1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Chương trình và tài liệu bồi dưỡng về xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữTRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

32 4 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chương Trình Và Tài Liệu Bồi Dưỡng Về Xây Dựng Và Phát Triển Môi Trường Học Và Sử Dụng Ngoại Ngữ Trong Các Cơ Sở Giáo Dục Đại Học
Trường học Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Thể loại tài liệu bồi dưỡng
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 392,62 KB

Cấu trúc

  • 1. Mô tả chương trình bồi dưỡng (5)
  • 2. Mục tiêu (5)
    • 2.1. Mục tiêu chung (5)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (5)
  • 3. Đối tượng (6)
  • 4. Thời lượng (6)
  • 5. Hình thức (6)
    • 5.1. Trực tiếp (6)
    • 5.2. Trực tuyến (6)
    • 5.3. Trực tuyến kết hợp trực tiếp (7)
  • 6. Lịch trình dự kiến cho học trực tiếp (7)
  • 7. Yêu cầu đối với người tham gia tập huấn (8)
  • 8. Tài liệu tập huấn (8)
  • 9. Kiểm tra, đánh giá (8)
  • 10. Điều kiện thực hiện (9)
  • 1. Cơ sở pháp lý (10)
  • 2. Cơ sở lý luận (10)
    • 2.3. Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ theo mô hình cộng đồng học tập (14)
  • 3. Cở sở thực tiễn (20)
  • 4. Giải pháp xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam (21)
    • 4.1. Nguyên tắc xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ (22)
    • 4.2. Nguyên tắc tổ chức và quản lý các hoạt động (22)
    • 4.3. Nguyên tắc đảm bảo động cơ học tập trong cộng đồng (27)
  • Tài liệu tham khảo (31)

Nội dung

Mô tả chương trình bồi dưỡng

Chương trình tập huấn nhằm xây dựng và phát triển môi trường học tập ngoại ngữ, khuyến khích giáo viên học tiếng Anh cùng học sinh Chương trình này giúp cán bộ quản lý và giảng viên nắm vững kiến thức, áp dụng linh hoạt và sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học tiếng Anh tại đơn vị.

Mục tiêu

Mục tiêu chung

- Hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ngoài lớp học;

Áp dụng các hoạt động từ cuốn “Sổ tay xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ” giúp đa dạng hóa hình thức tổ chức các hoạt động ngoại khóa, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và khuyến khích sự sáng tạo trong việc sử dụng ngoại ngữ.

- Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.

Mục tiêu cụ thể

Sau khi được tập huấn, cán bộ quản lý, chuyên viên Sở và giảng viên/giáo viên có thể:

- Hiểu được nội dung, quy trình tổ chức triển khai hoạt động;

- Phối hợp hiệu quả với các bên liên quan trong việc tổ chức triển khai các hoạt động;

- Lập được kế hoạch hành động cho từng hoạt động;

- Phát triển kỹ năng tổ chức sự kiện, kỹ năng lãnh đạo tổ chức thông qua trải nghiệm các hoạt động;

- Đánh giá việc triển khai và điều chỉnh nội dung các hoạt động phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương.

Đối tượng

- Cán bộ quản lý (đại diện BGH trường/BCN khoa);

Thời lượng

64 tiết gồm cả thời lượng học trực tuyến, trực tiếp và dự giờ thực tế.

Hình thức

Trực tiếp

Giảng viên huấn luyện trực tiếp sẽ làm việc cùng học viên để hướng dẫn họ triển khai các hoạt động xây dựng môi trường học tập và sử dụng ngoại ngữ hiệu quả.

Thời gian phân bổ cho chương trình bao gồm 40 tiết để đọc và nghiên cứu tài liệu, 8 tiết bồi dưỡng trực tiếp trên lớp, và 16 tiết giảng viên huấn luyện tham gia vào một hoặc hai hoạt động xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ do giảng viên tổ chức tại trường.

Trực tuyến

Giảng viên có thể tiếp cận nguồn học liệu trực tuyến, từ đó chủ động tổ chức các hoạt động nhằm xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ hiệu quả.

- Thời gian phân bổ: thực hiện theo chương trình học trực tuyến được xây dựng cho 64 tiết học.

Trực tuyến kết hợp trực tiếp

- Với hình thức này, giảng viên được tiếp cận nguồn học liệu trực tuyến và học trên lớp học mặt giáp mặt với giảng viên huấn luyện

Chương trình học bao gồm 40 tiết học trực tuyến và 8 tiết bồi dưỡng trực tiếp trên lớp Ngoài ra, giảng viên sẽ tham gia 16 tiết huấn luyện tại một hoặc hai hoạt động xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ do giảng viên tổ chức tại trường.

Lịch trình dự kiến cho học trực tiếp

Thời gian Nội dung Thành phần

1 Giới thiệu tổng quan về cơ sở lý luận

Trao đổi (cặp/nhóm/lớp)

- Tầm quan trọng của các hoạt động xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ngoài lớp học

- Hiện trạng và khó khăn của việc tạo môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ngoài lớp học

2 Giới thiệu tổng quan về cuốn Sổ tay

- Học viên đọc cuốn sổ tay để đặt các câu hỏi thảo luận về việc triển khai hoạt động

- Cán bộ tập huấn chia sẻ kinh nghiệm triển khai thực tế và gợi ý những cách áp dụng linh hoạt trong từng bối cảnh

3 Sự phối hợp của các bên liên quan trong việc tổ chức triển khai các hoạt động

4 Hướng dẫn tổ chức thực hiện một số hoạt động mẫu

Cán bộ quản lý/ giảng viên

5 Lập kế hoạch hành động cho các hoạt động

- Mỗi nhóm lập kế hoạch cho 1-2 hoạt động

- Trải nghiệm hoạt động ở vị trí người học (một phần hoặc toàn bộ của 1 hoặc nhiều hoạt động)

Yêu cầu đối với người tham gia tập huấn

- Tham gia đầy đủ chương trình tập huấn

- Tham gia tích cực các hoạt động thảo luận, tương tác

- Có sản phẩm trình bày, thuyết trình, báo cáo thu hoạch

Tài liệu tập huấn

- Cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ”

- Cuốn “Chương trình và tài liệu bồi dưỡng về xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ”

- Video clip và hình ảnh minh họa các hoạt động

Kiểm tra, đánh giá

- Trình bày/thuyết trình về kế hoạch tổ chức một hoặc hai hoạt động

- Báo cáo thu hoạch về thực tế tổ chức một hoạt động xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ tại nhà trường

- Giảng viên đạt trên 80% tổng điểm dưới đây được đánh giá hoàn thành khóa bồi dưỡng:

Hình thức đánh giá Trọng số Ghi chú

Chuyên cần 40% Học đủ thời lượng trực tuyến và/hoặc thời lượng học trực tiếp theo yêu cầu của khóa học

Trình bày/thuyết trình về kế hoạch tổ chức một hoặc hai hoạt động

Báo cáo thu hoạch về thực tế tổ chức một hoạt động xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ tại nhà trường

Điều kiện thực hiện

- Phòng học có máy chiếu, bàn ghế dễ di chuyển để tăng tương tác giữa các cá nhân và các nhóm

- Bảng trưng bày, giấy A0, bút dạ nhiều màu, băng keo

- Giấy A4 nhiều màu, bút viết nhiều màu

Về xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ

Cơ sở pháp lý

Nghiên cứu xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ đựợc thực hiện trên các cơ sở pháp lý sau:

Quyết định số 1400/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2008, phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020" Đề án này nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và hội nhập quốc tế.

Quyết định số 2080/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Đề án dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2017 – 2025 đã nêu rõ 8 nội dung định hướng quan trọng Đáng chú ý, quyết định này nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở tất cả các cấp học, khuyến khích việc đưa ngoại ngữ vào giáo dục từ bậc mầm non và trong các hoạt động xã hội Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh dạy ngoại ngữ tích hợp trong các môn học khác và sử dụng ngoại ngữ để giảng dạy các môn học Tạo ra môi trường học ngoại ngữ tích cực trong trường học, gia đình và xã hội là điều cần thiết, giúp giáo viên, giảng viên, phụ huynh và học sinh cùng tham gia Cuối cùng, cần ưu tiên nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ tại các khu vực khó khăn.

Cơ sở lý luận

Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ theo mô hình cộng đồng học tập

Trọng tâm của giáo dục đang chuyển biến mạnh mẽ từ việc dạy sang việc học, nhấn mạnh vai trò của người học Thay vì dựa vào các chương trình và phương pháp học tập do chuyên gia định hướng, giáo dục hiện nay cần tập trung vào những phương thức lấy người học làm trung tâm Điều này bao gồm việc dựa vào trải nghiệm và các cách thức liên kết để trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho cuộc sống trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng mà thế hệ trẻ sẽ phải đối mặt.

Ngôn ngữ, theo quan điểm của hậu cấu trúc luận, được xem như một loại vốn xã hội, vì vậy người học ngôn ngữ luôn hoạt động trong các bối cảnh xã hội cụ thể Khía cạnh xã hội này trong quá trình học ngoại ngữ cho thấy rằng không có lý thuyết nào có thể giải thích đầy đủ cách thức học ngoại ngữ diễn ra, và cũng không có phương pháp giảng dạy ngoại ngữ nào phù hợp cho tất cả các điều kiện giảng dạy và mọi đối tượng học viên (Lê, 2013).

Mô hình cộng đồng thực hành (community of practice) là một hình thức học tập phổ biến, giúp người mới tiếp cận năng lực và khuyến khích chia sẻ kinh nghiệm cá nhân Đồng thời, nó cũng tạo ra môi trường an toàn cho cá nhân khám phá những nhận thức mới mà không lo bị coi thường hay mắc kẹt trong những suy nghĩ hạn hẹp.

Cộng đồng thực hành là nhóm người có chung mối quan tâm, giúp họ học hỏi và cải thiện kỹ năng thông qua tương tác thường xuyên Định nghĩa này nhấn mạnh bản chất xã hội của việc học Các ví dụ về cộng đồng thực hành bao gồm những người lái xe, những người yêu thích dịch thuật, hay những người đam mê cây cảnh Học tập trong cộng đồng này diễn ra qua các hành động và tương tác, được gắn kết với văn hóa và lịch sử của cộng đồng Qua các hoạt động này, việc học không chỉ tái tạo mà còn biến đổi cấu trúc xã hội của cộng đồng Kiến thức và học tập, theo Ortega, được phân phối trong bối cảnh xã hội và mang tính lịch sử.

Giáo sư Ngô Bảo Châu nhấn mạnh rằng để học tập hiệu quả, cần có một ý chí mạnh mẽ và môi trường học tập hỗ trợ Học một mình qua các bài giảng trực tuyến không đủ để duy trì động lực, vì thiếu sự cạnh tranh, đồng đội và mục tiêu rõ ràng Con người thường không thể duy trì nỗ lực trong thời gian dài mà không có sự tương tác Theo Brookefield (1995), học tập hợp tác không chỉ tạo ra sự gắn kết giữa người học mà còn phát triển kỹ năng tư duy bậc cao thông qua việc xây dựng kiến thức từ sự đóng góp lẫn nhau trong thảo luận.

Cần chú trọng đến việc học tập trong cộng đồng và tìm kiếm các phương pháp linh hoạt để tối đa hóa hiệu quả, tạo động lực cho cả người dạy và người học Theo thuyết động lực của Dửrnyei, động lực không chỉ cần thiết cho người học mà còn cho người dạy Giáo viên nhận thấy rằng thái độ và cách tiếp cận của họ đối với môn học ảnh hưởng lớn đến động lực học sinh Việc áp dụng hình thức học tập đa dạng có thể nâng cao hiệu quả tư duy và ghi nhớ cho cả người học và người dạy, như nhận định của Tomlinson.

3 What is a community of practice? (n.d) Truy xuất tại https://wenger-trayner.com/resources/what-is-a-community-of-practice/

4 Vũ, B.N (2013, tháng 3) GS Ngô Bảo Châu và những ý niệm về giáo dục Báo điện tử của đài tiếng nói Việt Nam Truy xuất từ

Các hoạt động học tập hẹp và yêu cầu ít tư duy, như luyện tập máy móc và học quy tắc, thường dẫn đến việc tiếp thu nông và nhanh quên Ngược lại, những hoạt động yêu cầu phân tích, sáng tạo và đánh giá sẽ giúp học sinh học sâu và bền vững hơn Để tích hợp thông tin mới với kiến thức đã có, người học cần giao tiếp qua việc nói, viết và xử lý thông tin Do đó, giáo viên cần tạo ra môi trường giao tiếp an toàn, thân thiện và kích thích để khuyến khích sự tương tác giữa học sinh.

Học tập không chỉ đơn thuần là ghi nhớ mà còn là quá trình sử dụng tâm trí và vận động cơ thể, bao gồm hợp tác, thảo luận và khám phá Người học cần tham gia vào các hoạt động học tập một cách cảm xúc, trí tuệ, thể chất và xã hội (British Council, 2018) Trong cộng đồng học tập như cộng đồng khảo cứu, các yếu tố xã hội như thể hiện cảm xúc, giao tiếp cởi mở và sự gắn kết giữa các thành viên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng tin và tạo ra bối cảnh thuận lợi cho quá trình học tập (Garrison et al, 2001; Garrison et al, 2010) Khi lòng tin trong cộng đồng thấp, người học sẽ không sẵn sàng hoặc cảm thấy không thoải mái khi bác bỏ ý kiến của người khác, điều này dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tư duy trong học tập (Garrison et al, 2001; Kanuka et al, 2007; Ke, 2010).

Các yếu tố xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tương tác giữa các thành viên Long (1981) nhấn mạnh rằng tương tác là yếu tố then chốt trong việc học ngôn ngữ thứ hai, đồng thời đề xuất giả thuyết rằng đầu vào ngôn ngữ cần phải dễ hiểu cho người học, điều này có thể đạt được thông qua các điều chỉnh trong quá trình tương tác Tương tác không chỉ giúp người học mà còn cả người dạy điều chỉnh đầu vào ngôn ngữ để nâng cao hiệu quả học tập Ngoài ra, Swain (1995) đã đưa ra giả thuyết đầu ra dễ hiểu, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc người học phải tạo ra ngôn ngữ đầu ra và tham gia vào các cuộc đối thoại hợp tác, từ đó xây dựng kiến thức ngôn ngữ một cách hiệu quả.

Theo Swain (2000), đối thoại là quá trình mà việc sử dụng ngôn ngữ và học ngôn ngữ diễn ra đồng thời, với ngôn ngữ đóng vai trò trung gian trong việc hỗ trợ quá trình học tập.

Tính cấp thiết của việc tổ chức các mô hình học tập cộng đồng được khẳng định qua các cơ sở lý luận, nhấn mạnh hướng giáo dục mở với sự đa dạng về phương pháp và hình thức Những mô hình này cần dễ tiếp cận, tăng cường tương tác và chia sẻ giữa các thành viên trong cộng đồng.

2.3.1 Các thành tố xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ

Cộng đồng học ngoại ngữ (bao hàm cả học ngoại ngữ hay học tiếng Anh) dựa trên 4 thành tố sau:

- Những mối liên kết cảm hứng và các sự kiện chung (shared events and emotional connections);

- Sự thỏa mãn nhu cầu của mỗi thành viên (fulfillment of individuals needs) 6

Thành viên trong môi trường học có thể là nhóm bạn, lớp học, hoặc sinh viên của một trường đại học, cao đẳng Họ không chỉ tham gia vào việc học tập mà còn đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng học, bao gồm những người có nhu cầu và cảm hứng gắn bó với nhau Việc hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong cộng đồng là yếu tố quan trọng giúp duy trì và phát triển bền vững môi trường học tập.

Những mối liên kết cảm hứng trong cộng đồng học tập được hình thành từ nhu cầu, mong muốn và sở thích chung của các thành viên đối với việc học và sử dụng ngôn ngữ Các hoạt động và sự kiện trong cộng đồng học tập được tổ chức nhằm phục vụ cho nhóm người có cùng đam mê và mục tiêu học tập, tạo ra một môi trường học tập tích cực và tự nguyện.

Sự ảnh hưởng lẫn nhau trong cộng đồng học tập đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phong cách học và chiến lược học tối ưu cho người học Thông qua các hoạt động và sự kiện chung, các thành viên trong cộng đồng sẽ hỗ trợ, chia sẻ và học hỏi lẫn nhau, từ đó phát triển thái độ và động cơ học tập tích cực.

Để thỏa mãn nhu cầu của từng thành viên trong cộng đồng học, các hoạt động cần phải hấp dẫn và hiệu quả trong việc học và sử dụng ngôn ngữ Điều này không chỉ đáp ứng sở thích và mong muốn của người học mà còn tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp tự học, tự hướng dẫn và tự tạo động lực Qua đó, cộng đồng học sẽ góp phần hình thành một xã hội học tập suốt đời.

Cở sở thực tiễn

Nghiên cứu về dạy và học ngoại ngữ tại Việt Nam cho thấy người học và người dạy chịu ảnh hưởng lớn từ các kỳ thi, dẫn đến việc nhiều học viên chưa tìm thấy động lực và chiến lược học tập hiệu quả Hơn nữa, môi trường sử dụng ngoại ngữ còn hạn chế và khó tiếp cận, khiến cho nhiều sinh viên và học sinh thiếu khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ.

Trong bối cảnh hiện nay, nhiều cơ sở giáo dục cùng với giảng viên, giáo viên, sinh viên và học sinh đã nỗ lực phát triển các hình thức học tập cộng đồng đa dạng Những hình thức này nhằm bù đắp cho thời gian học trên lớp hạn chế, đồng thời khắc phục tình trạng thiếu thực hành và tương tác, cũng như tăng cường sự gắn kết và chia sẻ giữa các cá nhân Sự nỗ lực này đã thu hút đông đảo người học tham gia, góp phần tạo ra sự thay đổi tích cực về nhận thức, thái độ và kết quả trong việc học ngoại ngữ.

Mặc dù một số trường học và giáo viên đã nỗ lực trong việc triển khai các hoạt động học tập cộng đồng ngoài lớp học, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn như thiếu thời gian chuẩn bị, kinh nghiệm tổ chức, chương trình môn học quá tải và thiếu hỗ trợ từ lãnh đạo Giáo viên thường chỉ chú trọng đến một vài học sinh tham gia các kỳ thi như hùng biện tiếng Anh, dẫn đến việc nhiều học sinh không có cơ hội tham gia hoạt động ngoại khóa Một số trường phổ thông chưa bao giờ tổ chức hoạt động này, trong khi các trường chuyên dành toàn bộ thời gian cho luyện thi học sinh giỏi Mặc dù các trường nghề muốn triển khai hoạt động ngoại khóa, nhưng họ không biết bắt đầu từ đâu Hơn nữa, giáo dục ngoại ngữ tại các trường đại học chủ yếu tập trung vào lý thuyết, thiếu thực hành, khiến sinh viên không đủ tự tin trong việc sử dụng ngoại ngữ cho giao tiếp hàng ngày.

Giải pháp xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ ở Việt Nam

Nguyên tắc xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại ngữ

+ Tiếp xúc người học như một tổng thể toàn diện, tôn trọng cá thể về tất cả các mặt: nhận thức, tâm sinh lý, tình cảm và ứng xử.

Người học hợp tác để xác định mục tiêu và phương pháp học tập hiệu quả Phương pháp học ngoại ngữ dựa trên chiến lược cộng đồng ngày càng được chú trọng.

 Tính chủ động của người học

 Vai trò của cộng đồng

+ Xác định đối tượng tham gia (nhà quản lý, GV, HSSV ….), chúng ta sẽ xác định được:

Nguyên tắc tổ chức và quản lý các hoạt động

Mặc dù hoạt động học trong cộng đồng học mang tính tự giác và do sinh viên quyết định, nhưng sự hỗ trợ từ lãnh đạo, chuyên gia và giảng viên ngoại ngữ là rất cần thiết Các tổ chức như chi đội, liên đội, đoàn thanh niên và Hội sinh viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và khuyến khích sinh viên Để phát triển động lực và thái độ tích cực, trường cần thành lập nhóm sinh viên cốt cán, như chủ nhiệm câu lạc bộ và ban tổ chức hoạt động ngoại khóa Mục tiêu của cộng đồng học tiếng là thu hút đông đảo người học và đảm bảo chất lượng, phát triển bền vững cho các mô hình hoạt động.

Mô hình tổ chức và quản lý các hoạt động được thể hiện trên mô hình sau:

Kế hoạch Chủ đề Nội dung, hình thức Đánh giá

Các hội đoàn Chuyên gia/Giáo viên/giảng viên ngoại ngữ Nhóm học sinh/sinh viên cốt cán Đại diện Ban giám hiệu

Hoạt động Để hoạt động diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả, mỗi cá nhân/đơn vị cần nắm rõ nhiệm vụ như sau:

- Thành lập ban tổ chức;

- Chỉ đạo chung các khoa, đoàn thể;

- Tạo điều kiện, hỗ trợ về mặt chính sách và cơ sở vật chất

- Khen thưởng (tặng giấy khen, trao giải,….)

BCN khoa đào tạo (trong các cơ sở giáo dục đại học)

- Lựa chọn/giới thiệc nhân sự đảm trách/phối hợp các nội chuyên môn (gợi ý nguồn tài liệu, đánh giá sản phẩm/hoạt động, v.v.)

Để nâng cao chất lượng giảng dạy, các trường đại học tự chủ tài chính cần hỗ trợ giảng viên và học sinh, sinh viên tham gia tích cực vào các hoạt động học thuật Khoa có thể đề xuất chính sách đưa các hoạt động này vào chương trình chính khóa, đồng thời tính giờ chuẩn cho giảng viên Bên cạnh đó, việc cung cấp hỗ trợ chuyên môn giúp giảng viên viết báo cáo khoa học về việc áp dụng cuốn Sổ tay cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy.

- Khen thưởng, tuyên dương người có những đóng góp tích cực trong các hoạt động ngoại khóa

Các hội đoàn trong trường

- Chia sẻ công tác truyền thông cùng với bộ phận truyền thông của trường, GV vận động cán bộ, HSSV tham gia

- Hỗ trợ, tư vấn thực hiện hoạt động

- Tham gia góp ý để điều chỉnh cải thiện hiệu quả hoạt động

HSSV cốt cán là những người năng động, nhiệt tình, hiểu biết tốt, kỹ năng tiếng tốt.

- Kết nối các thành viên khác

- Điều hành, tổ chức các hoạt động dưới sự hỗ trợ của hội đoàn và giảng GV ngoại ngữ.

- Tham gia vào nhóm xây dựng kế hoạch hành động

- Khích lệ, động viên HSSV tham gia

- Hỗ trợ, tư vấn nhóm HSSV thực hiện hoạt động

- Tham gia đánh giá sản phẩm và kết quả hoạt động

Nhiều người cho rằng chỉ cần xây dựng cơ sở hạ tầng cho cộng đồng học tập là đủ, nhưng đây là một quan niệm sai lầm Dù hoạt động trong cộng đồng học tập mang tính tự giác, sự hỗ trợ của giáo viên (GV) là yếu tố thiết yếu Học trong cộng đồng không thể thiếu sự hướng dẫn của GV để phát triển động lực và thái độ tích cực cho người học Nội dung học cần liên kết chặt chẽ với chương trình học trên lớp, theo nguyên tắc kết hợp giảng dạy và tự học Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của học viên từ các vùng miền khác nhau, học liệu và hoạt động cần phong phú về nội dung và yêu cầu Các hoạt động ngoại khóa như trao đổi với bạn bè, đọc truyện vui bằng tiếng Anh, chơi trò chơi từ vựng, tranh luận, và viết sáng tạo cần được tổ chức định kỳ, tạo môi trường học tập thoải mái, tự nhiên, nhằm nâng cao năng lực sử dụng tiếng và phát triển khả năng tự học.

Sự hỗ trợ của giáo viên cần được nhìn nhận dưới góc độ cùng học trong mối quan hệ kết nối đa chiều, thay vì chỉ là việc truyền tải kiến thức một chiều Giáo viên không chỉ kết nối với học sinh mà còn với cha mẹ, tạo ra môi trường học tập tích cực, nơi mọi người có thể học hỏi lẫn nhau Khi giáo viên tham gia vào quá trình học tập cùng học sinh, họ sẽ hiểu rõ hơn về những thách thức và thành công trong việc học, từ đó giúp cá nhân hóa quá trình học tập và tạo dựng mối quan hệ hòa hợp Theo giáo viên Rita Pierson, việc dạy học chính là xây dựng mối quan hệ yêu thương, hiểu biết và tin tưởng.

Khi thầy học cùng trò và phát huy vai trò lãnh đạo trong các hoạt động cộng đồng, người thầy có khả năng kết nối các thành viên, tổ chức hoạt động và giao nhiệm vụ phù hợp, từ đó phát huy bản sắc cá nhân thành sức mạnh chung Điều này giúp cá nhân đóng góp và hưởng lợi từ cộng đồng, giảm áp lực công việc cho người thầy và tạo nhiều cơ hội học tập cho học trò thông qua thực hành Như Thủ tướng Singapore Lý Hiển Long đã nói: “Thầy dạy ít đi, trò học nhiều hơn.” Sự chuyển đổi từ dạy trò sang học cùng trò và cha mẹ học cùng con là một thay đổi đột phá, hứa hẹn mang lại những kết quả bền vững.

Ban tổ chức sự kiện đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động cộng đồng tại trường, từ quy mô toàn trường đến cấp lớp, khóa học hoặc khoa Công tác tổ chức, bao gồm lập kế hoạch, chuẩn bị và đánh giá, quyết định thành công của sự kiện và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững Mỗi khoa hoặc trường có thể chọn hướng đi khác nhau tùy thuộc vào nội dung và quy mô hoạt động, nhưng mọi hoạt động đều cần sự hỗ trợ từ Ban tổ chức cấp trường hoặc cấp khoa Do đó, việc thành lập Ban tổ chức tại cấp trường và các hoạt động ở mỗi khoa đào tạo là cần thiết, với các thành viên đảm trách các nhiệm vụ cụ thể.

- Về nội dung: thiết kế nội dung chi tiết, hình thức của hoạt động.

- Về kỹ thuật: Thiết kế Powerpoint cho nội dung hoạt động, video, audio cho nội dung hoạt động, quay video khi diễn ra sự kiện, vv.

- Về cơ sở vật chất: phụ trách chuẩn bị địa điểm, không gian tổ chức, loa, micro, máy chiếu, vv.

- Về truyền thông: thông báo, tuyên truyền hoạt động, bảng tin, hình ảnh, posters, vv.

Về công tác hậu cần, chúng tôi đảm nhiệm việc quản lý thành viên đăng ký tham gia dựa trên từng loại hình hoạt động, bao gồm việc gửi giấy mời, đón tiếp khách mời, trang trí không gian với tranh, ảnh, poster, và thực hiện các công việc in, cắt, phát tài liệu hand-out, cũng như dán bóng để tạo không khí cho sự kiện.

- Về dẫn chương trình: phụ trách viết kịch bản dẫn chương trình, người dẫn chương trình cho toàn bộ nội dung sự kiện/hoạt động.

- Về văn nghệ: Phụ trách việc lên kế hoạch và tập luyện các tiết mục văn nghệ

(hát, dancing, kịch vui) phù hợp với nội dung, chủ để hoạt động/sự kiện để làm cho chương trình thêm hấp dẫn

* Lập kế hoạch hành động

Kế hoạch hành động nhằm xây dựng mô hình cộng đồng học ngoại ngữ tại trường cần bao gồm chuỗi hoạt động cụ thể diễn ra xuyên suốt cả kỳ học và năm học Khi lập kế hoạch, cần xem xét các nội dung quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và sự phát triển bền vững cho cộng đồng học ngoại ngữ.

Ngay từ đầu năm học, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của học sinh trong các buổi sinh hoạt lớp và các cuộc họp với bí thư, lớp trưởng cấp khoa và trường Mục tiêu là tìm hiểu về những hoạt động mà các em quan tâm và yêu thích.

- Trên cơ sở lấy ý kiến thăm dò, BTC lựa chọn các hoạt động và lập kế hoạch hành động theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý.

- Kế hoạch hành động cần xác định được:

+ Nội dung: chủ đề của hoạt động/sự kiện là gì và gồm những nội dung gì

Sự kiện/hoạt động này nhằm tạo ra một sân chơi bổ ích và lành mạnh cho người học, giúp họ tự tin sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp hàng ngày, nâng cao kỹ năng tiếng và mở rộng kiến thức về văn hóa các nước.

Mục tiêu chính là phát triển kỹ năng nghe-nói, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phản xạ và phán đoán, cùng với các tiểu kỹ năng ngôn ngữ như từ vựng, cấu trúc, ngữ pháp và ngữ âm.

Để đánh giá mức độ thành công của một sự kiện hay hoạt động, cần xem xét số lượng người tham gia, mức độ tương tác bằng ngoại ngữ và sự hứng thú của các thành viên Việc xác định đúng đối tượng và mục tiêu là rất quan trọng để thiết kế nội dung hoạt động phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả của sự kiện.

+ Thời gian, địa điểm: Hoạt động/sự kiện sẽ được tổ chức vào thời gian nào, thời lượng bao lâu, địa điểm/không gian tổ chức ra sao.

Việc lập kế hoạch hành động cho các hoạt động cộng đồng học ngoại ngữ là rất cần thiết, vì nó đảm bảo tính liên tục và bền vững Hiện nay, nhiều trường đang tổ chức các hoạt động này một cách hình thức, với mục tiêu chưa rõ ràng và chỉ tập trung vào một nhóm nhỏ người học trong cộng đồng.

Nguyên tắc đảm bảo động cơ học tập trong cộng đồng

Hệ thống giải pháp được thể hiện trên mô hình sau:

Viết tắt: NN= Ngoại ngữ, CNTT= Công nghệ thông tin.

NGƯỜI HỌC Môi trường học tập tích cực

Không gian NN khuôn viên trường

Các câu lạc bộ Diễn đàn trực tiếp

Công cụ Ứng dụng CNTT

Chính sách: Chính sách khuyến khích việc tham gia cộng đồng học tập ngoại ngữ của sinh viên có thể bao gồm:

- Hỗ trợ tài chính, nhân lực, vật lực để duy trì hoạt động theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng quý/niên.

Tham gia hoạt động cộng đồng là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá thi đua, khen thưởng và xếp loại đoàn/hội viên, lớp, khoa.

- Có chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời các nhóm, lớp, khoa tích cực chủ động tổ chức hoạt động cộng đồng

- Quy định đánh giá điểm rèn luyện của cá nhân có tiêu chí “Tham gia các hoạt động cộng đồng học ngoại ngữ”.

Tuyên truyền: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động cộng đồng học ngoại ngữ bằng các hình thức:

- Thông qua các kênh thông tin của trường, sở (website, bảng tin, poster, băng rôn, biểu ngữ).

- Thông qua các trang mạng xã hội như Facebook, Fanpage, webpage.

- Thông qua các “Góc ngoại ngữ” được bài trí trước các văn phòng khoa đào tạo, tại các sảnh nhà học trong khuôn viên trường.

- Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, đoàn hội, v.v.

Môi trường học ngoại ngữ cộng đồng: bao gồm công cụ, tổ chức học tập và hoạt động ngoại khóa.

Công cụ: bao gồm phòng tiếng cộng đồng, không gian ngoại ngữ trong khuôn viên trường, và ứng dụng công nghệ thông tin.

Phòng ngoại ngữ cộng đồng

- Là nơi để tổ chức các hoạt động cộng đồng, câu lạc bộ, hoạt động nhóm định kỳ.

- Là thư viện tư liệu ngoại ngữ (sách, báo, tạp chí để giải trí hoặc cung cấp kiến thức khoa học, đời sống, tác phẩm văn học, vv.)

- Là không gian tin tức, không gian phim ảnh, không gian đàm đạo, kết nối, chia sẻ.

Để đáp ứng yêu cầu cho không gian học tập và giải trí, cần chuẩn bị các thiết bị như tư liệu học tập, kệ sách, Tivi màn hình lớn có khả năng kết nối internet, hệ thống âm thanh chất lượng, hệ thống mạng ổn định, cùng với bàn ghế di chuyển dễ dàng.

Không gian ngoại ngữ khuôn viên trường

Tạo môi trường trực quan để người học được tiếp xúc với ngoại ngữ

- Tất cả bảng tên, ghi chú, đồ vật trong khuôn viên trường sẽ được trình bày bằng song ngữ, tỉ lệ kích thước tham khảo là chữ 80 – 20.

Trong khuôn viên trường, việc bố trí các nội dung liên quan đến triết lý giáo dục và phương pháp giảng dạy ngoại ngữ thông qua bảng khẩu hiệu (slogan) là rất quan trọng Những khẩu hiệu học ngoại ngữ bằng tiếng Việt không chỉ giúp nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ mà còn tạo động lực cho việc học tập hiệu quả hơn.

- Tạo các “Góc ngoại ngữ” (như đã đề cập ở trên). Ứng dụng công nghệ tin học cho cộng đồng học

Hình thức: Xây dựng Website và trang mạng xã hội như Facebook, Fanpage cho cộng đồng học ngoại ngữ

- Cung cấp cho người học thông tin, dữ liệu học tập, giới thiệu và chia sẻ nguồn học liệu mở (nguồn học liệu trực tuyến).

- Kết nối cộng đồng để cùng học

- Tổ chức các hoạt động, sân chơi, dự án, cuộc thi, vv., nhằm thu hút cộng đồng theo dõi, tham gia và phản hồi.

Tổ chức học tập theo mô hình cộng đồng bao gồm các câu lạc bộ và diễn đàn trực tiếp cũng như trực tuyến, nhằm tạo ra môi trường cho những người học có cùng sở thích và phong cách học tập giao lưu và phát triển Các hoạt động như Teambuilding cũng được tổ chức để tăng cường sự kết nối giữa các thành viên.

Ngày đăng: 11/09/2021, 06:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Dửrnyei, Z. (2009). The L2 motivational self system. In Z. Dửrnyei & E. Ushioda (Eds.), Motivation, language identity and the L2 self (pp. 9–42). Bristol: Multilingual Matters Sách, tạp chí
Tiêu đề: Motivation, language identity and the L2 self
Tác giả: Dửrnyei, Z
Năm: 2009
3. Dửrnyei, Z., & Csizộr, K. (1998). Ten commandments for motivating language learners: results of an empirical study. Language Teaching Research, 2 (3), 203–229 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Language Teaching Research
Tác giả: Dửrnyei, Z., & Csizộr, K
Năm: 1998
4. Garrison, D. R., Anderson, T. & Archer, W. (2001). Critical thinking, cognitive presence, and computer conferencing in distance education. American Journal of Distance Education, 15, 1, 7–23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Journal of Distance "Education
Tác giả: Garrison, D. R., Anderson, T. & Archer, W
Năm: 2001
5. Garrison, D. R., Cleveland-Innes, M. & Fung, T. S. (2010). Exploring causal relationships among teaching, cognitive and social presence: student perceptions of the community of inquiry framework. Internet and Higher Education, 13, 1–2, 31–36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internet and Higher Education
Tác giả: Garrison, D. R., Cleveland-Innes, M. & Fung, T. S
Năm: 2010
6. Kanuka, H., Rourke, L. & Laflamme, E. (2007). The influence of instructional methods on the quality of online discussion. British Journal of Educational Technology, 38, 2, 260–271 Sách, tạp chí
Tiêu đề: British Journal of Educational Technology
Tác giả: Kanuka, H., Rourke, L. & Laflamme, E
Năm: 2007
7. Ke, F. (2010). Examining online teaching, cognitive, and social presence for adult students. Computers & Education, 55, 2, 808–820 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Computers & Education
Tác giả: Ke, F
Năm: 2010
9. Lê, V.C. (2015). “Một số vấn đề về xây dựng cộng đồng học ngoại ngữ” trong Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020. (2014). Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về Chia sẻ kinh nghiệm xây dựng cộng đồng học tập ngoại. NXB Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về xây dựng cộng đồng học ngoại ngữ” trong Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020. (2014). "Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về Chia sẻ kinh nghiệm xây "dựng cộng đồng học tập ngoại
Tác giả: Lê, V.C. (2015). “Một số vấn đề về xây dựng cộng đồng học ngoại ngữ” trong Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2014
10. Long, M. H. (1981). Input, interaction and second language acquisition. In H. Winitz (Ed.), Native language and foreign language acquisition (Vol. 379, pp. 259–278).New York, NY: Annals of the New York Academy of Sciences Sách, tạp chí
Tiêu đề: Native language and foreign language acquisition
Tác giả: Long, M. H
Năm: 1981
11. McMillian, D.W., & Chavis, D.M. (1986). “Sense of community: A definition and theory”. Journal of Community Psychology, 14(1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sense of community: A definition and theory”. "Journal of Community Psychology", 14(
Tác giả: McMillian, D.W., & Chavis, D.M
Năm: 1986
12. Nguyễn Hữu Quyết và cộng sự. (2015). Tài liệu xây dựng cộng đồng học tiếng Anh cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng. Nxb. Đại học Vinh, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu xây dựng cộng đồng học tiếng Anh cho "sinh viên các trường đại học, cao đẳng
Tác giả: Nguyễn Hữu Quyết và cộng sự
Nhà XB: Nxb. Đại học Vinh
Năm: 2015
13. Ortega, L. (2011). SLA after the social turn: Where cognitivism and its alternatives stand. In D. Atkinson (Ed.), Alternative approaches to second language acquisition (pp. 167–180). London: Routledge Sách, tạp chí
Tiêu đề: Alternative approaches to second language acquisition
Tác giả: Ortega, L
Năm: 2011
14. Phạm, Đ.N.T. (2018, tháng 2). Kịch bản nào cho giáo dục Việt nam trước những thách thức của cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Báo cáo hội thảo quốc tế “Chiến lược và kế hoạch giáo dục trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0”, Hà Nội, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kịch bản nào cho giáo dục Việt nam trước những thách "thức của cách mạng công nghiệp lần thứ 4". Báo cáo hội thảo quốc tế “Chiến lược và kế hoạch giáo dục trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
15. Poulsen, S. (1994). Learning is the Thing: Insights emerging from a national conference on ServiceLearning, School Reform, and Higher Education. Roseville, MN: National Youth Leadership Council Sách, tạp chí
Tiêu đề: Learning is the Thing: Insights emerging from a national conference "on ServiceLearning, School Reform, and Higher Education
Tác giả: Poulsen, S
Năm: 1994
18. Swain, M. (2000). The output hypothesis and beyond: Mediating acquisition through collaborative dialogue. In J. P. Lantolf (Ed.), Sociocultural theory and second language learning (pp. 97–114). Oxford: Oxford University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sociocultural theory and second language "learning
Tác giả: Swain, M
Năm: 2000
19. Tomlinson, B. (2011). Material development in Language Teaching (2nd Ed.). Cambridge: Cambridge University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Material development in Language Teaching (2nd Ed.)
Tác giả: Tomlinson, B
Năm: 2011
20. Wenger, E. (1998). Communities of practice: Learning, meaning and identity. Cambridge, UK: Cambridge University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Communities of practice: Learning, meaning and identity
Tác giả: Wenger, E
Năm: 1998
8. Lê, V.C. (2013). Trào lưu hậu cấu trúc luận và những vấn đề đặt ra đối với ngành ngôn ngữ học ứng dụng. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Nghiên cứu Nước ngoài, 29, 2, 62-75 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w