1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường trong quản lý khai thác than tại mỏ Đông Bắc Ngã Hai tỉnh Quảng Ninh

108 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải pháp tăng cường công tác quản lý môi trường trong quản lý khai thác than tại mỏ Đông Bắc Ngã Hai tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Lưu Xuân Chiến
Người hướng dẫn TS. Lê Văn Chính
Trường học Trường Đại Học Thuỷ Lợi
Chuyên ngành Quản lý môi trường
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hànội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 233,15 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Cơsởlýluậnvềcôngtácquảnlýmôitrườngtạic á c c ơ s ở k h a i t h á c khoángs ả n 5 (13)
    • 1.1.1 Cáck h á i n i ệ m (13)
    • 1.1.2 Vaitròcủacôngtácquảnlýmôitrườngtạicáccơs ở k h a i t h á c khoángs ả (14)
    • 1.1.3 Nộidungcông tác quảnl ý m ô i trường (14)
    • 1.1.4 CáclĩnhvựcQuản lýmôitrường tạicơsở khaithácthan (18)
    • 1.1.5 Cácn h â n t ố ả n h h ư ở n g đ ế n c ô n g t á c q u ả n l ý m ô i t r ư ờ n g t r o n g (19)
  • 1.2 Cácv ă n b ả n p h á p l ý q u y đ ị n h đ ố i v ớ i q u ả n l ý m ô i t r ư ờ n g (23)
    • 1.2.1 Cácvănbảnphápl ýquyđịnh (23)
    • 1.2.2 CácThôngtư,vănbảnhướngdẫnvềcôngtácBảovệmô itrường.16 (24)
    • 1.2.3 Cáct i ê u c h u ẩ n , q u y c h u ẩ n V i ệ t N a m t r o n g x ử l ý c h ấ t t h ả i n g u (25)
  • 1.3 Cácc ô n g c ụ t r o n g q u ả n l ý m ô i t r ư ờ n g (31)
    • 1.3.1 Thuếv à p h í m ô i t r ư ờ n g (31)
    • 1.3.2 Thuết à i n g u y ê n (32)
    • 1.3.3 Mộtsốcô ng cụkhác (33)
    • 1.4.1 Nhữngb à i h ọ c k i n h n g h i ệ m (35)
    • 1.4.2 Cácn g h i ê n c ứ u l i ê n q u a n t ớ i c ô n g t á c q u ả n l ý m ô i t r ư ờ n g t r o n g k (37)
  • 2.1 Kháiq u á t v ề đ ơ n v ị k h a i t h á c - C ô n g t y T h a n Q u a n g H a n h (42)
  • 2.2 Phânt í c h t h ự c t r ạ n g c ô n g t á c v ậ n h à n h , k h a i t h á c k h o á n g sảnt ạ i m ỏ 33 (43)
    • 2.2.1 Vịtríđịalý,ranhgiới, địachấtmỏ (43)
    • 2.2.2 Biêng iớ i và t r ữ lượng khaithác (48)
    • 2.2.3 Hiệnt r ạ n g k h a i t h á c (50)
    • 2.2.4 Trữlượng vàthờig ia nkhaitháccònlại (55)
  • 2.3 Phânt í c h t h ự c t r ạ n g c ô n g t á c q u ả n l ý m ô i t r ư ờ n g t ạ i m ỏ (56)
    • 2.3.1 Việct h ự c h i ệ n c á c q u y c h u ẩ n , q u y đ ị n h q u ả n l ý m ô i t r ư ờ (56)
    • 2.3.2 giác ô n g t á c b ả o v ệ m ô i t r ư ờ n g t r o n g q u á t r ì n h k h a i t h á c , v ậ (0)
  • 2.4 Đánhgiáchungvềcôngtácquảnl ý m ô i t r ư ờ n g t ạ i M ỏ t h a n Đ ô n g B ắ c NgãH a i (71)
    • 2.4.1 Kếtquảđạtđược (71)
    • 2.4.2 Tồntại,hạnchếvà nguyênn h â n (72)
  • 3.1 Cănc ứ đ ể x â y d ự n g p h ư ơ n g á n c ả i t ạ o p h ụ c h ồ i m ô i t r ư ờ n g (79)
  • 3.2 Đánhg i á r ủ i r o , d ự b á o s ự c ố , t á c đ ộ n g x ấ u đ ế n m ô i t r ư ờ n g (80)
    • 3.2.1 Đánhgiá, d ự báot ro ng g i a i đoạnđangk hai thác (80)
    • 3.2.2 Nộidungcảit ạ o , p h ục hồim ô i trường(CPM) (81)
    • 3.2.5 Côngtácduy tubảotrìcông t r ì n h cảitạo, phụchồi mô itrường (90)
    • 3.2.6 Đánhg i á s ự b ề n vững v à h i ệ u q uả c ả i thiệnm ô i t r ư ờ n g củ a các c ô n (91)
    • 3.2.7 Kếhoạchphòngngừa, ứng p h ó sựcốt r o n g quátrìnhthực hi ện (91)
  • 3.3 Nguyênt ắ c đ ề x u ấ t g i ả i p h á p (92)
  • 3.4 Đềx u ấ t g i ả i p h á p n â n g c a o c ô n g t á c quảnl ý m ô i trường (92)
    • 3.4.1 Đềx u ấ t m ộ t s ố m ô h ì n h q u ả n l ý m ô i t r ư ờ n g t r o n g m ô i t r ư ờ n (92)
    • 3.4.2 Đềx u ấ t m ộ t s ố g i ả i p h á p , á p d ụ n g c ô n g n g h ệ m ớ i t r o n g q (94)
    • 3.4.3 Tăngcườngcôngtácquảnlý,nângcaonhậnthứcvềb ả o v ệ m ô i trường (96)
  • 3.5 Cácg i ả i p h á p h ỗ t r ợ (104)

Nội dung

Cơsởlýluậnvềcôngtácquảnlýmôitrườngtạic á c c ơ s ở k h a i t h á c khoángs ả n 5

Cáck h á i n i ệ m

Theo Wikipedia, khoáng sản là thuật ngữ Hán - Việt, trong đó "khoáng" nghĩa là quặng mỏ, chỉ những vật liệu được khai thác từ mỏ, và "sản" chỉ nơi sinh ra Do đó, khoáng sản có nghĩa là nguồn gốc của quặng mỏ.

Theo Luật Khoáng sản năm 2010, khoáng sản được định nghĩa là các khoáng vật và khoáng chất có ích, tồn tại tự nhiên ở các thể rắn, lỏng, khí trong lòng đất và trên bề mặt, bao gồm cả các khoáng vật, khoáng chất có mặt tại bãi thải của mỏ.

Theo Khoản 7 Điều 2 Luật Khoáng sản 2010, khai thác khoáng sản được định nghĩa là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm việc xây dựng cơ bản mỏ, khai thác, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.

Môi trường, theo Wikipedia, là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội xung quanh một hệ thống hoặc cá thể, ảnh hưởng đến sự tồn tại và xu hướng phát triển của nó Có thể coi môi trường là một tập hợp, trong đó hệ thống đang được xem xét là một tập hợp con.

Môi trường được định nghĩa là tổng hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội xung quanh con người, có ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt động hàng ngày của con người Những yếu tố này bao gồm không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế.

Môi trường của một khách thể bao gồm các vật chất, điều kiện hoàn cảnh và các đối tượng xung quanh, tạo thành bối cảnh cho hoạt động của khách thể diễn ra.

Quản lý môi trường là việc áp dụng các biện pháp, luật pháp và chính sách kinh tế, kỹ thuật phù hợp nhằm điều chỉnh hoạt động của con người Mục tiêu là hài hòa mối quan hệ giữa phát triển và môi trường, đáp ứng nhu cầu của con người, đồng thời bảo đảm chất lượng môi trường mà không vượt quá khả năng chịu đựng của hành tinh.

Quản lý môi trường trong khai thác khoáng sản là việc áp dụng các biện pháp hợp lý để tác động vào quá trình khai thác, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, cần đảm bảo sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo và môi trường tự nhiên, cũng như giữ gìn đa dạng sinh học trong khu vực khai thác.

Vaitròcủacôngtácquảnlýmôitrườngtạicáccơs ở k h a i t h á c khoángs ả

Nâng cao ý thức về pháp luật và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên là cần thiết để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan và hình thái môi trường Việc tuân thủ các quy định pháp lý không chỉ bảo vệ tài nguyên thiên nhiên mà còn góp phần duy trì sự bền vững cho hệ sinh thái.

Việc khai thác khoáng sản không chỉ mang lại lợi ích kinh tế xã hội thiết thực mà còn tạo ra nhiều công ăn việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên cũng như người dân trong khu vực Điều này góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế chung của khu vực khai thác khoáng sản.

Nộidungcông tác quảnl ý m ô i trường

Quản lý Nhà nước về môi trường là sự tác động có tổ chức và quyền lực của Nhà nước nhằm phối hợp sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường trong bối cảnh biến đổi Tại Việt Nam, nội dung này được quy định tại Điều 139, Chương XIV của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014 của Quốc Hội.

1 Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạmpháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môitrường.

2 Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án, quy hoạch,kếhoạchvềbảovệmôitrường.

3 Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện trạng môitrường,dự báodiễnbiếnmôitrường.

4 Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáođánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môitrường và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường; tổ chức xác nhận kếhoạchbảovệmôitrường.

5 Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học;quảnlýchấtthải;kiểmsoátônhiễm;cảithiệnvàphụchồimôitrường.

6 Cấp,giahạn,thuhồi giấyphép,giấychứng nhậnvềmôitrường.

7 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh tra tráchnhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệmôitrường;xử lýviphạmphápluậtvềbảovệmôitrường.

8 Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền, phổ biếnkiếnthức,phápluậtvềbảovệmôitrường.

9 Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môitrường.

10 Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà nước chocáchoạt động bảo vệmôi trường.

Quản lý tài nguyên gắn liền với bảo vệ môi trường là một nội dung quan trọng trongQuảnlý nhà nướcvềmôitrườngđượcnêuchi tiết dướiđây.

Hệ thống quản lý môi trường dựa trên nguyên tắc cải tiến liên tục bắt đầu bằng việc lập kế hoạch và phát triển chính sách môi trường Sau đó, hệ thống được triển khai và vận hành để kiểm tra hiệu quả và khắc phục sai sót Việc kiểm tra định kỳ công tác quản lý hệ thống dựa trên tính ổn định toàn diện và hiệu quả thực hiện quản lý môi trường là rất quan trọng Khi xây dựng hệ thống quản lý môi trường, cần thực hiện đầy đủ các nội dung chính như: chính sách môi trường, lập kế hoạch, thực hiện, đo lường và đánh giá, xem xét và cải tiến.

Chính sách môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống quản lý môi trường, là cơ sở để định hướng và điều chỉnh mọi quyết định cũng như hoạt động của đơn vị khai thác.

+ Một chính sách môi trường phải chuyển tải được thông tin về giá trị và cam kết củađơnvịkhaitháckhoángsảnliênquantớihoạt động bảovệmôitrường;

+ Một chính sách cầnrõ ràng, ngắn gọn,thực tế và có tác dụngkhuyến khích,p h ả n ánhđượcnguyêntắc, giátrịvàđịnhhướngvềmôitrườngcủađ ơ n vịkhaithác;

Chính sách môi trường cần được bổ sung vào các chính sách khác của đơn vị khai thác, bao gồm chính sách về chất lượng, sức khỏe và an toàn, cùng với các nguyên tắc kinh doanh cơ bản.

- Công tác quản lý môi trường thể hiện trên một số góc độ, khía cạnh: kinh tế, phápluật,khoahọccôngnghệ,ýthức cộngđồng

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, việc quản lý hoạt động khai thác tài nguyên cần gắn liền với bảo vệ môi trường thông qua các công cụ kinh tế Sự phát triển và sản xuất diễn ra dưới áp lực của quy luật giá trị, trong đó hàng hóa chất lượng cao và giá rẻ sẽ được tiêu thụ nhanh chóng, trong khi hàng hóa kém chất lượng và đắt đỏ sẽ không có chỗ đứng trên thị trường Do đó, việc áp dụng các phương pháp và công cụ kinh tế là cần thiết để định hướng và đánh giá hiệu quả quản lý khai thác tài nguyên, đồng thời bảo vệ môi trường.

+Phápluật:Cơsởluậtphápcủaquảnlýhoạtđộngkhaitháctàinguyêngắnvớibảovệ môi trường là các văn bản của luật quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực khai thác vàbảo vệmôi trường.ỞViệtNam,LuậtBảovệMôi trườngđầu tiênđượcquốchội nước

Việt Nam đã thông qua Luật Bảo vệ Môi trường vào ngày 27/12/1993, đánh dấu một bước quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường Chính phủ sau đó đã ban hành Nghị định 175/CP vào ngày 18/10/1994 để hướng dẫn thi hành luật này, cùng với Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến môi trường Bộ Luật hình sự và nhiều thông tư, quy định, quyết định của các ngành chức năng cũng đã được ban hành nhằm thực thi luật môi trường Luật Bảo vệ Môi trường đã trải qua nhiều lần sửa đổi, với lần gần nhất vào năm 2010, kèm theo các pháp lệnh và văn bản hướng dẫn thực hiện Hệ thống pháp luật Việt Nam, dựa trên các văn bản quốc tế đã được phê duyệt, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý môi trường.

+ Cộng đồng: Hiện nay, ở Việt Nam việc tăng cường công tác truyền thông nhằm nângcaoýthứctrongviệcbảovệmôitrườngđượcthựchiệnquamộtsốphươngthứcsau:

Truyền thông tin tới từng nhóm qua hội thảo, tập huấn, huấn luyện, họp nhóm, thamquan,khảosát

Truyền thông qua cácphương tiện truyền thông đại chúng: báo chí,t i v i , r a d i o , p a n o , ápphích,tờrơi,phimảnh,

Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tham gia hội diễn, các chiếndịch,thamgiacáclễhội,cácngàykỷniệm

Lập kế hoạch là quá trình xác định và dự tính các hoạt động theo trình tự cụ thể, trong khuôn khổ nguồn lực, thời gian và địa điểm nhất định, nhằm đạt được mục tiêu mong muốn Trong công tác quản lý tài nguyên gắn liền với bảo vệ môi trường, lập kế hoạch bao gồm các nội dung quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

+Căncứtrêntàiliệuthốngkêvềquảnlýmôitrườngđểtiếnhànhxemxét,đánhgiá,đềxuấtgiải phápnângcaohiệuquảcôngtácquảnlýmôi trường.

+Dự báosự cốmôitrường,lênphươngángiải quyếtsựcốkhixảyra.

CáclĩnhvựcQuản lýmôitrường tạicơsở khaithácthan

Nội dung quản lý môi trường tại các cơ sở khai thác than bao gồm tất cả các vấn đề môi trường liên quan đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững Các vấn đề này được phân chia thành ba lĩnh vực chính.

Lĩnh vực phục hồi môi trường và bảo vệ đa dạng sinh học là rất quan trọng, đặc biệt trong việc giữ gìn cảnh quan thiên nhiên Các cơ sở khai thác than cần tuân thủ quyết định số 18/2013/QĐ- để đảm bảo việc khai thác không ảnh hưởng xấu đến môi trường và hệ sinh thái.

Lĩnh vực năng lực bao gồm các hoạt động nhằm tăng cường luật pháp và thể chế, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, cũng như tăng cường nguồn lực cho bảo vệ môi trường như nhân lực, tài lực, vật lực và tin lực, đồng thời thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này.

Cácn h â n t ố ả n h h ư ở n g đ ế n c ô n g t á c q u ả n l ý m ô i t r ư ờ n g t r o n g

Nhiều đơn vị khai thác hiện nay vẫn thiếu nhận thức về quản lý và khai thác khoáng sản, dẫn đến sự thiếu quan tâm cần thiết đối với lĩnh vực này Điều này tạo ra những lỗ hổng trong công tác quản lý và vận hành khai thác khoáng sản tại các mỏ.

Thiếu hụt nhân lực chuyên môn trong quản lý môi trường tại khu vực khai thác là một thách thức lớn Tổ chức nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong việc quản lý hoạt động khai thác Đội ngũ lao động với trình độ phù hợp, tuân thủ kỷ luật lao động tốt và có chính sách đào tạo hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khai thác.

- Thiếu sự chủ động phối hợp với đơn vị quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản ởđịaphương(SởTàinguyênvàmôitrườngquận,huyện,tỉnh,thànhphố…).

- Nguồn kinh phí chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế của công tác quản lý, bảo vệmôitrườngtạiđơnvịkhaitháckhoángsản.

Chính sách quản lý khai thác cần đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong tất cả các giai đoạn từ lập kế hoạch đến thực hiện và phối hợp quản lý Mục tiêu là theo dõi, phát hiện và kiềm chế sai phạm, đồng thời thực hiện kiểm tra, phân tích, đánh giá để đề xuất giải pháp quản lý tối ưu, nhằm đạt hiệu quả cao trong khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.

Công nghệ khai thác đóng vai trò quan trọng trong hoạt động khai thác, ảnh hưởng đến phương pháp và thiết bị sử dụng Việc lựa chọn công nghệ khai thác không chỉ quyết định sản lượng và năng suất lao động mà còn tác động đến chi phí sản xuất.

- Giá cả thị trường là việc biến động giá cả đầu vào của nguyên, nhiên vật liệu trên thịtrườngtácđộngtrựctiếpđếnchiphísảnxuất vàlàmtăng (giảm)hoạtđộngkhai thác.

Điều kiện địa lý và địa chất có ảnh hưởng lớn đến quá trình khai thác mỏ Chúng quyết định lựa chọn phương án khai thác, công nghệ sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng sản xuất.

Chế độ chính trị và chính sách pháp luật của nhà nước ảnh hưởng gián tiếp đến sự ổn định trật tự xã hội Sự tác động này thể hiện qua việc điều chỉnh thuế quan, các chính sách vĩ mô của Nhà nước, cũng như các quy định từ các cơ quan cấp trên như Bộ và ngành về chính sách khai thác và bảo vệ môi trường.

Hệ thống văn bản pháp luật nhà nước về khoáng sản hiện nay bộc lộ nhiều bất cập, với nhiều điều khoản đã lạc hậu và không còn phù hợp với thực tiễn khai thác khoáng sản Hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức và cá nhân vẫn bị điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật khác như Luật bảo vệ môi trường, Luật đất đai, và Luật tài nguyên nước Trong khi những văn bản này đã được điều chỉnh, bổ sung và sửa đổi, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản vẫn chưa được cập nhật.

Hiện tại, ngành công nghiệp khai thác khoáng sản chưa có chiến lược phát triển rõ ràng, dẫn đến việc các doanh nghiệp và đơn vị khai thác thiếu định hướng trong việc xây dựng kế hoạch quản lý môi trường.

Lực lượng cán bộ quản lý nhà nước về khoáng sản tại các Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh đang thiếu về số lượng và chất lượng chuyên môn Tình trạng này làm giảm hiệu quả chỉ đạo và phối hợp giữa chính quyền địa phương với các doanh nghiệp khai thác, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý môi trường trong khai thác khoáng sản.

Công tác thanh, kiểm tra các đơn vị khai thác khoáng sản đã được tăng cường nhưng vẫn còn nhiều bất cập Hiện nay, chưa có hệ thống thanh tra chuyên ngành thống nhất từ Trung ương đến địa phương, và lực lượng thanh tra ở địa phương còn mỏng, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn Điều này dẫn đến việc chưa kiểm soát được hết những sơ hở trong quá trình quản lý, khai thác và vận hành tại các mỏ khai thác khoáng sản.

Quản lý hoạt động khai thác tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường là cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, nơi mà sự phát triển và sản xuất chịu áp lực từ việc trao đổi hàng hóa theo quy luật giá trị Hàng hóa có chất lượng tốt và giá thành hợp lý sẽ được tiêu thụ nhanh chóng, trong khi hàng hóa kém chất lượng và giá cao sẽ không có chỗ đứng trên thị trường Do đó, việc áp dụng các phương pháp và công cụ kinh tế một cách chủ động là cần thiết để đánh giá và định hướng hoạt động quản lý khai thác tài nguyên, đồng thời đảm bảo bảo vệ môi trường.

Cơ sở luật pháp của quản lý khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường bao gồm các văn bản luật quốc tế và quốc gia Luật quốc tế về môi trường quy định mối quan hệ giữa các quốc gia nhằm ngăn chặn thiệt hại cho môi trường Từ thế kỷ XIX, nhiều văn bản quốc tế đã được ký kết, đặc biệt sau Hội nghị về "Môi trường con người" năm 1972 và Hội nghị Rio de Janeiro năm 1992, với hàng nghìn văn bản môi trường được ban hành, trong đó Việt Nam đã tham gia ký kết Trong phạm vi quốc gia, Luật Bảo vệ Môi trường đầu tiên được thông qua vào năm 1993 là văn bản quan trọng nhất Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định và quy định liên quan đến việc thực hiện luật bảo vệ môi trường, bao gồm Nghị định 175/CP và Nghị định 26/CP Ngoài ra, nhiều bộ luật khác như Luật Khoáng sản, Luật Đất đai và Luật Phát triển và Bảo vệ rừng cũng đề cập đến bảo vệ môi trường Luật Bảo vệ Môi trường đã trải qua nhiều lần sửa đổi, gần đây nhất là vào năm 2010, cùng với các văn bản hướng dẫn thực hiện, tạo nền tảng quan trọng cho quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường tại Việt Nam.

Truyền thông nhằm nâng cao văn hóa và ý thức môi trường được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau Đầu tiên, thông tin được chuyển đến từng cá nhân thông qua tiếp xúc trực tiếp tại nhà hoặc cơ quan, qua điện thoại và thư từ Thứ hai, thông tin được truyền đạt đến các nhóm thông qua hội thảo, tập huấn, huấn luyện, họp nhóm, tham quan và khảo sát Cuối cùng, thông tin cũng được phổ biến rộng rãi qua các phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, truyền hình, radio, pano, áp phích, tờ rơi và phim ảnh.

Tiếp cận truyền thông qua những buổi biểu diễn lưu động, tham gia hội diễn, các chiếndịch,thamgiacáclễhội,cácngàykỷniệm

Quản lý hoạt động khai thác than cần gắn liền với bảo vệ môi trường thông qua việc áp dụng các phương pháp pháp lý, chính sách kinh tế và công nghệ phù hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững Các nguyên tắc quản lý và công cụ giám sát chất lượng môi trường được xây dựng dựa trên sự phát triển của ngành khoa học môi trường Đồng thời, cần thúc đẩy nghiên cứu khoa học về môi trường và ứng dụng công nghệ cao để nâng cao hiệu quả kinh tế và chuyển đổi sang nền kinh tế xanh Việc phát triển và chuyển giao công nghệ mới trong phòng ngừa ô nhiễm và khai thác bền vững tài nguyên than là rất quan trọng Bảo tồn thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, và sử dụng năng lượng sạch cũng cần được ưu tiên, cùng với việc đổi mới công nghệ sản xuất và khai thác theo hướng tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng, giảm thiểu chất thải và phát thải carbon.

Cácv ă n b ả n p h á p l ý q u y đ ị n h đ ố i v ớ i q u ả n l ý m ô i t r ư ờ n g

Cácvănbảnphápl ýquyđịnh

- Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thaythếLuậtbảovệmôitrường2005.

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giámôitrườngchiếnlược,đánhgiátácđộngmôitrườngvàkếhoạchbảovệmôitrường cóhiệulựctừ ngày01/04/2015.

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệmôitrườngcó hiệulựctừ ngày01/04/2015.

- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt vi phạm hànhchínht ro ng lĩ nh vự cb ảo vệ m ô i t r ư ờ n g t ha yt hế N g h ị đ ịn h1 79 /2 01 3/ NĐ -

C P( P h ầ n phụ lục) & 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên nhiều lần có hiệu lực từ ngày01/02/2017

- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của nghị địnhsố80/2006/NĐ-CP

- Nghịđịnhsố158/2016/NĐ-CP vềhướng dẫnluậtKhoángsản.

CácThôngtư,vănbảnhướngdẫnvềcôngtácBảovệmô itrường.16

- Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về cải tạo, phục hồi môitrườngtronghoạtđộng khaitháckhoángsảncóhiệulực từ ngày17/08/2015.

Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT, có hiệu lực từ ngày 17/08/2015, hướng dẫn về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, thay thế thông tư số 08/2009/TT-BTNMT.

Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT, có hiệu lực từ ngày 15/07/2015, hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, thay thế cho Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.

Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT quy định về quy trình lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các đề án bảo vệ môi trường chi tiết Thông tư này cũng hướng dẫn việc lập và đăng ký các đề án bảo vệ môi trường đơn giản, có hiệu lực từ ngày 15/07/2015, thay thế cho thông tư số 01/2012/TT-BTNMT.

- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường chiếnlược,đánh giátác độngmôitrườngvàcamkếtbảovệmôitrường.

- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn thủ tục, mẫu hồ sơ đăng kýchochủnguồnthảichấtthảinguyhại.

Thông tư số 13/2006/QĐ-BTNMT quy định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và Báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược Thông tư này nhằm đảm bảo quy trình thẩm định được thực hiện một cách hiệu quả, minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Hội đồng thẩm định có trách nhiệm đánh giá, phân tích các tác động môi trường của dự án, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

- Thôngtư số125/2003/TTLT/BTC-BTNMTThôngtưhướngdẫn thủ tục kêkhai mứcPhíbảovệmôitrườngđốivớinướcthải.

- Thôngtưsố106/2007/TTLT/BTC-BTNMTThông tưsửađổi bổ sungmột sốđiều vềPhíbảovệmôitrườngđốivớinướcthải.

Cáct i ê u c h u ẩ n , q u y c h u ẩ n V i ệ t N a m t r o n g x ử l ý c h ấ t t h ả i n g u

BTNMTQuychuẩnkỹthuậtquốcgiavềnướcthảisơchếcaosuthiênnhiên(thaythếQC VN01:2008/BTNMTtừ ngày01/06/2015)

BTNMTQuychuẩnkỹthuậtquốcgiavềnướcthảicôngnghiệpgiấyvàbộtgiấy( t h a y thế QCVN12:2008/BTNMTtừ ngày01/06/2015)

- QCVN14:2008/BTNMTQuychuẩnkỹthuậtquốc gia vềnước thảisinhhoạt

- TCVN6772:2000Chấtlượngnước-Nướcthảisinhhoạtgiới hạnô nhiễmchophép

Tiêuchuẩnnướcthảicôngnghiệpthảivàolưuvựcnước sông dùng cho cấpnướcsinh hoạt

- TCVN 5949:1998 Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - Mức ồn tối đachophép

Bộ quy chuẩn Việt Nam về giới hạn ô nhiễm trong bùn, đất & chất thải nguy hại - QCVN5 0 : 2 0 1 3 / B T N M T Q u y chuẩn k ỹ t hu ật q u ố c g i a v ề n g ư ỡ n g n g u y hại đ ố i v ớ i bùnthảitừ quátrìnhxửlýnước

- QCVN 30:2012/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải côngnghiệp(thaythếQCVN30:2010)

- QCVN 02:2012/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế(thaythếQCVN02:2010)

- QCVN 41:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý chất thải nguyhạitronglònungximăng

- QCVN 03:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kimloạinặngtrongđất

- QCVN 15:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hoá chất bảo vệthựcvậttrongđất

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặtthaythếQCVN08:2008/BTNMT

QCVN 09-MT:2015/BTNMT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm, được áp dụng để đánh giá và giám sát chất lượng nguồn nước này Quy chuẩn này cung cấp căn cứ cho việc định hướng các mục đích sử dụng nước khác nhau, thay thế cho QCVN 09:2008/BTNMT.

- QCVN 10-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biểnthaythếQCVN10:2008/BTNMT

- QCVN 01:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống(đốivớinướcdùngđểănuống,nướcdùngchocáccơsởchếbiếnthựcphẩm)

QCVN 02:2009/BYT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, áp dụng cho mục đích sử dụng thông thường, không dùng cho ăn uống trực tiếp hoặc chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến thực phẩm.

BộTiêuchu ẩn quy đ ịn h yêucầu kỹthuậtchocác lo ại t h a n th ươ ng phẩmg ồ m t h a ncục,thancám, thanbùn tuyển,thankhôngphâncấp:

- TCVN172(ISO589),Thanđá-Xácđịnh hàmlượngẩmtoànphần.

- TCVN174(ISO562),Thanđávàcốc -Xácđịnhhàmlượngchất bốc.

- TCVN251(ISO1953)Thanđá -Phântích cỡhạtbằngsàng.

- ISO 13909-2, Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 2: Coal - Samplingfrommovingstreams(Than đávàcốc-Lấymẫucơgiới-Phần2:Than- Lấymẫutrêndòngchuyểnđộng).

- ISO 13909-3, Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 3: Coal - Samplingfrom stationary lots (Than đá và cốc - Lấy mẫu cơ giới - Phần 3: Than - Lấy mẫu tại lôtĩnh).

- ISO 13909-4, Hard coal and coke - Mechanical sampling - Part 4: Coal -Preparationoftestsamples(Thanđávàcốc-Lấymẫucơgiới-Phần4:Than -Chuẩnbị mẫuthử).

Cácc ô n g c ụ t r o n g q u ả n l ý m ô i t r ư ờ n g

Thuếv à p h í m ô i t r ư ờ n g

Thuật ngữ thuế và phí môi trường đề cập đến khoản thu nhằm hai mục đích chính: khuyến khích giảm phát thải ô nhiễm và tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Có hai loại thuế/phí môi trường chủ yếu: thuế đánh vào đơn vị ô nhiễm xả thải ra môi trường (thuế Pigovian) và thuế nguyên liệu/sản phẩm (còn gọi là thuế gián tiếp).

Hiện tại ở Việt Nam, loại thuế/phí đánh vào đơn vị ô nhiễm xả thải ra môi trường đangđược áp dụng dướihình thức phíbảo vệmôi trường (BVMT) đốiv ớ i n ư ớ c t h ả i , đ ố i vớichấtthảirắnvàkhaitháckhoángsản.

Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 quy định về phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải, nhưng sau hơn 6 năm thực hiện, vẫn còn nhiều bất cập Các cơ quan quản lý đang gặp khó khăn trong việc thu và tính phí BVMT cho nước thải.

C á c doanh nghiệp còn tìm cách trốn tránh và nợ phí Kết quả là tỷ lệ thu phí nước thải côngnghiệpcònthấp.PhíBVMTđốivớichấtthảirắnthôngthườngvàchấtthảirắnnguy hạiđượcquyđịnhtrongnghịđịnh174/2007/NĐ-

Vào ngày 29/11/2007, việc thu phí vệ sinh được áp dụng theo Thông tư số 71/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính Tuy nhiên, khoản thu từ phí này không đủ để bù đắp chi phí thu gom và xử lý chất thải rắn Hơn nữa, các văn bản hiện hành không quy định rõ trách nhiệm thu phí của các đơn vị, tổ chức, dẫn đến việc thu phí tại các địa phương gặp nhiều khó khăn.

Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thực hiện theo Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ Tuy nhiên, việc thu phí gặp nhiều khó khăn do đối tượng nộp phí chưa tự giác thực hiện nghĩa vụ, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp kê khai sản lượng khai thác thấp hơn thực tế nhằm giảm số phí phải nộp.

Luật Thuế Bảo vệ Môi trường (BVMT) mới được ban hành có hiệu lực từ tháng 7/2011, áp dụng cho 8 nhóm sản phẩm, bao gồm xăng dầu, than, môi chất chứa HCFC, túi nilon, và các loại thuốc bảo vệ thực vật Thuế BVMT được định nghĩa là loại thuế gián thu, đánh vào những sản phẩm gây tác động tiêu cực đến môi trường Mặc dù việc áp dụng thuế này dễ dàng và thuận tiện, nhưng nó chỉ khuyến khích giảm sản xuất mà không khuyến khích đầu tư vào xử lý ô nhiễm Do đó, tác động giảm ô nhiễm chủ yếu là gián tiếp và không ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát thải Đối với hàng hóa xa xỉ, thuế này có thể hạn chế tiêu dùng và sản xuất, nhưng đối với hàng hóa thiết yếu, tác dụng giảm ô nhiễm lại rất hạn chế.

Thuết à i n g u y ê n

ỞV iệt na m, p háp lệ nh về T h u ế T à i nguyên r a đ ờ i n gày 30/3/1990và đ ư ợ c s ửa đổ i năm1998.Ngày25/11/2009,Quốc hộiđãthôngquaLuậtThuếtài nguyên.Trong

Luật thuế Tài nguyên quy định các nhóm đối tượng chịu thuế liên quan đến đa dạng sinh học, bao gồm sản phẩm từ rừng tự nhiên (thực vật và sản phẩm khác, không bao gồm động vật), hải sản tự nhiên (động vật và thực vật biển) và yến sào thiên nhiên Theo thống kê, từ năm 2005 đến 2008, số thu thuế tài nguyên trung bình hàng năm đạt trên 23.200 tỷ đồng, chiếm khoảng 15% tổng thu ngân sách nhà nước.

Thuế tài nguyên là một khoản thu của Ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệpvềviệcsửdụngcácdạngtàinguyênthiênnhiêntrongquá trìnhsảnxuất.M ụcđíchcủathuếtàinguyênlà:

- Tạo nguồn thu cho Ngân sách và điều hoà quyền lợi của các tầng lớp dân cư về việcsửdụngtàinguyên

Thuế tài nguyên bao gồm một số sắc thuế chủ yếu như thuế sử dụng đất, thuế sử dụngnước,thuếrừng,thuếtiêuthụnănglượng,thuế khaitháchtàinguyên khoángsản…

Mộtsốcô ng cụkhác

Ký quỹ trong hoạt động khai thác khoáng sản theo Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg đã tạo ra những kết quả tích cực trong việc kiểm soát ô nhiễm, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc áp dụng cho các dự án lớn do công thức dự toán chi phí cải tạo và phục hồi môi trường chưa cụ thể Bên cạnh đó, cơ chế hỗ trợ tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường theo Nghị định số 04/2009/NĐ-CP đã được thiết lập, cùng với các ưu đãi thuế cho doanh nghiệp trong lĩnh vực môi trường Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động này vẫn còn hạn chế do nhu cầu đầu tư cho môi trường chưa đủ cao, dẫn đến "cầu" cho hoạt động bảo vệ môi trường không đủ mạnh để kích thích "cung".

Quỹ Môi trường đã được thành lập để hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp đầu tư bảo vệ môi trường, bao gồm Quỹ BVMT quốc gia và các quỹ địa phương Mặc dù các quỹ này đã góp phần huy động nguồn lực cho các dự án môi trường, nhưng vẫn chưa phát huy hết hiệu quả do nguồn vốn hạn chế và thiếu thông tin về thủ tục vay vốn Công cụ công khai hóa thông tin hoạt động môi trường của doanh nghiệp đã được áp dụng nhưng chỉ ở quy mô nhỏ tại một số thành phố lớn Chương trình cấp Nhãn sinh thái, được phê duyệt năm 2009, nhằm khuyến khích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thân thiện với môi trường đã được triển khai, mặc dù chưa có quy định chính thức Đối với bảo tồn đa dạng sinh học, việc áp dụng phí có thể khuyến khích tiêu dùng bền vững và cung cấp tài chính cho các hoạt động bảo tồn, với các loại phí phù hợp theo đặc điểm khu vực cần bảo tồn.

Hỗ trợ tín dụng là các khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp nhằm thúc đẩy hoạt động bảo tồn của cá nhân và cộng đồng Những khoản vay này có thể được sử dụng cho du lịch sinh thái, sản xuất nông sản hữu cơ, khai thác rừng bền vững và bảo vệ các loài có nguy cơ tuyệt chủng.

Quyền phát triển có thểmuabán trao đổi(tradable developmentrights)l à n h ữ n g quyềnđ ư ợ c t r a o c h o n g ư ờ i s ở h ữ u đ ấ t n ằ m t r o n g v ù n g c ầ n b ả o t ồ n Đ D

Các quyền này có thể được chuyển nhượng cho những nhà đầu tư muốn đầu tư vào các dự án phát triển ở khu đất khác Tuy nhiên, theo quy định pháp luật, họ cần phải có một số lượng giấy phép bảo tồn nhất định để tiến hành các hoạt động đầu tư Do đó, các nhà đầu tư phải tìm mua giấy phép này từ những người thực hiện các hoạt động bảo tồn.

Cơ chế phát triển xanh (Green Development Mechanism) đang được các nhà khoa học quốc tế nghiên cứu nhằm tạo lập thị trường trao đổi hạn ngạch cho các hoạt động phát triển kinh tế ảnh hưởng đến đa dạng sinh học (ĐDSH) Theo cơ chế này, một số lượng hạn ngạch phát triển sẽ được xác định cho từng khu vực hoặc toàn cầu Nếu quốc gia muốn phát triển vượt mức cho phép, họ sẽ phải mua quyền từ các quốc gia khác Qua việc hình thành thị trường này, ĐDSH sẽ được định giá như một loại hàng hóa, từ đó góp phần bảo tồn và gìn giữ tốt hơn Khái niệm này tương tự như Quyền phát triển có thể mua bán, nhưng áp dụng ở quy mô lớn hơn: khu vực và toàn cầu.

Nhữngb à i h ọ c k i n h n g h i ệ m

Từ năm 2000, sản lượng ngành than tại Việt Nam đã tăng trưởng liên tục, tuy nhiên, vấn đề môi trường liên quan đến đất đá thải từ các mỏ khai thác than ngày càng nghiêm trọng Để sản xuất 1 tấn than, cần bóc đi từ 8 – 10 m3 đất phủ và thải ra từ 1 - 3 m3 nước thải Chỉ riêng trong năm 2006, các mỏ than của Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam đã xả ra môi trường khoảng 182,6 triệu m3 đất đá và 70 triệu m3 nước thải, dẫn đến tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng tại một số khu vực ở tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là tại Mạo Khê.

Khu vực khai thác than tại Khê, Uông Bí, Cẩm Phả và các phường như Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Tu, Hà Phong - TP Hạ Long đang đối mặt với ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Mức độ bụi tại các khu vực này vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 đến 5,2 lần, trong khi khu dân cư lân cận vượt tiêu chuẩn 3,3 lần Thực tế cho thấy công tác quản lý môi trường tại các mỏ than cần được cải thiện để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sống.

Mỏ than Mạo Khê đã nỗ lực đáng kể trong công tác hoàn thổ và phục hồi môi trường Kể từ năm 1996, việc trồng cây cải tạo đất và môi trường đã được triển khai tại các khu vực văn phòng, công trường và phân xưởng Đến nay, công tác này đã có những bước tiến rõ rệt, với việc trồng cây chống bụi tại các khu vực mặt bằng sản xuất, nhà xưởng, bãi thải, kho than và hai bên đường vận chuyển than.

Từ năm 2005 đến 2009, mỏ than Mạo Khê đã thực hiện hoàn thổ và phục hồi môi trường với tổng khối lượng 4.895.225 m³ Năm 2008, mỏ đã hoàn thổ tại 16 điểm lộ vỉa thuộc đất vườn và đất ở của nhân dân, với tổng khối lượng 1.765.852 m³, đồng thời trồng hơn 16 ha cây xanh, chủ yếu là Bạch Đàn và Keo, tại các khu vực đã ngừng khai thác Năm 2009, mỏ tiếp tục công tác hoàn thổ và phục hồi môi trường theo dự án đầu tư sản xuất của công ty.

- Công tác quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường và ứng phó sự cố môitrường:

Mỏ than Mạo Khê đã thực hiện đăng ký chủ nguồn thải theo Thông tư 12/2006/TT-BTNMT và định kỳ báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh mỗi 3 tháng Tại mỗi cửa lò, khu vực bảo dưỡng thiết bị được trang bị thùng chứa chất thải nguy hại có dung tích 80 lít, phân loại theo màu sắc để thu gom từng loại chất thải Chất thải sau khi thu gom được lưu trữ trong kho có mái che, và sau đó sẽ được hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom và xử lý.

Rác thải sinh hoạt tại mỏ bao gồm rác từ hoạt động của các hộ dân và đơn vị trong Công ty, với khối lượng 800 kg/ngày Rác được thu gom hàng ngày, phân loại thành chất hữu cơ và vô cơ Chất hữu cơ được lưu trữ trong hố đào kích thước 1m x 1m x 1m, có nắp di động, và khi đầy sẽ được lấp đất và trồng cây Chất vô cơ được thu gom vào thùng lớn và hợp tác với đơn vị chuyên môn để vận chuyển theo quy hoạch của UBND huyện Đông Triều.

Mỗi năm, khoảng 620.100 m³ đất đá thải được sản xuất từ hai nguồn chính: đất đá thải hầm lò và đất đá thải lộ vỉa Đá từ hầm lò và đất đá lộ vỉa sẽ được vận chuyển đến các bãi thải đã được quy hoạch theo quy định Hiện nay, các bãi thải đã ngừng việc đổ bãi thải cao và bắt đầu thực hiện công tác cải tạo, phục hồi môi trường Công tác này bao gồm san gạt cắt tầng hạ độ cao để đảm bảo sự ổn định của bãi thải, đồng thời trồng cây xanh tại các sườn tầng nhằm hạn chế việc rửa trôi đất đá và giảm thiểu ảnh hưởng của bãi thải.

Bài học kinh nghiệm quốc tế từ Trung Quốc cho thấy, sau ba thế kỷ phát triển ngành công nghiệp khai thác than, môi trường đã phải gánh chịu những thảm họa nghiêm trọng Người dân sống gần các mỏ than đang phải đối mặt với tình trạng sụt lún đất nặng nề, gây thiệt hại khổng lồ lên đến hàng chục tỷ USD do các công ty tư nhân khai thác không bền vững Tính đến cuối năm 2014, khai thác than đã gây ra 26.000 biến động địa chất, ảnh hưởng đến 10.000 km² đất đai Để khắc phục tình trạng này, Trung Quốc đang khuyến khích đầu tư vào việc chuyển đổi các khu vực khai thác mỏ bỏ hoang thành dự án năng lượng tái tạo như điện gió và điện mặt trời, mặc dù hiện tại, năng lượng mặt trời chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng sản lượng điện.

Trung Quốc hiện tại sản xuất 0,6% tổng lượng điện từ năng lượng gió, trong khi phong năng chiếm 3,6% Để đảm bảo an toàn, chính phủ Trung Quốc đã lên kế hoạch di dời người dân khỏi các khu vực khai thác không an toàn, cụ thể là tỉnh Sơn Tây, nơi đã di dời 655.000 người vào cuối năm 2017 với chi phí ước tính khoảng 2,37 tỷ USD.

Cácn g h i ê n c ứ u l i ê n q u a n t ớ i c ô n g t á c q u ả n l ý m ô i t r ư ờ n g t r o n g k

Công tác quản lý môi trường tại các mỏ khai thác khoáng sản ở Việt Nam đang trở thành vấn đề nóng, thu hút sự chú ý của nhiều nghiên cứu Tác giả Nguyễn Duy Thư, Phó Giám đốc Sở TN&MT Nghệ An, đã chỉ ra rằng trong những năm gần đây, công tác quản lý khoáng sản và bảo vệ môi trường tại Nghệ An đã có nhiều chuyển biến tích cực Hệ thống cơ chế chính sách ngày càng được hoàn thiện, phục vụ hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, hoạt động khai thác khoáng sản như thiếc, vàng sa khoáng đang gây áp lực lên môi trường, đặt ra nhiều thách thức cho công tác bảo vệ môi trường, yêu cầu một cơ chế quản lý chặt chẽ và sự tham gia tích cực từ các cấp, ngành và cộng đồng.

Tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị, đề xuất giải pháp để nâng cao công tác BVMTtrongkhaitháckhoángsản:

Để đảm bảo môi trường bền vững, cần xây dựng chế tài mạnh mẽ nhằm xử lý các doanh nghiệp khai khoáng không đầu tư vào các công trình bảo vệ môi trường và hệ thống xử lý chất thải, khí thải.

Xây dựng thể chế quản lý nhà nước về khoáng sản và môi trường cần đảm bảo tính rõ ràng và minh bạch Cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa các cơ quan Trung ương và địa phương, cũng như giữa các cấp UBND (tỉnh, huyện, xã) và các Sở, ban ngành cấp tỉnh Điều này nhằm tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý.

Xây dựng chính sách đồng bộ đối với các dự án đầu tư xây dựng các công trình xử lýmôitrường,đặc biệtlàdựánxâydựngcôngtyxửlýnước thảitậptrung.

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, cần đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến pháp luật liên quan đến khoáng sản thông qua nhiều hình thức và phương pháp phù hợp Đồng thời, tập trung vào việc nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức trong lĩnh vực này.

Tăng cường thanh tra và kiểm tra để xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật, đặc biệt là tại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản Cần tập trung vào việc kiểm tra và giải quyết triệt để tình trạng khai thác khoáng sản trái phép tại một số khu vực trong tỉnh.

Cần hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng đầu tư khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ và kém hiệu quả Chỉ cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn, năng lực quản lý và công nghệ hiện đại tham gia vào thăm dò, khai thác và chế biến các loại khoáng sản quan trọng và chiến lược.

Xây dựng chiến lược bảo vệ tài nguyên khoáng sản là rất quan trọng, đặc biệt đối với khoáng sản quý hiếm, kim loại và phi kim loại Cần phải khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên này một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả Đồng thời, chiến lược cũng cần gắn liền với công tác bảo vệ môi trường để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và cải tiến kỹ thuật trong khai thác và chế biến khoáng sản là cần thiết để nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm Đồng thời, việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp chế biến khoáng sản sẽ nâng cao sức cạnh tranh và thu hút đầu tư hiệu quả hơn.

Để cải thiện hoạt động khoáng sản, cần giảm bớt thủ tục tiền kiểm, tăng cường công tác hậu kiểm và nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chủ đầu tư Các giải pháp bao gồm chuyển chức năng thẩm định và phê duyệt Báo cáo ĐTM và Cam kết BVMT cho đơn vị tư vấn, trong khi cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp ý kiến về nội dung của các báo cáo này Đồng thời, cơ quan tư vấn sẽ chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tính thực tiễn của Báo cáo ĐTM và Cam kết BVMT.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoáng sản tại địa phương, cần tiếp tục tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, công chức về pháp luật, quản lý nhà nước và công nghệ khai thác chế biến khoáng sản Đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản, việc nâng cao trình độ chuyên môn về pháp luật, kỹ thuật khai thác mỏ, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường cho giám đốc và đội ngũ công nhân kỹ thuật là rất cần thiết.

Quy định về trang bị và phương tiện phòng thí nghiệm trong quản lý nhà nước về môi trường đối với hoạt động khoáng sản là rất quan trọng Báo cáo phân tích của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội đã chỉ ra những tác động tiêu cực của khai thác khoáng sản đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường Từ đó, cần đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả nhằm đảm bảo khai thác tài nguyên khoáng sản một cách hợp lý và hiệu quả, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Việc xây dựng hệ thống quản lý môi trường trong ngành khai thác khoáng sản là rất quan trọng hiện nay Hệ thống quản lý môi trường hiệu quả giúp gia tăng lợi ích trong quá trình khai thác và vận hành, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội Để xây dựng hệ thống này, cần thực hiện đầy đủ các nội dung chính như chính sách môi trường, lập kế hoạch và thực hiện.

Để xây dựng một hệ thống quản lý môi trường hiệu quả, cần nắm vững các quy định pháp luật hiện hành và đặc điểm của đơn vị khai thác, bao gồm quy mô và điều kiện tự nhiên Việc áp dụng các công cụ kinh tế, pháp lý và kỹ thuật quản lý là rất quan trọng, không chỉ hỗ trợ trong việc thiết lập hệ thống mà còn giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của nó Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý môi trường bao gồm cả yếu tố chủ quan, như nguồn nhân lực, và yếu tố khách quan, như hệ thống chính sách pháp luật và sự phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước.

Kháiq u á t v ề đ ơ n v ị k h a i t h á c - C ô n g t y T h a n Q u a n g H a n h

Công ty Than Quang Hanh tiền thân là Công ty than Bái Tử Long được thành lập từngày0 1 / 0 5 / 2 0 0 3 t h e o Q u y ế t đ ị n h s ố 6 1 7 / Q Đ -

Vào ngày 08/11/2004, Hội đồng Quản trị Tổng công ty Than Việt Nam đã ban hành Quyết định số 2021/QĐ-HĐQT, chính thức đổi tên Công ty Than Bái Tử Long thành Công ty Than Quang Hanh, có hiệu lực từ ngày 16/11/2004.

TTgngày07/02/2013vềviệcphêduyệtđềántái cơ cấu tập đoàn TKV và chuyển đổi công ty TNHH MTV Than Quang Hanh thànhCôngtyThanQuangHanh-TKV.

1 ThờikỳThanBáiTử Long:Giámđốc CôngtyKỹSư TrầnBảoNgọc.

4 Từtháng07/2015đếnnay:GiámđốcCông tyKỹSưNguyễnCông Chính.

Công ty than Quang Hanh, từ khi thành lập năm 2003, đã gia tăng sản lượng khai thác từ 200.000 – 250.000 tấn/năm lên đến 1 – 2 triệu tấn/năm, sử dụng cả hai phương thức khai thác lộ thiên và hầm lò Quy mô khai thác không ngừng mở rộng và xuống sâu, với nhiều hệ thống kỹ thuật hiện đại được lắp đặt Tuy nhiên, sự phát triển này đã gây ra nhiều hệ lụy về môi trường, với báo cáo cho thấy công ty đã phát sinh một lượng chất thải lớn, bao gồm hơn 2 triệu m³ đất đá, 1,6 triệu m³ nước thải hàng năm, cùng nhiều loại chất thải khác Những yếu tố này không chỉ gây ô nhiễm mà còn làm thay đổi địa hình và cảnh quan, ảnh hưởng đến môi trường sống.

Phânt í c h t h ự c t r ạ n g c ô n g t á c v ậ n h à n h , k h a i t h á c k h o á n g sảnt ạ i m ỏ 33

Vịtríđịalý,ranhgiới, địachấtmỏ

- Địahình khu mỏ thuộcdạngđồi núithấp,độ caothayđổi từ20÷ 150m.

- Hệ thống sông suối thuận lợi cho công tác thoát nước: suối Ngã Hai ở phía Bắc, suốiLépMỹởphíaNam,sôngDiễnVọngở phíaTây.

Hệ thống giao thông thuận tiện, bao gồm đường trục bê tông nối liền khai trường với Quốc lộ 18B ở phía Bắc và Quốc lộ 18A ở phía Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.

- Địatầng: Địa tầng trầm tích khu mỏ: thuộc giới trung sinh Mezozoi (MZ), hệ Trias (T), thốngthượng(T3),bậcNori-reti(T3n-r),hệtầngHongai(T3n-rhg):

- Hệ tầng chứa than Hongai (T3n-rhg) phân bố trên toàn diện tích khu mỏ, gồm haiphânhệtầng:

Phân hệ tầng Hongai dưới (T3n-rhg1) nằm ở phần sâu của địa tầng chứa than, với cấu tạo phân lớp dày bao gồm các đá cuội kết, cát kết đa khoáng có màu xám sáng, xám sẫm đến xám đen Thành phần hạt vụn chủ yếu là thạch anh, silic, canxit, ximăng set và cacbonat Phân hệ này chứa rất ít lớp than mỏng và không có giá trị công nghiệp.

Phân hệ tầng Hongai giữa (T3n-rhg2) phân bố trên toàn bộ diện tích chứa than của khu mỏ, nằm trên chỉnh hợp phân hệ (T3n-rhg1) Đá trong khu vực này có cấu tạo phân lớp ngang, phân lớp sóng xiên và phân lớp thấu kính Thành phần đá chủ yếu gồm bột kết (48%) và cát kết (35%), trong khi sạn kết chiếm khoảng 3% và cuội kết rất hiếm Ngoài ra, còn có các thành phần khoáng hóa như siderite, pyrite, cacbomat và các vỉa than, trong đó khu Đông Bắc Ngã Hai có tổng cộng 24 vỉa than.

Đất phủ đệ tứ (Q) nằm trên toàn bộ khu mỏ, phân bố trên đá hệ tầng Hongai Thành phần đất đá bao gồm cuội, sỏi, cát và sét bở rời, là sản phẩm phong hóa từ đá có nước Chiều dày của lớp đất này không ổn định, thay đổi từ 3 đến 5m, có nơi lên đến 10 đến 15m.

- Đứtgãy:kết quảquansát,cáccôngtrình thămdòtổng hợpnhưsau:

+ Đứt gãy thuận FB( B ắ c H u y ) : l à r a n h g i ớ i p h í a B ắ c k h u m ỏ ( p h â n c h i a t ầ n g c h ứ a thanvàkhôngchứathanphíaB ắ c ) , p h ư ơ n g c h ạ y g ầ n t h e o h ư ớ n g t ừ Đ ô n g s a n g Tây; mặt trượt cắm về phía Nam, góc dốc 55 ÷ 60 0 ; biên độ dịch chuyển khoảng1000m.

Đứt gãy thuận F1 là ranh giới phía Nam khu mỏ, có phương chạy gần theo hướng Đông sang Tây từ tuyến T.IB đến T.IVA Mặt trượt của đứt gãy này cắm về hướng Tây Nam với góc dốc từ 68 đến 70 độ, và biên độ dịch chuyển dao động từ 100 đến 300 mét.

Đứt gãy nghịch FH nằm ở phía Tây khu mỏ, có phương chạy theo hướng Đông Namsang Tây Bắc, từ đứt gãy F1T.IIA đến đứt gãy FBT.IIIA Mặt trượt của đứt gãy này cắm về hướng Đông với góc dốc từ 70 đến 75 độ, và biên độ dịch chuyển đạt từ 100 đến 110 mét.

+ Đứt gãy thuận FM: tồn tại ở phía Tây khu mỏ, phương chạy song song và cách đứtgãy FHkhoảng 300m về phía Đông; mặt trượt cắm về hướng Đông, góc dốc 55 ÷

+ Đứt gãy nghịch F4: tồn tại ở phía Đông khu mỏ, phương chạy song song và cách đứtgãyFMkhoảng 400mvềphíaĐông; mặttrượt cắmvềhướngĐông,ĐôngBắc, gócdốc65÷70 0 ;biênđộdịchchuyển110÷200m.

+ Đứt gãy nghịch FD: là giới hạn phía Đông khu mỏ, phương chạy theo hướng BắcNam,n g ă n c á c h đ ị a t ầ n g k h ố i B ắ c N g ã H a i v ớ i k h ố i B a o G i a m ỏ K h e T a m ; m ặ t trượtcắmvềhướngĐông,gócdốc70÷75 0 ;biênđộdịchchuyển100÷150 m.

+ Đứt gãy thuận FR: được phát hiện khi đào lò +30 và +65 vỉa 6, phương chạy theohướngTâyBắc -Đông Nam; mặt trượtcắmvềhướngTây; biênđộ dịchchuyểnnhỏ.

Cấu trúc chung của khu mỏ là một nếp lồi với trục phát triển theo hướng Tây Bắc – Đông Nam Mặt trục nếp lồi nghiêng nhẹ về phía Bắc với góc 80 độ, trong khi hai cánh của nếp có thế nằm hơithoải và không đối xứng, với góc nghiêng cánh Bắc từ 15 đến 20 độ.

25 ÷30 0 );trục nếplồikhôngliêntục,bịcácđứtgãyFH,FM,FMphâncắtvàlàmxêdịch.

+ Lớp đất trong tầng đệ tứ: chiều dày trung bình khoảng 5 ÷10m, phủ rộng khắp khumỏ;thànhphầnchủyếulàcátsétphasạnsỏimàunâuvàng,trạngtháibãohòanướcbị nhão,trạngtháikhôdễbởrời.

+L ớ p đ á t r o n g t ầ n g c h ứ a t h a n ( T3n- rhg2)g ồ m các l o ạ i đá s ạ n k ế t , c á t kết , b ộ t kế t , sétk ế t , s é t t h a n n ằ m x e n k ẽ n h a u t h e o đ ặ c đ i ể m t r ầ m t í c h p h â n n h ị p v ớ i c á c v ỉ a than:

Sạn kết, chiếm khoảng 3% trong địa tầng, thường phân bố rải rác và cách xa vỉa than Thành phần chính của sạn kết là hạt trắng đục, có góc cạnh và sắc cạnh, với ximăng cơ sở là silic hoặc sét Cấu trúc của sạn kết có tính rắn chắc và phân lớp không rõ ràng, trong khi chiều dày lớp không ổn định.

Cát kết chiếm khoảng 35% và phân bố rộng khắp khu mỏ, với màu sắc từ xám tro đến xám sáng Thành phần chủ yếu bao gồm cát silic và ximăng sét Cấu tạo của nó là phân lớp dày, có độ hạt từ mịn đến thô, với ranh giới chuyển tiếp không rõ ràng và chiều dày lớp không ổn định.

Bột kết, chiếm khoảng 48% trong khu mỏ, có màu xám tro và phân bố rộng rãi Thành phần chính bao gồm cát và ximăng sét, với cấu tạo phân lớp rõ ràng Độ hạt của bột kết thay đổi từ mịn đến thô, trong khi chiều dày lớp không ổn định, dao động từ 0,1 đến 15m.

Sét kết, chiếm khoảng 5%, phân bố rộng rãi trong khu mỏ, thường xuất hiện trong địa tầng vách trụ trực tiếp của vỉa than Đá có màu xám đen, với thành phần hạt chủ yếu là cát hạt nhỏ và ximăng sét Chất kết dính kém chắc chắn, dễ bị đập vỡ, cấu tạo phân thành lớp rõ ràng với độ hạt từ mịn đến thô Chiều dày lớp thay đổi từ vài cm đến 9,6m.

+Tồntạiở suốivà thunglũngthấp,nguồncungcấpchủyếudo mưa;

Mùa mưa có chứa nhiều clorua và bicacbonat natri, trong khi mùa khô lại chứa nhiều bicacbonat clorua natri Cả hai loại nước này đều thuộc loại nước nhạt với M < 0,1 g/l, pH < 7, ít cặn và không sủi bọt, đồng thời lượng hấp thụ xà phòng ít với S < 600 g/cm³.

- Do đặc điểm về động thái và tàng trữ, nước dưới đất trong khu vực được chia thànhhaitầngchứanước:

Tầng chứa nước trong trầm tích đệ tứ (Q) chủ yếu là nham thạch gồm cát, sét pha sỏi, với nguồn cung cấp chính là nước mưa Đặc điểm của tầng này là trữ lượng nước ít, dễ bị tháo khô và có sự thay đổi theo mùa Vào mùa mưa, thành phần hóa học chủ yếu là bicarbonat clorua canxi, trong khi mùa khô lại chủ yếu là bicarbonat natri kali Nước trong tầng này thuộc loại nước nhạt trung bình và không sủi bọt.

Tầng chứa nước trong trầm tích than (T3n-rhg2) bao gồm các nham thạch như sạn kết, cát kết và than kíp lê, trong khi các nham thạch ít chứa nước gồm bột kết, sét kết, sét than và các vỉa than cám Nước chủ yếu tồn tại trong các kẽ nứt và các nham thạch hạt thô, được sắp xếp xen kẽ với hạt mịn, tạo điều kiện cho nước vận động và lưu thông trong tầng với tính chất áp lực.

Nguồn cung cấp nước dưới đất chủ yếu là nước mưa, trong khi miền tàng trữ là các địa tầng nham thạch chứa than Miền thoát của tầng chứa nước được xác định qua các điểm lộ, tạo thành dòng chảy và hình thành suối Tài liệu quan trắc cho thấy mực nước và lưu lượng có sự biến đổi theo mùa, với mức độ biến đổi hẹp từ 3 đến 5 mét.

Theotàiliệuthămdòvàkhaithácchothấy:trongkhumỏĐôngBắcNgãHaitồntại24 vỉa than, theo mức dự kiến khai thác từ -50LV chỉ có bốn vỉa than có giá trị côngnghiệplàcácvỉa7,6,5và4:

Biêng iớ i và t r ữ lượng khaithác

- Biên giới trên mặt: diện tích khai trường khoảng 1,9km 2 ,theo xin gia hạn Giấy phépkhait h á c k h o á n g s ả n s ố 2 7 5 8 / G P -

+PhíaĐông:đứtgãyFD,giápkhaitrường mỏ thanKheTam

+PhíaTây: đứtgãyFM,giápkhaitrườngkhu TâymỏĐôngBắc NgãHai.

- Biêngiớidướisâu:đượcxácđịnhtheoQuyếtđịnhsố1413/QĐ- ĐCTĐngày24/10/2002,biên giớidướisâuđãthămdòxácđịnhtrữ lượnglàmức-50.

Trữ lượng và tài nguyên địa chất của khu mỏ Đông Bắc Ngã Hai (Vỉa 4+5) tại Cẩm Phả, Quảng Ninh được xác định dựa trên Báo cáo tổng hợp tài liệu tính toán trữ lượng và chuyển đổi cấp trữ lượng, cấp tài nguyên than năm 2011, với dữ liệu được tổng hợp từ mức -50 đến LV.

Trữ lượng và tài nguyên huy động là những tài nguyên nằm trong ranh giới, không bao gồm trữ lượng khu vực để trụ bảo các công trình, các khu khai thác gần các pha y phá, các khu vỉa quặng mỏng và phân tán Trữ lượng và tài nguyên huy động được tổng hợp từ mức -50 đến LV.

Khối lượng than nguyên khai khai thác được được xác định dựa trên trữ lượng công nghiệp, sau khi trừ đi các tổn thất cần thiết để bảo vệ các đường lò chủ yếu Các tổn thất này được quy định theo QĐ747/QĐ-Vinacomin ngày 07/05/2013, đồng thời cũng tính đến độ làm bẩn do sự lẫn lộn với đất đá trong quá trình khai thác, theo quy định tương tự.

TL,tàinguyên (T) Tổnthất TL sạchDK KT (tấn) Ðá lẫn doKT (tấn)

Tr.lượng KT được(tấnN K) Ðịachất Thansạch huyđộng Ðểtrụ BV

Hiệnt r ạ n g k h a i t h á c

Khu mỏ Đông Bắc Ngã Hai hiện đang tiến hành khai thác theo Dự án đầu tư "Khai thác xuống sâu mỏ than Đông Bắc Ngã Hai", được phê duyệt theo Quyết định số 124/QĐ-HĐQT ngày 17/01/2006 của Hội đồng quản trị TKV Tình hình hiện tại cho thấy đã có những bước đầu tư và khai thác được thực hiện.

- Hệ thống lò khai thông: cặp giếng nghiêng từ mặt bằng +32÷-35; hệ thống sân ga,hầmtrạmmức -35;lòxuyênvỉavậnchuyểnchính-35sangvỉa5.

- Hệ thống lò chuẩn bị và khai thác: các lò vận tải, thông gió khai thác các lò chợ vỉa 4vàvỉa 5.

Hệ thống lò chuẩn bị và khai thác bao gồm các lò vận tải, thông gió và đã hoàn tất khai thác tại các lò chợ vỉa 7 và vỉa 6 Hiện tại, chúng tôi đang tiến hành xây dựng phương án cải tạo và phục hồi hiện trạng môi trường tại khu vực 2 của hai vỉa này.

Các công trình trên mặt bao gồm hệ thống cung cấp điện, nước, khí nén, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, dãy chuyền phụ trợ và các công trình xây dựng phục vụ sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng sản lượng mỏ 150.000 tấn/năm theo thang nguyên khai Chế độ làm việc của mỏ tuân thủ luật lao động của Nhà nước và các quy định chung của ngành.

Trong năm, toàn mỏ có 300 ngày làm việc chung, trong khi đó, các nhân viên trực chỉ huy và vận hành trạm bơm thoát nước, cũng như các trạm biến áp, đường điện và bảo vệ trị an, làm việc liên tục 365 ngày.

- Số giờ làm việc trong ca là 8 giờ/ca.c,Hệthốngkhai thác:

Vỉa than khu Đông Bắc Ngã Hai có chiều dày mỏng, với độ dày trung bình từ 1,75 đến 2,01 mét Độ dốc của vỉa than dao động từ 20 đến 30 độ, trong khi đá vách và trụ thường là bộ kết và sét kết ổn định, dễ sập đổ khi bị phá hủy.

Trên cơ sở tài liệu địa chất mỏ, điều kiện kỹ thuật và thực tế sản xuất hiện nay của đơnvịđangthựchiện.Hệthốngkhaithácápdụngnhưsau:

Hệ thống khai thác cột dài theo phương chống lò sử dụng cột thủy lực đơn xà khớp HDJB-1200, L0m, được áp dụng cho các khu vực vỉa có góc dốc dưới 35 độ và chiều dày vỉa từ 1,2 đến 2,5 mét.

Hệ thống khai thác cột dài theo phương chống lò sử dụng cột thủy lực đơn xà khớp HDJB-1200 được áp dụng cho các khu vực vỉa có góc dốc dưới 35 độ và chiều dày vỉa từ 1,2 đến 2,5m Công nghệ khai thác này mang lại hiệu quả cao trong việc khai thác tài nguyên.

- Khấuthan:bằngkhoannổmìn kếthợpvới cuố c thủcông; khoan bằn gbúakhoa nđiệnhoặckhínén,máynổ mìnKΠB-1/100hoặcloạitương đương.B-1/100hoặcloạitương đương.

- Chốnglòchợ:cộtthủylựcđơnDZ-18,DZ-22,xàkhớp HDJB-1200.

- Điềukhiểnđávách:pháhỏatoànphần,khoannổmìn cưỡngbứctrườnghợpđáváchkhôngtự sậpđổ.

Tổ hợp thiết bị đào lò đá bao gồm hai máy khoan khí nén với công suất từ 3,5 đến 4m³/ph và áp suất PZt, cùng với búachèn MO-6P hoặc G10, máy xúc đá, và quạt cục bộ Đối với chiều dài lò lớn hơn 250m, cần sử dụng quạt đa cấp FBD No6/2x15; trong khi đó, nếu chiều dài lò nhỏ hơn 250m, quạt YBT-62-2 hoặc YBT-52-2 sẽ được áp dụng Ngoài ra, thiết bị nổ mìn KΠB-1/100 hoặc loại tương đương B-1/100 cũng là một phần quan trọng trong tổ hợp này.

+ Tổ hợp thiết bị đào lò than: gồm 2 máy khoan điện MZ-15, quạt cục bộ YBT-62- 2,máynổmìnKΠB-1/100hoặcloạitương đương.B-1/100. d,Vậntảitronglò:

Tầng -35 đến LV là khu vực mà than lò được rót xuống máng cào lò song song, sau đó chuyển tiếp xuống goòng lò dọc vỉa -35 Tàu điện kéo ragadỡ tải -35 sẽ vận chuyển than xuống băng tải tại giếng nghiêng chính từ mức +32 đến -44, phục vụ cho quá trình khai thác hiệu quả.

Tầng -50 đến -35 là khu vực mà than được rót xuống máng cào lò song song, tiếp tục xuống goòng lò dọc vỉa -50 Tàu điện kéo sẽ dỡ tải tại ga -50, sau đó than được chuyển qua băng tải ngầm từ -35 đến -50 và lên goòng lò dọc vỉa -35 Cuối cùng, tàu điện sẽ kéo ra ga dỡ tải -35 và than sẽ được rót xuống băng tải giếng nghiêng chính từ +32 đến -44, dẫn ra cửa lò mặt bằng +32.

+ Đất đá đào lò tầng -50 ÷ -35: đưa lên goòng tập kết về ga tránh -50, cuối ca tàu điệnkéorachânngầmtrụctải-35÷-50kéolênmức-35,rachântrụcgiếngnghiêngphụ +32÷-35,tờitrụckéolêncửalòmặtbằng+32.

+ Than lò chợ: rótxuốngmáng càoqua lòdọc vỉavậntải rótxuống băng tảil ò nghiêngvậntải -34÷ -38,ngầmvậntải+32÷-34r a cửalò mặtbằng+32.

+32 ÷ -34ra cửa lò mặt bằng

Than nguyên khai trong lò ra được rótchuyển về bãi than cửa lò để sàng sơ tuyển,sauđóxúcvậnchuyểnôtô tiêuthụnguyênkhaichoCôngtyKhovận.

Mỏ than hiện có hai trạm sàng rung với năng suất 100T/h, đặt tại mặt bằng cửa lò +32 phía Đông Bắc và phía Tây Nam, nhằm đáp ứng sản lượng khai thác 150.000 tấn/năm Các công trình phụ trợ được xây dựng để hỗ trợ cho quá trình khai thác hiệu quả.

Tổng mặt bằng mỏ đã được xây dựng tương đối hoàn thiện đáp ứng phục vụ sản xuấthiệntạicũngnhư Dự ánđiềuchỉnh,cụthểnhư sau:

- Vịtrí:ởphíaBắckhaitrường,cạnhtuyếnđườngvậntảithantừcáccửalò+32phíaTâyNamvàphíaĐ ôngBắcđicảngCáiMón(CôngtyKhovậnCẩmPhả).

Các công trình xây dựng quy mô cấp IV bao gồm khu văn phòng điều hành sản xuất, khu nhà bếp và nhà ăn công nghiệp, khu nhà tắm giặt và nhà đèn, kho vật liệu nổ, khu xử lý nước thải, khu tập thể công nhân, nhà văn hóa và trạm y tế.

- Vịtrí: mặtbằngcửalòcặpgiếng chínhvàphụkhaithác phíaĐông Bắc.

- Các công trình xây dựng (kiến trúc quy mô cấp IV): nhà giao ca phân xưởng, nhàđèn,giáđỡbăngtảivàphễurótthan,nhàtờitrục,bểnướccứuhỏa,trạmquạtgiósố1.

- Các công trình xây dựng (kiến trúc quy mô cấp IV): nhà giao ca phân xưởng, nhàđèn,nhàtờitrục,khovậttư,xưởngsửachữathiếtbịhầmlò,trạmquạtgiósố2.

- Vị trí: nằmtrênđường vận tải từmặt bằng cửalò +32phía TâyNamvềmặt bằngsâncôngnghiệp +14.

- Cáccôngtrìnhxâydựng(kiếntrúcquymôcấpIV):nhàquảnđốc,nhàxưởng,khovậtt ư,nhàăn,nhàtậpthể.

Hệ thống đường vận tải đã được hoàn thiện với đường ô tô cấp IV, bề mặt rộng 6-7m, kết nối các mặt bằng sàng tuyển tới cảng Cái Món và mặt bằng sân công nghiệp tới Quốc lộ 18A.

- Nguồncấpđiện:hiệntạiđãcótuyếnđiệnĐDK35kVđấunốitừĐDK35kVlộ374điC ẩ m P h ả v à c á c t r ạ m b i ế n á p ( 5 6 0 k V A -

0 , 4 k V d ự phòng cho trạm quạt số 1, trục tải giếng nghiêng phụ, trạm bơm -35 (phía Đông Bắc)vàtrạmquạtsố2,trạmbơm-38(phíaTâyNam).

Cung cấp điện cho sản xuất, phụ trợ, điện chiếu sáng, điện sinh hoạt tại mỏ đều đãđượcđápứngđầyđủ,khôngthayđổisovớiDự ánkhaitháchiệntại.

Nước được cung cấp cho các hoạt động sản xuất, tưới cây, cứu hỏa và sinh hoạt tại khu mặt bằng sân công nghiệp +14 thông qua giếng đào Nước được bơm lên bể chứa 100m³ ở mức +100 và được phân phối qua các tuyến ống dẫn thép Φ100 đến các hộ tiêu thụ Hiện tại, nguồn nước này vẫn đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho Dự án điều chỉnh.

+Nướcthảisinhhoạt (ănuống,tắmgiặt): quacáchốgagiữ lạibùnrác.

=>H ệ t h ố n g c ơ s ở h ạ t ầ n g , v ậ t c h ấ t k ỹ thuậtđ ả m bảo c ô n g t á c k h a i t h á c , đ á p ứ n g đượcsảnlượngkhaithác150.000tấn/năm.

Trữlượng vàthờig ia nkhaitháccònlại

Theo báo cáo về trữ lượng còn lại của vỉa 5 và vỉa 4, tổng trữ lượng công nghiệp đạt 984.024 tấn nguyên khai, được xác định từ mức -50 đến lộ vỉa Dự án đầu tư "Khai thác xuống sâu mỏ than Đông Bắc Ngã Hai" có công suất thiết kế 150.000 tấn/năm, với kế hoạch khai thác còn lại kéo dài 6,5 năm từ 2014 đến 2021.

Phânt í c h t h ự c t r ạ n g c ô n g t á c q u ả n l ý m ô i t r ư ờ n g t ạ i m ỏ

Việct h ự c h i ệ n c á c q u y c h u ẩ n , q u y đ ị n h q u ả n l ý m ô i t r ư ờ

Công ty Than Quang Hanh hiện đang triển khai khai thác mỏ theo 4 dự án, bao gồm 2 dự án khai thác hầm lò và 2 dự án khai thác than lộ thiên Công ty cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều công trình bảo vệ môi trường Dưới đây là các thủ tục pháp lý và hoạt động bảo vệ môi trường cụ thể mà công ty thực hiện.

Hanh, thuộc xã Dương Huy, TP Cẩm Phả, đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quyết định số 1019/QĐ-BTNMT ngày 02/06/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Ngoài ra, dự án cải tạo và phục hồi môi trường cũng đã được phê duyệt theo Quyết định số 1412/QĐ-BTNMT ngày 15/07/2011.

Dự án đầu tư xây dựng công trình điều chỉnh mở rộng nâng công suất mỏ than Ngã Hai đã được phê duyệt theo báo cáo đánh giá tác động môi trường số 594/QĐ-UBND ngày 03/03/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Bên cạnh đó, Quyết định số 211/QĐ-BTNMT ngày 24/02/2012 cũng đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và dự án cải tạo phục hồi môi trường cho việc duy trì mở rộng khai thác lộ thiên mỏ than Ngã Hai.

Dự án khai thác sâu dưới mức -50 mỏ than Ngã Hai của Công ty Than Quang Hanh đã được phê duyệt theo Quyết định số 1256/QĐ-BTNMT ngày 17/06/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Ngoài ra, các dự án hỗ trợ như trạm cấp phát xăng dầu, khu nhà ở cho công nhân, và hệ thống cấp nước sinh hoạt cũng đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Tất cả các dự án này đều tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về môi trường theo pháp luật hiện hành Báo cáo kết quả quan trắc môi trường định kỳ tại khu mỏ than Ngã Hai được thực hiện hàng năm, với các thông số quan trắc như bụi được theo dõi chặt chẽ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy một số thông số ô nhiễm như bụi, pH, TSS, Fe, Mn đã vượt quá giới hạn cho phép Dự án khai thác nước mặt tại khu mỏ than Ngã Hai đã được cấp giấy phép khai thác và sử dụng nước mặt số 3477/GP-TNMT vào ngày 28/12/2012, với thời hạn giấy phép là 10 năm và công suất khai thác là 2.800 m3/ngày đêm.

Dự án khai thác lộ thiên mỏ than Ngã Hai và dự án duy trì mở rộng đã được cấp giấy phép xả thải nước thải vào nguồn nước theo số 4403/GP-UBND từ Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh vào ngày 31/12/2009, với thời hạn 5 năm và công suất xả thải 4.540 m³/ngày đêm Chất thải nguy hại phát sinh được thu gom và lưu giữ, đồng thời có hợp đồng với đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, tuân thủ theo thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Công ty Than Quang Hanh cũng đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh cấp sổ đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại mã số 22.000.172.T, với số lần cấp được thay đổi mỗi năm.

Theo quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 về cải tạo và phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, dự án khai thác lộ thiên mỏ than Ngã Hai đã ký quỹ hơn 3,6 tỷ đồng, trong khi dự án duy trì mở rộng khai thác gần 4 tỷ đồng, tổng cộng hơn 12 tỷ đồng Các dự án điều chỉnh mở rộng công suất và khai thác hầm lò xuống sâu -50m cũng đang hoàn thiện thủ tục ký quỹ Công ty thu gom rác thải sinh hoạt và hợp tác với Công ty CP Thương mại Hải Đăng để xử lý, thực hiện hợp đồng thu gom theo quý Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ thuế và phí môi trường, bao gồm phí khai thác khoáng sản và phí nước thải công nghiệp Hàng năm, công ty gửi báo cáo định kỳ về môi trường cho các cơ quan chức năng tại Quảng Ninh và lập kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo cam kết.

Công ty hiện có một bộ phận quản lý môi trường bán chuyên trách, cụ thể là Phòng Đầu tư – Môi trường, đảm nhiệm việc quản lý hồ sơ, thủ tục và các dự án đầu tư liên quan đến môi trường Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty đã bố trí 02 cán bộ phụ trách trực tiếp các vấn đề môi trường Mô hình tổ chức quản lý môi trường của Công ty được thể hiện rõ trong sơ đồ kèm theo.

Hình 2.1:Mô hình tổ chức quản lý môi trường của Công ty Than Quang

Các cán bộ môi trường đều là kỹ sư, thạc sỹ có trình độ chuyên môn cao, có nhiệm vụ tham mưu và xây dựng kế hoạch thực hiện các thủ tục môi trường cho Ban Lãnh đạo công ty Tuy nhiên, với khối lượng công việc hiện tại, đội ngũ này không đáp ứng đủ nhu cầu, do họ thường kiêm nhiệm và thiếu kinh nghiệm Để quản lý môi trường hiệu quả, cần thành lập một bộ phận môi trường riêng biệt với các cán bộ giàu kinh nghiệm và được đào tạo chuyên sâu Đồng thời, cần thường xuyên phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường như Phòng Tài nguyên Môi trường Cẩm Phả và Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh để tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ về môi trường.

Công ty xây dựng và duy trì quy trình xác định và đánh giá các khía cạnh môi trường nhằm quản lý hiệu quả những tác động môi trường phát sinh từ mọi hoạt động của mình Các bước thực hiện để triển khai việc xác định các khía cạnh môi trường sẽ được thực hiện một cách bài bản và khoa học.

Kết quả đạt được cho thấy đã xác định được các khía cạnh môi trường quan trọng, bao gồm chất thải nguy hại, tiếng ồn, khí thải, nhiệt, nước thải, và các sự cố như cháy nổ, sập hầm lò.

Xác định được các chỉ tiêu môi trường cần quan trắc từ những khía cạnh môi trườngđángkểđượcphântíchra.Trongđóbaogồm:

Môi trường nước mặt và nước thải được đánh giá qua 18 chỉ tiêu quan trọng, bao gồm nhiệt độ, pH, độ đục, độ dẫn điện, nồng độ oxy hòa tan (DO), tổng chất rắn hòa tan (TDS), hóa chất oxy hóa (COD), nhu cầu oxy sinh hóa trong 5 ngày (BOD5), amoni, nitrit, nitrat, tổng nitơ (N), photphat, tổng photpho (P), đồng (Cu), kẽm (Zn), tổng dầu mỡ, và Coliform Những chỉ tiêu này giúp xác định chất lượng nước và mức độ ô nhiễm, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp nhằm bảo vệ môi trường nước.

- Môi trường không khí xung quanh và môi trường khí sản xuất (5 chỉ tiêu): Bụi lơlửng,Ồn,SO2,NO2,CO

- Môi trường khí thải (8 chỉ tiêu): Vi khí hậu (Nhiệt độ, tốc độ gió, độ ẩm) độ ồn, bụitổng,CO,NO2,SO2 d,Tổchứcthựchiện:

Trong bài viết này, chúng tôi tổng hợp các chỉ tiêu môi trường được trình bày tại bảng II.11 - II.13 của luận văn, từ đó đề xuất kế hoạch quản lý môi trường Kế hoạch bao gồm việc lập chương trình quan trắc định kỳ hàng năm, đảm bảo công ty thực hiện đúng từ khi bắt đầu hoạt động cho đến nay Điều này sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng phương án cải tạo và phục hồi môi trường tại mỏ.

- Kết quả quan trắc môi trường định kỳ khu mỏ Đông Bắc Ngã Hai, hiện trạng môitrườngđượctómtắtvàsosánhvớithờiđiểmkhaithác:

Chất lượng môi trường không khí được đánh giá qua các chỉ tiêu đặc trưng: điều kiệnvikhíhậu,độồn,bụilơlửngvà cácchấtkhícơbản.

Hiện trạngmôi trường không khí khu ngoàiy ế u t ố đ ộ ồ n v à b ụ i d o c á c p h ư ơ n g t i ệ n vận tải, sàng sơ tuyển than gây lên tại cửa lò +32 và mặt bằng kho than, cơ bản môitrườngkhôngkhíđảmbảotheoquychuẩnchophép.

Bảng2.11:Bảng tổng hợpkếtquảquantrắcmôi trườngkhôngkhí tạicácthời điểm

STT Thôngsố ĐánhgiátheoT C,QC Đơnvị

Cửalò+32ĐB KhothanĐB ĐườngVT MBvănphòng

4 Độ ồn TCVSLĐ3733/2002/BYT dBA 85 71,0 73,5 65,0 69,6 68,0 74,3 62,0 62,8

Nguồn:CôngtyCpTin học,Côngnghệ, Môitrường-Vinacomin

Nhìnchungchisốbụilơlửng,độẩm,nhiệtđộnăm2017vượtquágiátrịtiêuchuẩn,quychuẩnchophéptuynhiênkhôngnhiều.Nguy ênnhân,doquátrìnhsàngthan,lọcthan,vậnchuyểntrongquátrìnhkhaithác.

Hiện trạng cấu tạo địa chất và địa chất công trình tại mỏ than Đông Bắc Ngã Hai thuộc giới trung sinh Mezozoi (MZ), hệ Trias (T), thống thượng (T3), bậc Nori-reti (T3n-r) và hệ tầng Hongai (T3n-rhg) Bề mặt địa hình được phủ bởi lớp đất tứ (Q) và không có hang động Cactơ.

Dự án khai thác bao gồm 4 vỉa than 7, 6, 5 và 4 thuộc phân hệ tầng Hongaigiữa (T3n-rhg2) Đá vách các vỉa than thường có sự sắp xếp đa dạng, với sét kết, bột kết và cát kết nằm trên than, trong đó cát kết có thể nằm ngay trên than Vách trực tiếp chủ yếu là bột kết, trong khi vách cơ bản là cát kết; sét kết thường chỉ là vách giả có nguy cơ sập đổ Đối với đá trụ các vỉa than, thường gặp sét kết, bột kết và cát kết nằm dưới than, trong khi sạn kết rất hiếm.

Nước trên mặt chủ yếu là nước mưa, tồn tại ở một suối chính như suối Ngã Hai, suốiLépMỹ.

Các suối đều nhỏ, lòng hẹp, lưu lượng về mùa mưa Qm = 0,33 ÷19,6 l/s, về mùa khôlưulượngnướcQk=0,02÷0,1l/s.

giác ô n g t á c b ả o v ệ m ô i t r ư ờ n g t r o n g q u á t r ì n h k h a i t h á c , v ậ

 Lênphươngánchoviệccảitạo,phụchồimôitrườngkhuvựcmỏđãhoànthànhkhai thác (ChươngIII.Luậnvăn).

Đánhgiáchungvềcôngtácquảnl ý m ô i t r ư ờ n g t ạ i M ỏ t h a n Đ ô n g B ắ c NgãH a i

Kếtquảđạtđược

Công tác quản lý môi trường tại Mỏ than Đông Bắc Ngã Hai đã mang lại những hiệuquảnhấtđịnh,cụthể:

- Đã khai thác và sử dụng tương đối hiệu quả nguồn tài nguyên, phần nào hạn chếnhữngảnhhưởngxấutớicảnhquanvàhìnhtháimôitrườngkhuvựckhaithác.

Bảo vệ môi trường không khí là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho người lao động Việc thông gió giúp pha loãng nồng độ khí độc hại trong lò đốt, đồng thời cải thiện chất lượng không khí ngoài trời Ngoài ra, việc phun nước để tưới bụi trên các tuyến đường vận chuyển than và đất đá, cũng như trồng cây xanh dọc các tuyến đường vận tải, góp phần giảm thiểu ô nhiễm không khí và tạo môi trường sống trong lành hơn.

+ Bảo vệ môi trường nước: phân luồng dòng nước mặt do mưa chảy tràn và nước bơmhầmlòtrongquátrìnhkhaithác:

Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về khoáng sản là điều cần thiết, đồng thời huấn luyện kỹ thuật khai thác và trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân trong ngành khai thác khoáng sản Chúng ta cần tuân thủ phương châm "an toàn là thứ nhất, sản xuất là thứ hai" để đảm bảo an toàn lao động và hiệu quả trong sản xuất.

- Đội ngũ cán bộ QLMT và cán bộ kỹ thuật thường xuyên được đào tạo về công tácQLMTthôngquacác khóađàotạongắnhạn.

Việc phát triển ngành khai thác khoáng sản mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực, bao gồm việc tạo ra công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và cư dân khu vực với mức thu nhập ổn định khoảng 11,5 triệu đồng/người/tháng Điều này không chỉ nâng cao đời sống người dân mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế chung của khu vực.

Đã xây dựng và tổ chức phương án quản lý các công trình bảo vệ môi trường, bao gồm cả hệ thống giám sát và đánh giá định kỳ tình trạng môi trường Đồng thời, thực hiện dự báo diễn biến môi trường để đảm bảo hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường.

Mục tiêu chính là đạt các chỉ tiêu môi trường liên quan đến nước thải hầm lò và khu vực bãi thải đã dừng đổ thải Đồng thời, cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho việc thu gom và xử lý chất thải nguy hại, chấm dứt ảnh hưởng của bụi đến các khu dân cư lân cận Bên cạnh đó, cần lên phương án cải tạo và phục hồi môi trường khu vực khai thác.

Tồntại,hạnchếvà nguyênn h â n

2.4.2.1 Thựctrạngchung tạicáccơsởkhaitháckhoángsản a,Hệthống vănbản phápluật:

- Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa chặt chẽ, cụ thể và thiếuđồngbộ:

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chú trọng đến việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường, với khoảng 300 văn bản được ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, sửa đổi bổ sung năm 2015, đã tạo ra khung pháp lý cho các hoạt động kinh tế - xã hội nhằm phát triển bền vững Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp luật hiện tại vẫn chưa đầy đủ và đồng bộ, thiếu các hướng dẫn chi tiết và chính sách khuyến khích cho ngành công nghiệp môi trường Mặc dù nhiều văn bản đã được ban hành, nhưng nội dung từng lĩnh vực vẫn chưa được hệ thống hóa Ví dụ, trong quản lý chất thải nguy hại, chỉ đến khi Quy chế quản lý chất thải nguy hại được ban hành vào năm 1999, công tác quản lý mới được định nghĩa đầy đủ, từ phát sinh đến xử lý và tiêu hủy.

Nghị định số 80/2006/NĐ-CP đã phải sửa đổi bằng Nghị định số 21/2008/NĐ-CP chỉ sau một thời gian ngắn, cho thấy sự cần thiết phải cập nhật các quy định về bảo vệ môi trường, bao gồm việc bổ sung nguồn nhân lực và trang thiết bị cho các tổ chức cấp cơ sở Mặc dù Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã được ban hành, nhưng vẫn thiếu các quy định cụ thể về quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và sử dụng công nghệ trong việc phát hiện và xử lý vi phạm Trong lĩnh vực quản lý khoáng sản, mặc dù Luật Khoáng sản đã có hiệu lực từ năm 2011, nhưng vẫn thiếu các văn bản hướng dẫn chi tiết, dẫn đến khó khăn trong việc thực thi pháp luật Hơn nữa, việc xử lý các hoạt động khai thác, vận chuyển và tiêu thụ than trái phép chưa đủ mạnh và thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các địa phương Cuối cùng, mức thu phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu khắc phục ô nhiễm môi trường, cho thấy sự quản lý của chính quyền còn thiếu chặt chẽ và không đủ quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường, một vấn đề nóng bỏng trên toàn quốc.

Việc thiết lập các tiêu chuẩn môi trường chung là một thách thức lớn, dẫn đến nhiều địa phương áp dụng tiêu chuẩn thấp nhằm thu hút đầu tư Hệ quả là, các dự án gây ô nhiễm có thể bị từ chối ở tỉnh này nhưng lại được chấp thuận ở tỉnh khác, gây khó khăn trong việc kiểm soát ô nhiễm Điều này phản ánh sự thiếu hụt quy định rõ ràng và đồng nhất về hạn chế ô nhiễm, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các địa phương để giải quyết vấn đề này.

Cơ chế phối hợp giữa lực lượng chuyên trách quản lý môi trường và các thành phần giám sát môi trường khác còn yếu, dẫn đến thiếu hiệu quả trong các hoạt động tuyên truyền, đào tạo và giáo dục về môi trường Điều này ảnh hưởng đến ý thức và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong việc tự giác tham gia bảo vệ môi trường.

Tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong việc xử lý ô nhiễm môi trường đang gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng Việc tố giác và khiếu nại của người dân địa phương thường không được xem trọng, khiến cho các cơ quan chức năng như công an và ban môi trường cấp xã phường lơ là trước thiệt hại về sức khỏe và tài sản Sự chậm trễ trong việc giải quyết các vấn đề môi trường không chỉ gây thiệt hại không cần thiết mà còn làm giảm lòng tin của người dân vào pháp luật, tạo ra tâm lý coi thường quy định của các cơ sở sản xuất.

Công tác thanh tra khai thác khoáng sản đã được tăng cường, nhưng vẫn còn nhiều bất cập Hiện chưa có hệ thống thanh tra chuyên ngành thống nhất từ Trung ương đến địa phương, và lực lượng thanh tra tại địa phương còn mỏng, không đáp ứng đủ nhu cầu chuyên môn và nghiệp vụ Điều này dẫn đến việc chưa kiểm soát được hết những sơ hở trong quản lý, khai thác và vận hành tại các mỏ khoáng sản Ngoài ra, công tác thẩm định và đánh giá tác động môi trường cũng chưa được quan tâm đúng mức.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường ở Việt Nam là những yếu kém trong khâu phê duyệt và cấp phép dự án đầu tư Cụ thể, hoạt động thẩm định và đánh giá tác động môi trường còn nhiều hạn chế, khiến cho chất lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường không đạt yêu cầu Thêm vào đó, chất lượng thẩm định của hội đồng thẩm định dự án cũng chưa cao.

Theo Luật Bảo vệ môi trường, các chủ đầu tư cần thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) để đánh giá mức độ và phạm vi tác động của dự án đến môi trường Báo cáo này không chỉ giúp xác định các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực mà còn là căn cứ để lãnh đạo quyết định có cho phép triển khai dự án hay không Tuy nhiên, thực tế cho thấy các ĐTM thường được lập một cách máy móc, không phản ánh đầy đủ các tác động, đặc biệt là những tác động tiềm tàng, dẫn đến khó khăn trong quy trình thẩm định Chất lượng thẩm định và phê duyệt ĐTM hiện nay còn thấp do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.

Các dự án đa dạng từ công nghiệp nặng đến công nghiệp nhẹ đang được triển khai, tuy nhiên, các Sở Tài nguyên và Môi trường vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong việc đánh giá tác động môi trường của những dự án này.

Việc thiếu hụt chuyên gia có kiến thức sâu về các lĩnh vực cụ thể trong hội đồng thẩm định đã ảnh hưởng đến chất lượng và kết quả của việc đánh giá tác động môi trường Sự thiếu hụt này dẫn đến việc phản biện không đầy đủ đối với các vấn đề môi trường liên quan đến từng hoạt động riêng biệt.

Trình độ chuyên môn của đội ngũ chuyên gia trong hội đồng thẩm định ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định và đánh giá Các chuyên gia có kiến thức sâu rộng về lĩnh vực hoạt động của mình và hiểu biết về môi trường sẽ đảm bảo quy trình thẩm định được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.

Thành phần hội đồng thẩm định hiện nay chưa đảm bảo tính khách quan và trung thực trong đánh giá Mặc dù luật quy định 50% thành viên là các nhà môi trường, nhưng chưa rõ yêu cầu về trình độ và bằng cấp Điều này dẫn đến việc có những thành viên tham gia hội đồng có kiến thức về đánh giá tác động môi trường nhưng thiếu hiểu biết về dự án, hoặc ngược lại Hơn nữa, việc thiếu đại diện từ cộng đồng dân cư xung quanh khu vực dự án làm cho quá trình đánh giá trở nên thiếu khách quan, trong khi họ là những người chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất từ các tác động môi trường của dự án.

*Vẫnchưakhắcphụctriệtđểtìnhtrạngônhiễmbụi,tiếngồn,môitrườngđất,nướctrongcá c giaiđoạncủaquátrìnhkhaithác,cụthể:

-Tác động đến môi trường không khí: khí mỏ qua thông gió hầm lò, hoạt động của cácthiếtbịxúcbốc,vậntảigâytiếngồn,bụivàphátsinhkhíthải.

-Tác động đến môi trường nước: hạ thấp mực nước ngầm, nước mỏ bơm ra có nhiềuthànhphầnlýhóahọcảnhhưởngđếnchấtlượngnướcmặt.

-Tác động đến bề mặt địa hình, môi trường đất: phá hủy bề mặt thảm thực vật, moongkhaitháctạohốmỏ,bãithảingoàicósườndốc.

Hoạt động khai thác than có tác động tích cực đến kinh tế vùng, bao gồm việc tăng sản lượng than cung cấp cho thị trường và tạo thêm việc làm cho người lao động, từ đó cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên Tuy nhiên, cần đánh giá và dự báo các tác động tiêu cực đến môi trường trong giai đoạn khai thác để đảm bảo phát triển bền vững.

Khai thác hầm lò gặp nhiều rủi ro do điều kiện môi trường làm việc độc hại và khó khăn, có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường Thống kê cho thấy đã xảy ra một số sự cố lớn với hậu quả nghiêm trọng trong quá trình khai thác hầm lò.

Bục nước và bục bùn thường xảy ra do sự tích tụ tại các khu khai thác cũ hoặc do sự hiện diện của các túi nước tiềm ẩn trong lòng đất Để phòng ngừa những sự cố này, việc khoan thăm dò trước khi tiến hành khai thác là rất quan trọng Ngoài ra, cần chuẩn bị tốt các biện pháp công tác để giảm thiểu tác hại khi sự cố xảy ra.

Cănc ứ đ ể x â y d ự n g p h ư ơ n g á n c ả i t ạ o p h ụ c h ồ i m ô i t r ư ờ n g

Mỏ than Đông Bắc Ngã Hai là một trong những mỏ quan trọng thuộc danh mục đầu tư cải tạo, mở rộng khai thác của Vinacomin Theo Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ, mỏ này nằm trong quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020.

- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 -

Theo Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ và Kế hoạch triển khai số 1012/KH-UBND ngày 07/03/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh, ranh giới khai trường mỏ than Đông Bắc Ngã Hai hiện đang được quy hoạch là đất phi nông nghiệp cho hoạt động khoáng sản Dự kiến, sau khi kết thúc khai thác, khu vực này sẽ được sử dụng làm rừng phòng hộ nhằm bảo vệ môi trường và hỗ trợ cho cộng đồng dân cư xung quanh Sự tác động của việc khai thác than đến môi trường cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự bền vững trong phát triển kinh tế và bảo vệ hệ sinh thái.

-Tác động đến môi trường không khí: khí mỏ qua thông gió hầm lò, hoạt động của cácthiếtbịxúcbốc,vậntảigâytiếngồn,bụivàphátsinhkhíthải.

-Tác động đến môi trường nước: hạ thấp mực nước ngầm, nước mỏ bơm ra có nhiềuthànhphầnlýhóahọcảnhhưởngđếnchấtlượngnước mặt.

-Tác động đến bề mặt địa hình, môi trường đất: phá hủy bề mặt thảm thực vật, moongkhaitháctạohốmỏ,bãithảingoàicósườndốc.

Các hoạt động kinh tế trong vùng được tác động tích cực, góp phần tăng sản lượng than cung cấp cho thị trường, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Đánhg i á r ủ i r o , d ự b á o s ự c ố , t á c đ ộ n g x ấ u đ ế n m ô i t r ư ờ n g

Đánhgiá, d ự báot ro ng g i a i đoạnđangk hai thác

Khai thác hầm lò trong điều kiện môi trường làm việc độc hại và khó khăn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây tác động xấu đến môi trường Theo thống kê, đã xảy ra một số sự cố lớn với hậu quả nghiêm trọng trong quá trình khai thác hầm lò.

Bục nước và bục bùn thường xảy ra do sự tích tụ tại các khu khai thác cũ hoặc do tiềm ẩn túi nước trong địa tầng Những sự cố này thường xảy ra khi đào lò chưa được chuẩn bị kỹ lưỡng Để phòng ngừa sự cố, trước khi tiến hành khoan gương, cần thực hiện việc khoan thăm dò để đánh giá tình hình, đồng thời chuẩn bị tốt các biện pháp công tác thoát nước nhằm giảm thiểu tác hại khi sự cố xảy ra.

Cháy nổ khí mỏ chủ yếu xảy ra do khí Metan từ than, khi nồng độ đạt mức nguy hiểm có thể gây tự phát nổ, hoặc do sự cố chập điện và các tác nhân khác gây ra lửa Để phòng ngừa sự cố này, cần tuyệt đối tuân thủ quy phạm an toàn trong hầm lò than và diện tích khai thác, đồng thời tính toán thông gió để đảm bảo yêu cầu an toàn Việc kiểm tra chặt chẽ công tác an toàn phòng nổ cho các thiết bị điện cũng là rất quan trọng.

- Sập đổ lò: do đặc thù công việc hầm mỏ, điều kiện địa chất có nhiều sai khác với dựkiến,côngtácchốnggiữchưaphùhợp.Sựcốthườngxảyranhiềuởlòchợkhai thác. Đánhgiá, dựbáogiai đoạnsaukhikếtthúckhaithác:

Sụt lún địa hình là hiện tượng thường gặp tại các khu khai thác hầm lò, đặc biệt sau quá trình nén ép đất đá và phá hỏa Hiện tượng này có thể xảy ra khi các cửa lò bị lấp kín, dẫn đến tình trạng đất lấp trôi sạt và tụt đổ tại các đoạn cửa lò.

Biện pháp đề phòng: thường xuyên kiểm tra đặc biệt vào mủa mưa, phát hiện có hiệntượngsụtlúnkịpthờitổchứcsanlấp.

- Tác động xấu đến môi trường không khí: khí mỏ tích tụ thoát lên ống thoát khí cửa lòcóthể cónhiều khíđộchại gâynguyhiểm chongười và giasúc.

Biện pháp phòng ngừa: thực hiện quan trắc định kỳ, theo dõi kiểm tra nếu môi trườngkhôngkhícàngxấuđicầnkịpthờisửlý(ràochắnkhuvực)

Khai thác khoáng sản gây tác động tiêu cực đến môi trường nước mặt, khi kết thúc quá trình khai thác, nước thải từ mỏ không còn được bơm lên từ hầm lò, dẫn đến tình trạng nước mưa rửa trôi các chất ô nhiễm trên mặt bằng sân công nghiệp, làm bẩn các dòng sông, suối.

Biện pháp phòng ngừa: thực hiện đảm bảo công tác trồng cây phủ xanh cải tạo đất,khôiphụchốlắng,khơithôngdòngchảy.

Nộidungcảit ạ o , p h ục hồim ô i trường(CPM)

3.2.2.1 Cácphươngáncitchồimôitrườngảocông Để đáp ứng các yêu cầu cải tạo phục hồi môi trường cũng như mục tiêu cải tạo phụchồi môi trường đã phân tích lựa chọn là đảm bảoy ê u c ầ u v ề b ả o v ệ m ô i t r ư ờ n g v à phụcvụcácmụcđíchcólợichoconngười,đưarahaiphươngánCPMnhưsau:

-Phương án II: Cải tạo mặt bằng Văn phòng thành đất ở, các mặt bằng còn lại trồngrừngphònghộ.

Phương án I bao gồm các công việc quan trọng như lấp bịt các miệng lò, tháo dỡ các công trình trên mặt đất, và cải tạo hoàn thổ các mặt bằng sân công nghiệp cùng với các khu vực phụ trợ Những công việc này tương tự như trạng thái trước khi khai thác, nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường, tương đương với việc duy trì rừng phòng hộ.

Phương án II đề xuất cải tạo mặt bằng Văn phòng +14 thành đất ở, bao gồm quy hoạch lại mặt bằng, xây dựng đường giao thông nội bộ và cải tạo hệ thống cấp điện, cấp thoát nước Các mặt bằng còn lại sẽ được cải tạo hoàn thổ tương tự như phương án I Khối lượng công việc CPM sẽ được thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.

- Đóngbịtcửalò:thựchiệntheoquyđịnhđóngcửamỏ(xây2tườngchắntronglò,lấp kín đoạn cửa lò bằng vật liệu không cháy, đặt ống thoát khí mỏ đối với cửa lògiếng,khairãnhthoátnướccửalò,ràongănvàđặtbiểncảnhbáokhuvựccửalò).

- Cải tạo, hoàn thổ mặt bằng: san gạt tạo phẳng mặt bằng, trồng cây phủ xanh cải tạođất (riêng phương án II mặt bằngVănphòng+14được cảitạo chuyểnđổithànhđấtở).

- Gc: giá trịnguyênthủycủađất trướckhimởmỏ a/Giátrịđấtsau khiphụchồi:

-Hạn chế ô nhiễm môi trường: bụi, rửa trôi, cảitạo đất.

-Đất mặt chưa được phủ xanhhoàntoàncònkhảnănggâybụi ,rửatrôiđất.

-Tănggiátrịsửdụngđất,giảiquyết chỗ ở ổn định cho côngnhânmỏvàdâncưlâncận.-Kinhphíđầutưlớn,cầncó sựhỗ trợcủađịaphương: vayvốn,bán sảnphẩmthuhồivốn.

Tổ chức thi công,tínhbềnvữngc ủacôngtrình

-Phảithuêthầuthicôngcáccôngtrình chuyên biệt: máy lu lèn làmđường giao thông, hệ thống cấpđiệnhạ thế.

Để lựa chọn phương án tối ưu cho Dự án khai thác, cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất dựa trên các chỉ tiêu quan trọng như hiệu quả bảo vệ môi trường, hiệu quả kinh tế xã hội, tính bền vững của công trình, và sự phù hợp với điều kiện địa phương.

Để đáp ứng yêu cầu cải tạo và phục hồi môi trường, cần phân tích và lựa chọn phương án cải tạo phù hợp, đảm bảo bảo vệ môi trường và phục vụ các mục đích có lợi cho cộng đồng.

- Đóngbịt cácmiệnglòthôngra mặtđất sau khikếtthúckhaithác.

3.2.3 Tínhtoánkhốilượngcáccôngtrìnhcảitạo,phụchồimôitrường a,Đốivớihạng mụccảitạo,sụtlúndoquátrìnhkhai thác:

Khu khai thác không có công trình xây dựng trên mặt cần được bảo vệ Theo hệ thống khai thác hiện tại, khoảng không khai thác lò chợ được điều khiển đảm bảo vách bằng phá hỏa toàn phần lấp đầy.

Theo tài liệu địa chất, vỉa 6 và 7 có độ dày tương đối mỏng, với vỉa 5 có độ dày trung bình 2,01m và vỉa 4 là 1,71m Góc dốc của các vỉa chủ yếu là thoải và nghiêng, với góc α nhỏ hơn 35 độ Đá vách trực tiếp có độ dày trung bình 25m, cấu trúc chủ yếu là sét kết và bột kết, tạo thành các phân lớp rõ ràng, dễ sập đổ.

Hình 3.1 minh họa sơ đồ khai thác lò chợ phá hỏa toàn phần, trong đó việc khai thác hầm lò được điều khiển để đá vách sập đổ Khi đá vách trực tiếp sập, có độ nở rời (hệ số nở phá hỏa) tăng lên, cần gia tăng thể tích để lấp đầy khoảng không khai thác, đồng thời phải đảm bảo thỏa mãn đẳng thức.

Hpx Ldx Lcx Kp> (Hp+ Hv) x Ldx

Hv:chiềudàyvỉa than khaithác(thựctếvỉa4vàvỉa5cóm

Ngày đăng: 27/10/2022, 21:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] NguyễnTrungDũng“Kinhtếhọcbềnvững”.NXBKhoahọctựnhiênvàcôngnghệ.(2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinhtếhọcbềnvững
Tác giả: Nguyễn Trung Dũng
Nhà XB: NXB Khoahọc tự nhiên và công nghệ
Năm: 2011
[2] PhạmNgọcĐăng,“Quảnlýmôitrườngđôthịvàkhucôngnghiệp”,NXBXâydựngHàNội2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp
Tác giả: Phạm Ngọc Đăng
Nhà XB: NXB Xây dựng Hà Nội
Năm: 2008
[3] LưuĐứcHải,NguyễnNgọcSinh,“ Quảnlýmôitrườngchosựpháttriểnbềnvững”,NXBĐạihọcQuốcgiaHàNội2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững
Tác giả: Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2008
[4] LíVănKhoa, “Môi trườngvăÔnhiễm”.NXBGiâodục,1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trườngvăÔnhiễm”
Nhà XB: NXBGiâodục
[5] Nguyễn Văn Phước. “Quá trình và thiết bị trong công nghệ hoá học, Tập 13 – Kỹ thuật xử lý chất thải công nghiệp”. Trường đại học kỹ thuật TP. Hồ ChíMinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình và thiết bị trong công nghệ hoá học, Tập 13 –Kỹ thuật xử lý chất thải công nghiệp”
[6] Hiểu Trân,“Bảo vệ môi trường”: Nhiệmvụx u y ê n s u ố t c ủ a V i n a c o m i n . [7] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ môi trường
Tác giả: Hiểu Trân
[8] Nguyễn Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân. “Kinh tế thuỷ lợi”. NXB Xây dựng, HàNội.(2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế thuỷ lợi
Tác giả: Nguyễn Bá Uân, Ngô Thị Thanh Vân
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2006
[9] Ngô Thị Thanh Vân “Phân tích kinh tế luật và chính sách môi trường” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngô Thị Thanh Vân “"Phân tích kinh tế luật và chính sách môi trường
[10] Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm2020,BộTàiNguyênvàMôiTrường,NXBChínhtrịquốcgia2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Tác giả: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2004
[11] Tạp chí Nhà nước và Pháp luật “Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trong quảnlýmôitrườngViệtNamhiệnnayvàgiảipháphoànthiện”,Số12006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng áp dụng công cụ kinh tế trongquảnlýmôitrườngViệtNamhiệnnayvàgiảipháphoànthiện”
[11] Luận văn: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quảnlýmôitrườngphụcvụpháttriển bềnvữngtại côngtythanQuangHanh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quảquảnlýmôitrườngphụcvụpháttriển bềnvữngtại côngtythanQuangHanh
[12] Luậnvăn:“QuảnlýmôitrườngmỏthanMạo Khê,QuảngNinh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: QuảnlýmôitrườngmỏthanMạo Khê,QuảngNinh
[12] Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏthan Đông Bắc Ngã Hai do Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường lậpnăm2012 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w