CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI DOANH NGHIỆP KHỐI TƢ NHÂN
Khái quát chung về thuế GTGT
Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế được áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ (HHDV) trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Thuế GTGT được tính trên giá bán chưa bao gồm thuế, và trách nhiệm thu nộp thuộc về người sản xuất cung ứng hàng hóa, dịch vụ Mặc dù người tiêu dùng là người mua sản phẩm đã bao gồm thuế GTGT, nhưng thực chất họ chính là người chịu khoản thuế này.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế được áp dụng trên phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh Điều này có nghĩa là thuế GTGT được tính dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ từ giai đoạn sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng Để tính toán chính xác số thuế GTGT ở mỗi giai đoạn, việc xác định giá trị gia tăng là rất quan trọng.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, trong đó người tiêu dùng phải trả thuế thông qua giá bán hàng hóa và dịch vụ Mặc dù người mua không trực tiếp nộp thuế GTGT cho ngân sách nhà nước, nhưng khoản thuế này đã được tính vào giá thanh toán mà họ trả cho người bán Do đó, người bán sẽ có trách nhiệm nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, được áp dụng trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng Mỗi giai đoạn gia tăng giá trị đều phát sinh thuế GTGT, và tổng số thuế thu được từ tất cả các giai đoạn sẽ tương đương với thuế GTGT tính trên giá bán cuối cùng đến tay người tiêu dùng Do đó, GTGT phải nộp vào ngân sách nhà nước là số tiền mà người mua đã trả.
Thuế GTGT có tính trung lập, không được xem là một yếu tố chi phí mà là một phần cấu thành trong giá cả hàng hóa và dịch vụ Nó được cộng thêm vào giá bán của nhà cung cấp, và giá cả mà người tiêu dùng trả bao gồm cả thuế GTGT Điều này cho thấy thuế GTGT là khoản thu bắt buộc của Nhà nước đối với người tiêu dùng, trong đó người bán thực hiện vai trò thu hộ cho Nhà nước.
Thuế GTGT có tính lũy thoái, nghĩa là bất kỳ ai, dù là người có thu nhập thấp hay cao, khi tiêu thụ cùng một loại hàng hóa đều phải nộp mức thuế GTGT giống nhau Điều này dẫn đến tỷ lệ thuế GTGT so với thu nhập giảm dần khi thu nhập của người nộp thuế tăng lên.
Thuế GTGT chỉ áp dụng cho hoạt động tiêu dùng diễn ra trong lãnh thổ, không đánh thuế đối với tiêu dùng ngoài lãnh thổ, dựa trên nguyên lý đánh thuế theo điểm đến Điều này có nghĩa là thuế được áp dụng cho tất cả hàng hóa và dịch vụ tại nơi cư trú của người tiêu dùng, không phân biệt nguồn gốc sản xuất trong nước hay nước ngoài Đặc điểm này đảm bảo sự công bằng trong giao dịch quốc tế bằng cách không thu thuế đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu và áp dụng thuế cho hàng hóa dịch vụ nhập khẩu.
Vai trò của thuế GTGT
Thuế là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thuế GTGT đóng vai trò thiết yếu trong việc điều tiết và hỗ trợ phát triển kinh tế.
Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập của nền kinh tế một cách gián tiếp Nó tác động đến thu nhập của các tổ chức và cá nhân thông qua việc áp dụng thuế đối với hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Nhờ đó, thuế GTGT không chỉ điều chỉnh hoạt động sản xuất và tiêu dùng mà còn góp phần điều tiết toàn bộ nền kinh tế.
Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước, cung cấp nguồn thu lớn và ổn định Sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng quy mô hoạt động kinh tế cùng với hiệu quả kinh doanh cao sẽ góp phần tạo ra nguồn thu thuế GTGT ngày càng gia tăng cho ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT không trùng lặp khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Việt Nam Việc áp dụng thuế suất 0% cho xuất khẩu hàng hóa dịch vụ giúp doanh nghiệp không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu và được hoàn lại toàn bộ thuế đầu vào, từ đó giảm giá bán sản phẩm, thúc đẩy xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
Việc thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán và sử dụng hóa đơn chứng từ là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế Khấu trừ thuế GTGT dựa trên hóa đơn mua vào giúp doanh nghiệp ghi nhận đầy đủ doanh số chưa có thuế, thuế GTGT đầu ra và đầu vào, từ đó thực hiện tốt chế độ hóa đơn chứng từ và hạch toán kế toán.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế tiên tiến, khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu bằng cách loại bỏ tình trạng "thuế chồng lên thuế" Việc áp dụng thuế GTGT mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, bao gồm việc khuyến khích sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất khẩu, tăng cường đầu tư và gia tăng thu ngân sách nhà nước.
Các văn bản và nội dung hướng dẫn thực hiện chính sách thuế GTGT đối với các doanh nghiệp khối tư nhân
GTGT đối với các doanh nghiệp khối tƣ nhân
1.2.1 Nhóm các chính sách thuế GTGT
Chính sách thuế GTGT là quan điểm và đường lối của Nhà nước về việc sử dụng công cụ thuế trong các chính sách của mình Nó thể hiện vai trò, mục tiêu, phạm vi tác động, tỷ lệ điều tiết và định hướng dài hạn của thuế GTGT, nhằm tối ưu hóa công cụ này theo chiến lược phát triển kinh tế, xã hội Chính sách thuế GTGT được cụ thể hóa qua các văn bản pháp luật liên quan, cho thấy sự đồng nhất giữa chính sách và pháp luật thuế GTGT.
1.2.1.2 Đối tƣợng chịu thuế GTGT và mức thuế suất
Đối tượng chịu thuế GTGT
Theo Điều 2 Thông tư 06/2012/TT-BTC, đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, kể cả hàng hóa mua từ nước ngoài Tuy nhiên, có những đối tượng không chịu thuế GTGT được quy định tại Điều 4 của cùng thông tư Hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT có những đặc điểm riêng biệt.
Là những hàng hóa mang tính chất thiết yếu
Thuộc các hoạt động ưu đãi vì các mục đích xã hội, nhân đạo
Của một số ngành khuyến khích phát triển
Nhập khẩu nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam
Khó xác định giá trị tăng thêm
Đối tượng nộp thuế GTGT
Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT và điều 3 Nghị định số
Theo Nghị định 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ, tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Việt Nam đều phải nộp thuế, không phân biệt ngành nghề hay hình thức kinh doanh Điều này bao gồm cả những tổ chức và cá nhân nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT từ nước ngoài.
Có 3 mức thuế suất; 0%, 5%, 10% được sử dụng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu Việc quy định các mức thuế suất khác nhau nhằm thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ khác nhau Trong điều kiện hiện nay, khi mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất, thì việc phân biệt các mức thuế suất là cần thiết
Mức thuế suất 0% áp dụng cho sản phẩm xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa không chịu thuế GTGT Theo Thông tư 130/216/TT-BTC, có một số trường hợp không được áp dụng mức thuế suất này, bao gồm tái bảo hiểm, chuyển giao công nghệ ra nước ngoài, và các mặt hàng như thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu.
Mức thuế suất 5%: Áp dụng với các sản phẩm quy định tại Điều 10,
Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC và các sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 26/2015/TT-BTC, các mặt hàng như nước sạch sinh hoạt, phân bón, nông sản, thủy sản, quặng và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp được quy định rõ ràng.
Mức thuế suất 10% là mức thuế phổ biến áp dụng cho các loại hàng hóa và dịch vụ thông thường, ngoại trừ những mặt hàng đã được áp dụng thuế suất 0% và 5%.
1.2.2 Chính sách về miễn, giảm thuế giá trị gia tăng
Thông tư số 93/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính đã bãi bỏ quy định về việc đăng ký mẫu 06/GTGT cho các doanh nghiệp mới thành lập sau 01 năm, giúp họ có thể tiếp tục nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Quy định này được cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp khởi nghiệp, đánh giá cao.
Như vậy, đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức doanh thu từ
Doanh nghiệp và hợp tác xã có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn và chứng từ theo quy định pháp luật, sẽ được nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Ngược lại, những đơn vị có doanh thu dưới 1 tỷ đồng sẽ áp dụng phương pháp tính thuế GTGT giản đơn.
Luật Thuế GTGT tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong việc kê khai và tính toán thuế, giúp giảm chi phí thực hiện nghĩa vụ nộp thuế Theo quy định, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng sẽ không phải nộp thuế GTGT.
1.2.3 Chính sách về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng
Năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT cho các đối tượng bị ảnh hưởng của dịch
Trong bối cảnh Covid-19, số thuế giá trị gia tăng (GTGT) cần nộp đã được gia hạn, bao gồm cả số thuế GTGT tại trụ sở chính và số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi diễn ra hoạt động kinh doanh xây dựng.
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng phát sinh từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021 đối với doanh nghiệp và tổ chức, bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác và số thuế nộp theo từng lần phát sinh Đối với các trường hợp kê khai thuế theo tháng, kỳ tính thuế sẽ áp dụng từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021, trong khi đối với kê khai theo quý, áp dụng cho quý 1 và quý 2 năm 2021.
Thời gian gia hạn thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: 05 tháng cho số thuế từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021; 04 tháng cho số thuế của tháng 7 năm 2021; và 03 tháng cho số thuế của tháng 8 năm 2021.
Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
1.2.4 Chính sách về miễn, giảm thuế giá trị gia tăng
Thông tư số 93/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính đã bãi bỏ quy định đăng ký mẫu 06/GTGT, giúp các doanh nghiệp mới thành lập sau 01 năm có thể tiếp tục nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Quy định này nhận được sự đánh giá cao từ cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân.
Như vậy, đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức doanh thu từ
Doanh nghiệp và hợp tác xã có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên, nếu tuân thủ đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật, sẽ được áp dụng phương pháp khấu trừ để nộp thuế GTGT Ngược lại, các doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu dưới 1 tỷ đồng sẽ tính thuế GTGT theo phương pháp giản đơn.
Quá trình thực hiện chính sách thuế GTGT tại doanh nghiệp tư nhân
1.3.1 Quá trình thực hiện chính sách thuế GTGT
Hoạt động kê khai thuế tại doanh nghiệp:
Theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013, Điều 11 quy định về việc khai thuế giá trị gia tăng (GTGT).
-Trách nhiệm: Kê khai và nộp thuế theo quy định
Khai thuế GTGT là loại khai theo tháng; chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo
Khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh: Ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế
Khai quyết toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu phải được thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính tại doanh nghiệp:
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản Nợ và tài khoản Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết diễn ra tự động, giúp kế toán kiểm tra thông tin đã nhập trong kỳ Sau khi in báo cáo tài chính, kế toán có thể dễ dàng kiểm tra và đối chiếu số liệu với sổ kế toán.
Cuối mỗi tháng và cuối năm, sổ kế toán tổng hợp cùng với sổ kế toán chi tiết sẽ được in ra và đóng thành quyển Sau đó, các thủ tục pháp lý liên quan đến sổ kế toán sẽ được thực hiện theo quy định hiện hành.
Hệ thống kế toán thuế GTGT:
- Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh
- Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở
- Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu
- Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp của thuế GTGT đầu ra của toàn Công ty, phân loại theo thuế suất
- Hàng tháng lập Báo cáo tổng hợp của thuế GTGT đầu vào của toàn Công ty theo tỷ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ
- Theo dõi báo cáo tình hình nộp Ngân sách, tồn đọng Ngân sách, hoàn thuế của Công ty
- Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán
- Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới, đăng kí phát sinh mới hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh
- Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh
Lập báo cáo tổng hợp thuế định kỳ hoặc đột xuất theo nhóm thuế suất và đơn vị cơ sở là rất cần thiết Cần kiểm tra hóa đơn đầu vào bằng cách sử dụng đèn cực tím, đồng thời đánh số thứ tự để dễ dàng truy tìm và phát hiện các hóa đơn không hợp pháp, sau đó thông báo đến các cơ sở liên quan.
- Hàng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở, toàn Công ty
- Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo Cục thuế
- Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT theo thời gian, thứ tự số quyển không để hư hỏng, thất thoát
- Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh
Cập nhật thông tin mới nhất về Luật thuế và soạn thảo thông báo về các nghiệp vụ quy định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, giúp cơ sở nắm rõ và thực hiện đúng các quy định này.
- Lập kế hoạch thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách
- Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật
- Cập nhật theo dõi việc giao nhận hóa đơn (mở sổ giao và kí nhận)
- Theo dõi tình hình giao nhận hóa đơn của các đơn vị cơ sở
- Hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kì
- Cập nhật và lập giấy báo công nợ của các đơn vị cơ sở
- Đề xuất hướng xử lý các trường hợp hóa đơn cần điều chỉnh hoặc thanh hủy theo quy định của Luật thuế hiện hành
- Nhận xét, đánh giá khi có chênh lệch số liệu giữa báo cáo thuế và quyết toán
- Hướng dẫn kế toán cơ sở thực hiện việc kê khai báo cáo thuế theo đúng quy định
- Các công việc khác có liên quan đến thuế
+ Mối liên hệ công tác:
- Trực thuộc Phòng kế toán Công ty: nhận sự chỉ đạo, phân công, điều hành trực tiếp của phụ trách phòng
- Khi cung cấp số liệu liên quan đến nghiệp vụ do mình phụ trách đều phải có sự đồng ý của Ban giám đốc hoặc Kế toán trưởng
- Quan hệ với các Đơn vị nội bộ thuộc Công ty trong phạm vi trách nhiệm của mình đảm nhiệm để hoàn thành tốt công tác
- Nhận hoặc trao đổi thông tin với kế toán cơ sở nội bộ
1.3.2 Thực hiện quy định về hóa đơn chứng từ
Dựa trên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các quy định pháp lý liên quan đến hóa đơn chứng từ, cũng như nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo Luật thuế GTGT và Thông tư 06/2012/TT-BTC, cần thực hiện đúng các quy định về quản lý thuế GTGT để đảm bảo công ty kê khai chính xác số thuế phải nộp.
Đối với hóa đơn đầu ra:
Doanh nghiệp khi bán hàng hóa và dịch vụ cần lập hóa đơn theo quy định và giao cho khách hàng ngay khi cung cấp Hóa đơn phải tuân thủ các nội dung và chỉ tiêu in sẵn trên mẫu Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, khi bán hàng hóa hoặc dịch vụ chịu thuế GTGT, cần sử dụng hóa đơn GTGT, bao gồm cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Để hóa đơn giá trị gia tăng được cơ quan thuế chấp nhận, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng việc xuất hóa đơn phải hợp lý, chặt chẽ và tuân thủ đúng nguyên tắc theo quy định của luật pháp và cơ quan tài chính.
Các chứng từ cần thiết đối với một hoá đơn GTGT mua vào hoặc bán ra:
Hợp đồng mua bán hàng hóa cần được lập rõ ràng, trong đó nếu không ghi chi tiết danh mục hàng hóa, cần có Phụ lục Hợp đồng để liệt kê cụ thể các mặt hàng mua vào hoặc bán ra.
Phiếu xuất kho; phiếu nhập kho đối với hàng hoá bán ra hoặc mua vào;
Phiếu thu, phiếu chi ghi lại số tiền giao dịch với khách hàng đối với hàng hoá bán ra hoặc mua vào;
Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán;
Để hóa đơn đầu vào đủ điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cần chú ý đặc biệt đến hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên Đối với những hóa đơn này, điều kiện bắt buộc là phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ thuế.
Khi thanh toán hóa đơn nhiều lần, tất cả các giao dịch đều phải thực hiện qua ngân hàng, bao gồm cả khoản đặt cọc đầu tiên Nếu đã đặt cọc bằng tiền mặt và khấu trừ vào tiền hàng, cần yêu cầu nhà cung cấp hoàn lại khoản đặt cọc và chuyển khoản qua ngân hàng, nếu không sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng Đối với hóa đơn mua trong cùng một ngày, nếu chia nhỏ thành nhiều hóa đơn dưới 20 triệu đồng để thanh toán tiền mặt, vẫn sẽ bị loại thuế giá trị gia tăng Do đó, cần kiểm tra kỹ lưỡng khi nhận hóa đơn để tránh vượt quá mức 20 triệu đồng.
Khi chuyển tiền qua ngân hàng để thanh toán hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên, cần chuyển từ tài khoản ngân hàng mang tên công ty mình sang tài khoản ngân hàng của nhà cung cấp Việc chuyển tiền từ tài khoản không mang tên công ty hoặc sang tài khoản không đúng tên sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng Tài khoản chuyển khoản thanh toán phải được đăng ký theo mẫu 08 với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 18/12/2013 Về thời điểm thanh toán, nếu chưa đến hạn thanh toán theo hợp đồng mà người mua chưa trả tiền, vẫn có thể kê khai thuế giá trị gia tăng khấu trừ bình thường Tuy nhiên, nếu đến thời hạn quyết toán mà vẫn chưa thanh toán, phần thuế giá trị gia tăng này sẽ không được khấu trừ.
1.3.3 Thực hiện quy định về chế tài của việc chậm nộp tờ khai thuế
Căn cứ pháp lí mà nhà nước đã đưa ra dưới đây cho biết các mức phạt khác nhau khi chậm nộp tờ khai thuế:
- Luật Quản Lý Thuế Số 38/2019/QH14 ban hành ngày 13 tháng 06 năm 2019
Quy định về hạn nộp tờ khai thuế
- Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được ban hành ngày 19/10/2020, có hiệu lực thi hành ngày 05/12/2020
Kinh nghiệm thực hiện chính sách thuế tại các doanh nghiệp tư nhân ở các quốc gia trên Thế giới và bài học cho Việt Nam
nhân ở các quốc gia trên Thế giới và bài học cho Việt Nam
Chính sách thuế tại các doanh nghiệp tư nhân trên thế giới
Hiện nay, thuế GTGT đã trở thành một trong những sắc thuế quan trọng và phổ biến trên toàn cầu Số quốc gia áp dụng thuế GTGT đã tăng từ khoảng 140 vào những năm đầu thập niên 2000 lên gần 170 quốc gia và vùng lãnh thổ trong thời gian gần đây Điều này dẫn đến tỷ trọng nguồn thu từ thuế GTGT trong tổng thu ngân sách toàn cầu gia tăng mạnh mẽ Cụ thể, trong nhóm G-20, thu từ thuế GTGT chiếm khoảng 20% tổng thu ngân sách từ thuế, tương đương 5% GDP, trong khi các nước thuộc khối EU-27 có tỷ lệ thu từ thuế GTGT chiếm trên 30% tổng thu từ thuế.
Trong những năm gần đây, cải cách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã trở thành một công cụ chính sách quan trọng cho nhiều quốc gia, nhằm điều chỉnh tăng thuế suất và mở rộng đối tượng chịu thuế Mục tiêu của những cải cách này là củng cố tài khóa và đảm bảo an ninh tài chính công Hiện tại, mức thuế suất GTGT trung bình tại các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) duy trì khoảng 19%.
Tại châu Âu, mức thuế tiêu dùng hiện khoảng 22%, trong khi ở châu Á, một số quốc gia như Nhật Bản và Sri Lanka đã điều chỉnh mức thuế suất này trong những năm gần đây Bên cạnh đó, nhiều quốc gia cũng đã cập nhật chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) để bao quát đầy đủ hơn các giao dịch liên quan đến kinh tế số và các mô hình kinh doanh mới.
Bài học cho Việt Nam
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) hiện nay là một loại thuế có cơ sở tính thuế rộng rãi và mang lại hiệu suất thu thuế cao Đây là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, góp phần vào sự phát triển kinh tế và ổn định ngân sách nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) tại Việt Nam, với hai mức thuế suất chính là 10% cho hàng hóa và dịch vụ thông thường, và 5% cho một số mặt hàng thiết yếu Hiện có 24 nhóm hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT Để củng cố nguồn thu NSNN, Việt Nam cần thu hẹp dần danh mục hàng hóa chịu thuế suất 5% và danh mục không chịu thuế GTGT, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý và hoàn thuế GTGT thông qua việc áp dụng hóa đơn điện tử và xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế Việc tăng mức thuế suất GTGT phổ thông cần được nghiên cứu kỹ lưỡng dựa trên các phân tích tác động cụ thể Mặc dù thuế GTGT là một trong những sắc thuế hiệu quả ít ảnh hưởng đến đầu tư và tiết kiệm, nhưng tính lũy thoái của nó được coi là một nhược điểm lớn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện Chính sách thuế GTGT
Các yếu tố khách quan
- Đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước
Thuế GTGT là loại thuế được áp dụng dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Thuế GTGT là sự thể chế hóa các chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế và chính sách thuế tại Việt Nam Việc thực thi chính sách thuế GTGT bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các đường lối và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
- Chi phối bởi yêu cầu thu ngân sách Nhà nước
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, và một nền tài chính quốc gia vững mạnh cần dựa vào nguồn thu nội bộ từ kinh tế quốc dân Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc này, đặc biệt khi nguồn thu từ nước ngoài đang giảm sút Trong bối cảnh kinh tế đối ngoại chịu áp lực từ các quan hệ thương mại, thuế GTGT trở thành công cụ thiết yếu giúp giảm bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát, và ổn định kinh tế - xã hội Điều này không chỉ tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của đất nước mà còn ảnh hưởng lớn đến việc thực thi chính sách thuế GTGT.
Nhu cầu thu thuế gián thu tại Việt Nam đang gia tăng, với nguồn thu chủ yếu đến từ thuế gián thu Trong đó, thuế GTGT là một loại thuế gián thu phổ biến Việc thu loại thuế này đối với các tổ chức thu thuế trở nên dễ dàng hơn, vì thường không gặp phải sự phản đối từ người nộp và người chịu thuế.
Nhu cầu thu thuế của Nhà nước là rất quan trọng để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ quốc gia Để đáp ứng nhu cầu thu cao, Nhà nước cần thiết lập một hệ thống thu thuế hiệu quả, giúp giảm thiểu tình trạng trốn thuế và gian lận thuế Tuy nhiên, nếu quy định quá nhiều mức thuế cao trong luật thuế GTGT, người dân sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đúng đắn.
Hệ thống chính sách và pháp luật cần được áp dụng đồng nhất cho tất cả các thành phần kinh tế, nhằm khuyến khích sự đóng góp bình đẳng và thực hiện công bằng xã hội Hệ thống thuế phải tạo động lực cho mọi ngành nghề và tổ chức, cá nhân đầu tư vốn, lao động, và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, phù hợp với kế hoạch của Nhà nước.
Hệ thống thuế hiện tại có tính chắp và chồng chéo, thiếu căn cứ kinh tế, dẫn đến lạm thu và thất thu ngân sách Ngược lại, một chính sách thuế khoa học, đơn giản và ổn định sẽ nâng cao nhận thức của công dân về nghĩa vụ thuế, thu hút sự ủng hộ từ cộng đồng và khuyến khích việc chấp hành luật thuế, từ đó thúc đẩy hạch toán kinh tế và thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ.
Hệ thống chính sách thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi hiệu quả chính sách này Để đạt được hiệu quả cao, cần một hệ thống chính sách hoàn thiện, đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và có tính kỹ thuật pháp lý cao Nếu chính sách thuế GTGT thiếu các quy định cần thiết và còn nhiều bất cập, việc thực thi sẽ gặp khó khăn, không đạt hiệu quả, gây ra hậu quả tiêu cực và giảm hiệu quả tổng thể của chính sách.
- Quy trình quản lí thu thuế
Quy trình quản lý thu thuế là một hệ thống quy định các bước và thủ tục cần thiết để thực hiện việc thu thuế hiệu quả Việc ban hành quy trình này giúp cơ quan thuế điều hành hoạt động một cách thống nhất và khoa học, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật thuế Đồng thời, quy trình cũng góp phần dân chủ hóa và minh bạch hóa hoạt động thu thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho cả cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
- Công tác tuyên truyền chính sách thuế
Các chính sách và luật pháp về thuế chỉ có thể được thực hiện hiệu quả khi công tác tuyên truyền, giáo dục được triển khai rộng rãi Mọi tổ chức và cá nhân cần nắm rõ các quy định, các nghĩa vụ phải thực hiện, cũng như mức độ xử lý đối với hành vi trốn thuế, không chấp hành kê khai và đăng ký thuế, dẫn đến nợ đọng thuế.
Trình độ nhận thức và ý thức chấp hành luật thuế của nhân dân đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy hiệu quả chính sách thuế Việc nâng cao hiểu biết về nghĩa vụ nộp thuế và quyền lợi liên quan sẽ giúp nâng cao tính pháp lý của hệ thống chính sách thuế Khi người dân có ý thức cao về thuế, điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế mà còn giúp phản ánh những bất hợp lý, từ đó góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật thuế.
- Trình độ quản lý của cơ quan thuế, cán bộ thuế
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu có tính chất liên hoàn và yêu cầu trình độ quản lý cao từ cán bộ thuế cùng với hệ thống quản lý hiện đại Để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, cần có hệ thống máy tính nối mạng để kiểm soát hoạt động của các đối tượng nộp thuế Cơ sở hạ tầng và phương tiện kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực hiện chính sách thuế GTGT Nếu các cơ quan thuế được trang bị đầy đủ thiết bị hỗ trợ, quy trình thu thuế, kê khai thuế và hoàn thuế sẽ diễn ra nhanh chóng và chính xác Ngược lại, nếu trang thiết bị lạc hậu và điều kiện làm việc không đảm bảo, sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác và tâm lý làm việc của cán bộ thuế, dẫn đến hiệu quả công việc không cao.
- Ý thức chấp hành của doanh nghiệp tư nhân
Các doanh nghiệp tư nhân thường lợi dụng chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng bằng cách khai khống hóa đơn bán hàng, dẫn đến việc sai lệch thuế giá trị gia tăng Hóa đơn chứng từ thường ghi giá thấp hơn nhiều so với giá bán thực tế, đặc biệt đối với các mặt hàng tiêu dùng, gây ảnh hưởng đến việc quản lý thuế và quyền lợi của người tiêu dùng.
- Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lí nhà nước
Công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội và tính công minh của pháp luật Hoạt động này không chỉ nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế mà còn tăng cường trách nhiệm của cán bộ thuế, góp phần ngăn chặn tiêu cực và gian lận Việc xử lý kịp thời và nghiêm minh các trường hợp vi phạm là cần thiết để giáo dục và nâng cao nhận thức của đối tượng vi phạm.
- Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng
Thuế giá trị gia tăng, giống như các sắc thuế khác, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế và xã hội của nhà nước Việc thực hiện chính sách thuế không chỉ là trách nhiệm của ngành thuế mà cần có sự phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể và cơ quan liên quan để đảm bảo việc thi hành chính sách thuế đồng bộ với các chính sách khác và quản lý hiệu quả tình hình kinh tế - xã hội.
Đánh giá quy định pháp luật về thuế GTGT
Những ưu điểm của quy định pháp luật về thuế GTGT
Theo quy định mới, hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng Tuy nhiên, những đối tượng không đáp ứng yêu cầu này vẫn phải nộp thuế giá trị gia tăng theo mức thuế khoán trên doanh thu hoặc thực hiện đầy đủ các quy định về hóa đơn, chứng từ để kê khai và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Thuế xuất là một phần cốt lõi trong hệ thống luật thuế, với quy định quan trọng về thuế suất 0% Chủ thể được hưởng thuế suất này không chỉ nộp 0 đồng vào ngân sách nhà nước mà còn có quyền khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào Tuy nhiên, việc áp dụng thuế suất 0% cho mọi hoạt động xuất khẩu là không hợp lý Do đó, có những quy định không cho phép hưởng thuế suất 0% trong các trường hợp như chuyển giao công nghệ, chuyển quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài, dịch vụ tái bảo hiểm và dịch vụ cấp tín dụng ra nước ngoài.
Theo quy định hiện hành, luật thuế giá trị gia tăng chỉ áp dụng 3 mức thuế suất (0%, 5%, 10%) thay vì 4 mức như trước (0%, 5%, 10%, 20%), giúp đơn giản hóa quy trình áp dụng thuế Việc giảm số lượng mức thuế suất có thể tăng cường hiệu quả điều tiết tiêu dùng và thu ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo tính công bằng trong chính sách thuế Tuy nhiên, quyết định này cũng gặp phải một số hạn chế, như tăng chi phí quản lý hành chính thuế và khó khăn trong việc tuân thủ pháp luật, gây phức tạp cho hóa đơn và số sách của người nộp thuế Một số ý kiến cho rằng nên giảm xuống chỉ còn hai mức thuế suất, trong đó có một mức 0%, để tránh tình trạng lẫn lộn giữa 5% và 10%, từ đó đảm bảo tính trung lập của thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định mới, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sẽ được hoàn thuế trong các trường hợp đặc biệt như chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, hoặc phá sản Điều này áp dụng khi có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Trong giai đoạn đầu tư, nếu cơ sở kinh doanh chưa đi vào hoạt động sản xuất nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động mà chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra, thì không cần điều chỉnh số thuế giá trị gia tăng để kê khai, khấu trừ hoặc hoàn Việc kê khai và nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mặc dù đã có những sửa đổi quan trọng, nhưng vẫn còn một số vấn đề trong quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng chưa rõ ràng và không phù hợp với thực tiễn Do đó, cần tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế giá trị gia tăng.
Những hạn chế của quy định pháp luật về thuế GTGT
Quy định về dịch vụ xuất khẩu theo khoản 1, điều 8 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng năm 2013 định nghĩa “hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu” là những sản phẩm tiêu dùng ngoài Việt Nam hoặc trong khu phi thuế quan, cũng như dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của chính phủ Tuy nhiên, khái niệm “ngoài Việt Nam” và “khách hàng nước ngoài” cần được làm rõ, đặc biệt trong trường hợp khách hàng nước ngoài có hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập tại Việt Nam Việc thiếu rõ ràng này dẫn đến sự không nhất quán trong cách áp dụng pháp luật thuế giữa các cơ quan có thẩm quyền, gây khó khăn cho người có nghĩa vụ trong việc tuân thủ pháp luật.
Luật hiện nay chưa quy định hợp lý về nhóm hàng xuất khẩu bị trả về, dẫn đến thiệt hại lớn cho doanh nghiệp Khi doanh nghiệp chủ động nhập hàng về để tránh rủi ro thanh toán và lỗi kỹ thuật, thực chất là nguồn tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu Tuy nhiên, do chưa được xếp vào nhóm hàng này, doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí vận chuyển hàng hai chiều, tiền động vốn, cùng với thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng ngay khi hàng về Việt Nam Nếu không thể tái xuất, thiệt hại trở nên khó tính toán.
Trong cơ cấu doanh nghiệp tại Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ lớn và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ biến động thị trường, tỷ giá, lãi suất và quy định pháp luật Thuế giá trị gia tăng (VAT) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế, chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách nhà nước Bởi vì VAT áp dụng cho hầu hết hàng hóa và dịch vụ phổ biến trong đời sống, nó có khả năng kích thích hoặc hạn chế tiêu dùng Với thuế suất hiện tại là 10%, mức này được xem là khá cao, có thể dẫn đến tăng giá hàng hóa và giảm khả năng tiêu dùng của người dân.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CUỘC SỐNG VIỆT
Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Cuộc sống Việt
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển và loại hình kinh doanh của công ty
Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Cuộc Sống Việt, được thành lập vào ngày 15/06/2004, chuyên cung cấp hàng thực phẩm, đặc biệt là đường mía Sau hơn 10 năm hoạt động, công ty đã khẳng định uy tín và kinh nghiệm vững vàng trong lĩnh vực thương mại đường mía.
Công ty Cuộc Sống Việt tự hào là nhà cung cấp đường hàng đầu tại Việt Nam, hợp tác với các nhà máy đường uy tín trong nước và quốc tế như Công ty CP Đường Biên Hòa, Công ty Đường Việt Nam - Đài Loan, và Nhà máy Đường Nghệ An Tate & Lyle Với danh mục sản phẩm phong phú và dịch vụ giao hàng chuyên nghiệp, chúng tôi phục vụ nhiều đơn vị sản xuất lớn như Vinamilk, Tân Hiệp Phát, Nutifood, TCT CP Bia Rượu - NGK Hà Nội, bánh kẹo Hải Hà, và bò sữa Mộc Châu.
Năm 2012, Công ty đã ra mắt sản phẩm đường túi mang thương hiệu Cuộc Sống Việt, nhằm thực hiện sứ mệnh “Thay người tiêu dùng chọn lựa những nguồn nguyên liệu tốt nhất” và đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng.
2.1.2 Bộ máy tổ chức của công ty và đặc điểm của bộ phận kế toán
Bộ máy tổ chức của công ty
Hình 1 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp )
- Ban giám đốc: điều hành chung công ty
- Hệ thống kỹ thuật: Tiếp nhận về các các mảng truyền thông quảng cáo về công ty và các dự án của công ty
- Hệ thống kinh doanh: Điều hành về lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm (tiêu thụ sản phẩm, công nợ, chiến lược phát triển thị trường ) của công ty
Hệ thống chức năng của công ty bao gồm quản lý điều hành tài chính kế toán và tổ chức thực hiện công tác hoạch toán kinh tế theo quy định của luật kế toán thống kê Đồng thời, công ty cũng quản lý toàn bộ nhân lực, bao gồm việc tiếp nhận và điều động nhân sự phục vụ cho các hoạt động của công ty.
Đặc điểm của bộ phận kế toán
Chức năng nhiệm vụ của phòng Kế toán - tổng hợp công ty:
- Giúp giám đốc công ty tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán trong toàn công ty theo quy định của Nhà nước
Đảm nhiệm vai trò tư vấn cho Giám đốc Công ty trong quản lý tài chính, đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn Thực hiện các biện pháp đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cân đối chi phí và nguồn thu để duy trì khả năng trả nợ và các khoản vay từ trong và ngoài nước.
Phòng Kế toán - Tổng hợp của công ty có nhiệm vụ kiểm soát, kiểm tra và giám sát quá trình phân phối sử dụng vốn, tài sản, đảm bảo tuân thủ đúng chế độ quản lý của Nhà nước Điều này giúp Giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách kịp thời và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Kế toán Kế toán giá
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp )
Phòng kế toán - tổng hợp hiện nay có 3 nhân viên: 1 kế toán trưởng và
- Kế toán trưởng: Điều hành chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp luật về công tác tài chính kế toán
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kế toán trưởng, bao gồm việc tổng hợp các báo cáo tài chính, lập báo cáo tài chính và các báo cáo liên quan khác.
Phòng kế toán đang đảm nhiệm những công việc như sau:
- Xây dựng hệ thống kế toán của DN
- Cập nhật và nắm bắt các luật thuế, chính sách thuế mới ban hành nhằm thực hiện các chính sách đúng theo quy định của pháp luật
- Quản lý các chi phí đầu vào, đầu ra của công ty
- Có trách nhiệm báo cáo về tình hình tài chính của công ty cho lãnh đạo khi có yêu cầu
- Nắm bắt tình hình tài chính và có tham mưu kịp thời cho ban lãnh đạo trong việc đưa ra các quyết định
- Giải quyết các chế độ tiền lương, thưởng, thai sản…
- Quản lý doanh thu, lượng hàng, công nợ, hàng tồn kho, tài sản cố định…
- Thanh toán hợp đồng, tham gia đàm phán các hợp đồng kinh tế.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đóng thuế của công ty
2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Mục tiêu chính của công ty là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiềm năng phát triển và hiệu suất hoạt động của công ty Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2019 – 2021.
Bảng 2 2 Bảng phân tích kết quả kinh doanh của công ty năm 2019 – 2021
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp )
Kết quả bảng số liệu cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm qua diễn ra tích cực, mặc dù phải đối mặt với những khó khăn do đại dịch COVID-19 gây ra.
Khi nền kinh tế gặp khó khăn, kết quả kinh doanh của công ty vẫn cho thấy thành tích khả quan Từ năm 2019 đến năm 2021, doanh thu tăng 0,18%, giá vốn bán hàng tăng 0,137%, và lợi nhuận thuần tăng 0,54% Đặc biệt, tốc độ tăng giá vốn bán hàng thấp hơn tốc độ tăng doanh thu thuần, dẫn đến lợi nhuận gộp của công ty cũng tăng đều qua các năm.
Trong giai đoạn 2019-2021, công ty chưa có sự tiết kiệm chi phí so với năm trước, với chi phí tài chính tăng 0,14%, chi phí bán hàng tăng 0,038% và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 0,06%.
2.2.2 Kết quả thực hiện nghĩa vụ đóng thuế của công ty
A, Các loại thuế công ty phải nộp
Căn cứ vào các quy định hiện hành, công ty hiện đang phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đối với 6 loại thuế sau:
Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế áp dụng cho tất cả các giai đoạn trong quá trình sản xuất và kinh doanh, từ nguyên liệu thô đến sản phẩm hoàn thiện và phân phối đến tay người tiêu dùng Mức thuế này được tính dựa trên phần giá trị gia tăng tại mỗi giai đoạn của quá trình.
Thuế xuất, nhập khẩu là loại thuế gián thu áp dụng cho các mặt hàng được phép xuất khẩu và nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, bao gồm cả việc đưa hàng hóa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và ngược lại.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp
Theo Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài Chính, doanh nghiệp không cần lập tờ khai thuế TNDN tạm tính mà chỉ cần nộp số tiền tạm tính chậm nhất vào ngày thứ 30 kể từ khi kết thúc quý phát sinh nghĩa vụ thuế Đối với quyết toán thuế TNDN, thời hạn nộp hồ sơ là chậm nhất vào ngày thứ 90 kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính Từ ngày 01/07/2020, theo Luật quản lý thuế 38/2019/QH14, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN được điều chỉnh thành chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Phương pháp tính thuế TNDN:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển)
- Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Khoản thu nhập khác Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Luật Thuế TNC năm 2007 sửa đổi năm 2012; Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014; Thông tư 111/2013/TT-BTC
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của người lao động Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, thuế được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần, và người lao động được tính giảm trừ gia cảnh trước khi khấu trừ Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm quyết toán thay cho cá nhân có ủy quyền Trong trường hợp cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng dưới 3 tháng, thuế sẽ được khấu trừ trực tiếp 10% tại nguồn cho thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên, không được tính giảm trừ gia cảnh, nhưng có thể làm cam kết 02/CK-TNCN để tạm thời không bị khấu trừ thuế nếu đủ điều kiện.
- Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Thuế nhà đất là loại thuế gián thu áp dụng cho nhà ở, đất nền và đất xây dựng công trình Đối tượng chịu thuế bao gồm cá nhân và tổ chức có quyền sử dụng hoặc sở hữu đất.
- Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu áp dụng cho các sản phẩm và hàng hóa, nhằm đánh vào những sản phẩm gây tác động tiêu cực đến môi trường khi được sử dụng.
Doanh nghiệp cần chú ý đến thuế bảo vệ môi trường, áp dụng cho các hoạt động sản xuất và nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường 2010.
Phương pháp tính thuế: Thuế bảo vệ môi trường = Số lượng hàng hóa tính thuế x Mức thuế tuyệt đối
Thuế bảo vệ môi trường chỉ được nộp một lần cho hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, người nộp thuế cần nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp Còn đối với hàng hóa nhập khẩu, hồ sơ khai thuế phải được nộp tại cơ quan hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan.
B, Kết quả đóng thuế của công ty giai đoạn 2019 -2021
Hình 2.2 Sơ đồ kết quả đóng thuế của công ty vào ngân sách Nhà nước giai đoạn 2019 – 2021
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp )
Trong giai đoạn 2019 - 2021, công ty đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước với tỷ lệ thuế GTGT cao nhất, đạt 205.504.265.197 đồng vào năm 2021 Thuế xuất, nhập khẩu đứng thứ hai với 45.028.018.512 đồng, trong khi thuế bảo vệ môi trường chỉ chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ 16.048.000 đồng Kết quả này cho thấy công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ đóng thuế, khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Tình hình thực hiện chính sách thuế GTGT tại công ty
2.3.1 Thực hiện quy định về khai báo và quyết toán thuế GTGT của doanh nghiệp theo quy định của nhà nước
A, Quy trình khai báo thuế
Bước 1 Người nộp thuế chuẩn bị số liệu, lập tờ khai và gửi đến cơ quan thuế:
Thời hạn chậm nhất vào ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh (đối với trường hợp khai thuế GTGT theo tháng);
Chậm nhất vào ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế (đối với trường hợp khai thuế GTGT theo quý)
Bước 2 Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận:
Khi hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế sẽ tiếp nhận hồ sơ, đóng dấu xác nhận, ghi thời gian nhận và số lượng tài liệu trong hồ sơ, đồng thời ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Khi hồ sơ được gửi qua bưu chính, công chức thuế sẽ đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi chép vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Khi hồ sơ được nộp qua giao dịch điện tử, cơ quan thuế sẽ tiếp nhận, kiểm tra và chấp nhận hồ sơ khai thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
B, Quy trình quyết toán thuế
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, ngoại trừ hộ kinh doanh nhỏ và vừa nộp thuế theo mức ấn định doanh thu, đều có trách nhiệm lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế.
Tờ khai quyết toán thuế GTGT năm 2020 phải sử dụng mẫu số 11/GTGT theo Thông tư 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 và gửi đến cơ quan thuế hoặc nộp online qua cổng thông tin Tổng cục Thuế Đặc biệt, các đơn vị kinh doanh như sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể hoặc phá sản cần hoàn tất quyết toán thuế GTGT trong vòng 45 ngày kể từ ngày xảy ra các sự kiện này.
Các doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế GTGT theo quy trình như sau:
Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, và cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế trong vòng 60 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán Đối với hồ sơ nộp qua giao dịch điện tử, cơ quan thuế sẽ tiếp nhận, kiểm tra và chấp nhận hồ sơ khai thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Trong trường hợp hồ sơ được nộp qua giao dịch điện tử, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra và chấp nhận hồ sơ khai thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Cơ sở kinh doanh cần kê khai đầy đủ và chính xác các chỉ tiêu, số liệu theo mẫu quyết toán thuế GTGT, và gửi bản quyết toán thuế GTGT (mẫu số 11/GTGT theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC) đến cơ quan thuế địa phương trong thời hạn quy định Đối với những cơ sở áp dụng quyết toán tài chính khác với năm dương lịch, vẫn phải thực hiện quyết toán thuế GTGT theo năm dương lịch.
Cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế GTGT còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế GTGT Nếu nộp thừa, số thuế này sẽ được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc có thể được hoàn thuế GTGT nếu cơ sở đáp ứng điều kiện và đối tượng được hoàn thuế.
Trong trường hợp hồ sơ được nộp qua giao dịch điện tử, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra và chấp nhận hồ sơ khai thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
2.3.2 Thực hiện quy định về khai báo quyết toán thuế GTGT tại công ty
QUY TRÌNH KHAI THUẾ - KẾ TOÁN - QUYẾT TOÁN THUẾ
Hình 2.3 Sơ đồ về quy trình khai thuế - kế toán - quyết toán thuế tại công ty
A, Kiểm tra hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
Việc kiểm tra lại hồ sơ khai thuế GTGT là một trong những bước rất quan trọng trước khi thực hiện quyết toán thuế Kế toán doanh nghiệp cần:
– So sánh, kiểm tra hóa đơn mua vào, bán ra và tờ khai thuế GTGT hàng tháng, hàng quý
– Đối chiếu số thuế GTGT trên tờ khai thuế và số thuế GTGT phản ánh trên sổ kế toán
Rà soát thông tin trên hóa đơn GTGT mua vào và bán ra, ghi chú các hóa đơn có sai sót để có biện pháp xử lý kịp thời Đồng thời, kiểm tra thời hạn thanh toán trong hợp đồng so với chứng từ thanh toán thực tế để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định.
B, Kiểm tra thuế thu nhập doanh nghiệp
Kiểm tra thuế TNCN là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác chi phí tiền lương và thuế TNCN của từng nhân viên, đảm bảo mọi khoản đã được tính toán đúng theo quy định và không có sai sót nào Để thực hiện điều này, kế toán doanh nghiệp cần rà soát lại hợp đồng lao động của từng nhân viên.
– Rà soát lại phụ lục hợp đồng lao động (nếu có)
– Rà soát lại hồ sơ đăng ký người phụ thuộc của từng nhân viên
Kiểm tra bảng lương và bảng chấm công để xác nhận các mục như tiền lương cơ bản, phụ cấp và bảo hiểm đã phù hợp với hợp đồng lao động Đồng thời, tính toán lại các khoản thu nhập chịu thuế và giảm trừ gia cảnh để đảm bảo sự chính xác với tờ khai thuế TNCN hàng quý và tờ khai quyết toán thuế TNCN cuối năm.
C, Kiểm tra lại toàn bộ hợp đồng kinh tế, chứng từ liên quan đến hóa đơn mua vào và bán ra Đối với chứng từ đầu ra:
Đối với lĩnh vực kinh doanh thương mại, cần thực hiện rà soát toàn bộ hợp đồng kinh tế, tiến hành thanh lý hợp đồng và kiểm tra biên bản giao hàng liên quan đến hóa đơn bán ra để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ trong các giao dịch.
Trong hoạt động xây dựng, cần tiến hành rà soát các hợp đồng kinh tế, dự toán công trình và biên bản nghiệm thu có liên quan đến hóa đơn bán ra Đồng thời, cũng cần kiểm tra kỹ lưỡng các chứng từ đầu vào để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý tài chính.
– Đối với kinh doanh thương mại: Rà soát các hợp đồng kinh tê, biên bản nhận hàng, thanh lý hợp đồng…liên quan đến hóa đơn mua vào
– Đối với hoạt động xây dựng: Rà soát toàn bộ hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu…liên quan đến hóa đơn mua vào
Thực trạng quá trình thực hiện chính sách thuế GTGT
Theo Điều 2 Thông tư 06/2012/TT-BTC, hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam sẽ chịu thuế GTGT, bao gồm cả hàng hóa, dịch mua từ tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ những đối tượng không chịu thuế GTGT Áp dụng quy định này vào công ty chúng ta.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Cuộc Sống Việt chuyên bán buôn các mặt hàng thiết yếu, tập trung vào việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ chịu thuế Theo Nghị quyết 43/2022/QH15, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được giảm từ 10% xuống 8% trong năm 2022, trong khi trước đó, mức thuế suất áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ tại công ty là 10%.
Danh mục ĐTCT Thuế suất
Sữa hạt Vinamik Sữa hạt ( 9 loại hạt ) 10%
Sữa trái cây Vinamilk Hero (110ml, 180ml) 10%
Bột ps Vinamilk Growplus (110ml, 180ml) 10%
Nguyên vật liệu 10% Đường Cuộc sống Việt 10%
Bảng 2.4 Bảng đối tƣợng chịu thế và thuế suất thuế GTGT
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp )
Phòng kế toán - tổng hợp có 3 nhân viên: 1 kế toán trưởng và 2 kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp đảm nhiệm toàn bộ các nhiệm vụ liên quan và sau khi hoàn thành mỗi phần công việc, sẽ trình bày cho kế toán trưởng để được xem xét và phê duyệt.
Công tác lưu trữ hồ sơ chứng từ gốc:
Sắp xếp chứng từ gốc hàng tháng theo thứ tự của bảng kê thuế đầu vào và đầu ra đã in, sau đó nộp báo cáo cho cơ quan thuế hàng tháng bắt đầu từ tháng.
Từ tháng 1 đến tháng 12 của năm tài chính, các chứng từ gốc như hóa đơn đầu vào và đầu ra cần được lưu trữ cùng với tờ khai thuế GTGT hàng tháng đã nộp cho cơ quan thuế.
Mỗi chứng từ hoặc một nhóm chứng từ phải kèm theo
• Hóa đơn mua vào (đầu vào) phải kẹp với phiếu chi và phiếu nhập kho, phiếu đề nghị thanh toán, kèm theo hợp đồng, thanh lý nếu có
• Nếu mua hàng thanh toán chậm trả, hoặc thanh toán qua ngân hàng, nên kẹp theo chứng từ mua vào một phiếu hạch toán
• Bảng lương phải kèm với bảng chấm công, và có thể đóng thành quyển riêng
• Các bảng phân bổ, các phiếu kế toán có thể lưu theo tháng
Hóa đơn bán ra phải kẹp theo phiếu thu nếu bán thu tiền mặt, đồng thời kẹp theo phiếu xuất kho, hợp đồng và thanh lý nếu có
Nếu bán chịu phải kẹp phiếu hoạch toán và phiếu xuất kho kèm theo hợp đồng, thanh lý nếu có.
Đánh giá tình tình thực hiện chính sách thuế GTGT tại công ty
2.5.1 Một số kết quả đạt đƣợc
Công ty thực hiện chính sách thuế hiệu quả nhờ vào việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và quy trình kế toán chặt chẽ Đội ngũ cán bộ quản lý chú trọng đến việc chấp hành luật thuế, kết hợp với phần mềm hỗ trợ kê khai thuế hiện đại, giúp quy trình luân chuyển chứng từ và xử lý dữ liệu trở nên hợp lý hơn Việc ứng dụng phần mềm kế toán thuế cùng với đội ngũ chuyên nghiệp am hiểu luật thuế đã mang lại nhiều thành công cho công tác kế toán và hoạt động chung của công ty.
Sự sửa đổi và bổ sung của Luật thuế GTGT năm 2008 đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư vào công nghệ mới và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Luật thuế GTGT năm 2008 đã điều chỉnh các nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế, chuyển 3 nhóm sang chịu thuế GTGT, tạo điều kiện cho việc tính thuế và khấu trừ thuế liên hoàn trong sản xuất kinh doanh Việc sắp xếp và điều chỉnh các nhóm hàng hóa, dịch vụ với thuế suất 5% và 10% đã nâng cao tính minh bạch của chính sách thuế, cải thiện hiệu quả quản lý thuế và tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ Việt Nam trên thị trường quốc tế Đặc biệt, áp dụng thuế suất 0% cho vận tải quốc tế đã khuyến khích phát triển hoạt động vận tải của doanh nghiệp Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế Để hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, chính phủ đã triển khai nhiều gói cứu trợ kinh tế lên tới hàng trăm nghìn tỷ đồng.
Năm 2020, Chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách thuế linh hoạt, bao gồm miễn giảm, giãn thuế, phí và lệ phí, cùng với tiền thuê đất, tổng giá trị lên tới gần 124.000 tỉ đồng, nhằm hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh vượt qua khó khăn do đại dịch COVID-19 Đặc biệt, đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thời hạn nộp thuế sẽ được gia hạn đến ngày 31/12/2021 cho các ngành kinh tế và lĩnh vực cụ thể.
Luật thuế GTGT năm 2008 đã nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, minh bạch hóa hoạt động kinh tế và chống gian lận Luật này bổ sung điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào, kéo dài thời gian kê khai khấu trừ từ 3 tháng lên 6 tháng, và yêu cầu chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho giá trị mua từ 20 triệu đồng trở lên Ngoài ra, quy định cho phép khấu trừ toàn bộ thuế đầu vào đối với tài sản cố định sử dụng cho cả sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, nhằm khuyến khích đầu tư Những thay đổi này đã tạo thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán, bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp chân chính, ngăn chặn hành vi mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT, đồng thời chống thất thu ngân sách và tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh.
Thuế GTGT đóng vai trò là nguồn thu quan trọng và ổn định, giúp đảm bảo tỷ lệ động viên hợp lý cho ngân sách nhà nước, từ đó phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Quá trình thực thi chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại công ty vẫn gặp phải một số vướng mắc cần được giải quyết, bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan.
2.5.2 Một số vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách thuế GTGT tại công ty và nguyên nhân
Về kê khai đối tượng chịu thuế:
Mặc dù công ty ghi nhận những cải cách tích cực trong chính sách và pháp luật thuế gần đây, nhưng sự thay đổi liên tục này đã tạo ra không ít khó khăn cho công ty và các doanh nghiệp khác trong việc cập nhật thông tin cần thiết để tuân thủ Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc nắm bắt kịp thời các thay đổi về thủ tục và chính sách thuế, cũng như các quy định pháp luật liên quan đến sản xuất và kinh doanh.
Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật thuế chậm so với thời hạn quy định trong các Luật và Nghị định đã khiến doanh nghiệp phải điều chỉnh nhiều nghiệp vụ kinh tế, bao gồm việc điều chỉnh hóa đơn và chứng từ, dẫn đến gia tăng chi phí và thời gian cho doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu là do sự chậm trễ trong việc ban hành các thông tư hướng dẫn cụ thể và chi tiết sau khi có văn bản, chính sách pháp luật mới Điều này khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc nắm bắt và thực hiện đầy đủ quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình.
Đối tượng chịu thuế GTGT chưa phản ánh đúng bản chất của sự vật hiện tượng, và sự phân chia giữa đối tượng chịu thuế và không chịu thuế chưa chính xác về mặt khoa học Việc quy định trực tiếp hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT đã dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT của doanh nghiệp.
Về giá tính thuế GTGT:
Luật Thuế GTGT hiện hành quy định nhiều nguyên tắc để xác định giá tính thuế, nhưng doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc xác định chính xác tất cả các nghiệp vụ phát sinh Điều này dẫn đến việc vi phạm pháp luật về thuế một cách “thụ động”.
Nguyên nhân là do các nguyên tắc này vẫn mang nặng tính chất quy định, chưa bao quát hết các trường hợp phát sinh trong thực tế
Về áp dụng phương pháp tính thuế:
Theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, chỉ những công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nhận hóa đơn GTGT hợp pháp từ các đơn vị cũng áp dụng phương pháp này mới có thể khấu trừ chính xác thuế đầu vào Ngược lại, nếu công ty nộp thuế theo phương thức trực tiếp và chỉ có hóa đơn bán hàng, thì không được khấu trừ hoặc chỉ khấu trừ theo tỷ lệ chủ quan Điều này đi ngược lại với bản chất của thuế GTGT, biến nó thành một phiên bản của thuế doanh thu Hơn nữa, trong trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng không có hóa đơn mà chỉ có bảng kê khai, họ vẫn có thể khấu trừ theo tỷ lệ nhất định, dẫn đến mâu thuẫn khi một số trường hợp có thuế đầu vào không có thật vẫn được khấu trừ, trong khi những trường hợp có thuế đầu vào thật lại không được khấu trừ hoặc chỉ được khấu trừ một phần.
Chưa nhất quán trong thực hiện nguyên tắc
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh bình thường, Chính phủ và Bộ Tài chính đã giảm 50% thuế GTGT cho một số mặt hàng và mở rộng đối tượng không chịu thuế GTGT Những điều chỉnh này theo hướng "vướng đâu gỡ đấy" đã làm biến dạng biểu thuế suất so với thiết kế ban đầu, khiến số mức thuế suất từ 3 tăng lên 4 đến 5 mức Điều này đã tạo ra sự bất hợp lý mới, ảnh hưởng đến cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay, thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng theo hai phương pháp chính: phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ, tạo ra hai sân chơi khác nhau cho các doanh nghiệp.
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CUỘC SỐNG VIỆT
Định hướng phát triển của công ty
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam thích nghi với trạng thái "bình thường mới", lãnh đạo công ty cần duy trì sự cân bằng giữa chiến lược cắt giảm chi phí và việc tái định hình để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Do công ty kinh doanh mặt hàng thiết yếu, dịch bệnh Covid-19 không ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của công ty Lãnh đạo công ty nhận thấy tình hình hiện tại không thể thúc đẩy nhanh sự phát triển, vì vậy họ đã đưa ra chiến lược giữ vững mức đầu tư và phát triển từng bước nhỏ để đảm bảo sự phát triển bền vững lâu dài Từ năm 2019 đến 2021, tổng mức đầu tư cho thấy rõ điều này, và năm 2022, công ty đặt mục tiêu chỉ cao hơn một chút so với năm 2021.
Vấn đề thiếu hụt nhân lực do nhân viên mắc COVID-19 đã ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty Để ứng phó, lãnh đạo công ty đã triển khai các chiến lược tuyển dụng bổ sung và điều chỉnh thời gian làm việc theo tình hình dịch bệnh Công ty cũng đã xây dựng các định hướng phát triển cụ thể cho từng đối tượng nhân sự.
Cung cấp những sản phẩm an toàn và chất lượng hàng đầu
Đa dạng hóa sản phẩm và tạo ra những giá trị mới cho sản phẩm để cải thiện và nâng cao sức khỏe cho con người sau dịch
Sản phẩm được tạo ra với mức giá phù hợp
Nhà nước: Tuân thủ các chính sách, quy định của nhà nước
Nhân viên là yếu tố then chốt, với mục tiêu tạo ra sự thỏa mãn và hài lòng thông qua môi trường làm việc an toàn, cơ hội phát triển bản thân và mức thu nhập cạnh tranh Đối tác được xem như là những cộng sự quan trọng, hợp tác phát triển dựa trên nguyên tắc cùng có lợi, minh bạch và trách nhiệm với xã hội.
Cộng đồng: Có trách nhiệm, chia sẻ giá trị và chung tay phát triển cộng đồng.
Một số giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách thuế GTGT tại công
tại công ty 3.2.1 Cải cách mạnh mẽ công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT
Kiểm tra và thanh tra thuế là chức năng quan trọng của cơ quan thuế, được quy định bởi các luật thuế Để thực hiện hiệu quả công tác này, cần chú trọng vào những nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và tính chính xác trong quy trình thanh tra và kiểm tra thuế.
Thứ nhất, cần phải thực hiện tốt cả hai mặt: thanh tra và kiểm tra đối tượng nộp thuế và tranh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế
Để giảm thiểu tình trạng chồng chéo trong kiểm tra và thanh tra thuế, cần có sự thống nhất trong các quy định pháp luật về cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và thanh tra Điều này nên được thực hiện theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền, nhằm đảm bảo đối tượng nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của các luật thuế hiện hành.
Cần phân biệt rõ ràng giữa giới hạn thanh tra và kiểm tra thuế với các hoạt động nghiệp vụ thuế để tránh gây phiền hà cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả của cơ chế tự kê khai nộp thuế, cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện các hành vi gian lận thuế và thương mại Mục tiêu là giảm thiểu tối đa sự chênh lệch giữa số thuế tự kê khai và số thuế theo quy định Đặc biệt, cần chú trọng kiểm tra hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, ngăn chặn hiện tượng quay vòng hàng hóa và xuất khẩu khống.
Phương hướng cơ bản hoàn thiện Luật thuế giá trị gia tăng trong thời gian tới cần tập trung vào một số vấn đề sau:
Để đảm bảo công bằng và bình đẳng giữa các doanh nghiệp, cần xác định rõ ràng đối tượng chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng Việc này không chỉ giúp đơn giản hóa quá trình tính thuế và khấu trừ thuế mà còn giảm chi phí kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ Hiện tại, có đến 25 đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, điều này tạo ra sự bất hợp lý trong nền kinh tế Việt Nam so với các nước khác Hơn nữa, thực tế cho thấy vẫn tồn tại những trường hợp không phù hợp trong việc xác định đối tượng chịu thuế.
Để đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ thuế và đơn giản hóa quy trình áp dụng thuế, cần thiết phải có một mức thuế suất ngoài mức thuế suất 0% đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu Việc nghiên cứu áp dụng chính sách này tại Việt Nam sẽ giúp đơn giản hóa quy trình thu thuế và đồng thời đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế cho các doanh nghiệp.
Ba là, cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện phương pháp tính thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế và giảm chi phí cho người nộp thuế Để cải thiện luật thuế giá trị gia tăng, Quốc hội cần giao Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan và các nhà khoa học trong việc sửa đổi nội dung và văn bản hướng dẫn thực hiện luật này, đảm bảo phù hợp với các yêu cầu hiện tại.
3.2.2 Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp để thực hiện Luật thuế GTGT Đồng thời với công việc hoàn thiện Luật thuế giá trị gia tăng vấn đề rất quan trọng là nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, cán bộ ngành thuế và người dân để thực hiện luật thuế giá trị gia tăng Thực tế những năm qua cho thấy, doanh nghiệp tìm cách trốn thuế hoàn thuế giá trị gia tăng, ngành thuế không có những biện pháp phù hợp để ngăn chặn kịp thời, thậm chí có trường hợp còn tiếp tay để cùng hưởng lợi, người dân im lặng, không muốn đấu tranh hoặc cùng với doanh nghiệp trốn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế Thực trạng trên dẫn tới hệ quả tất yếu là hiệu quả thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng ở nước ta chưa cao Nguyên nhân của mọi nguyên nhân là do sự nhận thức chưa đầy đủ của doanh nghiệp, cán bộ ngành thuế và người dân về luật thuế giá trị gia tăng Để khắc phục tình trạng trên, cần làm tốt các giải pháp sau:
Để nâng cao hiệu quả thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng, cần tích cực tuyên truyền và đổi mới nội dung thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng và diễn đàn kinh tế Mục tiêu là giúp mỗi công dân Việt Nam hiểu rõ tầm quan trọng của việc thực hiện nghiêm luật thuế này, cũng như những lợi ích kinh tế và xã hội mà nó mang lại cho đất nước trong bối cảnh hội nhập và phát triển Nội dung tuyên truyền nên tập trung vào các vấn đề cốt lõi như lợi ích của thuế giá trị gia tăng, những điều cần lưu ý trong quá trình thực hiện, cùng với việc nêu gương những cá nhân tiêu biểu và phê phán các hiện tượng tiêu cực trong việc tổ chức thực hiện luật thuế này.
Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện
Cần tích cực phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật thuế giá trị gia tăng nhằm đảm bảo tính răn đe, đồng thời nâng cao nhận thức của người dân về việc thực hiện đúng luật thuế này.
Việc phát hiện các hành vi trốn thuế và gian lận thuế thường diễn ra chậm, gây thất thu ngân sách và tạo ra nghi ngờ trong xã hội Để kịp thời phát hiện các vi phạm liên quan đến Luật thuế giá trị gia tăng, ngành thuế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là thanh tra đột xuất đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá Ngoài ra, cần tập trung vào các doanh nghiệp lỗ liên tục từ 2 năm trở lên, doanh nghiệp mở rộng sản xuất dù thua lỗ, và những doanh nghiệp có số hoàn thuế giá trị gia tăng lớn Song song với thanh tra, ngành thuế cũng cần đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI để nâng cao sức mạnh và ý thức đấu tranh phê bình trong các tổ chức Đảng.
Xử lý nghiêm các vi phạm luật thuế giá trị gia tăng là cần thiết để răn đe và nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp về nghĩa vụ thuế Cần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật trong xét xử, đồng thời tăng cường chế tài và mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm để ngăn chặn tình trạng này.
“nhờn luật” của các doanh nghiệp và dư luận không tốt trong đời sống chính trị tinh thần của nhân dân
3.2.3 Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của cán bộ trong mọi công việc, cho thấy rằng thành công hay thất bại đều phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ này Việc thất thu thuế và không phát hiện kịp thời các vi phạm Luật thuế giá trị gia tăng có nhiều nguyên nhân, trong đó đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò then chốt Để nâng cao hiệu quả thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng, cần chú trọng cải thiện chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế, đảm bảo họ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực tế Do đó, cần tập trung vào việc nâng cao trình độ và đạo đức của cán bộ thuế để đạt được mục tiêu này.
Cần rà soát biên chế tổ chức và chất lượng công tác của cán bộ, công chức ngành thuế, nhằm đảm bảo sự đồng đều và hiệu quả trong hoạt động Hiện tại, một số đơn vị thừa nhân sự trong khi những đơn vị khác lại thiếu, dẫn đến sự không đồng nhất trong chất lượng công việc Việc này đòi hỏi phải tinh giảm biên chế, nâng cao năng lực bộ máy, đồng thời loại bỏ những cán bộ nhũng nhiễu, tiêu cực Bên cạnh đó, cần bổ sung cán bộ, viên chức có đủ phẩm chất và năng lực tại những đơn vị còn thiếu hoặc có cán bộ yếu kém.
Để nâng cao phẩm chất chính trị cho cán bộ, công chức ngành thuế, cần tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, giúp họ có bản lĩnh vững vàng trước những cám dỗ vật chất Việc đổi mới phương pháp giáo dục ý thức chính trị, đề cao tự giáo dục và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng là cần thiết Đồng thời, cần cải thiện sinh hoạt chi đội nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong ngành thuế, từ đó thúc đẩy cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.