựa trên những thuộc tính cá nhân như sinh học, tâm lý và giá trị xã hội, được thực hiện một cách tự giác và mang lại kết quả tương xứng với trình độ thực tế của hoạt động.

Theo OECD, những nhóm năng lực then chốt bao gồm việc cập nhật công nghệ mới, đảm bảo sự tương thích giữa công cụ và mục tiêu cá nhân, cũng như khả năng đối thoại chủ động với thế giới Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của các năng lực xã hội trong việc phát triển cá nhân và tương tác hiệu quả trong môi trường toàn cầu.

A- tạo mối quan hệ tốt với người khác

B – cộng tác, làm việc nhóm

Mối quan hệ giữa năng lực - kiến thức - kĩ năng, thái độ

Kiến thức là cơ sở để hình thành và rèn luyện năng lực là những kiến thức mà người học phải năng động, tự kiến tạo, huy động được

Kỹ năng, trong nghĩa hẹp, là những thao tác và phương pháp thực hành dựa trên kiến thức và kinh nghiệm đã có, nhằm thực hiện một hoạt động trong môi trường quen thuộc Trong nghĩa rộng hơn, kỹ năng bao gồm kiến thức, hiểu biết và trải nghiệm, giúp cá nhân thích ứng linh hoạt với những thay đổi trong hoàn cảnh.

Năng lực lãnh đạo (NL) được thể hiện qua bốn phương diện chính: khả năng thực hiện công việc hiệu quả, năng lực quản lý công việc một cách hợp lý, khả năng xử lý tình huống bất ngờ linh hoạt và năng lực xây dựng môi trường làm việc tích cực.

Hình 1.2: Mô hình chung cấu trúc năng lực

1.1.2 Nghề nghiệp và thực tập nghề nghiệp

Theo chủ nghĩa Mác, nghề nghiệp là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, phát triển và suy vong theo tiến trình lịch sử, với lao động là điểm xuất phát Trong kinh tế học, nghề nghiệp được hiểu là tri thức và kỹ năng lao động mà người lao động tích lũy qua huấn luyện hoặc thực tiễn, cho phép thực hiện các hoạt động trong hệ thống phân công lao động xã hội Sự phát triển kinh tế và khoa học - kỹ thuật đã dẫn đến việc phân ngành và phân nghề ngày càng mở rộng và chuyên sâu.

Nghề nghiệp là công việc chuyên môn được tổ chức một cách có hệ thống, yêu cầu trình độ học vấn nhất định để thực hiện các hoạt động cơ bản, từ đó hỗ trợ con người trong việc tồn tại và phát triển.

Phát triển năng lực nghề nghiệp

Hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức cho các thành viên trong tổ chức, từ đó cải thiện phẩm chất cá nhân và năng lực làm việc Quá trình này được thực hiện thông qua nhiều hình thức học tập, bao gồm tham gia các chương trình đào tạo cấp bằng, hội thảo, hội nghị và các khóa tập huấn (Villegas-Reimers, 2003).

Phát triển năng lực nghề nghiệp cho người lao động là quá trình giáo dục nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng chuyên môn phù hợp với ngành nghề Quá trình này giúp người lao động linh hoạt và hiệu quả trong việc đáp ứng các yêu cầu mới trong công việc, bao gồm cả giáo dục lý thuyết, thực hành và rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.

Nội dung phát triển NLNN là xây dựng và thực hiện khung năng lực

Khung năng lực, hay còn gọi là hồ sơ năng lực, là tập hợp các yếu tố như kiến thức, kỹ năng và đặc điểm cá nhân Nó đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển dụng, xây dựng chương trình đào tạo nhân lực, và quy hoạch cán bộ lãnh đạo - quản lý Đồng thời, khung năng lực cũng là tiêu chuẩn để đánh giá ứng viên và năng lực của nhân viên.

1.2.2 Tính tất yếu và căn cứ trong quá trình phát triển năng lực nghề nghiệp

1.2.2.1 Tính tất yếu phát triển năng lực nghề nghiệp

- Đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của thành viên xã hội

- Xuất phát từ ý thức đạo đức nghề nghiệp, nguyện vọng duy trì và phát triển khả năng chuyên môn, tăng cường chất lượng công việc.

- Thực hiện sứ mệnh xã hội và sự phát triển bền vững.

1.2.2.2 Căn cứ khoa học của việc phát triển năng lực nghề nghiệp [6]

Phát triển năng lực nghề nghiệp (NLNN) dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, tập trung vào hai nguyên lý cơ bản: mối liên hệ phổ biến và nguyên lý phát triển Phương pháp này cho phép đánh giá NLNN của cá nhân từ nhiều khía cạnh, bao gồm cả chủ quan và khách quan, cũng như từ các yếu tố bên trong và bên ngoài cá nhân Qua đó, nó chỉ ra và phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố này, mang lại cái nhìn tổng thể về đối tượng và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao NLNN cho cá nhân.

NLNN là sản phẩm của quá trình cá nhân phát triển kỹ năng, thái độ và kiến thức cần thiết để giải quyết các mâu thuẫn trong công việc, từ đó nâng cao phẩm chất nghề nghiệp và đáp ứng yêu cầu của nghề.

Đảng và Nhà nước Việt Nam đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Theo Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản toàn quốc lần thứ XI, mục tiêu là xây dựng con người Việt Nam với lòng yêu nước, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân, tri thức và sức khỏe, có khả năng lao động giỏi, sống văn hóa và nghĩa tình, đồng thời có tinh thần quốc tế chân chính, khả năng sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất và quản lý.

Luật Giáo dục Việt Nam xác định mục tiêu giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị và đạo đức, ý thức phục vụ nhân dân, cùng với kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp phù hợp với trình độ đào tạo Điều này cũng bao gồm việc nâng cao sức khỏe của người học, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong bối cảnh thực tiễn trong nước và quốc tế, yêu cầu của nghề nghiệp ngày càng cao, đòi hỏi các cơ sở và trường học đào tạo phải nâng cao thực lực Đặc điểm tâm lý và sinh lý của người học, cùng với nhu cầu và nguyện vọng của họ, đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục Hơn nữa, khoa học tâm lý về năng lực cần được áp dụng để phát triển những phương pháp giảng dạy hiệu quả, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của sinh viên.

(3) Cơ sở sinh học của SV

Học thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov cho thấy rằng phát triển năng lực nghề nghiệp (NLNN) liên quan đến việc hình thành các phản xạ có điều kiện, giúp cá nhân thay đổi hành vi và ứng xử phù hợp với yêu cầu công việc và môi trường luôn biến đổi Đồng thời, theo học thuyết Darwin, con người cần điều chỉnh và thích nghi với những thay đổi của môi trường sống để tồn tại và phát triển.

(4) Cơ sở tâm lý học

Quá trình phát triển năng lực nghề nghiệp (NLNN) gắn liền với các yếu tố tâm lý cá nhân, bao gồm đặc điểm tâm lý cá nhân và lứa tuổi, cũng như các chức năng và cấu trúc tâm lý Để phát triển NLNN hiệu quả, cần chú trọng đến ý thức nghề của cá nhân, bao gồm nhận thức, tình cảm, ý chí và kỹ năng trong lĩnh vực nghề nghiệp Những đặc điểm tâm lý phù hợp sẽ giúp quá trình phát triển NLNN diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn Hơn nữa, phát triển NLNN còn liên quan đến việc hình thành những đặc điểm tâm lý và nhân cách cơ bản, nhằm đáp ứng những yêu cầu thay đổi liên tục của nghề nghiệp.

(5) Cơ sở xã hội học

Phát triển năng lực nghề nghiệp (NLNN) là quá trình mà cá nhân tiếp thu các giá trị và chuẩn mực xã hội, đồng thời điều chỉnh các mối quan hệ xã hội để xác định vị thế của mình Qua đó, cá nhân không chỉ được xã hội hóa mà còn tạo ra những hành vi và ứng xử linh hoạt, mới mẻ nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp Những hành vi này không chỉ mang tính linh hoạt mà còn có khả năng làm thay đổi đặc điểm môi trường nghề nghiệp, từ đó tạo ra giá trị mới cho xã hội và khẳng định vị thế xã hội của cá nhân.

(5) Căn cứ vào lý luận giáo dục hướng nghiệp

NLNN là một chương trình giáo dục nghề nghiệp, tập trung vào việc định hướng và phát triển các phẩm chất cần thiết cho người học Chương trình này bao gồm nhiều giai đoạn giáo dục khác nhau, nhằm hình thành và nâng cao năng lực nghề nghiệp cho học viên.

Giới thiệu và tuyên truyền nghề là bước đầu quan trọng trong việc tư vấn nghề nghiệp, giúp người lao động hiểu rõ về các lựa chọn nghề nghiệp Tiếp theo, việc tuyển chọn nghề phù hợp với năng lực nghề nghiệp của từng cá nhân là rất cần thiết Cuối cùng, khả năng thích ứng nghề nghiệp là giai đoạn phức tạp nhất, đòi hỏi nỗ lực cao từ người lao động, vì mỗi nghề đều yêu cầu khả năng thích ứng ở những mức độ khác nhau.

1.2.3 Các con đường phát triển NLNN cho SV

Qua chương trình đào tạo; hoat động rèn luyện nghiệp vụ; hoat động xã hội; hoat động đoàn thể và các hoat động khác.

1.2.3.1 Phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên kinh tế

(1) Đặc điểm hoạt động rèn luyện nghề nghiệp của sinh viên kinh tế

Nhà trường kinh tế cung cấp cho sinh viên kiến thức và kỹ năng thiết yếu để thực hành nghề nghiệp, giúp họ trở thành cán bộ và chuyên gia quản lý kinh tế trong xã hội Sinh viên được trang bị khả năng giải quyết các vấn đề phổ biến liên quan đến chuyên ngành đào tạo của mình.

Phương pháp rèn luyện nghề của sinh viên tập trung vào tự học, chuyển đổi quá trình giáo dục thành tự giáo dục, và khuyến khích tham gia tích cực vào các hoạt động thực tiễn tại doanh nghiệp và xã hội Hoạt động rèn luyện nghề của sinh viên rất phong phú và đa dạng, bao gồm việc phát triển kỹ năng nghề nghiệp qua các hình thức như học tập trên lớp, học tại nhà, làm việc nhóm, và tham gia các câu lạc bộ kinh tế, seminar, diễn đàn, trang web, cũng như tổ chức các hội thi nghiệp vụ.

Lý luận về quá trình đào tạo, phát triển NLNN

1.3.1 Bản chất của quá trình dạy học

Quá trình đào tạo, phát triển NLNN được thể hiện qua mô hình sau:

Hình 1.6 Mô hình của quá trình đào tạo, phát triển NNN

Nguồn: Nhóm tác giả tự xây dựng

Quá trình dạy học có bản chất đa dạng, bao gồm các yếu tố như: (i) là một phần của quá trình sư phạm tổng thể; (ii) diễn ra dưới hình thức nhận thức; (iii) mang tính tâm lý; (iv) có tính xã hội; (v) là hoạt động vừa là khách thể vừa là chủ thể; (vi) có tính động, đồng thời ổn định và bất ổn định; (vii) bị ảnh hưởng bởi các điều kiện bên ngoài và bên trong; (viii) bao gồm sự điều khiển của người dạy kết hợp với sự tự điều chỉnh của người học Để đạt được sự phối hợp hiệu quả giữa các mối liên hệ, quá trình dạy học cần sự quản lý từ người dạy và tự quản lý từ người học, tạo thành một chu trình khép kín.

Hình 1.7: Điều chỉnh trong quá trình dạy học

Quá trình dạy học bao gồm các bước liên hoàn: khơi dậy động cơ và chuẩn bị tâm lý cho việc học, tổ chức giải quyết các nhiệm vụ nhận thức, củng cố và hoàn thiện kiến thức cũng như kỹ năng, và cuối cùng là kiểm tra, đánh giá tri thức và kỹ năng của học sinh Qua đó, quá trình này thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng và phát triển kỹ năng tổng hợp cho người học.

1.3.2 Động lực của quá trình dạy học Đó là những yếu tố thúc đẩy quá trình dạy học, giải quyết các mâu thuẫn sau: (i) Mâu thuẩn trong nhận thức của người học và từ đó có nhu cầu giải quyết khó khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập đề ra;

Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ học tập mới và giới hạn phát triển gần nhất của học sinh thể hiện sự khó khăn trong việc đạt được mục tiêu học tập Học sinh cần nỗ lực tối đa về trí tuệ và thể lực để vượt qua những thách thức này, đồng thời phát triển kỹ năng và kiến thức mới.

Mâu thuẫn là điều không thể tránh khỏi trong quá trình phát triển của QTDH và nhận thức của học sinh, đồng thời phù hợp với logic nội dung bài dạy Động lực học tập liên quan chặt chẽ đến động cơ, trong đó động cơ học tập phụ thuộc vào trình độ hiểu biết và kinh nghiệm của học sinh Sự liên thông giữa nội dung dạy học mới và kiến thức đã có là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình học tập hiệu quả.

Tổ chức dạy học PP – PT – HTTC

Mục tiêu DH Nội dung Điều chỉnh thức đã có của người học; tình huống trong hoạt động.

1.3.3 Nguyên tắc và ác phương tiện dạy – học

(i) Thống nhất giữa giáo dục tư tưởng, giáo dục khoa học và giáo dục nghề nghiệp;

(ii) Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn;

(iii) Thống nhất giữa dạy và học; giữa cá nhân và tập thể

(iv) Thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng;

(v) Kiến thức vững vàng và tư duy sáng tạo;

(vi) Tính khoa học và tính vừa sức;

1.3.3.2 Các phương tiện dạy – học và hiệu quả sử dụng

Hình 1.8: Phương tiện dạy học và hiệu quả

Giới thiệu về quá trình hội nhập

Quá trình dạy học diễn ra chịu tác động lớn từ điều kiện hội nhập

1.4.1 Khái niệm về quá trình hội nhập

Hội nhập quốc tế, hay còn gọi là "international integration" trong tiếng Anh và "intégration international" trong tiếng Pháp, có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau Tại Việt Nam, thuật ngữ "hội nhập kinh tế quốc tế" bắt đầu được sử dụng từ giữa thập niên.

1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN, tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các thể chế kinh tế quốc tế khác

Hội nhập quốc tế là quá trình mà các quốc gia tăng cường sự kết nối thông qua việc chia sẻ lợi ích, mục tiêu và giá trị chung Điều này bao gồm việc phối hợp nguồn lực và quyền lực, đồng thời tuân thủ các quy định trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế.

Hội nhập quốc tế là một xu thế lớn trong thế giới hiện đại, diễn ra dưới nhiều hình thức và cấp độ, ảnh hưởng đến các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng, và văn hóa - xã hội Sự hội nhập này phản ánh bản chất xã hội của lao động và mối quan hệ giữa con người, khẳng định tầm quan trọng của việc kết nối và hợp tác toàn cầu.

1.4.2 Thời cơ – thách thức và Lợi – hại trong hội nhập quốc tế

Hội nhập quốc tế mang lại nhiều lợi ích và thách thức cho các quốc gia tham gia Những lợi ích chính bao gồm việc mở rộng thị trường, tạo động lực phát triển, nâng cao trình độ nguồn nhân lực và khoa học công nghệ, cũng như tăng cơ hội cho doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận sản phẩm, dịch vụ Tuy nhiên, hội nhập cũng đi kèm với những bất lợi như sự gia tăng cạnh tranh khốc liệt, tình trạng phụ thuộc lẫn nhau, phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro, cùng với những thách thức đối với quyền lực của Nhà nước.

1.4.3 Yêu cầu của ĐK hội nhập trong đào tạo, phát triển NLNN a Nhận thức lại một cách đúng đắn vị trí, vai trò của ngành nghề đào tạo. b Sự cố gắng tự giác và trình độ, năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học của Giảng viên, sinh viên c Nâng cao của giáo viên, cần trang bị cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy hiện đại… d Kết hợp nhân tố chủ quan với các điều kiện khách quan Xã hội, nhà trường, các nhà quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên và đặc biệt là sinh viên phải nhận thức đúng vị trí, vai trò của môn học; từ đó, thường xuyên thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp dạy, học theo hướng tích cực, thiết thực.

1.4.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực nghề nghiệp của người lao động (trong đó có sinh viên)

Năng lực nghề nghiệp là kết quả của quá trình giáo dục, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan Để nâng cao năng lực này, cần tập trung vào các nhân tố quan trọng như chất lượng giảng dạy, môi trường học tập và sự hỗ trợ từ gia đình cũng như xã hội.

Môi trường giáo dục; chủ thể giáo dục; đối tượng giáo dục Các nhóm đó thể hiện tại:

+ Trình độ đầu vào và ý thức học tập của đối tượng giáo dục

+ Giáo trình, tài liệu và cơ sở vật chất phục vụ dạy và học

+ Vai trò của giáo viên

+ Công tác tổ chức quản lý đào tạo giáo dục.

+ Khung chương trình, nội dung đào tạo

+ Vai trò của các cơ sở giáo dục

Trong xây dựng bảng hỏi, nhóm tác giả đã dựa trên lý luận dạy học, triển khai các nhân tố này

1.4.5 Các tiêu chí đánh giá năng lực và phát triển năng lực nghề nghiệp cho người lao động (trong đó có sinh viên)

Năng lực được hình thành từ ba yếu tố cơ bản: kiến thức, kỹ năng và hành vi thái độ Tùy thuộc vào từng lĩnh vực nghề nghiệp, năng lực sẽ có những biểu hiện khác nhau Các tiêu chí đánh giá năng lực thường bao gồm những khía cạnh này để đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả trong công việc.

(1) Năng lực đưa ra quyết định:

- Sử dụng sự đánh giá đúng đắn để đưa ra các quyết định tốt dựa trên thông tin thu thập và phân tích.

- Xem xét tất cả các sự kiện và các lựa chọn thay thế thích hợp trước khi quyết định hành động thích hợp nhất.

- Cam kết để quyết định.

(2) Năng lực làm việc nhóm

- Tương tác với mọi người một cách hiệu quả.

- Có khả năng và sẵn sàng chia sẻ hay tiếp nhận thông tin.

- Hợp tác trong nhóm và giữa các nhóm.

- Hỗ trợ các quyết định nhóm và đưa ra các mục tiêu của nhóm trước các mục tiêu của chính mình

- Chịu trách nhiệm cá nhân về hiệu quả công việc.

- Hoàn thành công việc một cách kịp thời và nhất quán.

- Thích nghi với thay đổi môi trường làm việc, ưu tiên công việc và nhu cầu tổ chức.

- Có khả năng đối phó hiệu quả với sự thay đổi và sự đa dạng của con người.

(5) Lập kế hoạch và tổ chức

- Lập kế hoạch, tổ chức các nhiệm vụ và trách nhiệm làm việc để đạt được các mục tiêu.

- Thiết lập các ưu tiên Lập kế hoạch hoạt động.

- Phân bổ và sử dụng nguồn lực hợp lý.

- Khả năng phục hồi tình cảm và khả năng chịu được áp lực trên cơ sở đang thực hiện.

- Giải quyết các tình huống khó khăn trong khi duy trì hiệu suất.

- Tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi cần thiết và sử dụng kỹ thuật đối phó thích hợp,

Trong quá trình tuyển dụng, việc sử dụng khả năng phán đoán và các câu hỏi phỏng vấn hành vi là rất quan trọng để khám phá những năng lực cốt lõi của ứng viên Đánh giá năng lực cần dựa vào khung năng lực để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Khung năng lực là tập hợp kiến thức, kỹ năng và đặc điểm cá nhân cần thiết để thực hiện hiệu quả một vai trò hoặc công việc Đây là công cụ quan trọng trong việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực, cũng như đánh giá hiệu suất của người lao động Khung năng lực có thể được xây dựng bởi tổ chức để áp dụng cho toàn bộ đơn vị hoặc cho từng vị trí cụ thể, trong đó xác định cấp độ năng lực và các công cụ đánh giá tương ứng.

NLNN là kết quả của việc phát huy tính tích cực của sinh viên thông qua sự đào tạo nghề từ nhà trường và xã hội Để đánh giá hiệu quả của dịch vụ đào tạo, chúng tôi lựa chọn đánh giá sự hài lòng của sinh viên và phản hồi từ xã hội về sản phẩm đào tạo, cụ thể là các cử nhân kinh tế Tinh thần khởi nghiệp và tinh thần doanh nhân là trọng tâm chính của NLNN.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP THÔNG QUA ĐÁNH GIÁ

VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VÀ CỦA XÃ HỘI

NEU và 3 chuyên ngánh đào tạo

2.1.1 Trường đại học Kinh Tế Quôc Dân 1

2.1.1.1 Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược, giá trị cốt lõi

Sứ mệnh của NEU là trở thành đại học hàng đầu về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh tại Việt Nam, cung cấp các sản phẩm đào tạo và nghiên cứu chất lượng cao, đồng thời tư vấn và chuyển giao công nghệ có thương hiệu NEU hướng tới việc đạt đẳng cấp khu vực và quốc tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

NEU hướng tới việc trở thành một trường đại học nghiên cứu đa ngành uy tín, đạt tiêu chuẩn chất lượng khu vực và quốc tế trong các lĩnh vực như kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh, cùng với một số lĩnh vực mũi nhọn khác Mục tiêu trong những thập kỷ tới là đưa NEU vào danh sách 1000 trường đại học hàng đầu thế giới.

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) cam kết giữ vững và phát huy vị thế là trường trọng điểm quốc gia, dẫn đầu trong hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam NEU phấn đấu phát triển thành trường đại học đa ngành chuyên về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế Mục tiêu của NEU là phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời đáp ứng hiệu quả nhu cầu phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế - xã hội Việt Nam.

1 Theo Web của trường ĐH KTQD

Tập thể sư phạm Nhà trường đồng tâm cam kết nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp trong tất cả các hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

Nhà trường luôn khuyến khích đổi mới và phát triển, tập trung vào tư duy sáng tạo và cải tiến phương pháp làm việc Mục tiêu là biến thách thức thành cơ hội, từ đó đạt được hiệu quả tối ưu trong mọi hoạt động.

Nhà trường cam kết phục vụ cộng đồng và xã hội, coi đây là mục tiêu chính trong mọi hoạt động Mục tiêu này giúp tạo ra một môi trường làm việc và học tập thân thiện, cởi mở, đáp ứng nhu cầu của xã hội và tạo cơ hội cho mọi người.

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển trường

NEU, hay Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được thành lập theo Nghị định số 678-TTg vào ngày 25 tháng 1 năm 1956, với tên gọi ban đầu là trường Kinh tế Tài chính Trường thuộc hệ thống Đại học nhân dân Việt Nam và trực thuộc Thủ tướng Chính phủ.

Ngày 22 tháng 5 năm 1958, Thủ tướng Chính Phủ ra Nghị định số 252-TTg đổi tên trường thành Trường Đại học Kinh tế Tài chính trực thuộc Bộ Giáo dục.

Tháng 1 năm 1965 Trường lại một lần nữa được đổi tên thành trường Đại học Kinh tế Kế hoạch Ngày 22 tháng 10 năm 1985, Bộ trưởng Bộ đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) ra Quyết định số 1443/QĐ-KH đó đổi tên Trường thành trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Năm 1989, NEU được Chính phủ giao thực hiện ba nhiệm vụ chính: tư vấn chính sách kinh tế vĩ mô, đào tạo về kinh tế và quản lý ở bậc đại học và sau đại học, cùng với việc đào tạo cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế.

Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, NEU luôn luôn là:

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là một trong những trung tâm đào tạo lớn nhất tại Việt Nam về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh Trường cung cấp các chương trình đào tạo cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ và thường xuyên tổ chức các khoá bồi dưỡng ngắn hạn cho các nhà quản lý doanh nghiệp và cán bộ kinh tế trên toàn quốc Đến nay, trường đã đào tạo nhiều thế hệ cán bộ quản lý năng động, thích nghi với nền kinh tế thị trường và tiếp thu công nghệ mới Nhiều sinh viên tốt nghiệp của trường hiện đang đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các doanh nghiệp.

Trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đào tạo và hoạch định chính sách kinh tế - xã hội cho Đảng, Nhà nước, các ngành và địa phương, cũng như chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Trường đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu lớn về kinh tế và kinh doanh tại Việt Nam, được Chính phủ giao nhiều đề tài nghiên cứu quan trọng Bên cạnh đó, Trường cũng tích cực hợp tác nghiên cứu với các trường đại học, viện nghiên cứu và tổ chức quốc tế.

Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đóng góp to lớn trong việc tư vấn cho các tổ chức từ Trung ương đến địa phương và doanh nghiệp Ảnh hưởng sâu rộng của trường đối với công cuộc đổi mới được củng cố nhờ vào các mối liên kết chặt chẽ với các cơ quan thực tiễn.

NEU có mối quan hệ hợp tác nghiên cứu và đào tạo với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu và tổ chức quốc tế nổi tiếng từ các quốc gia như Nga, Trung Quốc, Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản, và nhiều nước khác Trường nhận được tài trợ từ các tổ chức quốc tế như SIDA (Thụy Điển), UNFPA, CIDA (Canada), và JICA (Nhật Bản) để tổ chức nghiên cứu và xây dựng chương trình đào tạo, bao gồm các khóa thạc sĩ về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh Ngoài ra, NEU còn hợp tác với nhiều công ty nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu và cấp học bổng cho sinh viên.

Mục tiêu của trường đến năm 2020 là trở thành một trường đại học hiện đại với trang thiết bị tiên tiến Để đạt tiêu chuẩn quốc tế trong giảng dạy và học tập, trường đang nâng cấp phòng học, trang bị thiết bị hiện đại, biên soạn và xuất bản giáo trình cùng tài liệu tham khảo, phát triển hệ thống thông tin phục vụ đào tạo và nghiên cứu, đồng thời cải tiến cơ sở vật chất với công nghệ mới.

NEU đã vinh dự nhận nhiều danh hiệu cao quý từ Đảng và Nhà nước, bao gồm Huân chương Hồ Chí Minh vào các năm 2001 và 2011, danh hiệu Anh hùng Lao động năm 2000, cùng với nhiều Huân chương Độc lập hạng nhất (1996), hạng nhì (1991), hạng ba (1986), và Huân chương Lao động hạng nhất (1983, 2016), hạng nhì (1978), hạng ba (1961-1972) Ngoài ra, NEU cũng được trao Huân chương Hữu nghị của Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào vào các năm 1987 và 2008.

Cơ cấu tổ chức NEU 2018 gồm: Ban Chấp hành Đảng bộ trường; Hội đồng Trường; Các tổ chức đoàn thể, chuyên môn

2.1.1.3 Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu

(1) Thống kê diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá:

- Tổng diện tích đất của trường: 123.552,10 m 2

Thực trạng sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân NEU

2.2.1 Đặc điểm hoạt động rèn luyện nghề nghiệp của sinh viên NEU

2.2.1.1 Vai trò và nhiệm vụ của sinh viên trong kỷ nguyên mới

Sinh viên là lực lượng tri thức trẻ, đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Họ đại diện cho bộ phận tiên tiến của xã hội với trình độ học vấn cao, khả năng tiếp nhận cái mới và linh hoạt thích nghi với những thay đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại, thể hiện tinh thần của một thế hệ tiến bộ.

Hầu hết sinh viên NEU đều nhận thức sâu sắc vai trò quan trọng của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Để thực hiện tốt trọng trách này, trước tiên

SV cần chú trọng vào việc học tập và rèn luyện để phát triển bản thân Học tập được coi là hoạt động cốt lõi trong lối sống của sinh viên Chất lượng học tập phụ thuộc vào các yếu tố như kết quả học tập (KQ), chất lượng học tập (CQ) và động cơ học tập.

Hoạt động học tập của sinh viên chủ yếu nhằm trở thành người lao động có trình độ sau khi tốt nghiệp đại học, vì vậy định hướng nghề nghiệp rất quan trọng trong suốt quá trình học Việc nắm vững kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp, cùng với việc tiếp cận và cập nhật thông tin về sự phát triển của ngành nghề, đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sinh viên tích cực và tự giác trong việc học tập.

Tại môi trường đại học, sinh viên phải chủ động trong việc tiếp thu tri thức và sáng tạo trong phương pháp học tập Tuy nhiên, họ gặp nhiều khó khăn như phương pháp giảng dạy mới, môn học chuyên sâu, chương trình học dày đặc và sự đa dạng trong phong cách giảng dạy của nhiều giảng viên Điều này khiến sinh viên khó khăn trong việc thích nghi, đặc biệt khi phải làm việc nhóm với bạn bè đến từ các nền văn hóa và phong cách sống khác nhau.

2.2.1.2 Thực trạng động lực học tập của sinh viên NEU

(1) Suy nghĩ của sinh viên về ý nghĩa của việc đại học

Sinh viên NEU đã nhận thức rõ ràng về mục đích học đại học, coi đó là cơ hội để trang bị kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, cũng như khẳng định bản thân nhằm đạt được thu nhập cao và cơ hội thăng tiến Những yếu tố như ý chí cá nhân, sự hỗ trợ từ giảng viên và môi trường học tập tại trường đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hứng thú học tập Để tối ưu hóa quá trình học tập, cần chú trọng phát huy những yếu tố tích cực này, từ đó tạo ra một môi trường học đường tốt nhất và nâng cao chất lượng dạy và học cho sinh viên.

(2) Thời gian dành cho học tập

Thời gian trung bình dành cho học tập của SV khối ngành kinh tế

Khoảng 63% sinh viên dành từ 15-60 phút cho việc học tập mỗi ngày, trong khi 19% sinh viên học hơn 60 phút Tỷ lệ sinh viên dành dưới 15 phút cho học tập cũng gần tương đương, với 18%.

Sinh viên cho rằng những môn học không liên quan đến chuyên ngành vừa tốn thời gian, công sức và tiền bạc, lại không mang lại lợi ích thiết thực Do đó, họ đề xuất nên loại bỏ những môn học này khỏi chương trình đào tạo và tập trung vào việc nâng cao các môn học liên quan đến chuyên ngành.

Nhiều sinh viên chỉ tập trung vào các môn chuyên ngành mà ít quan tâm đến các bộ môn khác, dẫn đến thái độ học tập thiếu tích cực Sự thiếu hứng thú này trở thành rào cản, khiến họ không thể học tập hiệu quả và không tìm thấy niềm đam mê trong việc tiếp thu tri thức khoa học đa dạng Đáng chú ý, có đến 9.27% sinh viên không thích bất kỳ môn học nào, cho thấy sự thiếu động lực trong quá trình học tập.

Nhiều sinh viên chưa xác định được định hướng nghề nghiệp và có điểm đầu vào thấp, dẫn đến việc thiếu thái độ học tập nghiêm túc Hệ quả là tình trạng sinh viên bỏ học hoặc nghỉ học giữa chừng vẫn diễn ra qua các kỳ học.

Những lý do quan trọng nhất thúc đẩy sinh viên học tập tốt hơn bao gồm niềm đam mê với môn học, sự nhận thức về tầm quan trọng của kiến thức, sự động viên từ bạn bè, và kỷ luật nghiêm ngặt của trường.

2.2.1.3 Cơ hội và thách thức đối với sinh viên

Thời kỳ hội nhập tạo ra nhiều cơ hội việc làm với yêu cầu cao hơn cho người lao động, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế Các tiêu chí tuyển dụng hiện nay không chỉ yêu cầu kiến thức chuyên môn mà còn đòi hỏi kỹ năng giao tiếp, sử dụng vi tính, làm việc nhóm, báo cáo, và khả năng tìm hiểu, xử lý thông tin.

Việc gia nhập ASEAN vào năm 2015 đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường lao động Việt Nam, đồng thời thúc đẩy quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn lực lao động Các cơ quan Nhà nước và tổ chức nghiên cứu xã hội đã phân tích kỹ lưỡng vấn đề này, trong khi Đảng và Nhà nước cũng đã đưa ra các chủ trương và chỉ đạo cụ thể nhằm phát huy ưu thế và khắc phục hạn chế, hướng đến việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Hàng năm, NEU tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo khoa học và tọa đàm với nhiều hình thức khác nhau, mang lại ý nghĩa bổ ích cho sinh viên Đồng thời, hoạt động hợp tác quốc tế được tăng cường và các sự kiện ngoại khóa quy mô lớn thường xuyên diễn ra, nhằm giúp sinh viên gắn kết, nâng cao ý thức trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.

Trong thời đại công nghiệp hiện nay, việc sở hữu ngoại ngữ và kỹ năng mềm trở thành yếu tố quan trọng giúp sinh viên nâng cao cơ hội việc làm Nhận thức được điều này, NEU đã triển khai các chương trình đào tạo nhằm phát triển những kỹ năng này cho sinh viên.

Thực trạng đào tạo, phát triển NLNN cho SV tại NEU hiện nay

2.3.1 Chính sách, giải pháp đào tạo tại NEU

Chính sách là tập hợp các giải pháp và biện pháp ngắn hạn và dài hạn, nhằm giải quyết những vấn đề chiến lược và chiến thuật, hướng tới lợi ích cộng đồng và mục tiêu phát triển bền vững.

Chính sách phát triển giáo dục đại học (GDĐH) bao gồm các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và biện pháp nhằm nâng cao quy mô, cơ cấu chất lượng và hiệu quả sản phẩm giáo dục Chính sách này liên quan chặt chẽ đến khoa học giáo dục, giáo dục học, tâm lý học, cũng như các yếu tố sinh học, pháp lý và triết lý Nó tập trung vào việc cải thiện chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy và học tập, phát triển đội ngũ giảng viên, và quản lý đại học, nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển nhân cách, năng lực nhận thức, và trí tuệ của người học.

Nội dung chính sách phát triển GDĐH trên ba phương diện là chính sách tăng trưởng, chính sách cơ cấu và chính sách chất lượng GDĐH

Tại NEU, chính sách và giải pháp trong đào tạo phát triển đại học được triển khai hiệu quả, đặc biệt trong ba ngành chính: Kế toán, Quản trị Kinh doanh và Du lịch Những ưu điểm nổi bật của chương trình đào tạo này bao gồm việc cập nhật thường xuyên nội dung giảng dạy, tăng cường kỹ năng thực hành cho sinh viên và tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với môi trường làm việc thực tế.

(1) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tâm đức, trách nhiệm người thầy

Để nâng cao trình độ giảng viên, mục tiêu là đảm bảo tất cả đều có trình độ tiến sĩ trở lên, đồng thời thành thạo ngoại ngữ và các phương tiện giảng dạy, nghiên cứu Nhà trường ưu tiên đào tạo chuyên gia đầu ngành cho từng lĩnh vực, bao gồm cả liên kết quốc tế trong đào tạo giáo viên Bên cạnh đó, các lớp học tiếng Anh chất lượng cao sẽ được mở ra, với sự khuyến khích và hỗ trợ tài chính từ phía nhà trường.

Nâng cao nhận thức của giáo viên về vai trò và đạo đức nghề nghiệp là rất quan trọng trong quá trình đào tạo Điều này có thể đạt được bằng cách yêu cầu giáo viên thường xuyên cập nhật các chính sách quản lý đào tạo, từ đó góp phần thay đổi nhận thức và hành động của họ trong nhiệm vụ giáo dục.

Kế hoạch dự giờ là hoạt động thường xuyên của bộ môn, khoa và nhà trường nhằm trao đổi và chia sẻ kiến thức cũng như phương pháp giảng dạy Đối với những giáo viên không đáp ứng yêu cầu, cần có sự sắp xếp công việc phù hợp hơn Đồng thời, việc phổ cập các phần mềm quản lý và giáo dục ngày càng tiên tiến là điều cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy.

-Thường xuyên đánh giá giáo viên từ người học và có hình thức xử lý kịp thời.

(2) Phát triển chương trình và tài liệu giảng dạy

Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, việc đánh giá định kỳ chương trình đào tạo là cần thiết nhằm bổ sung và điều chỉnh thiết kế cho phù hợp Chương trình cần đảm bảo tính hội nhập và tiên tiến, tập trung vào việc đào tạo những kỹ năng và kiến thức mà xã hội yêu cầu, từ đó hướng đến việc đào tạo hợp lý và hiệu quả.

Trong mỗi ngành nghề, ba vấn đề chính cần được xem xét bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ, với tỷ lệ của từng yếu tố có thể khác nhau Để đạt được hiệu quả tối ưu, cần giải quyết đồng bộ tất cả các bước liên quan đến việc phát triển và cải thiện những yếu tố này.

1-Thiết kế lại chương trình đào tạo theo định hướng hướng nghiệp;

2- Phát triển tài liệu giảng dạy;

Để đảm bảo tính liên thông và mềm dẻo trong quá trình đào tạo, nhà trường cần tổ chức đánh giá hiệu quả thường xuyên Việc này đòi hỏi phải có lộ trình rõ ràng và nguồn lực đầy đủ để thực hiện một cách hiệu quả.

(3) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

- Đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của thư viện, Web của nhà trường.

- Trang bị các dụng cụ, máy móc vật tư cho các phòng thí nghiệm.

- Ưu tiên nguồn lực xây dựng cho được các mô hình rèn nghề và thực tập nghề nghiệp của sinh viên.

(4) Tổ chức quản lý đào tạo

- Căn cứ tiềm lực của từng khoa, ngành phát triển quy mô đào tạo một cách hợp lý để nâng cao chất lượng đào tạo.

Các khoa đào tạo đã thiết lập cơ chế phối hợp với các viện và trung tâm, xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực hiện có Đồng thời, chức năng cán bộ chuyên trách tư vấn học tập tại các khoa chuyên môn đã được triển khai, thay thế cho vai trò giáo viên chủ nhiệm.

- Tổ chức thường xuyên các lớp đào tạo ngoài giờ về tin học và tiếng Anh để sinh viên đạt chuẩn trước khi ra trường.

- Hàng năm thực hiện tốt công tác công khai trong giao dục về: Chương trình, Nguồn lực và tài chính trong đào tạo trên website của Nhà trường.

(5) Đánh giá kết quả học tập

Hàng năm, các bộ môn và chuyên ngành tiến hành rà soát và hoàn thiện ngân hàng đề thi, đảm bảo các hình thức đánh giá phù hợp với yêu cầu và tính chất của từng môn học.

- Công khai điểm rèn luyện và điểm thi giữa kì trước khi kết thúc học phần.

Các khoa và bộ môn cần xác định các môn học chủ chốt cho từng ngành, đồng thời đưa ra yêu cầu cụ thể đối với sinh viên Hơn nữa, việc thành lập các hội đồng để đánh giá các kỹ năng chủ chốt của ngành cũng là một bước quan trọng trong quá trình đào tạo.

Qua đó, thể hiện các ưu điểm nổi bật sau:

Hệ thống giáo dục đại học cần có tính cộng đồng để bảo đảm quyền lợi thống nhất cho toàn bộ hệ thống, đồng thời duy trì và bảo vệ văn hóa Điều này không chỉ giúp thay đổi văn hóa mà còn là động lực cho sự phát triển kinh tế Nó cũng là phương tiện hiện thực hóa khát vọng tập thể, phù hợp với các chính sách chung như luật pháp và chỉ thị của chính phủ, nhằm thay đổi cách hành xử và thái độ của giảng viên, sinh viên và các nhà quản lý.

Trong lĩnh vực nghề nghiệp, việc mở rộng kiến thức chuyên ngành là điều cần thiết, xuất phát từ xu hướng tự nhiên nhằm nâng cao vị thế cá nhân Nhu cầu học hỏi và đạt được các bằng cấp cao hơn ngày càng tăng, đặc biệt trong các nền kinh tế phát triển, nơi giáo dục đại học trở thành yếu tố quan trọng trong sự tiêu dùng và phát triển nghề nghiệp.

Chính sách phát triển giáo dục đại học tại NEU chú trọng đến tính phù hợp và tính thị trường, thông qua việc hình thành các mô hình giáo dục đại học Điều này giúp khai thác các nguồn hỗ trợ ngoài ngân sách của chính phủ Sự chuyển đổi quyền ra quyết định không chỉ thuộc về chính phủ mà còn từ các trường đại học, giảng viên, sinh viên, doanh nghiệp và cộng đồng, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đại học Qua đó, tạo ra sự công bằng lớn hơn và mối liên kết hợp lý giữa những người chi trả và những người được hưởng lợi.

Qua thực tế, vận hành tại NEU có bộc lộ vài hạn chế, rõ hơn là các biểu hiện sau

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NLNN CỦA SV TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Bối cảnh và quan điểm chỉ đạo

3.1.1 Bối cảnh trong nước và thế giới

Tình hình thế giới và đất nước đang diễn biến phức tạp, nhưng theo Đại hội XII, Việt Nam đã vượt qua khủng hoảng kinh tế - xã hội, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Kinh tế tăng trưởng ổn định, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang hình thành và phát triển Chính trị - xã hội ổn định, sức mạnh quốc gia được nâng cao, quốc phòng và an ninh được củng cố, bảo đảm độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ An sinh xã hội được chú trọng, đời sống nhân dân được cải thiện, dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc được phát huy Quan hệ đối ngoại ngày càng sâu rộng, nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam Những thành tựu này tạo tiền đề quan trọng cho sự đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong tương lai, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn và phù hợp với thực tiễn Mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được kiên định nhằm bảo vệ chủ quyền và nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.

Toàn quốc, bao gồm cả ngành giáo dục, đang nỗ lực chống lại âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch cả trong và ngoài nước.

Nghiên cứu năm 2016 đã đóng góp quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng và phòng chống các tệ nạn xã hội, tạo nền tảng cho các kết quả nghiên cứu tiếp theo.

Thế giới hiện nay đang trải qua những biến đổi sâu sắc do ảnh hưởng của toàn cầu hóa Xu hướng này mang đến cả cơ hội phát triển lẫn những thách thức lớn cho các quốc gia và dân tộc.

Nội dung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (NLNN) cho sinh viên không chỉ mang tính khoa học mà còn định hướng quan trọng cho việc xây dựng chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển NLNN Điều này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Nhận thức đúng đắn về vị trí và vai trò của NLNN trong chương trình đào tạo là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay.

Hội nhập quốc tế là quá trình mà các quốc gia tăng cường sự kết nối thông qua việc chia sẻ lợi ích, mục tiêu, giá trị và nguồn lực Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy tắc chung trong khuôn khổ của các tổ chức hoặc định chế quốc tế, nhằm đảm bảo quyền lực và thẩm quyền trong việc định đoạt chính sách.

Hội nhập quốc tế là một xu thế lớn của thế giới hiện đại, diễn ra dưới nhiều hình thức và cấp độ khác nhau, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng và văn hóa - xã hội Sự hội nhập này xuất phát từ bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa con người.

Lợi và bất lợi trong hội nhập quốc tế

Quá trình hội nhập quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho các nước tham gia, bao gồm việc mở rộng thị trường, tạo động lực phát triển, nâng cao trình độ nguồn nhân lực và khoa học công nghệ, cũng như tăng cơ hội cho doanh nghiệp và cá nhân trong việc tiếp cận sản phẩm, dịch vụ Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đó, các nước cũng phải đối mặt với nhiều bất lợi và thách thức như sự gia tăng cạnh tranh gay gắt, tăng mức độ phụ thuộc, phân phối lợi ích không công bằng và rủi ro cho các quốc gia, cũng như những thách thức đối với quyền lực của Nhà nước.

Sự hội nhập của quá trình đào tạo, phát triển NLNN cho SV

Trước sự tác động của toàn cầu hoá, việc đào tạo và phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên đang đối mặt với nhiều thách thức mới Nhiệm vụ này cần trở thành công cụ nhận thức hiệu quả, giúp sinh viên và xã hội hiểu rõ xu hướng phát triển của năng lực nghề nghiệp trong xã hội hiện đại Đồng thời, cần củng cố niềm tin vào sự nghiệp giáo dục và dạy nghề bằng cách áp dụng phương pháp giảng dạy "mở", trong đó nội dung học được minh hoạ và lý giải qua thực tiễn sinh động, thay vì theo kiểu "đóng kín" hay "một chiều".

Trong quá trình giảng dạy, có một số mâu thuẫn cần được giải quyết, bao gồm sự không tương thích giữa mục đích và yêu cầu của môn học với khả năng nhận thức của người học Bên cạnh đó, nội dung chương trình không phù hợp với thời gian dạy và học, cùng với đó là sự chênh lệch giữa yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy và thực trạng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, cũng như phương tiện dạy và học hiện có.

2.3.3.1 Yêu cầu với đào tạo, phát triển NLNN trong hội nhập Để nâng cao chất lượng chất lượng đào tạo, phát triển NLNN cho SV cần thực hiện một số nội dung sau:

(1) Nhận thức lại một cách đúng đắn vị trí, vai trò của nội dung dạy nghề trong hệ thống nội dung chương trình đào tạo của nhà trường

(2) Những cố gắng của sinh viên, đối với việc tiếp nhạn và phát triển NLNN

- đòi hỏi một khả năng khái quát, trừu tượng, hệ thống thông qua hệ thống các khái niệm, phạm trù,

(3) Nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giáo viên, cần trang bị cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy hiện đại…

Kết hợp yếu tố chủ quan với điều kiện khách quan là rất quan trọng trong giáo dục Xã hội, nhà trường, các nhà quản lý giáo dục, giáo viên và sinh viên cần nhận thức rõ vai trò của môn học để thường xuyên đổi mới nội dung và phương pháp dạy học theo hướng tích cực và thiết thực.

3.1.2 Các quan điểm chỉ đạo

3.1.2.1 Đào tạo và phát triển NLNN cho SV phải phù hợp với xu thế toàn cầu hoá

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc đào tạo và phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên cần được đổi mới cả về nội dung lẫn phương pháp Giảng viên không chỉ giảng dạy lý thuyết mà còn phải chỉ ra các quy luật cơ bản và định hướng phát triển nghề nghiệp phù hợp với xu thế hội nhập Để đạt được sự chuyển biến chất lượng trong công tác nghiên cứu, đào tạo và phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên, cần áp dụng những biện pháp hiệu quả.

3.1.2.2 Quán triệt quan điểm của Đảng trong đào tạo và phát triển NLNN cho SV Đó là sự kết hợp những nội dung khoa học chuyên ngành, nghề nghiệp đào tạo với các quan điểm của Đảng, là hệ thống các mối liên hệ giữa nội dung đào tạo và phát triển NLNN cho SV với những quan điểm của Đảng được thể hiện trong các văn kiện đại hội của Đảng nhằm làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn của nội dung đào tạo và phát triển NLNN cho SV và cơ sở lý luận, khoa học trong những quan điểm của Đảng Mối liên hệ này được thể hiện trong giảng dạy dưới nhiều hình thức Một nội dung đào tạo và phát triển NLNN cho SV vừa có thể được thể hiện trong quan điểm của Đảng, vừa có thể được chứng thực trong thực tiễn.

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho sinh viên không chỉ nâng cao kỹ năng mà còn khuyến khích tinh thần sáng tạo và tìm tòi trong học tập và nghiên cứu.

Các yêu cầu mới trong giáo dục đào tạo đại học tại NEU

Từ bối cảnh thế giới và trong nước đặt ra các yêu cầu đối với việc nâng cao năng lực nghề nghiệp cho sinh viên NEU

(1) Phát huy các giá trị truyền thống đồng thời cải tạo, khắc phục và xoa bỏ những di sản tiêu cực của truyền thồng trong giáo dục đào tạo.

Nền giáo dục mới đã khơi dậy và phát huy những phẩm chất tích cực của người học Tuy nhiên, cần phải kiên quyết loại bỏ những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

Yêu cầu đào tạo hiện nay đòi hỏi việc nâng cao năng lực chuyên môn liên tục để làm chủ công nghệ trong toàn bộ quy trình sản xuất Tuy nhiên, khả năng vận dụng và chuyển đổi tri thức thành kỹ năng lao động nghề nghiệp vẫn còn yếu Cần thiết phải chuyển hóa từ "năng lực học tập" sang "năng lực thực hành nghề nghiệp" để đáp ứng yêu cầu này.

Cần khắc phục tâm lý coi trọng chức tước và học làm quan, chuyển hướng sang việc hình thành tinh thần doanh nhân trong thời kỳ mới Điều này bao gồm việc cân bằng giữa nhu cầu cống hiến và hưởng thụ, đồng thời gắn kết việc phát triển năng lực nghề nghiệp với việc khai thác và sử dụng lao động hiệu quả Việc này sẽ giúp giảm thiểu tình trạng đào tạo và sử dụng lao động không hợp lý, từ đó tiết kiệm nguồn lực và chi phí.

Tóm lại, sản phẩm đào tạo cần phải phát triển năng lực sáng tạo và khả năng áp dụng thành tựu khoa học để chế tạo kỹ thuật, công nghệ tiên tiến Người lao động cũng cần có khả năng thu thập, xử lý thông tin trong bối cảnh bùng nổ thông tin, cùng với sự nhạy bén và khả năng thích ứng nhanh chóng với khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại Họ không chỉ đơn thuần là những rô bốt mà còn phải biến tri thức thành kỹ năng lao động nghề nghiệp, thể hiện qua trình độ tay nghề và chuyên môn cao, hướng tới tinh thần doanh nhân.

Các giải pháp cần được phân chia thành hai nhóm chính: Nhóm giải pháp dành cho các trường đại học, bao gồm cải tiến chương trình và giáo trình, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, và hỗ trợ sinh viên; Nhóm giải pháp kiến nghị đối với nhà nước và các đơn vị sử dụng lao động, trong đó có doanh nghiệp, nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển và kết nối giữa giáo dục và nhu cầu thị trường.

3.3 Đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển NLNN cho SV NEU

Để nâng cao hiệu quả, cần xây dựng và thực hiện một hệ thống giải pháp dựa trên các quan điểm chỉ đạo và thực trạng cụ thể Năm nhóm giải pháp cơ bản sẽ được áp dụng để đạt được mục tiêu này.

3.3.1 Nhóm giải pháp tác động tới xã hội

3.3.1.1 Chủ thể thực hiện: cả xã hội, với đại diện là các cơ sở đào tạo, quản lý giáo dục, đào tạo

(i) Thay đổi quan niệm của xã hội về dạy nghề, phát triển NLNN

Đào tạo và phát triển nguồn lực nhân lực (NLNN) là một lĩnh vực khoa học đồng thời cũng là định hướng cho các hoạt động xã hội Để thay đổi nhận thức trong xã hội, cần bắt đầu từ các cơ sở đào tạo, bao gồm giáo viên và sinh viên.

Cải cách chương trình đào tạo là cần thiết để đảm bảo tính thiết thực và phù hợp với quá trình học tập Nhiệm vụ quan trọng là đổi mới nội dung giáo dục, tập trung rà soát và biên soạn lại hệ thống giáo trình, sách giáo khoa Điều này không chỉ đảm bảo kiến thức cơ bản mà còn phù hợp với đặc điểm truyền thống của dân tộc Hơn nữa, việc khuyến khích sinh viên tự đọc, tự học và tự đánh giá sẽ giúp họ chủ động trong cuộc sống, hình thành khả năng thích nghi nhanh và nâng cao ý thức tự chủ.

Cần kết nối các môn chuyên ngành với các khoa học cơ bản để tạo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng ví dụ điển hình và có thể thêm yếu tố hài hước Đồng thời, giáo viên cần thường xuyên cập nhật kiến thức như một nhiệm vụ quan trọng của mình.

(iii) Thiết lập và thực hiện cơ chế sàng lọc

Hiện nay, người học tại Việt Nam ít quan tâm đến các trường dân lập và tại chức Để khắc phục tình trạng này, cần phát triển quan điểm "xã hội học tập", trong đó mọi người đều có cơ hội học tập mà không cần thi tuyển, đồng thời đảm bảo chất lượng đầu ra được kiểm định chặt chẽ bởi xã hội.

Để nâng cao chất lượng đào tạo, cần tạo ra một môi trường học tập chủ động và sáng tạo, chú trọng đến các yếu tố vật chất, quan hệ xã hội và yếu tố tinh thần.

Đại học KTQD nên tận dụng tối đa các tài nguyên hiện có bằng cách cải thiện và đưa vào sử dụng những cơ sở vật chất sẵn có, thay vì đầu tư vào thiết bị hiện đại đắt tiền Việc đảm bảo đủ phòng học là cần thiết để giảm thiểu việc thuê mướn, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý sinh viên Sinh viên, với sự trưởng thành về thể chất, không nên ngồi học trên bàn ghế dành cho học sinh tiểu học, vì điều này không phù hợp với tính chất giáo dục và gây ra nhiều lo lắng cho người học.

Hiện nay, nguồn sách báo, giáo trình và tài liệu tham khảo cho đào tạo chuyên ngành còn thiếu hụt nghiêm trọng Để khắc phục tình trạng này, thư viện cần tăng cường nhập khẩu giáo trình, đồng thời khuyến khích giáo viên viết sách và tài liệu tham khảo, cũng như các từ điển bỏ túi Cần thúc đẩy công tác biên soạn giáo trình và tài liệu dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo.

3.3.2 Nhóm giải pháp tác động tới giáo viên

(i) Các cơ quan quản lý hành chính đối với giáo viên như tổ bộ môn, khoa, trường, bộ

(ii) Đội ngũ giáo viên, trong nhận thức và hành động

(i) Nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên

Giáo viên cần có kiến thức chuyên ngành vững vàng và phải là người thầy giỏi, có khả năng hướng dẫn sinh viên phát triển tư duy thông qua việc đặt ra các vấn đề và tình huống thực tiễn Việc nâng cao năng lực giáo viên trong việc xây dựng môi trường học tập và văn hóa học đường là rất quan trọng, với sự ưu tiên khuyến khích tư duy sáng tạo, tính mạo hiểm và trải nghiệm của sinh viên Đồng thời, giáo viên cũng cần rèn luyện các thao tác tư duy để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.

Để đạt được mục tiêu này, giáo viên cần chủ động tự đào tạo bằng cách nghiên cứu và học hỏi thêm về chuyên môn và nghiệp vụ Điều này cần được thực hiện dưới sự giám sát, kiểm tra và đánh giá từ bộ môn, khoa và nhà trường.

Ngày đăng: 29/10/2022, 22:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 01-NQ/TW (28/3/1992) “Về công tác lý luận trong giai đoạn hiện nay” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về công tác lý luận trong giai đoạn hiện nay
8. Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013) “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục vàđào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thịtrường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
17. Phạm Xuân Thành. Cần đổi mới tư duy trong giáo dục đại học.http://www.gdtd.vn. Ra ngày 15/04/2010 Link
1. Ban Tuyên giáo trung ương, Tài liệu học tập các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứXI của Đảng, Nxb Chính trịquốc gia, Hà Nội, 2011 Khác
2. Đinh Quang Báo (Chủ biên), Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thị Kim Dung, Hà Thị Lan Phương ,Vũ Thị Sơn (2016), Chương trình đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, NXB ĐHSP Khác
3. Bộ Chính trị, Thông báo kết luận vềtiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 Khác
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Đổi mới giáo dục Việt Nam, Luật Giáo dục và các văn bản mới nhất về các đề án giáo dục, quy chế tuyển sinh năm 2010, Nxb. Lao động, Hà Nội Khác
5. Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX, X, XI, Nxb, CTQG, HN Khác
9. Phạm Văn Đồng. Giáo dục - Quốc sách hàng đầu tương lai của Dân tộc.Nhà xuất bản Giáo dục, 1999 Khác
10. Nguyễn Minh Đường (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong iều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Nxb ĐH Quốc gia, Hà Nội Khác
11. Lê Văn Giạng (2001), Những vấn đề lý luận cơ bản của khoa học giáo dục, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
16. Bùi Văn Nghị, Hoàng Ngọc Anh, Đỗ Thị Trinh, Nguyễn Tiến Trung (2016), Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm Toán, NXB ĐHQG HN Khác
18. Phan Thị Thuý, (2014). Tổchức cho sinh viên học tập theo nhóm – một phương pháp giảng dạy tích cực. Đại học Quốc Tế– Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh Khác
19. Nguyễn Đức Trí (2010), Giáo dục nghề nghiệp một số vấn đề về lí luận và thực tiễn, NXB Khoa học và Kỹ thuật.B. TIẾNG ANH Khác
1. Harris, R., Guthrie, H., Hobart, B., & Lundberg, D. (1995), CompetencyBased Education and Training: Between a Rock and a Whirlpool.South Melbourne: Macmillan Education Australia Khác
2. International Federation of Accountants (IFAC) (2003), Towards competent professional accountants, International Education Paper IEP2, New York, NY 10017, USA Khác
3. ILO, Occupational Competencies: Identification, Training, Evaluation, Certification, WWW.Cinterfor.org.uy. 98. Johnson D, & Johnson R, 1990, Circles of learning: cooperation in the classrom, 3rd (Ed), Edina, MN: Iteration Khác
4. Kerka, S. (2001), Competency-based education and training. ERIC Clearinghouse on Adult, Career and Vocational Education, Columbus, OHIO Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2: Mô hình chung cấu trúc năng lực - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Hình 1.2 Mô hình chung cấu trúc năng lực (Trang 26)
Hình 1.3: Khung năng lực ngành kế toán - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Hình 1.3 Khung năng lực ngành kế toán (Trang 33)
Hình 1.4: Khung năng lực ngành quản trị kinh doanh - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Hình 1.4 Khung năng lực ngành quản trị kinh doanh (Trang 35)
Hình 1.5: Khung năng lực ngành du lịch - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Hình 1.5 Khung năng lực ngành du lịch (Trang 36)
Hình 1.6. Mô hình của quá trình đào tạo, phát triển NNN - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Hình 1.6. Mô hình của quá trình đào tạo, phát triển NNN (Trang 41)
Hình 1.7: Điều chỉnh trong quá trình dạy học - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Hình 1.7 Điều chỉnh trong quá trình dạy học (Trang 42)
Hình 1.8: Phương tiện dạy học và hiệu quả - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Hình 1.8 Phương tiện dạy học và hiệu quả (Trang 43)
Bảng 2.4. Số tín chỉ trong đào tạo chuyên ngành 1 - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Bảng 2.4. Số tín chỉ trong đào tạo chuyên ngành 1 (Trang 67)
Bảng 2.11. Đặc điểm của mẫu khảo sát 1 - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Bảng 2.11. Đặc điểm của mẫu khảo sát 1 (Trang 74)
Bảng 2.13. Kiểm định KMO và Bartlett thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới sự - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Bảng 2.13. Kiểm định KMO và Bartlett thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới sự (Trang 76)
Bảng 2.14 dưới đây cung cấp số liệu về trị số đặc trưng được phân tích từ 22 biến quan sát - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Bảng 2.14 dưới đây cung cấp số liệu về trị số đặc trưng được phân tích từ 22 biến quan sát (Trang 76)
Bảng 2.15. Rotated Component Matrixa- thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới sự - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Bảng 2.15. Rotated Component Matrixa- thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới sự (Trang 78)
Bảng 2.18. Tỷ lệ % sinh viên ra trường chậm [*] - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Bảng 2.18. Tỷ lệ % sinh viên ra trường chậm [*] (Trang 79)
Sơ đồ 2.1. Tỷ lệ đạt yêu cầu môn học của các khóa [*] - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Sơ đồ 2.1. Tỷ lệ đạt yêu cầu môn học của các khóa [*] (Trang 79)
Sơ đồ 2.2. Tỷ lệ % sinh viên ra trường chậm hơn thời hạn [*] - PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Sơ đồ 2.2. Tỷ lệ % sinh viên ra trường chậm hơn thời hạn [*] (Trang 80)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w