1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Hoa 10 KNTT tai lieu boi duong GV TTB

57 6 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tài Liệu Bồi Dưỡng Giáo Viên Sử Dụng Sách Giáo Khoa Môn Hóa Học Lớp 10
Trường học Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam
Chuyên ngành Hóa Học
Thể loại tài liệu bồi dưỡng
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 2,47 MB

Cấu trúc

  • 1. KHÁI QUÁT VỀ CT GDPT 2018 MÔN HOÁ HỌC (4)
    • 1.1. Nội dung (4)
    • 1.2. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực (5)
    • 1.3. Thời lượng thực hiện (5)
    • 1.4. Phương pháp dạy học (6)
    • 1.5. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập, giáo dục (6)
  • 2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SGK MÔN HOÁ HỌC LỚP 10 (0)
    • 2.1. Quan điểm tiếp cận, biên soạn (0)
    • 2.2. Giới thiệu, phân tích cấu trúc sách, cấu trúc bài học (8)
  • 3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC/TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG (24)
    • 3.1. Định hướng, yêu cầu cơ bản chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Hoá học lớp 10 (24)
    • 3.2. Hướng dẫn và gợi ý phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động (25)
    • 3.3. Hướng dẫn quy trình dạy học một số dạng bài/ hoạt động điển hình (26)
  • 4. HƯỚNG DẪN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP (0)
    • 4.1. Đánh giá theo định hướng tiếp cận phẩm chất, năng lực (0)
    • 4.2. Gợi ý, ví dụ minh hoạ về đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá, (32)
  • 5. GIỚI THIỆU TÀI LIỆU BỔ TRỢ, NGUỒN TÀI NGUYÊN, HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ GIÁO DỤC (32)
    • 5.1. Giới thiệu, hướng dẫn sử dụng sách giáo viên (32)
    • 5.2. Giới thiệu, hướng dẫn khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên, học liệu điện tử, thiết bị dạy học (33)
  • 1. Quy trình thiết kế kế hoạch bài dạy (giáo án) (38)
  • 2. Bài soạn minh hoạ (9)

Nội dung

Tài liệu bồi dưỡng GV môn Hóa học 10 B sách K t n i tri th c v i cu c s ng TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG SÁCH GIÁO KHOA môn NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỚP10 SÁCH KHÔN.

KHÁI QUÁT VỀ CT GDPT 2018 MÔN HOÁ HỌC

Nội dung

Chương trình Hoá học lớp 10 theo CT GDPT 2018 tương tự như CT GDPT 2006, tập trung vào kiến thức cơ sở hoá học và nhóm VIIA để minh họa quy luật CT GDPT 2018 bổ sung chương "Năng lượng hoá học", nhấn mạnh tính enthalpy của phản ứng hoá học và ảnh hưởng của năng lượng đến khả năng phản ứng So với CT GDPT 2006, chương trình này giảm tải nội dung bằng cách lược bỏ nhóm nguyên tố oxi - lưu huỳnh và chuyển "cân bằng hoá học" sang Hoá học 11 Ngoài ra, chương trình còn có các chuyên đề học tập dành cho học sinh thiên hướng khoa học tự nhiên, giúp mở rộng kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành, từ đó nâng cao khả năng hiểu biết về quy trình kỹ thuật trong thực tế.

Năng lực giải quyết các vấn đề liên quan đến hóa học và khả năng tự học hóa học suốt đời là rất quan trọng Các chuyên đề học tập Hóa học 10 được thiết kế nhằm nâng cao và hoàn thiện kiến thức, bắt đầu từ cơ sở hóa học.

– Định hướng giới thiệu một số ngành nghề có liên quan đến hoá học:

10.2 Hoá học trong việc phòng chống cháy nổ;

– Định hướng nâng cao năng lực thực hành cho HS:

10.3 Thực hành: Hoá học và công nghệ thông tin;

Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực

CT GDPT 2018 tập trung vào việc phát triển năng lực học sinh thông qua thiết kế các hoạt động dạy học cho từng nội dung và chủ đề học tập Các phương pháp giáo dục được lựa chọn chủ yếu dựa trên những định hướng cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.

Có thể tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh thông qua trải nghiệm thực tế, giúp các em quan sát và liên kết kiến thức hóa học với thực tiễn Việc này không chỉ nâng cao sự hứng thú mà còn hỗ trợ học sinh trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn, từ đó phát triển phẩm chất và năng lực cần thiết Đồng thời, cần tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học khuyến khích tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, đặc biệt trong việc thực hành và trải nghiệm khi nghiên cứu về các chất vô cơ và hữu cơ có ứng dụng thực tiễn, thông qua việc xây dựng các dự án học tập.

Kết hợp giáo dục STEM trong dạy học hóa học giúp học sinh phát triển khả năng tích hợp kiến thức và kỹ năng từ các môn Toán, Kỹ thuật, Công nghệ và Hóa học Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả học tập mà còn trang bị cho học sinh khả năng nghiên cứu và giải quyết các tình huống thực tiễn một cách hiệu quả.

Việc sử dụng các bài tập hóa học cần sự sáng tạo và tư duy phản biện để nâng cao bản chất của môn học Đồng thời, cần tăng cường các bài tập gắn liền với thực tiễn và giảm thiểu những bài tập nặng về tính toán.

Để nâng cao hiệu quả dạy học hóa học, cần đa dạng hóa các hình thức học tập và áp dụng công nghệ thông tin – truyền thông, như sử dụng phần mềm tính toán và mô phỏng thực nghiệm Việc lựa chọn thiết bị dạy học phù hợp sẽ góp phần tạo ra môi trường học tập hiệu quả và hấp dẫn cho học sinh.

Thời lượng thực hiện

Thời lượng thực hiện môn Hoá học 10: SGK Hoá học 10 (phần nội dung cốt lõi) là

70 tiết, trong đó có 7 tiết (chiếm 10%) là kiểm tra, đánh giá; SGK Chuyên đề học tập

Hóa học 10 là chương trình dành cho học sinh có thiên hướng khoa học tự nhiên, với thời lượng 35 tiết Nội dung chuyên đề Hóa học 10 bao gồm các kiến thức mở rộng và nâng cao hơn so với sách giáo khoa Vì vậy, chuyên đề này nên được giảng dạy sau khi hoàn thành 3 chương đầu của nội dung cốt lõi, tức là học nối tiếp hoặc song song với các chương 4, 5, 6, 7.

Phương pháp dạy học

Để phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh, cần tránh áp đặt một chiều và ghi nhớ máy móc, đồng thời bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học cho học sinh, giúp các em mở rộng tri thức và phát triển sau khi tốt nghiệp THPT Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức Hoá học 10 là cần thiết để học sinh có thể phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn Cần khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm và sáng tạo thông qua các hoạt động học tập, tìm tòi, khám phá Cuối cùng, việc vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể là rất quan trọng để đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy.

Giáo viên có thể kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong một chủ đề để phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh Các phương pháp truyền thống như thuyết trình và đàm thoại được áp dụng nhằm khuyến khích sự tham gia của học sinh Đồng thời, cần tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại, nhấn mạnh vai trò chủ thể học tập của học sinh, bao gồm dạy học thực hành, giải quyết vấn đề, dự án, trải nghiệm, khám phá và phân hóa, cùng với các kỹ thuật dạy học phù hợp.

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập, giáo dục

Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong

Đánh giá CT tổng thể và CT môn học Hoá học 10 bao gồm toàn bộ nội dung và yêu cầu cần đạt của chương trình Quá trình đánh giá dựa trên các minh chứng từ việc rèn luyện, học tập và sản phẩm của học sinh Môn Hoá học 10 áp dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau để đảm bảo tính toàn diện và chính xác.

– Đánh giá thông qua bài viết: bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu luận, báo cáo,

– Đánh giá thông qua vấn đáp: câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn, thuyết trình,

Đánh giá học sinh thông qua quan sát là phương pháp hiệu quả, cho phép ghi nhận thái độ và hoạt động của các em trong các tình huống thực tế như bài thực hành thí nghiệm, thảo luận nhóm, học ngoài thực địa, tham quan cơ sở khoa học và sản xuất Việc áp dụng các công cụ như bảng quan sát, bảng kiểm và hồ sơ học tập giúp giáo viên thu thập thông tin chính xác, từ đó đánh giá khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.

SGK Hoá học 10 được biên soạn theo quan điểm:

– Tuân thủ định hướng đổi mới giáo dục phổ thông, CT GDPT môn Hoá học giúp

HS phát triển năng lực tìm hiểu và nhận thức về hóa học, đồng thời khám phá và ứng dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn Qua đó, học sinh biết cách ứng xử đúng đắn với tự nhiên và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, cũng như điều kiện và hoàn cảnh cá nhân.

SGK Hoá học 10 được thiết kế kế thừa và phát huy những ưu điểm của sách giáo khoa hiện hành, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm từ các quốc gia có nền giáo dục tiên tiến Sách cũng chú trọng đến những thành tựu trong khoa học giáo dục và hóa học, phù hợp với trình độ nhận thức và tâm sinh lý của học sinh Ngoài ra, SGK còn cân nhắc đến điều kiện kinh tế và xã hội của Việt Nam.

SGK Hoá học 10 truyền tải thông điệp "kết nối tri thức với cuộc sống", thể hiện sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn Các kiến thức được lựa chọn và trình bày trong sách nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về vai trò của hóa học trong đời sống hàng ngày.

Bài viết phản ánh các vấn đề trong cuộc sống, chú trọng đến việc cập nhật những thành tựu khoa học và công nghệ phù hợp với văn hóa Việt Nam Nó kết nối kiến thức hóa học với ứng dụng thực tế, góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh Nội dung giáo dục được lựa chọn dựa trên các lĩnh vực ngành nghề và công nghệ yêu cầu kiến thức hóa học chuyên sâu, giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn về các ứng dụng hóa học trong thực tiễn, đồng thời chuẩn bị cho định hướng nghề nghiệp tương lai.

Nội dung và phương pháp giáo dục cần phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và trải nghiệm của lứa tuổi 15, dựa trên kiến thức và kỹ năng hóa học đã được hình thành trong môn Khoa học Tự nhiên ở bậc Trung học cơ sở.

SGK Hoá học 10 được thiết kế với phương pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng các kỹ thuật đặc thù như thực nghiệm và mô hình hóa, giúp học sinh khám phá thế giới hóa học Sách không chỉ phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh mà còn góp phần hình thành năng lực hóa học và phát triển các phẩm chất chủ yếu cần thiết cho việc học tập.

– SGK lựa chọn và trình bày kiến thức theo hướng tinh giản Cụ thể là:

+ Tập trung vào nội dung cơ bản.

Loại bỏ những chi tiết phức tạp và không cần thiết giúp tập trung vào kiến thức cơ bản, từ đó nâng cao khả năng ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống.

+ Không mở rộng phạm vi nội dung kiến thức chính thức của bài ra ngoài các yêu cầu cần đạt quy định trong CT.

Đơn giản hóa nội dung kiến thức là rất quan trọng để phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh, đặc biệt trong bối cảnh dạy và học hiện nay ở Việt Nam Việc này giúp nâng cao hiệu quả giáo dục và tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng tiếp cận thông tin.

Sách được thiết kế để hướng dẫn học sinh từng bước tiếp nhận thông tin và khám phá kiến thức thông qua đọc hiểu và thực hiện các nhiệm vụ học tập như khai thác, phân tích, tổng hợp và đánh giá thông tin Điều này tạo cơ hội cho học sinh tự học và chủ động sản xuất các sản phẩm học tập đa dạng Thông qua các hoạt động học tập và nghiên cứu nhóm, học sinh phát triển kỹ năng làm việc cá nhân, hợp tác, trình bày và bảo vệ ý kiến cá nhân, cũng như tổng hợp kết quả làm việc nhóm.

2.2 Giới thiệu, phân tích cấu trúc sách, cấu trúc bài học

2.2.1 Phân tích ma trận Nội dung – Hoạt động – Năng lực

Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 có những điểm khác biệt nổi bật so với chương trình GDPT 2006, đặc biệt là việc nhấn mạnh vào việc dạy và học nhằm xác định rõ các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh Từ đó, chương trình này lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp hơn, giúp nâng cao chất lượng giáo dục.

CT Hoá học 10 phân chia năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh thành hai nhóm: năng lực chung và năng lực chuyên ngành Mỗi năng lực trong từng nhóm được phân loại theo các biểu hiện và cấp độ khác nhau Trong ma trận Nội dung – Hoạt động – Năng lực, chỉ lựa chọn các năng lực chính cùng với các biểu hiện và mức độ cơ bản, thường gặp nhất Dưới đây là danh sách các năng lực và ký hiệu viết tắt được sử dụng trong ma trận.

Nhóm các năng lực chung bao gồm: năng lực tự chủ và tự học, giúp cá nhân phát triển khả năng tự quản lý và nâng cao kiến thức; năng lực giao tiếp và hợp tác, tạo điều kiện cho việc tương tác hiệu quả và làm việc nhóm; và năng lực giải quyết vấn đề, cho phép người học phân tích và đưa ra giải pháp cho các tình huống phức tạp.

Nhóm các năng lực hóa học bao gồm: nhận thức hóa học (NTHH), tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học (THTN) và vận dụng kiến thức kỹ năng đã học (VDKK) Những năng lực này giúp người học phát triển tư duy khoa học, khám phá thế giới tự nhiên và áp dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SGK MÔN HOÁ HỌC LỚP 10

Giới thiệu, phân tích cấu trúc sách, cấu trúc bài học

2.2.1 Phân tích ma trận Nội dung – Hoạt động – Năng lực

Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 có nhiều điểm khác biệt so với chương trình GDPT 2006, nổi bật là việc nhấn mạnh vào việc dạy và học nhằm xác định rõ các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh Từ đó, chương trình lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp để đáp ứng nhu cầu này.

Chương trình CT Hoá học 10 phân chia các năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh thành hai nhóm chính: năng lực chung và năng lực chuyên ngành Mỗi năng lực trong từng nhóm được phân loại theo các biểu hiện ở các cấp độ khác nhau Trong ma trận Nội dung – Hoạt động – Năng lực, chỉ lựa chọn các năng lực chính cùng với các biểu hiện và mức độ cơ bản, thường gặp nhất Dưới đây là danh sách các năng lực và ký hiệu viết tắt được sử dụng trong ma trận.

Nhóm các năng lực chung bao gồm: Năng lực tự chủ và tự học, giúp cá nhân phát triển khả năng tự quản lý và nâng cao kiến thức; Năng lực giao tiếp và hợp tác, tạo điều kiện cho việc tương tác hiệu quả với người khác; và Năng lực giải quyết vấn đề, cho phép người học xử lý các tình huống phức tạp một cách linh hoạt và sáng tạo.

Nhóm các năng lực hóa học bao gồm ba thành phần chính: Nhận thức hóa học (NTHH), giúp người học hiểu rõ các khái niệm và nguyên lý hóa học; Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học (THTN), cho phép khám phá và phân tích các hiện tượng tự nhiên từ góc nhìn hóa học; và Vận dụng kiến thức kỹ năng đã học (VDKK), giúp người học áp dụng hiệu quả kiến thức hóa học vào thực tiễn.

Mỗi năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Hóa học được phân chia thành ba cấp độ: Nhận biết (1), Thông hiểu (2) và Vận dụng (3) Để tìm hiểu chi tiết về các tên gọi và đặc điểm nhận dạng của các năng lực này, bạn có thể tham khảo trong tài liệu chương trình.

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

1 Mở đầu – Nêu được đối tượng nghiên cứu của hoá học

– Trình bày được phương pháp học tập và nghiên cứu hoá học

– Nêu được vai trò của hoá học đối với đời sống, sản xuất,

Chương 1 Cấu tạo nguyên tử

Thành phần của nguyên tử

– Trình bày được thành phần nguyên tử.

– So sánh được khối lượng của electron với proton và neutron, kích thước của hạt nhân với kích thước nguyên tử.

– Trình bày được khái niệm về nguyên tố hoá học, số hiệu nguyên tử và kí hiệu nguyên tử.

– Phát biểu được khái niệm đồng vị, nguyên tử khối.

– Tính được khối lượng nguyên tử trung bình dựa vào khối lượng và phần trăm số nguyên tử của các đồng vị theo phổ khối lượng được cung cấp.

4 Bài 3 Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử

– Trình bày và so sánh được mô hình của Rutherford – Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử.

– Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO)

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

– Mô tả được hình dạng một số AO (s, p), số lượng electron trong 1 AO

– Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong một lớp.

– Liên hệ được về số lượng

AO trong một phân lớp, trong một lớp.

Cấu hình electron của các nguyên tử có thể được xác định theo lớp, phân lớp và ô orbital dựa trên số hiệu nguyên tử Z Đối với 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn, việc viết cấu hình electron giúp hiểu rõ cách mà electron phân bố trong các lớp và phân lớp khác nhau Điều này không chỉ cung cấp thông tin về tính chất hóa học của các nguyên tố mà còn hỗ trợ trong việc nghiên cứu và ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học khác nhau.

Dựa vào cấu hình electron của lớp ngoài cùng, chúng ta có thể dự đoán tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố, xác định xem nó thuộc loại kim loại hay phi kim.

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Chương 2 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và định luật tuần hoàn

6 Bài 5 Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

– Nêu được về lịch sử phát minh định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.

– Nêu được nguyên tắc sắp xếp của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (dựa theo cấu hình electron).

– Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và nêu được các khái niệm liên quan (ô, chu kì, nhóm).

– Phân loại được nguyên tố (dựa theo cấu hình electron và dựa theo tính chất hoá học).

7 Bài 6 Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một chu kì và trong một nhóm

– Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A)

Trong một chu kỳ, độ âm điện của các nguyên tố thường tăng lên từ trái sang phải, trong khi tính kim loại giảm dần Nguyên nhân là do sự gia tăng điện tích hạt nhân, làm tăng khả năng hút electron Ngược lại, trong một nhóm (nhóm A), độ âm điện thường giảm từ trên xuống dưới, do kích thước nguyên tử tăng lên, dẫn đến lực hút electron yếu hơn Tính kim loại lại có xu hướng tăng lên theo chiều từ trên xuống dưới trong cùng một nhóm, do sự giảm bớt năng lượng ion hóa Những xu hướng này phản ánh sự thay đổi trong cấu trúc nguyên tử và tính chất hóa học của các nguyên tố.

8 Bài 7 Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì

– Nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và hydroxide theo chu kì

– Viết được PTHH minh hoạ.

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

9 Bài 8 Định luật tuần hoàn Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

– Phát biểu được định luật tuần hoàn.

– Trình bày được ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học: Mối liên hệ giữa vị trí với tính chất và ngược lại.

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Chương 3 Liên kết hoá học

Trình bày và vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A.

Liên kết ion – Trình bày được khái niệm và sự hình thành liên kết ion.

– Nêu được cấu tạo tinh thể NaCl

– Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều kiện thường.

– Lắp được mô hình tinh thể NaCl.

Liên kết cộng hoá trị

– Trình bày được khái niệm và lấy được ví dụ về liên kết cộng hoá trị khi áp dụng quy tắc octet.

– Viết được công thức Lewis của một số chất đơn giản.

– Trình bày được khái niệm về liên kết cho – nhận.

– Phân biệt được các loại liên kết dựa theo độ âm điện.

– Giải thích được sự hình thành liên kết σ và liên kết π qua sự xen phủ AO.

– Trình bày được khái niệm năng lượng liên kết (cộng hoá trị).

– Lắp được mô hình một số phân tử

Liên kết hydrogen và tương tác van der

– Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen

– Vận dụng để giải thích được sự xuất hiện liên kết hydrogen.

– Nêu được vai trò, ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của H 2 O.

– Nêu được khái niệm về tương tác van der Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất.

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

Chương 4 Phản ứng oxi hoá – khử

Phản ứng oxi hoá – khử

– Nêu được khái niệm số oxi hoá.

– Xác định được số oxi hoá của nguyên tử trong hợp chất

– Nêu được khái niệm về phản ứng oxi hoá – khử.

– Cân bằng được phương trình oxi hoá – khử bằng phương pháp thăng bằng electron.

– Nêu được ý nghĩa của phản ứng oxi hoá – khử.

– Mô tả được một số phản ứng oxi hoá – khử quan trọng gắn liền thực tiễn.

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Chương 5 Năng lượng hoá học

Biến thiên enthalpy trong các phản ứng hoá học

– Trình bày được khái niệm phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt; điều kiện chuẩn; enthalpy tạo thành; biến thiên enthalpy của phản ứng

Dấu hiệu và giá trị ' r 298 H o có vai trò quan trọng trong việc xác định năng lượng liên kết và nhiệt tạo thành của các hợp chất Để tính toán ' r 298 H o, người dùng cần áp dụng các công thức dựa trên bảng số liệu năng lượng liên kết và nhiệt tạo thành đã được cung cấp sẵn Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về các phản ứng hóa học mà còn hỗ trợ trong việc dự đoán tính chất của các chất trong điều kiện tiêu chuẩn.

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Chương 6 Tốc độ phản ứng

– Trình bày được khái niệm tốc độ phản ứng hoá học và cách tính tốc độ trung bình của phản ứng.

– Viết được biểu thức định luật tác dụng khối lượng.

– Nêu được ý nghĩa hằng số tốc độ phản ứng.

– Thực hiện được thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tới tốc độ phản ứng.

– Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng.– Nêu được ý nghĩa của hệ số nhiệt độ Van’t Hoff (γ).

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

Chương 7 Nguyên tố nhóm halogen

– Phát biểu được trạng thái tự nhiên của nguyên tố halogen.

– Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen.

– Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen.

Xu hướng nhận thêm một electron từ kim loại hoặc chia sẻ electron với phi kim giúp hình thành hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hóa trị, dựa trên cấu hình electron của các nguyên tố.

– Thực hiện được (hoặc quan sát video) 1 số thí nghiệm chứng minh được xu hướng giảm dần tính oxi hoá của các halogen thông qua một số phản ứng.

– Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen.

– Viết được PTHH của phản ứng tự oxi hoá – khử của chlorine.

– Thực hiện được một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hoá mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hoá giữa chúng.

– Nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide

– Giải thích được sự bất thường ở HF.

– Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.

– Trình bày được tính khử của các ion halide thông qua phản ứng với chất oxi hoá là sulfuric acid đặc.

– Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide – Trình bày được tính khử của các ion halide thông qua phản ứng với sulfuric acid đặc và halogen khác.

– Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các ion halide.

– Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide.

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Bảng 1.2 Ma trận Nội dung – Hoạt động – Năng lực trong SGK Chuyên đề học tập

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

Chuyên đề 1 Cơ sở hoá học

1 Bài 1 Liên kết hoá học

– Viết được công thức Lewis

– Sử dụng mô hình VSEPR để dự đoán được hình học phân tử của một số phân tử đơn giản.

– Trình bày được khái niệm về sự lai hoá AO (sp, sp 2 , sp 3 ).

– Vận dụng giải thích được liên kết trong một số phân tử (CO 2 ;BF 3 ;CH 4 ; …).

– Nêu được sơ lược về sự phóng xạ tự nhiên.

– Lấy được ví dụ về sự phóng xạ tự nhiên

– Vận dụng được các định luật bảo toàn số khối và điện tích cho phản ứng hạt nhân.

– Nêu được sơ lược về sự phóng xạ nhân tạo, phản ứng hạt nhân.

– Nêu được ứng dụng của phản ứng hạt nhân.

Năng lượng hoạt hoá của phản ứng hoá học

– Trình bày được khái niệm năng lượng hoạt hoá.

– Nêu được ảnh hưởng của năng lượng hoạt hoá và nhiệt độ tới tốc độ phản ứng thông qua phương trình Arrhenius

– Giải thích được vai trò của chất xúc tác.

Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs

– Nêu được khái niệm về entropy S

Dấu hiệu và trị số của biến thiên năng lượng tự do Gibbs (∆G) trong phản ứng hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán và giải thích chiều hướng của phản ứng đó Nếu ∆G âm, phản ứng sẽ tự phát và có xu hướng tiến về phía sản phẩm, trong khi ∆G dương cho thấy phản ứng không tự phát và có xu hướng quay về phía các chất phản ứng Do đó, việc phân tích ∆G giúp hiểu rõ hơn về khả năng xảy ra của các phản ứng hóa học.

– Tính được ∆ r G o từ bảng cho sẵn các giá trị ∆ f H o và S o của các chất.

Chuyên đề 2 Hoá học trong việc phòng chống cháy, nổ

5 Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy, nổ

– Nêu được khái niệm, đặc điểm của phản ứng cháy

– Nêu được một số ví dụ về sự cháy các chất vô cơ và hữu cơ.

– Nêu được điều kiện cần và đủ để phản ứng cháy xảy ra.

– Nêu được khái niệm, đặc điểm cơ bản của phản ứng nổ

– Nêu được khái niệm phản ứng nổ vật lí và nổ hoá học

– Trình bày được khái niệm về “nổ bụi”.

– Trình bày được những sản phẩm độc hại thường sinh ra trong các phản ứng cháy.

Nhiệt độ tự bốc cháy

– Nêu được khái niệm về điểm chớp cháy.

– Nêu được khái niệm về nhiệt độ tự bốc cháy.

– Trình bày được việc sử dụng điểm chớp cháy để phân biệt chất lỏng dễ cháy và có thể gây cháy

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

– Trình bày được khái niệm nhiệt độ cháy NTHH(2)

7 Bài 7 Hoá học về phản ứng cháy, nổ

– Tính được ∆ r H o một số phản ứng cháy, nổ (để dự đoán mức độ mãnh liệt của phản ứng cháy, nổ.

– Tính được sự thay đổi của tốc độ phản ứng cháy, “tốc độ phản ứng hô hấp” theo giả định về sự phụ thuộc vào nồng độ O 2

– Phân tích được dấu hiệu để nhận biết về những nguy cơ và cách giảm nguy cơ gây cháy, nổ; cách xử lí khi có cháy, nổ.

– Nêu được các nguyên tắc chữa cháy dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hoá học.

– Giải thích được vì sao lại hay dùng CO 2 để chữa cháy.

– Giải thích được vì sao lại hay dùng nước để chữa cháy.

– Giải thích được lí do vì sao một số trường hợp không được dùng nước để chữa cháy.

Đám cháy do các kim loại hoạt động mạnh như kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm gây ra không thể dập tắt bằng nước, CO2 hay cát vì những chất này có thể phản ứng với kim loại, tạo ra khí độc hoặc làm tình trạng cháy trở nên nghiêm trọng hơn Thay vào đó, cần sử dụng các loại bột chữa cháy chuyên dụng để kiểm soát và dập tắt ngọn lửa một cách an toàn và hiệu quả.

NTHH(2) THTN(2) NTHH(2) THTN(2) NTHH(2) THTN(2)

Chuyên đề 3 Thực hành hoá học và công nghệ thông tin

Thực hành vẽ cấu trúc phân tử

– Vẽ được công thức cấu tạo, công thức Lewis của một số chất vô cơ và hữu cơ.

– Lưu được các file, chèn được hình ảnh vào file Word, PowerPoint.

Thực hành thí nghiệm hoá học ảo

– Thực hiện được các thí nghiệm ảo theo nội dung được cho trước từ GV

– Phân tích và lí giải được kết quả thí nghiệm ảo.

Thực hành tính tham số cấu trúc và năng lượng

– Nêu được quy trình tính toán bằng phương pháp bán kinh nghiệm.

Kết quả tính toán cho phép chúng ta nhận diện hình học phân tử, đồng thời theo dõi xu hướng thay đổi về độ dài liên kết, góc liên kết và năng lượng phân tử trong các nhóm chất khác nhau.

2.2.2 Cấu trúc SGK Hoá học 10

Các nội dung của SGK môn Hoá học 10 được cấu trúc theo chương và các bài học, được sắp xếp theo các mạch nội dung quy định trong CT

Bài viết giới thiệu về đối tượng nghiên cứu của môn hoá học, nhấn mạnh vai trò quan trọng của hoá học trong đời sống và sản xuất, đồng thời đề xuất các phương pháp học tập hiệu quả cho môn học này Cuốn sách "Hóa học 10" được chia thành 7 chương với 23 bài học, cung cấp kiến thức cơ bản và ứng dụng của hoá học.

Cuốn Chuyên đề học tập Hoá học 10 gồm 3 chuyên đề và 11 bài học

Cuối các cuốn sách là phần Giải thích một số thuật ngữ dùng trong sách.

Mỗi bài học được thiết kế đồng nhất với các hoạt động học tập được hướng dẫn qua các ký hiệu, phản ánh các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hiệu quả.

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC/TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

Định hướng, yêu cầu cơ bản chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Hoá học lớp 10

Tất cả các phương pháp dạy học đều nhằm mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh Để hình thành và phát triển hiệu quả các nhóm năng lực chung cũng như năng lực đặc thù của môn hóa học, cần áp dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực.

Để phát triển năng lực nhận thức hoá học, cần tạo cơ hội cho học sinh huy động hiểu biết và kinh nghiệm sẵn có nhằm hình thành kiến thức mới Trong chương trình Hóa học 10, những kiến thức cơ bản về cấu tạo chất, sự biến đổi tính chất của đơn chất và hợp chất, cũng như năng lượng là những nội dung trừu tượng Việc sử dụng phương pháp dạy học phù hợp kết hợp với mô hình và mô phỏng trực quan sẽ giúp học sinh hứng thú hơn trong việc học Đối với các chủ đề liên quan đến chất cụ thể hoặc quá trình hóa học, cần khuyến khích học sinh chủ động tìm kiếm và đề xuất vấn đề, xây dựng kế hoạch giải quyết thông qua việc vận dụng kiến thức cơ sở và thực nghiệm để củng cố kiến thức mới.

Để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên qua hóa học, các phương pháp giảng dạy cần giúp học sinh hình thành và hoàn thiện kỹ năng quan sát, thu thập thông tin, phân tích và xử lý dữ liệu Học sinh có khả năng giải thích và dự đoán kết quả nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên và đời sống, từ đó đặt câu hỏi liên quan đến vấn đề Họ cũng có thể phân tích, phán đoán để xây dựng và phát biểu giả thuyết nghiên cứu, cũng như lập kế hoạch và lựa chọn phương pháp phù hợp nhằm chứng minh giả thuyết đã đề ra.

Để phát triển và hoàn thiện năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng, giáo viên cần áp dụng các phương pháp dạy học đặc thù như dạy học tìm tòi, khám phá, dạy học dự án và phương pháp thực nghiệm Việc tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận các tình huống thực tiễn và thu thập thông tin liên quan sẽ giúp các em sử dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề Đồng thời, giáo viên nên khuyến khích học sinh phát triển kĩ năng lập kế hoạch, hợp tác trong nhóm, giao tiếp và thảo luận Cần chú trọng đến việc liên hệ kiến thức và kĩ năng trong môn hóa học với các môn KHTN khác, đặc biệt là Toán và Công nghệ, để giải quyết các vấn đề thực tiễn Giáo dục STEM (hay STEAM) được xem là giải pháp hiệu quả cho yêu cầu này.

Hướng dẫn và gợi ý phương pháp, cách thức tổ chức các hoạt động

– Dạy học tìm tòi, khám phá (DHTTKP) là phương pháp dạy học nhằm cung cấp cho

Học sinh có cơ hội trải nghiệm quy trình nghiên cứu khoa học qua các bước như quan sát, thu thập dữ liệu, đề xuất giả thuyết, xây dựng phương án thí nghiệm và thực hiện thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết, từ đó rút ra kết luận Qua hoạt động này, học sinh sẽ tự điều chỉnh quan niệm trước đó về các sự vật, hiện tượng, góp phần hình thành kiến thức mới Các bước của DHTTKP bao gồm những hoạt động thiết yếu trong quá trình nghiên cứu.

1 Đặt ra các câu hỏi khoa học.

2 Đưa ra giả thuyết/dự đoán khoa học làm cơ sở cho việc trả lời câu hỏi khoa học.

3 Tiến hành thí nghiệm kiểm tra giả thuyết/dự đoán khoa học.

5 Báo cáo, bảo vệ kết quả nghiên cứu.

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề (DHPH&GQVĐ) là một phương pháp giáo dục giúp học sinh (HS) rèn luyện kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khoa học Phương pháp này bao gồm các bước cụ thể nhằm hướng dẫn HS trong quá trình học tập và phát triển tư duy phản biện.

1 Phát hiện vấn đề và phát biểu vấn đề cần nghiên cứu.

2 Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề.

3 Thực hiện giải quyết vấn đề theo giải pháp đã đề xuất.

4 Thảo luận và rút ra kết luận.

5 Báo cáo kết quả nghiên cứu.

Dạy học dự án (DHDA) là phương pháp giáo dục tích hợp giữa việc học để biết và học để làm Trong DHDA, giáo viên không chỉ tạo điều kiện cho học sinh phát triển kiến thức và kỹ năng từ chương trình học, mà còn giúp họ áp dụng những gì đã học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống và tạo ra sản phẩm có giá trị Các bước thực hiện DHDA bao gồm việc xác định vấn đề, lên kế hoạch, thực hiện dự án và đánh giá kết quả.

1 Lập kế hoạch dự án (Đề xuất ý tưởng, chọn dự án, xác định mục tiêu, kế hoạch triển khai, phân công công việc trong nhóm).

3 Trình bày, bảo vệ dự án (Báo cáo về sản phẩm, đánh giá sản phẩm,…).

Hướng dẫn quy trình dạy học một số dạng bài/ hoạt động điển hình

3.3.1 Dạng bài cơ sở hoá học chung

Bài 6 Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm.

Gợi ý tổ chức các hoạt động dạy, học

Hoạt động 1 ÔN TẬP BẢNG TUẦN HOÀN

GV hướng dẫn học sinh áp dụng phương pháp hoạt động nhóm nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác Nội dung chính của buổi học là ôn tập về cấu tạo bảng, bao gồm chu kỳ và nhóm A.

Hoạt động 2 CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM A − BÁN KÍNH NGUYÊN TỬ − ĐỘ ÂM ĐIỆN

1 Sử dụng phương pháp trực quan, hình ảnh bảng tuần hoàn, cấu hình electron, bán kính nguyên tử và độ âm điện; dùng hình ảnh ghép nối từ các giá trị bán kính, giá trị độ âm điện hoặc các đồ thị biến đổi.

2 Hướng dẫn HS hoàn thiện năng lực hoá học:

Sử dụng phương pháp đàm thoại, gợi mở, nêu và GQVĐ.

HS quan sát cấu hình electron của nguyên tử cùng với các giá trị bán kính nguyên tử và độ âm điện theo chu kỳ và theo nhóm A Học sinh cần ghép nối các giá trị theo hàng ngang và cột dọc để rút ra nhận xét về sự thay đổi của các thuộc tính này trong bảng tuần hoàn.

– Về biến đổi điện tích hạt nhân nguyên tử.

– Về xu hướng biến đổi cấu hình electron nguyên tử trong nhóm A và theo chu kì.

– Về xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì, trong một nhóm A.

– Về xu hướng biến đổi giá trị độ âm điện trong một chu kì, trong một nhóm A.

3 Hướng dẫn HS rèn luyện năng lực GQVĐ bằng cách:

Mối quan hệ giữa điện tích hạt nhân và số electron ở lớp ngoài cùng cũng như số lớp electron trong nguyên tử rất quan trọng Lực hút giữa hạt nhân và lớp electron ngoài cùng ảnh hưởng đến sự ổn định của nguyên tử Khi điện tích hạt nhân tăng, lực hút đối với electron ngoài cùng cũng tăng theo, dẫn đến sự thay đổi trong tính chất hóa học của nguyên tố Xu hướng này giải thích tại sao các nguyên tố trong cùng một nhóm có tính chất tương tự, trong khi các nguyên tố trong cùng một chu kỳ lại có sự khác biệt rõ rệt.

4 Hướng dẫn HS rèn luyện năng lực VDKT bằng hoạt động củng cố: Sử dụng câu hỏi và bài tập tương tự câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5 của SGK để luyện tập.

Độ âm điện là khái niệm quan trọng trong hóa học, liên quan đến khả năng của nguyên tử trong việc hút electron Để hiểu rõ hơn, học sinh có thể nêu ví dụ về các nguyên tử có khả năng nhường hoặc nhận electron, từ đó thấy được mối liên hệ giữa độ âm điện và các nguyên tử nhận electron Việc này giúp củng cố kiến thức về tính chất hóa học của các nguyên tử và sự tương tác giữa chúng.

Hoạt động 3 TÍNH KIM LOẠI VÀ TÍNH PHI KIM

1 Có thể tiến hành hoạt động 1: Phản ứng của kim loại nhóm IA và IIA với nước và hoạt động 2: Phản ứng của nước chlorine với dung dịch potassium iodide và hướng dẫn

HS trả lời câu hỏi nêu trong các hoạt động.

Hoặc có thể trình chiếu video về hai thí nghiệm trên.

Nếu không thực hiện thí nghiệm và không có video, có thể sử dụng phương pháp đàm thoại, gợi mở, nêu và giải quyết vấn đề để mô tả các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm.

Ví dụ, đặt vấn đề:

– Khi cho kim loại Na hay Mg vào nước thì có hiện tượng gì?

– Lượng bọt khí thoát ra từ hai phản ứng có khác nhau không?

– Khi nhỏ từng giọt nước chlorine vào dung dịch potassium iodide thì có hiện tượng gì? GQVĐ: Rút ra điều gì từ các nhận xét trên?

2 Hướng dẫn HS hoàn thiện năng lực NTHH theo các bước:

– Nhận xét về biến đổi điện tích hạt nhân nguyên tử các nguyên tố trong thí nghiệm theo chu kì, nhóm A.

– Quan sát hiện tượng sau thí nghiệm và trả lời câu hỏi của SGK.

+ Biến đổi điện tích hạt nhân nguyên tử các nguyên tố.

+ Xu hướng biến đổi tính kim loại và phi kim trong chu kì và trong nhóm A.

3 Hướng dẫn HS hoàn thiện năng lực GQVĐ:

Mối quan hệ giữa điện tích hạt nhân và khoảng cách từ hạt nhân đến electron lớp ngoài cùng (bán kính nguyên tử) ảnh hưởng đến độ âm điện của nguyên tử, cũng như khả năng nhường và nhận electron Khi điện tích hạt nhân tăng, lực hút giữa hạt nhân và electron lớp ngoài cùng mạnh hơn, dẫn đến bán kính nguyên tử nhỏ hơn Điều này cũng làm tăng độ âm điện, khiến nguyên tử dễ dàng nhận electron hơn Ngược lại, nguyên tử có điện tích hạt nhân thấp thường có bán kính nguyên tử lớn hơn và khả năng nhường electron cao hơn.

Gợi ý HS đến kiến thức lực hút giữa hạt nhân nguyên tử với lớp electron ngoài cùng

Giải thích cho các xu hướng biến đổi trên.

4 Hướng dẫn HS hoàn thiện năng lực VDKT bằng hoạt động củng cố:

Để rèn luyện kỹ năng, học sinh nên sử dụng các câu hỏi và bài tập tương tự như câu 6, 7 trong sách giáo khoa Trong hoạt động 5, giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh phát triển năng lực tư duy phản biện bằng cách yêu cầu dự đoán mức độ tính phi kim của các halogen không có trong thí nghiệm 2 Cuối cùng, hoạt động 4 sẽ tổng kết kiến thức và hướng dẫn học sinh cách học ở nhà hiệu quả.

Hướng dẫn học sinh rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề thông qua phương pháp hoạt động nhóm, giáo viên nêu kết luận cuối cùng của bài học và giới thiệu các yếu tố như "điện tích hạt nhân", "bán kính nguyên tử", "độ âm điện", "tính kim loại" và "tính phi kim" Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu mối liên hệ giữa các yếu tố này để nâng cao khả năng phân tích và tư duy khoa học.

Gợi ý: Độ âm điện mo Lực hút (cấu hình electron) mo Tính phi kim

Bán kính nguyên tử và lực hút của cấu hình electron là những yếu tố quan trọng trong việc xác định tính kim loại của các nguyên tố Bài học này có thể được thực hiện trong 2 đến 3 tiết, trong đó giáo viên nên dành riêng một tiết cho các hoạt động 3 và 4 để đảm bảo học sinh hiểu rõ hơn về các khái niệm này.

Hướng dẫn kiểm tra, đánh giá

– Đánh giá năng lực “nhận thức hoá học” của HS bằng các câu hỏi có các cụm từ

Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua các câu hỏi liên quan đến việc "so sánh" và "giải thích" các nguyên tố trong cùng chu kỳ hoặc cùng nhóm A, đồng thời yêu cầu học sinh trình bày giải thích cho các mối liên hệ giữa chúng.

Đánh giá năng lực THTN của học sinh có thể thực hiện qua các câu hỏi sử dụng cụm từ như “so sánh” và “dự đoán” Những câu hỏi này nên tập trung vào việc so sánh các nguyên tố khác chu kỳ hoặc khác nhóm A, yêu cầu học sinh chọn nguyên tố trung gian và kèm theo giải thích cho sự lựa chọn của mình.

– Đánh giá năng lực VDKT của HS bằng các câu hỏi có nội dung kiến thức tương tự bài học, kèm theo sự giải thích.

3.3.2 Dạng bài các chất cụ thể

GV hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động nhóm nhằm nâng cao năng lực giải thích hóa học Mục tiêu là rèn luyện khả năng tìm kiếm thông tin về sự tồn tại của halogen trong tự nhiên và những ứng dụng thực tiễn của chúng.

Hoạt động 2 CẤU TẠO NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ

GV hướng dẫn học sinh vẽ mô hình nguyên tử hình tròn trên khổ giấy lớn, đảm bảo đúng tỷ lệ bán kính Học sinh cần ghi chú các thông số liên quan đến nguyên tử để hoàn thiện bài vẽ.

HƯỚNG DẪN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

Gợi ý, ví dụ minh hoạ về đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá,

Đánh giá học sinh có thể thực hiện qua nhiều hình thức, bao gồm bài tự luận, bài trắc nghiệm khách quan, bài tiểu luận, và các báo cáo thực hành thí nghiệm hoặc tìm tòi khám phá Ngoài ra, hình thức đánh giá qua vấn đáp như trả lời câu hỏi của giáo viên, thuyết trình, thảo luận và tranh luận trên lớp cũng rất quan trọng Các câu hỏi trong phần Câu hỏi và bài tập, cũng như phần Hoạt động trong sách giáo khoa Hóa học 10, đều có thể được sử dụng để đánh giá trình độ của học sinh.

Đánh giá học sinh thông qua quan sát là phương pháp hiệu quả, giúp ghi nhận thái độ và hoạt động của học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động học tập Việc quan sát diễn ra trong lớp học, phòng thực nghiệm, thực địa, cũng như khi học sinh tham gia các cơ sở khoa học, sản xuất và thực hiện các dự án học tập, mang lại cái nhìn toàn diện về sự phát triển và khả năng của từng học sinh.

GIỚI THIỆU TÀI LIỆU BỔ TRỢ, NGUỒN TÀI NGUYÊN, HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ, THIẾT BỊ GIÁO DỤC

Giới thiệu, hướng dẫn sử dụng sách giáo viên

SGV Hóa học 10 cung cấp hướng dẫn cho giáo viên triển khai các phương pháp dạy học theo hướng khám phá, bắt nguồn từ những tình huống thực tiễn trong cuộc sống Điều này không chỉ giúp học sinh mở rộng kiến thức về thế giới tự nhiên mà còn phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân.

Phần một Hướng dẫn chung

Phần này giúp GV tìm hiểu:

– Những đặc điểm cơ bản của CT Hoá học 10: đặc điểm môn học, quan điểm xây dựng chương trình, mục tiêu chương trình.

– Những đặc điểm cơ bản của SGK Hoá học 10: quan điểm biên soạn, cấu trúc sách và phân phối số tiết của các chương.

Phần hai Hướng dẫn dạy học

Phần này cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc dạy học các bài cụ thể, bao gồm mục tiêu về kiến thức và kỹ năng Cần chú ý đến các động từ diễn đạt yêu cầu cần đạt để thiết kế hoạt động học tập phù hợp Bên cạnh đó, việc thiết kế các hoạt động dạy học cần ứng dụng thực tiễn, bao gồm giải thích và vận dụng kiến thức vào thực tế.

Hướng dẫn giáo viên chuẩn bị các đồ dùng dạy học cần thiết cho việc thực hiện thí nghiệm trong lớp và phòng thực hành, bao gồm đèn chiếu, máy tính để minh họa cho bài giảng, phiếu học tập, và phiếu kiểm tra đánh giá.

III Thông tin bổ sung

Mục này thường có các nội dung sau đây:

Cung cấp thông tin chi tiết, chính xác và nâng cao về nội dung bài học sẽ giúp giáo viên hiểu rõ hơn về các khía cạnh cần thiết.

– Cung cấp các nguồn thông tin có thể sử dụng được trên Internet để GV có thể khai thác phục vụ cho việc giảng dạy của mình.

IV Gợi ý tổ chức hoạt động dạy – học Đây là mục quan trọng nhất của một bài hướng dẫn, trình bày các gợi ý về phương án tổ chức các hoạt động dạy và học của từng đơn vị kiến thức trong bài Tuỳ tính cụ thể về cơ sở vật chất của nhà trường, trình độ HS ở từng lớp, các thầy cô giáo sẽ lựa chọn phương án, điều chỉnh, thay đổi phương án cho phù hợp, không nhất thiết phải theo đúng phương án trình bày trong SGK Tuỳ theo nội dung và số tiết dạy mà mỗi bài có số hoạt động khác nhau.

V Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong SGK

Cung cấp các đáp án, hướng dẫn giải các câu hỏi, bài tập có trong SGK.

VI Gợi ý kiểm tra, đánh giá

Trong phần này SGV hướng dẫn cách đánh giá kết quả học tập của HS đối với từng bài.

Giới thiệu, hướng dẫn khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên, học liệu điện tử, thiết bị dạy học

Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, theo Nghị quyết số 29–NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013, việc tích hợp công nghệ vào giáo dục trở thành một ưu tiên quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

Nghị quyết số 44/NQ–CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động nhằm thực hiện Nghị quyết số 29–NQ/TW Quyết định số 117/QĐ–TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và hỗ trợ các hoạt động dạy – học, nghiên cứu khoa học” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2016 – 2020, với định hướng đến năm 2025.

NXBGDVN đã khẩn trương triển khai việc ứng dụng CNTT trong công tác tập huấn

GV sử dụng sách giáo khoa của NXBGDVN và phát triển các công cụ cùng học liệu điện tử nhằm tối ưu hóa giá trị của các bộ sách này.

Kể từ năm 2019, NXBGDVN đã giới thiệu hai nền tảng quan trọng: Hành trang số, cho phép người dùng truy cập sách giáo khoa (SGK) điện tử và học liệu liên quan, nhằm làm phong phú tài liệu dạy và học, đồng thời khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục Song song với Hành trang số, nền tảng tập huấn giáo viên trực tuyến hỗ trợ giáo viên trên toàn quốc tiếp cận tài liệu tập huấn và hướng dẫn giảng dạy SGK mới trong suốt năm học NXBGDVN cung cấp các tài liệu chính thống cho các cấp quản lý giáo dục và giáo viên sử dụng bộ SGK.

NXBGDVN cam kết hỗ trợ giáo viên và cán bộ quản lý trong việc sử dụng tài nguyên sách và học liệu điện tử thông qua hai nền tảng Hành trang số và Tập huấn.

– Tiếp tục cập nhật nguồn tài nguyên sách dồi dào

Trong năm 2022, NXBGDVN đã cập nhật thường xuyên kho tài nguyên giáo dục, bao gồm học liệu điện tử, công cụ hỗ trợ giảng dạy và tài liệu tập huấn giáo viên Tiến độ cập nhật sẽ theo kịp quá trình thay sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, với dự kiến hơn 10.000 học liệu điện tử được đăng tải cho lớp 1, 2, 3, 6, 7 và 10 Bên cạnh đó, tài nguyên tập huấn giáo viên trực tuyến và thông tin về bộ sách giáo khoa cũng sẽ được cung cấp kịp thời từ đầu năm 2021.

Để đảm bảo người dùng dễ dàng tiếp cận tài nguyên sách điện tử trên nền tảng Hành trang số, quy trình thực hiện bao gồm hai bước: cào tem phủ nhũ phía sau bìa sách để nhận mã sách điện tử, sau đó đăng nhập vào nền tảng và nhập mã để mở học liệu Khi mã sách được xác nhận, người dùng có quyền truy cập toàn bộ học liệu điện tử Đối với nền tảng Tập huấn GV trực tuyến, tài liệu tập huấn được cung cấp rộng rãi và có thể truy cập bất cứ lúc nào trong năm, với tính năng “Trải nghiệm ngay” cho phép người dùng xem tài liệu mà không cần đăng nhập, đồng thời có thể tải về để phục vụ học tập.

– Hỗ trợ thường xuyên trong năm học

Nhằm hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trên toàn quốc trong việc sử dụng hiệu quả hai nền tảng Hành trang số và Tập huấn, NXBGDVN đã triển khai Đường Đồng thời, tổ chức cũng cung cấp thông tin về các nguồn tài nguyên sách được đăng tải, giúp nâng cao chất lượng dạy và học.

Tài liệu hướng dẫn sử dụng được công bố trên hai nền tảng và được chia sẻ rộng rãi, cho phép người dùng dễ dàng tra cứu và tìm hiểu thông tin.

5.2.1 Giới thiệu về Hành trang số

Hành trang số, nền tảng sách điện tử của NXBGDVN, có thể truy cập tại hanhtrangso.nxbgd.vn, cung cấp phiên bản số hóa của sách giáo khoa (SGK) cho người dùng.

CTGDPT 2018 cung cấp học liệu điện tử nhằm hỗ trợ nội dung sách giáo khoa và các công cụ giảng dạy, học tập cho giáo viên và học sinh Hành trang số bao gồm ba tính năng chính: sách điện tử, luyện tập và thư viện.

Tính năng Sách điện tử mang đến trải nghiệm đọc tương tác với sách giáo khoa theo chương trình mới, kết hợp giữa sự tiện lợi của công nghệ và cảm giác đọc truyền thống Giao diện lật trang mượt mà, mục lục dễ dàng tra cứu cùng các công cụ hỗ trợ như phóng to, thu nhỏ và đính kèm tài liệu bổ trợ, giúp người dùng luyện tập và đánh giá hiệu quả Người dùng có thể truy cập sách giáo khoa mọi lúc, mọi nơi trên nhiều thiết bị như điện thoại, máy tính bảng hay laptop, phục vụ cho cả việc giảng dạy trên lớp và tự học tại nhà.

Tính năng Luyện tập mang đến trải nghiệm học tập số hóa cho các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập của NXBGDVN Giao diện tối giản và thân thiện kết hợp với các công cụ hỗ trợ như kiểm tra kết quả, gợi ý hướng dẫn, bàn phím ảo và biểu đồ đánh giá năng lực cá nhân, giúp người dùng tự luyện tập hiệu quả Hệ thống bài tập được sắp xếp theo danh mục sách giáo khoa, sách bổ trợ và Hành trang số, đồng thời cung cấp bài tập tự kiểm tra bám sát chương trình giáo dục phổ thông 2018, tạo cơ hội cho người dùng nâng cao kiến thức ngoài lớp học.

Thư viện cung cấp hệ thống kho học liệu điện tử hỗ trợ chương trình và sách giáo khoa mới, cho phép người dùng tiếp cận học liệu dưới ba định dạng chính: video, gif/hình ảnh và âm thanh Các học liệu được tổ chức theo mục lục sách giáo khoa, giúp bài học trở nên sinh động và phong phú hơn Hành trang số cũng cung cấp bài giảng tham khảo dưới dạng PowerPoint với các tương tác thiết kế sẵn, kèm theo kịch bản dạy học tham khảo, nhằm hỗ trợ giáo viên trong việc thiết kế bài giảng sử dụng học liệu điện tử.

5.2.2 Giới thiệu về Tập huấn

Tập huấn là nền tảng trực tuyến của NXBGDVN, truy cập tại taphuan.nxbgd.vn, cung cấp tài liệu đa dạng cho giáo viên (GV) trên toàn quốc Nền tảng này hỗ trợ GV trong việc tiếp cận tài liệu và hướng dẫn giảng dạy sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, bất kể thời gian trong năm học Hệ thống cấp tài khoản được triển khai từ cấp trên xuống cấp dưới: sở giáo dục và đào tạo cấp tài khoản cho phòng giáo dục, phòng giáo dục cấp cho trường học, và trường học cấp cho giáo viên.

Bài soạn minh hoạ

Thành phần của nguyên tử

– Trình bày được thành phần nguyên tử.

– So sánh được khối lượng của electron với proton và neutron, kích thước của hạt nhân với kích thước nguyên tử.

– Trình bày được khái niệm về nguyên tố hoá học, số hiệu nguyên tử và kí hiệu nguyên tử.

– Phát biểu được khái niệm đồng vị, nguyên tử khối.

– Tính được khối lượng nguyên tử trung bình dựa vào khối lượng và phần trăm số nguyên tử của các đồng vị theo phổ khối lượng được cung cấp.

4 Bài 3 Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử

– Trình bày và so sánh được mô hình của Rutherford – Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử.

– Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử (AO)

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

– Mô tả được hình dạng một số AO (s, p), số lượng electron trong 1 AO

– Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong một lớp.

– Liên hệ được về số lượng

AO trong một phân lớp, trong một lớp.

Cấu hình electron của nguyên tử có thể được xác định theo lớp, phân lớp và ô orbital dựa trên số hiệu nguyên tử Z Đối với 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn, việc viết cấu hình electron giúp hiểu rõ cách thức sắp xếp electron trong các nguyên tử, từ đó nắm bắt được tính chất hóa học và vật lý của chúng.

Dựa vào cấu hình electron của lớp ngoài cùng, có thể dự đoán tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố, giúp phân biệt giữa kim loại và phi kim.

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Chương 2 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và định luật tuần hoàn

6 Bài 5 Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

– Nêu được về lịch sử phát minh định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.

– Nêu được nguyên tắc sắp xếp của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (dựa theo cấu hình electron).

– Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và nêu được các khái niệm liên quan (ô, chu kì, nhóm).

– Phân loại được nguyên tố (dựa theo cấu hình electron và dựa theo tính chất hoá học).

7 Bài 6 Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một chu kì và trong một nhóm

– Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A)

Trong một chu kỳ, độ âm điện của các nguyên tố thường tăng từ trái sang phải do sự gia tăng điện tích hạt nhân, trong khi tính kim loại giảm Ngược lại, trong một nhóm (nhóm A), độ âm điện giảm dần từ trên xuống dưới, còn tính kim loại lại tăng lên Sự biến đổi này phản ánh cấu trúc electron và khả năng tương tác của các nguyên tử trong các chu kỳ và nhóm khác nhau.

8 Bài 7 Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì

– Nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và hydroxide theo chu kì

– Viết được PTHH minh hoạ.

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

9 Bài 8 Định luật tuần hoàn Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

– Phát biểu được định luật tuần hoàn.

– Trình bày được ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học: Mối liên hệ giữa vị trí với tính chất và ngược lại.

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Chương 3 Liên kết hoá học

Trình bày và vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A.

Liên kết ion – Trình bày được khái niệm và sự hình thành liên kết ion.

– Nêu được cấu tạo tinh thể NaCl

– Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều kiện thường.

– Lắp được mô hình tinh thể NaCl.

Liên kết cộng hoá trị

– Trình bày được khái niệm và lấy được ví dụ về liên kết cộng hoá trị khi áp dụng quy tắc octet.

– Viết được công thức Lewis của một số chất đơn giản.

– Trình bày được khái niệm về liên kết cho – nhận.

– Phân biệt được các loại liên kết dựa theo độ âm điện.

– Giải thích được sự hình thành liên kết σ và liên kết π qua sự xen phủ AO.

– Trình bày được khái niệm năng lượng liên kết (cộng hoá trị).

– Lắp được mô hình một số phân tử

Liên kết hydrogen và tương tác van der

– Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen

– Vận dụng để giải thích được sự xuất hiện liên kết hydrogen.

– Nêu được vai trò, ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của H 2 O.

– Nêu được khái niệm về tương tác van der Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất.

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

Chương 4 Phản ứng oxi hoá – khử

Phản ứng oxi hoá – khử

– Nêu được khái niệm số oxi hoá.

– Xác định được số oxi hoá của nguyên tử trong hợp chất

– Nêu được khái niệm về phản ứng oxi hoá – khử.

– Cân bằng được phương trình oxi hoá – khử bằng phương pháp thăng bằng electron.

– Nêu được ý nghĩa của phản ứng oxi hoá – khử.

– Mô tả được một số phản ứng oxi hoá – khử quan trọng gắn liền thực tiễn.

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Chương 5 Năng lượng hoá học

Biến thiên enthalpy trong các phản ứng hoá học

– Trình bày được khái niệm phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt; điều kiện chuẩn; enthalpy tạo thành; biến thiên enthalpy của phản ứng

Dấu hiệu và giá trị của enthalpy chuẩn ở 298 K, ký hiệu là ' r 298 H o, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hóa học Để tính toán giá trị ' r 298 H o, người dùng cần vận dụng các công thức dựa trên bảng số liệu năng lượng liên kết và nhiệt tạo thành đã được cung cấp sẵn Việc hiểu rõ ý nghĩa của dấu hiệu này cũng như cách áp dụng các công thức tính toán sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong việc nghiên cứu và ứng dụng hóa học.

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Chương 6 Tốc độ phản ứng

– Trình bày được khái niệm tốc độ phản ứng hoá học và cách tính tốc độ trung bình của phản ứng.

– Viết được biểu thức định luật tác dụng khối lượng.

– Nêu được ý nghĩa hằng số tốc độ phản ứng.

– Thực hiện được thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tới tốc độ phản ứng.

– Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng.– Nêu được ý nghĩa của hệ số nhiệt độ Van’t Hoff (γ).

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

Chương 7 Nguyên tố nhóm halogen

– Phát biểu được trạng thái tự nhiên của nguyên tố halogen.

– Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen.

– Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen.

Xu hướng nhận thêm một electron từ kim loại hoặc chia sẻ electron với phi kim là cơ sở để hình thành các hợp chất ion và hợp chất cộng hóa trị, dựa trên cấu hình electron của các nguyên tố.

– Thực hiện được (hoặc quan sát video) 1 số thí nghiệm chứng minh được xu hướng giảm dần tính oxi hoá của các halogen thông qua một số phản ứng.

– Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen.

– Viết được PTHH của phản ứng tự oxi hoá – khử của chlorine.

– Thực hiện được một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hoá mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hoá giữa chúng.

– Nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide

– Giải thích được sự bất thường ở HF.

– Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.

– Trình bày được tính khử của các ion halide thông qua phản ứng với chất oxi hoá là sulfuric acid đặc.

– Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide – Trình bày được tính khử của các ion halide thông qua phản ứng với sulfuric acid đặc và halogen khác.

– Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các ion halide.

– Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide.

Xây dựng được sơ đồ hệ thống hoá kiến thức, vận dụng giải các bài tập lí thuyết và phát hiện, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Bảng 1.2 Ma trận Nội dung – Hoạt động – Năng lực trong SGK Chuyên đề học tập

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

Chuyên đề 1 Cơ sở hoá học

1 Bài 1 Liên kết hoá học

– Viết được công thức Lewis

– Sử dụng mô hình VSEPR để dự đoán được hình học phân tử của một số phân tử đơn giản.

– Trình bày được khái niệm về sự lai hoá AO (sp, sp 2 , sp 3 ).

– Vận dụng giải thích được liên kết trong một số phân tử (CO 2 ;BF 3 ;CH 4 ; …).

– Nêu được sơ lược về sự phóng xạ tự nhiên.

– Lấy được ví dụ về sự phóng xạ tự nhiên

– Vận dụng được các định luật bảo toàn số khối và điện tích cho phản ứng hạt nhân.

– Nêu được sơ lược về sự phóng xạ nhân tạo, phản ứng hạt nhân.

– Nêu được ứng dụng của phản ứng hạt nhân.

Năng lượng hoạt hoá của phản ứng hoá học

– Trình bày được khái niệm năng lượng hoạt hoá.

– Nêu được ảnh hưởng của năng lượng hoạt hoá và nhiệt độ tới tốc độ phản ứng thông qua phương trình Arrhenius

– Giải thích được vai trò của chất xúc tác.

Entropy và biến thiên năng lượng tự do Gibbs

– Nêu được khái niệm về entropy S

Dấu hiệu và trị số của biến thiên năng lượng tự do Gibbs (∆G) trong một phản ứng hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán và giải thích chiều hướng của phản ứng đó Nếu ∆G âm, phản ứng sẽ xảy ra tự phát, trong khi ∆G dương cho thấy phản ứng không tự phát Do đó, việc phân tích ∆G giúp các nhà hóa học hiểu rõ hơn về khả năng và điều kiện xảy ra của các phản ứng hóa học.

– Tính được ∆ r G o từ bảng cho sẵn các giá trị ∆ f H o và S o của các chất.

Chuyên đề 2 Hoá học trong việc phòng chống cháy, nổ

5 Bài 5 Sơ lược về phản ứng cháy, nổ

– Nêu được khái niệm, đặc điểm của phản ứng cháy

– Nêu được một số ví dụ về sự cháy các chất vô cơ và hữu cơ.

– Nêu được điều kiện cần và đủ để phản ứng cháy xảy ra.

– Nêu được khái niệm, đặc điểm cơ bản của phản ứng nổ

– Nêu được khái niệm phản ứng nổ vật lí và nổ hoá học

– Trình bày được khái niệm về “nổ bụi”.

– Trình bày được những sản phẩm độc hại thường sinh ra trong các phản ứng cháy.

Nhiệt độ tự bốc cháy

– Nêu được khái niệm về điểm chớp cháy.

– Nêu được khái niệm về nhiệt độ tự bốc cháy.

– Trình bày được việc sử dụng điểm chớp cháy để phân biệt chất lỏng dễ cháy và có thể gây cháy

STT Nội dung Hoạt động Năng lực

– Trình bày được khái niệm nhiệt độ cháy NTHH(2)

7 Bài 7 Hoá học về phản ứng cháy, nổ

– Tính được ∆ r H o một số phản ứng cháy, nổ (để dự đoán mức độ mãnh liệt của phản ứng cháy, nổ.

– Tính được sự thay đổi của tốc độ phản ứng cháy, “tốc độ phản ứng hô hấp” theo giả định về sự phụ thuộc vào nồng độ O 2

– Phân tích được dấu hiệu để nhận biết về những nguy cơ và cách giảm nguy cơ gây cháy, nổ; cách xử lí khi có cháy, nổ.

– Nêu được các nguyên tắc chữa cháy dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hoá học.

– Giải thích được vì sao lại hay dùng CO 2 để chữa cháy.

– Giải thích được vì sao lại hay dùng nước để chữa cháy.

– Giải thích được lí do vì sao một số trường hợp không được dùng nước để chữa cháy.

Đám cháy do kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm gây ra không thể dập tắt bằng nước, CO2 hay cát vì các chất này có thể phản ứng mạnh với kim loại, tạo ra nhiệt và khí độc, làm tình hình thêm nghiêm trọng Việc sử dụng nước có thể dẫn đến nổ do phản ứng hóa học, trong khi CO2 không đủ hiệu quả để ngăn chặn sự cháy lan rộng Thay vào đó, cần sử dụng các chất dập lửa chuyên dụng như bột chữa cháy hoặc foam để kiểm soát và dập tắt đám cháy an toàn.

NTHH(2) THTN(2) NTHH(2) THTN(2) NTHH(2) THTN(2)

Chuyên đề 3 Thực hành hoá học và công nghệ thông tin

Thực hành vẽ cấu trúc phân tử

– Vẽ được công thức cấu tạo, công thức Lewis của một số chất vô cơ và hữu cơ.

– Lưu được các file, chèn được hình ảnh vào file Word, PowerPoint.

Thực hành thí nghiệm hoá học ảo

– Thực hiện được các thí nghiệm ảo theo nội dung được cho trước từ GV

– Phân tích và lí giải được kết quả thí nghiệm ảo.

Thực hành tính tham số cấu trúc và năng lượng

– Nêu được quy trình tính toán bằng phương pháp bán kinh nghiệm.

Kết quả tính toán cho phép chúng ta quan sát hình học phân tử, xu hướng thay đổi độ dài liên kết, góc liên kết và năng lượng phân tử trong dãy các chất.

2.2.2 Cấu trúc SGK Hoá học 10

Các nội dung của SGK môn Hoá học 10 được cấu trúc theo chương và các bài học, được sắp xếp theo các mạch nội dung quy định trong CT

Bài viết giới thiệu đối tượng nghiên cứu của hóa học, nhấn mạnh vai trò quan trọng của hóa học trong đời sống và sản xuất, đồng thời đề xuất các phương pháp học tập hiệu quả cho môn học này Cuốn sách Hóa học 10 bao gồm 7 chương và 23 bài học, cung cấp kiến thức nền tảng cho người học.

Cuốn Chuyên đề học tập Hoá học 10 gồm 3 chuyên đề và 11 bài học

Cuối các cuốn sách là phần Giải thích một số thuật ngữ dùng trong sách.

Mỗi bài học được thiết kế đồng bộ, với các hoạt động học tập được hướng dẫn qua các ký hiệu biểu thị phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

Để bắt đầu bài học mới, giáo viên nên sử dụng câu hỏi gợi mở nhằm khơi dậy sự tò mò của học sinh, kết nối với những kiến thức đã học trước đó Điều này không chỉ giúp định hướng cho vấn đề sắp học mà còn tạo động lực và hứng thú cho học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức.

Khám phá: Hình thành kiến thức mới dựa trên các hoạt động khám phá, tìm hiểu kết hợp với các kiến thức đã có của HS.

Hoạt động: HS trực tiếp tham gia vào quá trình phát hiện, hình thành kiến thức mới, vận dụng kiến thức hoặc thực hiện các thí nghiệm chứng minh.

Học sinh cần trả lời câu hỏi và giải bài tập để nắm vững vấn đề nghiên cứu, từ đó phát triển năng lực tư duy và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

Em có thể: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

Em có biết: Các kiến thức mở rộng, liên kết bài học với đời sống giúp khơi dậy đam mê khám phá môn học.

Mỗi mục trong bài viết đều phản ánh các vấn đề của cuộc sống, đồng thời chú trọng cập nhật những thành tựu khoa học và công nghệ, phù hợp với văn hóa và thực tiễn tại Việt Nam.

Trong sách giáo khoa Hóa học 10, việc trình bày kiến thức không chỉ chú trọng vào nội dung mà còn tập trung vào phương pháp phát triển năng lực học sinh Ba chương đầu của sách khá trừu tượng, yêu cầu học sinh phải suy đoán, tìm tòi và mô hình hóa kiến thức Chẳng hạn, sự hình thành lực van der Waals được mô hình hóa để giúp học sinh dễ dàng hình dung và hiểu rõ hơn.

STT Tên chương Số tiết

2 Chương 1 Cấu tạo nguyên tử

Kiểm tra, đánh giá: 1 tiết

3 Chương 2 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và định luật tuần hoàn

Kiểm tra, đánh giá: 1 tiết

STT Tên chương Số tiết

4 Chương 3 Liên kết hoá học

Kiểm tra, đánh giá: 1 tiết

5 Chương 4 Phản ứng oxi hoá – khử

Kiểm tra, đánh giá: 1 tiết

6 Chương 5 Năng lượng hoá học

Kiểm tra, đánh giá: 1 tiết

7 Chương 6 Tốc độ phản ứng

Kiểm tra, đánh giá: 1 tiết

8 Chương 7 Nguyên tố nhóm halogen

Kiểm tra, đánh giá: 1 tiết

CHUYÊN ĐỀ HOÁ HỌC 10 (35 tiết)

STT Tên chuyên đề Số tiết

1 Chuyên đề 1 Cơ sở hoá học 15

2 Chuyên đề 2 Hoá học trong việc phòng chống cháy nổ 10

3 Chuyên đề 3 Hoá học và công nghệ thông tin

(chọn 2 trong 3 nội dung trong chuyên đề) 10

3 PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC/TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

3.1 Định hướng, yêu cầu cơ bản chung về đổi mới phương pháp dạy học môn Hoá học lớp 10

Tất cả các phương pháp dạy học đều hướng đến việc hình thành và phát triển năng lực cũng như phẩm chất của học sinh Để hình thành và phát triển hiệu quả các nhóm năng lực chung và năng lực đặc thù của môn hóa học, cần áp dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực.

Ngày đăng: 18/10/2022, 21:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

– Mô tả được hình dạng một số AO (s, p), số lượng  electron trong 1 AO. - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
t ả được hình dạng một số AO (s, p), số lượng electron trong 1 AO (Trang 10)
Liên kết ion – Trình bày được khái niệm và sự hình thành liên kết ion. – Nêu được cấu tạo tinh thể  NaCl - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
i ên kết ion – Trình bày được khái niệm và sự hình thành liên kết ion. – Nêu được cấu tạo tinh thể NaCl (Trang 12)
– Giải thích được sự hình thành liên kết σ và liên kết π  qua sự xen phủ AO. - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
i ải thích được sự hình thành liên kết σ và liên kết π qua sự xen phủ AO (Trang 13)
Bảng 1.2 Ma trận Nội dung – Hoạt động – Năng lực trong SGK Chuyên đề học tập Hoá học 10 - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
Bảng 1.2 Ma trận Nội dung – Hoạt động – Năng lực trong SGK Chuyên đề học tập Hoá học 10 (Trang 18)
Khám phá: Hình thành kiến thức mới dựa trên các hoạt động khám phá, tìm hiểu kết - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
h ám phá: Hình thành kiến thức mới dựa trên các hoạt động khám phá, tìm hiểu kết (Trang 22)
3 Chương 2. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và định luật tuần hoàn - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
3 Chương 2. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và định luật tuần hoàn (Trang 23)
Tất cả các phương pháp dạy học đều nhằm mục đích hình thành, phát triển, hồn thiện năng lực và phẩm chất của HS - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
t cả các phương pháp dạy học đều nhằm mục đích hình thành, phát triển, hồn thiện năng lực và phẩm chất của HS (Trang 24)
GV hướng dẫn HS vẽ trên khổ giấy to mơ hình ngun tử dạng hình trịn theo đúng tỉ lệ bán kính và ghi kèm các thơng số tương ứng về nguyên tử. - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
h ướng dẫn HS vẽ trên khổ giấy to mơ hình ngun tử dạng hình trịn theo đúng tỉ lệ bán kính và ghi kèm các thơng số tương ứng về nguyên tử (Trang 29)
Bảng 1. Năng suất toả nhiệt của một số nhiên liệu Nhiên liệuNăng suất toả nhiệt - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
Bảng 1. Năng suất toả nhiệt của một số nhiên liệu Nhiên liệuNăng suất toả nhiệt (Trang 39)
– Đọc, nghe hướng dẫn, thực hiện thí nghiệ mở SGK trang 82 và hoàn thành bảng sau: – Ghi nhiệt độ các dung dịch trước và sau phản ứng: - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
c nghe hướng dẫn, thực hiện thí nghiệ mở SGK trang 82 và hoàn thành bảng sau: – Ghi nhiệt độ các dung dịch trước và sau phản ứng: (Trang 41)
– HS điền dấu u để xác định được phản ứng toả nhiệt và thu nhiệt vào bảng. - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
i ền dấu u để xác định được phản ứng toả nhiệt và thu nhiệt vào bảng (Trang 41)
Tra cứu số liệu năng lượng liên kết ở bảng 12.2 để tính biến thiên enthalpy chuẩn của các phản ứng sau trong thực tiễn: - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
ra cứu số liệu năng lượng liên kết ở bảng 12.2 để tính biến thiên enthalpy chuẩn của các phản ứng sau trong thực tiễn: (Trang 48)
Chọn hình vẽ mô tả đúng trạng thái năng lượng của chất đầu và năng lượng của sản phẩm, so sánh giá trị o - Hoa 10   KNTT   tai lieu boi duong GV  TTB
h ọn hình vẽ mô tả đúng trạng thái năng lượng của chất đầu và năng lượng của sản phẩm, so sánh giá trị o (Trang 50)