1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Tai lieu boi duong GV su dung SGK mon ngu van lop 10 KNTT

76 72 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tài Liệu Bồi Dưỡng Giáo Viên Sử Dụng Sách Giáo Khoa Môn Ngữ Văn Lớp 10 KNTT
Tác giả Phan Huy Dũng, Bùi Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Ngọc Minh
Trường học Nhà xuất bản giáo dục việt nam
Chuyên ngành Ngữ văn
Thể loại Tài liệu
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,7 MB

Cấu trúc

  • 1. GIỚI THIỆU VỀ SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN LỚP 10 (5)
    • 1.1. Quan điểm biên soạn (5)
    • 1.2. Những điểm mới cơ bản của sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 (6)
  • 2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC SÁCH VÀ CẤU TRÚC ĐƠN VỊ BÀI HỌC (9)
    • 2.1. Phân tích cấu trúc sách (9)
    • 2.2. Phân tích cấu trúc đơn vị bài học (10)
    • 2.3. Phân tích một số bài học (12)
  • 3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (14)
    • 3.1. Những yêu cầu cơ bản về phương pháp dạy học môn Ngữ văn (14)
    • 3.2. Hướng dẫn tổ chức dạy học các nội dung cơ bản của bài học (16)
  • 4. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC (21)
    • 4.1. Định hướng đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh trong môn Ngữ văn (21)
    • 4.2. Một số gợi ý về hình thức, phương pháp đánh giá theo sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 (23)
  • 5. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NGUỒN TÀI NGUYÊN SÁCH VÀ CÁC HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ CỦA NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM (24)
    • 5.1. Cam kết hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lí trong việc sử dụng nguồn tài nguyên sách và học liệu điện tử (24)
    • 5.2. Hướng dẫn khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên trong dạy học (26)
  • 6. KHAI THÁC THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU TRONG DẠY HỌC (29)
    • 6.1. Một số thiết bị và học liệu có thể sử dụng trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 (29)
    • 6.2. Cách khai thác và sử dụng thiết bị, học liệu (29)
  • 7. MỘT SỐ LƯU Ý TRONG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN LỚP 10 (30)
  • 1. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỌC (32)
    • 1.1. Đọc văn bản truyện và văn bản sử thi (32)
    • 1.2. Đọc văn bản thơ (38)
    • 1.3. Đọc văn bản chèo, tuồng (40)
    • 1.4. Đọc văn bản nghị luận (43)
    • 1.5. Đọc văn bản thông tin (45)
  • 2. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (46)
    • 2.1. Kiến thức tiếng Việt và mục tiêu dạy học tiếng Việt (46)
    • 2.2. Chuẩn bị và triển khai dạy học (47)
  • 3. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC DẠY HỌC VIẾT THEO KIỂU BÀI (48)
    • 3.1. Các kiểu bài viết trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 (48)
    • 3.2. Quy trình dạy học Viết (49)
    • 3.3. Một số lưu ý khi dạy học viết theo từng kiểu bài (50)
  • 4. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC DẠY HỌC NÓI VÀ NGHE (54)
    • 4.1. Dạy học Nói và nghe theo nguyên tắc giao tiếp (54)
    • 4.2. Dạy học Nói và nghe gắn kết với Đọc, Viết (54)
    • 4.3. Các nội dung Nói và nghe trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 (55)
    • 4.4. Quy trình dạy học Nói và nghe (55)
  • 5. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP CÁC CHUYÊN ĐỀ (55)
    • 5.1. Giới thiệu khái quát về Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Sách giáo khoa (0)
    • 5.2. Định hướng tổ chức học tập các chuyên đề (56)
  • 1. CẤU TRÚC BÀI HƯỚNG DẪN DẠY HỌC TRONG SÁCH GIÁO VIÊN NGỮ VĂN LỚP 10 (60)
  • 2. GIỚI THIỆU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH BỔ TRỢ, SÁCH THAM KHẢO CỦA NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM (61)
  • 1. QUY TRÌNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY (63)
  • 2. BÀI SOẠN MINH HOẠ (63)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN LỚP 10

Quan điểm biên soạn

Quan điểm biên soạn sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 được xây dựng dựa trên những nguyên tắc chung đã được xác định cho sách giáo khoa Ngữ văn ở cấp THCS và THPT trong bộ sách này.

Kết nối tri thức với cuộc sống, cụ thể là:

SGK Ngữ văn lớp 10 cần được thiết kế theo mô hình phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh Qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe, học sinh sẽ nâng cao năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học cùng với các kỹ năng chung như tự chủ, tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo Ngoài ra, SGK cũng chú trọng vào việc bồi dưỡng những phẩm chất quan trọng theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, đặc biệt là những phẩm chất liên quan đến môn Ngữ văn như lòng nhân ái, khoan dung và tình yêu quê hương, đất nước.

Sách giáo khoa hiện nay tập trung vào việc dạy học tích hợp các kỹ năng đọc, viết, nói và nghe trong cùng một bài học Điều này không chỉ giúp hình thành kiến thức văn học và ngôn ngữ mà còn kết hợp với các hoạt động văn hóa, khoa học và nghệ thuật Mục tiêu chính là phát triển hiệu quả năng lực và phẩm chất của người học.

Sách ngữ liệu trong SGK Ngữ văn lớp 10 được lựa chọn phù hợp với trải nghiệm và tâm lý của học sinh, mang giá trị thẩm mỹ cao và ý nghĩa giáo dục lâu dài Ngoài việc đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục, ngữ liệu còn giúp học sinh có cái nhìn toàn diện về những thành tựu lớn của văn học Việt Nam và thế giới Nguyên tắc này đã được thiết lập từ cấp THCS và càng được chú trọng hơn ở cấp THPT Tuy nhiên, sách không nhất thiết phải bao quát đầy đủ các tác phẩm lớn qua các giai đoạn lịch sử văn học như mô hình truyền thống.

Sách trình bày rõ ràng các yêu cầu cần đạt và hướng dẫn cụ thể các hoạt động nhằm phát huy khả năng tự học của học sinh Đồng thời, sách cần đảm bảo tính “mở”, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh chủ động sáng tạo dựa trên điều kiện dạy học thực tế của mình.

Những điểm mới cơ bản của sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10

1.2.1 Mỗi bài học có tiêu điểm riêng về năng lực và phẩm chất, lần lượt làm rõ từng vấn đề hay yếu tố nổi bật của loại, thể loại văn bản

SGK Ngữ văn lớp 10 bao gồm 9 bài học, mỗi bài học tập trung vào một vấn đề trung tâm cần khám phá và các yếu tố nổi bật của thể loại văn bản Các nhan đề bài học thể hiện định hướng dạy học theo loại, thể loại và xác định rõ nội dung hoạt động cần triển khai Các văn bản trong bài học có sự tương thích về nội dung, không nhất thiết phải cùng thời kỳ hay nền văn học Hệ thống văn bản này giúp học sinh nhận thức được sự phát triển của từng loại, thể loại sáng tác trong thời gian và không gian Mục tiêu của SGK là hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh, kết nối nội dung với cuộc sống và khuyến khích học sinh bộc lộ ý kiến, tìm tòi giải pháp phù hợp Các hoạt động trong từng bài học được thiết kế để hỗ trợ quá trình học tập hiệu quả.

HS phát triển tốt khả năng tự học, tạo điều kiện cho HS trao đổi nhóm, thảo luận và trình bày ý kiến, cảm xúc một cách cởi mở

1.2.2 Bài học được tổ chức theo các mạch hoạt động (đọc, viết, nói và nghe)

Trong mỗi bài học, các hoạt động đọc, viết, nói và nghe được thiết kế một cách liền mạch và kết nối chặt chẽ Bắt đầu từ việc đọc, học sinh sẽ khám phá đặc điểm của loại văn bản và thể loại, đồng thời vận dụng vốn sống và trải nghiệm cá nhân Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 xây dựng hoạt động viết theo quy trình cụ thể, giúp học sinh phát triển kỹ năng Các hoạt động nói và nghe được tổ chức dựa trên sản phẩm từ hoạt động viết hoặc đọc trước đó, tạo sự liên kết và nâng cao hiệu quả học tập.

Phần Tri thức ngữ văn ở đầu mỗi bài học giúp học sinh nắm bắt các khái niệm cần thiết để hiểu văn bản theo "mã thể loại" và nhận diện các đơn vị, hiện tượng ngôn ngữ trong văn bản Sau khi được trang bị tri thức này, học sinh sẽ tham gia vào tiến trình Đọc với ba bước: trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc.

Trước khi đọc, giáo viên cần khuyến khích học sinh huy động hiểu biết, kinh nghiệm và cảm xúc của bản thân để tiếp cận văn bản một cách chủ động và tích cực Trong quá trình đọc, giáo viên cũng nên nhắc nhở học sinh chú ý và tương tác với nội dung để nâng cao khả năng tiếp nhận thông tin.

Học sinh cần vận dụng các chiến lược đọc phù hợp để nắm bắt thông tin quan trọng về hình thức và nội dung của văn bản, từ đó giải quyết nhiệm vụ sau khi đọc Sau khi đọc, học sinh sẽ đặt ra các câu hỏi từ nhận biết đến phân tích và đánh giá, giúp hướng dẫn quá trình đọc hiểu và phát triển năng lực đọc Việc định hình cách đọc theo thể loại cụ thể sẽ giúp học sinh tự tin đọc những văn bản mới Khả năng làm chủ cách đọc là yêu cầu thiết yếu cho sự trưởng thành trong một thế giới kết nối đa chiều Mặc dù các khái niệm về trước, trong và sau khi đọc không được thể hiện rõ ràng trong sách, nhưng ba bước này vẫn có thể nhận biết qua hệ thống logo và các câu hỏi được đặt ra tại các vị trí tương ứng.

Trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, hoạt động viết được chia thành hai phần: Kết nối đọc – viết và Viết Phần Kết nối đọc – viết diễn ra ngay sau các câu hỏi đọc hiểu của văn bản chính, yêu cầu học sinh viết những đoạn văn ngắn dựa trên nội dung văn bản vừa đọc Hoạt động này giúp học sinh luyện viết thường xuyên với yêu cầu đơn giản, từ đó phát triển thói quen, kỹ năng và hứng thú viết.

Phần Viết của bài học đưa ra những chỉ dẫn cụ thể về quy trình viết các kiểu loại

VB theo yêu cầu cần đạt quy định trong CT Quy trình này được thiết kế chi tiết nhằm hướng dẫn học sinh thực hiện từng bước, từ đó giúp họ đạt được sản phẩm cuối cùng là xác định kiểu loại.

Việc viết văn bao gồm các yêu cầu đối với kiểu loại văn bản cụ thể, phân tích bài viết tham khảo, xác định đề tài, tìm ý, lập dàn ý, viết, và chỉnh sửa để hoàn thiện bài viết Đọc và nhận xét bài viết tham khảo giúp học sinh nắm vững mô hình viết và hình dung chính xác qua một ví dụ cụ thể, từ đó tránh lối viết tùy tiện Điều này không tạo thói quen chép "văn mẫu" vì học sinh chỉ tham khảo cấu trúc, trong khi đề tài là mới và chất liệu, ý tưởng phải do chính các em sáng tạo.

Hoạt động Nói và Nghe trong SGK Ngữ văn lớp 10 tập trung vào thuyết trình, thảo luận và lắng nghe phản hồi về nội dung cụ thể, dựa trên kết quả bài viết hoặc bài đọc Các hoạt động này được thiết kế theo quy trình tỉ mỉ, yêu cầu học sinh xác định mục đích giao tiếp và người tiếp nhận Học sinh cần tuân thủ các bước từ chuẩn bị nội dung, luyện tập nói đến trình bày và đánh giá bài nói của mình.

1.2.3 Kiến thức về văn học và tiếng Việt được cài đặt lồng vào các hoạt động, tồn tại vừa như yếu tố định hướng, vừa như kết quả của hoạt động

Mục Tri thức ngữ văn cung cấp khái quát và cô đọng các kiến thức về văn học và tiếng Việt, đồng thời tích hợp với hoạt động đọc hiểu văn bản Những kiến thức này được chọn lọc và trình bày theo yêu cầu đọc hiểu của chương trình giáo dục, đảm bảo tính cơ bản và thiết yếu.

Nội dung thực hành tiếng Việt được thiết kế để giúp học sinh áp dụng kiến thức ngôn ngữ trong việc nhận diện và phân tích các hiện tượng ngôn ngữ, từ đó nâng cao khả năng đọc hiểu văn bản Việc củng cố kiến thức tiếng Việt không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn mà còn hỗ trợ trong hoạt động viết, từ việc viết đoạn ngắn đến hoàn thiện một văn bản Thực hành tiếng Việt phản ánh định hướng giảng dạy trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, nhất quán với phương pháp dạy ngôn ngữ qua ngữ cảnh, một phương pháp đã được các nước phát triển áp dụng hiệu quả trong nhiều thập kỷ.

SGK Ngữ văn lớp 10 không chỉ cung cấp kiến thức tiếng Việt theo chương trình giáo dục mà còn tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức đã học từ các lớp trước để phát triển kỹ năng ngôn ngữ Các bài tập thực hành trong sách dựa trên ngữ liệu thực tế, giúp học sinh vận dụng kiến thức mới và ôn lại kiến thức cũ Đặc biệt, phần “nhận biết” được thiết kế linh hoạt, nằm bên phải các trang sách, cung cấp khái niệm và hướng dẫn cho học sinh nhận diện các hiện tượng ngôn ngữ qua ngữ liệu thực tế Phần này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ học sinh, giúp họ dễ dàng hoàn thành bài tập mà không gặp khó khăn khi chỉ mới nắm bắt khái niệm.

1.2.4 Hệ thống ngữ liệu giàu giá trị thẩm mĩ, có ý nghĩa giáo dục lâu dài, phù hợp với vốn sống, trải nghiệm, tâm lí tiếp nhận của học sinh và mang hơi thở đời sống đương đại

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC SÁCH VÀ CẤU TRÚC ĐƠN VỊ BÀI HỌC

Phân tích cấu trúc sách

Nội dung sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 được xây dựng theo yêu cầu cần đạt của chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 Các yêu cầu này tạo nền tảng cho việc phát triển các nhóm yêu cầu riêng biệt cho từng bài học, đảm bảo tính logic và phân phối hợp lý, đồng thời thể hiện sự nâng cao dần về kiến thức và kỹ năng cho học sinh.

SGK Ngữ văn lớp 10 bao gồm 2 tập, mỗi tập tương ứng với một học kỳ Tập một gồm 5 bài học, được giảng dạy trong 18 tuần với 3 tiết mỗi tuần Các bài học bao gồm: Bài 1 – Sức hấp dẫn của truyện kể, Bài 2 – Vẻ đẹp của thơ ca, Bài 3 – Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận, và Bài 4 – Sức sống của sử thi.

Trong tập hai của chương trình Tích trò sân khấu dân gian, có 4 bài học được giảng dạy trong 17 tuần, mỗi tuần 3 tiết Bài 6 tập trung vào tác giả Nguyễn Trãi với nội dung “Dành còn để trợ dân này”, trong khi Bài 7 khám phá quyền năng của người kể chuyện Bài 8 giới thiệu thế giới đa dạng của thông tin, và Bài 9 đề cập đến hành trang cuộc sống Trong 9 bài học của SGK Ngữ văn lớp 10, Bài 6 và Bài 9 có cách tổ chức nội dung khác biệt Bài 6 giúp học sinh hiểu rõ đóng góp của các tác gia tiêu biểu trong văn học Việt Nam và áp dụng kiến thức để đọc hiểu tác phẩm của họ Bài 9 thể hiện rõ định hướng Kết nối tri thức với cuộc sống qua các hoạt động xoay quanh vấn đề được đề cập.

“chuẩn bị hành trang” cho cuộc hành trình vào tương lai của mỗi HS.

Các bài học trong SGK Ngữ văn lớp 10 tập trung vào các hoạt động đọc, viết, nói và nghe theo từng loại, thể loại văn bản, nhằm phát triển năng lực văn học và ngôn ngữ cho học sinh, đồng thời khơi gợi trải nghiệm và hứng thú của các em Các loại, thể loại văn bản được phân bố linh hoạt để tránh việc học sinh phải tiếp xúc với một loại văn bản liên tiếp, với tỷ lệ bài học được tính toán kỹ lưỡng, trong đó truyện chiếm tỷ lệ cao nhất Sự phân bố này không chỉ đáp ứng yêu cầu của chương trình mà còn phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh lớp 10.

Cuối mỗi tập sách, có phần Ôn tập học kì với kiến thức và bài tập tổng hợp Bộ SGK Kết nối tri thức với cuộc sống thiết kế phần Củng cố và mở rộng sau mỗi bài học, giúp việc ôn tập diễn ra liên tục, không chỉ dồn vào cuối học kì hay năm học.

Mỗi tập sách được bổ sung 4 bảng phụ lục, bao gồm bảng tra cứu thuật ngữ, bảng giải thích một số thuật ngữ, bảng tra cứu yếu tố Hán Việt và bảng tra cứu tên riêng nước ngoài Những bảng phụ lục này không chỉ cung cấp kiến thức và thông tin bổ sung cho các bài học chính mà còn giúp học sinh dần dần làm quen với kỹ năng tìm kiếm thông tin khi sử dụng sách giáo khoa hoặc sách khoa học.

Phân tích cấu trúc đơn vị bài học

Mỗi bài học trong SGK Ngữ văn lớp 10 được thiết kế kéo dài từ 7 đến 12 tiết, với cấu trúc thống nhất Các hoạt động đọc, viết, nói và nghe trong mỗi bài học được kết nối chặt chẽ và liền mạch Học sinh sẽ đọc hiểu các loại văn bản theo đặc trưng thể loại, sau đó thực hiện các bài viết có mối liên hệ về nội dung và hình thức với văn bản đã đọc Hoạt động nói và nghe được tổ chức dựa trên sản phẩm từ các hoạt động đọc hoặc viết Như vậy, SGK Ngữ văn lớp 10 chú trọng vào hoạt động đọc, cung cấp chất liệu làm “đầu vào” cho các hoạt động viết, nói và nghe.

Sau đây là thuyết minh cụ thể về từng phần của bài học:

– Phần mở đầu bao gồm:

Nhan đề thường phản ánh một vấn đề trung tâm cần được khám phá hoặc tìm hiểu, đồng thời cũng có thể nêu bật một số yếu tố đặc trưng của loại văn bản được học trong bài.

Để đạt được yêu cầu trong các hoạt động đọc, viết, nói và nghe, cần xác định rõ các tiêu chí cụ thể Điều này bao gồm việc vận dụng hiệu quả kiến thức tiếng Việt và đảm bảo phẩm chất của người học trong quá trình thực hiện.

+ Tri thức ngữ văn: Trang bị các khái niệm công cụ giúp HS đọc hiểu VB và vận dụng để phát triển kĩ năng viết, nói và nghe.

Mỗi bài học được xây dựng dựa trên các hoạt động giao tiếp như đọc, viết, nói và nghe, nhằm đáp ứng yêu cầu đạt được theo chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018.

Mỗi bài học trong sách gồm ba văn bản đọc hiểu, được thiết kế theo định hướng thể loại rõ ràng Để hỗ trợ quá trình đọc, sách cung cấp hệ thống câu hỏi và yêu cầu cho từng giai đoạn: trước, trong và sau khi đọc.

VB đều có phần Kết nối đọc – viết, yêu cầu HS viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) về một vấn đề được gợi ra từ VB đọc.

Nội dung thực hành tiếng Việt được bố trí sau văn bản cuối cùng của phần Đọc, ngoại trừ Bài 5 do được dạy ít tiết hơn Ngữ liệu thực hành chủ yếu từ các văn bản đọc hiểu trong cùng bài học, giúp học sinh áp dụng kiến thức tiếng Việt để cải thiện khả năng đọc hiểu, viết, nói và nghe.

+ Viết: Tìm hiểu yêu cầu đối với mỗi kiểu bài, phân tích bài viết tham khảo và thực hành viết theo các bước.

+ Nói và nghe: Thực hành để phát triển kĩ năng thuyết trình, thảo luận; chú ý tăng cường kĩ năng tương tác giữa người nói và người nghe.

– Cuối mỗi bài có các phần: Củng cố, mở rộng và Thực hành đọc:

+ Củng cố, mở rộng: Luyện tập củng cố một số kĩ năng và ôn lại những kiến thức chính trong bài học.

Trong quá trình thực hành đọc, học sinh sẽ tiếp cận các văn bản phù hợp với mục tiêu của từng bài học Chẳng hạn, bài 1 mang tên "Sức hấp dẫn của truyện kể" sẽ sử dụng một truyện thần thoại của Hy Lạp làm văn bản thực hành Bài 2, với trọng tâm "Vẻ đẹp của thơ ca", sẽ bao gồm một bài thơ Bài 6 tập trung vào tác giả Nguyễn Trãi, do đó, văn bản thực hành sẽ là một số sáng tác của ông Cuối cùng, bài 9 sẽ thảo luận về định hướng lựa chọn con đường tương lai của học sinh, với văn bản thực hành là một tác phẩm liên quan đến chủ đề này và có đặc điểm thể loại tương ứng.

Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 cung cấp cho học sinh cơ hội thực hành kỹ năng đọc hiểu văn bản thông qua việc đưa văn bản thực hành vào cuối mỗi bài học Điều này giúp học sinh vận dụng kiến thức về loại và thể loại văn bản, đồng thời kích thích hiểu biết, vốn sống và trải nghiệm của bản thân từ các văn bản đã học để tự tin đọc và tiếp cận các văn bản mới.

Để đáp ứng yêu cầu đọc mở rộng trong chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 không trình bày riêng một mục Đọc mở rộng mà lồng ghép vào phần Củng cố, mở rộng Ví dụ, bài 1 yêu cầu học sinh tìm đọc một số truyện thần thoại Việt Nam và thế giới, chọn một tác phẩm yêu thích và phân tích các yếu tố đặc trưng như cốt truyện, thời gian, không gian, nhân vật và lời kể Với thời lượng dạy Ngữ văn lớp 10 chỉ có 105 tiết/năm, việc biên soạn nội dung theo cách lồng ghép này giúp giáo viên tổ chức hoạt động đọc mở rộng một cách linh hoạt hơn.

Phân tích một số bài học

Tất cả bài học trong SGK Ngữ văn lớp 10 thể hiện sự đổi mới rõ nét trong thiết kế, tập trung vào phát triển phẩm chất và năng lực học sinh Các yêu cầu về đọc, viết, nói và nghe được kết hợp chặt chẽ, đảm bảo sự tích hợp giữa các kỹ năng này, tạo nên một bài học hoàn chỉnh Khác với SGK Ngữ văn THPT theo CTGDPT năm 2006, SGK Ngữ văn lớp 10 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) xác định yêu cầu cần đạt là yếu tố quyết định cấu trúc bài học.

Có thể lấy hai bài học làm ví dụ minh hoạ:

Bài 2 – Vẻ đẹp của thơ ca trong SGK Ngữ văn 10, tập một, tập trung vào thể loại thơ, với yêu cầu phân tích và đánh giá giá trị thẩm mỹ của các yếu tố như từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, và nhân vật trữ tình Để đáp ứng yêu cầu này, năm bài thơ được chọn bao gồm chùm thơ hai-cư Nhật Bản, bài Thu hứng của Đỗ Phủ và Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử, cùng với bài phê bình về tác phẩm Tiếng thu của Lưu Trọng Lư Cuối cùng, học sinh có cơ hội tự đọc thêm bài thơ Cánh đồng của Ngân Hoa.

Bài 9 – Hành trang cuộc sống trong SGK Ngữ văn 10, tập hai, nhấn mạnh việc "kết nối tri thức với cuộc sống" thông qua các hoạt động xoay quanh việc "chuẩn bị hành trang" vào đời Các yêu cầu của bài học được xây dựng dựa trên chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, đặc biệt chú trọng đến yêu cầu về đọc.

Nhận biết và phân tích bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội của văn bản (VB) là điều quan trọng, giúp học sinh (HS) hiểu rõ ý nghĩa của VB đối với quan niệm sống cá nhân Nhan đề "Hành trang cuộc sống" sẽ kích thích sự quan tâm của HS, tạo cơ hội cho các em trao đổi ý kiến phong phú Chủ đề này cũng giúp tác giả tìm kiếm ngữ liệu phù hợp để khai thác theo yêu cầu bài học Hai văn bản nghị luận cùng một bài thơ đã được lựa chọn là "Về chính chúng ta" (trích từ 7 bài học hay nhất về vật lý, Các-lô Rô-ve-li) và "Một đời như kẻ tìm đường".

(trích – Phan Văn Trường), Con đường không chọn (Rô-bớt Phờ-rót) Sau 3 VB này,

HS được thực hành đọc một VB khác cùng thể hiện chủ đề lựa chọn: một đoạn trích trong Mãi mãi tuổi hai mươi (Nguyễn Văn Thạc).

Trong chương trình Ngữ văn lớp 10, quy trình đọc văn bản được chia thành ba bước: trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc Các câu hỏi sau khi đọc được thiết kế để đảm bảo ba cấp độ hiểu biết: nhận biết, phân tích và đánh giá Mục tiêu của các câu hỏi này không chỉ là giúp học sinh hiểu rõ nội dung văn bản mà còn nâng cao khả năng áp dụng kiến thức để đọc và hiểu các văn bản khác cùng loại, từ đó phát triển năng lực đọc của học sinh.

Sau mỗi văn bản đọc thuộc loại và thể loại văn bản chính, học sinh có cơ hội thực hành tiếng Việt thông qua các đơn vị và hiện tượng ngôn ngữ xuất hiện trong văn bản Qua đó, người học dần được trang bị kiến thức tiếng Việt và áp dụng ngay vào ngữ cảnh thực tế.

Giáo trình Ngữ văn lớp 10 không chỉ cung cấp kiến thức mới mà còn khai thác và áp dụng kiến thức đã học từ các cấp dưới, giúp học sinh thực hành qua các bài tập liên quan đến ngôn ngữ Chẳng hạn, Bài 2 tập trung vào việc phát hiện và sửa lỗi dùng từ, trong khi Bài 9 thực hành sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ Khác với giáo trình Ngữ văn THCS theo chương trình giáo dục phổ thông 2006, giáo trình lớp 10 không dạy theo logic ngữ học mà liên kết chặt chẽ với giao tiếp thực tế, từ đó nâng cao tính ứng dụng của kiến thức tiếng Việt trong cuộc sống hàng ngày.

Sau khi đọc văn bản và thực hành tiếng Việt, hoạt động viết là bước tiếp theo trong quy trình dạy học Trước khi viết một kiểu bài cụ thể, học sinh (HS) cần tìm hiểu các yêu cầu của kiểu bài đó Chẳng hạn, trong Bài 2, HS sẽ nghiên cứu yêu cầu viết văn nghị luận phân tích tác phẩm thơ, trong khi Bài 9 tập trung vào viết về bản thân Tiếp theo, HS sẽ phân tích bài viết tham khảo, như bài thơ "Mùa xuân xanh" của Nguyễn Bính ở Bài 2 và "Hãy đam mê, hãy dại khờ" của Sti-vơ Gióp ở Bài 9 Những bài viết này giúp HS hình dung cấu trúc và yêu cầu của từng kiểu bài, nhưng chất liệu và cảm xúc phải đến từ chính cuộc sống và trải nghiệm của các em Phương pháp này không chỉ giúp HS viết đúng kiểu mà còn phát huy khả năng sáng tạo, tránh lối viết sáo mòn Cuối cùng, HS thực hành viết theo các bước: chuẩn bị, tìm ý, lập dàn ý, viết, và chỉnh sửa Nếu tuân thủ quy trình này, mọi HS đều có thể hoàn thành bài viết đáp ứng yêu cầu.

Trong hoạt động học tập, sau khi viết, học sinh sẽ thực hành nói và nghe, dựa trên nội dung đã viết hoặc từ các văn bản đọc Ở Bài 2, học sinh giới thiệu và đánh giá nội dung cũng như nghệ thuật của một tác phẩm thơ yêu thích Các vấn đề từ văn bản đọc sẽ là chất liệu cho các cuộc trao đổi trong lớp Tại Bài 9, học sinh thuyết trình về một vấn đề xã hội, kết hợp giữa ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ, với nội dung từ bài đọc trước đó giúp chuẩn bị ý tưởng và thông tin Mỗi bài học đều có hướng dẫn cụ thể theo quy trình ba bước: chuẩn bị, thực hành và trao đổi Đối với hoạt động thảo luận, học sinh sẽ thực hành theo hai bước: chuẩn bị và thảo luận.

Sau phần Nói và nghe, bài học bao gồm phần Củng cố và mở rộng, kết thúc bằng VB thực hành đọc VB này dành cho HS tự đọc, thể hiện tính tự lập trong việc áp dụng kiến thức đã học Thiết kế nội dung này không chỉ củng cố kiến thức mà còn phát triển năng lực đọc độc lập cho học sinh Qua mỗi bài học, HS dần đạt được mục tiêu trở thành người đọc tự tin, đồng thời rèn luyện các kỹ năng viết, nói và nghe để đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống và công việc sau này.

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Những yêu cầu cơ bản về phương pháp dạy học môn Ngữ văn

3.1.1 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học của chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018 a Phát huy tính tích cực của người học Đáp ứng yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực, SGK Ngữ văn lớp 10 coi trọng những phương pháp tổ chức dạy và học để HS hình thành cách học, cách tiếp nhận và tạo lập VB; thực hành, luyện tập, vận dụng nhiều thể loại và kiểu loại VB khác nhau

Học sinh sẽ phát triển khả năng học tập suốt đời và giải quyết vấn đề trong cuộc sống Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn, giám sát và hỗ trợ học sinh để họ từng bước hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực theo mục tiêu của chương trình giáo dục Việc dạy học cần được tích hợp và phân hóa để phù hợp với nhu cầu và khả năng của từng học sinh.

Dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn yêu cầu giáo viên nhận thức rõ mối liên hệ giữa các nội dung học, trong đó kiến thức đọc được lặp lại và liên kết chặt chẽ với các kỹ năng viết, nói và nghe Điều này giúp học sinh tích lũy kiến thức và kỹ năng đọc hiểu một cách hiệu quả trong quá trình học tập.

Việc tiếp xúc với nhiều loại văn bản và thể loại khác nhau giúp học sinh phát triển kỹ năng viết, nói và nghe hiệu quả hơn Kiến thức và cách diễn đạt từ quá trình đọc sẽ được áp dụng trong viết, trong khi nội dung học được từ đọc và viết cũng sẽ hỗ trợ cho kỹ năng nói Giáo viên cần tích hợp nội môn và lồng ghép các yêu cầu giáo dục liên môn như Lịch sử, Địa lí, và các lĩnh vực khác vào giờ học, đồng thời chú trọng đến các nội dung giáo dục ưu tiên như chủ quyền quốc gia, hội nhập quốc tế, giữ gìn bản sắc văn hóa, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, quyền con người, quyền trẻ em, bình đẳng giới, và giáo dục tài chính.

Dạy học phân hoá có thể được thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm việc đưa ra các câu hỏi và bài tập với nhiều mức độ khó khác nhau, khuyến khích học sinh lựa chọn vấn đề phù hợp để giải quyết, và cho phép họ đọc các văn bản thay thế phù hợp với thực tế địa phương, miễn là chúng đáp ứng yêu cầu của bài học Đồng thời, cần đa dạng hoá các hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học để nâng cao hiệu quả giáo dục.

SGK Ngữ văn lớp 10 nhấn mạnh việc kết hợp các hình thức dạy học cá nhân, nhóm và cả lớp, tổ chức trong và ngoài trường học Các phương pháp như tham quan, dã ngoại, phỏng vấn, trải nghiệm và thực hiện dự án được khuyến khích để tạo cơ hội cho học sinh học qua trải nghiệm thực tế Để tổ chức các hoạt động học tập hiệu quả, SGK yêu cầu sử dụng các phương tiện dạy học, nhằm khắc phục tình trạng dạy học theo kiểu đọc chép, đồng thời phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng sử dụng các phương tiện này.

Các phương tiện dạy học thường xuyên sử dụng bao gồm sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu in ấn và tài liệu đa phương tiện Ngoài ra, các tác phẩm văn học cũng được lựa chọn theo chủ đề, loại hình và thể loại để phục vụ cho việc giảng dạy hiệu quả.

Máy tính nối mạng là một phương tiện quan trọng giúp học sinh (HS) sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) để tự học và học tập hợp tác qua mạng Bên cạnh đó, các phương tiện trực quan như tranh ảnh, sơ đồ và bảng biểu cũng hỗ trợ hiệu quả trong việc mở rộng kiến thức cho HS.

3.1.2 Một số yêu cầu cụ thể đối với giáo viên và học sinh khi thực hiện các hoạt động theo sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 a Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đối với giáo viên

– Chuyển từ diễn giải, thuyết giảng sang tổ chức hoạt động học đọc, viết, nói và nghe cho HS.

Để tổ chức hoạt động học hiệu quả cho học sinh, giáo viên cần hiểu rõ yêu cầu và kỹ thuật thực hiện các bước như khởi động bài học, giao nhiệm vụ cho học sinh, hướng dẫn học sinh học hợp tác, chỉ dẫn học sinh tự ghi bài, và tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả học tập cũng như nhận xét, đánh giá.

Giáo viên nên giảm thời gian nói để học sinh có nhiều cơ hội tham gia vào các hoạt động học tập cá nhân, nhóm và lớp Vai trò của giáo viên là hỗ trợ mà không thay thế hoặc trả lời thay cho học sinh Đồng thời, giáo viên cần tạo ra một không khí lớp học thân thiện và kích thích sự hứng thú học tập của học sinh.

SGK Ngữ văn lớp 10 được thiết kế phù hợp với định hướng mở, giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học Sách giáo viên đề xuất cách phân bố thời gian cho từng bài học và hoạt động, đồng thời cho phép giáo viên linh hoạt sử dụng 105 tiết trong năm học Mỗi bài học có nhiều văn bản đọc, trong đó một số văn bản có thể không cần dạy hết trên lớp, tạo cơ hội cho học sinh tự đọc Việc xác định các văn bản này do trường học và giáo viên quyết định, từ đó yêu cầu học sinh phải có phương pháp học tập mới để tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn.

HS cần thực hiện nhiều hoạt động đa dạng, thể hiện vai trò chủ động, tích cực của người học Sau đây là một số yêu cầu cụ thể:

Chuẩn bị bài học tại nhà là rất quan trọng, bao gồm việc sưu tầm các tư liệu như tranh, ảnh, hiện vật và video clip cần thiết cho bài học Học sinh cũng nên tìm kiếm ngữ liệu đọc mở rộng theo sự hướng dẫn của giáo viên để nâng cao hiểu biết và chuẩn bị tốt hơn cho tiết học.

– Trả lời các câu hỏi, nhất là câu hỏi sau khi đọc; hoàn thành phiếu học tập mà

– Trao đổi, thảo luận nhóm và thuyết trình kết quả theo các nội dung GV giao nhiệm vụ.

– Tương tác tích cực với GV.

Học sinh cần chủ động trong việc chuẩn bị bài học để phát triển khả năng tự học, đồng thời cần nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và tương tác tích cực với bạn bè cũng như giáo viên.

Hướng dẫn tổ chức dạy học các nội dung cơ bản của bài học

Để dạy học SGK Ngữ văn lớp 10 hiệu quả, giáo viên cần nghiên cứu kỹ lưỡng định hướng đổi mới phương pháp dạy học và áp dụng linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn Các yêu cầu cơ bản được trình bày trong mục 3.1 (trang 14 – 16) sẽ giúp giáo viên có định hướng phù hợp với bộ sách Dưới đây là hướng dẫn và gợi ý để tổ chức dạy học các nội dung cơ bản trong SGK Ngữ văn lớp 10.

3.2.1 Hướng dẫn tổ chức dạy học Tri thức ngữ văn

Kiến thức ngữ văn không chỉ đơn thuần là lý thuyết mà cần được học theo cách sinh động và thực tiễn Học sinh nên tự đọc trước phần Tri thức ngữ văn tại nhà, để khi vào lớp, giáo viên không cần phải giải thích các định nghĩa mà thay vào đó, dẫn dắt học sinh từ những trải nghiệm trực quan đến tư duy trừu tượng Điều này đặc biệt quan trọng trong các bài học về truyện và thơ, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về nội dung và ý nghĩa tác phẩm.

Giáo viên có thể bắt đầu bài học bằng cách kể lại một câu chuyện đã học hoặc đọc một bài thơ yêu thích, từ đó giúp học sinh hình dung về các yếu tố cơ bản của truyện và thơ Trước khi tiếp cận các khái niệm liên quan, học sinh đã có nền tảng từ việc đọc nhiều tác phẩm truyện và thơ trong chương trình Tiểu học và THCS Dựa vào vốn đọc này, giáo viên sẽ hỗ trợ học sinh hình dung các khái niệm công cụ cần thiết Khi tìm hiểu về tri thức ngữ văn, học sinh chỉ cần làm quen để áp dụng vào việc đọc các văn bản trong bài học.

Sau khi nghiên cứu các văn bản, học sinh có cơ hội hiểu rõ hơn về các khái niệm trong phần Tri thức ngữ văn ở đầu bài học Điều này cho thấy quá trình tiếp nhận kiến thức ngữ văn không phải là tuyến tính mà diễn ra theo cách lặp lại và phát triển qua các vòng.

Trong việc dạy tiếng Việt, giáo viên nên cung cấp kiến thức cần thiết cho học sinh ở giai đoạn bắt đầu hoạt động thực hành tiếng Việt Điều này cần tuân thủ nguyên tắc rằng kiến thức phải được cung cấp đúng lúc, đúng mức độ phù hợp với nhu cầu của học sinh.

3.3.2 Hướng dẫn tổ chức dạy học đọc văn bản

Hoạt động Đọc bao gồm ba bước quan trọng: trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc Giáo viên cần chú ý đến cả ba giai đoạn này, đặc biệt là bước chuẩn bị trước khi đọc, nhằm khởi động tâm thế cho học sinh Điều này đòi hỏi giáo viên phải khơi gợi và huy động hiểu biết, vốn sống, trải nghiệm và cảm xúc của học sinh, giúp các em tiếp cận văn bản đọc với tinh thần chủ động và tích cực Ngoài việc trang bị cho học sinh các khái niệm và công cụ để hiểu văn bản theo mô hình thể loại, giáo viên còn cần "kích hoạt" khả năng tiếp nhận của học sinh, đảm bảo rằng các em có thể đọc hiểu văn bản dựa trên nền tảng hiểu biết và trải nghiệm cá nhân.

Trong khi đọc có những gợi ý về chiến lược đọc, được đặt trong các box ở bên phải

Để học hiệu quả, học sinh cần được hướng dẫn và chuẩn bị trước khi vào lớp Giáo viên nên nhắc nhở học sinh chú ý đến các chiến lược đọc khi tự đọc thầm hoặc khi nghe giáo viên và bạn đọc thành tiếng Phần lớn các câu hỏi trong quá trình đọc không yêu cầu

Học sinh (HS) cần dừng lại để tiếp thu những lưu ý và chỉ dẫn hỗ trợ trong quá trình đọc, mà giáo viên (GV) nên phân tích các ví dụ cụ thể để giúp HS hiểu rõ các chiến lược đọc như theo dõi, suy luận, hình dung và dự đoán Theo dõi giúp HS chú ý đến các chi tiết nổi bật, từ đó nắm bắt được “đầu mối” để hiểu văn bản Suy luận cho phép HS khám phá những ý tưởng không được tác giả thể hiện trực tiếp, giúp họ kết nối các sự kiện và hiểu sâu sắc hơn về nội dung GV cũng nên hướng dẫn HS liên kết trải nghiệm cá nhân với suy nghĩ và hành động của nhân vật trong văn bản để nắm bắt được ẩn ý Hình dung là việc tạo ra hình ảnh về nhân vật và bối cảnh, giúp HS ghi nhớ thông tin tốt hơn Cuối cùng, dự đoán khuyến khích HS tham gia chủ động vào câu chuyện, làm cho việc đọc trở nên thú vị hơn, và GV cần hỗ trợ HS điều chỉnh dự đoán của mình khi có thêm thông tin.

Học sinh (HS) sử dụng dữ liệu từ văn bản (VB) như mô tả bối cảnh, nhân vật và các sự kiện đã xảy ra để dự đoán những diễn biến tiếp theo Việc dựa vào tiêu đề và hình ảnh minh họa cũng là một chiến lược hiệu quả để suy đoán nội dung Nếu HS đọc trước VB tại nhà, chiến lược dự đoán sẽ được áp dụng trong lần đọc đầu tiên Tuy nhiên, trong lớp học, giáo viên (GV) có thể yêu cầu HS chia sẻ những dự đoán của mình.

Để nâng cao hiệu quả đọc hiểu, học sinh cần chú ý đến các câu hỏi và yêu cầu liên quan đến chiến lược hình dung, suy luận và theo dõi Bên cạnh đó, có những câu hỏi yêu cầu học sinh dừng lại để chia sẻ câu trả lời, như trong chiến lược dự đoán Trong quá trình đọc mẫu hoặc khi học sinh đọc thành tiếng, giáo viên có thể chia sẻ những suy nghĩ của mình như một độc giả có kinh nghiệm Đồng thời, giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự tìm hiểu các từ ngữ đã được chú thích cũng như khám phá những từ mới, khó trong văn bản.

Hệ thống câu hỏi sau khi đọc cần bám sát yêu cầu của bài học, chú trọng vào việc khai thác đặc điểm loại và thể loại của văn bản Qua việc đọc hiểu một văn bản cụ thể, học sinh sẽ từng bước hình thành và phát triển kỹ năng đọc các văn bản cùng loại Học sinh cần chuẩn bị trước các câu hỏi này trước khi vào lớp Dựa trên hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa, giáo viên có thể sắp xếp lại hoặc bổ sung, sáng tạo các câu hỏi mới để nâng cao hiệu quả đọc hiểu mà không làm tăng áp lực cho học sinh và vẫn đảm bảo yêu cầu cần đạt của bài học.

Trong quá trình hướng dẫn học sinh đọc văn bản, giáo viên cần nhấn mạnh việc áp dụng các khái niệm công cụ từ phần tri thức ngữ văn Những khái niệm này không chỉ nhằm mục đích giúp học sinh hiểu và ghi nhớ, mà còn hỗ trợ cho việc đọc hiểu văn bản một cách sâu sắc hơn.

3.2.3 Hướng dẫn tổ chức dạy học Thực hành tiếng Việt

Thực hành tiếng Việt là hoạt động quan trọng diễn ra ngay sau phần đọc văn bản chính, nhằm mục đích áp dụng kiến thức ngôn ngữ đã học để khám phá và tìm hiểu các đặc điểm ngôn ngữ, đặc biệt là những điểm nổi bật trong văn bản.

HS có thể hiểu văn bản một cách sâu sắc hơn và áp dụng kiến thức để đọc các văn bản khác Ngoài ngữ liệu trong hệ thống bài tập Thực hành tiếng Việt, GV nên khai thác thêm ngữ liệu từ bài đọc để HS có thêm cơ hội tìm hiểu và sử dụng ngôn ngữ GV cần chú ý đến phương châm dạy học ngôn ngữ trong ngữ cảnh, nhằm nâng cao kỹ năng sử dụng tiếng Việt cho HS, không chỉ dạy tiếng Việt với mục tiêu nắm kiến thức lý thuyết.

Việc tích hợp kiến thức tiếng Việt vào sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 được thực hiện theo yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018 Những kiến thức này không bao quát đầy đủ mọi cấp độ và bình diện ngôn ngữ như trong chương trình các lớp ở cấp THCS, mà chỉ tập trung vào một số vấn đề ngôn ngữ nâng cao hoặc "ngoại biên", cụ thể là những khía cạnh đặc thù và quan trọng.

– Lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa;

– Biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê: đặc điểm và tác dụng;

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC

Định hướng đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh trong môn Ngữ văn

Kết quả giáo dục trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 được đánh giá dựa trên định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá của chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018 Điều này đảm bảo sự thống nhất với mục tiêu, nội dung và phương pháp đánh giá đã được áp dụng trong sách giáo khoa Ngữ văn từ cấp trung học cơ sở.

4.1.1 Mục tiêu của hoạt động đánh giá kết quả giáo dục

Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục môn Ngữ văn là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu phẩm chất, năng lực của học sinh, cũng như những tiến bộ của các em trong suốt quá trình học tập.

Giúp học sinh tự đánh giá tiến bộ trong quá trình học tập, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động học để từng bước đạt được các yêu cầu cần thiết.

Giúp giáo viên nhận diện tiến bộ và hạn chế của học sinh, từ đó có thể đưa ra hướng dẫn kịp thời trong quá trình dạy học Điều này cũng cho phép giáo viên điều chỉnh các hoạt động giảng dạy nhằm đạt được các yêu cầu cần thiết.

Giúp nhà quản lý đánh giá chính xác chất lượng giảng dạy tại trường, từ đó có thể áp dụng các biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.

– Giúp phụ huynh hiểu rõ những tiến bộ của con em để có thể phối hợp với GV có biện pháp giáo dục phù hợp.

4.1.2 Nội dung đánh giá kết quả giáo dục

Đánh giá phẩm chất trong môn Ngữ văn chủ yếu dựa vào phương pháp định tính, thông qua việc quan sát và ghi chép hành vi, cách ứng xử của học sinh Những nhận xét này phản ánh thái độ và tình cảm của học sinh trong các mối quan hệ xã hội.

Đánh giá năng lực chung và năng lực đặc thù môn Ngữ văn cho học sinh lớp 10 cần áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng Việc này được thực hiện thông qua các bài kiểm tra và bài tập với đa dạng hình thức và mức độ khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu đạt được về năng lực học sinh.

+ Để đánh giá kĩ năng đọc, cần tập trung vào yêu cầu hiểu nội dung, chủ đề của

Trong việc phân tích văn bản (VB), người viết cần xác định rõ quan điểm và ý định của mình, đồng thời chú trọng đến các đặc điểm thể hiện như thể loại, loại VB và ngôn ngữ sử dụng Việc trả lời các câu hỏi theo nhiều cấp độ tư duy khác nhau là cần thiết, từ đó lập luận và giải thích cho cách hiểu cá nhân Ngoài ra, cần có những nhận xét và đánh giá về giá trị cũng như tác động của VB đối với bản thân, bày tỏ cảm xúc liên quan đến các vấn đề được nêu ra trong VB Cuối cùng, việc liên hệ và so sánh giữa các VB cũng như giữa VB với thực tiễn đời sống là rất quan trọng để làm rõ ý nghĩa và sức ảnh hưởng của chúng.

Đánh giá kỹ năng viết nên chú trọng vào việc tạo lập văn bản nghị luận và văn bản thông tin Các tiêu chí chính để đánh giá bao gồm nội dung, cấu trúc bài viết, khả năng diễn đạt và lập luận, cũng như hình thức ngôn ngữ và cách trình bày.

Đánh giá kỹ năng nói cần chú trọng vào chủ đề và mục tiêu, cùng với sự tự tin và năng động của người nói Ngoài ra, cần chú ý đến người nghe, có khả năng tranh luận và thuyết phục, sử dụng kỹ thuật nói phù hợp, và biết tận dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cũng như công nghệ hỗ trợ Đối với kỹ năng nghe, người nghe cần nắm bắt nội dung, đánh giá quan điểm và ý định của người nói, đặt câu hỏi và trao đổi để làm rõ thông tin Thái độ nghe tích cực và tôn trọng ý kiến khác biệt cũng rất quan trọng.

4.1.3 Cách thức đánh giá kết quả giáo dục

Việc đánh giá thực hiện trong giáo dục bao gồm hai hình thức chính: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ Đánh giá thường xuyên diễn ra liên tục trong quá trình dạy học, thông qua việc quan sát, ghi chép về sự tham gia của học sinh (HS) qua các câu hỏi, ý kiến phát biểu, bài tập, thuyết trình và tài liệu tự sưu tầm Hình thức này được tổ chức bởi giáo viên (GV) và bao gồm đánh giá từ GV, đánh giá lẫn nhau giữa HS, và tự đánh giá của HS Ngược lại, đánh giá định kỳ diễn ra vào cuối giai đoạn học tập, nhằm quản lý hoạt động dạy học và đảm bảo chất lượng giáo dục Hình thức đánh giá này thường qua các đề kiểm tra, có thể kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm để đánh giá toàn diện năng lực đọc hiểu và viết của HS Để nâng cao hiệu quả đánh giá cuối năm, cần đổi mới cấu trúc đề thi, cách đặt câu hỏi và khai thác ngữ liệu, tránh tình trạng học thuộc và sao chép tài liệu.

VB ngữ liệu đã học để kiểm tra khả năng đọc hiểu VB.

Đánh giá học sinh cần đảm bảo nguyên tắc thể hiện phẩm chất và năng lực ngôn ngữ, văn học, tư duy hình tượng và logic, cùng với suy nghĩ và cảm xúc cá nhân, không sao chép Cần khuyến khích sự sáng tạo và cá tính trong bài viết Học sinh cần được hướng dẫn để hiểu rõ mục tiêu, phương pháp và tiêu chí đánh giá các phẩm chất, năng lực này.

Một số gợi ý về hình thức, phương pháp đánh giá theo sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10

Trong chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 đã đưa ra những nội dung gợi ý nhằm đánh giá năng lực học sinh Phương pháp đánh giá này được định hướng chung, giúp giáo viên có cơ sở để thực hiện việc đánh giá một cách hiệu quả và phù hợp với mục tiêu giáo dục.

SGK Ngữ văn lớp 10 cung cấp nhiều nhiệm vụ học tập đa dạng trong phần Củng cố, mở rộng sau mỗi bài học, cùng với mẫu phiếu học tập trong SGV Giáo viên có thể sử dụng các câu hỏi và bài tập trong phần này để đánh giá kết quả học tập của học sinh Bên cạnh đó, SGK còn đi kèm với SBT, giúp giáo viên đánh giá năng lực đọc hiểu và viết của học sinh thông qua việc hoàn thành các bài tập trong SBT.

Sau phần Ôn tập học kì, SGK Ngữ văn lớp 10 cung cấp các tổ hợp yêu cầu về đọc, viết, nói và nghe, tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để phát triển năng lực và phẩm chất Những tổ hợp này có thể được sử dụng làm gợi ý cho đề kiểm tra cuối học kì Đặc biệt, việc đánh giá kỹ năng nói và nghe diễn ra liên tục trong quá trình học, không chỉ trong các tiết học chuyên biệt Giáo viên cần quan sát và ghi chép hoạt động nói và nghe của học sinh trong các tiết học khác, đảm bảo rằng các em tham gia đầy đủ để có thể đánh giá chính xác kỹ năng của từng học sinh.

Việc thiết kế đề kiểm tra và đánh giá cuối học kỳ cũng như cuối năm học cần tuân theo hướng dẫn cụ thể từ các cấp quản lý, đồng thời phải phù hợp với định hướng đổi mới đánh giá trong Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018 Cần sử dụng và khai thác ngữ liệu để đảm bảo đánh giá năng lực của học sinh, khắc phục tình trạng học thuộc và sao chép tài liệu có sẵn, đồng thời tránh việc sử dụng lại các văn bản ngữ liệu đã học trong quá trình kiểm tra và đánh giá khả năng đọc hiểu văn bản.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NGUỒN TÀI NGUYÊN SÁCH VÀ CÁC HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ CỦA NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

Cam kết hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lí trong việc sử dụng nguồn tài nguyên sách và học liệu điện tử

Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước đang thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm đã đưa ra định hướng và chỉ đạo quan trọng cho sự phát triển này.

Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ đã ban hành chương trình hành động nhằm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, trong khi Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học” Những chính sách này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới.

Từ năm 2016 đến 2020, với định hướng đến năm 2025, NXBGDVN đã nhanh chóng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tập huấn giáo viên sử dụng sách giáo khoa của mình, đồng thời phát triển các công cụ và học liệu điện tử nhằm tối ưu hóa giá trị của các bộ sách giáo khoa này.

Kể từ năm 2019, NXBGDVN đã ra mắt hai nền tảng quan trọng Đầu tiên là nền tảng sách điện tử Hành trang số, cho phép người dùng truy cập phiên bản số hóa của sách giáo khoa mới cùng với các học liệu điện tử liên quan, giúp phong phú hóa tài liệu dạy và học Nền tảng này khuyến khích người dùng áp dụng các công nghệ thông tin trong quá trình tiếp cận chương trình học mới Bên cạnh Hành trang số, NXBGDVN còn phát triển nền tảng tập huấn nhằm hỗ trợ giáo viên và người học.

GV trực tuyến Tập huấn hỗ trợ giáo viên trên toàn quốc trong việc truy cập tài liệu tập huấn, bổ trợ và hướng dẫn giảng dạy chương trình và sách giáo khoa mới bất kỳ lúc nào trong năm học Các tài liệu chính thống được cung cấp từ NXBGDVN đến các cấp quản lý giáo dục và giáo viên sử dụng bộ sách giáo khoa.

NXBGDVN cam kết hỗ trợ giáo viên và cán bộ quản lý trong việc sử dụng tài nguyên sách và học liệu điện tử Chúng tôi sử dụng hai nền tảng chính là Hành trang số để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.

5.1.1 Tiếp tục cập nhật nguồn tài nguyên sách dồi dào

Trong năm 2022, NXBGDVN đã liên tục cập nhật thông tin và cung cấp kho tài nguyên phong phú, bao gồm học liệu điện tử hỗ trợ dạy và học, công cụ giảng dạy và tự luyện tập, cũng như tài liệu tập huấn giáo viên Tiến độ cập nhật kho tài nguyên sẽ đồng hành với việc thay sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 Bên cạnh đó, tài nguyên tập huấn giáo viên trực tuyến và thông tin về bộ sách giáo khoa cũng sẽ được đăng tải nhanh chóng và kịp thời từ đầu năm 2022.

5.1.2 Đảm bảo cách thức tiếp cận nguồn tài nguyên sách dễ dàng, có tính ứng dụng cao Đối với nền tảng sách điện tử Hành trang số, việc tiếp cận học liệu điện tử theo sách được thực hiện qua hai bước sau: (1) Người dùng cào tem phủ nhũ phía sau bìa sách để nhận mã sách điện tử; (2) Người dùng đăng nhập trên nền tảng Hành trang số và nhập mã sách điện tử đối với cuốn sách mình muốn mở học liệu điện tử Sau khi hệ thống xác nhận mã sách chính xác, người dùng được mở toàn bộ học liệu điện tử đi kèm cuốn sách Đối với nền tảng Tập huấn GV trực tuyến, các tài liệu tập huấn được đăng tải rộng rãi và được truy cập bất kì thời điểm trong năm Người dùng có thể sử dụng tính năng

Trải nghiệm ngay để truy cập tài liệu mà không cần đăng nhập Bạn có thể xem trực tiếp các tài liệu trên nền tảng hoặc tải về máy để phục vụ cho việc học tập.

5.1.3 Hỗ trợ thường xuyên trong năm học

Để hỗ trợ giáo viên và học sinh trên toàn quốc trong việc sử dụng hiệu quả hai nền tảng dạy và học, NXBGDVN đã triển khai Đường dây hỗ trợ 19004503 (08:00 – 17:00, từ thứ 2 đến thứ 6) Người dùng có thể gửi câu hỏi về nền tảng Tập huấn và Hành trang số qua email taphuan.sgk@nxbgd.vn và hotro.hts@aesgroup.edu.vn để được giải đáp Hướng dẫn sử dụng cũng đã được đăng tải trên hai nền tảng và được chia sẻ rộng rãi để giáo viên dễ dàng tra cứu và tìm hiểu.

Hướng dẫn khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên trong dạy học

5.2.1 Giới thiệu về Hành trang số: hanhtrangso.nxbgd.vn

Hành trang số là nền tảng sách điện tử của NXBGDVN, truy cập tại hanhtrangso.nxbgd.vn, cung cấp phiên bản số hoá của sách giáo khoa theo chương trình mới Nền tảng này còn hỗ trợ các học liệu điện tử và công cụ giảng dạy cho giáo viên và học sinh, giúp nâng cao hiệu quả học tập.

Hành trang số bao gồm ba tính năng chính: Sách điện tử, Luyện tập và Thư viện Tính năng Sách điện tử mang đến trải nghiệm đọc tương tác với sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, giữ gìn cảm giác đọc sách truyền thống qua giao diện lật trang mềm mại và mục lục dễ tra cứu Nó còn hỗ trợ người dùng với các công cụ như phóng to, thu nhỏ và đính kèm học liệu bổ trợ trực tiếp lên trang sách Người dùng có thể truy cập sách giáo khoa mọi lúc, mọi nơi trên nhiều thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính bảng hay laptop, phục vụ cho cả giảng dạy trên lớp và tự học tại nhà.

Tính năng Luyện tập mang đến trải nghiệm làm bài tập số hóa cho các bài tập trong SGK và SBT của NXBGDVN, với giao diện tối giản và thân thiện Nó cung cấp các công cụ hỗ trợ như kiểm tra kết quả, gợi ý và hướng dẫn bài tập, bàn phím ảo, cùng việc tích hợp kết quả luyện tập với biểu đồ đánh giá năng lực cá nhân Hệ thống bài tập được sắp xếp theo danh mục SGK và SBT, giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm và luyện tập.

Hành trang số cung cấp hệ thống bài tập tự kiểm tra và đánh giá phù hợp với chương trình và sách giáo khoa mới, giúp người dùng trải nghiệm thêm kho bài tập bổ trợ kiến thức học tập trên lớp.

Thư viện cung cấp kho học liệu điện tử hỗ trợ SGK mới với ba định dạng chính: video clip, gif/hình ảnh và âm thanh Các học liệu được sắp xếp theo mục lục SGK, giúp bài học trở nên sinh động và phong phú hơn Hành trang số còn cung cấp bài giảng tham khảo dưới dạng PowerPoint cùng kịch bản dạy học, nhằm hỗ trợ giáo viên thiết kế bài giảng hiệu quả với học liệu điện tử.

5.2.2 Giới thiệu về Tập huấn

Tập huấn là nền tảng trực tuyến dành cho giáo viên của NXBGDVN, có thể truy cập tại taphuan.nxbgd.vn Nền tảng này cung cấp tài liệu tập huấn đa dạng về nội dung và định dạng, giúp giáo viên trên toàn quốc dễ dàng tiếp cận tài liệu giảng dạy Tập huấn hỗ trợ giáo viên trong việc hướng dẫn giảng dạy sách giáo khoa theo Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018, có thể sử dụng vào bất kỳ thời điểm nào trong năm học.

Việc cấp tài khoản trên trang Tập huấn được thực hiện theo hệ thống từ Sở GD&ĐT đến các Phòng GD&ĐT, rồi đến nhà trường và giáo viên, giúp định danh giáo viên và quản lý hiệu quả việc triển khai tập huấn Tài khoản giáo viên cung cấp các khoá tập huấn cho các môn học với tài liệu đa dạng như PowerPoint, PDF/Word, video clip, phân loại theo nhóm nội dung hỗ trợ giáo viên truy cập linh hoạt Mỗi khoá tập huấn có bài kiểm tra đánh giá, với hệ thống tự động chấm điểm sau khi hoàn thành Đối với tài khoản quản lý giáo dục, tính năng Tài liệu bổ sung cho phép đăng tải tài liệu tập huấn địa phương, giúp cấp dưới tiếp cận nguồn tài nguyên Tính năng Thống kê cung cấp số liệu về thông tin định danh và kết quả tập huấn của giáo viên, thể hiện trực quan qua bảng biểu, biểu đồ và có thể xuất sang định dạng Excel cho báo cáo quản lý giáo dục.

5.2.3 Giới thiệu về nguồn tài nguyên học liệu điện tử

Để hỗ trợ công tác tập huấn giáo viên, NXBGDVN đã cung cấp nhiều tài liệu đa dạng cho các bộ sách giáo khoa, bao gồm video clip minh họa tiết học, tài liệu tập huấn ở định dạng PDF, PowerPoint và Word, hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học, cùng với các câu hỏi kiểm tra – đánh giá và video clip lớp học trực tuyến Tất cả tài liệu này được phân loại theo từng môn học, giúp giáo viên dễ dàng tiếp cận và sử dụng bất cứ lúc nào trong năm học.

Khoản 2 Điều 2 Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT quy định: Học liệu điện tử là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, SGK, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra – đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video clip, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo, Học liệu điện tử được phân làm 2 loại: (1) Tương tác một chiều: học liệu được số hoá dưới các định dạng như video clip, audio, hình ảnh, Hình thức tương tác chủ yếu giữa người học và hệ thống là một chiều; (2) Tương tác hai chiều: người học có thể tương tác hai chiều hoặc nhiều chiều với hệ thống, giảng viên và người học khác để thu được lượng kiến thức, kinh nghiệm tối đa Các sản phẩm có thể kể đến như các sách điện tử tương tác, trò chơi giáo dục, lớp học ảo,

Học liệu điện tử tương tác được phân loại thành hai dạng chính: một chiều và hai chiều Dạng một chiều bao gồm các định dạng đa dạng như video clip, âm thanh, hình ảnh, ảnh động, 3D, slide bài giảng, và kịch bản tham khảo dưới dạng PowerPoint và PDF, giúp giáo viên khai thác tối đa giá trị của sách giáo khoa Trong khi đó, dạng hai chiều được cung cấp bởi NXBGDVN với hơn 4.100 bài tập tương tác cho lớp 1, bao gồm các định dạng phong phú như trắc nghiệm một đáp án đúng, trắc nghiệm nhiều đáp án đúng, chọn đúng – sai, điền câu trả lời vào ô trống, nối hình, và tự luận, giúp học sinh ôn tập hiệu quả.

Các học liệu điện tử được thiết kế đồng nhất với hình ảnh và nội dung của bộ sách, tuân thủ triết lý của bộ sách và tham khảo SGV, đồng thời được tác giả hướng dẫn và thẩm định kỹ lưỡng.

5.2.4 Hướng dẫn sử dụng nguồn tài nguyên học liệu điện tử trong hoạt động dạy học

Các thầy cô giáo có thể linh động sử dụng các nguồn tài nguyên do NXBGDVN cung cấp như sau:

Kho học liệu điện tử trên trang sách điện tử và tính năng Thư viện cung cấp cho giáo viên nguồn tài nguyên phong phú để biên soạn giáo án và chuẩn bị bài giảng điện tử Giáo viên có thể sử dụng trực tiếp hoặc tải về tài liệu để giảng dạy trên lớp, tạo ra những tiết học sinh động và hiệu quả Việc sử dụng học liệu điện tử không chỉ giúp hình ảnh bài giảng trở nên sinh động, trực quan mà còn thu hút sự chú ý của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy.

– Đối với kho bài tập tương tác từ SGK, SBT, Hành trang số cũng cung cấp bài tập

Tính năng Luyện tập cho phép giáo viên tự kiểm tra và đánh giá học sinh thông qua nguồn bài tập phong phú Giáo viên có thể mở bài tập trực tiếp trên nền tảng, hướng dẫn học sinh làm bài và tổ chức các hoạt động nhóm, tạo không khí học tập tích cực trong lớp Ngoài ra, giáo viên có thể giao bài tập về nhà để học sinh tự thực hành và ôn tập, hoặc sử dụng để kiểm tra kiến thức cũ trước mỗi tiết học Tính năng này cũng hỗ trợ giáo viên tham khảo các dạng bài tập để đưa vào bài kiểm tra và đánh giá kết quả học tập trên lớp.

Hệ thống bài giảng điện tử dạng slide PowerPoint, được cung cấp qua tính năng Thư viện, cho phép giáo viên tải trực tiếp về thiết bị cá nhân để sử dụng trong giảng dạy Giáo viên có thể tham khảo, tự chỉnh sửa và bổ sung nội dung để phù hợp với phương pháp giảng dạy của mình Các bài giảng điện tử này được Hành trang số phát triển với hình ảnh và nội dung bám sát sách giáo khoa (SGK) và sách giáo viên (SGV).

Các thầy cô giáo được khuyến nghị sử dụng linh hoạt các công cụ hỗ trợ trên nền tảng Hành trang số kết hợp với máy trình chiếu, bao gồm luyện tập trực quan với chấm điểm tự động, đọc sách điện tử và xem các học liệu bổ trợ Điều này giúp giáo viên truy cập sách giáo khoa mọi lúc, mọi nơi qua nhiều thiết bị như điện thoại, máy tính bàn, laptop và máy tính bảng, đồng thời hỗ trợ trong việc biên soạn giáo án và nghiên cứu tại nhà.

KHAI THÁC THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU TRONG DẠY HỌC

Một số thiết bị và học liệu có thể sử dụng trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10

Giáo viên có thể tận dụng các thiết bị và học liệu để chuẩn bị bài học, bao gồm tài liệu hướng dẫn, tập huấn SGK Ngữ văn lớp 10 và video clip minh họa cho các tiết học cụ thể Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ từ NXBGDVN, giáo viên có thể tự sưu tầm và khai thác tư liệu từ thư viện điện tử cũng như thư viện trường học Đồng thời, giáo viên cũng nên hướng dẫn học sinh tự tạo các sản phẩm minh họa cho bài học như vẽ tranh và chụp ảnh tư liệu liên quan đến các chủ đề học tập.

Cách khai thác và sử dụng thiết bị, học liệu

Giáo viên cần xây dựng một thư mục tài liệu tham khảo và lưu trữ học liệu phù hợp với chương trình SGK Ngữ văn lớp 10 Việc chia sẻ và tìm kiếm nguồn tài liệu từ cộng đồng giáo viên trong trường, địa phương và toàn quốc qua các kênh thông tin sẽ giúp làm phong phú thêm nguồn tư liệu dạy học, đặc biệt khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018.

Có thể phân loại các nguồn tài nguyên cần sử dụng trong việc sử dụng SGK Ngữ văn lớp 10 như sau:

– Các tài liệu hướng dẫn thực hiện CTGDPT môn Ngữ văn 2018 và triển khai SGK mới của Bộ GD&ĐT và NXBGDVN

– Các tư liệu nguồn đáng tin cậy từ thư viện của nhà trường

Các sản phẩm học liệu do giáo viên và học sinh tự làm, như tranh ảnh và bài làm của học sinh, đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị bài học Tài liệu này cần được tích lũy qua nhiều năm và phân loại theo thời gian, chủ điểm bài học, thể loại hoặc hoạt động (đọc, viết, nói, nghe) Các sản phẩm của học sinh năm trước có thể là gợi ý hữu ích cho học sinh năm sau Giáo viên nên lưu giữ các bài viết, tranh ảnh, tập san và video clip do học sinh tự tạo để phân tích và hướng dẫn các lớp học khác một cách hiệu quả Video clip thuyết trình và các poster từ dự án đọc sách của học sinh là nguồn học liệu sinh động, nếu giáo viên biết cách hướng dẫn và khai thác tốt.

Các sản phẩm trực tiếp sử dụng trong lớp học nên được tạo ra bởi học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, bao gồm tranh minh họa cho văn bản truyện và thơ trong mỗi bài học, các phiếu học tập, ghi chép, đánh giá, góc đọc sách của lớp, cùng với nhật ký đọc sách của các nhóm hoặc cá nhân học sinh.

MỘT SỐ LƯU Ý TRONG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC SÁCH GIÁO KHOA NGỮ VĂN LỚP 10

Việc lập kế hoạch dạy học môn Ngữ văn lớp 10 trong năm học cần dựa trên thời lượng quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018, các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, cùng với kế hoạch năm học của nhà trường SGK Ngữ văn lớp 10 được thiết kế với 105 tiết trong 35 tuần học, trung bình 3 tiết mỗi tuần Kế hoạch dạy học phải tuân thủ các quy định của Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể và Chương trình môn Ngữ văn năm 2018.

Thời lượng các bài học và hoạt động trong SGK Ngữ văn lớp 10 được phân bổ như sau:

STT Tên bài Số tiết

1 Sức hấp dẫn của truyện kể 11 tiết (7 tiết đọc và 1 tiết tiếng Việt; 2 tiết viết (1 tiết hướng dẫn viết, 1 tiết trả bài); 1 tiết nói và nghe).

2 Vẻ đẹp của thơ ca 11 tiết (6 tiết đọc và 1 tiết tiếng Việt; 3 tiết viết (1 tiết hướng dẫn viết, 1 tiết viết, 1 tiết trả bài); 1 tiết nói và nghe).

3 Nghệ thuật thuyết phục trong văn nghị luận

11 tiết (6 tiết đọc và 1 tiết tiếng Việt; 2 tiết viết (1 tiết hướng dẫn viết, 1 tiết trả bài); 1 tiết nói và nghe; 1 tiết đọc mở rộng).

4 Sức sống của sử thi 9 tiết (5 tiết đọc và 1 tiết tiếng Việt; 2 tiết viết (1 tiết hướng dẫn viết, 1 tiết trả bài); 1 tiết nói và nghe).

5 Tích trò sân khấu dân gian 7 tiết (4 tiết đọc; 2 tiết viết (1 tiết hướng dẫn viết, 1 tiết trả bài);

Kiểm tra giữa kì, ôn tập và kiểm tra cuối kì

2 tiết (ôn tập) + 2 tiết (kiểm tra) + 1 tiết (trả bài)

6 Nguyễn Trãi – “Dành còn để trợ dân này”

12 tiết (7 tiết đọc và 1 tiết tiếng Việt; 3 tiết viết (1 tiết hướng dẫn viết, 1 tiết viết, 1 tiết trả bài); 1 tiết nói và nghe).

Người kể chuyện 12 tiết được trang bị 7 quyền năng quan trọng, bao gồm 7 tiết đọc, 1 tiết tiếng Việt, 2 tiết viết (1 tiết hướng dẫn viết và 1 tiết trả bài), 1 tiết nói và nghe, cùng 1 tiết đọc mở rộng Những quyền năng này giúp phát triển kỹ năng ngôn ngữ và tư duy sáng tạo, đồng thời nâng cao khả năng giao tiếp và hiểu biết văn hóa cho người học.

STT Tên bài Số tiết

8 Thế giới đa dạng của thông tin 11 tiết (6 tiết đọc và 1 tiết tiếng Việt; 3 tiết viết (1 tiết hướng dẫn viết, 1 tiết viết, 1 tiết trả bài); 1 tiết nói và nghe).

9 Hành trang cuộc sống 11 tiết (6 tiết đọc và 1 tiết tiếng Việt; 3 tiết viết (1 tiết hướng dẫn viết, 1 tiết viết, 1 tiết trả bài); 1 tiết nói và nghe).

Kiểm tra giữa kì, ôn tập và kiểm tra cuối kì

2 tiết (ôn tập) + 2 tiết (kiểm tra) + 1 tiết (trả bài)

Trong năm học, nhà trường và tổ chuyên môn sẽ hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch dạy học môn Ngữ văn lớp 10 theo phân phối chương trình và kế hoạch năm học chung của toàn trường.

Kế hoạch dạy học cho từng bài học cần được tổ chuyên môn và giáo viên nghiên cứu kỹ lưỡng từ sách giáo khoa và sách giáo viên, nhằm xây dựng một lộ trình dạy học hợp lý theo kiến thức và kỹ năng của bài học Cần chú ý đến mối quan hệ giữa các hoạt động như Đọc, Thực hành tiếng Việt, Viết, Nói và Nghe, cũng như khả năng của học sinh để điều chỉnh thời gian cho các hoạt động một cách phù hợp.

HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỌC

Đọc văn bản truyện và văn bản sử thi

1.1.1 Văn bản truyện, văn bản sử thi và mục tiêu dạy học đọc văn bản truyện, văn bản sử thi

SGK Ngữ văn lớp 10 bao gồm 8 văn bản truyện, trong đó có 2 bài được xác định là văn bản đọc chính, cụ thể là Bài 1 và Bài 7 Những truyện này chủ yếu xoay quanh các vị thần sáng tạo thế giới, bao gồm một chùm 3 truyện thần thoại Việt Nam và tác phẩm "Tản".

Viên từ Phán sự lục (Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên – Nguyễn Dữ), Chữ người tử tù

Bài viết đề cập đến một số tác phẩm văn học nổi bật như "Dưới bóng hoàng lan" của Thạch Lam, "Một chuyện đùa nho nhỏ" của An-tôn Sê-khốp, và "Người cầm quyền khôi phục uy quyền" trích từ "Những người khốn khổ" của Vích-to Huy-gô Ngoài ra, trong phần Thực hành đọc, còn có hai văn bản truyện khác là "Tê-dê" trích từ Thần thoại Hy Lạp do Ê-đi Ha-min-tơn kể và "Con khướu sổ lồng" của Nguyễn Quang Sáng.

Trong chương trình Ngữ văn lớp 10, học sinh sẽ tìm hiểu về sử thi qua hai văn bản chính: "Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác" (trích từ I-li-át của Hô-me-rơ) và "Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời" (trích từ sử thi Ê-đê) Bài học thực hành đọc liên quan đến sử thi là "Ra-ma buộc tội" (trích từ Ra-ma-ya-na của Van-mi-ki).

Mặc dù sử thi không được coi là truyện, nhưng do cả hai thể loại đều thuộc dạng tự sự, nên nhiều yếu tố cấu thành của chúng như cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian thường được gọi tên giống nhau.

Dạy học truyện và dạy học sử thi có nhiều điểm tương đồng, đặc biệt trong mục tiêu giảng dạy Cụ thể, yêu cầu cần đạt của các Bài 1, Bài 4 và Bài 7 đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng đọc hiểu văn bản truyện và sử thi.

Nhận biết và phân tích các yếu tố quan trọng trong truyện và thần thoại bao gồm cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật, lời người kể chuyện ở ngôi thứ ba, và lời của nhân vật Những yếu tố này đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng nội dung và tạo nên sức hấp dẫn của tác phẩm.

+ Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của VB; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề

Bài viết này giúp người đọc nhận biết và phân tích các yếu tố quan trọng trong truyện, bao gồm người kể chuyện ngôi thứ ba và ngôi thứ nhất, điểm nhìn, lời của người kể chuyện và lời của nhân vật Đồng thời, bài viết cũng hướng dẫn phân tích và đánh giá tình cảm, cảm xúc, cũng như cảm hứng chủ đạo mà tác giả thể hiện qua văn bản, từ đó phát hiện các giá trị đạo đức và văn hóa tiềm ẩn trong tác phẩm.

+ Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của sử thi: không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật

P H Ầ N H A I HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỌC,

VIẾT, NÓI VÀ NGHE VÀ HỌC TẬP CÁC CHUYÊN ĐỀ

Bài viết giúp người đọc hiểu rõ nội dung tổng quát của văn bản, đồng thời phân tích các chi tiết tiêu biểu như đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ giữa chúng Qua đó, người đọc có thể nhận diện được ý nghĩa sâu sắc của tác phẩm, từ đó nâng cao trải nghiệm đọc và cảm nhận giá trị của nó trong cuộc sống.

1.1.2 Chuẩn bị a Những kiến thức giáo viên cần nắm vững

Đối với lớp 10, chương trình yêu cầu giáo viên khai thác sâu đặc điểm thi pháp của các thể loại truyện và sử thi Do đó, giáo viên cần nắm vững kiến thức về các thể loại như truyện thần thoại, truyện ngắn hiện đại và tiểu thuyết, từ đó định hướng tổ chức các hoạt động dạy học đọc theo "mã" thể loại Việc này sẽ giúp học sinh phát triển năng lực đọc hiểu văn bản truyện và văn bản sử thi.

Để có kiến thức vững chắc về truyện và sử thi, cần hiểu và vận dụng hiệu quả các khái niệm và thuật ngữ quan trọng như cảm hứng chủ đạo, cốt truyện, câu chuyện, tình huống truyện, thời gian, không gian, người kể chuyện, lời người kể chuyện, ngôi kể, điểm nhìn, tính cách nhân vật, cũng như các khái niệm liên quan đến truyện thần thoại và nhân vật sử thi.

Cảm hứng chủ đạo trong một tác phẩm văn học là tình cảm và thái độ xuyên suốt, phản ánh các vấn đề cuộc sống Nó không chỉ chi phối hình thức thể hiện mà còn toát lên từ toàn bộ tác phẩm, tạo ra sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến cảm xúc của người đọc.

Cốt truyện trong các tác phẩm tự sự như thần thoại, sử thi, cổ tích, truyện ngắn và tiểu thuyết, cũng như trong kịch, được xây dựng từ các sự kiện quan trọng Những sự kiện này không chỉ là những biến cố dẫn đến sự thay đổi mang tính bước ngoặt trong thế giới nghệ thuật mà còn làm bộc lộ những ý nghĩa sâu sắc cho nhân vật và người đọc, những điều mà họ chưa nhận ra cho đến khi sự kiện xảy ra.

Câu chuyện là yếu tố cốt lõi của tác phẩm truyện, bao gồm chuỗi sự kiện được sắp xếp theo ý đồ nghệ thuật của nhà văn Nó được trình bày qua một người kể và một góc nhìn nhất định, với giọng điệu riêng Thông qua câu chuyện, nhà văn thể hiện tính cách và số phận nhân vật, đồng thời phản ánh quan niệm về cuộc sống Diễn biến hấp dẫn của câu chuyện không chỉ thu hút người đọc mà còn tạo ra ý nghĩa nhân sinh sâu sắc cho tác phẩm.

Nhà văn tạo ra một tác phẩm nghệ thuật độc đáo thông qua câu chuyện được hình dung, trong đó truyện kể không chỉ phục vụ nhu cầu giao tiếp mà còn sử dụng các thủ pháp trần thuật Điều này bao gồm việc xác định ai là người kể chuyện, lựa chọn ngôi kể, trình tự kể và hình thức thể hiện câu chuyện.

Yếu tố cốt lõi tạo nên sức cuốn hút cho câu chuyện chính là tình huống truyện, gắn liền với sự kiện nổi bật và hoàn cảnh đặc biệt Những tình huống này buộc con người phải bộc lộ phần tâm can sâu kín nhất, thậm chí là những khoảnh khắc chứa đựng cả một đời người Trong tác phẩm truyện, có thể xác định ba loại tình huống phổ biến: tình huống hành động, tình huống tâm lý và tình huống nhận thức.

Đọc văn bản thơ

1.2.1 Văn bản thơ và mục tiêu dạy học đọc văn bản thơ

– Trong SGK Ngữ văn lớp 10 có 8 VB thơ được học chính thức thuộc Bài 2, Bài

Bài viết này giới thiệu về chùm thơ hai-cư Nhật Bản, bao gồm 3 bài thơ tiêu biểu Ngoài ra, tác phẩm "Thu hứng" của Đỗ Phủ thể hiện cảm xúc sâu sắc về mùa thu, trong khi "Mùa xuân chín" của Hàn Mặc Tử mang đến cái nhìn tươi mới về mùa xuân Bài thơ "Bảo kính cảnh giới" (Gương báu răn mình, bài 43) của Nguyễn Trãi cùng với "Dục Thuý sơn" (Núi Dục Thuý) cũng được nhắc đến, thể hiện tâm tư và triết lý sâu sắc Cuối cùng, "Con đường không chọn" của Rô-bớt Phờ-rót mở ra những suy ngẫm về sự lựa chọn trong cuộc sống.

Ngoài ra, còn có các VB thơ nằm ở phần Thực hành đọc: Cánh đồng (Ngân Hoa),

Ngôn chí, bài 3 (Nguyễn Trãi), Bạch Đằng hải khẩu (Cửa biển Bạch Đằng – Nguyễn Trãi).

Các văn bản thơ trong SGK Ngữ văn lớp 10 được chọn lọc kỹ lưỡng, đáp ứng yêu cầu chương trình giảng dạy về phát triển kỹ năng đọc hiểu thơ Những văn bản này không chỉ giúp học sinh hiểu về hình thức và nội dung mà còn khuyến khích việc liên hệ, so sánh và kết nối giữa các tác phẩm Hệ thống câu hỏi sau khi đọc trong SGK được thiết kế nhằm hướng dẫn học sinh phát triển tư duy phân tích và cảm thụ văn học một cách sâu sắc.

Để nhận biết và đánh giá nét độc đáo của một bài thơ, đặc biệt là bài thơ hai-cư và thơ Đường luật, cần chú ý đến các yếu tố như từ ngữ, hình ảnh, vần điệu, nhịp điệu và biện pháp tu từ Những yếu tố này không chỉ tạo nên sự phong phú trong ngôn ngữ mà còn góp phần thể hiện cảm xúc và tư tưởng của tác giả Việc phân tích các thành phần này giúp người đọc hiểu sâu hơn về giá trị nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ.

+ Nhận biết được chủ đề, thông điệp về tình yêu đối với con người, quê hương, đất nước.

1.2.2 Chuẩn bị a Những kiến thức giáo viên cần nắm vững

Thơ là một hình thức ngôn từ đặc biệt, tuân theo mô hình thi luật hoặc nhịp điệu nhất định, giúp làm nổi bật mối quan hệ giữa âm điệu và ý nghĩa Với cấu trúc này, thơ có khả năng diễn tả những tình cảm mãnh liệt và những xúc động tinh tế của con người Thơ trữ tình, một thể loại thơ ngắn gọn, thể hiện trực tiếp cảm xúc và tâm trạng của nhân vật trữ tình.

– Kiến thức về nhân vật trữ tình, hình ảnh thơ, vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi luật, thể thơ.

Nhân vật trữ tình, hay còn gọi là chủ thể trữ tình, là người thể hiện cảm xúc và rung động trong bài thơ trước một khung cảnh hoặc sự kiện cụ thể Mặc dù nhân vật trữ tình có mối liên hệ chặt chẽ với tác giả, nhưng họ không hoàn toàn đồng nhất với tác giả.

Hình ảnh thơ là sự tái hiện cụ thể và sống động của các sự vật, hiện tượng và trạng thái trong đời sống thông qua ngôn từ Chúng không chỉ khơi dậy cảm giác, đặc biệt là những ấn tượng thị giác, mà còn gợi ra những ý nghĩa tinh thần sâu sắc cho người đọc.

Vần thơ là sự kết hợp hài hòa giữa các âm tiết trong hoặc cuối dòng, giúp liên kết các câu thơ và tạo nên nhịp điệu, nhạc điệu, cũng như giọng điệu cho bài thơ.

Nhịp điệu trong văn bản là những điểm ngắt và ngừng được tác giả bố trí theo chu kỳ nhất định Nó thể hiện sự lặp lại có biến đổi của các yếu tố ngôn ngữ và hình ảnh, gợi ra cảm giác về sự vận động của sự sống và thể hiện cảm nhận thẩm mỹ về thế giới.

Nhạc điệu là sự sắp xếp các yếu tố âm thanh trong ngôn từ, tạo ra cảm giác âm nhạc cho lời văn Trong thơ ca, các phương pháp chính để tạo nhạc điệu bao gồm gieo vần, ngắt nhịp, điệp và phối hợp thanh điệu bằng – trắc.

Đối là phương pháp tổ chức lời văn thành hai vế cân xứng, tạo sự hài hòa cả về ý nghĩa lẫn ngôn từ Dựa vào sự tương đồng hoặc đối lập trong nội dung và cách diễn đạt, đối có thể được phân chia thành hai loại: đối cân (thuận chiều) và đối chọi (tương phản).

Thi luật bao gồm các quy tắc tổ chức ngôn từ trong thơ, như gieo vần, ngắt nhịp, hòa thanh, đối, cùng với việc phân bố số tiếng trong một dòng thơ và số dòng trong toàn bộ bài thơ.

Thể thơ là sự kết hợp hài hòa giữa quy luật thi pháp và nội dung của tác phẩm thơ, phản ánh sự phát triển và ổn định qua các giai đoạn lịch sử văn học Để giảng dạy hiệu quả, cần áp dụng các phương tiện dạy học phù hợp nhằm giúp người học hiểu rõ hơn về các thể thơ và đặc điểm của chúng.

GV nên chuẩn bị video clip (ngâm thơ, đọc thơ), phiếu học tập, tranh ảnh có liên quan đến nội dung bài học.

1.2.3 Triển khai các hoạt động dạy học

Các tác phẩm thơ trong SGK Ngữ văn lớp 10, mặc dù đều được gọi là thơ, nhưng có sự khác biệt rõ rệt về đặc điểm thi pháp Do đó, không thể áp dụng một phương pháp dạy học chung cho thơ hai-cư, luật thi và thơ hiện đại Đối với thơ hai-cư, cần giúp học sinh nhận diện những đặc trưng của thể thơ này và ảnh hưởng của mĩ học Thiền tông đến cách nhìn nhận thế giới Với luật thi, giáo viên nên yêu cầu học sinh đọc kỹ phần giới thiệu về thể thơ sau bài thơ Thu hứng Khi hướng dẫn học sinh khám phá các tác phẩm như Mùa xuân chín và Con đường không chọn, việc so sánh với các bài hai-cư và luật thi về tứ thơ, cách tạo dựng hình ảnh và biểu hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình là rất cần thiết.

Trong số những bài thơ được giảng dạy, chỉ có một bài thơ của tác giả Việt Nam, đó là "Mùa xuân chín" Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh phân tích âm điệu, giọng điệu, vần, nhịp, và cách kết hợp từ ngữ để cảm nhận đa dạng cung bậc tâm trạng của nhân vật trữ tình Đối với các bài thơ khác chỉ tiếp xúc qua bản dịch, cần chú ý đến vẻ đẹp trong cách tổ chức hình tượng thơ và sự tương phản – đối lập giữa các hình ảnh.

Khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản thơ, giáo viên có thể gợi ý các phương pháp phân tích như "cắt ngang" theo cấu trúc cố định của thể thơ hoặc "bổ dọc" theo các vấn đề và hệ thống hình tượng Đối với các bài thơ hiện đại, việc xác định các đoạn mạch cảm xúc là rất cần thiết để hiểu sâu hơn về nội dung và ý nghĩa tác phẩm.

Đọc văn bản chèo, tuồng

1.3.1 Văn bản chèo, tuồng và mục tiêu của việc dạy học đọc văn bản chèo, tuồng

Trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, Bài 5 – Tích trò sân khấu dân gian giới thiệu hai tác phẩm nổi bật là một văn bản chèo dân gian và một văn bản tuồng dân gian, cụ thể là tác phẩm Xuý.

Vân giả dại, trích từ chèo Kim Nham, và Huyện đường, trích từ tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến, đều là những tác phẩm nổi bật trong nghệ thuật tuồng Việt Nam Bài 5 cung cấp một văn bản tuồng cung đình mang tên Hồn thiêng đưa đường, trích từ tuồng Sơn Hậu, tạo nên sự phong phú và đa dạng trong thể loại nghệ thuật này.

– Qua việc dạy các VB cụ thể, GV cần cho HS biết và phân tích được một số yếu tố của

VB chèo và tuồng thể hiện các đề tài đa dạng, với tính vô danh và tích truyện phong phú Nhân vật và lời thoại trong các tác phẩm này không chỉ mang tính giải trí mà còn phản ánh giá trị đạo đức và văn hóa sâu sắc Qua việc nghiên cứu VB, chúng ta có thể phát hiện và hiểu rõ hơn về những giá trị này, đồng thời nhận thức được phương thức lưu truyền văn hóa qua các thế hệ.

1.3.2 Chuẩn bị a Những kiến thức giáo viên cần nắm vững

Chèo là một loại hình sân khấu truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam, xuất hiện từ thế kỷ X ở vùng châu thổ Bắc Bộ Ban đầu chỉ là những hoạt cảnh múa đơn giản, chèo đã phát triển thành một nghệ thuật đặc thù với các vở diễn hoàn chỉnh Đến cuối thế kỷ XIX, chèo đạt đỉnh cao với nhiều tác phẩm nổi tiếng như Quan Âm Thị Kính và Lưu Bình – Dương Lễ Sang đầu thế kỷ XX, chèo bắt đầu chiếm lĩnh sân khấu đô thị và trở thành "chèo văn minh" với nhiều kịch bản mới Trong hai cuộc kháng chiến, chèo phát triển mạnh mẽ nhờ bảo tồn và phát huy vốn cổ, thích ứng với đời sống hiện đại Hiện nay, mặc dù đối mặt với nhiều thách thức, những người yêu chèo vẫn nỗ lực giữ gìn và phát triển nghệ thuật này Theo chương trình giáo dục năm 2018, chèo dân gian được đưa vào giảng dạy, và giáo viên cần chú ý đến các đặc điểm của văn học dân gian khi giới thiệu cho học sinh Việc xem một vở diễn trọn vẹn là cần thiết để hiểu rõ về chèo, đặc biệt là các video clip về vở diễn Kim Nham.

Tuồng, cùng với chèo, là một loại hình sân khấu truyền thống đặc sắc của nghệ thuật dân tộc Việt Nam, được biết đến với nhiều danh xưng như hát bộ, hát bội và tuồng Tại miền Bắc, thuật ngữ “tuồng” phổ biến, trong khi miền Trung và miền Nam thường gọi là “hát bội” Nghệ thuật tuồng có nguồn gốc từ sinh hoạt ca vũ của người Việt, nhưng đã tiếp nhận nhiều ảnh hưởng từ hí kịch Trung Hoa trong quá trình phát triển Tuồng phát triển mạnh mẽ ở miền Trung từ thời chúa Nguyễn và đạt đỉnh cao dưới triều Nguyễn với những soạn giả nổi tiếng như Đào Tấn và Nguyễn Hiển Dĩnh Tuồng được chia thành hai loại chính: tuồng cung đình (hay tuồng bác học) và tuồng dân gian Tuồng cung đình nổi bật với những đặc trưng độc đáo về đề tài, kịch bản và nghệ thuật biểu diễn, trong khi tuồng dân gian thường phản ánh sinh hoạt đời thường, chứa đựng yếu tố hài hước và châm biếm, với các yếu tố hóa trang và đạo cụ đơn giản.

Theo yêu cầu của CT, văn bản tuồng trong SGK Ngữ văn lớp 10 thuộc thể loại tuồng dân gian, do đó phần tri thức ngữ văn không đi sâu vào tuồng kĩ như chèo Giáo viên cần lưu ý điều này để tránh nhấn mạnh những đặc điểm của tuồng mà tài liệu nghiên cứu thường đề cập, nhưng khó có bằng chứng từ văn bản.

Huyện đường Trong phần Thực hành đọc, sách giáo khoa đã giới thiệu một trích đoạn nổi tiếng từ vở tuồng Sơn Hậu, nhằm giúp học sinh đối chiếu và so sánh, từ đó hình thành nhận thức đầy đủ về nghệ thuật tuồng Hiện nay, tích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến đã được một soạn giả chuyển thể thành kịch bản chèo.

Giáo viên cần nhắc nhở học sinh khi tìm hiểu vở diễn "Nghêu, Sò, Ốc, Hến" để phân biệt rõ ràng giữa tuồng và chèo Việc này giúp học sinh nắm bắt được đặc điểm riêng của từng loại hình nghệ thuật Bên cạnh đó, giáo viên cũng nên sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.

GV nên chuẩn bị các phương tiện dạy học như tranh ảnh và video clip liên quan đến nội dung các vở chèo, tuồng sẽ được giảng dạy trong bài học.

1.3.3 Triển khai các hoạt động dạy học đọc văn bản chèo, tuồng

Ngoài những hoạt động dạy học áp dụng chung khi mở đầu bài học và mở đầu mỗi

Khi dạy học văn bản chèo và tuồng trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, cần chú ý đến loại và thể loại văn bản chính để tạo sự hứng thú cho học sinh Việc khởi động trước khi đọc cũng rất quan trọng, giúp học sinh nắm bắt nội dung và cảm nhận sâu sắc hơn về văn bản Hãy tập trung vào những điểm nổi bật và đặc trưng của thể loại này để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Trong hoạt động đọc văn bản, giáo viên cần chú ý đến các chiến lược đọc phù hợp cho từng bài học và hướng dẫn học sinh cách trả lời câu hỏi sau khi đọc Mỗi câu hỏi nên tập trung vào một khía cạnh nổi bật của chèo và tuồng, giúp học sinh hiểu rõ hơn về đặc trưng của hai loại hình nghệ thuật này.

– Hoạt động khám phá VB (trả lời câu hỏi): GV lưu ý 3 nhóm câu hỏi sau khi đọc một VB chèo, tuồng:

Những câu hỏi liên quan đến lời thoại và cách xưng danh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự tương tác giữa người xem và người diễn Những câu hỏi này không chỉ giúp khai thác thông tin mà còn làm tăng tính hấp dẫn của buổi biểu diễn Sự giao tiếp hiệu quả giữa hai bên sẽ góp phần nâng cao trải nghiệm của khán giả.

Các câu hỏi phân tích hình ảnh và chi tiết thường yêu cầu học sinh vận dụng khả năng suy luận và phân tích Giáo viên nên hướng dẫn học sinh nhận biết ngôn ngữ, hình ảnh và chi tiết để khai thác ý nghĩa văn bản, từ đó giúp các em cảm nhận được tình cảm và tư tưởng của tác giả Đặc biệt, trong các tác phẩm chèo và tuồng, ngôn ngữ được thể hiện rõ qua việc sử dụng các thể thơ quen thuộc và chất liệu ca dao, dân ca.

Các câu hỏi đánh giá và vận dụng thường yêu cầu học sinh thể hiện nhận định về đời sống văn hóa làng xã Việt Nam xưa, cũng như thái độ và cách nhìn nhận của họ đối với môi trường xung quanh Ví dụ, câu hỏi như "Qua lớp chèo này, bạn hiểu thêm điều gì về đời sống văn hóa làng xã Việt Nam thuở xưa?" hay "Qua theo dõi cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu như thế nào về thái độ của người dân xưa đối với chốn 'cửa quan'?" khuyến khích học sinh chia sẻ cảm nhận và ý kiến cá nhân dựa trên kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân Điều này cho thấy rằng có thể có nhiều phương án trả lời, không nên quy về một đáp án cứng nhắc.

Câu hỏi vận dụng liên quan đến loại văn bản này thường yêu cầu học sinh kết nối với các hoạt động sân khấu hóa, đặc biệt là những đặc điểm diễn xướng của các thể loại nghệ thuật, ví dụ như trong lớp chèo.

Đọc văn bản nghị luận

1.4.1 Văn bản nghị luận và mục tiêu dạy học đọc văn bản nghị luận

– Loại VB nghị luận được dạy học ở 4 bài (Bài 2, Bài 3, Bài 6, Bài 9), gồm 7 VB: Bình

Ngô đại cáo (Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia

Trong tác phẩm của Thân Nhân Trung, tình yêu và sự đồng cảm được khắc họa sâu sắc, thể hiện qua những dòng thơ đầy tâm huyết Phong Tử Khải cũng mang đến những cảm xúc chân thật về tình yêu, kết nối con người với nhau Lê Đạt đã khéo léo đưa hình ảnh chữ bầu lên nhà thơ, tạo nên một không gian nghệ thuật độc đáo Cuối cùng, Bản hòa âm ngôn từ trong "Tiếng thu" của Lưu Trọng Lưu không chỉ là sự kết hợp của âm thanh mà còn là sự giao thoa của cảm xúc và tư tưởng, tạo nên một tác phẩm nghệ thuật đầy sức sống.

Chu Văn Sơn, trong tác phẩm "Một đời như kẻ tìm đường" (trích – Phan Văn Trường), đã khắc họa sâu sắc hành trình tìm kiếm bản thân Bài viết cũng đề cập đến những bài học quý giá từ vật lý trong "7 bài học hay nhất về vật lí" của Các-lô Rô-ve-li, mang đến cái nhìn mới mẻ về thế giới xung quanh chúng ta Qua đó, chúng ta có cơ hội khám phá và hiểu rõ hơn về chính mình trong bối cảnh của thế giới mạng hiện đại.

Bài viết của Nguyễn Thị Hậu thuộc thể loại văn bản nghị luận, bên cạnh những văn bản nghị luận chính trong chương trình Ngữ văn lớp 10, sách giáo khoa còn giới thiệu một số bài viết tham khảo Cụ thể, tác phẩm "Giá trị hay là sự vô giá của quà tặng" trong truyện ngắn "Quà Giáng sinh" của O Henry được nhắc đến ở Bài 1, cùng với "Những điệu xanh của mùa xuân".

Mùa xuân xanh của Nguyễn Bính được phân tích trong Bài 2, trong khi Bài 7 lại khám phá tác phẩm "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân Bài 3 đặt ra câu hỏi về mối quan hệ giữa điện thoại thông minh và người dùng, ai mới là người chủ thực sự? Bài 6 thảo luận về xu hướng sống đơn giản trong thế kỷ XXI, và cuối cùng, Bài 9 khuyến khích độc giả hãy đam mê và dại khờ qua trích đoạn từ Sti-vơ Gióp.

Các văn bản nghị luận trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 thể hiện rõ tính đa dạng về nội dung và hình thức Những vấn đề được thảo luận không chỉ có ý nghĩa lâu dài mà còn gắn liền với cuộc sống hàng ngày của học sinh Quan điểm của tác giả được trình bày một cách rõ ràng và nhất quán, với lí lẽ sắc bén và dẫn chứng phù hợp, tạo nên lập luận có sức thuyết phục cao.

Mục tiêu dạy học đọc văn bản nghị luận trong SGK Ngữ văn lớp 10 là giúp học sinh nhận biết và phân tích nội dung của luận đề, luận điểm, lý lẽ và bằng chứng tiêu biểu Học sinh cần phân tích mối quan hệ giữa các luận điểm, lý lẽ và bằng chứng, cũng như vai trò của chúng trong việc thể hiện nội dung văn bản Bên cạnh đó, việc xác định ý nghĩa của văn bản và nhận biết mục đích, quan điểm của người viết dựa vào các luận điểm, lý lẽ và bằng chứng cũng rất quan trọng Học sinh còn cần phân tích vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận và hiểu bối cảnh lịch sử hoặc văn hóa, xã hội liên quan đến văn bản.

1.4.2 Chuẩn bị a Những kiến thức giáo viên cần nắm vững

VB nghị luận là loại văn bản nhằm thuyết phục người đọc thông qua hệ thống luận điểm, lý lẽ và bằng chứng được tổ chức chặt chẽ Đề tài của VB nghị luận rất phong phú, bao gồm các vấn đề về chính trị, xã hội, đạo đức, triết học, nghệ thuật, và văn học Dựa vào đề tài và nội dung, VB nghị luận có thể chia thành nhiều tiểu loại, trong đó nghị luận xã hội và nghị luận văn học là hai thể loại phổ biến Mỗi bối cảnh văn hóa và thời đại sẽ có những đặc điểm riêng trong VB nghị luận Khi viết, tác giả có thể sử dụng các yếu tố biểu cảm và tự sự để tăng cường hiệu quả thuyết phục, tùy thuộc vào thể loại văn bản được chọn như hịch, cáo, tựa, bạt, hay phiếm luận.

Luận đề trong văn bản nghị luận là vấn đề, tư tưởng, quan điểm mà tác giả tập trung thảo luận, thể hiện rõ tầm nhận thức và thái độ của người viết Thông thường, luận đề được phản ánh qua nhan đề của văn bản Trong khi đó, luận điểm là các ý kiến khái quát, thể hiện quan điểm của tác giả về luận đề, giúp làm nổi bật các khía cạnh cụ thể của vấn đề theo cách có hệ thống.

Lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận được gọi chung là luận cứ, với lí lẽ phát sinh từ suy luận logic, giúp giải thích và làm rõ luận điểm, từ đó củng cố sức thuyết phục của nó Bằng chứng là những căn cứ cụ thể, sinh động được thu thập từ thực tiễn hoặc tài liệu, nhằm xác nhận tính đúng đắn và hợp lý của lí lẽ.

GV cần sử dụng PowerPoint để trình bày các nội dung quan trọng trong quá trình giảng dạy, đặc biệt là những sơ đồ mô hình hóa khung lập luận cho từng văn bản.

1.4.3 Triển khai các hoạt động dạy học đọc văn bản nghị luận

Ngoài những hoạt động dạy học áp dụng chung khi mở đầu bài học và mở đầu mỗi

Khi dạy đọc văn nghị luận trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, cần chú ý đến loại và thể loại văn bản Việc khởi động trước khi đọc cũng rất quan trọng để giúp học sinh nắm bắt nội dung và ý nghĩa của văn bản một cách hiệu quả.

– Hoạt động đọc VB: Dựa vào đặc điểm các VB nghị luận trong bài, GV hướng dẫn

Trong giờ học, giáo viên nên đọc mẫu một số đoạn văn để hướng dẫn học sinh, đồng thời làm rõ yêu cầu về giọng đọc, âm lượng, tốc độ và cách biểu cảm Việc này giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách thức thể hiện khi đọc.

GV nhấn mạnh tầm quan trọng của chiến lược đọc được trình bày trong các thẻ hướng dẫn Đối với các văn bản như "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia" (Thân Nhân Trung), "Yêu và đồng cảm" (Phong Tử Khải), và "Chữ bầu lên nhà thơ" (Lê Đạt), học sinh cần áp dụng các chiến lược suy luận và phân tích Những chiến lược này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ nội dung mà còn nắm bắt các thao tác nghị luận trong từng đoạn văn.

Hoạt động khám phá văn bản nghị luận cần tập trung vào các vấn đề chính như: nội dung của văn bản bàn về điều gì, cách tổ chức hệ thống luận điểm ra sao, và các luận điểm đó được triển khai bằng những lý lẽ và bằng chứng nào Học sinh cũng nên rút ra bài học từ phong cách viết của tác giả, đồng thời nhận thức rõ hơn về vấn đề được thảo luận trong văn bản Những câu hỏi này giúp nâng cao khả năng phân tích và hiểu biết của học sinh về văn bản nghị luận.

Dạy đọc văn bản nghị luận và phát triển kỹ năng lập luận cho học sinh là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu Để thực hiện điều này, giáo viên cần tổ chức cho học sinh trả lời các câu hỏi nhằm giúp các em hiểu cách tác giả nêu vấn đề và sử dụng luận điểm, lý lẽ, cùng bằng chứng để thuyết phục người đọc về vấn đề được trình bày.

Đọc văn bản thông tin

1.5.1 Văn bản thông tin và mục tiêu dạy học đọc văn bản thông tin

Trong SGK Ngữ văn lớp 10, văn bản thông tin được giảng dạy qua 3 bài học, chủ yếu tập trung ở Bài 8, với 4 văn bản đọc: "Múa rối nước – hiện đại soi bóng tiền nhân" của Phạm Thuỳ Dung, "Sự sống và cái chết" (trích từ "Từ điển yêu thích bầu trời và các vì sao" của Trịnh Xuân Thuận), "Nghệ thuật truyền thống của người Việt" (trích từ "Văn minh Việt Nam" của Nguyễn Văn Huyên), và "Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu" của Lê My.

Các văn bản thông tin trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 có dung lượng vừa phải, nội dung gần gũi với cuộc sống và mang tính thời sự, giúp học sinh dễ tiếp cận Ngay cả những văn bản chứa nhiều kiến thức khoa học cũng không gây khó khăn cho việc tiếp nhận của học sinh, nhờ vào nền tảng kiến thức đã học từ các môn khác Những ngữ liệu này đáp ứng tốt yêu cầu chương trình về phát triển kỹ năng đọc văn bản thông tin, từ việc hiểu nội dung, hình thức đến khả năng liên hệ và so sánh Chẳng hạn, văn bản "Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu" giúp học sinh nhận biết thông tin cơ bản, vai trò của chi tiết và tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ; trong khi văn bản "Sự sống và cái chết" cung cấp cái nhìn về nguồn gốc của sự sống.

Trái Đất; mối liên hệ giữa sự sống và cái chết;

1.5.2 Chuẩn bị a Những kiến thức giáo viên cần nắm vững

VB thông tin là loại văn bản chủ yếu dùng để cung cấp thông tin về một đối tượng nào đó, phục vụ cho việc thông báo và giao dịch trong giao tiếp Loại văn bản này có thể được phân loại thành nhiều loại nhỏ dựa trên các tiêu chí như tính chất của thông tin, cách triển khai thông tin và cấu trúc của văn bản.

Khi triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản thông tin, có nhiều phương pháp khác nhau Ngoài việc sắp xếp theo trật tự thời gian hoặc quan hệ nhân quả, tác giả thường trình bày nhiều góc nhìn khác nhau về sự vật, hiện tượng nhằm làm nổi bật tính phức tạp của vấn đề Đôi khi, người viết sẽ phân tích từng bộ phận của đối tượng trước khi đưa ra thông tin tổng quát Việc lựa chọn phương pháp triển khai phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng, mục đích viết và hiệu quả mà tác giả mong muốn đạt được đối với người đọc.

– Bản tin và tính hiệu quả của việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ vào bản tin:

Bản tin là một loại văn bản thông tin, cung cấp các sự kiện cập nhật có sức ảnh hưởng lớn đến công chúng Nội dung của bản tin cần có độ xác thực cao và sử dụng ngôn ngữ ngắn gọn, rõ ràng Để tạo ấn tượng mạnh, người viết có thể áp dụng các biện pháp tu từ như ẩn dụ và so sánh Việc sử dụng hình ảnh và phương tiện phi ngôn ngữ trong bản tin không chỉ làm tăng tính hấp dẫn mà còn giúp truyền tải thông điệp hiệu quả hơn, như việc mô phỏng lỗ thủng tầng ozone ở Nam Cực từ 1979 đến 2019 để nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hợp tác toàn cầu trong việc giải quyết các vấn đề môi trường Để dạy học đọc văn bản thông tin, giáo viên cần chuẩn bị giáo án điện tử cùng với tài liệu minh họa như tranh ảnh, báo chí, giúp học sinh hiểu rõ hơn về các thành phần và đặc điểm của văn bản đa phương thức.

1.5.3 Triển khai các hoạt động dạy học đọc văn bản thông tin

Khi dạy học đọc văn bản thông tin trong SGK Ngữ văn lớp 10, giáo viên cần chú ý đến các hoạt động khởi động trước khi đọc, áp dụng cho từng loại văn bản Việc này giúp tạo nền tảng cho học sinh tiếp cận nội dung một cách hiệu quả hơn.

Để hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản, cần dựa vào hệ thống chiến lược đọc và các câu hỏi sau khi đọc Khi phân tích một văn bản cụ thể, cần làm rõ thông tin chính của văn bản là gì, cách triển khai thông tin theo trình tự hay mối quan hệ nào, và các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng ra sao Cuối cùng, văn bản giúp học sinh có thêm hiểu biết gì về vấn đề đời sống được đề cập.

Việc phát triển tư duy logic cho học sinh trong việc đọc văn bản thông tin cần được ưu tiên hàng đầu Thay vì yêu cầu học sinh nhớ từng chi tiết cụ thể, quan trọng hơn là giúp các em nắm bắt và hiểu cách trình bày thông tin một cách hiệu quả.

HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Kiến thức tiếng Việt và mục tiêu dạy học tiếng Việt

Việc tích hợp kiến thức tiếng Việt vào sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 được thực hiện theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, nhằm đáp ứng các cấp độ và bình diện ngôn ngữ đa dạng.

– Từ vựng: nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng.

– Ngữ pháp: lỗi dùng từ, lỗi về trật tự từ và cách sửa; biện pháp chêm xen, biện pháp liệt kê.

Hoạt động giao tiếp trong văn bản cần mạch lạc và liên kết chặt chẽ để người đọc dễ dàng tiếp cận thông tin Để nhận biết và chỉnh sửa những điểm này, cần chú ý đến cách sử dụng trích dẫn và cước chú hợp lý Bên cạnh đó, việc đánh dấu các phần bị lược cũng rất quan trọng để đảm bảo nội dung vẫn giữ được ý nghĩa nguyên bản.

– Sự phát triển của ngôn ngữ và các biến thể ngôn ngữ: phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, sơ đồ, bảng biểu.

2.1.2 Mục tiêu dạy học tiếng Việt

Mục tiêu dạy học tiếng Việt trong SGK Ngữ văn lớp 10 là trang bị cho học sinh công cụ đọc hiểu, không chỉ cung cấp kiến thức lý thuyết về ngôn ngữ Các đơn vị tiếng Việt không được tách thành phân môn riêng, mà tích hợp với kiến thức ngữ văn khác, với văn bản là trung tâm SGK thiết kế nhiều bài tập yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học, bao gồm cả kiến thức từ các cấp học trước, để khám phá đặc điểm ngôn ngữ của văn bản Mỗi tiết Thực hành tiếng Việt bắt đầu bằng phân tích yêu cầu cần đạt cụ thể, nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh.

Chuẩn bị và triển khai dạy học

– Những kiến thức cần nắm: GV đọc kĩ phần kiến thức tiếng Việt trong phần Tri thức ngữ văn cho GV trong SGV

Để nâng cao hiệu quả giảng dạy, giáo viên nên sử dụng không chỉ sách giáo khoa và tài liệu thiết kế kế hoạch dạy học truyền thống, mà còn chuẩn bị bài giảng điện tử nhằm trình bày các nội dung cần thiết một cách sinh động và hấp dẫn.

2.2.2 Triển khai các hoạt động dạy học thực hành tiếng Việt

Trong phần Thực hành tiếng Việt, hoạt động mở đầu nhằm hình thành kiến thức mới sẽ tập trung vào việc củng cố những kiến thức đã học, chủ yếu từ các lớp cấp THCS Giáo viên sẽ hỗ trợ học sinh ôn tập và áp dụng kiến thức này để thực hành hiệu quả hơn.

HS cần ôn lại kiến thức đã học để thực hành hiệu quả Dù là hình thành kiến thức mới hay củng cố kiến thức cũ, nội dung này chỉ được giới thiệu và phân tích một lần trong bài học đầu tiên Ở các bài học tiếp theo, giáo viên chỉ nhắc lại khi thấy cần thiết.

Trước khi bắt đầu hoạt động hình thành kiến thức mới, với một số kiến thức phù hợp,

Giáo viên có thể tổ chức các trò chơi cho học sinh, đồng thời áp dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ để hình thành kiến thức mới Bằng cách sử dụng ngữ liệu thực tế, giáo viên giúp học sinh tiếp cận và hiểu sâu hơn về ngôn ngữ.

HS áp dụng phương pháp quy nạp để tìm hiểu và rút ra khái niệm, hoặc sử dụng phương pháp diễn dịch để thông báo, giải thích và định nghĩa về các đơn vị và hiện tượng ngôn ngữ, kèm theo ví dụ minh họa.

Để giúp học sinh (HS) nhận biết các đơn vị và hiện tượng ngôn ngữ, giáo viên (GV) cần hướng dẫn HS thực hành trong nhiều ngữ cảnh khác nhau sau khi đã nắm vững kiến thức cơ bản Ngoài ngữ liệu có sẵn trong sách giáo khoa (SGK), GV có thể tìm thêm tài liệu để hỗ trợ HS Hoạt động này là bước chuyển tiếp quan trọng, giúp HS củng cố kiến thức và chuẩn bị cho các bài tập luyện tập, vận dụng Ngữ liệu cho việc hình thành kiến thức nên được lấy từ nhiều nguồn, nhưng các bài tập luyện tập trong SGK chủ yếu dựa vào văn bản đọc trong bài học Quy trình này đảm bảo rằng hoạt động thực hành tiếng Việt đạt mục tiêu giúp HS hiểu sâu hơn về tác dụng của các đơn vị và hiện tượng ngôn ngữ trong văn bản.

Trong hoạt động luyện tập và vận dụng, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm việc cá nhân, theo cặp hoặc nhóm để hoàn thành bài tập Giáo viên cần căn cứ vào thời gian của tiết học để định hướng cho học sinh, không nhất thiết phải làm tất cả các bài tập tiếng Việt theo thứ tự như trong sách giáo khoa Ví dụ, với những bài tập chỉ yêu cầu vận dụng kiến thức đã học từ các lớp trước, nếu không đủ thời gian, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự hoàn thành tại nhà.

Giáo viên có thể thiết kế thêm bài tập cho học sinh để luyện tập, miễn là phù hợp với thời gian và mục tiêu giảng dạy Mỗi bài học từ Bài 1 đến Bài 9 (trừ Bài 5) dự kiến có một tiết dành cho thực hành tiếng Việt Tuy nhiên, giáo viên có thể điều chỉnh thời gian thực hành dựa trên khả năng của học sinh và số lượng bài tập bổ sung, cho phép linh hoạt trong việc quy định số lượng bài tập và thời gian hoàn thành.

HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC DẠY HỌC VIẾT THEO KIỂU BÀI

Các kiểu bài viết trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10

Theo yêu cầu của CTGDPT môn Ngữ văn năm 2018, SGK Ngữ văn lớp 10 cần hướng dẫn luyện tập viết các kiểu bài sau:

Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích và đánh giá các tác phẩm văn học qua nhiều khía cạnh khác nhau Đầu tiên, chúng ta sẽ xem xét chủ đề và những đặc sắc về hình thức nghệ thuật của một tác phẩm truyện (Bài 1) Tiếp theo, bài viết sẽ đi sâu vào việc phân tích chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện (Bài 7) Chúng ta cũng sẽ đánh giá một tác phẩm thơ (Bài 2) để hiểu rõ hơn về giá trị nghệ thuật của nó Cuối cùng, bài viết sẽ nghị luận về một vấn đề xã hội quan trọng (Bài 6), từ đó mở rộng cái nhìn về mối liên hệ giữa văn học và cuộc sống.

– Bài luận: Bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm (Bài 3); bài luận về bản thân (Bài 9).

– VB thông tin: Báo cáo nghiên cứu về một vấn đề (Bài 4, Bài 5); VB nội quy hoặc

Để nâng cao hiệu quả dạy học viết, giáo viên cần chú ý đến đặc điểm của từng kiểu bài, yêu cầu cần đạt và quy trình giảng dạy tương ứng trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10.

Quy trình dạy học Viết

Trang 20 của tài liệu này trình bày quy trình viết gồm 5 bước quan trọng Mặc dù thời gian dành cho mỗi bước có thể khác nhau, nhưng tất cả đều không thể thiếu trong quá trình viết Phân tích yêu cầu của kiểu bài là bước đầu tiên, giúp định hướng và nâng cao chất lượng bài viết.

HS cần nhận thức rõ định hướng hoạt động và kết quả mong muốn, từ đó tự tạo cơ chế kiểm soát tích cực trong quá trình viết Việc tìm hiểu bài viết tham khảo giúp HS hình thành thói quen học hỏi và rút ra kinh nghiệm viết, từ việc chọn đề tài, đặt nhan đề đến triển khai ý tưởng và tổ chức văn bản một cách chặt chẽ nhưng phóng khoáng Tất cả các thẻ đọc đều giúp HS nhận diện thao tác viết của tác giả, nhưng cần lưu ý rằng phân tích bài viết không phải để đánh giá giá trị mà để hiểu cách tác giả tạo lập văn bản Phần Thực hành viết trong SGK Ngữ văn lớp 10 không đưa ra đề bài cụ thể, mà chỉ gợi ý về cách thực hiện hoạt động viết với đề tài do HS lựa chọn, tránh việc gò bó HS vào một đề bài cố định và khuyến khích sự hứng thú trong sáng tạo.

Kết nối tri thức với cuộc sống không hoàn toàn trùng khớp với cách hiểu đơn giản về nó ở một số tài liệu khác.

SGK Ngữ văn lớp 10 đã được cải tiến với những điểm mới quan trọng, bao gồm phần Kết nối đọc – viết ngay sau phần đọc hiểu mỗi văn bản Phần này yêu cầu học sinh viết những đoạn văn ngắn khoảng 150 chữ, đơn giản và dựa trên nội dung của văn bản vừa đọc Khác với phần Viết bài theo kiểu loại văn bản trong hoạt động Viết, đoạn văn ở đây có tính linh hoạt cao về kiểu loại.

Kết nối đọc – viết tạo cơ hội cho học sinh luyện viết thường xuyên, giúp hình thành thói quen, kỹ năng và hứng thú viết Hiện nay, nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc viết bài do hạn chế trong việc tìm ý tưởng và triển khai văn bản Để viết tốt, học sinh cần nắm vững kỹ năng diễn đạt từ câu đến đoạn văn Hoạt động kết nối đọc – viết rèn luyện kỹ năng này, giúp học sinh tự tin hơn khi viết Khi đã quen với việc viết câu và đoạn, các em sẽ phát triển kỹ năng viết văn bản phong phú và có cấu trúc phức tạp hơn.

Hoạt động Kết nối đọc – viết giúp giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng kết quả đọc để phát triển nội dung viết, có thể cụ thể hoặc mở Thời gian thực hiện hoạt động này thường diễn ra vào khoảng 7 – 10 phút cuối mỗi tiết học văn bản đọc chính, và học sinh cũng có thể viết ở nhà nếu cần Giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi gợi ý để hỗ trợ học sinh Quan trọng là đảm bảo tất cả học sinh hoàn thành yêu cầu Kết nối đọc – viết trong các bài học Học sinh sẽ có cơ hội chia sẻ kết quả viết trước lớp, và giáo viên nên chọn ngẫu nhiên một số bài để chấm nhanh và nhận xét, đặc biệt chú ý đến những học sinh gặp khó khăn trong việc viết.

Một số lưu ý khi dạy học viết theo từng kiểu bài

3.3.1 Kiểu bài phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện

Kiểu bài này được học sinh thực hành trong Bài 1 – Sức hấp dẫn của truyện kể và Bài 7 – Quyền năng của người kể chuyện, là dạng bài quen thuộc từ cấp THCS Một tác phẩm truyện có nội dung phong phú và giá trị đa dạng, vì vậy người viết có thể có nhiều định hướng khác nhau tùy theo góc nhìn và mức độ thâm nhập Để bài viết mạch lạc, cần có một nhan đề rõ ràng, giúp xác định nội dung chính và giới hạn phân tích trong một phạm vi nhất định Cả hai bài viết tham khảo đều mang đặc điểm này, điều mà giáo viên cần lưu ý cho học sinh.

Khi viết theo hướng dẫn trong SGK, người viết cần chú ý đến chủ đề và hình thức nghệ thuật của tác phẩm Việc nắm bắt chủ đề không chỉ giúp lựa chọn hình thức biểu hiện phù hợp mà còn là bước quan trọng trong phân tích và đánh giá tác phẩm Đề tài mà học sinh chọn có thể phong phú, nhưng việc thực hiện theo yêu cầu cụ thể cũng là một thách thức Học sinh cần trả lời các câu hỏi như: Tác phẩm viết về đề tài gì? Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm là gì? Và thông điệp đó đã được truyền tải qua các phương tiện nghệ thuật như thế nào?

Bài viết này tập trung vào mối quan hệ giữa chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện, nhấn mạnh rằng chủ đề không phải là yếu tố cố định mà là cảm nhận của người đọc Trong bối cảnh học tập, việc xác định một chủ đề rõ ràng là cần thiết, vì chủ đề thấm sâu vào mọi chi tiết của tác phẩm Nhân vật là nơi thể hiện chủ đề một cách rõ rệt, thậm chí có thể được diễn đạt qua lời nói của nhân vật Do đó, học sinh cần chọn tác phẩm có nhân vật được xây dựng công phu với cá tính và số phận nổi bật, như trong ví dụ phân tích truyện "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân.

3.3.2 Kiểu bài phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ

Học sinh đã thực hiện loại bài viết này nhiều lần ở cấp trung học cơ sở với những định hướng cụ thể, phù hợp với khả năng và trải nghiệm của các em Tuy nhiên, khi lên cấp trung học phổ thông, yêu cầu về kỹ năng viết cần được nâng cao để đáp ứng tốt hơn những tiêu chuẩn mới.

Khi hướng dẫn học sinh viết, dù các bài thơ được chọn để phân tích và đánh giá có sự khác biệt lớn về thi pháp, giáo viên vẫn cần đưa ra một số nguyên tắc cơ bản để đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong quá trình giảng dạy.

Cần chú trọng và lắng nghe ấn tượng ban đầu về bài thơ, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân tạo nên ấn tượng đó Việc này sẽ giúp hình thành ý tưởng chính cho bài viết.

Khi phân tích bài thơ, cần chú ý đến các chi tiết, hình ảnh và những yếu tố lặp lại, vì đây là những "biểu tượng ám ảnh" và "nhịp mạnh" mà tác giả muốn nhấn mạnh Những yếu tố này giúp người đọc nhận diện rõ ràng hơn những thông điệp và cảm xúc mà tác giả mong muốn truyền đạt.

Khi phân tích bài thơ, cần chú ý đến mối quan hệ tổng thể giữa các yếu tố cấu thành, từ hình thức đến nội dung Ý nghĩa của từng yếu tố chỉ được bộc lộ khi xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố khác.

Khi phân tích bài thơ, cần làm rõ mọi luận điểm thông qua việc trích dẫn cụ thể các câu thơ hoặc đoạn thơ một cách chính xác.

Việc phân tích sự phát triển và các lớp lang của cảm xúc trong thơ hiện đại, đặc biệt là những bài thơ lãng mạn, là rất quan trọng Trong chương trình Ngữ văn lớp 10, bài thơ "Mùa xuân chín" của Hàn Mặc Tử là một ví dụ tiêu biểu cho việc này Ngoài ra, các tác phẩm khác như "Thu hứng" của Đỗ Phủ cũng đáng được xem xét trong bối cảnh tương tự.

Con đường không chọn của Rô-bớt Phờ-rót, ở mức độ nhất định, cũng có thể áp dụng thao tác khám phá “mạch cảm xúc”

Ngôn ngữ trong một bài phân tích hoặc đánh giá tác phẩm thơ cần phải thể hiện tính biểu cảm rõ ràng Tuy nhiên, cần phải tránh lạm dụng thán từ và không nên đưa ra những nhận định chung chung thiếu căn cứ.

+ Khi phân tích các yếu tố hình thức của thơ, việc nắm vững các khái niệm như vần, nhịp điệu, nhạc điệu,… có ý nghĩa rất quan trọng

3.3.3 Kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội

Kiểu bài nghị luận đã trở nên quen thuộc với học sinh qua cả hoạt động viết và đọc, nhờ vào việc có nhiều văn bản nghị luận trong sách giáo khoa Ngữ văn từ cấp THCS đến THPT Việc hướng dẫn quy trình viết cho học sinh trở nên dễ dàng hơn Điều quan trọng là cần lựa chọn những vấn đề xã hội phù hợp để thảo luận, những vấn đề mà nhiều người quan tâm và gần gũi với trải nghiệm của học sinh.

Sản phẩm viết theo yêu cầu bài học có thể được coi là một bài nghị luận xã hội, thường được phân loại dựa trên nội dung như nghị luận về hiện tượng xã hội hoặc tư tưởng, đạo lý có ảnh hưởng Để hướng dẫn học sinh chọn đề tài, cần đặt ra các câu hỏi như: Có thể viết về hiện tượng xã hội nào? Những quan niệm nào về đời sống cần thảo luận? Việc trả lời những câu hỏi này giúp việc lựa chọn đề tài trở nên dễ dàng hơn, làm rõ khái niệm "vấn đề xã hội" và giảm bớt tính trừu tượng của nó.

3.3.4 Kiểu bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm

Bài viết này lần đầu tiên được giới thiệu trong chương trình giảng dạy, mang lại hứng thú cho học sinh nhờ vào mục đích viết, đối tượng độc giả và các thao tác viết được xác định rõ ràng Đây thực chất là một bài nghị luận, nhưng được đặt tên theo cách tự nhiên và gần gũi, giúp học sinh không cảm thấy e ngại khi tiếp cận.

Khi giáo viên hướng dẫn học sinh viết về việc từ bỏ thói quen hay quan niệm, cần đặt ra các câu hỏi chính như: Thói quen hay quan niệm nào cần được khuyên từ bỏ? Những biểu hiện cụ thể của thói quen hay quan niệm đó là gì? Tại sao việc từ bỏ thói quen hay quan niệm này lại quan trọng? Cuối cùng, cách thực hiện việc từ bỏ này nên được triển khai như thế nào?

3.3.5 Kiểu bài luận về bản thân

HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC DẠY HỌC NÓI VÀ NGHE

Dạy học Nói và nghe theo nguyên tắc giao tiếp

Để học sinh có cơ hội trình bày và chia sẻ trong giờ học nói và nghe theo chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, giáo viên cần chú ý đến một số yếu tố quan trọng Trước hết, giáo viên cần xác định đối tượng giao tiếp và giúp học sinh lựa chọn các đề tài, nội dung nói và nghe phù hợp, xuất phát từ trải nghiệm và vốn sống của các em Việc định hướng để các đề tài này thực sự gây hứng thú sẽ tạo điều kiện cho học sinh tham gia tích cực hơn vào hoạt động học tập.

HS đồng thời phù hợp với các yêu cầu cần đạt của bài học

Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh xác định vai trò và các hoạt động phù hợp khi tham gia vào quá trình giao tiếp Họ giúp học sinh hiểu cách trình bày vấn đề một cách hiệu quả, cũng như cách tiếp nhận và phản hồi khi nghe người khác trình bày.

Trong mỗi bài học, học sinh cần được hướng dẫn để xác định rõ mục đích giao tiếp khi nói và nghe Giáo viên nên khuyến khích học sinh chủ động trình bày mục đích của mình, đặc biệt khi thực hiện các hoạt động nói và nghe với chủ đề cụ thể Đối với người nói, cần làm rõ vấn đề muốn truyền đạt, chia sẻ thông tin quan trọng, và xác định điều mà họ mong muốn người nghe nắm bắt Đối với người nghe, họ nên xác định những gì mong muốn tiếp nhận từ người nói, những điểm cần làm rõ, và những điều có thể học hỏi từ kinh nghiệm của người nói.

Học sinh cần được hướng dẫn sử dụng hiệu quả ngôn ngữ, cử chỉ và điệu bộ trong giao tiếp Bên cạnh việc trình bày và thảo luận, việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ như sơ đồ, tranh ảnh, đoạn phim ngắn và thẻ tín hiệu theo quy ước của giáo viên và học sinh cũng rất quan trọng để nâng cao khả năng nói và nghe.

Dạy học Nói và nghe gắn kết với Đọc, Viết

GV cần chú ý đến sự tích hợp và kết nối chặt chẽ giữa các hoạt động Đọc, Viết với hoạt động Nói và Nghe trong tổ chức bài học của SGK Ngữ văn lớp 10 Mối quan hệ này không chỉ thể hiện qua loại hình và thể loại văn bản mà còn cả ở các chủ đề được khai thác.

Các nội dung Nói và nghe trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10

Bài viết này sẽ giới thiệu và đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm truyện, phân tích sâu sắc những yếu tố tạo nên giá trị nghệ thuật của tác phẩm (Bài 1) Đồng thời, bài viết cũng sẽ khám phá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ, nhấn mạnh những đặc điểm nổi bật và cảm xúc mà tác phẩm truyền tải (Bài 2).

– Thảo luận về một vấn đề đời sống hay một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau (Bài 3, Bài 6).

– Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau (Bài 7).

– Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề (Bài 4, Bài 5).

– Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng (Bài 8).

– Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ (Bài 9).

Quy trình dạy học Nói và nghe

Hoạt động Nói và Nghe trong SGK Ngữ văn lớp 10 được tổ chức trên lớp, diễn ra sau các hoạt động Đọc và Viết, bao gồm cả Thực hành tiếng Việt Quy trình dạy học này được thiết kế để giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp hiệu quả.

+ Bước 1: Giới thiệu kiểu bài, yêu cầu.

+ Bước 2: Tổ chức, hướng dẫn HS chuẩn bị bài nói và tập luyện.

+ Bước 3: Tổ chức, hướng dẫn HS trình bày bài nói.

+ Bước 4: Tổ chức, hướng dẫn HS nhận xét, trao đổi về bài nói.

Tùy thuộc vào năng lực của học sinh và yêu cầu của từng loại bài, giáo viên có thể linh hoạt áp dụng quy trình này để đảm bảo hiệu quả trong các hoạt động nói và nghe trên lớp.

Để tối ưu hóa thời gian cho phần Nói và Nghe trong lớp học, giáo viên nên yêu cầu học sinh nghiên cứu kỹ phần hướng dẫn trong sách giáo khoa trước khi đến lớp Nếu cần thiết, giáo viên có thể tóm tắt lại nội dung hướng dẫn trong 5 phút đầu giờ Phần lớn thời gian còn lại nên được dành cho học sinh thuyết trình và chia sẻ ý kiến trong các cuộc thảo luận.

HƯỚNG DẪN HỌC TẬP CÁC CHUYÊN ĐỀ

Định hướng tổ chức học tập các chuyên đề

5.2.1 Khai thác nội dung Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Sách giáo viê n để xây dựng kế hoạch bài dạy

Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – SGV được biên soạn với mục đích cung cấp những gợi ý và chỉ dẫn cụ thể cho các hoạt động giảng dạy, mặc dù nó có tính chất khác với các tập giáo án hay kế hoạch bài dạy truyền thống Tài liệu này giúp giáo viên nhận diện cấu trúc của các bản kế hoạch bài dạy cần thực hiện trước khi tiến hành giảng dạy các chuyên đề, từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – SGV đã cung cấp hướng dẫn chi tiết cho các hoạt động dạy học, tuy nhiên, giáo viên cần linh hoạt điều chỉnh thời gian cho từng hoạt động để phù hợp với mức độ tiếp thu của học sinh Không cần thiết phải dành quá nhiều thời gian trên lớp để tìm hiểu các văn bản và bài viết tham khảo trong Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – SGK, mà có thể thực hiện theo cách mà giáo viên đã quen thuộc với các văn bản đọc trong chương trình bắt buộc.

Các hoạt động trong sách dành cho học sinh (HS) và sách dành cho giáo viên (GV) rất phong phú, bao quát nhiều tình huống và điều kiện học tập thực tế Tuy nhiên, GV có thể lựa chọn triển khai một số hoạt động phù hợp với điều kiện và không gian vùng miền cụ thể Chẳng hạn, trong phần 2 của CĐ 1, mặc dù tài liệu học tập đề cập đến 6 kiểu bài nghiên cứu, GV hoàn toàn có thể chỉ hướng dẫn một số kiểu bài nhất định.

Học sinh nên chọn viết báo cáo nghiên cứu theo 1 – 2 kiểu phù hợp với trình độ và điều kiện tra cứu tài liệu của mình Trong phần 2 và phần 3 của CĐ 3, dù sách giáo khoa và sách giáo viên đề xuất nhiều hình thức viết bài và thuyết trình về thơ, truyện ngắn hoặc tiểu thuyết, giáo viên nên hướng dẫn học sinh chọn một hình thức hoạt động có khả năng mang lại kết quả tích cực nhất.

5.2.2 Phân bố thời gian thực hiện các hoạt động theo yêu cầu của từng chuyên đề

Chương trình giảng dạy chỉ quy định tổng số tiết cho từng chuyên đề (CĐ), không quy định thời gian cụ thể cho các hoạt động của mỗi CĐ (CĐ 1: 10 tiết; CĐ 2: 15 tiết; CĐ 3: 10 tiết) Với nội dung phong phú, việc phân bổ thời gian cho từng hoạt động cần được tính toán kỹ lưỡng Mặc dù khối lượng kiến thức mà học sinh (HS) phải tiếp nhận lớn, giáo viên (GV) chỉ có thể dành khoảng 1/3 thời gian của CĐ để hướng dẫn HS tìm hiểu Thời gian còn lại sẽ được dành cho HS thực hiện các sản phẩm theo yêu cầu của CĐ và báo cáo kết quả trước nhóm học tập hoặc toàn lớp.

Công việc của CĐ bao gồm nhiều nhiệm vụ quan trọng như thu thập thông tin cho việc chọn đề tài nghiên cứu, viết báo cáo nghiên cứu, chuyển thể tác phẩm văn học lên sân khấu, tập luyện để biểu diễn kịch bản, và viết bài giới thiệu cho các tập thơ, tập truyện ngắn hoặc tiểu thuyết.

GV và HS cần tận dụng thêm thời gian ngoài khung chương trình chính để nâng cao hiệu quả dạy và học Điều này tạo ra sự khác biệt giữa việc giảng dạy theo chương trình bắt buộc và phương pháp dạy học linh hoạt hơn.

GV cần lưu ý rằng việc dạy học một CĐ không thể diễn ra liên tục trong thời gian ngắn, mà cần có khoảng cách hợp lý giữa điểm bắt đầu và kết thúc để HS có thời gian hoàn thành dự án và nhiệm vụ thực hành Trong kế hoạch bài dạy, GV cần hình dung cụ thể các hoạt động của cả GV và HS sau giai đoạn tiếp thu lý thuyết và trước khi báo cáo kết quả học tập CĐ Các hoạt động của GV bao gồm kiểm tra, đôn đốc, tư vấn và tham mưu, trong khi HS cần thực hiện phân công công việc, triển khai và phối hợp hoạt động, tham vấn GV và chuyên gia, cũng như lên kế hoạch báo cáo kết quả và giới thiệu sản phẩm hoàn thiện.

Trong một số cơ sở giáo dục gặp khó khăn, việc tổ chức các hoạt động "đúng chuẩn" theo yêu cầu của hệ thống giáo dục có thể gặp trở ngại Giáo viên có thể tập trung nhiều hơn vào việc hướng dẫn học sinh các nội dung trong sách Chuyên đề học tập Ngữ văn 10, từ việc đọc và phân tích văn bản tham khảo đến việc hệ thống hóa kiến thức Tuy nhiên, cần tận dụng mọi cơ hội để khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động vận dụng và thực hành, vì chính qua những trải nghiệm này, học sinh mới nhận thức được ý nghĩa thiết thực của kiến thức theo chương trình bắt buộc và hệ thống giáo dục môn học mà các em đã chọn.

5.2.3 Kết nối hệ thống chuyên đề với hệ thống bài học thuộc chương trình bắt buộc

Việc dạy học các Chuyên đề (CĐ) trong chương trình Ngữ văn lớp 10 được thực hiện theo thời gian biểu riêng, độc lập với chương trình bắt buộc, tùy thuộc vào kế hoạch của từng trường Các biên soạn SGK đã thiết kế hệ thống bài học hỗ trợ cho việc dạy CĐ, như CĐ 1 về nghiên cứu văn học dân gian, với các văn bản đọc liên quan ngay từ bài học đầu tiên CĐ 2 yêu cầu học sinh phải có kiến thức về sân khấu và kịch bản, do đó, việc học các văn bản chèo hoặc tuồng không nên để lùi sang học kỳ II, dẫn đến việc tích hợp bài học Tích trò sân khấu dân gian vào SGK Giáo viên cần hướng dẫn học sinh so sánh nội dung giữa hai tài liệu để có nhận thức đầy đủ hơn, từ đó giảm bớt lý thuyết và tập trung vào thực hành.

Trong hệ thống ba CĐ, việc yêu cầu học sinh làm việc với các tác phẩm văn học cụ thể là rất quan trọng Để tránh gây khó khăn cho học sinh có vốn đọc hạn chế, các bài tập CĐ nên tập trung vào những tác phẩm đã được học hoặc được gợi ý trong chương trình, thay vì yêu cầu những tác phẩm mà các em chưa đọc hoặc khó tìm Việc sử dụng các tác phẩm quen thuộc làm "vật liệu" chính cho các đồ án nghiên cứu, chuyển thể hay giới thiệu sẽ giúp học sinh dễ dàng hơn trong quá trình học Ví dụ, khi hướng dẫn học sinh viết báo cáo nghiên cứu về văn học dân gian, giáo viên có thể gợi ý cho các em những tác phẩm đã học để phát triển ý tưởng.

HS nghiên cứu các tác phẩm văn học đã học từ cấp THCS đến lớp 10 của cấp THPT Khi thực hành với các hoạt động sân khấu hóa tác phẩm văn học, HS có cơ hội trải nghiệm và hiểu sâu hơn về nội dung và giá trị nghệ thuật của các tác phẩm.

Việc chọn một văn bản gốc để chuyển thể nên dựa vào những tác phẩm đơn giản nhưng giàu kịch tính mà học sinh đã nắm vững Trong chương trình CĐ 3, học sinh nên được khuyến khích viết và giới thiệu về các tập thơ, truyện ngắn và tiểu thuyết đã học từ lớp 10 trở về trước Nếu các hoạt động được triển khai theo cách này, tính tích hợp của môn Ngữ văn sẽ được thể hiện rõ ràng, giúp học sinh sâu sắc hóa kiến thức qua những tình huống học tập đa dạng Các sản phẩm từ các hoạt động này có thể được sử dụng lại trong các khóa học sau như tài liệu tham khảo có giá trị, không chỉ cho việc dạy học các hoạt động mà còn cho các bài học khác trong chương trình bắt buộc.

5.2.4 Phối hợp nhóm trong thực hiện các sản phẩm học tập theo yêu cầu của chuyên đề

Hệ thống CĐ Ngữ văn lớp 10 tập trung vào việc thực hành và vận dụng tri thức, thay vì chỉ tích lũy lý thuyết Điều này đòi hỏi sự chú ý đến các sản phẩm được tạo ra qua các hoạt động nhóm, với sản phẩm chủ yếu mang tính tập thể, như kịch bản chuyển thể từ tác phẩm văn học và vở diễn trong CĐ 2 Để đạt được những sản phẩm này, sự tham gia của tất cả học sinh là cần thiết, mỗi người đảm nhận một phần việc cụ thể Ngay cả trong việc viết báo cáo nghiên cứu theo yêu cầu của CĐ 1, sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm cũng là yếu tố quan trọng Do đó, khi giao nhiệm vụ học tập, giáo viên cần giúp học sinh lập kế hoạch hoạt động cho từng nhóm, từ đó đánh giá kết quả học tập một cách hiệu quả.

CĐ sẽ được tiến hành thông qua việc đánh giá các sản phẩm chung mà từng nhóm học sinh đã thực hiện và báo cáo Do thời gian học CĐ ngắn, mỗi học sinh gặp khó khăn trong việc tự tạo ra sản phẩm riêng lẻ.

CẤU TRÚC BÀI HƯỚNG DẪN DẠY HỌC TRONG SÁCH GIÁO VIÊN NGỮ VĂN LỚP 10

Mỗi bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 đi kèm với một bài hướng dẫn dạy học trong sách giáo viên Bài hướng dẫn này có cấu trúc rõ ràng, bao gồm các phần: yêu cầu cần đạt, chuẩn bị và tổ chức hoạt động dạy học.

Yêu cầu cần đạt trong SGK Ngữ văn lớp 10 cần đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với các hoạt động đọc, viết, nói, nghe, cũng như thực hành tiếng Việt Mỗi yêu cầu được phân tích rõ ràng để phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh trong các hoạt động dạy học cụ thể Trong SGK, các yêu cầu này tập trung vào năng lực đặc thù và phẩm chất liên quan đến nội dung văn bản đọc Tuy nhiên, giáo viên cũng cần chú ý đến việc hướng đến mục tiêu phát triển các năng lực chung cho học sinh.

CT tổng thể bao gồm năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo HS cần phát triển những năng lực này trong tất cả các bài học, do đó SGK không thể hiện riêng trong yêu cầu cần đạt của từng bài GV cần nhận thức được điều này để tận dụng cơ hội giúp HS phát triển các năng lực chung trong quá trình dạy học Đối với yêu cầu đọc hiểu văn bản, mặc dù nội dung như đề tài, chủ đề và cảm xúc của người viết là cần thiết cho mọi văn bản, SGK chỉ nêu trong yêu cầu cần đạt của một số bài để tránh sự trùng lặp và tạo điểm nhấn cho bài học.

Chuẩn bị bài học cần tập trung vào hai nội dung chính: tri thức ngữ văn và phương tiện dạy học Trong phần tri thức ngữ văn, sách giáo viên (SGV) cung cấp các khái niệm và công cụ một cách đầy đủ và sâu sắc hơn so với sách giáo khoa (SGK) Giáo viên không cần phải trình bày lại những tri thức này cho học sinh, vì chúng đã được trình bày rõ ràng trong SGV.

Học sinh cần nắm vững kiến thức có trong sách giáo khoa, nhưng giáo viên cũng cần được trang bị thêm tri thức ngữ văn để tự tin trong việc giảng dạy Bên cạnh đó, sách giáo viên cũng cung cấp một số tài liệu tham khảo giúp giáo viên có thể tự nghiên cứu và mở rộng kiến thức nếu cần thiết.

Phương tiện dạy học bao gồm các công cụ chung như sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên (SGV), cũng như các thiết bị bổ sung như máy tính và màn hình trình chiếu Ngoài ra, còn có những phương tiện riêng biệt, đặc trưng cho từng bài học Giáo viên cần hiểu rõ mục tiêu và tính chất của các hoạt động trong từng bài để chuẩn bị phương tiện dạy học một cách phù hợp.

Tổ chức hoạt động dạy học bám sát các hoạt động đã được thiết kế trong SGK, bao gồm các nội dung chính sau:

• Khám phá tri thức ngữ văn: Hướng dẫn HS khai thác và vận dụng tri thức ngữ văn

Hướng dẫn tổ chức hoạt động dạy học đọc và thực hành tiếng Việt bao gồm hai nội dung chính: phân tích yêu cầu cần đạt và gợi ý tổ chức hoạt động dạy học liên quan đến các phần và câu hỏi cụ thể trong từng bài Các bài tập không chỉ yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới mà còn khuyến khích việc áp dụng những kiến thức đã học từ trước, giúp củng cố và mở rộng hiểu biết về tiếng Việt Thiết kế bài tập như vậy tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện kỹ năng ngôn ngữ.

Học sinh vừa thực hành tiếng Việt trong ngữ cảnh của văn bản đã đọc, giúp họ nhận diện các hiện tượng ngôn ngữ liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau Điều này không chỉ tạo cơ hội ôn tập kiến thức tiếng Việt đã học mà còn nâng cao khả năng hiểu biết ngôn ngữ của các em.

Trong các hoạt động viết, nói và nghe, có hai nội dung quan trọng là phân tích yêu cầu cần đạt và gợi ý tổ chức hoạt động dạy học Đặc biệt, đối với hoạt động viết, cần lưu ý đến yêu cầu đối với từng kiểu bài Những nội dung này giúp giáo viên có định hướng rõ ràng khi hướng dẫn học sinh viết theo từng kiểu bài, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của chương trình và hỗ trợ trong việc đánh giá bài viết của học sinh.

Giáo viên cần khuyến khích học sinh phát huy khả năng tự học qua việc khai thác nội dung bài học Bên cạnh đó, giáo viên có thể sử dụng những gợi ý từ sách giáo khoa và sách giáo viên để xây dựng các công cụ hỗ trợ học sinh trong việc tự học và ôn tập hiệu quả.

Để nâng cao kỹ năng đọc của học sinh, giáo viên cần hướng dẫn các em tự đọc văn bản được đề xuất trong sách giáo khoa Tuy nhiên, việc tự đọc này cần được giám sát chặt chẽ thông qua các hình thức kiểm tra đa dạng, như yêu cầu học sinh báo cáo nội dung đã đọc hoặc trực tiếp kiểm tra các ghi chép của các em.

GIỚI THIỆU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH BỔ TRỢ, SÁCH THAM KHẢO CỦA NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

SÁCH THAM KHẢO CỦA NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

Ngoài sách giáo khoa (SGK) và sách giáo viên (SGV), Ngữ văn lớp 10 còn có SBT (Bài tập Ngữ văn 10, tập một và tập hai cho hai học kỳ) SBT được biên soạn nhằm đáp ứng các yêu cầu của SGK, đồng thời mở rộng ngữ liệu để nâng cao kiến thức và phát triển kỹ năng ngôn ngữ cho học sinh, đặc biệt là kỹ năng đọc và viết Với tính chất là tài liệu thực hành, SBT thiết kế các bài tập ngắn, đa dạng, giúp học sinh hoàn thành nhanh chóng và cảm thấy hứng thú khi thực hiện.

Phần một của sách bao gồm các bài tập sử dụng đoạn trích và văn bản ngắn làm ngữ liệu, với khoảng 50% ngữ liệu từ sách giáo khoa (SGK) và 50% hoàn toàn mới Những ngữ liệu trong SGK chủ yếu là văn bản thực hành đọc, yêu cầu học sinh tự đọc để trả lời câu hỏi và hoàn thành bài tập, nhằm đổi mới đánh giá năng lực và tránh việc học sinh ghi nhớ máy móc Sau khi đọc, học sinh sẽ trả lời các câu hỏi ở ba cấp độ: nhận biết, phân tích và đánh giá, nhằm kiểm tra khả năng đọc hiểu và sử dụng ngôn ngữ Sách bài tập (SBT) cũng thiết kế các đề luyện viết phong phú hơn, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng viết, bao gồm cả việc lập dàn ý cho đề bài cụ thể, nâng cao kỹ năng quan trọng trong hoạt động viết.

Phần hai của sách cung cấp gợi ý làm bài cho các câu hỏi tự luận mà không có đáp án sẵn, giúp học sinh tự kiểm tra kết quả Những gợi ý rõ ràng cho phép học sinh hoàn thành phần bài mà mình chưa làm được, từ đó hỗ trợ quá trình tự học và tự đánh giá kết quả học tập.

Bài tập Ngữ văn lớp 10 không chỉ giúp học sinh nâng cao kỹ năng đọc, viết, nói và nghe, mà còn là công cụ hữu ích cho giáo viên trong việc thiết kế bài tập và đề kiểm tra, đánh giá theo định hướng mới.

QUY TRÌNH THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY

Công văn số 5512/BGDDT-GDTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành ngày 18/12/2020, quy định về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường Đặc biệt, phụ lục IV kèm theo công văn này cung cấp Khung kế hoạch bài dạy, giúp các cơ sở giáo dục triển khai chương trình giảng dạy một cách hiệu quả và đồng bộ.

– Ngữ văn lớp 10 – SGK và Chuyên đề học tập Ngữ văn lớp 10 – SGK.

– Ngữ văn lớp 10 – SGV và Chuyên đề học tập Ngữ văn lớp 10 – SGV.

1.2 Các bước thiết kế kế hoạch bài dạy

– Xác định bài dạy, mục tiêu bài dạy, các thiết bị và học liệu cần chuẩn bị.

– Xác định các hoạt động chính của bài dạy (gồm Đọc, Viết, Nói và nghe).

Để tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả, cần xác định rõ mục tiêu, nội dung và sản phẩm cho từng hoạt động cụ thể Các hoạt động này được phân chia thành 4 nhóm chính: khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập và vận dụng.

BÀI SOẠN MINH HOẠ

BÀI 9 HÀNH TRANG CUỘC SỐNG ĐỌC Về chính chúng ta

(Trích 7 bài học hay nhất về vật lí)

Các-lô Rô-ve-li Thời gian thực hiện: 2 tiết

– Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội của

VB làm nền tảng cho việc nhận thức lại về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên của tác giả.

– Nêu được ý nghĩa, tác động của VB đối với nhận thức của bản thân về vị trí của mình trong thế giới tự nhiên.

– Nhận biết và đánh giá được tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ trong VB. – Biết cách đọc một VB nghị luận.

– Viết được đoạn văn (khoảng 150 chữ) về những bài học cuộc sống được rút ra sau khi đọc VB.

HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY

Biết tôn trọng, ứng xử hài hoà với tự nhiên.

II THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

Bảng, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập.

III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG MỤC TIÊU NỘI DUNG SẢN PHẨM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN

• HS tóm tắt được những thông tin quan trọng nhất trong phần Tri thức ngữ văn.

• HS so sánh được các thông tin trong phần Tri thức ngữ văn ở Bài 8 và Bài 9.

Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc lướt qua nội dung phần Tri thức ngữ văn, xác định các từ khóa và câu chủ đề trong từng đoạn văn Học sinh cần so sánh với phần Tri thức ngữ văn đã học ở Bài 8 để rút ra những điểm tương đồng và khác biệt.

Bước 2: HS tự thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: HS trình bày những gì mình đã tìm hiểu trong phần Tri thức ngữ văn.

Bước 4: GV chốt lại những thông tin quan trọng nhất trong phần Tri thức ngữ văn. ĐỌC VB

• HS có hứng thú đối với bài học.

• HS huy động được tri thức, kinh nghiệm về chủ đề sẽ học trong VB.

Liệu con người có phải là chúa tể của tự nhiên?

Phiếu quan sát và thảo luận (Phiếu học tập số 1)

Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh bằng cách yêu cầu xem video clip bài hát "Bài ca Trái Đất" của Michael Jackson Sau đó, học sinh sẽ trình bày suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên được thể hiện trong bài hát.

Bước 2: HS xem video clip và ghi lại những suy nghĩ của mình vào phiếu học tập, sau đó thảo luận nhóm để chia sẻ suy nghĩ của mình.

Bước 3: HS trình bày lại kết quả thảo luận của nhóm và ghi lại các ý kiến thảo luận của các nhóm khác vào phiếu ghi chép.

Bước 4: GV nêu nhận xét về phần trình bày của các nhóm và ghi nhận những đóng góp tích cực và tôn trọng các ý tưởng khác biệt của HS

Mối quan hệ giữa con người và tự nhiên được nhìn nhận từ nhiều quan điểm khác nhau, bao gồm quan điểm của Thiên Chúa giáo, coi con người là tạo vật đặc biệt được giao trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên Trong khi đó, Phật giáo nhấn mạnh sự hòa hợp và tôn trọng đối với tất cả sinh vật, khuyến khích con người sống hòa bình với môi trường Đồng thời, thuyết tiến hóa của Đác-uyn lại đưa ra cái nhìn khoa học về sự phát triển của loài người và mối liên hệ với các loài khác trong tự nhiên, nhấn mạnh vai trò của sự thích nghi và cạnh tranh trong quá trình sống.

HOẠT ĐỘNG MỤC TIÊU NỘI DUNG SẢN PHẨM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

2.1 Hình thành kiến thức Đọc VB

• HS nắm được bố cục của VB.

• HS biết sử dụng các chiến lược trong khi đọc.

• HS giải thích được các từ ngữ khó trong

VB. Đọc thành tiếng VB

Ghi chú trong khi đọc

Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập: đọc thành tiếng VB, xác định bố cục VB.

Bước 2: HS đọc nối tiếp VB, xác định bố cục VB, thực hiện các nhiệm vụ trong khi đọc.

Bước 3: HS thảo luận về cách phân chia bố cục trong VB, thực hiện các nhiệm vụ ở các box bên phải VB.

Bài viết được chia thành ba phần rõ ràng: Phần 1 từ đầu đến "chúng ta cũng là một phần của cái thế giới ấy" nêu quan điểm của tác giả về vị trí của con người trong thế giới; Phần 2 từ "Chúng ta, con người" đến "Ngay chính linh hồn chúng ta cũng chỉ là một ví dụ bé nhỏ" trình bày các luận điểm chính nhằm bảo vệ quan điểm của mình; và Phần 3 từ "Tự nhiên là nhà của chúng ta" đến hết là phần kết luận Giáo viên cũng hướng dẫn học sinh giải nghĩa những từ ngữ khó để hiểu rõ hơn nội dung bài viết.

• HS tóm tắt được những nội dung chính trong VB.

• HS hiểu được các đặc trưng thể loại của VB.

• HS phân tích được những giá trị nghệ thuật đặc sắc và các thông điệp chính trong VB.

• HS liên hệ VB với bản thân, với đời sống.

Thảo luận về các câu hỏi trong SGK.

Câu trả lời của HS trong phiếu học tập số 2.

Bước 1: GV giao nhiệm vụ: đọc các câu hỏi ở trang 103 trong SGK, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi, đặt thêm các câu hỏi khác về VB.

Bước 2: HS làm việc nhóm để trả lời câu hỏi và tự đặt ra các câu hỏi xoay quanh VB.

Bước 3: Giáo viên đặt từng câu hỏi và yêu cầu đại diện các nhóm học sinh trình bày câu trả lời Các nhóm khác sẽ góp ý và bổ sung cho phần trình bày của nhóm bạn Giáo viên có thể chia nhỏ câu hỏi hoặc đưa ra thêm câu hỏi khác để giúp học sinh hiểu sâu hơn về văn bản, tham khảo các câu hỏi gợi ý trong sách giáo viên.

Bước 4: GV nhận xét, đánh giá về phần trình bày của các nhóm và rút ra kết luận, yêu cầu

HS ghi lại những kiến thức quan trọng nhất của bài học.

HOẠT ĐỘNG MỤC TIÊU NỘI DUNG SẢN PHẨM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

• HS viết được đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) trình bày về những bài học cuộc sống mình đã đúc rút được sau khi đọc VB.

Sau khi đọc văn bản, hãy viết một đoạn văn nêu rõ điều bạn nhận thức được Giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh về loại văn bản và cấu trúc cần thiết cho đoạn văn này.

Bước 2: Học sinh thảo luận nhóm và chia sẻ quan điểm cá nhân về câu hỏi: Nhận thức nào từ văn bản trên mà bạn muốn mang theo trong hành trang cuộc sống? Các em cần viết một đoạn văn thể hiện suy nghĩ của mình.

Bước 3: GV thu lại một số bài viết của HS, đọc trước cả lớp và cho HS nhận xét về các bài viết.

Bước 4: GV hướng dẫn HS cách viết, cách chỉnh sửa bài viết.

Học sinh cần áp dụng kỹ năng đọc văn bản nghị luận để mở rộng hiểu biết về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên thông qua việc tìm hiểu các văn bản nghị luận khác Việc này không chỉ giúp nâng cao khả năng phân tích mà còn khuyến khích tư duy phản biện về sự tương tác giữa con người và môi trường xung quanh.

Bước đầu tiên, giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh tìm kiếm thêm văn bản và tài liệu liên quan đến mối quan hệ giữa con người và tự nhiên Học sinh cần chỉ ra các luận điểm, lý lẽ và bằng chứng mà tác giả sử dụng để bảo vệ quan điểm của mình.

Bước 2: HS làm việc nhóm để tìm kiếm, đọc tài liệu và điền các thông tin thu thập được vào phiếu học tập sau giờ học.

Học sinh cần chia sẻ các tài liệu đã thu thập với bạn bè trong lớp và nộp lại phiếu học tập cho giáo viên Việc này có thể thực hiện thông qua việc trưng bày trên bảng tin lớp hoặc trên các nền tảng như Facebook, Padlet, v.v.

Bước 4: GV nêu nhận xét về phần làm việc của các nhóm và tổng kết các thông tin mà cả lớp đã thu thập, phân tích.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 PHIẾU QUAN SÁT

TÔI THẤY TÔI NGHĨ TÔI BĂN KHOĂN

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 PHIẾU HƯỚNG DẪN ĐỌC

Câu hỏi Hướng dẫn Trả lời

• Tìm câu chủ đề của các đoạn 1, 2, 3, 4, 7, 9.

• Tìm mối liên hệ giữa các câu chủ đề của mỗi đoạn.

• Xác định quan điểm, các luận điểm chính của VB.

• Tìm các lí lẽ, bằng chứng trong đoạn 6, 7, 8, 9.

• Đánh giá vai trò của các lí lẽ, bằng chứng trong việc làm sáng tỏ các luận điểm.

• Đánh giá tính thuyết phục của các lí lẽ, bằng chứng.

• Tìm các chi tiết có yếu tố miêu tả, biểu cảm.

• Phân tích giá trị của các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

• Xác định các biện pháp tu từ.

• Phân tích giá trị của các biện pháp tu từ.

Câu hỏi Hướng dẫn Trả lời

• Đọc kĩ thông tin về tiểu sử tác giả, liên hệ với những thông tin được trình bày trong VB

• Xác định nguồn gốc, cơ sở của những bằng chứng, lí lẽ mà tác giả sử dụng.

• Xác định điểm nhìn của nhân vật xưng "tôi", các từ ngữ thể hiện thái độ, đánh giá của “tôi” với các đối tượng được nhắc tới.

• Tìm các chi tiết cho thấy quan điểm của tác giả trong bốn đoạn cuối của VB.

• Khái quát quan điểm của tác giả được ngầm biểu hiện qua những chi tiết vừa tìm được.

• Giải thích từ ngữ thể hiện rõ quan điểm của người viết.

• Đánh giá về tính khách quan, trung thực, tin cậy của nhận định.

• Nêu quan điểm của bản thân.

• Tìm các luận điểm, bằng chứng, lí lẽ để bảo vệ quan điểm của bản thân.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 PHIẾU HƯỚNG DẪN ĐỌC

TÊN VB TÊN TÁC GIẢ QUAN ĐIỂM LUẬN ĐIỂM LÍ LẼ BẰNG CHỨNG

Viết bài luận về bản thân

Thời gian thực hiện: 2 tiết

– HS hiểu được cấu trúc, đặc trưng của một bài luận về bản thân.

– HS hiểu được ứng dụng của bài luận về bản thân trong các tình huống giao tiếp đời sống.

HS cần viết một bài luận về bản thân với quan điểm rõ ràng, thể hiện phong cách và cá tính riêng Bài viết nên sử dụng giọng điệu cá nhân, kết hợp giữa yếu tố biểu cảm và tự sự, đồng thời đưa ra bằng chứng từ những trải nghiệm thực tế để làm nổi bật nội dung.

HS hiểu về bản thân, biết đúc rút những bài học, suy ngẫm từ những trải nghiệm của bản thân.

II THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

Bảng, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập.

III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG MỤC TIÊU NỘI DUNG SẢN PHẨM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1 Mở đầu • HS hiểu được các yêu cầu của kiểu bài viết bài luận về bản thân.

• HS hiểu được ứng dụng của bài luận về bản thân trong các tình huống giao tiếp đời sống.

Một bài luận về bản thân tốt cần đáp ứng những yêu cầu gì?

Những yêu cầu này khác gì với yêu cầu cần đạt trong một bài nghị luận về một vấn đề xã hội?

Sơ đồ so sánh yêu cầu cần đạt của bài luận về bản thân và bài nghị luận về một vấn đề xã hội.

Giáo viên giao nhiệm vụ học tập cho học sinh là đọc phần giới thiệu của kiểu bài và yêu cầu cần đạt trong sách giáo khoa trang 113 Học sinh cần so sánh các yêu cầu cần đạt với bối cảnh sử dụng của bài nghị luận về một vấn đề xã hội.

Bước 2: HS đọc SGK và sử dụng sơ đồ Venn để so sánh yêu cầu cần đạt của hai kiểu bài.

Bước 3: HS trình bày kết quả làm việc của bản thân.

HOẠT ĐỘNG MỤC TIÊU NỘI DUNG SẢN PHẨM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Bài luận về bản thân khác biệt rõ rệt so với bài nghị luận xã hội ở chỗ nó sử dụng những trải nghiệm thực tế của người viết làm bằng chứng Điều này giúp bài viết thể hiện cá tính, thiên hướng, lựa chọn, niềm tin và quan điểm riêng của tác giả.

2 Hình thành kiến thức Đọc bài viết tham khảo

HS hiểu được bố cục, nội dung đặc trưng của bài luận về bản thân. Đọc bài viết tham khảo

Phiếu trả lời câu hỏi

Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh đọc bài viết tham khảo theo các chỉ dẫn bên phải văn bản và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa, trang 115, nhằm rút ra những đặc trưng của bài luận về bản thân.

Bước 2: HS đọc bài viết tham khảo và trả lời câu hỏi.

Bước 3: HS trình bày kết quả làm việc của bản thân.

Bài luận về bản thân thường được cấu trúc thành ba phần chính: phần mở đầu thể hiện quan điểm và thông điệp chính của người viết; phần thân bài chia sẻ những suy nghĩ và bài học từ những trải nghiệm thực tế; và phần kết bài nhấn mạnh lại thông điệp chính hoặc kêu gọi hành động.

HOẠT ĐỘNG MỤC TIÊU NỘI DUNG SẢN PHẨM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thực hành viết theo các bước

• HS hiểu được tiến trình và các thao tác chính để viết một bài luận về bản thân.

• HS thực hành các bước để viết bài luận về bản thân dựa trên hướng dẫn của GV.

Thực hành viết theo các bước

Bước 1: GV giao nhiệm vụ:

Thực hành viết một bài luận về bản thân để xin học bổng một trường đại học ở nước ngoài dựa trên các hướng dẫn trong phiếu học tập số 1.

Ngày đăng: 19/10/2022, 21:35

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập. - Tai lieu boi duong GV su dung SGK mon ngu van lop 10 KNTT
ng máy tính, máy chiếu, phiếu học tập (Trang 64)
2.2. Hình thành kiến  thức - Tai lieu boi duong GV su dung SGK mon ngu van lop 10 KNTT
2.2. Hình thành kiến thức (Trang 65)
Bảng, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập. - Tai lieu boi duong GV su dung SGK mon ngu van lop 10 KNTT
ng máy tính, máy chiếu, phiếu học tập (Trang 69)
2. Hình thành kiến  thức - Tai lieu boi duong GV su dung SGK mon ngu van lop 10 KNTT
2. Hình thành kiến thức (Trang 70)
2. Hình thành kiến  thức  Đọc phần  hướng dẫn  trong SGK,  trang 118,119 - Tai lieu boi duong GV su dung SGK mon ngu van lop 10 KNTT
2. Hình thành kiến thức Đọc phần hướng dẫn trong SGK, trang 118,119 (Trang 73)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w