TÌM HIỂU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh cảng Chùa Vẽ
Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ là thành viên của cảng Hải Phòng, được thành lập từ năm 1977 nhằm mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa Nằm ở hữu ngạn sông Cửa Cấm, bến cảng cách trung tâm Hải Phòng 4 km về phía Đông và cách phao số “0” khoảng 20 hải lý Để vào cảng từ phao số “0”, tàu thuyền phải qua luồng Nam Triệu và kênh đào Đình Vũ.
- Khi mới hình thành cảng gồm hai khu vực:
Khu vực 1, được xem là khu vực chính, bao gồm các phòng ban làm việc, nơi giao dịch và điều tra hoạt động của cảng Trong thời kỳ chiến tranh và nền kinh tế bao cấp, cảng chủ yếu tập trung vào việc khai thác hàng bách hóa, hàng viện trợ và nông sản xuất khẩu.
Khu vực 2 (bãi Đoạn xá) từng là nơi khai thác hàng quân sự và cát đá xây dựng trong thời kỳ chiến tranh Năm 1995, nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chức sản xuất, cảng Hải Phòng đã chia tách khu vực này thành hai xí nghiệp: Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ và một xí nghiệp khác.
Xí nghiệp xếp dỡ Đoạn Xá.
Sau hai năm từ 1995 đến 2001, Bộ Giao thông Vận tải và cảng Hải Phòng đã đầu tư mạnh mẽ vào việc phát triển xí nghiệp, làm thay đổi cơ bản quy mô hoạt động Cụ thể, đã xây dựng thêm 545m cầu tàu, 70.000m2 bãi container, nhà điều hành sản xuất cao tầng, và 3.200m2 kho CFS cùng với các công trình phục vụ sản xuất và sinh hoạt Đồng thời, xí nghiệp cũng được trang bị nhiều thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu sản xuất Nhờ vào cơ sở vật chất và kỹ thuật được cải thiện, sản lượng hàng hóa thông qua cảng đã tăng lên đáng kể.
Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ hiện đang tiếp nhận vốn đầu tư ODA để cải tạo và nâng cấp cảng Nhiều hạng mục công trình đang được xây dựng và sẽ sớm hoàn thiện, được bàn giao và đưa vào sản xuất ngay Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã được trang bị các phương tiện và thiết bị hiện đại chuyên dụng, giúp tăng năng suất xếp dỡ và giảm sức lao động của con người.
Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ sẽ trở thành một bến cảng hiện đại và hấp dẫn, thu hút nhiều hãng tàu và chủ hàng đến thực hiện xếp dỡ và cung cấp dịch vụ Đơn vị này sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao sản lượng xếp dỡ của cảng Hải Phòng.
-Quá trình bao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (1996 – 2000) chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với việc xây dựng cầu tàu mới dài 150m, cải tạo diện tích bãi cũ và xây dựng 40.000m2 bãi chuyên dụng cho việc xếp container theo tiêu chuẩn quốc tế cùng với 2 cần cẩu QC Ngoài ra, 3.200m2 kho CFS cũng được xây dựng để phục vụ khai thác hàng chung chủ và gom hàng xuất khẩu Tổng vốn đầu tư cho toàn bộ dự án lên đến 40 triệu USD.
Giai đoạn 2 từ năm 2001 đến 2006 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với việc xây mới 2 cầu tàu dài 350m và mở rộng 60.000m2 bãi container Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cảng đã đầu tư 80 triệu USD vào các phương tiện chuyên dụng như 4 cần cẩu bờ (Quay side Crane) và 12 cần cẩu di động (Rubber Transfer Gantry crane), đồng thời đóng mới 4 tàu lai dắt Hệ thống công nghệ thông tin cũng được cải tiến để phục vụ cho việc xếp dỡ và quản lý container, cùng với việc cải tạo luồng tàu vào cảng.
Giai đoạn 3 (2007-2010) đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ với việc xây mới 2 cầu tàu dài 348m và mở rộng 50.000m2 bãi Để nâng cao hiệu quả vận chuyển hàng hóa, đã đầu tư vào các phương tiện chuyên dụng như xe nâng hàng lớn, nhỏ và ô tô vận chuyển hàng hóa, cùng với 2 cần trục bánh lốp.
Ngành nghề kinh doanh dịch vụ được ghi nhận trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0214001387, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp vào ngày 29 tháng 7 năm 2008.
Lĩnh vực kinh doanh, chức năng, ngành nghề
- Lĩnh vực kinh doanh: khai thác Cảng
- Ngành nghề kinh doanh: xếp dỡ, giao nhận bảo quản hàng hoá, chuyển tải hàng hoá và dịch vụ hàng hải
Bạn hàng, đối tác, thị trường chính
Tổ chức bốc xếp hàng hóa lên xuống tàu và các phương tiện vận tải khác trong khu vực cảng, bảo quản và giao nhận hàng hóa, đồng thời thực hiện công tác chuyển tải hàng hóa Cung cấp dịch vụ hàng hải và hỗ trợ cho cán bộ công nhân viên, thủy thủ và thuyền viên tại cảng Thực hiện xây dựng và sửa chữa các công trình như nhà xưởng, bến bãi theo quy định của pháp luật.
- Công ty TNHH Maersk Line Việt Nam
- Công ty TNHH CMA-CGM Việt Nam
-Tham gia các tổ chức:
+ Thành viên Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
+ Thành viên sáng lập của Hiệp hội Cảng biển Việt Nam
+ Thành viên Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam
+ Thành viên Hội Cảng đường thủy Thềm lục địa Việt Nam
+ Tham gia hoạt động của các Hiệp hội ngành nghề trong nước và quốc tế khác.
-Hợp tác với các cảng:
+ Ký Thỏa thuận hợp tác với Cảng Kobe (Nhật Bản)
+ Ký Thỏa thuận hợp tác với Cảng Hakata (Nhật Bản)
+ Ký thỏa thuận hợp tác với Cảng Sài Gòn, Đà Nẵng (Việt Nam)
Cơ sở vật chất
Hinh 1.1 Sơ đồ chi nhánh cảng Chùa Vẽ
1.4.1 Hệ thống cầu tàu, kho bãi
Chi nhánh sở hữu hơn 800 mét cầu tàu được xây dựng bằng cọc thép và bê tông cốt thép, đáp ứng tiêu chuẩn bến cảng cấp I Độ sâu của cầu cảng đạt khoảng -7,5 mét.
Bãi xếp hàng gồm có bãi container 140.000m2, mặt nền là bê tông rải nhựa áp lực trên bề mặt bến là 8 đến 16T/ m2 bao gồm:
+ Khu vực bãi chính: A (AA AD), B (BA BE), C (CA CE), F (FA, FB), E (EA,
+ Khu vực cầu tầu: QA, HD
+ Khu vực xếp Container lạnh: RA, RB, RC, RD
+ Khu vực kho CFS : FS
+ Khu vực kiểm hoá: KH
+ Khu vực khác: CH, A0, HR
• Xưởng sửa chữa cơ khí
• Ngoài ra còn có kho kín CFS với diện tích sử dụng 3.200m2
1.4.2 Công cụ xếp dỡ ở cảng
Thiết bị Số lượng Công dụng
KIROV 01 chuyên được sử dụng để xếp dỡ vỏ container và khai thác các loại hàng hoá khác có trọng lượng nhỏ hơn 5 tấn.
Cần cẩu chân đế CONDOR 02 sức nâng 40 tấn.
Cần cẩu chân đế TUKAL 02 sức nâng 40 tấn
Cần trục giàn chuyên dụng QC
Bảng 1.1 Các thiết bị ngoài cầu tàu
Thiết bị Số lượng Công dụng
08 chuyên dùng khai thác hàng container 40 feet và 20 feet trên bãi
KALMAR 01 chuyên dụng để nâng hạ vỏ container dưới 7 tấn
Xe nâng hàng lớn 03 chụp tự động loại 40 feet và 20 feet có sức nâng từ 40 tấn đến 45 tấn
Xe nâng hàng nhỏ 10 chuyên đóng rút hàng có sức nâng từ 0,1 tấn đến 20 tấn dùng khai thác hàng trong container.Đầu kéo moóc chuyên 35 dụng.
Bảng 1.2 Các thiết bị khai thác trong bãi Container
- Hệ thống đường sắt trong cảng hiện nay khoảng trên 400m dùng để xuất nhập hàng hóa thông qua cảng và vận chuyển từ Hải Phòng đi các tỉnh.
Chi nhánh còn sở hữu một tòa nhà văn phòng điều hành 4 tầng cùng với các cơ sở hạ tầng khác, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của cán bộ công nhân viên chức.
Cơ cấu tổ chức và nhân sự
1.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự Cảng Chùa Vẽ
Hình 1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của đội giao nhận tổng hợp Cảng Chùa Vẽ
1.5.2 Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý.
1.5.2.1 Ban lãnh đạo Chi nhánh
* Gồm có giám đốc, các phó giám đốc và các đoàn thể hoạt động của Chi nhánh a) Giám đốc:
Giám đốc Chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ và giám đốc cảng Hải Phòng về việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả và hoàn thành các mục tiêu đề ra Là lãnh đạo cao nhất trong Chi nhánh, giám đốc đảm nhận trách nhiệm về mọi hoạt động, bao gồm tổ chức sản xuất, chăm sóc đời sống cán bộ công nhân viên, và đảm bảo tuân thủ chính sách pháp luật trong kinh doanh Ngoài ra, giám đốc còn quản lý trực tiếp các ban Hành chính và tài vụ.
Được ủy quyền bởi giám đốc, tôi đảm nhận vai trò quản lý trong lĩnh vực chuyên môn của mình, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm báo cáo về các công việc được phân công Tôi cũng đại diện cho giám đốc trong việc xây dựng mối quan hệ với các phòng ban và cơ quan liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình.
• Phó giám đốc khai thác:
Quản lý trực tiếp chỉ đạo ban điều hành sản xuất.
• Phó giám đốc kho hàng:
Chỉ đạo Ban kinh doanh tiếp thị, đội bảo vệ và đội Giao nhận Tổng hợp
• Phó giám đốc kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo quản lý các phương tiện, thiết bị phục vụ xếp dỡ và vận chuyển hàng hoá, đảm bảo đầy đủ ánh sáng, vật tư cho việc sửa chữa và vận hành Quản lý trực tiếp các đội vận chuyển, đội cơ giới và kho vật tư, đồng thời đảm bảo an toàn kỹ thuật và vật tư.
Tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc kỹ thuật trong công tác kỹ thuật, vật tư và quy trình công nghệ an toàn xếp dỡ Lập phương án khai thác và sử dụng hợp lý các phương tiện, thiết bị nhằm đạt năng suất, chất lượng và an toàn Theo dõi hoạt động của phương tiện, lập định mức sửa chữa và thực hiện sửa chữa kịp thời để đảm bảo an toàn cho sản xuất Xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư, nhiên liệu và công cụ xếp dỡ, đồng thời bồi dưỡng tay nghề cho công nhân kỹ thuật và huấn luyện an toàn định kỳ cho cán bộ công nhân viên Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động và thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn vi phạm để tránh tai nạn lao động.
Bộ phận sản xuất bao gồm một điều độ trưởng và bốn trực ban trưởng cùng các trợ lý, có nhiệm vụ tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất trong ca Họ lập kế hoạch khai thác tàu và hàng ra vào cảng, đồng thời đảm bảo các biện pháp an toàn Công việc bao gồm ghi nhật ký để theo dõi kết quả sản xuất, xác nhận phiếu năng suất của công nhân làm cơ sở thanh toán lương Ngoài ra, họ đề xuất khen thưởng hoặc kỷ luật cho các tổ chức và cá nhân vi phạm hoặc không vi phạm quy chế của Chi nhánh Điều độ trưởng cũng đại diện cho ban giám đốc trong việc điều hành công tác khai thác xếp dỡ hàng hóa trong ca sản xuất.
1.5.2.2 Các ban nghiệp vụ và các đơn vị trực tiếp sản xuất a) Các ban nghiệp vụ
• Ban tổ chức Hành chính:
Công tác tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về quản lý nhân sự, sắp xếp bộ máy điều hành sản xuất một cách hiệu quả Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ và chính sách liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, đồng thời tổ chức sắp xếp việc làm hợp lý cho người lao động.
Công tác tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho giám đốc về quản lý lao động, dựa trên kế hoạch sản xuất Cần tổ chức sử dụng lao động hợp lý theo ngành nghề đào tạo và áp dụng định mức lao động vào thực tế Đồng thời, việc nghiên cứu và đề xuất cải tiến là cần thiết để nâng cao hiệu quả công việc Tính toán lương cho cán bộ công nhân viên phải tuân thủ chế độ chính sách của nhà nước và đơn giá quy định của cảng.
Chịu trách nhiệm quản lý văn thư, tổ chức mua sắm và quản lý trang thiết bị văn phòng, đồng thời tổ chức tiếp khách và hội họp Đảm bảo đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, bao gồm cấp phát thuốc, khám chữa bệnh và điều trị cho họ.
• Ban kinh doanh tiếp thị:
Lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược tiếp thị dựa trên phân bổ hàng tháng và hàng quý, đồng thời tư vấn cho ban Giám đốc về lĩnh vực kinh doanh Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kinh doanh, bao gồm lập hóa đơn thu cước xếp dỡ và cấp lệnh giao nhận hàng hóa Tổng hợp và phân tích số liệu để hỗ trợ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng giai đoạn.
Theo dõi hoạt động tài chính là rất quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp, bao gồm việc ghi chép các khoản thu chi trong sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp cần nhận tiền mặt từ phòng tài vụ của cảng để thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên hàng tháng Bên cạnh đó, việc theo dõi xuất nhập nhiên liệu, vật chất và vật tư cũng cần được thực hiện chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả sản xuất.
Chúng tôi có trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự trong xí nghiệp bằng cách kiểm tra và kiểm soát người và phương tiện ra vào cảng Điều này nhằm mục tiêu thực hiện nghiêm túc nội quy của Chi nhánh và ngăn chặn các hành vi tiêu cực liên quan đến quản lý hàng hóa và tài sản của Chi nhánh.
Chi nhánh có trách nhiệm quản lý trực tiếp các phương tiện và thiết bị phục vụ sản xuất, tổ chức xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa trong cảng theo các phương án đã được xác định Đảm bảo trạng thái kỹ thuật của thiết bị, tham gia bảo trì, bảo quản, và nghiên cứu các biện pháp tiết kiệm nhiên liệu và vật tư Mục tiêu là khai thác thiết bị hiệu quả, kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu suất làm việc.
Chịu trách nhiệm quản lý các tổ sản xuất, đảm bảo số lượng và thành phần phù hợp với nhiệm vụ của từng tổ Đây là lực lượng đông đảo, thực hiện công tác bốc xếp hàng hóa nhằm đáp ứng yêu cầu về năng suất, chất lượng và nhanh chóng giải phóng tàu.
• Đội Giao nhận Tổng hợp:
Tổ chức giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng, quản lý sắp xếp hàng hóa trên bãi và kho để thuận tiện cho chủ hàng và hãng tàu Giải quyết thủ tục giao nhận hàng tại cảng, thiết lập chứng từ và phiếu công tác để theo dõi và thanh toán Đồng thời, theo dõi chính xác thời gian lưu bãi của hàng hóa cho Chi nhánh.
Các tổ triển khai là những đơn vị nhỏ trong các đội sản xuất, có nhiệm vụ thực hiện các bước công việc cụ thể Họ đảm bảo hoàn thành công việc với năng suất, chất lượng cao và an toàn lao động.
Kết quả kinh doanh
Bảng 1.3 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Quý I năm 2021
Bảng 1.4 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Quý II năm 2021
Định hướng hoạt động
Bước sang năm 2021, cảng đối mặt với nhiều thách thức lớn từ dịch bệnh Covid-19 và cạnh tranh khốc liệt về giá cước dịch vụ Tuy nhiên, cảng quyết tâm tập trung vào các giải pháp thị trường, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng Cảng sẽ triển khai đồng bộ và đổi mới trong quản lý, sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển, nhằm khẳng định thương hiệu trong hệ thống cảng biển phía Bắc Định hướng này sẽ giúp đảm bảo quyền lợi cho cổ đông, cải thiện đời sống và thu nhập của người lao động, đồng thời đóng góp vào sự phát triển kinh tế của thành phố và đất nước Cảng cam kết hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm 2021 đã đề ra.
+ Tiếp tục đổi mới, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị máy móc
+ Tích cực tìm bạn hàng mới, giữ vững các bạn hàng truyền thống, mở rộng khả năng khai thác
Để nâng cao hiệu quả công việc và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cần tổ chức lại cơ cấu lao động một cách hợp lý Đồng thời, việc tiết kiệm chi phí cũng cần được thực hiện hiệu quả nhằm giảm giá thành sản phẩm Cuối cùng, linh hoạt trong việc điều chỉnh giá cước sẽ giúp thu hút thêm nhiều khách hàng.
+Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên
+ Kết hợp chặt chẽ mọi nguồn lực của xí nghiệp tập trung khai thác nguồn hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU TÌNH HÌNH CHUNG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC CẢNG TẠI VIỆT NAM
Hoạt động khai thác hàng hóa tại cảng
- Khai thác cảng biển là quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo hàng hóa thông qua cảng trong điều kiện thuận lợi nhất.
- Khai thác cảng biển thường bao gồm các hoạt động:
Lập kế hoạch và theo dõi tình hình điều động tàu ra vào cảng là yếu tố quan trọng để tăng cường sức cạnh tranh của cảng, với sự hỗ trợ đáng kể từ đội ngũ hoa tiêu Quản lý và khai thác các phương tiện hỗ trợ vận tải thủy, cũng như quản lý luồng lạch và thủy triều, giúp thuận tiện cho việc ra vào cảng Việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ và tận dụng lợi thế của thủy triều sẽ giảm thiểu việc chuyển tải hàng hóa cho các tàu cỡ lớn.
Quản lý và theo dõi tình hình cầu bến là rất quan trọng để tránh ùn tắc cục bộ Việc theo dõi tàu vào bến làm hàng giúp sắp xếp hợp lý, đảm bảo tình trạng tàu neo đậu ngoài vòng chờ không xảy ra, trong khi cầu tàu vẫn để trống và không được sử dụng hiệu quả.
Lập kế hoạch khai thác bốc xếp hiệu quả là rất quan trọng để giải phóng tàu nhanh chóng sau khi cập bến Cần huy động trang thiết bị xếp dỡ phù hợp và tổ chức xếp ca, máng làm hàng hợp lý nhằm tăng tốc độ giải phóng tàu.
Lưu kho bãi và giao nhận hàng hóa tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý bãi hàng và các dịch vụ kho bãi Việc ưu tiên xếp dỡ hàng hóa trực tiếp lên phương tiện vận tải giúp giảm chi phí cho chủ hàng Tuy nhiên, trong trường hợp cần sử dụng kho bãi, cần áp dụng biện pháp quản lý khai thác kho bãi hiệu quả để tăng doanh thu cho cảng thông qua việc sử dụng kho bãi và xếp dỡ hàng hóa.
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động khai thác hàng hóa tại cảng
Điều kiện tự nhiên đóng vai trò then chốt trong hoạt động khai thác cảng biển, bao gồm các yếu tố khí tượng như gió, nhiệt độ, mưa và độ ẩm Ngoài ra, điều kiện thủy – hải văn như sóng, thủy triều, dòng chảy, vận chuyển bùn và động mực nước cũng rất quan trọng Thêm vào đó, địa hình, địa mạo và độ sâu tự nhiên của khu nước cùng với điều kiện địa chất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả khai thác cảng.
- Tiềm năng của hàng hóa thông qua cảng:
Tiềm năng hàng hóa qua cảng ảnh hưởng trực tiếp đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị xếp dỡ, nhằm tránh tình trạng ùn tắc Khi khối lượng hàng hóa lớn, cần tăng cường đầu tư cho cảng để nâng cao khả năng khai thác, bao gồm việc cải thiện cơ sở hạ tầng như cầu cảng, luồng vào và trang thiết bị xếp dỡ.
- Năng lực thông qua của cảng :
Năng lực thông qua của cảng là yếu tố quyết định khả năng khai thác tối đa của cảng Khi năng lực thông qua không đáp ứng được khối lượng hàng hóa thực tế, sẽ dẫn đến tình trạng ùn tắc Để khắc phục, nhà đầu tư cần có biện pháp đầu tư thích hợp nhằm tăng cường khả năng thông qua Ngược lại, nếu năng lực thông qua lớn nhưng khối lượng hàng hóa thực tế lại thấp, sẽ gây lãng phí công suất và vốn đầu tư.
- Cỡ tàu ra vào cảng
Cỡ tàu ra vào cảng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và năng lực hoạt động của cảng, bao gồm luồng tàu, quy mô cầu tàu và khả năng xếp dỡ Nếu cảng có khả năng tiếp nhận tàu lớn, sẽ cần đầu tư nhiều hơn vào cầu tàu và thiết bị xếp dỡ để đảm bảo quá trình khai thác diễn ra ổn định và không bị ùn tắc.
- Cơ chế chính sách của Nhà nước
Chính sách vĩ mô có tác động rõ rệt đến hoạt động khai thác cảng, bao gồm các yếu tố như chính sách thuế và ưu đãi vốn vay cho doanh nghiệp Ngoài ra, các chính sách liên quan đến xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng gián tiếp đến việc khai thác cảng.
2.1.3 Tình hình kinh doanh chung hoạt động khai thác cảng
Sản lượng vận tải đường biển đã phục hồi mạnh mẽ từ nửa cuối năm 2020 nhờ vào việc triển khai tiêm vaccine Covid-19 trên toàn cầu Sự phục hồi của các nền kinh tế đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong nhu cầu tiêu thụ hàng hóa và nguyên vật liệu, tạo ra tác động tích cực đến thị trường vận tải biển quốc tế.
Ngành cảng biển đang đối mặt với tình trạng tắc nghẽn nghiêm trọng, dẫn đến gián đoạn nguồn cung tàu và làm tăng giá cước vận chuyển lên mức kỷ lục Đồng thời, những khó khăn trong ngành hàng không cũng góp phần thúc đẩy hoạt động vận tải biển.
Trong báo cáo sơ kết nửa đầu năm, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (VIMC) đã ghi nhận doanh thu hợp nhất đạt 6.220 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước Đặc biệt, lợi nhuận hợp nhất đã tăng đột biến lên 1.118 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ chỉ đạt 134 tỷ đồng.
Khối lượng hàng hóa qua các cảng biển thuộc VIMC đạt 47,9 triệu tấn, tăng 8% so với năm trước, chiếm hơn 13% tổng khối lượng hàng hóa cả nước Trong đó, cảng Hải Phòng dẫn đầu với hơn 12 triệu tấn, tiếp theo là cảng Sài Gòn với 6,55 triệu tấn.
Tổng công ty này quản lý nhiều cảng biển lớn trên toàn quốc, bao gồm Cảng Hải Phòng, Cam Ranh, Quy Nhơn, Đà Nẵng và Sài Gòn Các cảng liên doanh tại khu vực phía nam cũng ghi nhận lợi nhuận cao, chiếm 35% thị phần container tại cảng Cái Mép Thị Vải.
Khối vận tải biển đã chuyển mình từ tình trạng thua lỗ sang có lợi nhuận nhờ việc nhiều tàu ký hợp đồng cho thuê với giá cao hơn so với năm trước Sản lượng vận tải biển đạt trên 12 triệu tấn, đánh dấu sự phục hồi tích cực trong ngành.
2.2 Quy trình khai hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho CFS tại cảng Chùa Vẽ 2.2.1 Quy trình khai thác hàng xuất trong kho CFS
+ Người giao dịch điện thoại
+ Cảng dỡ hàng và nơi giao hàng
+ Số lượng kiện hàng và tổng số
+ Đơn đặt hàng và số hiệu từng mặt hàng
+ Tên tàu Feeder/ số chuyến
+ Thời gian bắt đầu xếp hàng
+ Thời gian tàu cắt máng
2.2.1.2 Liên lạc với chủ hàng về thời gian hàng về kho
Quy trình quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho CFS tại cảng Chùa Vẽ
3.1.1 Tình hình hoạt động khai thác cảng hiện nay
Trong 7 tháng đầu năm, hoạt động của cảng biển có những dấu hiệu tích cực, tuy nhiên, sự tăng trưởng này đang chậm lại do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cảng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm khó khăn trong vận chuyển hàng hóa, gián đoạn chuỗi cung ứng, và nhu cầu thị trường chưa phục hồi đồng đều Bên cạnh đó, chi phí đầu vào như logistics và cơ sở vật chất cũng đang gia tăng Để vượt qua những khó khăn này, các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng thích ứng, chủ động chuyển hướng để tận dụng hiệu quả các cơ hội từ bối cảnh mới.
ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ
Đánh giá
3.1.1 Tình hình hoạt động khai thác cảng hiện nay
Trong 7 tháng đầu năm, hoạt động của cảng biển cho thấy dấu hiệu tích cực, nhưng sự tăng trưởng đang chậm lại do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đối với sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cảng đang đối mặt với nhiều thách thức như khó khăn trong vận chuyển hàng hóa, gián đoạn chuỗi cung ứng, và nhu cầu thị trường chưa phục hồi đồng đều Bên cạnh đó, chi phí đầu vào như logistics và cơ sở vật chất cũng là vấn đề lớn Do đó, các doanh nghiệp cần nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng thích ứng để vượt qua khó khăn, đồng thời chủ động chuyển hướng để tận dụng hiệu quả các cơ hội từ bối cảnh mới.
3.1.2 Chi nhánh Cảng Chùa Vẽ
- Cảng Chùa vẽ sở hữu cơ sở vật chất tốt và đầy đủ với máy móc thiết bị hiện đại, kho CFS lớn rộng 3.200m2
- Có nguồn nhân lực dồi dào
- Có chính sách giá cả hợp lý
- Nguồn nhân lực dồi dào nhưng thiếu lao động chuyên nghiệp
- Công tác vận hành còn thiếu chặt chẽ
Kiến nghị
3.2.1 Giải pháp phát triển hoạt động cảng tại Việt Nam
Mô hình quản lý cảng biển ở Việt Nam hiện nay đang lạc hậu so với thế giới, dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động Hệ thống cảng biển chủ yếu được đầu tư bằng vốn ngân sách, trong đó có vay ODA, trong khi khu vực tư nhân chỉ mới bắt đầu tham gia đầu tư Sau khi đầu tư, Nhà nước giao cho doanh nghiệp nhà nước quản lý, khiến vốn không được thu hồi để tái đầu tư, gây lãng phí Để nâng cao hiệu quả quản lý cảng biển, Việt Nam cần từng bước tư nhân hóa, khuyến khích sự tham gia của cả doanh nghiệp trong nước và công ty nước ngoài, nhằm tăng cường lợi ích kinh tế và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Để nâng cao hiệu quả quy hoạch hệ thống cảng biển, cần thiết phải xây dựng một quy hoạch khoa học với tầm nhìn chiến lược dài hạn, ít nhất 30 năm Hoạt động đầu tư phát triển cảng biển đòi hỏi vốn lớn và thời gian thu hồi vốn kéo dài, do đó việc xây dựng quy hoạch dài hạn là vô cùng quan trọng Nếu tầm nhìn quy hoạch quá ngắn và chỉ tập trung vào các mục tiêu gần, thì quy hoạch phê duyệt sẽ chỉ tiếp tục phát triển các cảng hiện có, dẫn đến tình trạng đầu tư manh mún và không chủ động Điều này sẽ gây khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu phát sinh và thiếu kế hoạch cho các cảng chủ lực hiện đại, có khả năng cạnh tranh cao trong tương lai.
Nâng cao chất lượng công tác dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua các cảng biển quan trọng ở các vùng kinh tế trọng điểm là yếu tố then chốt để xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý Việc dự báo đúng nhu cầu hàng hóa giúp tránh tình trạng đầu tư vượt quá nhu cầu cần thiết, gây lãng phí tiền của và tài nguyên đất nước Ngược lại, dự báo nhu cầu thấp hơn thực tế sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng hàng hóa tại cảng Do đó, cần mời các tổ chức tư vấn quốc tế có uy tín tham gia lập, góp ý kiến hoặc phản biện quy hoạch xây dựng cảng biển để đạt được hiệu quả cao trong quá trình xây dựng quy hoạch.
Việc lựa chọn địa điểm xây dựng cảng cần tính toán kỹ lưỡng đến điều kiện địa lý để đảm bảo luồng tàu đủ khả năng tiếp nhận tàu bè Điều này giúp tránh tình trạng phải chờ mở đường hay nạo vét luồng lạch, gây lãng phí hàng nghìn tỷ đồng của Nhà nước, như đã xảy ra tại một số cảng ở Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời gian qua.
Quy hoạch cảng cần chú trọng đến tính kết nối với mạng lưới giao thông khác để đảm bảo vận tải thông suốt, tránh rối loạn và ách tắc Việc liên kết giữa cảng biển với đường bộ, đường sắt và đường thủy là rất quan trọng, cùng với việc xây dựng vùng hậu phương rộng lớn nhằm cung cấp nguyên liệu và sản phẩm cho cảng Đặc biệt, hệ thống đường sắt cần được phát triển song hành với cảng biển để đáp ứng nhu cầu xuất nhập hàng hóa, trong khi hiện tại hệ thống đường sắt đã lạc hậu và không đủ khả năng vận chuyển Do đó, việc nâng cấp hệ thống đường sắt cũ và phát triển đường bộ là cần thiết để đảm bảo việc vận chuyển hàng hóa từ cảng diễn ra nhanh chóng và thuận tiện.
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu qua kho CFS của cảng Chùa Vẽ
Để nâng cao hiệu quả trong quản lý và khai thác kho, cần tiếp tục đào tạo nhân lực đặc biệt, chú trọng đến việc nâng cao nhận thức và trình độ của nguồn nhân lực thuê ngoài như bốc xếp và bảo vệ Việc đào tạo lại cho các nhân viên này là cần thiết để đảm bảo họ thực hiện tốt quá trình làm hàng.
Triển khai phương án đầu tư thêm phương tiện
3.2.2.3 Hoàn thiện quy trình giao nhận tại kho
Để đảm bảo quy trình nhận hàng hiệu quả, cần xác định chính xác số lượng hàng hóa mà các nhà máy sẽ giao cho bộ phận kho trong tuần Thông tin này dựa trên bảng dự báo sản lượng từ khách hàng Bộ phận tiếp nhận hàng hóa tại cảng cần thường xuyên liên lạc trực tiếp với bộ phận xuất hàng của các nhà máy để cập nhật tình hình.
Khâu lưu kho cần đảm bảo bố trí các đơn hàng PO phù hợp với kế hoạch nhập-xuất Các đơn hàng PO đủ số lượng có thể được lưu kho ở khu vực bên ngoài thuận tiện cho việc lấy hàng hoặc trực tiếp đóng hàng vào container mà không cần qua lưu kho Để thực hiện việc đóng hàng trực tiếp, cần kiểm tra chính xác số lượng hàng theo PO có được giao đủ từ các nhà máy hay không, và xác nhận tính chính xác thông qua việc quét mã hàng.
Khâu xuất hàng đóng container đóng vai trò quan trọng trong quy trình vận chuyển hàng hóa Để đảm bảo quá trình này diễn ra hiệu quả, cần chú trọng lấy đúng hàng hóa với số lượng và chất lượng chính xác, đồng thời tối ưu hóa thao tác và thời gian thực hiện Điều này giúp giảm thiểu sai sót, tiết kiệm thời gian và đảm bảo hàng hóa được vận chuyển kịp thời theo lịch trình tàu đã định.