1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn đại học thương mại) kế toán doanh thu bán hàng tại công ty CP xây dựng và kĩ thuật việt nam

87 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế toán Doanh Thu Bán Hàng Tại Công Ty CP Xây Dựng Và Kĩ Thuật Việt Nam
Tác giả Đinh Ngọc Sơn
Người hướng dẫn TS. Tạ Quang Bình
Trường học Trường Đại học Thương mại
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 428,83 KB

Cấu trúc

  • Lời cam đoan

  • Lời cảm ơn

  • MỤC LỤC

  • Danh mục sơ đồ, bảng biều

  • Danh mục viết tắt

  • Phần mở đầu

  • 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài

  • Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng quản lí tài chính quốc gia, quản lí doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn đứng vững buộc phải tạo dựng được thị trường cũng như thương hiệu cho chính mình. Quá trính bán hàng trực tiếp tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp, đảm bảo chi phí bỏ ra đồng thời đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bán hàng tốt, hiệu quả cũng góp phần giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, nâng cao vị thế trên thị trường. Mặc dù chế độ, chính sách kế toán và các thống tư kèm theo đã ban hành, đã hướng dẫn về kế toán doanh thu bán hàng rất kĩ lưỡng nhưng chế độ là hướng dẫn chung cho tất cả các doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng nên trong quá trình áp dụng vào thực tiễn vẫn nảy sinh một số vướng mắc, khiến doanh nghiệp đôi lúc còn lúng túng trong xử lí vấn đề, một số nghiệp vụ kinh tế xảy ra chưa được xử lí rõ ràng và triệt để

  • 2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài

  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài

  • 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài

  • 4.2.Phương pháp xử lí dữ liệu

  • +Phương pháp thống kê: Là phương pháp liệt kê, thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc đánh giá, nhận xét

  • +Phương pháp hạch toán kế toán: Sử dụng những chứng từ, tài khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán

  • 5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp

  • Chương 1: Cơ sở lí luận chung về kế toán bán hàng

  • 1.1.Khái niệm, nhiệm vụ kế toán doanh thu bán hàng

  • 1.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng

  • 1.4. Các phương thức bán hàng

  • 1.4.1.Phương thức bán hàng trực tiếp :

  • 1.4.2.Phương thức gửi hàng đi bán

  • 1.4.3.Phương thức hàng đổi hàng

  • 1.4.4.Phương pháp bán hàng đại lí, kí gửi

  • 1.4.5.Phương thức tiêu thụ nội bộ

  • 1.5. Nội dung tổ chức kế toán bán hàng

  • 1.5.1.Chứng từ kế toán

  • 1.5.2.Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung và những điều cần tôn trọng khi hạch toán

  • 1.5.3. Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo cá phương thức tiêu thụ và trong một số lĩnh vực hoạt động kinh tế của doanh nghiệp

  • 1.5.4.Sổ kế toán

  • Kết luận chương 1

  • Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty Cp xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

  • 2.1. Tổng quan về Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

  • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

  • 2.1.2. Hình thức ghi sổ của Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

  • 2.1.3. Ghi nhận doanh thu bán hàng tại công ty

  • 2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

  • 2.2.1. Chứng từ sử dụng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

  • 2.2.2. Tài khoản và vận dụng tài khoản

  • 2.3. Đánh giá thực trạng về công tác kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

  • 2.3.1. Ưu điểm

  • 2.3.2. Hạn chế

  • 2.3.3. Nguyên nhân.

  • Kết luận chương 2

  • Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện về kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

  • 3.1.Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng

  • 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng

  • 3.3. Một số ý kiến đề xuất, kiến nghị về kế toán doanh thu bán hàng tại công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

  • 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

  • 3.4.1. Các điều kiện về phía Nhà nước

  • 3.4.2. Các điều kiện về phía Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

  • Kết luận chương 3

  • Kết luận

  • Tài liệu tham khảo

  • Phụ lục

    • Phụ lục 01: Quy trình hạch toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”

Nội dung

Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài

Trong những năm qua, hệ thống kế toán Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào việc nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia và doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu và thị trường riêng, trong đó bán hàng trực tiếp là yếu tố quan trọng tạo ra doanh thu và lợi nhuận Mặc dù có nhiều chế độ và chính sách kế toán hướng dẫn cụ thể về doanh thu bán hàng, nhưng do sự khác biệt giữa các doanh nghiệp, việc áp dụng vào thực tiễn vẫn gặp khó khăn, dẫn đến một số vướng mắc trong xử lý các nghiệp vụ kinh tế.

Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu quan trọng giúp các nhà quản lý đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, từ đó đưa ra quyết định chính xác Việc kế toán doanh thu đầy đủ, kịp thời và chính xác theo quy định được các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng Tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam, doanh thu từ hoạt động bán hàng đã tăng trưởng ổn định qua các năm Để quản lý hiệu quả hoạt động này, kế toán cần được cải tiến và hoàn thiện để phù hợp với tình hình kinh tế và cơ chế quản lý của Nhà nước.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, qua quá trình thực tập và nghiên cứu về công tác kế toán tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam, dưới sự hướng dẫn của TS Tạ Quang Bình và sự hỗ trợ của đội ngũ kế toán, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam”.

Đề tài “Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam” nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình bán hàng, hạch toán, thời điểm ghi nhận và các chứng từ liên quan, đảm bảo tuân thủ chuẩn mực và quy định hiện hành Nghiên cứu này sẽ giúp phòng kế toán đánh giá ưu nhược điểm trong công tác kế toán doanh thu, từ đó xác định các điểm yếu cần khắc phục và đề xuất giải pháp cải thiện Ngoài ra, việc phân tích các quy định từ các Bộ ngành sẽ giúp nhận diện những khó khăn trong việc áp dụng thực tiễn, từ đó đưa ra quyết định phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp và đảm bảo tuân thủ 7 nguyên tắc kế toán.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Phương pháp nghiên cứu tài liệu là cách thu thập dữ liệu thứ cấp bằng việc đọc và nghiên cứu các tài liệu có sẵn để đáp ứng mục đích nghiên cứu Việc tìm hiểu các tài liệu liên quan đến kế toán doanh thu bán hàng, bao gồm Chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán, thông tư, giáo trình kế toán, và các luận văn tốt nghiệp cùng chủ đề, sẽ giúp thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu.

Qua việc nghiên cứu tài liệu, tôi đã nắm vững kiến thức cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng, hiểu rõ các khái niệm và quy trình kế toán theo đúng chuẩn mực và quy định hiện hành.

(b) Phương pháp quan sát thực tế:

-Là phương pháp thu thập thông tin trong đó người nghiên cứu tiến hành quan sát đối tượng nghiên cứu

Quan sát các sự kiện xảy ra trong công ty liên quan đến nghiệp vụ kế toán và thái độ của nhân viên kế toán trong quá trình xử lý Đồng thời, cần phân tích số liệu và thông tin cần thiết từ các tài liệu như Báo cáo tài chính để đưa ra cái nhìn tổng quan và chính xác về tình hình tài chính của công ty.

Quan sát các hoạt động hàng ngày tại phòng Kế toán của công ty giúp đánh giá tính hợp lệ của các tài liệu thu thập được Cần kiểm tra xem số liệu trình bày có phù hợp hay không và xác minh hóa đơn, chứng từ có được ghi chép đúng theo quy định của Bộ Tài chính hay không.

Qua việc quan sát, tôi đã thu thập được những số liệu cần thiết cho bài làm của mình và học hỏi được tác phong chuyên nghiệp của nhân viên kế toán.

Để thu thập thông tin và giải đáp thắc mắc về tình hình công tác kế toán doanh thu bán hàng tại công ty, hãy hỏi trực tiếp các nhân viên phòng kế toán.

4.2.Phương pháp xử lí dữ liệu

+Phương pháp thống kê: Là phương pháp liệt kê, thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc đánh giá, nhận xét

Phương pháp hạch toán kế toán là cách thức sử dụng chứng từ và tài khoản sổ sách để tổ chức và kiểm soát thông tin liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh Đây là phương pháp chính yếu trong hạch toán kế toán, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Kết cấu luận văn tốt nghiệp

Bài luận văn hoàn thiện ngoài phần mở đầu và kết thúc gồm 3 phần chính:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ghi nhận và quản lý doanh thu để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Chương 2 phân tích thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam, đánh giá hiệu quả hiện tại và đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình kế toán nhằm nâng cao hiệu suất kinh doanh.

Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tạiCông ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG

Khái niệm, nhiệm vụ kế toán doanh thu bán hàng

Quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua là bước cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, giúp người bán nhận được tiền tệ hoặc quyền đòi tiền từ người mua.

Tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, đóng góp vào việc tăng cường vốn chủ sở hữu.

* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì bao gồm:

Doanh thu bán buôn là khoản doanh thu thu được từ việc bán khối lượng sản phẩm, hàng hóa cho các cơ quan, đơn vị khác Mục đích của hoạt động này là để chuyển bán hoặc gia công, sản xuất các sản phẩm đó.

Doanh thu bán lẻ là tổng doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa cho các cá nhân, tổ chức và cơ quan khác với mục đích tiêu dùng.

+Doanh thu gửi bán đại lí: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lí theo hợp đồng kí kết (3)

Là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ Gồm thuế :

-Thuế giá trị gia tăng.

-Thuế tiêu thụ đặc biệt.

* Các khoản làm giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

-Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn

-Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc bị lạc thị hiếu

-Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (3)

Là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản làm giảm tổng doanh thu bán hàng. Được xác định bằng công thức:

Doanh Tổng doanh Chiết khấu Giảm giá Doanh thu Thuế tiêu thụ

Thu = thu bán - thương - hàng bán - hàng bán - đặc biệt Thuần hàng mại bị trả lại ( nếu có )

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận giá trị vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ và giá thành sản phẩm xây lắp cho các doanh nghiệp xây lắp trong kỳ Ngoài ra, nó còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, bao gồm chi phí khấu hao và chi phí sửa chữa.

Một số quy định về kế toán doanh thu bán hàng

(1)Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong chuẩn mực

Kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” và các chuẩn mực kế toán có liên quan.

Việc ghi nhận doanh thu và chi phí cần tuân thủ nguyên tắc phù hợp, tức là khi ghi nhận doanh thu, phải đồng thời ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

(3) Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi thoả mãn đồng thời điều kiện sau:

-Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.

-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-Doanh thi đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch được xác định đáng tin cậy Trong trường hợp giao dịch liên quan đến nhiều kỳ, doanh thu sẽ được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ chỉ được xác định khi đồng thời thỏa mãn bốn điều kiện nhất định.

-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ gaio dịch cung cấp dịch vụ đó.

-Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.

-Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch vùng cấp dịch vụ đó.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau và có tính chất cũng như giá trị tương tự, thì giao dịch này không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu và do đó không được ghi nhận là doanh thu.

Doanh thu cần được theo dõi riêng biệt theo từng loại như doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận chia Mỗi loại doanh thu cần được chi tiết hóa theo từng khoản cụ thể như doanh thu bán sản phẩm và hàng hóa Việc này giúp xác định chính xác kết quả kinh doanh, phục vụ cho quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong kỳ kế toán, các khoản giảm trừ doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cần được hạch toán riêng biệt Những khoản giảm trừ này sẽ được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu, nhằm xác định doanh thu thuần, từ đó làm cơ sở để tính toán kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.

Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách chuyển toàn bộ doanh thu thuần vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh Các tài khoản doanh thu sẽ không có số dư vào cuối kỳ.

Nhiệm vụ kế toán bán hàng

Với ý nghĩa của kế toán tiêu thụ, kế toán tiêu thụ sản phẩm cần làm tất cả các nhiệm vụ sau:

Hạch toán chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ là rất quan trọng Điều này bao gồm việc theo dõi tình hình thanh toán với người mua và đảm bảo việc nộp các khoản thuế cho Ngân sách đúng hạn Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả mà còn tuân thủ các quy định pháp luật về thuế.

- Hạch toán chính xác giá vốn hàng bán của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.

- Hạch toán chi tiết về nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng vào mẫu sổ Kế toán chi tiết phù hợp.

Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công việc liên quan đến hợp đồng bán hàng là rất quan trọng Cần theo dõi tình hình thanh toán tiền bán hàng một cách chặt chẽ, đảm bảo việc thanh toán diễn ra chính xác và kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả kết quả bán hàng.

- Định kì lập báo cáo doanh thu theo yêu cầu của doanh nghiệp.

Để xác định kết quả kinh doanh, cần phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời toàn bộ doanh thu tiêu thụ, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, trên cơ sở doanh thu thuần đã được xác định.

- Giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,tình hình thanh toán với khách hàng.

Các phương thức bán hàng

1.4.1.Phương thức bán hàng trực tiếp :

Giao hàng trực tiếp tại kho hoặc phân xưởng của doanh nghiệp là phương thức cung cấp sản phẩm cho người mua Người mua có thể thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã nhận Khi hàng hóa được bàn giao cho khách hàng, chúng được xem là đã tiêu thụ.

1.4.2.Phương thức gửi hàng đi bán

Phương thức giao hàng giữa bên bán và bên mua được thực hiện theo địa điểm ghi trong hợp đồng, trong đó số hàng chuyển giao vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán Khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng đã chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ), số hàng được chấp nhận này sẽ được xem là đã tiêu thụ.

1.4.3.Phương thức hàng đổi hàng

Phương thức xuất sản phẩm hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ cho phép doanh nghiệp đổi lấy vật tư, hàng hóa hoặc tài sản cố định không tương tự để phục vụ cho sản xuất và kinh doanh Doanh thu từ việc bán hàng được ghi nhận theo giá bán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, đảm bảo việc kế toán phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh.

1.4.4.Phương pháp bán hàng đại lí, kí gửi

Phương pháp giao hàng đại lý là quá trình trong đó bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) chuyển hàng hóa cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để thực hiện việc bán Bên đại lý sẽ nhận thù lao dưới dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá từ việc bán hàng.

1.4.5.Phương thức tiêu thụ nội bộ

Mua bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ giữa các đơn vị chính và đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn hay liên hiệp xí nghiệp là một hoạt động quan trọng.

Tiêu thụ nội bộ bao gồm các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ được xuất, biếu, tặng, cũng như các khoản trả lương, thưởng và xuất cho hoạt động kinh doanh.

Nội dung tổ chức kế toán bán hàng

1.5.1.Chứng từ kế toán Để kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các chứng từ sau đây:

-Hoá đơn giá trị gia tăng.

-Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi.

-Các chứng từ thanh toán như: phiếu thu, giấy báo có,…

-Các chứng từ liên quan khác như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại,…

1.5.2.Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung và những điều cần tôn trọng khi hạch toán

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong các tài khoản bao gồm doanh thu từ bán hàng (TK 511), doanh thu nội bộ (TK 512), doanh thu chiết khấu thương mại (TK 521), doanh thu từ hàng đã bán bị trả lại (TK 531), doanh thu giảm giá hàng bán (TK 532), và doanh thu bị giảm do nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.

1.5.2.1 Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, phản ánh các giao dịch và nghiệp vụ liên quan đến sản xuất, kinh doanh.

-Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.

-Bán hoặc cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm tổng số tiền thu được từ các giao dịch, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này cũng tính cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán, nếu có.

Doanh nghiệp có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ cần quy đổi số tiền này ra Đồng Việt Nam Việc quy đổi phải dựa trên tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu ban đầu do nhiều nguyên nhân, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng hóa bị trả lại vì không đạt tiêu chuẩn Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, được tính trên doanh thu thực tế trong kỳ kế toán.

(b) Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:

Tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” ghi nhận doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa đã bán và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ, không phân biệt giữa doanh thu đã thu tiền hay doanh thu sẽ thu tiền sau.

-Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc sau:

Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là tổng giá thanh toán.

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) hoặc thuế xuất khẩu được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.

Các doanh nghiệp nhận gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ dịch vụ gia công thực tế mà họ nhận được, không bao gồm giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.

Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán ngay Đồng thời, doanh nghiệp cũng ghi nhận doanh thu từ hoạt động tài chính liên quan đến lãi suất trên khoản phải trả, nhưng phải đảm bảo việc ghi nhận doanh thu được thực hiện đúng thời điểm đã được xác nhận.

Các sản phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng do chất lượng hoặc quy cách kỹ thuật không đạt yêu cầu, người mua có quyền từ chối thanh toán, gửi trả lại cho người bán hoặc yêu cầu giảm giá, và doanh nghiệp phải chấp nhận Đối với các giao dịch mua hàng với khối lượng lớn có chiết khấu thương mại, các khoản giảm trừ doanh thu sẽ được ghi nhận riêng biệt trên tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại, tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán, và tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.

Trong trường hợp doanh nghiệp đã lập hóa đơn bán hàng và thu tiền nhưng chưa giao hàng cho khách hàng đến cuối kỳ, giá trị hàng hóa này sẽ không được ghi vào tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Thay vào đó, nó sẽ được hạch toán vào bên có của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” với số tiền đã thu Khi hàng hóa được giao cho khách hàng, doanh nghiệp sẽ hạch toán vào tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” với giá trị hàng đã giao, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.

(c) Kết cấu của tài khoản này:

-Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và trị giá hàng bán bị trả lại.

-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.

-Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kì.

-Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kì kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kìTài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:

TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa là tài khoản phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ Tài khoản này chủ yếu được sử dụng bởi các doanh nghiệp kinh doanh vật tư và hàng hóa.

TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm là chỉ số thể hiện doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã tiêu thụ Tài khoản này chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất như nông nghiệp, công nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp và lâm nghiệp.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG

Tổng quan về Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.1.1 Tổng quan về công ty

Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam, được biết đến với tên giao dịch VINAENCO, có trụ sở chính tại tầng 17, tòa nhà Vinaconex, số 34 Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.

Hà Nội. Điện thoại: 0936228616 Fax: +84437940327 Email: sale.vinaenco@gmail.com

Mã số thuế: 0101795391 Ngành nghề kinh doanh: Đầu tư kinh doanh bất động sản Đầu tư kinh doanh bất động sản

Chúng tôi chuyên thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp với vốn điều lệ lên đến 250 tỷ đồng Doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh vào ngày 11 tháng 10 năm 2005, cam kết mang đến chất lượng và hiệu quả trong từng dự án.

Công ty Cổ phần Xây dựng và Kĩ thuật Việt Nam (VINAENCO) được thành lập vào ngày 11 tháng 10 năm 2005, chuyên hoạt động trong hai lĩnh vực chính là đầu tư kinh doanh bất động sản và thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp Với mục tiêu trở thành nhà thầu chuyên nghiệp, VINAENCO không ngừng nỗ lực nâng cao năng lực quản lý, chất lượng và tiến độ thi công.

Ngày 26 tháng 06 năm 2012, Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9000 cho công tác quản lí và thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng Thương hiệu VINAENCO ngày càng được khẳng định với uy tín cao về chất lượng, tiến dộ, an toàn lao động Các công trình Công ty đã thi công luôn nhận được sự đánh giá tích cực của các chủ đầu tư và các nhà thầu chính.

Kể từ năm 2011, công ty đã tập trung vào việc thực hiện và triển khai các dự án bất động sản lớn mà công ty làm chủ đầu tư.

- Dự án Trung tâm thương mại dịch vụ và Nhà ở cao tầng tại 87 Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội

- Dự án Nhà ở cao tầng tại lô đất N03-T3&T4 Khu Ngoại giao đoàn tại Xuân Tảo, Bắc Từ Liêm, Hà Nội

Dự án Khu chung cư cao cấp tại Quận Tây Hồ do Công ty CP Xây dựng và Kĩ thuật Việt Nam - VINAENCO thực hiện, nổi bật với đội ngũ quản lý, chuyên viên và kỹ sư dày dạn kinh nghiệm Đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề cùng với trang thiết bị hiện đại, tân tiến đã giúp VINAENCO không ngừng phát triển và khẳng định vị thế vững chắc trong thị trường bất động sản Việt Nam.

2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

Công ty chúng tôi chuyên thi công và xây lắp các công trình dân dụng, công nghệ, giao thông, thủy lợi, cũng như thủy điện vừa và nhỏ Xin lưu ý rằng chúng tôi không cung cấp dịch vụ thiết kế công trình.

Chúng tôi chuyên thi công xây lắp các công trình văn hóa, thể thao, khu vui chơi giải trí, du lịch, khách sạn, công sở, trường học, bệnh viện và các công trình cấp thoát nước, ngoại trừ dịch vụ thiết kế công trình.

Đầu tư vào các dự án khu đô thị, nhà ở, khu công nghiệp, khu chế xuất, siêu thị, chợ, khu triển lãm, văn phòng cho thuê, thủy điện, nhiệt điện và khách sạn là những lĩnh vực tiềm năng Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh không bao gồm phòng hát karaoke, vũ trường và quán bar.

Công ty đã thực hiện nhiều công trình đáng chú ý, bao gồm Trung tâm thương mại Dầu Khớ, Trung tâm sản xuất phim Đài truyền hình Việt Nam, và các nhà máy như Johoku, Masuoka, Nissei Technology, Nissei Eco, và Taisei Electronics Ngoài ra, công ty cũng đã xây dựng kho tiếp vận Thăng Long và kho tiếp vận Logitem.

Kể từ năm 2011, công ty đã chuyển hướng hoàn toàn sang việc đầu tư và xây dựng các công trình lớn Trong vòng 8 năm qua, công ty đã thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng đáng chú ý.

- Khu đô thị New Horizon City – 87 Lĩnh Nam

- Tòa Horizon Tower – khu Ngoại giao đoàn

- Westlake Residential – Quận Tây Hồ

- Tổ hợp Thương mại và Văn phòng – 17 Phạm Hùng

2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh: Đứng đầu công ty là Chủ tịch hồi đồng quản trị kiêm Tổng Giám Đốc, giúp Tổng Giám Đốc vận hành và quản lý công ty là các Phòng: Phòng Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật, Phòng Kế toán và Phòng Hành chính.

Tổng Giám Đốc là người quản lý cao nhất về tài chính của của công ty, phòng

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám Đốc quản lý doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết để ra quyết định chính xác và kịp thời Điều này giúp các phòng ban khác duy trì hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty CP xây dựng và kĩ thuật

( Nguồn: Phòng kế toán tài chính công ty )

Tổng Giám đốc là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động của công ty và đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định trong điều lệ công ty Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động tiếp thị và bán hàng, đồng thời tiếp nhận và xử lý thông tin liên quan đến đơn đặt hàng cũng như khiếu nại từ khách hàng.

Phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật, đảm bảo việc ghi chép và quản lý thu chi tài chính của công ty Ngoài ra, phòng kế toán còn cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.

Thực trạng công tác kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

2.2.1 Chứng từ sử dụng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam sử dụng những chứng từ sau trong kế toán doanh thu bán hàng:

Công ty sử dụng hóa đơn GTGT theo mẫu số 01GTKT3/002 do Bộ Tài chính ban hành Dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng hoặc các hợp đồng kinh tế đã ký kết, kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT Hóa đơn GTGT được lập thành ba liên.

Liên 1 (màu tím) là bản lưu giữ hóa đơn gốc, trong khi Liên 2 (màu đỏ) được giao cho khách hàng để phục vụ cho việc lưu chuyển hàng hóa và ghi chép sổ kế toán tại đơn vị bán hàng.

Liên 3 (màu xanh) là tài liệu quan trọng trong quy trình lưu chuyển nội bộ và ghi sổ kế toán Phiếu thu được sử dụng để xác định số tiền mặt và ngoại tệ thực tế nhập quỹ, đồng thời là căn cứ cho thủ quỹ thu tiền và ghi sổ quỹ Thông tin này cũng hỗ trợ kế toán trong việc ghi chép các sổ sách liên quan một cách chính xác.

Phiếu thu được lập thành 3 liên:

Liên 1: Thủ quỹ giữ lại để ghi sổ quỹ Liên 2: Giao cho người nộp tiền Liên 3: Lưu ở nơi lập phiếu Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán -Giấy báo Có của ngân hàng: Là thông báo của ngân hàng về khoản thanh toán của khách hàng làm tăng tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại công ty

-Các chứng từ có liên quan khác

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ về trình tự luân chuyển chứng từ khi xuất bán hàng

Sau khi nhập vào máy tính, số liệu sẽ chuyển sang các sổ chi tiết, sổ chi tiết bán hàng được mở cho từng loại mặt hàng.

2.2.2 Tài khoản và vận dụng tài khoản 2.2.2.1 Tài khoản sử dụng

Công ty sử dụng TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản ánh doanh thu của công ty trong một kì kế toán

Các tài khoản giảm trừ doanh thu như: TK 5211 (Chiết khấu thương mại), TK

Tài khoản 5212 ghi nhận hàng bán bị trả lại, trong khi tài khoản 5213 phản ánh giảm giá hàng bán Các tài khoản 131, 111, và 112 được sử dụng để ghi nhận việc thu tiền từ bán hàng Đồng thời, tài khoản 632 theo dõi giá vốn hàng bán, giúp xác định giá trị hàng hóa xuất kho.

Hoá đơn GTGT Phiếu thuPhiếu thu Kế toán trưởngKế toán trưởng

Kế toán thanh toánKế toán thanh toán

Tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Thường sẽ phát sinh cùng với doanh thu khi bán được hàng hoá

Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam sử dụng một số tài khoản liên quan, bao gồm TK 138 - Phải thu khác, TK 338 - Phải trả, phải nộp khác, TK 152 - Nguyên vật liệu, và TK 153 - Công cụ, dụng cụ.

Doanh thu của doanh nghiệp được xác định khi kết thúc hợp đồng kinh tế Những hạch toán chủ yếu tại Công ty

-Xác định doanh thu tiền thuê mặt bằng

Nợ TK 1316 Phải thu của khách hàng

Có TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ -Xác định giá vốn tiền thuê mặt bằng

Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán

Có TK 154 Chi phí sản xuất -Kết chuyển doanh thu tiền thuê mặt bằng

Nợ TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ

Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh -Kết chuyển giá vốn tiền thuê mặt bằng

Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 Giá vốn hàng bán

Ví dụ : Xác định doanh thu tiền thuê mặt bằng từ 01/10/2018 đến 31/12/2018

Goldensun Căn cứ vào hoá đơn GTGT đầu ra số VN17/P 0000275 ngày 30/04/2018, kế toán tiến hành định khoản:

+Xác định doanh thu tiền thuê mặt bằng từ 01/10/18 đến 31/12/2018 - Goldensun

Có TK 5113 196.247.474 Tiền thuê mặt bằng +Xác định giá vốn tiền thuê mặt bằng Goldensun

Có TK 154 196.247.474 +Kết chuyển doanh thu tiền thuê mặt bằng Goldensun sang KQKD

Có TK 911 196.247.474 +Kết chuyển giá vốn tiền thuê mặt bằng Goldensun sang KQKD

Có TK 632 196.247.474 -Lên doanh thu, xác định giá vốn, kết quả kinh doanh +Xác định doanh thu

Nợ TK 1315 Phải thu khách hàng

Có TK 511 Doanh thu bán hàng +Kết chuyển doanh thu

Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng

Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh +Xác định giá vốn

Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán

Có TK 1541 Chi phí sản xuất +Kết chuyển giá vốn

Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 Giá vốn hàng bán

Ví dụ : Lên doanh thu, xác định giá vốn, kết quả kinh doanh toà N01

Căn cứ vào ghi sổ Tk 1315 tháng 12 năm 2018, kế toán tiến hành định khoản:

Có TK 511 66.104.800.306 +Kết chuyển doanh thu

Có TK 1541 53.923.632.997 +Kết chuyển giá vốn

Có TK 632 53.923.632.997 -Thanh toán hợp đồng mua bán căn hộ

Nợ TK 1111 Tiền Việt Nam

Có TK 1315 Phải thu của khách hàng

Có TK 1388 Phải thu khác

Ví dụ: Thanh toán đợt 6 hợp đồng mua bán căn hộ số 0606-N03/HĐMB/87LN

Dự án trung tâm thương mại dịch vụ văn phòng và nhà ở cao tầng tại 87 Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội

Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0003996, kế toán tiến hành định khoản

Ví dụ: Thanh toán đợt 3 hợp đồng mua bán căn hộ số 0409-N01/HĐMB/87LN

Dự án trung tâm thương mại dịch vụ văn phòng và nhà ở cao tầng tại 87 Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội

Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0000044, kế toán tiến hành định khoản

Khi khách hàng mua căn hộ hoặc thuê mặt bằng kinh doanh nhưng chưa thanh toán ngay bằng tiền hoặc chưa nộp phí quản lý dịch vụ, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu tương ứng.

Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng

Có TK 511 Doanh thu bán hàng

Có Tk 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước -Khi khách hàng nhận nhà thô, không nhận vật liệu hoàn thiện, kế toán ghi giảm doanh thu

Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng

Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp -Khi nhận được tiền khách hàng trả, nhận tiền ứng trước cảu khách hàng theo hợp đồng mua bán, ghi

Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng

Có TK 131 Phải thu của khách hàng

Ví dụ: Ngày 31/10/2018, Công ty xuất hoá đơn GTGT số 0001119 cho khách hàng Nguyễn Thị Hiền, trị giá thanh toán 95% hợp đồng mua bán căn hộ 1001- T3A

Dự án Ngoại Giao Đoàn chưa bao gồm thuế GTGT là 2,361,709,749đ, thuế suất thuế GTGT 10%, Tổng giá thanh toán là 2,582,100,000đ

Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0001119, Kế toán hạch toán

Vào ngày 31/10/2018, Công ty đã xuất hóa đơn GTGT số 0001208 cho khách hàng Nguyễn Thị Hiền, với giá trị thanh toán phí quản lý dịch vụ cho căn hộ 1001-T3A từ 01/10/2018 đến 01/10/2019 là 13,046,400đ (chưa bao gồm thuế GTGT) Thuế suất thuế GTGT áp dụng là 10%, do đó tổng giá thanh toán lên đến 14,351

Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0001208 kế toán hạch toán

Vào ngày 27/12/2018, khách hàng Nguyễn Thị Hiền đã thanh toán 95% giá trị hợp đồng mua bán căn hộ theo hóa đơn số 0001119 ngày 31/10/2018, cùng với tiền phí quản lý dịch vụ theo hóa đơn GTGT số 0001308 cho công ty Số tiền thanh toán được ghi nhận trong tài khoản 3331 với tổng số là 1,304,640.

Đánh giá thực trạng về công tác kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

Môi trường làm việc thoải mái và sự lắng nghe từ Giám đốc Công ty đã tạo ra một ưu thế lớn trong hiệu quả làm việc Công ty sở hữu sản phẩm thiết kế mang thương hiệu riêng, giá cả hợp lý và đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao Đồng thời, công ty cũng duy trì mối quan hệ tốt với nhiều tầng lớp khách hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững.

-Về công tác xác định phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:

Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam ghi nhận doanh thu bán hàng khi đáp ứng bốn điều kiện: doanh thu phải được xác định chắc chắn, có khả năng thu lợi ích kinh tế, xác định chính xác phần công việc đã hoàn thành và chi phí liên quan Sau khi khách hàng đồng ý mua hàng và thực hiện thanh toán, kế toán sẽ xuất hóa đơn hoặc lập hợp đồng kinh tế đối với giao dịch lớn, sau đó ghi nhận doanh thu trên phần mềm Cuối ngày, kế toán lập bảng kê số lượng và giá trị bán hàng để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán chi tiết.

Việc ghi nhận doanh thu bán hàng giúp Ban Giám Đốc công ty nắm bắt thông tin kịp thời về hoạt động bán hàng và quy trình ghi nhận doanh thu Điều này hỗ trợ trong việc kiểm tra và chỉ đạo chặt chẽ các hoạt động kinh doanh, từ đó thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và giảm bớt áp lực công việc cho bộ phận kế toán.

-Về chứng từ sử dụng:

Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam tuân thủ nghiêm ngặt các mẫu chứng từ theo quy định của Nhà nước, đảm bảo tính hợp pháp và đa dạng trong các chứng từ kinh tế phát sinh Mỗi nghiệp vụ đều được ghi nhận chính xác trên hóa đơn, chứng từ, đáp ứng yêu cầu về số lượng và nguyên tắc ghi chép Quá trình luân chuyển chứng từ giúp kế toán kịp thời phản ánh tình hình bán hàng, đồng thời các chứng từ được sắp xếp, phân loại và lưu trữ theo chế độ quy định Đặc biệt, hóa đơn GTGT đầu vào được photo thành 2 bản để luân chuyển, trong khi hóa đơn gốc được lưu trữ, giảm thiểu rủi ro mất hóa đơn Việc lưu giữ chứng từ được thực hiện hệ thống, theo thứ tự thời gian, đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng bao gồm lập chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp, nhập số liệu vào phần mềm, in và lưu trữ các chứng từ cần thiết.

Hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng thông thường cần được sắp xếp và lưu trữ theo thứ tự thời gian, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu, kiểm tra và xử lý khi có tình huống bất ngờ xảy ra.

Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam tuân thủ hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, quy định về chế độ kế toán doanh nghiệp thương mại, dịch vụ Các tài khoản được mở chi tiết đến cấp 2 và cấp 3, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, giúp công ty dễ dàng ghi chép, theo dõi và đối chiếu hàng tháng Điều này hỗ trợ nhà quản trị nắm bắt tình hình nhanh chóng và giải quyết các vấn đề phát sinh kịp thời, phù hợp với mô hình công ty vừa và nhỏ.

Để tối ưu hóa việc áp dụng các tài khoản theo chế độ kế toán hiện hành, cần mở các tài khoản chính như TK 5113, 131, 111 và 112 theo từng đối tượng hạch toán Điều này sẽ giúp việc đối chiếu với sổ kế toán chi tiết vào cuối năm tài chính trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn.

Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam chủ yếu thực hiện nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay, với các phương thức bán hàng khác nhau sẽ có phương pháp ghi nhận và theo dõi tương ứng Đối với khách hàng thanh toán ngay, kế toán sẽ tập hợp chi tiết qua bảng kê để tổng hợp vào cuối ngày Trong khi đó, với khách hàng chưa thanh toán, kế toán sẽ theo dõi thông qua mục bán hàng chưa thanh toán trong phần mềm và sổ chi tiết tài khoản 131 - Phải thu khách hàng.

Khách hàng lớn lựa chọn phương thức thanh toán trả chậm sẽ được theo dõi riêng biệt Khi hàng hóa được cung ứng, kế toán sẽ hạch toán như nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay.

Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam áp dụng một phương pháp thống nhất trong việc sử dụng tài khoản kế toán cho công tác kế toán doanh thu bán hàng Điều này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán và ghi chép, đồng thời mọi hoạt động đều được thực hiện theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng.

Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ thông qua phần mềm kế toán, bao gồm các loại sổ như sổ chi tiết doanh thu và hàng hóa Các mẫu sổ này được thiết kế theo quy định của Bộ Tài Chính, phù hợp với đặc điểm tổ chức kế toán của doanh nghiệp trên Excel ở mức độ nhất định.

Sổ tổng hợp bao gồm sổ nhật ký chung và các sổ cái tài khoản liên quan đến kế toán doanh thu như TK 511, TK 111, TK 112, TK 131, TK 632, giúp Ban Giám Đốc theo dõi tình hình doanh thu bán hàng của khối lượng dịch vụ trong kỳ Điều này hỗ trợ dự báo khả năng tiêu thụ trong tương lai, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh doanh thu hiệu quả.

Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam sử dụng hệ thống sổ chi tiết đa dạng, bao gồm sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết tiền gửi, sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết thanh toán với người mua, tuân thủ theo quy định của Bộ Tài Chính Các hình thức sổ này được thiết kế đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, giúp thuận tiện trong việc đối chiếu, kiểm tra số liệu, phân công lao động và dễ áp dụng.

Quản lý bán hàng trong nội địa diễn ra đơn giản với quy trình hai chiều giữa doanh nghiệp và khách hàng, giúp công ty kiểm soát doanh thu hiệu quả Doanh thu được hạch toán chi tiết theo từng khách hàng, cho phép doanh nghiệp theo dõi cả doanh thu và khoản phải thu trong từng kỳ kế toán Điều này hỗ trợ ban quản trị trong việc quản lý và phân tích doanh thu, cũng như đánh giá kết quả hoạt động của toàn công ty.

Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, công ty dễ dàng kiểm soát tình hình bán hàng và nhanh chóng xử lý các vấn đề phát sinh như mất hóa đơn, hóa đơn sai giá trị hoặc sai đối tượng, cùng với các trường hợp khách hàng thanh toán quá hạn.

Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng

Bán hàng không chỉ quan trọng đối với từng doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế xã hội Do đó, kế toán doanh thu bán hàng là một yếu tố then chốt trong quản lý của các doanh nghiệp dịch vụ Việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu là một nhiệm vụ cần thiết, diễn ra qua một quá trình lâu dài và gắn liền với bộ máy quản lý của đơn vị Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam đang nỗ lực cải thiện tổ chức, đặc biệt là bộ phận kế toán, với trọng tâm vào kế toán doanh thu bán hàng Để nâng cao hiệu quả công tác này, công ty cần thực hiện tốt các yêu cầu đã đề ra.

Cung cấp số liệu và thông tin về doanh thu, chi phí một cách trung thực, khách quan và dễ hiểu là rất quan trọng để thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm tra kế toán Số liệu kế toán cần phản ánh kịp thời và chính xác, điều này đặc biệt cần thiết cho các cơ quan chức năng và Ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc xây dựng phương hướng và kế hoạch cụ thể cho tương lai.

Công tác kế toán cần phải được thực hiện một cách rõ ràng, minh bạch và công khai, điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như các đối tác liên kết và góp vốn kinh doanh.

Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng

Doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là khâu quan trọng trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp, đóng vai trò quyết định đến sự thành công của quá trình kinh doanh Tuy nhiên, thực trạng kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu và chi phí, tại nhiều doanh nghiệp hiện nay thường không hiệu quả Việc cải thiện tình hình này không chỉ giúp lãnh đạo điều chỉnh hoạt động kinh doanh nhằm tăng doanh thu và giảm chi phí, mà còn là cơ sở để xác định mục tiêu, chiến lược phát triển và phương hướng hoạt động trong tương lai.

Do vậy hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng

Một số ý kiến đề xuất, kiến nghị về kế toán doanh thu bán hàng tại công ty

ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

Trong bài viết về "Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán hàng", vai trò quan trọng của kế toán doanh thu tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam được nhấn mạnh Mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tựu, vẫn tồn tại một số hạn chế cần được nghiên cứu để cải thiện phương pháp hạch toán Để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng, bài viết sẽ đưa ra một số ý kiến đóng góp dựa trên thực trạng hiện tại.

Giải pháp thứ nhất: Về việc vận dụng tài khoản kế toán

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cần tuân thủ trình tự hạch toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 Trong trường hợp chưa phát sinh nghiệp vụ, kế toán không được phản ánh nghiệp vụ cũng như lập chứng từ, hóa đơn, nhằm đảm bảo tính chính xác và tránh sai sót, gian lận.

Do đặc thù kinh doanh với lượng khách hàng cá nhân lớn, kế toán cần mở các tài khoản chi tiết cấp 2 và cấp 3 cho Doanh thu, Phải thu khách hàng, Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng Việc này giúp thuận lợi cho việc quản lý, giám sát và tra cứu thông tin khi cần thiết.

Công ty cần mở sổ chi tiết về doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán nhằm xác định lợi nhuận cụ thể cho từng mặt hàng.

Công ty cần mở sổ chi tiết cho tài khoản 511 và 632 theo từng mặt hàng để xác định lợi nhuận cụ thể cho từng sản phẩm Việc này sẽ cung cấp thông tin chính xác cho ban quản trị, giúp họ đưa ra chính sách hợp lý nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và tăng thu nhập trong kỳ.

Việc mở sổ chi tiết cho các tài khoản 511 và 632 mang lại nhiều lợi ích quan trọng, giúp phân loại rõ ràng từng loại doanh thu Điều này cho phép các nhà quản lý đánh giá hiệu quả doanh thu của từng mặt hàng, từ đó đề ra các chính sách phù hợp nhằm tăng cường doanh thu cho sản phẩm có tiềm năng và giảm bớt cho những sản phẩm kém hiệu quả Ban quản trị cũng sẽ dựa trên những phân tích này để xây dựng kế hoạch doanh thu cụ thể cho từng loại sản phẩm.

Tỷ suất lợi nhuận gộp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự chênh lệch giữa giá bán và giá vốn của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp Để tính toán tỷ suất này, ta lấy tổng lợi nhuận gộp chia cho doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận gộp (%) được tính bằng công thức: Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần — Giá vốn hàng bán Để hiểu rõ về hiệu quả kinh doanh của một mặt hàng, không chỉ dựa vào thu nhập mà còn cần xem xét tỷ suất lợi nhuận gộp, vì thu nhập tăng không đồng nghĩa với tỷ suất lợi nhuận gộp cải thiện Nếu chi phí tăng nhanh hơn doanh thu, tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ giảm, do đó cần kiểm soát chi phí chặt chẽ Để tăng lợi nhuận gộp, doanh nghiệp cần đồng thời cải thiện tỷ suất lợi nhuận gộp tương ứng Lợi nhuận từ các mặt hàng là yếu tố quyết định lợi nhuận toàn doanh nghiệp, vì vậy việc quản lý chi phí ngay từ đầu là rất quan trọng Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tạo ra và giữ lại tiền, điều này phụ thuộc vào khả năng thanh khoản và hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng trả cổ tức cho nhà đầu tư Do đó, nhà đầu tư cần phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp từ nhiều khía cạnh, bao gồm hiệu quả sử dụng nguồn lực và thu nhập từ hoạt động Tính toán tỷ suất lợi nhuận gộp giúp có cái nhìn sâu sắc về tình hình doanh nghiệp.

Giải pháp thứ ba: Hoàn thiện ghi nhận doanh thu đúng thời điểm

Kế toán nhấn mạnh rằng bộ phận kinh doanh cần làm rõ với khách hàng việc xuất hóa đơn dựa trên giá trị khoản ứng trước là không đúng quy định Hóa đơn chỉ được phát hành khi dịch vụ đã hoàn thành và hợp đồng được ký thanh lý.

Theo chuẩn mực Kế toán số 14 về Doanh thu và thu nhập khác, kế toán xác định rõ tiêu chí ghi nhận doanh thu bán hàng Để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ, công ty nên tham khảo 5 bước ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực IFRS 15, giúp xác định thời điểm và giá trị doanh thu một cách chuẩn mực nhất.

Để quản lý hợp đồng hiệu quả, đầu tiên, cần xác định hợp đồng với khách hàng Tiếp theo, xác định các nghĩa vụ cần thực hiện theo hợp đồng Sau đó, hãy xác định tổng giá trị giao dịch của hợp đồng, bao gồm các khoản thanh toán tiềm tàng, hỗ trợ tài chính và nghĩa vụ phi tiền tệ Cuối cùng, phân bổ giá trị hợp đồng cho từng nghĩa vụ cụ thể để đảm bảo thực hiện đúng cam kết.

Bước 5: ghi nhận doanh thu một lần hay nhiều lần khi mỗi nghĩa vụ được thực hiện

Giải pháp thứ tư: Giải pháp hoàn thiện về chính sách bán hàng và cung cấp dịch vụ

Chính sách chiết khấu thanh toán hiện tại của công ty còn hạn chế đối với khách hàng cá nhân và tổ chức, dẫn đến sự không hài lòng và uy tín công ty chưa được nâng cao Việc mở rộng chính sách chiết khấu cho nhiều đối tượng khách hàng là cần thiết để phát triển hoạt động kinh doanh trong tương lai.

Khi phát sinh chiết khấu thanh toán cho khách hàng, kế toán dựa vào hợp đồng kinh tế và chính sách tín dụng của công ty để xác định mức chiết khấu cụ thể Điều này làm cơ sở cho việc lập phiếu chi Kế toán sẽ ghi nhận tăng chi phí hoạt động tài chính vào Bên Nợ TK 635 và giảm số tiền phải chi tương ứng với mức chiết khấu vào Bên Có TK 1111, TK 1121.

Kế toán cần nhập đầy đủ thông tin vào phiếu chi trên phần mềm, bao gồm số liệu và bút toán liên quan đến các tài khoản như TK 635, TK 1111, hoặc TK 1121, cũng như sổ quỹ tiền mặt và sổ tiền gửi ngân hàng.

Cuối kỳ kế toán, chi phí hoạt động tài chính được kết chuyển sang Bên Nợ TK 911 nhằm xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Giải pháp thứ năm: Xây dựng và hoàn thiện kế toán quản trị

Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

Dựa trên kết luận giữa lý luận và thực tiễn công tác kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam, tôi đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện công tác này Để thực hiện các giải pháp này, cần có sự hỗ trợ từ Nhà nước, Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam cùng với các bên liên quan, nhằm đảm bảo rằng các giải pháp được triển khai một cách quy củ và đạt hiệu quả tốt nhất.

3.4.1 Các điều kiện về phía Nhà nước

Kế toán doanh thu bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.

Hoạt động của các công ty không chỉ nhằm mục đích lợi nhuận mà còn thể hiện việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước Do đó, Nhà nước cần ban hành các luật lệ và chính sách để tạo hành lang pháp lý ổn định cho doanh nghiệp, giúp họ thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh và bù đắp chi phí sản xuất Điều này đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.

Xây dựng và công bố các văn bản pháp quy liên quan đến kế toán, bao gồm cả kế toán cung cấp dịch vụ, nhằm đảm bảo tính phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

Tiêu chuẩn hoá và hoàn thiện các quy định kế toán là rất quan trọng để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thực hiện Điều này giúp giảm thiểu những sai sót không cần thiết do sự khác biệt giữa quy định và thực tế tại doanh nghiệp.

Quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình kế toán tại doanh nghiệp là cần thiết để giảm thiểu tình trạng trốn thuế và đảm bảo việc nộp thuế đúng quy định Đồng thời, mở cửa thị trường và giảm bớt thủ tục hành chính sẽ giúp rút ngắn quy trình tương tác giữa Nhà nước và doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.

-Thúc đẩy phong trào nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ công nhân viên phòng kế toán trong các doanh nghiệp thương mại

3.4.2 Các điều kiện về phía Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam Để có thể thực hiện có hiệu quả những giải pháp đã đề ra, bên cạnh sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam cũng cần có những điều kiện nhất định nhằm kết hợp hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước- Doanh nghiệp- Khách hàng

Phân loại hoạt động kinh doanh, chi phí và thu nhập theo từng hoạt động riêng biệt giúp dễ dàng giám sát kế hoạch cung cấp dịch vụ Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn tối ưu hóa quy trình cung ứng, đảm bảo dịch vụ được triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả nhất.

Công ty cần ổn định tổ chức kinh doanh và quản lý lao động để đảm bảo quy trình kế toán doanh thu bán hàng diễn ra hiệu quả, tránh lãng phí Đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ cho nhân viên kế toán là cần thiết để họ nắm bắt kịp thời các luật và chế độ kế toán mới Việc áp dụng chính xác các hướng dẫn của chuẩn mực kế toán sẽ giúp cải thiện hiệu quả công tác kế toán trong doanh nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong doanh nghiệp, cần tăng cường và phát triển hoạt động tư vấn về nghiệp vụ kế toán Ban lãnh đạo công ty nên tổ chức các khóa tập huấn về kế toán bán hàng, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của kế toán nói chung và kế toán doanh thu bán hàng nói riêng Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác đào tạo về chất lượng và quản lý chất lượng cho toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực kế toán.

Ban lãnh đạo công ty cần tăng cường sự chỉ đạo và kiểm tra công việc của bộ phận kế toán, nhằm đảm bảo hoạt động kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty Đồng thời, cần thực hiện các điều chỉnh kịp thời khi phát hiện sai sót để duy trì hiệu quả và chính xác trong công tác kế toán.

Dựa trên các nghiên cứu lý luận về kế toán doanh thu bán hàng và thực trạng tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam, chương 3 đã đưa ra những yêu cầu cần thiết để hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng Những giải pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả doanh thu bán hàng của công ty mà còn góp phần cải thiện hoạt động kinh doanh tổng thể.

Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn, tôi đã tìm hiểu về lý luận và thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam Kế toán doanh thu đóng vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp dịch vụ, đặc biệt là Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam Nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của kế toán doanh thu sẽ giúp công ty có những biện pháp và hướng đi phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và củng cố vị thế trên thị trường, đồng thời giữ vững niềm tin của khách hàng.

Quá trình rèn luyện tại trường và thực tập tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam đã giúp tôi hiểu rõ hơn về kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu bán hàng Tôi xin chân thành cảm ơn TS Tạ Quang Bình cùng các cán bộ phòng kế toán Công ty đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do trình độ còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế, luận văn của tôi vẫn không tránh khỏi những thiếu sót Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các Thầy cô và bạn bè để cải thiện luận văn của mình.

1 Nguyễn Phú Giang, Giáo trình Kế toán thương mại dịch vụ, Nhà xuất bản tài chính năm 2006

2 Bộ Tài Chính (2011), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động,

3 Nguyễn Tuấn Duy, Đặng Thị Hòa (2010), Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Thống kê

4 Bộ Tài Chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp

5 Các tài liệu thu thập được từ Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam

6 Bùi Thị Tuyết (2014), “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty CP Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt

7 Trương Thị Biên (2016), “ Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty CP Phát triển Đông Nam

8 Các website: www.ketoanthienung.org www.niceaccounting.com

Ngày đăng: 20/10/2022, 09:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Phú Giang, Giáo trình Kế toán thương mại dịch vụ, Nhà xuất bản tài chính năm 2006 Khác
2. Bộ Tài Chính (2011), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội Khác
3. Nguyễn Tuấn Duy, Đặng Thị Hòa (2010), Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Thống kê Khác
4. Bộ Tài Chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
5. Các tài liệu thu thập được từ Công ty CP xây dựng và kĩ thuật Việt Nam Khác
6. Bùi Thị Tuyết (2014), “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty CP Giáo dục và Phát triển Công nghệ Tri Thức Việt Khác
7. Trương Thị Biên (2016), “ Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty CP Phát triển Đông Nam8. Các website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Phụ lục 01: Quy trình hạch tốn theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ” - (Luận văn đại học thương mại) kế toán doanh thu bán hàng tại công ty CP xây dựng và kĩ thuật việt nam
h ụ lục 01: Quy trình hạch tốn theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ” (Trang 84)
Hình thức thanh tốn: CK,TM Mã số thuế: - (Luận văn đại học thương mại) kế toán doanh thu bán hàng tại công ty CP xây dựng và kĩ thuật việt nam
Hình th ức thanh tốn: CK,TM Mã số thuế: (Trang 85)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w