1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an

94 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Thị Hiền
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Đông
Trường học Học viện Chính sách và Phát triển
Chuyên ngành Kế hoạch phát triển
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (10)
    • 2.1 Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
    • 3.1 Đối tượng nghiên cứu (10)
    • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Bố cục đề tài (10)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ CÔNG (12)
    • 1.1 Một số khái niệm và các đặc trưng cơ bản của đầu tư công trong nền kinh tế - xã hội (12)
      • 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về đầu tư và đầu tư công (12)
      • 1.1.2 Đặc điểm của đầu tư công (14)
      • 1.1.3 Cơ cấu của đầu tư công (15)
    • 1.2 Vai trò của đầu tư công trong nền kinh tế - xã hội (18)
    • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư công (21)
    • 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công (23)
      • 1.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trực tiếp (23)
      • 1.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả gián tiếp (25)
    • 1.5 Kinh nghiệm tổ chức hoạt động đầu tư công ở một số địa phương (26)
      • 1.5.1 Quảng Ninh phát huy hiệu quả lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư (26)
      • 1.5.2 Hồ Chí Minh phục hồi sức thu hút đầu tư (28)
      • 1.5.3 Bài học cho tỉnh Nghệ An (29)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG CỦA TỈNH NGHỆ AN NĂM (31)
    • 2.1 Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2017 – (31)
      • 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên tỉnh Nghệ An (31)
      • 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An (32)
      • 2.1.3 Đánh giá chung (37)
    • 2.2 Thực trạng đầu tư công tỉnh Nghệ An năm 2017 đến 2021 (40)
      • 2.2.1 Công tác quản lý đầu tư công tỉnh Nghệ An (40)
      • 2.2.2 Tổng quan về quy mô đầu tư công của tỉnh Nghệ An (43)
      • 2.2.3 Ảnh hưởng đầu tư công tới sự phát triển kinh tế - xã hội đến tỉnh Nghệ An trong thời gian qua (56)
    • 2.3 Đánh giá hiệu quả đầu tư công tỉnh Nghệ An (60)
      • 2.3.1 Đánh giá trực tiếp (60)
      • 2.3.2 Đánh giá gián tiếp (69)
      • 2.3.3 Đánh giá chung về đầu tu công tỉnh Nghệ An (71)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TỈNH NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY (76)
    • 3.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư công tỉnh Nghệ An (76)
      • 3.1.1 Bối cảnh quốc tế (76)
      • 3.1.2 Bối cảnh Việt nam (77)
    • 3.2 Các định hướng và mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025 (79)
      • 3.2.1 Định hướng của tỉnh Nghệ An (79)
      • 3.2.2 Mục tiêu cụ thể của tỉnh Nghệ An (80)
    • 3.3 Giải pháp thu hút vốn đầu tư công tỉnh Nghệ An (82)
      • 3.3.1 Giải pháp trước mắt (82)
      • 3.3.2 Các giải pháp trung và dài hạn (83)
  • KẾT LUẬN (90)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (92)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch COVID-19, tạo cơ hội quan trọng để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 Đầu tư công giữ vai trò chủ chốt trong việc dẫn dắt tăng trưởng nguồn vốn đầu tư xã hội, là động lực cho sự phục hồi kinh tế Đầu tư công không chỉ thúc đẩy tăng trưởng mà còn đảm bảo phát triển bền vững, với trọng tâm là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Việc cải thiện hạ tầng sẽ thu hút đầu tư tư nhân trong và ngoài nước, tạo ra việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội.

Tỉnh Nghệ An, với diện tích 16.493,7 km2, là tỉnh lớn nhất cả nước và nằm ở trung tâm Bắc Trung Bộ Địa hình của tỉnh chia thành ba vùng sinh thái chính: miền núi, trung du và đồng bằng ven biển Nghệ An đã thu hút nhiều dự án lớn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhờ vào tiềm năng sẵn có và các chính sách đầu tư hỗ trợ Mặc dù chưa trở thành đầu tàu kinh tế khu vực Bắc Trung Bộ, nhưng với vị trí chiến lược, Nghệ An được đánh giá có tiềm năng lớn trong việc thu hút đầu tư dài hạn Gần đây, tỉnh đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài xây dựng các khu công nghiệp lớn như KCN VSIP và KCN WHA, góp phần thúc đẩy đổi mới tư duy và nâng cao năng lực cạnh tranh của các thành phần kinh tế khác Tuy nhiên, Nghệ An vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển, đặc biệt về đất đai và nguồn nhân lực, trong khi môi trường đầu tư và hiệu quả cải cách hành chính còn hạn chế, dẫn đến việc thu hút đầu tư công chưa đạt yêu cầu Do đó, tỉnh cần có những giải pháp quyết liệt để không bỏ lỡ cơ hội thu hút đầu tư trong tương lai.

Mặc dù Nghệ An gặp bất lợi so với các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh, nhưng việc tuyến cao tốc Bắc – Nam được thông tới Nghệ An đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và thu hút đầu tư Do đó, cần thiết phải đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Nghệ An Nhận thức rõ tầm quan trọng của đầu tư công đối với sự phát triển của tỉnh, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh Nghệ An” cho khóa luận của mình.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất các giải định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh Nghệ An đến năm 2025.

Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về đầu tư công

+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về tình hình đầu tư công tỉnh Nghệ An giai đoạn

2017 đến 2021, những ảnh hưởng của đầu tư công tới phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An trong giai đoạn vừa qua

+ Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh Nghệ An và định hướng của tỉnh đến năm 2025.

Phương pháp nghiên cứu

- Bài khóa luận này đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ các bài báo, trang web, hội nghị

- Phương pháp so sánh kết hợp với phân tích từ dữ liệu thứ cấp

Bài khóa luận tham khảo các số liệu thứ cấp từ nhiều nguồn như bài báo, trang điện tử, văn bản, chiến lược và ý kiến của các chuyên gia, đặc biệt là từ Việt Nam và tỉnh Nghệ An.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận tốt nghiệp chia thành 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về đầu tư công

Chương 2 phân tích thực trạng đầu tư công tại tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2017-2021, nêu rõ những thành tựu và thách thức mà tỉnh gặp phải Chương 3 đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh Nghệ An đến năm 2025, tập trung vào việc cải thiện quản lý, tăng cường minh bạch và tối ưu hóa nguồn lực đầu tư.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ CÔNG

Một số khái niệm và các đặc trưng cơ bản của đầu tư công trong nền kinh tế - xã hội

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về đầu tư và đầu tư công

Đầu tư có nhiều khái niệm khác nhau tùy theo góc nhìn Trong lĩnh vực kinh tế, đầu tư được hiểu là việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ nhằm tạo ra của cải trong tương lai, thay vì tiêu thụ ngay lập tức Còn trong tài chính, đầu tư liên quan đến việc mua tài sản tiền tệ với hy vọng rằng chúng sẽ mang lại thu nhập trong tương lai hoặc tăng giá trị để có thể bán lại với giá cao hơn.

Đầu tư, từ góc độ khoa học nghiên cứu quy luật kinh tế, được định nghĩa là quá trình sử dụng và phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định để đạt được các kết quả hoặc mục tiêu cụ thể trong bối cảnh kinh tế - xã hội nhất định (Nguồn: Giáo trình kinh tế đầu tư, PGS.TS - Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012)

Theo GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong, đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và tài sản vật chất nhằm tái sản xuất giản đơn và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, đặc biệt là ngành bưu chính viễn thông Đầu tư có thể được hiểu rộng rãi là việc hy sinh các nguồn lực hiện tại để thu về kết quả lớn hơn trong tương lai, bao gồm tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ Kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản tài chính, vật chất và trí tuệ Trong khi đó, đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ tập trung vào việc sử dụng nguồn lực hiện tại để mang lại kết quả lớn hơn cho nền kinh tế - xã hội trong tương lai.

Đầu tư là hoạt động sử dụng nguồn lực tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong thời gian dài, nhằm mục đích thu lợi nhuận và mang lại lợi ích kinh tế xã hội.

Đầu tư công, theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật Đầu tư công năm 2014, được định nghĩa là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình và dự án nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cũng như hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội.

Đầu tư công, theo giáo trình kinh tế đầu tư của Đại học Kinh tế Quốc dân (2012), được định nghĩa là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước, bao gồm ngân sách nhà nước, vốn tín dụng của nhà nước và vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước, để thực hiện các chương trình và dự án không nhằm mục tiêu lợi nhuận và không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.

Đầu tư công, theo Liên Hợp Quốc, là chi tiêu của nhà nước nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, y tế và giáo dục Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cho rằng đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công, bao gồm việc xây dựng trường học, bệnh viện, nhà ở công cộng và các cơ sở hạ tầng xã hội khác.

Hoạt động đầu tư công bao gồm các bước quan trọng như lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư Ngoài ra, quy trình này còn liên quan đến việc lập, thẩm định và phê duyệt các chương trình, dự án đầu tư công Sau khi được phê duyệt, các kế hoạch và dự án đầu tư công sẽ được giao và triển khai thực hiện Quản lý và sử dụng vốn đầu tư công cũng là một phần thiết yếu, bao gồm việc nghiệm thu, bàn giao chương trình và quyết toán dự án Cuối cùng, việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra và thanh tra các kế hoạch, chương trình và dự án đầu tư công là cần thiết để đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong quá trình đầu tư.

Khoản 1 Điều 6 của Luật đầu tư công phân loại dự án đầu tư công thành hai loại: (a) Dự án có cấu phần xây dựng, bao gồm dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng và mua sắm tài sản, trang thiết bị; (b) Dự án không có cấu phần xây dựng, bao gồm mua tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị và máy móc, cùng các dự án khác không thuộc loại (a) Theo quy định này, dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng không bao gồm các dự án bảo trì, sửa chữa.

Hoạt động quản lý đầu tư công phải tuân thủ 6 nguyên tắc cơ bản: (i) Các chương trình và dự án đầu tư cần phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt; (ii) Đảm bảo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, tiết kiệm và hiệu quả; (iii) Tính công khai và minh bạch phải được đảm bảo; (iv) Cần có sự thống nhất trong quản lý nhà nước với phân cấp quản lý hợp lý; (v) Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan đến đầu tư công cần được phân định rõ ràng; (vi) Đa dạng hóa các hình thức đầu tư công là cần thiết.

1.1.2 Đặc điểm của đầu tư công

Đầu tư công là hoạt động đầu tư do nhà nước thực hiện, thông qua các tổ chức và cơ quan có chức năng theo quy định pháp luật Các dự án đầu tư chủ yếu được triển khai qua cơ chế đấu thầu, trong đó nhà thầu thắng thầu có thể là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Đầu tư công chủ yếu bị chi phối bởi chính sách nguồn vốn, bao gồm nhiều loại hình tài chính như vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ và địa phương, vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ nước ngoài, cùng với vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Ngoài ra, còn có nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách và các khoản vay khác từ ngân sách địa phương phục vụ cho đầu tư.

Nguồn vốn đầu tư công chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm mục đích xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng, hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế Việc sử dụng nguồn vốn này cần phải tiết kiệm, hiệu quả và đúng mục đích để giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường, tránh lãng phí, bởi vì ngân sách nhà nước là hạn hẹp và phải chi cho nhiều hoạt động khác nhau.

Quy mô đầu tư lớn đòi hỏi vốn, vật tư và lao động đáng kể, dẫn đến việc cần thiết phải xây dựng các chính sách và kế hoạch đầu tư hợp lý, tiết kiệm và có trọng tâm Tuy nhiên, do quy mô đầu tư lớn và thời gian thực hiện kéo dài, hoạt động đầu tư thường tiềm ẩn nhiều rủi ro cao Những rủi ro này có thể xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan như quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu và tham nhũng, cũng như các yếu tố khách quan như giá nguyên liệu tăng, công suất không đạt thiết kế và điều kiện tự nhiên không thuận lợi như mưa bão.

Thời gian thực hiện dự án xây dựng thường kéo dài từ khởi công đến hoàn thành, có thể lên đến hàng chục năm Do đó, việc phân kỳ đầu tư và bố trí vốn hợp lý là cần thiết để đảm bảo hoàn thành từng hạng mục, tránh tình trạng thiếu vốn và nợ đọng trong quá trình đầu tư xây dựng.

Vai trò của đầu tư công trong nền kinh tế - xã hội

Đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam, là công cụ điều hành của nhà nước giúp tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế và dẫn dắt đầu tư từ các thành phần kinh tế khác Vai trò này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

- Đầu tư công giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Đầu tư vào hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật tối thiểu là cần thiết để phát triển xã hội, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia đầu tư và phát triển.

Kiểm soát và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công, đồng thời cắt giảm các dự án không hiệu quả, sẽ giúp tăng nguồn vốn cho những dự án thiết thực, tập trung vào các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế và khoa học công nghệ Điều này không chỉ gia tăng tích lũy vốn vật chất và con người cho nền kinh tế, mà còn nâng cao năng suất khu vực tư nhân và năng suất chung của nền kinh tế Hơn nữa, đầu tư công hiệu quả sẽ làm giảm lãng phí do tham nhũng và đầu tư vào các dự án không mang lại giá trị xã hội, từ đó tăng cường chi tiêu chính phủ và thúc đẩy tổng cầu của nền kinh tế.

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng giai đoạn Nó tạo ra sự cân đối mới cho toàn bộ nền kinh tế và giữa các ngành, vùng miền, đồng thời phát huy nội lực của nền kinh tế, trong khi vẫn chú trọng đến yếu tố ngoại lực.

Một nền kinh tế sẽ phát triển nhanh chóng khi chuyển dịch từ các ngành có năng suất lao động thấp sang các ngành có năng suất cao hơn, chẳng hạn như từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, giúp tối ưu hóa cơ cấu kinh tế ngành và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững Tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên như y tế và giáo dục sẽ cải thiện vốn con người, tạo ra lực lượng lao động có kỹ năng và năng suất cao hơn.

Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, vì vậy việc phân bổ nguồn vốn từ chính phủ trung ương cho các địa phương ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội tại đó Ở các nước đang phát triển, quá trình đô thị hóa có thể làm gia tăng khoảng cách về tăng trưởng và phát triển giữa các vùng, khi mà các nguồn lực thường được tập trung vào những đô thị lớn và đang phát triển nhanh chóng.

Khoảng cách tăng trưởng giữa các vùng có thể gia tăng do một số địa phương gặp khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội Do đó, việc phân bổ vốn đầu tư công theo vùng là công cụ quan trọng giúp nhà nước hỗ trợ kịp thời các vùng khó khăn, thu hẹp khoảng cách phát triển và đạt được mục tiêu ổn định chính trị và xã hội.

Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các thành phần kinh tế và huy động mọi nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch vẫn diễn ra chậm và chưa tương xứng với tiềm năng cũng như nhu cầu phát triển của đất nước.

- Góp phần thúc đẩy đời sống xã hội và môi trường, an ninh

Đầu tư công hợp lý giúp thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và giảm bất bình đẳng xã hội Thông qua các chương trình và dự án kinh tế, nguồn lực được phân bổ cho các vùng khó khăn và vùng sâu vùng xa, từ đó cải thiện và ổn định đời sống của người dân.

Đầu tư và xây dựng nhà máy tái chế, xử lý rác thải không chỉ tạo ra môi trường xanh – sạch – đẹp mà còn giúp tiết kiệm nguyên liệu Tuy nhiên, nếu không có biện pháp cân đối hợp lý, việc xây dựng các nhà máy và xí nghiệp có thể dẫn đến ô nhiễm và mất cân bằng sinh thái.

Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn định và tăng cường quốc phòng, an ninh Các công trình và dự án liên quan đến quốc phòng an ninh là nền tảng thiết yếu để bảo vệ tổ quốc và duy trì độc lập, chủ quyền quốc gia.

- Thúc đẩy quá trình hội nhập và mở rộng thị trường

Cải thiện mạng lưới giao thông và thông tin liên lạc đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hội nhập thị trường, từ đó dẫn đến tăng trưởng kinh tế - xã hội Việc nâng cấp kết cấu hạ tầng giúp giảm chi phí vận tải và chi phí liên lạc, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu và trao đổi hàng hóa, góp phần gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và thu nhập cho nền kinh tế Hơn nữa, việc tập trung lao động và nguồn lực vào các vùng/thành phố trọng điểm với năng suất lao động cao sẽ thúc đẩy tăng trưởng quốc gia bền vững trong nhiều năm, thậm chí nhiều thập kỷ.

Đầu tư công từ ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và đời sống xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, và điều tiết kinh tế Nó không chỉ giúp đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô mà còn định hướng và hỗ trợ sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư công

Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến đầu tư công bao gồm cơ chế và chính sách quản lý, công tác quy hoạch và kế hoạch hóa đầu tư, việc bố trí và phân bổ vốn, quản lý và giám sát các dự án đầu tư, cùng với yêu cầu công khai và minh bạch trong hoạt động đầu tư.

Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến sự phát triển bao gồm môi trường tự nhiên với đặc điểm địa hình và điều kiện thổ nhưỡng, trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật và công nghệ của quốc gia, cùng với tay nghề và trình độ của người lao động.

- Năng lực của cơ quan nhà nước

Năng lực của cơ quan nhà nước, đặc biệt là cơ quan quản lý đầu tư công, đóng vai trò quyết định trong thành công của dự án đầu tư công Để đạt được kết quả mong đợi, các cơ quan thực hiện và quản lý đầu tư công cần phối hợp hiệu quả, đảm bảo đủ nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng Quan trọng hơn, những người phụ trách dự án cần phải có năng lực và trình độ phù hợp, đồng thời là những cán bộ có tầm nhìn, tâm huyết và tính minh bạch.

- Tổ chức bộ máy nhà nước quản lý ngân sách địa phương

Nếu bộ máy nhà nước quản lý ngân sách địa phương được tổ chức khoa học với phân công và phân cấp rõ ràng, sẽ giảm chi phí quản lý và nâng cao hiệu quả công việc Các cơ quan quản lý có nhiệm vụ cụ thể, không chồng chéo, sẽ cải thiện hiệu quả quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác này và gắn trách nhiệm giải trình cho từng cơ quan, tránh tình trạng không ai nhận trách nhiệm khi xảy ra hậu quả.

Nguồn vốn đóng vai trò thiết yếu trong việc thực hiện các dự án đầu tư công, chủ yếu liên quan đến các hoạt động xây dựng cơ bản quy mô lớn Trước khi tiến hành đầu tư công, cần lập kế hoạch chi tiết để đảm bảo nguồn kinh phí đầy đủ và hợp lý Ngân sách nhà nước là nguồn chính cho các hoạt động này, nhưng do phải chi cho nhiều dự án và khoản khác nhau, việc bảo đảm kinh phí kịp thời cho đầu tư là rất quan trọng Năng lực của cơ quan nhà nước quyết định hiệu quả quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách và kết quả của các dự án.

Tất cả các hoạt động kinh tế, đặc biệt là đầu tư công, đều bị ảnh hưởng bởi quy luật kinh tế thị trường và phải tuân thủ pháp luật Hệ thống pháp luật hiện hành và các quy định ngành, địa phương là cơ sở pháp lý quan trọng trong quản lý đầu tư công từ ngân sách nhà nước Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật sẽ cung cấp căn cứ pháp lý rõ ràng, đầy đủ, góp phần thuận lợi hóa quá trình quản lý đầu tư công.

- Bối cảnh thực tế của địa phương

Quá trình quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, lịch sử, kinh tế, chính trị, trình độ xã hội và sự phát triển của khoa học công nghệ Bên cạnh đó, các yếu tố không lường trước như thiên tai và rủi ro từ biến động kinh tế thế giới cũng có tác động đáng kể Vì vậy, việc tính toán và lường trước các rủi ro là cần thiết để giảm thiểu thiệt hại trong quá trình thực hiện đầu tư công tại các địa phương.

Thái độ của người dân đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các dự án Những dự án công gặp phải sự phản đối từ cộng đồng ngay từ đầu sẽ gặp nhiều khó khăn, trong khi sự ủng hộ từ người dân có thể thúc đẩy tiến độ và đảm bảo thành công cho dự án Mỗi dự án đều mang lại lợi ích và bất lợi cho các nhóm đối tượng khác nhau, dẫn đến việc nhận được sự ủng hộ hoặc phản đối từ các bên liên quan.

- Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế

Nền kinh tế sẽ liên tục biến đổi qua các thời kỳ, yêu cầu các quốc gia điều chỉnh mô hình tăng trưởng để phù hợp hơn với các xu hướng mới như kinh tế xanh, kinh tế tri thức và kinh tế mạng.

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra mối quan hệ gắn bó và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, dẫn đến những tác động mạnh mẽ Quá trình tự do hóa không chỉ tạo ra lợi thế mới mà còn thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và tăng cường giao lưu kinh tế giữa các quốc gia Điều này góp phần khai thác tối đa lợi thế so sánh của các nước trong nền kinh tế toàn cầu.

Hiện nay, các quốc gia đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc và Hoa Kỳ.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công

1.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trực tiếp

- Quy mô đầu tư công

Đầu tư công là một phần quan trọng trong tổng đầu tư xã hội, liên quan chặt chẽ đến thâm hụt ngân sách và nợ công Quy mô đầu tư công lớn có thể gây ra tình trạng lấn át đầu tư tư nhân, không duy trì nguồn thu, và dẫn đến bất ổn kinh tế vĩ mô, tham nhũng, lãng phí, cũng như nguy cơ khủng hoảng nợ Để đánh giá quy mô đầu tư công, có thể sử dụng các chỉ tiêu như tỷ lệ đầu tư công so với tổng đầu tư, GDP và chi ngân sách Những chỉ tiêu này khi được so sánh với tốc độ tăng trưởng GDP sẽ giúp rút ra nhận xét về hiệu quả của đầu tư công.

- Tính cân đối của cơ cấu đầu tư công

Đánh giá cơ cấu đầu tư công cần phân tích theo ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ, đảm bảo sự cân đối và hợp lý Tỷ trọng đầu tư công giữa các ngành và địa phương phải vừa phải, thể hiện tính tập trung theo các ưu tiên chiến lược để tránh dàn trải và phi hiệu quả Đồng thời, cơ cấu này cũng cần phản ánh vai trò điều tiết của nhà nước, đảm bảo an sinh xã hội và tạo cơ hội phát triển kinh tế cho mọi người dân.

- Mức độ đạt được mục tiêu đầu tư dự án

Phương pháp hiện giá thuần (NPV) là công cụ đánh giá dự án đầu tư, dựa trên việc phân tích chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng thu hồi và giá trị hiện tại của các dòng tiền chi liên quan đến dự án.

Phương pháp xác định gồm có:

Hiện giá thuần được xác định thông qua giá trị hiện tại của dòng tiền thu và dòng tiền chi Công thức tính hiện giá thuần là: hiện giá thuần = giá trị hiện tại của dòng tiền thu - giá trị hiện tại của dòng tiền chi.

Khi một dự án có giá trị hiện thời ròng âm, tức là giá trị hiện tại của dòng tiền thu vào nhỏ hơn giá trị hiện tại của dòng tiền chi ra, dự án đó sẽ không được chấp nhận.

Khi dự án có giá trị hiện tại ròng dương hoặc bằng 0, tức là giá trị hiện tại của dòng tiền thu lớn hơn hoặc bằng giá trị hiện tại của dòng tiền chi, sẽ có hai trường hợp xảy ra.

Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) là lãi suất mà khi chiết khấu, giá trị dòng tiền thuần hiện tại hàng năm trong tương lai từ dự án đầu tư sẽ tương đương với nguồn vốn đầu tư ban đầu.

Phương pháp xác định là: Dự tính được các dòng thiền thu, chi trong dự án

Tỷ lệ chiết khấu dòng tiền thu và dòng tiền chi giúp xác định giá thuần của dự án bằng 0 Tỷ lệ chiết khấu này chính là tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) trong dự án.

Tiêu chí để lựa chọn dự án là khi tỷ lệ sinh lời nội bộ vượt quá tỷ lệ chi phí vốn của doanh nghiệp, dự án đó sẽ được phê duyệt.

Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư là một cách đánh giá dựa trên tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn Thời gian thu hồi vốn được xác định thông qua một công thức cụ thể, giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về thời gian cần thiết để hoàn lại số tiền đã đầu tư.

Thời gian thu hồi vốn đầu tư = vốn đầu tư / thu nhập hàng năm

Phù hợp với các dự án được đầu tư quy mô vừa hay nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh

- Hệ số ICOR : Dùng để phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng

Sau khi xây dựng một hệ thống giao thông hoặc mạng lưới chuyển tải điện, nhiều cơ sở sản xuất, thương mại và dịch vụ sẽ ra đời để tận dụng lợi ích từ hạ tầng này Mối liên hệ giữa hiệu quả đầu tư công và tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua chỉ số ICOR, với công thức tính là ICOR = I/∆GDP = (I/GDP)/(∆GDP/GDP) = (I/GDP)/g.

ICOR : là hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư công và tăng trưởng GDP khu vực công

I : là vốn đầu tư công

∆GDP: mức thay đổi trong GDP khu vực công g : là tốc độ tăng trưởng kinh tế

Hệ số ICOR là chỉ tiêu quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế, được sử dụng phổ biến để tính toán nhu cầu vốn đầu tư theo các mô hình kinh tế.

Hệ số ICOR là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, cho biết số đồng vốn cần thiết để tăng thêm 1 đồng GDP Hệ số này biến đổi theo tình hình kinh tế – xã hội và phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư cũng như hiệu quả sử dụng vốn Một hệ số ICOR thấp cho thấy đầu tư hiệu quả cao, trong khi hệ số cao cho thấy ngược lại.

1.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả gián tiếp

- Số lao động có việc làm và thu nhập

Các dự án đầu tư công tạo ra việc làm cho lao động trực tiếp và gián tiếp, nhưng cũng có thể khiến một số lao động ở các cơ sở sản xuất khác mất việc do việc đền bù giải phóng mặt bằng Bên cạnh đó, trong số lao động tham gia dự án, có thể có cả lao động nước ngoài Do đó, tổng số lao động có việc làm nhờ các dự án này sẽ bao gồm lao động trực tiếp và gián tiếp, trừ đi số lao động mất việc tại các cơ sở liên quan và số lao động nước ngoài.

Mục đích chính của nguồn vốn đầu tư công là tạo ra các sản phẩm công cộng, từ đó nâng cao đời sống nhân dân và cải thiện thu nhập của người lao động Chỉ số GDP/người có thể được sử dụng để phản ánh mức thu nhập của người dân.

- Tỷ lệ đóng góp của đầu tư công vào xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội

Kinh nghiệm tổ chức hoạt động đầu tư công ở một số địa phương

1.5.1 Quảng Ninh phát huy hiệu quả lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư

Trong bối cảnh ngân sách nhà nước hạn chế, tỉnh Quảng Ninh đã có những quyết sách hiệu quả để huy động nguồn lực xã hội, từ đó phát triển hạ tầng giao thông hiện đại và đồng bộ Sự đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật chất lượng đã thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư đến với tỉnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Trong giai đoạn 2021-2025, tỉnh Quảng Ninh tiếp tục kiên định mục tiêu “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư” với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh dự kiến trên 21.600 tỷ đồng, theo Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 18/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIV Nguồn vốn này sẽ được phân bổ cho các dự án động lực, trọng điểm nhằm kích thích và khơi thông nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế khác.

Tỉnh đang tiếp tục sử dụng vốn ngân sách nhà nước để kích thích và khai thác tối đa nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác, nhằm đầu tư cải thiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển bền vững Ngoài các công trình đã được đảng bộ tỉnh quyết nghị, Quảng Ninh ưu tiên nguồn lực cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ, chế biến chế tạo, kinh tế số, xã hội số, chính quyền số và bảo vệ môi trường.

Trong giai đoạn 2014-2020, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai 29 dự án theo hình thức PPP, với tổng vốn đầu tư lên tới 46.000 tỷ đồng Trong đó, vốn nhà nước tham gia khoảng 5.163 tỷ đồng, chiếm 11%, chủ yếu dành cho công tác giải phóng mặt bằng Bà Nguyễn Thị Thu Hà cho biết, mỗi đồng ngân sách nhà nước đầu tư có thể huy động được 8-9 đồng từ khu vực tư nhân, cho thấy hiệu quả của mô hình đầu tư này tại Quảng Ninh.

Quảng Ninh đã khẳng định cam kết thu hút đầu tư bằng thông điệp: "Nhà nước sẽ không trực tiếp làm những gì nhân dân, doanh nghiệp làm được và làm tốt hơn" Tỉnh đã chủ động cải thiện môi trường đầu tư, tổ chức các buổi gặp gỡ doanh nghiệp và chỉ đạo các sở, ngành thực hiện các cơ chế chính sách để nắm bắt nhu cầu của nhà đầu tư Nhờ những giải pháp cụ thể và bài bản, đầu tư theo hình thức PPP đã trở thành xu hướng mới, thu hút nhiều dự án trọng điểm như sân bay và đường cao tốc Jinko Solar, một trong những tập đoàn sản xuất pin năng lượng mặt trời hàng đầu thế giới, đã chọn Việt Nam làm điểm đầu tư sau khi khảo sát hơn 20 tỉnh, thành phố.

Jinko Solar đã chọn KCN Sông Khoai tại tỉnh Quảng Ninh trong số 30 khu công nghiệp khác nhau để đầu tư Tập đoàn đánh giá cao tinh thần nghiêm túc, trách nhiệm và cầu thị của lãnh đạo tỉnh, cùng với sự hỗ trợ tận tình từ các sở, ngành và địa phương Quá trình cấp giấy chứng nhận đầu tư cho hai dự án diễn ra nhanh chóng, chỉ trong 6 ngày, và tỉnh đã chấp thuận đầu tư chỉ sau 1 ngày.

Theo ông Vũ Văn Khánh, Giám đốc ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ninh, tuyến đường cao tốc Vân Đồn - Tiên Yên và Tiên Yên - Móng Cái có tổng vốn đầu tư 11.195 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành vào tháng 4/2022 Khi hoàn thành, Quảng Ninh sẽ sở hữu đường cao tốc xuyên tỉnh dài nhất Việt Nam, tạo thành tuyến cao tốc ven biển duy nhất kết nối trực tiếp tới ba khu kinh tế lớn: Quảng Yên, Vân Đồn và Móng Cái Tuyến cao tốc này cũng sẽ kết nối với các tuyến cao tốc lớn nhất nước, rút ngắn thời gian di chuyển từ Hà Nội tới cửa khẩu quốc tế Móng Cái chỉ còn 3 giờ.

Trong bối cảnh năm 2021, mặc dù chịu nhiều tác động tiêu cực từ đại dịch COVID-19, Quảng Ninh vẫn nổi bật là điểm thu hút đầu tư cho nhiều nhà đầu tư lớn cả trong và ngoài nước Điều này nhờ vào các biện pháp thích ứng an toàn và linh hoạt, cùng với việc kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong việc cấp phép đầu tư và triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.5.2 Hồ Chí Minh phục hồi sức thu hút đầu tư

Lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh luôn chú trọng cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt sau ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19 Thành phố đã rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng trong việc thu hút đầu tư, như ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm về y tế, giáo dục, nhà ở, kết nối giao thông và chuỗi cung ứng Đặc biệt, Hồ Chí Minh tiếp tục thúc đẩy tiến độ và tháo gỡ khó khăn cho các công trình hạ tầng trọng yếu như đường vành đai 2, vành đai 3, dự án chống ngập và tuyến metro 1.

Để nâng cao chất lượng chính quyền đô thị, thành phố sẽ quyết liệt rà soát và xử lý các dự án chậm triển khai, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và nhà đầu tư Thành phố cũng sẽ siết chặt quản lý tài sản nhà đất công, khắc phục tình trạng lãng phí và kém hiệu quả trong quản lý Bí thư nhấn mạnh rằng thành phố sẽ tiếp tục triển khai các cơ chế phát triển cho thành phố Thủ Đức và huyện Cần Giờ.

Theo Ban quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố, trong thời gian giãn cách xã hội, 652 trong số 1.412 doanh nghiệp tại 17 khu chế xuất và khu công nghiệp đủ điều kiện duy trì hoạt động với phương án "3 tại chỗ" hoặc "1 cung đường, 2 điểm đến", sử dụng 51.000/288.000 lao động Đến nay, đã có 1.355 doanh nghiệp hoạt động trở lại, với hơn 230.500 lao động, đạt tỷ lệ 80%.

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã phục hồi mạnh mẽ trong những tháng cuối năm 2021 sau ảnh hưởng của dịch Covid-19, với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 7,38 tỷ USD, tăng 38,48% so với cùng kỳ Các khu chế xuất và khu công nghiệp hiện thu hút 1.652 dự án đầu tư còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký lên tới 11,49 tỷ USD Trong số đó, có 556 dự án FDI với vốn đầu tư đăng ký 6,63 tỷ USD và 1.096 dự án đầu tư trong nước với 4,86 tỷ USD.

1.5.3 Bài học cho tỉnh Nghệ An

Nâng cao chất lượng quản lý chính quyền địa phương thông qua việc theo dõi, thanh tra và kiểm tra chặt chẽ sẽ giúp giảm thiểu sai sót và nâng cao hiệu quả Đánh giá hệ thống với các chỉ tiêu rõ ràng và minh bạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý, đồng thời ngăn chặn thất thoát, lãng phí và tham nhũng.

Chính quyền tỉnh Nghệ An cần thống nhất chủ trương thu hút vốn đầu tư bằng cách xây dựng định hướng và chiến lược mới phù hợp với bối cảnh hiện tại Cần có ưu tiên rõ ràng cho từng khu, cụm công nghiệp dựa trên điều kiện địa phương, đồng thời tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và đảm bảo công tác quản lý nhà nước được thực hiện tốt.

Cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hạ tầng kỹ thuật là yếu tố then chốt trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng và đất đai Để thu hút nhà đầu tư, cần tăng cường nguồn vốn cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các khu công nghiệp (KCN) Hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào KCN, bao gồm dịch vụ xe khách đưa đón công nhân, nhà trọ, và các cơ quan như đồn công an, hải quan, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của KCN.

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG CỦA TỈNH NGHỆ AN NĂM

Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2017 –

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên tỉnh Nghệ An

Nghệ An, nằm ở trung tâm Bắc Trung Bộ, kết nối hành lang kinh tế Đông – Tây với Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam qua quốc lộ 7 đến cảng Cửa Lò, có vai trò quan trọng trong giao lưu kinh tế Bắc – Nam Tỉnh giáp Thanh Hóa ở phía Bắc, Hà Tĩnh ở phía Nam, và sở hữu bờ biển dài 82km ở phía Đông, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại, du lịch và vận chuyển hàng hóa Với diện tích lớn nhất cả nước, lên tới 16.493,7 km², Nghệ An là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong việc phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng nhà máy, khu công nghiệp.

Tỉnh Nghệ An, nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, có địa hình đa dạng và phức tạp với ba vùng sinh thái chính: miền núi, trung du và đồng bằng ven biển Hệ thống đồi núi và sông suối nghiêng từ Tây-Bắc xuống Đông-Nam tạo ra nhiều khó khăn trong việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đặc biệt ở các khu vực trung du và miền núi Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển lâm nghiệp mà còn làm gia tăng nguy cơ xói mòn đất và lũ lụt tại nhiều vùng trong tỉnh.

Nghệ An sở hữu tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, bao gồm tài nguyên rừng, biển, khoáng sản và đất đai Đất nông nghiệp chiếm khoảng 196.000 ha, tương đương 11,9% diện tích tự nhiên, trong khi đất lâm nghiệp chiếm 685.000 ha (41,8%) Tỉnh có đường bờ biển dài 82 km với 6 cửa lạch, trong đó Cửa Lò và Cửa Hội là những địa điểm thuận lợi cho xây dựng cảng biển Nghệ An còn nổi bật với nguồn tài nguyên khoáng sản quý hiếm như vàng, đá quý, thiếc và đặc biệt là đá vôi với trữ lượng trên 1 tỷ m³ Ngoài ra, các bãi biển đẹp như Cửa Lò, Cửa Hội, Lữ, Cửa Hiền và Quỳnh thu hút đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước.

2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An

Ngay sau khi đi vào hoạt động, Nghệ An IPSC đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của trung tâm (Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 13/01/2017), cùng với quy chế phối hợp giữa trung tâm và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã (Quyết định số 4926/QĐ-UBND ngày 19/10/2017) Trung tâm cũng tích cực tham gia góp ý cho quy định mới về trình tự, thủ tục đầu tư tại Nghệ An (Quyết định số 72/2017/QĐ-UBND ngày 28/11/2017, thay thế Quyết định 06/2015/QĐ-UBND) Qua đó, Nghệ An IPSC đã khẳng định vai trò là cầu nối và “bà đỡ” cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, nhận được sự tin cậy từ các nhà đầu tư khi đến với Nghệ An để thực hiện đầu tư kinh doanh.

Từ năm 2016 đến 2020, tỉnh đã đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) ước đạt 7,2%, thu hút 532 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 67.308 tỷ đồng Ngành nông nghiệp đã có những bước tiến trong cơ cấu lại và xây dựng nông thôn mới, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 4,65%/năm Ngành công nghiệp và xây dựng tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng kinh tế với tốc độ bình quân đạt 11,86%, trong đó ngành công nghiệp tăng 13,21% và xây dựng tăng 10,34% Dịch vụ cũng phát triển nhanh chóng, đa dạng và đồng đều trên các lĩnh vực và vùng miền, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.

Từ năm 2016 đến 2019, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt trung bình 6,8% mỗi năm Mặc dù năm 2020 gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và thiên tai, tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn 2016 - 2020 vẫn đạt khoảng 6% mỗi năm, đưa Việt Nam vào nhóm các nước có mức tăng trưởng cao.

Hoạt động thu hút đầu tư đã mang lại kết quả tích cực trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu Nhiều dự án đầu tư lớn với vốn đăng ký cao đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế tỉnh, điển hình như dự án Khu công nghiệp đô thị dịch vụ VSIP Nghệ An.

Dự án KCN Hemaraj đã cấp phép cho nhiều nhà máy, bao gồm TH True Milk, sản xuất gỗ ghép thanh, gỗ ván MDF, Hoa Sen Đông Hồi, xi măng Sông Lam, và Royal Food, góp phần hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và nguồn hàng công nghiệp chế biến của tỉnh Tổng thu ngân sách nhà nước từ xuất, nhập khẩu trong giai đoạn 2016 – 2020 đạt 7.103 tỷ đồng, với xu hướng tăng dần qua các năm.

Theo tổng điều tra kinh tế năm 2021, Nghệ An có 10.829 doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động, tăng 37,65% so với năm 2017 và 91,8% so với năm 2012, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 6,6% giai đoạn 2017-2021 Số lao động trong doanh nghiệp là 197.698, với thu nhập bình quân gần 6,5 triệu đồng/người/tháng, tăng 941,3 nghìn đồng so với năm 2017 Tuy nhiên, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động thương mại và dịch vụ, khiến khu vực dịch vụ năm 2021 đạt mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2016-2021, với đóng góp của bán buôn và bán lẻ chỉ 0,08 điểm phần trăm, vận tải và kho bãi 0,14 điểm phần trăm, tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 0,35 điểm phần trăm, trong khi dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 0,53 điểm phần trăm.

Công tác quản lý đầu tư công đã được chỉ đạo theo hướng tập trung và có trọng tâm, nhằm khắc phục tình trạng phân tán và dàn trải Các công trình trọng điểm đang được đẩy nhanh tiến độ, với sự chỉ đạo và điều hành quyết liệt trong việc triển khai kế hoạch đầu tư công Dự kiến, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2021 đạt khoảng 93,09% so với kế hoạch giao đầu năm.

Để thu hút đầu tư, đã có nhiều chuyển biến tích cực trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục khó khăn Tính đến ngày 30/11/2021, đã cấp mới cho nhiều doanh nghiệp, cho thấy sự quan tâm và chỉ đạo mạnh mẽ từ các cơ quan chức năng.

Trong năm qua, tỉnh Nghệ An đã thu hút 106 dự án mới và điều chỉnh 118 dự án, với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 28.072,8 tỷ đồng, tăng 41,33% về số lượng dự án và gấp 2,92 lần so với cùng kỳ năm 2020 Đồng thời, tỉnh cũng đã thành lập 2.323 doanh nghiệp mới, tăng 6,7% so với năm trước, và có 799 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 183 doanh nghiệp so với cùng kỳ 2020 Nhiều tập đoàn và nhà đầu tư lớn, như Công ty CP Đầu tư Xây dựng Vịnh Nha Trang và Tập đoàn APEC, đã đến tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Nghệ An.

Tập đoàn Huali, Mobifone, Zuru, Viettel, Công ty CP Đầu tư Vinh Central, Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, và Tập đoàn AEON Mall là những ví dụ tiêu biểu cho sự thành công trong việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh tại tỉnh Những thành tựu này phản ánh nỗ lực đồng hành của chính quyền các cấp, các sở, ngành và địa phương nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Các lĩnh vực văn hóa - xã hội và an sinh xã hội tại Nghệ An tiếp tục được chú trọng, với việc triển khai kịp thời chính sách hỗ trợ cho người lao động và doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch Covid-19 Tỉnh đã tổ chức đón công dân Nghệ An từ vùng dịch trở về một cách an toàn và chu đáo Các hoạt động giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao đã nhanh chóng thích ứng với tình hình dịch bệnh Đặc biệt, tỉnh đã kết nối cung - cầu hiệu quả, tạo việc làm cho 38.850 lao động trong năm 2021 Đồng thời, thực hiện tổng rà soát các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình theo tiêu chuẩn hộ nghèo mới.

Công tác cải cách hành chính và quản lý nhà nước đang được tăng cường, với việc thực hiện nghiêm kỷ luật và kỷ cương hành chính để nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu Chúng tôi cam kết thực hiện phương châm “Nhanh - Đúng - Hiệu quả” trong việc tham mưu và giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.

Thực trạng đầu tư công tỉnh Nghệ An năm 2017 đến 2021

2.2.1 Công tác quản lý đầu tư công tỉnh Nghệ An

Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước cần được trình chủ tịch UBND các cấp phê duyệt chủ trương lập dự án, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt Đồng thời, dự án phải đảm bảo tính khả thi, bao gồm các điều kiện về nguồn vốn, địa điểm và tiến độ thực hiện theo quy hoạch.

UBND tỉnh Nghệ An đã phát hành Công văn số 896/UBND-KT nhằm kiểm điểm và xử lý các trường hợp giải ngân chậm trong kế hoạch đầu tư công năm 2021 Công văn này được triển khai theo Công văn số 848/KHĐT-TH ngày 11/02/2022 của Bộ.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiến hành đánh giá kế hoạch đầu tư công năm 2021, đồng thời báo cáo kết quả kiểm điểm và xử lý nghiêm các trường hợp giải ngân chậm do nguyên nhân chủ quan và thiếu nỗ lực.

Bộ máy và cán bộ trong quản lý vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An bao gồm:

HĐND tỉnh Nghệ An là cơ quan quyền lực nhà nước địa phương, đại diện cho ý chí và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước họ cùng cơ quan nhà nước cấp trên HĐND quyết định quy hoạch và kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế - xã hội, quản lý sử dụng đất, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn trong phạm vi quản lý Ngoài ra, HĐND cũng quyết định các kế hoạch phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, cùng với việc phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương, cũng như giám sát việc thực hiện ngân sách đã được quyết định.

UBND tỉnh Nghệ An đang xây dựng đề án về việc thành lập mới, sáp nhập, chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính Đề án này sẽ được trình HĐND tỉnh để xem xét và sau đó gửi lên cấp có thẩm quyền để quyết định Sau khi có nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, UBND tỉnh sẽ tổ chức thực hiện Đồng thời, hồ sơ cũng sẽ được lập để trình HĐND tỉnh xem xét và gửi Chính phủ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh Cuối cùng, hồ sơ sẽ được thẩm định để trình Bộ Nội vụ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Nghệ An, có tư cách pháp nhân và được cấp con dấu cùng tài khoản riêng theo quy định pháp luật Cơ quan này hoạt động dưới sự chỉ đạo và quản lý của UBND tỉnh Nghệ An, đồng thời nhận sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An có chức năng tham mưu giúp U ND tỉnh Nghệ An

Quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư tại thành phố bao gồm việc tham mưu quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách quản lý kinh tế – xã hội, và thu hút đầu tư trong nước cũng như nước ngoài Ngoài ra, việc đăng ký kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã và kinh tế tư nhân cũng được thống nhất Sở còn chịu trách nhiệm quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), quản lý đấu thầu, và cung cấp các dịch vụ công Tất cả các nhiệm vụ này được thực hiện theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh Nghệ An và quy định của pháp luật.

Sở Tài Chính thực hiện chức năng tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý nhà nước về tài chính, bao gồm ngân sách nhà nước, thuế, phí, tài sản nhà nước, quỹ tài chính và đầu tư Sở phối hợp với Sở KH&ĐT để trình UBND thành phố phân bổ vốn đầu tư và danh mục dự án sử dụng vốn NSNN, đồng thời xây dựng kế hoạch điều chỉnh và thanh toán cho các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương Ngoài ra, Sở còn hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư đã được phân cấp theo quy định.

Sở Xây dựng Nghệ An là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Nghệ An, có nhiệm vụ tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị Các lĩnh vực cụ thể bao gồm cấp nước, thoát nước, quản lý chất thải rắn, chiếu sáng đô thị, công viên, cây xanh, và nghĩa trang, ngoại trừ nghĩa trang liệt sĩ Sở cũng quản lý nhà ở, công sở, thị trường bất động sản, vật liệu xây dựng và các dịch vụ công liên quan, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân cấp và ủy quyền của UBND tỉnh cũng như quy định của pháp luật.

- Kho bạc nhà nước: tổ chức thực hiện chi NSNN, kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nghệ An chịu trách nhiệm quản lý các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn Sở cũng thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an toàn cho nông, lâm, thủy sản và muối từ sản xuất đến tiêu thụ Bên cạnh đó, Sở hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, cùng với các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được phê duyệt Đồng thời, Sở cũng cung cấp thông tin, tuyên truyền và giáo dục pháp luật liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

Sở Giao thông – Vận tải là cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư và là chủ đầu tư cho các dự án xây dựng hạ tầng giao thông theo phân cấp của thành phố Sở này cũng có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì và đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật cho mạng lưới công trình giao thông đường bộ và đường thuỷ nội địa đang được khai thác thuộc quyền quản lý của thành phố.

2.2.2 Tổng quan về quy mô đầu tư công của tỉnh Nghệ An

2.2.2.1 Tổng quan về đầu tư công ở Việt Nam

Năm 2020 ghi nhận tỷ lệ giải ngân vốn cao nhất trong giai đoạn trước, nhờ vào các điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện dự án Tuy nhiên, năm 2021 đánh dấu năm đầu tiên thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025.

Năm 2025, giải ngân vốn đầu tư công gặp nhiều khó khăn hơn so với các năm trước, chủ yếu do các dự án khởi công mới cần thời gian để hoàn thiện thủ tục đầu tư và thực hiện các hoạt động chuẩn bị như thiết kế, lập dự toán, giải phóng mặt bằng, đấu thầu, cũng như chuẩn bị nhân công, máy móc và vật liệu.

Năm 2021, dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả nước, dẫn đến việc nhiều địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài, làm gián đoạn huy động chuyên gia, nhà quản lý và lao động chất lượng cao, cũng như nhập khẩu máy móc, thiết bị cho các dự án đầu tư công Bên cạnh đó, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao và nguồn nhân lực khan hiếm đã gây khó khăn cho việc thực hiện các dự án, đặc biệt trong những tháng đầu năm Tuy nhiên, nhờ sự vào cuộc mạnh mẽ của hệ thống chính trị và sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, thông qua các Nghị quyết và văn bản chỉ đạo, quá trình thúc đẩy tăng trưởng và giải ngân vốn đầu tư công đã được cải thiện.

Hai hội nghị trực tuyến toàn quốc đã được tổ chức nhằm đánh giá tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm và hoạt động của các tổ công tác được thành lập theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Đánh giá hiệu quả đầu tư công tỉnh Nghệ An

- Quy mô đầu tư công

Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tổng kế hoạch vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 được giao là 21.267,247 tỷ đồng, với nguồn vốn ngân sách địa phương chiếm 7.217,376 tỷ đồng Trong đó, vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí cho 76 công trình với số tiền là 129,736 tỷ đồng, còn lại 7.087,614 tỷ đồng được dành cho việc thực hiện 793 công trình.

Nguồn ngân sách Trung ương được xác định là 14.049,871 tỷ đồng, trong đó 4.560,833 tỷ đồng dành cho các chương trình mục tiêu (không bao gồm đối ứng các dự án ODA) và được phân bổ cho 182 công trình Ngoài ra, nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA là 681,66 tỷ đồng, được bố trí cho 20 công trình Trong số đó, chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững nhận được 1.434,844 tỷ đồng, trong khi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được cấp 2.208,5 tỷ đồng.

Kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã bố trí 20.056,088 tỷ đồng, đạt 94,31% KH trung hạn

Tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh Nghệ An

Tốc độ tăng trưởng của tỉnh trong năm 2017 ước đạt 8,25%, vượt qua mức tăng trưởng bình quân cả nước là 6,7% Đến năm 2018, GRDP của tỉnh dự kiến tăng lên 8,77%, cho thấy sự phát triển kinh tế mạnh mẽ và tiềm năng tăng trưởng bền vững trong tương lai.

2019 ước đạt 9,03% Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) 2020 ước đạt 4,45% GRDP của tỉnh 2021 vẫn tăng 6,2%

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An có sự giảm mạnh từ năm

Trong giai đoạn 2017 đến 2019, GRDP của Nghệ An đã tăng từ 8,25% lên 9,03% Tuy nhiên, vào năm 2020, tình hình kinh tế khó khăn đã khiến GRDP giảm xuống còn 4,45% Năm 2021, mặc dù có sự chuyển hướng tích cực, nhưng dịch Covid-19 đã làm cho GRDP chỉ đạt 6,2%, không đạt mục tiêu đề ra Để cải thiện tình hình, Nghệ An đã xây dựng các kịch bản tăng trưởng kinh tế cho năm 2022, với dự báo GRDP có thể tăng từ 8,5% đến 9,5% so với năm 2021.

- Tính cân đối của cơ cấu đầu tư công

Biểu đồ 2.6 Tốc độ tăng tổng sản phẩn trên địa bàn tỉnh

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP)

Bảng 2.10 Phân loại dự án theo lĩnh vực đầu tư (dự án còn hiệu lực)

TT LĨNH VỰC ĐẦU TƯ

Tổng cộng Chiếm tỷ lệ %

Số lượng Vốn đăng ký Số lượng Vốn đăng ký

Công nghiệp 204 41.820,33 tỷ đồng 32,90 55,06 1.1 Trong KKT và các KCN

- Dự án trong nước 46 9.290,71 tỷ đồng

USD 1.2 Ngoài KKT và các KCN

- Dự án FDI 09 61,16 triệu USD

2 Xây dựng - Đô thị 32 5.699,56 tỷ đồng 5,16 7,51

Dịch vụ (Thương mại-du lịch) 296 18.529,82 tỷ đồng 47,74 24,40

4 Nông-lâm-ngư nghiệp 50 6.830,97 tỷ đồng 8,06 9,00

5 Xã hội hóa (Văn hoá, y tế, giáo dục, thể thao, môi trường) 38 3.069,99 tỷ đồng 6,14 4,03

Nguồn: Thư viện pháp luật 2022

Nhiều dự án quan trọng quốc gia đang chậm tiến độ và chưa đạt kết quả như mong đợi, điển hình là Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020, dự kiến hoàn thành vào năm 2021, nhưng một số dự án thành phần vẫn chưa xong đấu thầu Các công trình cũng cần điều chỉnh tổng mức đầu tư lớn, ảnh hưởng đến cân đối vốn và hiệu quả sử dụng, như Dự án Bến Thành – Suối Tiên tăng từ 17.388 tỷ đồng lên 47.325 tỷ đồng và Dự án Bến Thành – Tham Lương từ 26.116 tỷ đồng lên 48.771 tỷ đồng Việc huy động vốn ngoài nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến nhiều dự án hợp tác công tư (PPP) không thực hiện được và phải chuyển sang đầu tư công, như dự án đường ven biển từ Quảng Ninh đến Nghệ An.

Dự án đầu tư xây dựng các đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông đã tạo áp lực lớn lên ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2016-2020 và tiếp tục trong giai đoạn 2021-2025.

Trong giai đoạn 2016-2020, tỷ trọng chi đầu tư phát triển đạt khoảng 28% tổng chi ngân sách nhà nước (NSNN), vượt mục tiêu Quốc hội đề ra là 25%-26% Tổng nguồn NSNN dành cho chi đầu tư phát triển đạt khoảng 2.200 nghìn tỷ đồng, cao hơn 200 nghìn tỷ đồng so với kế hoạch đầu tư vốn NSNN theo Nghị quyết số 26/2016/QH14 Tuy nhiên, cơ cấu NSNN cho thấy vốn đầu tư từ nguồn NSTW chỉ đạt 977,6 nghìn tỷ đồng, giảm 142,4 nghìn tỷ đồng so với kế hoạch của Quốc hội.

Bảng 2.11 Phân loại dự án theo địa bàn (dự án còn hiệu lực)

TT ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ

Tổng cộng Chiếm tỷ lệ %

Số lượng Vốn đăng ký (tỷ đồng)

Số lượng Vốn đăng ký

Nguồn: Thư viện pháp luật 2022

Đầu tư công vào các dự án trong và ngoài khu công nghiệp (KCN) và khu kinh tế (KKT) đang có xu hướng giảm mạnh, với số lượng dự án tăng 33 từ năm 2016 đến 2017, nhưng giảm đáng kể từ 2017 đến 2020 Các dự án ngoài KKT và KCN chiếm tỷ lệ lớn hơn nhiều so với các dự án trong KKT và KCN, cho thấy sự mất cân đối trong đầu tư công Vốn đăng ký cũng giảm dần qua các năm từ 2016 đến 2020 Hiện nay, tỷ lệ lấp đầy của các KCN trong và ngoài KKT Đông Nam đạt thấp, cụ thể: KCN VSIP Nghệ An đạt 40,92%, KCN WHA – Zone 1 Nghệ An đạt 14,83%, KCN Hoàng Mai 1 đạt 7,2% và KCN Hoàng Mai 2 đạt 5,14%.

%; KCN Đông Hồi đạt 83,21%; KCN Thọ Lộc đạt 1,51%; KCN Nam Cấm cũ (khu

A, và C) đạt 97,95% Ngoài KKT Đông Nam: KCN ắc Vinh đạt 100%; KCN Nghĩa Đàn đạt 30%; KCN Tri Lễ đạt 44% Với nỗ lực thu hút đầu tư, trong 2 năm gần đây (năm 2019 và 2020), các KCN VSIP, WHA đã thu hút thành công một số nhà đầu tư FDI có tổng vốn đầu tư lớn trong lĩnh vực công nghệ, như: Everwin (200 triệu USD), Luxshare ICT (140 triệu USD); Goertek Vina (100 triệu USD), Mery&Luxshare (40 triệu USD)

Tính đến tháng 6/2021, KKT Đông Nam và các KCN tỉnh Nghệ An ghi nhận 253 dự án đầu tư còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư đạt 69.943,1 tỷ đồng (khoảng 3,02 tỷ USD) Trong số đó, có 48 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 1,09 tỷ USD và 205 dự án DDI với tổng vốn đăng ký đạt 44.755,5 tỷ đồng (tương đương 1,93 tỷ USD).

- Mức độ đạt được mục tiêu đầu tư dự án

Toàn tỉnh hiện có 35 dự án chưa giải ngân hết kế hoạch đầu tư công năm

2021 (từ 300 triệu đồng trở lên), trong đó có 6 dự án nguồn ngân sách Trung ương,

Có 9 dự án nguồn vốn nước ngoài và 25 dự án nguồn ngân sách địa phương, trong đó một số đơn vị như Sở Giao thông Vận tải đang tồn đọng số vốn lớn chưa được giải ngân Cụ thể, dự án đường ven biển từ Nghi Sơn Thanh Hóa đến Cửa Lò Nghệ An (Km7-Km76) chậm giải ngân lên đến 450 tỷ đồng, cùng với dự án đường giao thông trục chính dọc trung tâm thị trấn Quán Hành, huyện Nghi Lộc.

Dự án đường giao thông trục chính tại trung tâm thị trấn Quán Hành, huyện Nghi Lộc, có tổng mức đầu tư 135.106 triệu đồng Trong năm 2021, đã giải ngân 18,530 tỷ đồng trên tổng kế hoạch vốn 18,998 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 98% Số vốn còn lại chưa được giải ngân là 468 triệu đồng.

Trong tỉnh, có 26 cơ quan, đơn vị thực hiện giải ngân với tỷ lệ dưới mức bình quân chung (dưới 26%), bao gồm 16 huyện, thành phố, thị xã Các địa phương có tỷ lệ giải ngân thấp như Nghĩa Đàn (24%), Yên Thành (20,6%), Hoàng Mai (19,45%), Con Cuông (16,87%), Quỳnh Lưu (16,69%), Quỳ Hợp (14,49%), Vinh (14,03%), Tương Dương (12,73%), Hưng Nguyên (10,35%), Thanh Chương (8,6%), Nam Đàn (6,67%), Cửa Lò (6,67%), Quỳ Châu (4,6%), Diễn Châu (4,31%), Thái Hòa (3,1%) và Anh Sơn (2,29%).

Tiến độ thực hiện một số dự án trọng điểm đang diễn ra tích cực Dự án Đường ven biển đoạn Km76 - Km83+500 đã giải ngân 74,701 tỷ đồng, đạt 62,25% so với kế hoạch 120 tỷ đồng Dự án Đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền cũng ghi nhận giải ngân 121,528 tỷ đồng, đạt 81,18% trong tổng số 149,7 tỷ đồng Đặc biệt, Dự án Đường giao thông nối Vinh - Cửa Lò (giai đoạn 1) đã giải ngân 76,093 tỷ đồng, tương đương 76,09% kế hoạch 100 tỷ đồng cho năm 2021.

Mặc dù có sự chỉ đạo quyết liệt trong việc đôn đốc giải ngân, đến ngày 20/11, tỷ lệ giải ngân toàn tỉnh chỉ đạt 57,63% so với kế hoạch giao Đặc biệt, nguồn vốn nước ngoài chỉ mới giải ngân được 193,891 tỷ đồng, đạt 31,46%, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước (51,34%) Đối với vốn kế hoạch năm trước kéo dài sang năm 2021, tỷ lệ giải ngân đạt 51,41%.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TỈNH NGHỆ AN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Ngày đăng: 18/10/2022, 00:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS. Từ Quang Phương, PGS.TS Phạm Văn Hùng (2007), “Giáo trình kinh tế đầu tư”, Trường đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế đầu tư
Tác giả: PGS.TS. Từ Quang Phương, PGS.TS Phạm Văn Hùng
Năm: 2007
2. Lê minh Trường - Khái niệm về đầu tư công https://luatminhkhue.vn/khai-niem-ve-dau-tu-cong-phan-loai-von-dau-tu-cong ( 21/05/2022) Link
3. Luật sư Nguyễn Văn Dương – đầu tư công và vai trò của đầu tư công https://luatduonggia.vn/dau-tu-cong-la-gi-vai-tro-cua-dau-tu-cong-doi-voi-nen-kinh-te-viet-nam/ (19/04/2022) Link
4. Sỹ Tân – Giải pháp thu hút vốn FDI vào Nghệ An https://nhadautu.vn/nhieu-giai-phap-thu-hut-von-fdi-vao-nghe-an-d43251.html (01/10/2020) Link
6. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh nghệ nam năm 2015 đến 2020 - Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An : http://www.nghean.gov.vn/thong-tin-thong-ke?fbclid=IwAR1ihQrPmFWaXBjd_V1tnUUJ1X-- Link
7. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2020 - Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư: https://www.mpi.gov.vn/pages/tinbai.aspx Link
8. TS. Hồ Thị Hiền - ThS. Trịnh Thị Lê - ThS. Nguyễn Thị Lan Anh - Nguồn lao động tỉnh Nghệ An: http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nguon-lao-dong-o-tinh-nghe-an-thuc-trang-va-giai-phap-77354.htm (03/01/2021) Link
9. Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An (2020), Nghị quyết Số: 18/2020/NQ-HĐND: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-quyet-18-2020-NQ-HDND-ke-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-5-nam-tinh-Nghe-An-2021-2025 Link
10. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2020), nghị quyết số 2920/QĐ-UBND: https://thuvienphapluat.vn/ Link
13. Thanh Lê - Nghệ An họp báo công bố tình hình kinh tế - xã hội năm 2021 https://baonghean.vn/nghe-an-hop-bao-cong-bo-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2021-post249181.html ( 12/01/2022) Link
14. Phạm ằng – Giải ngân vốn đầu tư tỉnh Nghệ An năm 2021 https://www.nghean.gov.vn/kinh-te/giai-ngan-von-dau-tu-cong-nam-2021-tai-nghe-an-uoc-dat-tren-93-ke-hoach-giao-366326 ( 02/12/2021) Link
15. Giới thiệu tổng quan về tỉnh Nghệ An: http://www.nghean.gov.vn/tiem-nang-xu-nghe/gioi-thieu-tong-quan-ve-tinh-nghe-an- ( 28/09/2021) Link
16. Tiến Đông – Đón đầu vốn FDI tại tỉnh Nghệ An https://www.nghean.gov.vn/kinh-te/de-don-dau-dong-von-fdi-o-nghe-an-487337 (19/03/2022) Link
20. Báo cáo tình hình KTXH tỉnh Nghệ An từ 2015 đến 2019, Niên giám thống kế tỉnh Nghệ an 2019 https://123docz.net/document/9015296-nien-giam-thong-ke-tinh-nghe-an-2019-nghe-an-statistical-yearbook-2019.htm Link
21. ThS. Nguyễn Văn Tùng - Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương – Tạo đà tăng trưởng kinh tế từ vốn đầu tư công - https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/tao-da-tang-truong-kinh-te-tu-von-dau-tu-cong- ( 02/02/2022) Link
22. Tiến Đông - Để đón đầu dòng vốn FDI ở Nghệ An https://dbndnghean.vn/de-don- dau-dong-von-fdi-o-nghe-an- ( 19/03/2022) Link
23. PGS.TS.Trần Kim Chung, ThS.Nguyễn Văn Tùng - Đầu tư công và tác động lan tỏa của đầu tư công trong nền kinh tế - https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/dau-tu-cong-va-tac-dong-lan-toa-cua-dau-tu-cong-trong-nen-kinh-te- (07/11/2021) Link
24. GS.TS.NGƯT. ùi Xuân Phong - Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa – Lý thuyết quản trị http://quantri.vn/ Link
25. Ths. Lâm Thái Bảo Ngọc, Ths. Trần hoàng Phong - Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đầu tư công https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/cac-nhan-to-anh-huong-den-hieu-qua-quan-ly-dau-tu-cong (27/12/2020) Link
26. Văn Đức – Quảng Ninh phát huy hiệu quả vốn đầu tư công – https://www.vietnamplus.vn/quang-ninh-phat-huy-hieu-qua-lay-dau-tu-cong-dan-dat-dau-tu-tu/767888.vnp (12/01/2022) Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PPP Đầu tư theo hình thức đối tác công tư - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
u tư theo hình thức đối tác công tư (Trang 6)
Hình 3: CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Hình 3 CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ (Trang 33)
Bảng 2: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QU A3 NĂM - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2 TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QU A3 NĂM (Trang 40)
Bảng 2.1 Tốc độ phát triển vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 2017 đến 2021 - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2.1 Tốc độ phát triển vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 2017 đến 2021 (Trang 44)
Bảng 2.2 Vốn đầu tư trên địa bàn theo giá hiện hàng tỉnh Nghệ An - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2.2 Vốn đầu tư trên địa bàn theo giá hiện hàng tỉnh Nghệ An (Trang 49)
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Nghệ An - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Trang 50)
Bảng 2.4 Cơ cấu vốn đầu tư công tỉnh nghệ an theo vốn khu vực nhà nước năm 2017 đến 20220 - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2.4 Cơ cấu vốn đầu tư công tỉnh nghệ an theo vốn khu vực nhà nước năm 2017 đến 20220 (Trang 53)
Bảng 2.5 Thu ngân sách hàng năm tỉnh Nghệ An từ năm 2016 đến dự kiến năm 2020 - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2.5 Thu ngân sách hàng năm tỉnh Nghệ An từ năm 2016 đến dự kiến năm 2020 (Trang 54)
Bảng 2.6 Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn theo loại hình doanh nghiệp - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2.6 Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn theo loại hình doanh nghiệp (Trang 55)
Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng của cơ cấu ngành kinh tế của năm sau so với năm - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng của cơ cấu ngành kinh tế của năm sau so với năm (Trang 56)
Bảng 2.8 Số lao động đang làm việc trong nền kinh tế chia theo cơ cấu ngành - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2.8 Số lao động đang làm việc trong nền kinh tế chia theo cơ cấu ngành (Trang 57)
Bảng 2.9 Trị giá xuất khẩu tỉnh Nghệ An năm 2018 đến 2021 - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2.9 Trị giá xuất khẩu tỉnh Nghệ An năm 2018 đến 2021 (Trang 58)
Bảng 2.10 Phân loại dự án theo lĩnh vực đầu tư (dự án còn hiệu lực) - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2.10 Phân loại dự án theo lĩnh vực đầu tư (dự án còn hiệu lực) (Trang 62)
Bảng 2.11 Phân loại dự án theo địa bàn (dự án còn hiệu lực) - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2.11 Phân loại dự án theo địa bàn (dự án còn hiệu lực) (Trang 64)
Bảng 2.12 Chỉ số năng lực cạnh tranh của 6 tỉnh trong khu vực Bắc Trung Bộ - Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của tỉnh nghệ an
Bảng 2.12 Chỉ số năng lực cạnh tranh của 6 tỉnh trong khu vực Bắc Trung Bộ (Trang 67)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w