1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb) chi nhánh hà nội

87 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb) chi nhánh hà nội
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hải
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Hoàng Diệu Linh
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Đầu tư
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục đích nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Kết cấu của đề tài (10)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (11)
    • 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (11)
      • 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại (11)
      • 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại (12)
    • 1.2. Hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại (14)
      • 1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân (14)
      • 1.2.2. Đặc điểm tín dụng cá nhân (15)
      • 1.2.3. Điều kiện vay vốn (17)
      • 1.2.4. Phân loại tín dụng cá nhân (17)
      • 1.2.5. Vai trò của tín dụng cá nhân (19)
      • 1.2.6. Những rủi ro tiềm ẩn của tín dụng cá nhân (20)
      • 1.2.7. Quy trình cho vay KHCN (21)
    • 1.3. Chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại (23)
      • 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng cá nhân (23)
      • 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân (24)
      • 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân (25)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân (29)
      • 1.4.1. Nhân tố vĩ mô (30)
      • 1.4.2. Các nhân tố vi mô (30)
    • 2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội (33)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội (33)
      • 2.1.2. Những hoạt động chính của chi nhánh (34)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng – nhiệm vụ các phòng ban của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội (35)
    • 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn (2019-2021) (37)
      • 2.2.1. Về tình hình huy động vốn (38)
      • 2.2.2. Về tình hình sử dụng vốn (42)
      • 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh (44)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2019 – 2021 (45)
      • 2.3.1. Quy trình cấp tín dụng cá nhân tại NCB - chi nhánh Hà Nội (45)
      • 2.3.2. Phân tích định tính (47)
      • 2.3.3. Phân tích định lượng (50)
    • 2.4. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại NCB – chi nhánh Hà Nội (60)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (60)
      • 2.4.2. Một số tồn tại (61)
      • 2.4.3. Nguyên nhân (62)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN (NCB) – CHI NHÁNH HÀ NỘI (67)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới (67)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội (68)
      • 3.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (68)
      • 3.2.2. Mở rộng hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng (69)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng (71)
      • 3.2.5. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm tin dụng cá nhân (72)
      • 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ (72)
      • 3.2.7. Quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình giải ngân, trong và sau khi cho vay (72)
      • 3.2.8. Thực hiện tốt công tác phân loại nợ, trích lập, xử lý dự phòng rủi ro tín dụng (73)
      • 3.2.9. Tăng cường công tác xử lý nợ (73)
      • 3.2.10. Giải pháp giảm thiểu rủi ro (74)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (74)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân Hàng NCB (74)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (75)
  • KẾT LUẬN (32)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)
  • PHỤ LỤC (80)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

- Làm rõ một số vấn đề cơ bản về tín dụng cá nhân và chất lượng cho vay tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại (NHTM)

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân - Chi nhánh Hà Nội

Để nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Dân - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới, cần triển khai các giải pháp như cải tiến quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường đào tạo nhân viên về kỹ năng tư vấn và phục vụ khách hàng, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý tín dụng, và xây dựng các sản phẩm tín dụng linh hoạt phù hợp với nhu cầu của khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng nên tăng cường công tác marketing để nâng cao nhận thức của khách hàng về các dịch vụ tín dụng cá nhân mà ngân hàng cung cấp.

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện khóa luận bao gồm:

Phương pháp thu thập số liệu bao gồm việc sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo hoạt động của chi nhánh trong giai đoạn 2019-2021, đồng thời thực hiện trao đổi trực tiếp với các nhân viên tín dụng để thu thập thông tin chi tiết hơn về tình hình tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua.

Phương pháp so sánh bao gồm việc sử dụng số tuyệt đối để phân tích sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu, đồng thời áp dụng so sánh tương đối để tính toán tốc độ phát triển của các chỉ tiêu trong năm hiện tại so với năm trước.

- Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp

Kết cấu của đề tài

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục sơ đồ, và bảng biểu, nội dung của khóa luận gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận cơ bản về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Chương 2: Phân tích thực trạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi nhánh Hà Nội

Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – chi nhánh Hà Nội

CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng bắt nguồn từ việc giữ gìn tài sản quý giá cho chủ sở hữu, với một khoản phí dịch vụ Khi xã hội và thương mại phát triển, nhu cầu về tiền tệ tăng cao, dẫn đến việc những người giữ tiền tìm kiếm cơ hội cho vay số tiền mà họ không cần sử dụng ngay Điều này đã hình thành nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, bao gồm huy động vốn và cho vay vốn.

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng được xác định là tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã, trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm tỷ trọng lớn nhất về số lượng, thị phần và quy mô tài sản.

Hiện nay, có nhiều định nghĩa về ngân hàng thương mại trên thế giới, phản ánh những cách nhìn nhận khác nhau Chẳng hạn, trong Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại của PGS.TS Mai Văn Bạn, các khái niệm này được phân tích và làm rõ, giúp người đọc hiểu sâu hơn về vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.

-“Ở Mỹ: Ngân hàng là một hoạt động kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính

Tại Pháp, các ngân hàng thương mại (NHTM) là những tổ chức tài chính thường xuyên tiếp nhận tiền gửi từ công chúng và sử dụng số tiền này cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và cung cấp dịch vụ tài chính.

Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa ngân hàng thương mại (NHTM) là một trung gian tài chính được cấp phép bởi Chính phủ, có chức năng cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi.

- Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu tư

Theo Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, Ngân hàng Thương mại (NHTM) được định nghĩa là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh liên quan khác.

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp vốn tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về ngôn tử và diễn đạt, nhưng nhìn chung, các nội dung này đều phản ánh hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM), đó là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi và cung cấp dịch vụ tín dụng, với mục tiêu chính là huy động vốn để tạo lập nguồn tài chính cho ngân hàng Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu đến từ tiền gửi của khách hàng, cùng với vốn chủ sở hữu và các nguồn vay khác Ngân hàng cam kết bảo quản tiền gửi và hoàn trả theo yêu cầu của khách hàng Để thu hút tiền gửi, ngân hàng sử dụng cơ chế lãi suất, trong đó lãi suất được coi là chi phí mà ngân hàng trả cho khách hàng để sử dụng khoản tiền gửi.

Hoạt động sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu cho ngân hàng thương mại (NHTM) và bù đắp các chi phí hoạt động Ngân hàng thường đầu tư nguồn vốn vào các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Cho vay là hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng trong một thời gian cụ thể Sau khi hết hạn vay, khách hàng cần hoàn trả ngân hàng số tiền bao gồm cả gốc và lãi Hoạt động này không chỉ giúp NHTM tạo ra nguồn thu chủ yếu mà còn hỗ trợ khách hàng trong việc đáp ứng nhu cầu tài chính.

Cung cấp vốn cho cá nhân và hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng ngày là một dịch vụ quan trọng Ban đầu, các ngân hàng hạn chế cho vay đối với nhóm khách hàng này do lo ngại về rủi ro vỡ nợ cao Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội đã thúc đẩy các ngân hàng xem xét lại chính sách cho vay của mình, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người tiêu dùng.

Thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng, cùng với sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hệ thống ngân hàng, đã khiến các ngân hàng thương mại phải chú trọng đến người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng Hiện nay, cho vay tiêu dùng trở thành một phần quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động cho vay của các ngân hàng.

Ngân hàng cung cấp vốn cho doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh Trong giai đoạn đầu, ngân hàng đã thực hiện chiết khấu thương phiếu, cho phép người bán chuyển khoản phải thu để nhận tiền trước Sau đó, hình thức cho vay đã chuyển sang cho vay trực tiếp, giúp khách hàng có đủ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất và mở rộng quy mô.

*Tài trợ cho dự án:

Với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, hoạt động cho vay ngày càng đa dạng và hoàn thiện hơn Ngoài cho vay tiêu dùng và thương mại, các ngân hàng thương mại còn tham gia tài trợ cho các dự án, thường là các dự án xây dựng nhà máy mới Hoạt động tài trợ dự án không chỉ mang lại nguồn thu nhập lớn nhờ lãi suất cao mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm tín dụng cá nhân

Tín dụng ngân hàng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ ngân hàng thương mại (NHTM) đến khách hàng vay, với cam kết hoàn trả lại sau một khoảng thời gian nhất định với số tiền lớn hơn giá trị ban đầu.

Về mặt hình thức, tín dụng là một sự vay mượn lẫn nhau giữa người tín dụng và người đi vay

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng giá trị, có thể là tiền hoặc hiện vật, từ một bên sang bên khác, với điều kiện phải hoàn trả theo các thỏa thuận đã định trước Các thỏa thuận này bao gồm thời hạn hoàn trả, số tiền lãi và phương thức thanh toán.

Trong kinh tế học, nhu cầu của con người được chia thành ba loại chính: nhu cầu tự nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán Nhu cầu tự nhiên và mong muốn là vô hạn, vì khi một nhu cầu được đáp ứng, nhu cầu khác sẽ phát sinh Ngược lại, nhu cầu có khả năng thanh toán lại bị giới hạn bởi khả năng tài chính của mỗi người, dẫn đến việc không phải lúc nào nhu cầu cũng được thỏa mãn trong phạm vi thu nhập Nhiều nhu cầu cần thời gian tích lũy mới có thể đáp ứng, trong khi con người thường muốn hưởng thụ ngay lập tức, tạo ra mâu thuẫn giữa nhu cầu và giới hạn tài chính Nhằm giải quyết vấn đề này, các ngân hàng đã phát triển hình thức tín dụng cá nhân.

Tín dụng cá nhân là hình thức cho vay mà ngân hàng thương mại chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho cá nhân hoặc hộ gia đình trong một thời gian nhất định Khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi, nhằm phục vụ cho nhu cầu đời sống hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là một công cụ tài chính quan trọng, giúp người dân và doanh nghiệp nhỏ tiếp cận nguồn vốn cần thiết để phát triển.

Dịch vụ tín dụng tiêu dùng (TDCN) chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, và nhu cầu này phụ thuộc vào thu nhập cá nhân, do đó TDCN chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự tăng trưởng kinh tế Khi nền kinh tế phát triển ổn định, người tiêu dùng thường kỳ vọng vào việc tăng thu nhập, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng gia tăng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái hoặc lạm phát, nhu cầu tiêu dùng sẽ giảm, làm thu hẹp quy mô TDCN Mặc dù quy mô cấp TDCN thường nhỏ, nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn, chủ yếu phục vụ cho cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu mua sắm, sửa chữa hoặc chữa bệnh mà không đủ khả năng chi trả Các khoản vay tiêu dùng có giá trị nhỏ so với các khoản vay doanh nghiệp, nhưng do nhu cầu vay tiêu dùng rất phổ biến và đa dạng trong cộng đồng, số lượng khách hàng tìm đến dịch vụ vay vốn của ngân hàng ngày càng đông.

1.2.2 Đặc điểm tín dụng cá nhân

TDCN là một hình thức tín dụng của ngân hàng, do đó nó sở hữu đầy đủ các đặc điểm của hoạt động tín dụng chung Bên cạnh những đặc điểm này, TDCN còn có những đặc điểm riêng biệt, tạo nên tính chất đặc trưng của loại hình tín dụng này.

- Tín dụng cá nhân có tính nhạy cảm theo chu kỳ của nền kinh tế

Khách hàng sử dụng dịch vụ tiêu dùng cá nhân (TDCN) chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mà nhu cầu này lại phụ thuộc vào thu nhập của họ Do đó, TDCN chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự tăng trưởng của nền kinh tế Khi nền kinh tế phát triển ổn định, người tiêu dùng kỳ vọng thu nhập sẽ tăng, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng gia tăng Ngược lại, trong bối cảnh kinh tế suy thoái và lạm phát, nhu cầu của người dân giảm, kéo theo quy mô TDCN cũng bị thu hẹp.

- Quy mô cấp TDCN thường nhỏ nhưng số lượng món vay thì rất lớn

Hầu hết, các khoản nợ trong TDCN thường có giá trị rất nhỏ so với nguồn vốn của

Ngân hàng (NH) phục vụ đối tượng là cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu mua sắm, sửa chữa nhà cửa và chữa bệnh nhưng chưa đủ khả năng chi trả Khoản vay tiêu dùng thường nhỏ hơn so với vay doanh nghiệp, nhưng số lượng khoản vay tiêu dùng lại rất lớn do nhu cầu phổ biến và đa dạng từ mọi tầng lớp dân cư Điều này dẫn đến số lượng khách hàng tìm đến vay vốn tại NH ngày càng đông.

- Tín dụng cả nhân ít nhạy cảm với lãi suất và kém linh hoạt

Khách hàng sử dụng dịch vụ TDCN thường chú trọng đến tiện ích và giá trị mà dịch vụ mang lại hơn là chi phí vay Khoản vay nhỏ giúp khách hàng trả lãi định kỳ với số tiền không lớn, không ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập Ngược lại, các doanh nghiệp, với mục tiêu lợi nhuận, rất quan tâm đến lãi suất phải trả cho ngân hàng, vì lãi suất cao sẽ giảm lợi nhuận của họ.

Khi vay tiền cá nhân, nhiều người chỉ chú trọng đến khoản thanh toán hàng tháng mà không để ý đến lãi suất trong hợp đồng Khác với các khoản vay kinh doanh, lãi suất cho vay cá nhân thường được cố định Đối với các khoản vay ngắn hạn, lãi suất được xác định ngay từ đầu và không thay đổi trong suốt thời gian vay Còn đối với các khoản vay trung và dài hạn, lãi suất thường được điều chỉnh hàng năm dựa trên lãi suất huy động cộng với một biên độ nhất định tùy theo từng ngân hàng.

Chất lượng thông tin do khách hàng cung cấp thường không cao, đặc biệt trong lĩnh vực TDCN Cán bộ tín dụng thường thẩm định hồ sơ dựa vào các yếu tố như nghề nghiệp, thu nhập, độ tuổi, tình trạng sức khỏe và nơi cư trú Tuy nhiên, những thông tin này thường do khách hàng tự cung cấp, dẫn đến tính chủ quan và một chiều trong quá trình thẩm định.

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;

Người vay cần hoàn trả đúng hạn cả nợ gốc và lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Đồng thời, việc bảo đảm tiền vay phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước, khách hàng có thể được cấp vốn từ ngân hàng TMCP Quốc Dân khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định trong Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng.

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và đúng với thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn

Để đảm bảo khả năng tài chính cho việc trả gốc và lãi đúng hạn, cần có một dự án đầu tư hoặc phương thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ hiệu quả và khả thi Đồng thời, dự án đầu tư hoặc phương án phục vụ đời sống cũng phải khả thi, đi kèm với kế hoạch trả nợ hợp lý và tuân thủ quy định của pháp luật.

Để đảm bảo tiền vay, các tổ chức tín dụng cần tuân thủ quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các chỉ đạo chi tiết từ Ngân hàng TMCP Quốc Dân.

1.2.4 Phân loại tín dụng cá nhân

1.2.4.1 Căn cứ theo thời hạn tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng

- Tín dụng trung hạn: là khoản vay có thời hạn vay từ 12 đến 60 tháng

- Tín dụng dài hạn: là khoản vay có thời hạn vay trên 60 tháng

1.2.4.2 Căn cứ vào mức độ tin nhiệm của khách hàng

Chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng cá nhân Đối với NHTM, yếu tố được biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể, vừa trừu tượng của hoạt động tín dụng chính là chất lượng tín dụng Chỉ khi chất lượng tín dụng tốt thì uy tín của ngân hàng mới được nâng cao, tạo điều kiện thúc đẩy ngân hàng phát triển

Chất lượng tín dụng ngân hàng được định nghĩa là khả năng ngân hàng đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ các nhu cầu của khách hàng, giúp họ trang trải chi phí, hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn, đồng thời mang lại lợi nhuận hợp lý phù hợp với sự phát triển kinh tế và xã hội.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua hiệu quả cho vay tương ứng với năng lực của ngân hàng và khả năng cạnh tranh Điều này bao gồm khả năng thu hồi gốc và lãi vay đầy đủ, đúng hạn Sự gia tăng hiệu quả và khả năng thu nợ sẽ dẫn đến chất lượng cho vay cao hơn, và ngược lại.

Chất lượng tín dụng đối với khách hàng được thể hiện qua việc các khoản vay được đáp ứng kịp thời và đầy đủ với lãi suất hợp lý Các khoản vay từ ngân hàng thương mại không chỉ giúp khách hàng có đủ tài chính để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống Hơn nữa, quy trình vay vốn đơn giản và thuận tiện, đảm bảo thanh toán đúng hạn, phù hợp với lợi ích của khách hàng và tuân thủ quy định pháp luật hiện hành.

TDCN bổ sung tài chính cho người tiêu dùng, giúp họ có khả năng chi trả cho hàng hóa và dịch vụ, từ đó thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm Điều này giải quyết bế tắc giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa, cho phép nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm hơn và quay vòng vốn nhanh hơn Nhờ đó, các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng thu nhập cho các cơ sở sản xuất.

Chất lượng TDCN đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực mà ngân hàng cung cấp khoản vay Nó không chỉ hỗ trợ sản xuất và tạo ra việc làm, mà còn thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và bền vững.

Chất lượng TDCN được định nghĩa là khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng về quy mô, thời gian và lãi suất Điều này không chỉ tạo ra sự thỏa mãn và niềm tin cho khách hàng mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của họ Đồng thời, việc này cũng giúp ngân hàng gia tăng nguồn lợi nhuận, góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân

Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập và đối mặt với nhiều thách thức, buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt để tồn tại Trong bối cảnh này, hoạt động tín dụng ngân hàng đóng vai trò then chốt, là cầu nối cung cấp vốn và thúc đẩy lưu thông tiền tệ, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế Tín dụng cá nhân nổi lên như một lĩnh vực tiềm năng, hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng Do đó, việc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng cá nhân là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển bền vững của các ngân hàng.

Chất lượng tín dụng là một yếu tố quan trọng mà các nhà quản lý kinh tế trong ngành ngân hàng cần chú trọng Đánh giá khách quan các quy trình và thủ tục hồ sơ giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả cho vay Khi chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại được cải thiện, khả năng sinh lời từ các sản phẩm, dịch vụ cũng tăng lên nhờ giảm thiểu chi phí và sự chậm trễ trong thu hồi vốn Điều này không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ hoạt động cho vay cá nhân mà còn đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Chất lượng cho vay cá nhân cao góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn và hiệu quả Điều này không chỉ nâng cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng trong mắt khách hàng mà còn tạo động lực cho ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt nhất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách chu đáo.

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng cá nhân là yếu tố quan trọng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống và đảm bảo sự ổn định xã hội.

Kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng cá nhân, ngày càng gia tăng Hoạt động tín dụng cũng vì thế mà phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội Do đó, chất lượng cho vay ngày càng được chú trọng và quan tâm hơn.

Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo, vòng quay vốn cho vay tăng lên, giúp ngân hàng cho vay nhiều lần hơn Điều này không chỉ tiết kiệm tiền trong lưu thông mà còn củng cố sức mua của đồng tiền Bảo đảm chất lượng hoạt động tín dụng sẽ giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Nguồn vốn cho vay hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình sản xuất kinh doanh không chỉ tạo ra công ăn việc làm và nâng cao mức sống mà còn ổn định thu nhập cho người lao động phổ thông ở nông thôn Điều này giúp giảm áp lực lao động tại các đô thị lớn, đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn, ổn định kinh tế xã hội và phù hợp với các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân

Chất lượng các khoản TDCN (Tín dụng doanh nghiệp) bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Ngân hàng cần phân tích tác động của các yếu tố này đến hoạt động cho vay, từ đó nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu hiện có Việc phát huy các mặt tích cực và hạn chế những yếu tố tiêu cực sẽ giúp nâng cao chất lượng TDCN một cách hiệu quả.

-Tình trạng kinh tế vĩ mô

Sự ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là trong các chỉ tiêu như giá cả, lãi suất, tỷ giá và lạm phát, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng TDCN hiệu quả Khi kinh tế vĩ mô ổn định, các định chế tài chính sẽ yên tâm hơn trong việc cho vay vốn, từ đó giúp người vay có thêm việc làm và tăng thu nhập Điều này không chỉ giúp họ cảm thấy an tâm về sự ổn định trong thu nhập mà còn về chi phí vay mượn và chi phí tiêu dùng hàng ngày Kết quả là, các khoản vay sẽ gia tăng, đồng thời củng cố mối quan hệ bền vững giữa việc vay vốn và trả nợ.

- Quan điểm thúc đẩy tiêu dùng trong nước của Chính phủ:

Khi Chính phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế chú trọng xuất khẩu, tiêu dùng trong nước thường bị xem nhẹ Tuy nhiên, thực tế cho thấy chiến lược này có thể dẫn đến sự phụ thuộc vào môi trường kinh tế bên ngoài Nhiều quốc gia đã chuyển sang chiến lược phát triển ổn định và bền vững hơn, tập trung vào tiêu dùng trong nước Để đạt được điều này, các chính sách của Chính phủ cần tạo ra môi trường thuận lợi cho tiêu dùng, bao gồm các chính sách về thuế, thu nhập, thương mại, y tế, giáo dục và du lịch, nhằm nâng cao chất lượng tiêu dùng nội địa Ngoài ra, môi trường chính trị - pháp luật cũng đóng vai trò quan trọng, được coi là nguồn hỗ trợ tài chính thứ hai khi các nguồn khác không khả thi, đặc biệt là trong việc đảm bảo tín dụng cho khách hàng chưa đủ độ tin cậy.

Bảo đảm tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không thể thanh toán nợ, đồng thời cũng tạo động lực cho khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ Mục tiêu chính của bảo đảm tín dụng là hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không phải là yếu tố quyết định trong việc cấp tín dụng.

1.4.2.Các nhân tố vi mô

Sự định hướng phát triển của ngân hàng là yếu tố quyết định cho sự phát triển của hoạt động tín dụng tiêu dùng (TDCN) Nếu ngân hàng không chú trọng đến hoạt động này trong kế hoạch phát triển, khách hàng có nhu cầu về TDCN sẽ không được quan tâm Ngược lại, khi ngân hàng muốn phát triển TDCN, họ cần xây dựng các chiến lược cụ thể để thu hút khách hàng Khi đó, cung và cầu sẽ có cơ hội gặp nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của TDCN.

-Năng lực tài chính của ngân hàng:

Năng lực tài chính của ngân hàng là yếu tố quan trọng mà các nhà lãnh đạo xem xét khi đưa ra quyết định, đặc biệt trong hoạt động TDCN Nó được xác định bởi các yếu tố như vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn và số lượng tài sản thanh khoản Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ lợi nhuận cao, nợ quá hạn thấp và tài sản thanh khoản dồi dào sẽ có sức mạnh tài chính, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vào các danh mục ưu tiên và phát triển hoạt động TDCN Ngược lại, nếu ngân hàng thiếu vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động quan trọng hơn, cơ hội mở rộng hoạt động TDCN sẽ bị hạn chế.

- Xây dựng chính sách tin dụng phù hợp:

Chính sách tín dụng phù hợp cần đảm bảo sự tương thích với mục tiêu và năng lực của ngân hàng Tín dụng tiêu dùng (TDCN) là lĩnh vực tiềm năng, vì vậy ngân hàng nên xem TDCN là một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh Việc xây dựng một chính sách tín dụng riêng cho TDCN và các kế hoạch phát triển cụ thể sẽ giúp ngân hàng phân bổ và sử dụng nguồn lực hiệu quả Chính sách tín dụng linh hoạt sẽ hỗ trợ ngân hàng mở rộng TDCN, trong khi chính sách cứng nhắc có thể cản trở sự phát triển Do đó, một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ định hướng hoạt động ngân hàng mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ TDCN.

- Về kỹ thuật nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ tín dụng:

Một chính sách tín dụng hiệu quả cần đi đôi với việc ngân hàng thực hiện nghiêm túc các quy định và quy chế trong hệ thống, bao gồm các biện pháp hạn chế rủi ro và đảm bảo tín dụng Ngân hàng cũng nên giảm thiểu thủ tục phức tạp trong thẩm định để nâng cao hiệu quả và chất lượng quy trình tín dụng Đạo đức của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng, vì hình ảnh và uy tín của ngân hàng được thể hiện qua văn hóa kinh doanh và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên Một đội ngũ cán bộ tín dụng tận tâm, năng động và có chuyên môn cao sẽ góp phần lớn vào thành công của ngân hàng.

Thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng, giúp thiết lập mối quan hệ tin cậy giữa ngân hàng và khách hàng Việc tìm hiểu thông tin liên quan đến khách hàng là cần thiết để ngân hàng nắm bắt nhu cầu và hạn chế rủi ro về khoản vay Ngân hàng luôn đánh giá cao thông tin về khách hàng, vì vậy, thông tin tín dụng cần phải nhanh chóng, kịp thời và chính xác để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động tín dụng.

Chương 1 của khóa luận tập trung vào các lý luận cơ bản về cho vay và tín dụng cá nhân, đồng thời phân tích chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại Nội dung chương này bao gồm khái niệm, đối tượng, đặc điểm và vai trò của tín dụng cá nhân, cùng với các hình thức cấp tín dụng và quản trị rủi ro liên quan Ngoài ra, chương cũng đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân và nhấn mạnh vai trò quan trọng của tín dụng cá nhân đối với khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế Đây là cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân trong chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Khái quát về ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội Được thành lập từ năm 1995 theo Giấy phép số 00057/NH-CP ngày 18/09/1995 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên gọi ban đầu là Ngân hàng TMCP Sông Kiên Ngày 18/05/2006, Ngân hàng đã được NHNN chấp thuận cho chuyển đổi mô hình hoạt động thành ngân hàng TMCP đô thị, đổi tên thành Ngân hàng TMCP Nam Việt (viết tắt là Navibank) và sau đó được chuyển trụ sở chính về hoạt động tại TP Hồ Chí Minh Như để khẳng định cho sự trưởng thành, để chuẩn bị tốt hơn nữa cho những chặng đường tiếp theo và phù hợp với chiến lược hội nhập và phát triển trong giai đoạn mới, theo quyết định số 86/QĐ-NHNN ngày 22/01/2014, Thống đốc Ngân hàng nhà nước đã chấp thuận việc đổi tên gọi thành Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc dân (National Citizen Bank)

Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) đã có gần 27 năm hoạt động và khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường tài chính – tiền tệ Việt Nam Sự tăng trưởng bền vững và ổn định về tổng tài sản cũng như hiệu quả kinh doanh của NCB là minh chứng cho thành công này Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, ngân hàng đang nỗ lực đón đầu xu thế hội nhập kinh tế quốc tế từ đầu năm.

Năm 2013, NCB bắt đầu tái cấu trúc hệ thống với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hiệu quả nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, bao gồm cho vay nhà và xe Ngân hàng cũng cam kết cung cấp giải pháp tài chính ngắn hạn và trung hạn linh hoạt, đồng hành cùng sự phát triển của khách hàng thông qua dịch vụ tư vấn hoàn hảo.

Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) tập trung vào việc nâng cao năng lực kinh doanh thông qua cải thiện tài chính, công nghệ thông tin và quản trị rủi ro Với hệ thống quản trị ngân hàng cốt lõi Microbank, NCB cam kết cung cấp dịch vụ chính xác, an toàn và hiệu quả Theo báo cáo tài chính năm 2021, tổng tài sản của NCB đạt hơn 89.601 tỷ đồng, với lợi nhuận trước thuế đạt 2.310 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu chỉ 1,51% Trong năm 2022, ngân hàng đặt mục tiêu tổng tài sản 103.041 tỷ đồng và huy động vốn 95.806 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng trên 15% so với năm 2021, trong khi dư nợ cho vay dự kiến đạt 58.969 tỷ đồng, tăng 46,28% so với năm trước.

26 trước thuế kế hoạch 2022 là 6.991 tỷ đồng, tăng 302,68% so với 2021 Số lượng khách hàng tăng 65% lên 100.694 tỷ KH Tỷ lệ nợ xấu giảm về mức 1%

Hiện nay, NCB gồm 1 trụ sở chính đặt tại quận 28C-28D Bà Triệu , 24 chi nhánh và

66 phòng giao dịch , 1 công ty con (Công ty TNHH Quản lý Nợ và khai thác Tài sản Nam Việt) với gần 2000 cán bộ nhân viên

Chi nhánh TMCP Quốc Dân (trước đây là ngân hàng TMCP Nam Việt) tại Hà Nội chính thức hoạt động vào năm 2006, ngay từ đầu đã có nền tảng vững chắc nhờ đội ngũ cán bộ có trình độ học vấn đồng đều và sự nhiệt huyết của tuổi trẻ Công đoàn tại chi nhánh thực hiện tốt các nhiệm vụ theo điều lệ, đảm bảo quyền lợi và phát triển cho đoàn viên NCB - Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) và là chi nhánh kinh doanh hiệu quả nhất, mang lại lợi nhuận cao nhất cho toàn hệ thống.

Bộ máy của chi nhánh và các tổ chức đoàn thể đã được phát triển, bổ sung và hoàn thiện, cho thấy sự phối hợp hiệu quả trong hoạt động.

2.1.2 Những hoạt động chính của chi nhánh:

Ngân hàng huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân Các hình thức tiền gửi tiết kiệm đa dạng và hấp dẫn bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng và tiết kiệm tích lũy Ngoài ra, ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu và trái phiếu để thu hút thêm nguồn vốn.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho vay và đầu tư đa dạng, bao gồm cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ Chúng tôi hỗ trợ tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, và đồng tài trợ cho các dự án lớn với thời gian hoàn vốn dài Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ thấu chi, tín dụng cá nhân, và hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và định chế tài chính cả trong nước và quốc tế.

- Bảo lãnh: Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán

Thanh toán và tài trợ thương mại bao gồm nhiều dịch vụ quan trọng như phát hành và thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thông báo và xác nhận thư tín dụng nhập khẩu, cũng như các phương thức nhờ thu xuất, nhập khẩu Các hình thức nhờ thu như hối phiếu trả ngay (D/P) và hối phiếu chấp nhận (D/A) cũng được áp dụng Ngoài ra, việc chuyển tiền trong nước và quốc tế, thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, và séc đều là những hoạt động không thể thiếu Doanh nghiệp cũng được khuyến khích chi trả lương qua tài khoản và ATM, cũng như chi trả kiều hối để đảm bảo tính tiện lợi và an toàn trong giao dịch.

Ngân quỹ cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ bao gồm các hình thức Spot, Forward và Swap, cùng với việc giao dịch các chứng từ có giá như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc và thương phiếu Ngoài ra, ngân quỹ còn thực hiện thu chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ, cho thuê két sắt, cũng như cất giữ và bảo quản vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ có giá.

27 minh sáng chế; thẻ và ngân hàng điện tử; dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card); Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking

Các hoạt động nổi bật trong lĩnh vực tài chính bao gồm tư vấn đầu tư và tài chính, cho thuê tài chính, môi giới và tự doanh Ngoài ra, còn có bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn lưu ký chứng khoán và tiếp nhận, quản lý tài sản xiết nợ thông qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng – nhiệm vụ các phòng ban của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội

Ngân hàng NCB - Hà Nội chú trọng đến việc phát triển nhân tài, đặc biệt là những người được đào tạo bài bản Chi nhánh cam kết thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ, nhân viên, bao gồm cả yếu tố vật chất lẫn tinh thần, đặc biệt quan tâm đến gia đình của họ Với 70 nhân viên, đa số có trình độ đại học và trên đại học, đội ngũ nhân sự tại đây thể hiện sự năng động và sáng tạo, thường xuyên đưa ra các giải pháp kinh doanh hiệu quả và phát triển khách hàng.

Chi nhánh NCB - Hà Nội có trụ sở tại số 28C-D Bà Triệu, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội

Sơ đồ 2 1.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội

Ban giám đốc chịu trách nhiệm thực hiện các công việc trong phạm vi phán quyết của Hội đồng quản trị Nhiệm vụ của Ban giám đốc bao gồm cấp hạn mức tín dụng cho các khoản vay, chiết khấu, đơn xin mở L/C và các khoản bảo lãnh cho khách hàng Đồng thời, Ban giám đốc cũng xem xét các tờ trình đề xuất từ các phòng ban nghiệp vụ và hồ sơ giao dịch của khách hàng.

Phòng tài chính - kế toán

Phòng quản trị tín dụng

Phòng kế hoạch - tổng hợp

Phòng quản lý & dịch vụ kho quỹ

Phòng khách hàng cá nhân

Phòng khách hàng doanh nghiệp Giám đốc

Phòng Tài chính - Kế toán có trách nhiệm quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán, cũng như tiến hành hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh, bao gồm cả các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm Phòng cũng đảm nhiệm việc luân chuyển chứng từ và chỉ tiêu tài chính giữa các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh theo quy định hiện hành, đồng thời quản lý thông tin và lập báo cáo tài chính.

Phòng Quản trị tín dụng đảm nhận vai trò quan trọng trong việc thực hiện tác nghiệp và quản lý cho vay, bảo lãnh, cũng như trích lập dự phòng rủi ro dựa trên phân loại nợ của khách hàng Phòng này còn quản lý thông tin khách hàng, mẫu dấu và chữ ký, cùng với các tác nghiệp liên quan theo quy trình nghiệp vụ của NCB Ngoài ra, phòng cũng thực hiện việc kích hoạt Hardware Token/SMS Token cho khách hàng sử dụng dịch vụ e-Banking Tóm lại, phòng quản trị tín dụng có trách nhiệm chính trong quản lý tín dụng, rủi ro tín dụng và rủi ro tác nghiệp.

Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn (2019-2021)

Năm 2021, nền kinh tế thế giới tiếp tục chịu tác động nặng nề từ đại dịch Covid-19 với nhiều biến chủng mới Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng tiêu cực nhất, với GDP chỉ tăng 2,58% so với năm trước, mức tăng thấp nhất trong 30 năm qua Chỉ số CPI bình quân năm cũng ghi nhận sự biến động đáng kể.

2021 được duy trì ổn định với mức tăng 1,84% so với 2020, thấp nhất từ năm 2016

Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chủ động và linh hoạt trong việc điều hành chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay, đảm bảo cung ứng vốn đầy đủ cho nền kinh tế Trong năm 2021, NHNN đã sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN, mở rộng đối tượng áp dụng các biện pháp hỗ trợ và kéo dài thời gian hỗ trợ đến tháng 6/2022 Đồng thời, NHNN cũng triển khai các giải pháp cho vay tái cấp vốn với lãi suất 0%/năm, không cần tài sản bảo đảm nhằm hỗ trợ người sử dụng lao động trả lương cho người lao động và khôi phục sản xuất Các chương trình miễn, giảm phí dịch vụ thanh toán cho người dân và doanh nghiệp cũng được tiếp tục thực hiện.

Trong năm 2021, ngành ngân hàng đã có nhiều bước tiến quan trọng trong quá trình chuyển đổi số, đặc biệt là việc xây dựng chủ trương và hoàn thiện khung pháp lý Nhiều chính sách mới đã được ban hành, như Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 9/3/2021 cho phép thí điểm sử dụng tài khoản viễn thông để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ có giá trị nhỏ (Mobile-Money) và Quyết định số 810/QĐ-NHNN ngày 11/5/2021 phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số ngành ngân hàng đến năm 2025.

Đến năm 2030, Việt Nam sẽ thực hiện chính sách chủ động tham gia Cách mạng Công nghiệp 4.0 và chương trình chuyển đổi số quốc gia, theo định hướng của Đảng và Chính phủ Thông tư số 17/2021/TT-NHNN ngày 16/11/2021 quy định việc phát hành thẻ bằng phương thức điện tử, giúp người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ thanh toán mà không cần phải mở thẻ tại ngân hàng.

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 gây khó khăn cho doanh nghiệp và hộ kinh doanh, NCB đã thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ thiết thực Bên cạnh đó, ngân hàng cũng tập trung vào việc đẩy mạnh các dự án chuyển đổi số để nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện trải nghiệm khách hàng.

2.2.1 Về tình hình huy động vốn

Huy động vốn là một nghiệp vụ thiết yếu của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh Hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa đối với từng chi nhánh mà còn ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế Dưới đây là tình hình huy động nguồn vốn của chi nhánh trong 3 năm qua.

Bảng 2 1 Hoạt động huy động vốn năm 2019 – 2021 Đơn vị : Tỷ đồng

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%)

Chênh lệch so với năm 2019

Chênh lệch so với năm 2020 Tăng trưởng

Tỷ lệ% 1.Phân theo kỳ hạn

Trung hạn và dài hạn

3.Phân theo thành phần kinh tế

( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2019- 2021)

- Vốn huy động theo kỳ hạn :

Dựa vào số liệu từ bảng trên, nguồn huy động ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn nhưng đã có sự suy giảm qua các năm Cụ thể, vào năm 2019, nguồn huy động ngắn hạn đạt 66.913 tỷ đồng, chiếm 90% tổng nguồn vốn Tuy nhiên, đến năm 2020, tỷ trọng này giảm xuống còn 65%, tương ứng với 54.222 tỷ đồng Đồng thời, tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn đã tăng từ 10% lên 35%, tương ứng với mức tăng 21.763 tỷ đồng.

Vào năm 2020, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã áp dụng trần lãi suất cho tiền gửi, khiến lãi suất tiền gửi trở nên ổn định Trong khi đó, các kênh đầu tư khác như vàng, chứng khoán và bất động sản không còn thu hút nhà đầu tư do tình hình không khả quan Hệ quả là nguồn vốn huy động ngắn hạn đã giảm mạnh.

Biểu đồ 2 1 Cơ cấu vốn huy động theo kì hạn

(Nguồn: Dựa trên bảng Hoạt động huy động vốn năm 2019-2021)

Năm 2021, tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn giảm 37,8% tương ứng với 20.53 tỷ đồng, trong khi nguồn vốn trung và dài hạn tăng 41%, đạt mức tăng 11.982 tỷ đồng Nguyên nhân chính là do chi nhánh chuyển dịch sang tín dụng bán lẻ, tập trung vào việc xây dựng nền khách hàng vững chắc, đặc biệt là thị trường doanh nghiệp vừa và nhỏ Đồng thời, xu hướng người dân ngần ngại trong đầu tư đã thúc đẩy việc gửi tiền vào ngân hàng, nhằm tránh tình trạng đầu tư không sinh lời.

Vốn ngắn hạn Vốn trung và dài hạn

- Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền:

Vốn nội tệ đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn lực chính để hỗ trợ tăng trưởng đầu tư trong nước Nó được sử dụng để cho vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp quốc doanh, cũng như mở rộng cho vay cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Biểu đồ 2 2.Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền

Trong những năm qua, ngân hàng đã không ngừng tăng cường các hoạt động huy động vốn để đạt được mục tiêu đề ra Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động này, đặc biệt là trong năm 2019, khi mà việc trao đổi ngoại tệ, nhất là USD, gặp nhiều khó khăn.

Lượng huy động vốn bằng ngoại tệ đạt 1.189 tỷ đồng, chiếm 1,6% tổng nguồn vốn, trong khi huy động vốn bằng nội tệ VNĐ đạt 73.158 tỷ đồng, chiếm 98,4% Năm 2020, vốn huy động bằng nội tệ tăng 8.592 tỷ đồng, tương đương 11,7% so với năm 2019, cho thấy cơ cấu huy động rất cân đối với tỷ trọng chủ yếu là VNĐ Nguyên nhân là do khách hàng chủ yếu tại quận Hoàn Kiếm có nguồn thu ngoại tệ ít và ít sử dụng ngoại tệ trong giao dịch Tuy nhiên, trong bối cảnh biến động về USD và giá vàng, xu hướng cất giữ ngoại tệ đang gia tăng Ngân hàng đã triển khai chương trình “Trao ngọc quý – gửi niềm tin” để tăng trưởng lượng tiền gửi ngoại tệ, đạt kết quả khả quan Năm 2021, huy động vốn bằng nội tệ giảm 11.373 tỷ đồng.

Tính đến cuối năm 2021, huy động vốn bằng ngoại tệ đã tăng 2.824 tỷ đồng, tương đương 169,3% so với năm 2020, làm thay đổi tỷ trọng nguồn vốn Mặc dù Ngân hàng Nhà nước vẫn duy trì trần lãi suất huy động ngoại tệ ở mức thấp và áp dụng các biện pháp ổn định tỷ giá, chi nhánh Hà Nội của NCB đã cung cấp các sản phẩm tiết kiệm với lãi suất ưu đãi hợp lý, giúp duy trì và gia tăng tiền gửi ngoại tệ từ 2% vào cuối năm 2020 lên 6% vào cuối năm 2021.

- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế :

Biểu đồ 2 3 Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế

(Nguồn: Dựa trên bảng Hoạt động huy động vốn năm 2019-2021)

Trong giai đoạn 2019-2021, nguồn huy động vốn từ dân cư của ngân hàng có sự biến động nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất Năm 2020, huy động vốn từ dân cư đạt 42.543 tỷ đồng, giảm 12.102 tỷ đồng (22,1%) so với năm 2019 Ngược lại, huy động vốn từ tổ chức kinh tế tăng từ 8% lên 27%, tương đương 5.947 tỷ đồng năm 2019 lên 22.523 tỷ đồng năm 2020, tăng 278,7% Điều này cho thấy các ngân hàng đã chú trọng hơn đến tổ chức kinh tế, thu hút vốn nhờ lãi suất hấp dẫn, công cụ huy động linh hoạt và dịch vụ thanh toán hiện đại.

Ngân hàng có thể huy động vốn từ các tổ chức tín dụng thông qua nhiều phương thức như phát hành trái phiếu, kì phiếu và chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn Kênh huy động vốn này đóng vai trò quan trọng nhờ vào tính ổn định và bền vững của nguồn vốn, giúp ngân hàng duy trì hoạt động hiệu quả.

Tổ chức tín dụng Tổ chức kinh tế Dân cư

Thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc Dân - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2019 – 2021

2.3.1 Quy trình cấp tín dụng cá nhân tại NCB - chi nhánh Hà Nội

Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NCB – Chi nhánh Hà Nội được thể hiện tổng quan qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2 2 Quy trình cấp tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội

(Nguồn : Trang chủ ngân hàng NCB )

- Bước 1: Nhận hồ sơ tín dụng

Khách hàng có nhu cầu vay vốn cần đến ngân hàng để làm thủ tục xin vay Tại đây, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đầy đủ, bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay Sau đó, cán bộ tín dụng thu thập thông tin về khách hàng như ngành nghề, giới tính, độ tuổi, tình trạng tài chính và mục đích vay để đánh giá xem khách hàng có phù hợp với tiêu chí của ngân hàng hay không Một số nhu cầu vay có thể không được ngân hàng đáp ứng do độ tuổi hoặc ngành nghề không phù hợp, từ đó giúp sàng lọc khách hàng ngay từ ban đầu.

Nhận hồ sơ tín dụng

Xét duyệt và quyết định cho vay

Hoàn tất thủ tục pháp lý và giải ngân

Kiểm tra trong quá trình cho vay

Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới

Bước 2: Thẩm định tín dụng là giai đoạn quan trọng trong cho vay tiêu dùng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng Việc thẩm định chính xác bởi cán bộ tín dụng là yếu tố quyết định để đưa ra quyết định đúng đắn Quá trình này bao gồm việc đánh giá đặc điểm nguồn vay, mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng, cùng với việc thẩm định tài sản đảm bảo.

- Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay

Sau khi hoàn tất quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ báo cáo lên cấp trên để trình hội đồng xét duyệt và đưa ra quyết định cho vay Nếu ngân hàng quyết định cho vay, họ sẽ lập văn bản thông báo cho khách hàng, trong đó nêu rõ các điều khoản Nếu không cho vay, ngân hàng cũng phải cung cấp lý do chi tiết trong thông báo.

- Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân

Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, ngân hàng và khách hàng tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng

Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng là:

+ Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có)

+ Mục đích sử dụng: khách hàng phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm gì

+ Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng

+ Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà khách hàng phải trả, lãi suất cố định hay thay đổi, các điều kiện thay đổi lãi suất

+ Mức phí để có được cam kết tín dụng từ ngân hàng, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, bắt đầu từ khi ngân hàng phát ra đồng vốn đầu tiên cho đến khi thu hồi toàn bộ vốn và lãi.

Các loại đảm bảo cần được quy định rõ ràng trong hợp đồng, bao gồm các nội dung như định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng hoặc bán, và quyền sử dụng các đảm bảo.

+ Điều kiện và kỳ hạn giải ngân

+Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi

Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách hàng

- Bước 5: Kiểm tra trong quá trình cho vay

Sau khi giải ngân, ngân hàng cần kiểm soát việc sử dụng tiền vay của khách hàng đúng mục đích và theo dõi tiến độ trả nợ thông qua chứng từ, sổ sách kế toán cùng các phần mềm quản lý khoản vay, đồng thời thông báo bằng văn bản cho khách hàng.

- Bước 6: Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới

Khi khách hàng hoàn tất việc thanh toán nợ gốc và lãi đúng hạn, mối quan hệ tín dụng với ngân hàng sẽ chấm dứt Tuy nhiên, ngoài những khoản tín dụng an toàn, vẫn có những khoản tín dụng mà khách hàng không thể thanh toán đúng hạn khi đến thời điểm đáo hạn.

Ngân hàng cần phân tích nguyên nhân để quyết định có gia hạn nợ cho khách hàng hay bán tài sản đảm bảo nhằm bù đắp rủi ro.

Quy trình cấp tín dụng của NHTM Quốc Dân - chi nhánh Hà Nội, được thể hiện qua Sơ đồ 2.3, cho thấy sự chặt chẽ và liên kết giữa các bước thực hiện Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số điểm cần được cải thiện và điều chỉnh để nâng cao hiệu quả của quy trình này.

+ Thu thập đầy đủ thông tin cần thiết để hoàn thành hồ sơ vay cho khách hàng

+ Thu thập đầy đủ tài liệu chứng minh nguồn trả nợ của khách hàng

+ Thu thập thông tin về CIC của khách hàng, thân nhân khách hàng và người bảo lãnh

+ Thẩm định Chi tiết về khách hàng vay

+ Số liệu do khách hàng cung cấp và số liệu trên Tờ trình thẩm định khách hàng phải đồng nhất

+ Thực hiện được việc công chứng đăng ký kịp thời theo đúng tiến độ xử lý hồ sơ

+ Tính toán và điều chỉnh lãi suất cho phù hợp để nâng cao uy tín của ngân hàng + Phương thức giải ngân phù hợp

+ Kiểm tra, giám sát khách hàng sau khi vay

+ Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn đúng quy định

+ Báo cáo về việc xác định nguyên nhân nợ quá hạn

+ Liên lạc với khách hàng để xác minh tình hình thực tế của khách hàng khi khách hàng phát sinh nợ xấu

2.3.2.1 Tinh thần, thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng

Trong lĩnh vực ngân hàng, sự tương tác giữa khách hàng và nhân viên là rất quan trọng, vì thái độ và phong cách làm việc của nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nhân viên trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng, NCB – chi nhánh Hà Nội đã thiết lập một quy trình tuyển dụng khoa học và hợp lý Quy trình này nhằm đảm bảo tuyển dụng những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng.

Đội ngũ nhân viên, đặc biệt là các giao dịch viên, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ấn tượng cho ngân hàng, đặc biệt khi triển khai hình thức giao dịch “một cửa” Các giao dịch viên tại chi nhánh không chỉ có phong cách làm việc chuyên nghiệp mà còn thân thiện và vui vẻ, giúp khách hàng cảm thấy thoải mái và an tâm Hơn nữa, việc mặc đồng phục không chỉ thể hiện sự chuyên nghiệp mà còn tạo cảm giác tin cậy cho khách hàng khi đến giao dịch.

Chi nhánh thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên, tập trung vào khả năng ứng xử với khách hàng Bên cạnh đó, chi nhánh cũng lập kế hoạch cử cán bộ trẻ có năng lực tham gia đào tạo chuyên sâu trong các lĩnh vực kinh doanh chủ chốt và dịch vụ mới, nhằm xây dựng đội ngũ chuyên viên giỏi, làm nòng cốt cho nguồn nhân lực tương lai.

Chi nhánh thường xuyên tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ chuyên môn, thể thao và các vấn đề xã hội khác nhằm kiểm tra khả năng ứng xử của nhân viên Qua đó, không chỉ có thể khen thưởng để khích lệ mà còn rút ra những điểm yếu hiện tại để kịp thời cải thiện Nhờ vậy, chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao.

Để thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên, chi nhánh chú trọng xây dựng các chính sách đãi ngộ hợp lý, đặc biệt là đối với những cá nhân có trình độ chuyên môn cao và có nhiều đóng góp cho ngân hàng.

2.3.2.2 Cơ sở vật chất của ngân hàng

Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại NCB – chi nhánh Hà Nội

Sự tăng trưởng doanh số và dư nợ tín dụng cá nhân đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao thu nhập của chi nhánh Mặc dù tín dụng cá nhân chỉ chiếm tỉ trọng khiêm tốn trong tổng cơ cấu cho vay, nhưng lãi suất của nó luôn cao hơn so với cho vay doanh nghiệp Hơn nữa, nợ quá hạn chủ yếu đến từ cho vay doanh nghiệp, cho thấy rằng hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh là tương đối an toàn và mang lại hiệu quả cao hơn trong nguồn thu.

2.4.1.1 Về dư nợ và doanh số TDCN

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn chịu ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản với nhiều dự án nhà chưa bán được dù giá đã giảm Khách hàng cá nhân coi đây là cơ hội để sở hữu bất động sản, nhưng những người có thu nhập cố định gặp khó khăn do giá trị bất động sản cao, dẫn đến việc họ phải vay mượn để chi trả Cho vay mua nhà, sửa chữa và xây dựng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tỷ trọng tín dụng tiêu dùng (TDCN) Sản phẩm cho vay qua thẻ tín dụng cũng tăng trưởng nhờ công nghệ ngân hàng hiện đại Nhu cầu mua phương tiện đi lại cũng gia tăng, đặc biệt ở tầng lớp có thu nhập cao và ổn định Sự tăng trưởng TDCN qua các năm cho thấy nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng cao, góp phần vào sự gia tăng doanh số cho vay và tổng tài sản, phản ánh nỗ lực của ban lãnh đạo và nhân viên trong việc tăng doanh số cho vay.

2.4.1.2 Về xử lí nợ xấu Đối với các nhu cầu vốn để mua sắm, sửa chữa nhà cửa thì tài sản đảm bảo chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất và đây thường là tài sản chính mà ngân hàng nhận thế chấp Tuy nhiên vì yếu tố khách quan, những năm gần đây do tình hình giao

Khi thị trường bất động sản đóng băng, việc xử lý nợ xấu liên quan đến tài sản cố định trở nên khó khăn và tốn kém về thời gian cũng như chi phí cho ngân hàng Điều này tạo ra thách thức lớn cho ngành ngân hàng, đặc biệt là đối với NCB - Chi nhánh.

Hà Nội đã ghi nhận những kết quả ấn tượng trong việc quản lý nợ xấu tại chi nhánh, với tỷ lệ nợ xấu TDCN duy trì dưới 1% trong suốt 3 năm qua và liên tục giảm Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu giảm từ 0,88% vào năm 2019 xuống chỉ còn 0,6% vào năm 2020, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong tình hình tài chính.

Tỷ lệ nợ xấu TDCN của chi nhánh đã giảm xuống chỉ còn 0,4%, cho thấy chất lượng cho vay khách hàng cá nhân ngày càng được cải thiện Điều này chứng tỏ nỗ lực vượt bậc của đội ngũ nhân viên và ban lãnh đạo trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động TDCN, khẳng định khả năng và trình độ của họ trong lĩnh vực này.

2.4.1.3 Về thu nhập cho vay đối với hình thức TDCN

Mặc dù tỷ trọng cho vay TDCN chỉ dưới 37%, nhưng sản phẩm này vẫn chứng tỏ được lợi ích kinh tế cao với thu nhập từ hoạt động TDCN tăng trưởng qua các năm Chi nhánh Hà Nội đã đạt được kết quả khả quan trong việc nâng cao chất lượng TDCN và chất lượng tín dụng chung.

Thị phần tín dụng cá nhân của chi nhánh hiện tại chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng hoạt động cho vay, với doanh số TDCN từ năm 2019-2021 lần lượt đạt 5%, 5,4% và 5,5% Điều này cho thấy chi nhánh chưa thực sự chú trọng đến thị trường tiềm năng này, và tỷ trọng TDCN đạt được là khiêm tốn so với các chi nhánh ngân hàng khác Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để chi nhánh tập trung khai thác cho vay cá nhân trong thời gian tới, đặc biệt khi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ngày càng tăng cao.

Tổng dư nợ của chi nhánh ngày càng tăng, trong khi số lượng cán bộ tín dụng không có sự gia tăng tương ứng Điều này dẫn đến việc cán bộ tín dụng phải quản lý quá nhiều khoản vay và khách hàng, khiến khối lượng công việc trở nên quá tải Hệ quả là khả năng kiểm soát trong và sau quá trình cho vay bị ảnh hưởng trực tiếp.

Chất lượng phục vụ khách hàng trong lĩnh vực cho vay đang gặp khó khăn do phần lớn cán bộ tín dụng còn trẻ, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng bán hàng chưa phát triển Điều này hạn chế khả năng tiếp cận khách hàng và mở rộng thị trường.

Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện tại Việt Nam đang gây ra nhiều khó khăn cho các ngân hàng trong việc triển khai hoạt động tín dụng tiêu dùng (TDCN) Các quy định pháp luật hiện hành thiếu hướng dẫn cụ thể về TDCN, dẫn đến nhiều vướng mắc và hạn chế Đặc biệt, các thủ tục pháp lý liên quan đến đảm bảo tiền vay và giao dịch bảo đảm chưa được đồng bộ, gây trở ngại trong quá trình cho vay của ngân hàng.

Ngân hàng hiện nay chủ yếu cấp tín dụng cá nhân cho một số đối tượng hạn chế, chủ yếu là những cá nhân có tài sản thế chấp hoặc công nhân viên chức nhà nước với thu nhập ổn định, như giáo viên và cán bộ công nhân viên chức Trong khi đó, nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn phục vụ cho kinh doanh, đặc biệt là những người làm việc tại các công ty tư nhân và công ty nước ngoài, lại không được ngân hàng chú ý và phục vụ.

Công tác marketing của ngân hàng còn yếu và thiếu chuyên nghiệp, mặc dù có mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch tại các khu vực đông dân cư với nhu cầu tín dụng cá nhân cao Số lượng khách hàng đến chi nhánh còn hạn chế do họ chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm và dịch vụ Mặc dù ngân hàng đã tiến hành một số hoạt động quảng cáo, nhưng marketing vẫn chưa đi sâu vào việc phân loại khách hàng để xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài, dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động tiếp thị và quảng cáo.

Thủ tục vay vốn thường phức tạp và mất thời gian, từ khi khách hàng có nhu cầu đến khi được cấp vốn, trải qua nhiều công đoạn rườm rà Bên cạnh đó, khách hàng luôn cảm thấy bị giám sát và áp lực về việc trả nợ cho ngân hàng, điều này tạo ra tâm lý e ngại trong quá trình vay vốn.

Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là yếu tố quan trọng khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng Tại Việt Nam, đối với vay tín chấp, thu nhập cao từ khu vực ngoài nhà nước không được coi là ổn định, dẫn đến việc nhiều chương trình cho vay tín chấp cho đối tượng ngoài quốc doanh chưa được triển khai.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC DÂN (NCB) – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới

Với mục tiêu trở thành một trong mười ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu về chất lượng dịch vụ và hiệu quả, NCB – chi nhánh Hà Nội cam kết cung cấp sản phẩm và dịch vụ thân thiện, an toàn và hiệu quả Để đạt được điều này, chi nhánh cần có những định hướng phát triển chính xác, không chỉ nhằm nâng cao vị thế của mình mà còn góp phần vào sự lớn mạnh chung của NCB.

Để nâng cao huy động vốn, cần bám sát thị trường và địa bàn hoạt động, tăng cường huy động vốn dân cư nhằm tạo nền tảng vốn ổn định Điều này bao gồm việc duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng tổ chức, tích cực tiếp thị để mở rộng danh mục khách hàng tiềm năng và tăng tỷ trọng tiền gửi thanh toán của các tổ chức trong tổng nguồn vốn huy động Mục tiêu là đạt tỷ trọng huy động vốn dân cư trên tổng nguồn vốn tối thiểu 60% Phân khúc thị trường huy động vốn sẽ được thực hiện theo đối tượng khách hàng dân cư, tổ chức kinh tế và định chế tài chính, từ đó xây dựng kế hoạch giữ vững nền vốn và tăng trưởng huy động vốn hiệu quả Kế hoạch năm 2022 đặt mục tiêu huy động vốn đạt 89.844 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2021.

Ngành tín dụng tiếp tục tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ bán lẻ, đồng thời tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu với tình hình tài chính ổn định Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng sẽ theo dõi sát sao tình hình tài chính của khách hàng, đưa ra các biện pháp hỗ trợ kịp thời nhằm ngăn chặn phát sinh nợ xấu và nợ nhóm 2 Bên cạnh đó, ngân hàng cũng sẽ đẩy mạnh thu hồi nợ hạch toán ngoại bảng và phấn đấu trích đủ dự phòng rủi ro Mục tiêu cuối cùng là đạt dư nợ 89.844 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2021.

Dịch vụ ngân hàng hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống và tăng thu nhập cho chi nhánh Tập trung nguồn lực vào công tác dịch vụ sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và cải thiện trải nghiệm khách hàng.

Vào năm 2021, chi nhánh sẽ mở rộng mạng lưới kinh doanh bằng cách khai trương thêm một phòng giao dịch mới và nâng cấp một quỹ tiết kiệm thành phòng giao dịch.

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các công cụ cốt lõi như CoreBanking, đồng bộ BDS và SIBS, cùng với các ứng dụng tiện ích Những giải pháp này giúp đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, đồng thời nâng cao công tác quản lý và điều hành hiệu quả cho từng mảng nghiệp vụ.

Ngân hàng cần đảm bảo nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng, tập trung vào hai cấp độ cán bộ: cán bộ quản lý và cán bộ nhân viên nghiệp vụ Điều này phải phù hợp với định hướng của NCB, ngành ngân hàng, cũng như đáp ứng nhu cầu thực tế của từng chi nhánh.

Quản trị kinh doanh hiệu quả yêu cầu cơ cấu lại các khoản mục Tài sản Nợ và Tài sản Có, đồng thời phân tích hiệu quả kinh doanh theo từng mảng nghiệp vụ Điều này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Chính sách khách hàng của chi nhánh trong thời gian tới sẽ tập trung vào việc phát triển nhóm khách hàng dân cư tại các khu đô thị và chung cư mới, đặc biệt là nhóm khách hàng trẻ tuổi, có thu nhập từ trung bình khá trở lên Bên cạnh đó, chi nhánh cũng sẽ mở rộng các sản phẩm tín dụng cá nhân hiện có, đặc biệt chú trọng vào tài trợ mua nhà chung cư, sửa chữa nhà và mua ô tô trả góp.

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) – Chi nhánh Hà Nội

Hoạt động tín dụng là nguồn thu chính của ngân hàng, do đó, việc nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý rủi ro tín dụng là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế biến động và cạnh tranh khốc liệt Để đạt được kết quả tốt nhất và đáp ứng kỳ vọng trong tương lai, chi nhánh NCB – Hà Nội cũng như ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) cần cải thiện một số yếu tố quan trọng.

3.2.1 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Tổng dư nợ của chi nhánh ngày càng tăng, kéo theo khối lượng công việc và yêu cầu quản lý các khoản nợ của nhân viên tín dụng cũng gia tăng Tuy nhiên, mỗi nhân viên chỉ có thể quản lý hiệu quả một số lượng khách hàng nhất định Do đó, chi nhánh cần bổ sung thêm cán bộ tín dụng để nâng cao khả năng quản lý và theo dõi các khoản vay.

Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thể hiện qua phong cách giao dịch và trình độ ứng dụng công nghệ Đối với cán bộ tín dụng, đạo đức nghề nghiệp là yếu tố hàng đầu cần được chú trọng.

Ngân hàng NCB hiện có đội ngũ cán bộ trẻ, được tuyển chọn kỹ lưỡng qua các cuộc thi, và đã chú trọng đến công tác đào tạo nhân viên Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường ngân hàng sắp bình ổn và cạnh tranh gia tăng giữa các ngân hàng trong nước và quốc tế, việc đào tạo cần tập trung vào những vấn đề thiết yếu để đáp ứng yêu cầu công việc trong tương lai.

Ngân hàng cần đào tạo cán bộ công nhân viên để nâng cao hiểu biết về vị trí và truyền thống của ngành ngân hàng, đặc biệt là hệ thống Ngân hàng Thương mại Quốc Dân.

Đào tạo và nâng cao kỹ năng cho đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp là yếu tố then chốt để cải thiện hiệu quả hoạt động ngân hàng Sự hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ, pháp luật và đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp cán bộ năng động hơn, từ đó thu hút nhiều khách hàng và nâng cao kết quả hoạt động tín dụng.

Cần tiến hành tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng, đồng thời kiên quyết loại bỏ hoặc chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu kém về đạo đức, thiếu trung thực và không đủ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.

+ Tăng cường đội ngũ nhân sự thông qua chính sách tuyển dụng, đào tạo và tái đào tạo cùng chính sách đãi ngộ thích hợp, có tính cạnh tranh

Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ IT chuyên nghiệp với trình độ nghiệp vụ cao là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu quản trị, vận hành và làm chủ các hệ thống công nghệ hiện đại.

Đào tạo và bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng Việc thực hiện tốt công tác này không chỉ cải thiện kỹ năng chuyên môn mà còn nâng cao hiệu quả làm việc, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, quy trình tín dụng cần được tuân thủ chặt chẽ song song với việc thực hiện chính sách tín dụng Các biện pháp cần thiết phải được tiến hành để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tín dụng.

Bộ phận kiểm tra và kiểm soát nội bộ tại chi nhánh cần thực hiện giám sát liên tục và kiểm tra chặt chẽ việc tuân thủ quy trình cho vay của cán bộ tín dụng, nhằm phát hiện kịp thời các vi phạm có thể xảy ra.

- Tiến hành xử lý các trường hợp vi phạm để răn đe, chấn chỉnh kịp thời và ngăn ngừa tổn thất cho ngân hàng

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của lĩnh vực cho vay hiện nay, các chi nhánh cần chú trọng nâng cao nhận thức và tư tưởng của cán bộ tín dụng Điều này nhằm ngăn chặn những sai lệch có thể xảy ra, như việc ưu tiên tăng trưởng tín dụng mà lơ là hoặc nới lỏng các tiêu chuẩn cho vay trong quy trình tín dụng.

3.2.2 Mở rộng hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng

Trong những năm gần đây, hoạt động marketing của ngân hàng chưa được phát triển mạnh mẽ và chuyên nghiệp, đồng thời việc chủ động tìm kiếm khách hàng vẫn chưa được chú trọng đúng mức.

Để nâng cao nhận thức của khách hàng về các hình thức tín dụng tiêu dùng (TDCN) của ngân hàng, chi nhánh NCB Hà Nội cần thành lập một bộ phận chuyên trách về chiến lược marketing ngân hàng Bộ phận này sẽ tập trung vào nghiên cứu thị trường và phối hợp với các phòng ban khác để phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả, đồng thời áp dụng linh hoạt các công cụ marketing trong hoạt động ngân hàng nhằm tăng trưởng thị phần TDCN.

Việc nâng cao hiểu biết của người dân về ngân hàng và lợi ích của dịch vụ ngân hàng là rất quan trọng để thúc đẩy cho vay cá nhân Nếu công tác tuyên truyền được thực hiện hiệu quả, nó sẽ giúp thay đổi thói quen tiết kiệm và tâm lý e ngại khi vay tiền của người dân Điều này sẽ góp phần tăng số lượng khách hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của cho vay tiêu dùng và tín dụng tiêu dùng cá nhân Để đạt được điều này, các ngân hàng cần mở rộng hoạt động marketing và thực hiện các chiến lược phù hợp.

Ngày đăng: 18/10/2022, 07:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2.1. Về tình hình huy động vốn - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
2.2.1. Về tình hình huy động vốn (Trang 38)
Qua số liệu của bảng trên, ta thấy nguồn huy động ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn và có sự suy  giảm  qua các năm - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
ua số liệu của bảng trên, ta thấy nguồn huy động ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn và có sự suy giảm qua các năm (Trang 39)
(Nguồn: Dựa trên bảng Hoạt động huy động vốn năm 2019-2021) - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
gu ồn: Dựa trên bảng Hoạt động huy động vốn năm 2019-2021) (Trang 40)
(Nguồn: Dựa trên bảng Hoạt động huy động vốn năm 2019-2021) - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
gu ồn: Dựa trên bảng Hoạt động huy động vốn năm 2019-2021) (Trang 41)
Như vậy, qua bảng sơ lược về tình hình huy động vốn qua 3 năm, có thể thấy ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội đã làm tốt phần nào hoạt động huy động vốn  tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế, những khó khăn - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
h ư vậy, qua bảng sơ lược về tình hình huy động vốn qua 3 năm, có thể thấy ngân hàng TMCP Quốc Dân – Chi nhánh Hà Nội đã làm tốt phần nào hoạt động huy động vốn tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế, những khó khăn (Trang 42)
Bảng 2.3. Mức tăng trưởng về lợi nhuận của NCB năm 2019 – 2021 - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
Bảng 2.3. Mức tăng trưởng về lợi nhuận của NCB năm 2019 – 2021 (Trang 44)
2.3.3.1. Tình hình giải ngân cho hoạt động tín dụng cả nhân tại NCB – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2019-2021 - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
2.3.3.1. Tình hình giải ngân cho hoạt động tín dụng cả nhân tại NCB – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2019-2021 (Trang 50)
Bảng 2.5. Doanh số thu nợ của hoạt động tín dụng cá nhân - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
Bảng 2.5. Doanh số thu nợ của hoạt động tín dụng cá nhân (Trang 52)
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ TDCN phân theo thời gian - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ TDCN phân theo thời gian (Trang 53)
Nhìn vào bảng 2.7 ta có thể thấy tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN của NCB –Hà Nội giai đoạn 2019-2021 có sự biến động rõ ràng - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
h ìn vào bảng 2.7 ta có thể thấy tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN của NCB –Hà Nội giai đoạn 2019-2021 có sự biến động rõ ràng (Trang 54)
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng cá nhân theo mục đích sử dụng vốn của NCB –Hà Nội giai đoạn 2019-2021 - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
Bảng 2.7 Dư nợ tín dụng cá nhân theo mục đích sử dụng vốn của NCB –Hà Nội giai đoạn 2019-2021 (Trang 54)
2.3.3.4. Tình hình nợ quả hạn, nợ xấu - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
2.3.3.4. Tình hình nợ quả hạn, nợ xấu (Trang 56)
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
l ệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau: (Trang 57)
Nhìn vào bảng số liệu, trong tổng dư nợ cho vay, năm 2019 tỷ lệ nợ xấu là 5,46%, nợ quá  hạn  chiếm  gần  39%  thì  trong  năm  2020,  tỷ  lệ  này  tương  ứng  giảm  với  57,47%  và  31,66%  so  với  năm  2019 - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
h ìn vào bảng số liệu, trong tổng dư nợ cho vay, năm 2019 tỷ lệ nợ xấu là 5,46%, nợ quá hạn chiếm gần 39% thì trong năm 2020, tỷ lệ này tương ứng giảm với 57,47% và 31,66% so với năm 2019 (Trang 58)
2.3.3.5. Tình hình thu lãi của hoạt động tín dụng cả nhân - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
2.3.3.5. Tình hình thu lãi của hoạt động tín dụng cả nhân (Trang 59)
Bảng 2.11. Các sản phẩm Tiền gửi tại NCB –Hà Nội - Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân (ncb)   chi nhánh hà nội
Bảng 2.11. Các sản phẩm Tiền gửi tại NCB –Hà Nội (Trang 80)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w