Đặc điểm tình hình chung tại công ty
Quá trình hình thành
Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội là công ty trực thuộc của Tổng công ty đầu t phát triển nhà Hà Nội
Công ty kinh doanh phát triển nhà Thanh trì đợc thành lập tại quyết định số 1389/QĐ-UB ngày 03/04/1993 trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị:
-Xí nghiệp xây dựng gạch
-Công ty kinh doanh phát triển nhà Thanh trì
Quyết định số 2168/QĐ-UB ngày 18/04/2001 của UBND Thành phố Hà Nội đã chính thức đổi tên Công ty kinh doanh phát triển nhà Thanh Trì thành Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phù hợp với định hướng phát triển đô thị của thành phố.
Địa chỉ: Xã Tứ Hiệp - Huyện Thanh trì - Hà Nội. Điện thoại: 8614141 - 8615957 - 8618543 Fax: 8617522
Tài khoản: 7301-0045G tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thanh tr×.
- Khi mới thành lập: 673.000.000 đồng Trong đó:
+ Vốn cố định: 647.000.000 đồng đồng
- Vốn pháp định đợc Nhà nớc cấp và doanh nghiệp tự bổ xung đến 31/12/2001:
Quá trình phát triển của công ty
Sau 10 năm trởng thành và phát triển Công ty đã thành công xuất sắc trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng.
Cụ thể là một số các hợp đồng đã thực hiện có giá trị trên 2 tỷ đồng từ năm 1998 đến năm 2001 nh sau: Đơn vị: Triệu đồng
1 Hạ tầng kỹ thuật dự án khu đô thị mới Đại Kim - Định Công 137.000
2 Hạ tầng kỹ thuật dự án khu đô thị mới cầu
3 Hạ tầng kỹ thuật khu di dân đê Thanh trì 5.000
4 Dự án nhà chung c 15 tầng A5 43.000
5 Trung tâm dịch vụ thơng mại Thanh trì 44.000
6 Chợ trong dự án khu đô thị mới Đại Kim - Định Công
7 Hạ tầng kỹ thuật khu di dân đờng 1A 5.000
8 Đờng giao thông xã Thịnh Liệt 4.000
9 Khu nhà ở Công ty Thứ liệu 2.500
10 Đào hồ điều hoà Yên Sở 3.500
11 Trụ sở UBND xã Đại Kim 3.000
12 Khu đất giãn dân xã Cổ Nhuế 3.200
13 Đờng giao thông xã Vĩnh Quỳnh 4.300
14 Khu xử lý rác thải Nam Sơn 5.000
15 Nghĩa trang liệt sỹ Thành phố Hà Nội 2.500
16 Nhà ở cán bộ công nhân viên Công ty xây dựng thuỷ lợi
18 Khu nghĩa trang xã Cổ Nhuế 3.400
19 Nhà xởng công ty giấy Trúc Bạch 3.200
20 Nhà xởng Công ty cơ khí Giải phóng 3.200
21 San nền khu liên hiệp thể thao quốc gia 2.500
23 Nhà hiệu bộ trờng Đại áng 2.400
Một số thành tích Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội đã đạt đợc
-131 lợt ngời đợc tặng giấy khen của UBND huyện Thanh tr×.
-34 ngời đợc tặng huy chơng “Vì sự nghiệp xây dựng” của Bộ xây dựng.
-2 cá nhân đợc Bộ xây dựng cấp bằng khen.
-4 cá nhân đợc công nhận chiến sĩ thi đua cấp Bộ.
-6 cá nhân đợc công nhận lao động giỏi cấp ngành.
-1 cá nhân đợc Liên đoàn lao động Thành phố cấp bằng khen.
Đồng chí giám đốc Nguyễn Đăng Thân đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng trao tặng bằng khen vì những thành tích xuất sắc trong 10 năm đổi mới, thể hiện sự ghi nhận của UBND Thành phố đối với những đóng góp của ông.
Hà Nội cấp bằng khen Ngời tốt việc tốt và khen Nhà doanh nghiệp giỏi.
-Chủ tịch nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng huân chơng Lao động hạng III cho cán bộ công nhân viên chức Công ty.
-2 bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội.
-2 bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố.
-1 cờ thi đua xuất sắc do Liên đoàn Lao động Thành phố tặng.
-1 bằng khen của Bộ xây dựng khen thành tích xuất sắc n¨m 2000.
-1 bằng khen của Bộ xây dựng công nhận công trình đạt chất lợng cao.
-1 bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội công nhận tập thể lao động xuất sắc.
Công tác từ thiện xã hội của Công ty
Công ty Kinh doanh Phát triển Nhà Hà Nội không chỉ nổi bật trong lĩnh vực kinh doanh mà còn có những đóng góp đáng kể cho công tác từ thiện xã hội Những hoạt động tích cực của công ty thể hiện rõ nét qua các chương trình hỗ trợ cộng đồng và các dự án từ thiện, khẳng định cam kết của họ đối với sự phát triển bền vững và trách nhiệm xã hội.
+ Phụ cấp nuôi dỡng một bà vợ liệt sĩ chống Pháp cô đơn, mỗi tháng 100.000 đồng.
+ Xây dựng một nhà tình nghĩa trị giá 25.000.000 đồng tặng cho gia đình thơng binh liệt sĩ xã Tứ Hiệp.
+ Xây dựng và tặng cho nhân dân thôn Đại Từ - xã Đại Kim một trờng tiểu học trị giá 1.000.000.000 đồng.
+ Xây dựng và tặng cho nhân dân thôn Hạ - xã Định Công một trờng mẫu giáo trị giá 500.000.000 đồng.
+ Tặng 60 sổ tiết kiệm cho gia đình thơng binh, liệt sĩ trị giá mỗi sổ 500.000 đồng.
+ ủng hộ đồng bào miền Nam và miền Trung lũ lụt15.000.000 đồng.
Đặc điểm tổ chức và sản xuất
2.1 Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
Xây dựng nhà ở, kinh doanh nhà.
Lập dự án, quản lý và thực hiện các dự án đầu t.
Tổng thầu xây dựng chuyên về các công trình hạ tầng kỹ thuật và dân dụng, bao gồm điện cao thế 35 KV, giao thông, thủy lợi, trạm cấp nước sạch, cũng như các dự án thể dục thể thao, vui chơi giải trí Ngoài ra, chúng tôi còn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, thương mại và vận tải hàng hóa đường bộ.
Tổ chức dịch vụ t vấn xây dựng, nhà đất.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội - ngoại thất.
2.2 Cách tổ chức sản xuất: a Trên lĩnh vực xây dựng:
Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội cam kết xây dựng uy tín và chất lượng dịch vụ, đồng thời đảm bảo hiệu quả công việc và cạnh tranh lành mạnh về giá cả Đây là những nguyên tắc cốt lõi xuyên suốt trong quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty đã khẳng định vị thế trên thị trường xây dựng thông qua các công trình chất lượng cao, nhận được sự đánh giá tích cực từ các chủ đầu tư Nhiều dự án của công ty đã được công nhận và gắn biểu tượng chất lượng, thể hiện sự uy tín và năng lực trong ngành xây dựng.
+ Khu làm việc Nhà máy cơ khí Giải phóng.
+ Trờng Phổ thông cơ sở Thịnh Liệt.
+ Nhà làm việc UBND huyện Thanh trì.
+ Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Đại Kim - Định Công. b Trong sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng:
Gạch bán thủ công là sản phẩm truyền thống của Công ty, với gạch Thanh Trì có sản lượng ổn định đạt 4.000.000 viên mỗi năm Sản phẩm này được cung cấp cho nhiều công trình xây dựng của Nhà nước cũng như cho kiến trúc dân dụng tại Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Công ty sở hữu một cửa hàng chuyên cung cấp nguyên vật liệu xây dựng như xi măng, sắt, thép, gạch men và thiết bị vệ sinh Tất cả các công trình mà Công ty thi công đều được cung ứng vật liệu từ cửa hàng này Công ty cũng đảm nhận các dự án phát triển đô thị và nhà ở, khẳng định vị thế trong lĩnh vực xây dựng.
Dự án khu đô thị mới Đại Kim - Định Công, tọa lạc tại huyện Thanh Trì, có quy mô lên tới 243.000 m² với tổng mức đầu tư 600 tỷ đồng Dự án này sẽ cung cấp nhà ở cho 6.200 người, với tiêu chuẩn diện tích từ 20 đến 22 m²/sàn/người Ngoài các công trình nhà ở, khu đô thị còn bao gồm các tiện ích công cộng, khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại và chợ Dự kiến, vào năm 2004, Công ty sẽ bàn giao dự án cho UBND Thành phố để quản lý theo quy định.
-Dự án khu nhà ở Mỹ Đình thuộc huyện Từ Liêm với quy mô 9.900 m 2 do UBND Thành phố Hà Nội cấp đất.
Dự án khu đô thị Cầu Bơu tại huyện Thanh Trì có quy mô 21 ha, nhằm cung cấp nhà ở cho 5.800 người với diện tích đạt tiêu chuẩn từ 20 đến 22 m²/người Tổng mức đầu tư cho dự án lên tới 400 tỷ đồng.
-Dự án Trung tâm dịch vụ Thơng mại Thanh trì với quy mô 7.800 m 2 với tổng mức đầu t 60 tỷ đồng.
Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội
Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội có 150 cán bộ chuyên môn kỹ thuật có trình độ đại học trở lên Trong đó:
-100 cán bộ có trên 10 năm trong nghề.
-50 cán bộ có trên 5 năm trong nghề.
Bộ máy tổ chức quản lý theo sơ đồ ở trang sau.
Chức năng của từng phòng ban:
-Giám đốc: điều hành, đôn đốc toàn bộ các hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật về các hoạt động của Công ty.
-Phó giám đốc kỹ thuật: chịu sự chỉ đạo của giám đốc và có nhiệm vụ điều hành, đôn đốc, giám sát kỹ thuật về khối sản xuất.
Phó giám đốc phụ trách tổ chức, hành chính chịu trách nhiệm điều hành và đôn đốc các hoạt động của Công ty trong lĩnh vực văn phòng, dưới sự chỉ đạo của giám đốc.
Các đội thi công xây dựng hoạt động dưới sự quản lý và chỉ đạo của giám đốc và phó giám đốc, có nhiệm vụ thực hiện các công việc thi công xây dựng các công trình của Công ty.
Đơn vị thi công cơ giới đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và vận hành các thiết bị như máy móc nh cẩu tháp, máy thi công và vận thăng, đảm bảo tiến độ và chất lượng trong quá trình thực hiện công trình của công ty.
Xưởng gia công mộc và cơ khí xây dựng đảm nhận nhiệm vụ chế tạo các sản phẩm từ gỗ như khung cửa, cửa ra vào, cầu thang, cùng với các công việc cơ khí như hàn và tán Sự kết hợp giữa hai lĩnh vực này giúp tạo ra những sản phẩm chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu trong xây dựng.
-Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng: có nhiệm vụ cung ứng toàn bộ những vật t cần thiết cho quá trình thi công công trình của Công ty.
Phòng hành chính tổ chức chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ các hoạt động liên quan đến tổ chức, hành chính và nhân sự của Công ty nh công đoàn, đồng thời thực hiện các hoạt động thăm hỏi cán bộ công nhân viên để nâng cao tinh thần và sự gắn kết trong đội ngũ.
-Phòng kế hoạch kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kế hoạch thiết kế các dự án, các công trình do Công ty thi công.
Sơ đồ tổ chức công ty
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc phụ trách tổ chức hành chÝnh
15 đội thi công x©y dùng Đơn vị thi côn g cơ giíi
Cửa hàng kinh doan h vËt liệu x©y dùng
Phòn g hành chÝnh tổ chức
Phòn g kÕ hoạch kü thuËt
Phòn g tài chÝnh kÕ toán
X ởng gia công méc và cơ khÝ x©y dùng
Khối sản xuất Khối văn phòng
- Phòng tài chính kế toán: điều hành và chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính thu, chi tiền của toàn Công ty.
-Các ban dự án: lập các dự án các công trình mà Công ty tham gia đấu thầu, nhận thầu hoặc làm chủ đầu t.
Các trung tâm tư vấn đóng vai trò quan trọng trong việc giải đáp những thắc mắc của các đơn vị và đội ngũ thi công trong quá trình thực hiện dự án Ngoài ra, các trung tâm này còn hỗ trợ khách hàng bằng cách cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan đến xây dựng và kinh doanh bất động sản.
Công tác tổ chức kế toán của Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội
4.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty có nhiều đội sản xuất, đội thi công, xưởng và các đơn vị sản xuất nhỏ, do đó, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức phân tán.
Mỗi đội và xưởng đều có bộ phận kế toán độc lập, thực hiện hạch toán và định kỳ lập báo cáo gửi về phòng tài chính kế toán của Công ty Dựa trên các báo cáo từ các thành viên, phòng kế toán tổng hợp lập báo cáo cho toàn Công ty.
4.2 Hình thức kế toán tại Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội: a.Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng đợc ban hành theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995 đã sửa đổi bổ xung theo thông t số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính gồm tài khoản cấp I và tài khoản cấp II. b.Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: phơng pháp kê khai thờng xuyên. c Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phơng pháp khấu trừ. d.Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội:
Chức năng của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ hoạt động kế toán, thống kê và hạch toán kinh tế tại Công ty Bên cạnh đó, vị trí này cũng đảm nhiệm chức năng kiểm tra và kiểm soát các hoạt động kinh tế - tài chính, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong thông tin tài chính của Công ty.
Bé phËn kế toán tiền mặt
Bé phËn kế toán vËt t
Bé phËn kế toán chi phÝ sản xuất
Bé phËn kế toán tiền l ơng
Các nhân viên kinh tế ở các đội thi công, sản xuất
Phụ trách ban kế toán ở các đội thi công, sản xuất
Bé phËn kế toán tiền l ơng
Bé phËn kế toán chi phÝ sản xuất kinh doanh
Bé phËn kế toán thanh toán
Bé phËn kế toán dự án
Bé phËn kiÓm tra kế toán
Bé phËn kế toán tổng hợp
Bé phËn kế toán vật t , tài sản cố định
Bộ phận tài chính có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi và giám sát toàn bộ tình hình tài chính của Công ty, đảm bảo mọi hoạt động tài chính phù hợp với mục tiêu và chiến lược phát triển của Công ty.
Bộ phận kiểm tra kế toán có nhiệm vụ quan trọng trong việc giám sát và kiểm tra các bộ phận kế toán khác Họ thực hiện công việc này dựa vào các chứng từ và sổ sách của từng bộ phận, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý tài chính.
-Bộ phận kế toán tổng hợp: từ những chứng từ, sổ sách của kế toán chi tiết, bộ phận này lên mô hình kế toán chung của Công ty.
Bộ phận kế toán vật tư và tài sản cố định có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và giám sát tình hình nhập, xuất và tồn kho vật tư của Công ty, cũng như quản lý hoạt động mua bán, thanh lý và nhượng bán tài sản cố định.
Bộ phận kế toán tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi hiệu suất làm việc của nhân viên tại Công ty Dựa trên thông tin này, bộ phận sẽ thực hiện việc tính lương cũng như các khoản liên quan như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cho từng nhân viên.
Bộ phận kế toán chi phí sản xuất kinh doanh có trách nhiệm tập hợp toàn bộ chi phí tại Công ty, giúp xác định giá thành cho từng công trình và từng loại sản phẩm.
-Bộ phận kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng và ngời cung cấp vật t, thiết bị, dịch vụ.
-Bộ phận kế toán dự án: có nhiệm vụ quản lý tình hình của các khu dự án.
Người phụ trách ban kế toán tại các đội thi công và sản xuất có nhiệm vụ quản lý và điều hành, đồng thời thu thập toàn bộ số liệu từ các bộ phận kế toán trong các đội này.
Nhân viên kinh tế trong các đội thi công và sản xuất có nhiệm vụ thực hiện công việc kế toán, kinh tế và hạch toán, nhằm cung cấp số liệu kịp thời cho cấp trên Hình thức kế toán chủ yếu được áp dụng là chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức chứng từ ghi sổ, công ty cần mở các sổ sách để thực hiện trình tự hạch toán, bao gồm việc ghi chép hàng ngày và đối chiếu vào cuối tháng.
+ Sổ quỹ tiền mặt + Sổ tiền gửi
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Sổ cái các tài khoản.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Thẻ kế toán chi tiÕt
Bảng cân đối tài khoản
-Thẻ kế toán chi tiết.
-Bảng tổng hợp chi tiết.
Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của đội 9 Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội
I Đặc điểm, quản lý, phân loại, đánh giá nguyên vật liệu, công cô dông cô
Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, là một trong ba yếu tố cơ bản Đặc điểm nổi bật của vật liệu là chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất và bị biến đổi hình thái ban đầu để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Công cụ dụng cụ là công cụ lao động tham gia vào nhiều chu trình sản xuất, có giá trị nhỏ hơn 5 triệu đồng.
Trong các doanh nghiệp, chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và kinh doanh Điều này đặc biệt đúng đối với đội thi công xây dựng số 9 thuộc Công ty Kinh doanh Phát triển Nhà.
Vật liệu và công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong thi công tại Hà Nội, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và chất lượng công trình Việc cung ứng nguyên vật liệu quyết định thời gian thi công, trong khi phẩm chất của từng loại vật liệu sẽ ảnh hưởng đến độ bền và chất lượng công trình Các nguyên vật liệu xây dựng chủ yếu bao gồm cát, xi măng, sỏi, thép, sắt, cùng với các công cụ như xẻng, máng, dao xây và cuốc Do đó, việc lựa chọn và sử dụng đúng loại vật liệu và công cụ là yếu tố quyết định cho sự thành công của mỗi dự án xây dựng.
Công tác quản lý vật t
Để bảo quản hiệu quả vật tư và giảm thiểu hao hụt trong quá trình lưu trữ, đội thi công xây dựng số 9 đã triển khai các biện pháp quản lý vật tư chặt chẽ.
Kho chứa vật tư cần rộng rãi, kín đáo và có khả năng che mát tốt để bảo vệ hàng hóa khỏi trộm cắp và giữ chất lượng trong suốt thời gian bảo quản Nên xây dựng kho gần công trình để thuận tiện cho việc vận chuyển, đảm bảo tiến độ thi công Đồng thời, kho cần có đường cho ô tô vào tận cửa để giảm thiểu rủi ro mất mát trong quá trình vận chuyển.
Ban chỉ huy đội thi công xây dựng số 9 yêu cầu sắp xếp kho với nhân viên có đạo đức tốt và trình độ chuyên môn cao Mọi quy trình nhập và xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đều phải tuân thủ đúng quy tắc Cần viết đầy đủ phiếu nhập - xuất kho và có chữ ký của từng người chịu trách nhiệm, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được nhập - xuất.
Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
a Phân loại vật liệu: căn cứ vào vai trò của từng loại nguyên vật liệu, đội xây dựng số 9 tiến hành phân loại nguyên vật liệu nh sau:
Nguyên vật liệu chính trong xây dựng bao gồm các thành phần thiết yếu như gạch, xi măng, cát, đá sỏi, sắt và thép, tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình thi công.
Nguyên vật liệu phụ là những thành phần kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng cho các công trình thi công, bao gồm bột màu, xăng, vecni, đèn, xà phòng, cồn và thiết bị vệ sinh Công cụ dụng cụ được phân loại theo công dụng, chia thành các nhóm khác nhau để phục vụ cho các nhu cầu cụ thể trong quá trình thi công.
-Công cụ dụng cụ dùng lao động gồm các dụng cụ phục vụ cho công nhân thi công nh: cuốc, xẻng, máy bơm, xô, bay, thíc
Trong quá trình thi công, việc sử dụng công cụ và dụng cụ bảo hộ lao động là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho người lao động Các trang thiết bị bảo hộ cần thiết bao gồm quần áo bảo hộ, găng tay, mũ, ủng, khẩu trang, dây bảo hiểm và lới an toàn Những thiết bị này không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe mà còn giảm thiểu rủi ro tai nạn lao động, tạo điều kiện làm việc an toàn và hiệu quả hơn.
Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
4.1 Đánh giá nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ nhập kho:
Tại Đội 9 của Công ty Kinh doanh Phát triển Nhà Hà Nội, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được đánh giá theo giá chưa bao gồm thuế, cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ và các khoản chi phí liên quan đến quá trình thu mua.
Giá thực tế nhập kho = Giá cha thuế + Chi phí vận chuyÓn, bèc dì + ThuÕ nhËp khÈu
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán vật t tiến hành lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho đợc lập 3 liên:
-1 liên giao cho thủ kho.
-1 liên giao cho kế toán.
Ví dụ: Ngày 02/04/2002, đội 9 mua xi măng Hoàng Thạch nhập kho 20.000 kg, đơn giá 680 đồng/kg.
Chi phí vận chuyển: 400.000 đồng.
(đồng/kg) Đơn giá xi măng nhập kho = 680 + 20 = 700 đồng.
Vậy giá trị nhập kho:
Số lợng : 20.000 kg Đơn giá :700 đồng/kg
:14.000.000 đồngHoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho xin xem trang sau:
Ngày 02/04/2002: Có hoá đơn GTGT về mua xi măng Hoàng Thạch của công ty kinh doanh vật t tổng hợp do Đoàn Anh Dũng mua nh sau:
Liên 2: Giao cho khách hàng
No 095051 Đơn vị bán hàng: Công ty kinh doanh vật t tổng hợp Địa chỉ: 198 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội Điện thoại: 8587492 Mã số thuế: 0101164117
Người mua hàng là Đoàn Anh Dũng, đại diện cho Công ty Kinh doanh Phát triển Nhà Hà Nội, có địa chỉ tại xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội Hình thức thanh toán được thực hiện bằng tiền mặt và mã số thuế của công ty là 01007366821.
TT Tên hàng hoá DVT Số lợng Đơn giá Thành tiÒn
ThuÕ suÊt GTGT: 10% TiÒn thuÕ GTGT1.360.000
Viết bằng chữ: Mời bốn triệu chín trăm sáu mơi ngàn đồng chẵn./.
Ngời mua hàng Đoàn Anh Dũng
Thủ trởng đơn vị Đoàn Sỹ Tuấn
Vào ngày 02/04/2002, Công ty vận tải Hoàng Sơn đã cung cấp dịch vụ vận chuyển xi măng Hoàng Thạch cho đồng chí Đoàn Anh Dũng, kèm theo hóa đơn GTGT liên quan đến khoản thuê vận chuyển này.
Liên 2: Giao cho khách hàng
No 087621 Đơn vị bán hàng: Công ty vận tải Hoàng Sơn Địa chỉ: 185 - Thị trấn Văn Điển - Thanh trì - Hà Nội Điện thoại: 6880697 Mã số thuế: 01000072
Người mua hàng là Đoàn Anh Dũng, đại diện cho Công ty Kinh doanh Phát triển Nhà Hà Nội, có địa chỉ tại xã Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội Hình thức thanh toán được thực hiện bằng tiền mặt, mã số thuế của công ty là 01007366821.
TT Tên hàng hoá ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiÒn
01 VËn chuyÓn xi măng Hoàng Thạch
ThuÕ suÊt GTGT: 5% TiÒn thuÕ GTGT 20.000
Viết bằng chữ: Bốn trăm hai mơi ngàn đồng chẵn./.
Ngời mua hàng Đoàn Anh Dũng
Căn cứ vào 2 hoá đơn GTGT 095051 và 087621 kế toán vËt t viÕt phiÕu nhËp kho nh sau: Đơn vị: Đội 9 Địa chỉ:
Họ tên ngời giao hàng: Đoàn Anh Dũng
Lý do nhập: Theo hoá đơn số 095051 và 087621 ngày 02/04/2002
Nhập tại kho: Đội 9 - Khu Đại Kim - Định Công
TT Tên nhãn hiệu quy cách vật t ĐVT Số lợng Đơn giá Thành Yêu tiền cÇu
Kế toán vật t Ngời giao hàng
Thủ kho Thủ trởng đơn vị
4.2 Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Tại Đội 9 - Công ty Kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Công thức tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cô xuÊt kho: Đơn giá xuất kho b×nh qu©n
= Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + trị giá thực tế nhËp trong kú số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ xuÊt kho
= số lợng vật liệu công cụ dụng cụ xuÊt kho x Đơn giá xuất kho b×nh qu©n
Ví dụ: Tại đội 9, căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tháng 04/2002, có tình hình nhập - xuất tồn gạch lát Italia nh sau:
-Tồn kho đầu tháng 3500 viên, đơn giá 3400 đồng/viên.
-Ngày 03/04 nhập 1200 viên, đơn giá 3500 đồng/viên.
-Ngày 18/04 nhập 10 000 viên, đơn giá 3200 đồng/viên.
-Ngày 24/04 nhập 6000 viên, đơn giá 3600 đồng/viên.
Ta sẽ tính đơn giá xuất kho bình quân của gạch lát tại cuối kỳ kế toán 30/04/2002 là: Đơn giá xuất kho b×nh qu©n
Từ giá xuất kho bình quân ta có thể lập đợc phiếu xuất kho cho ngày 08/04/2002 nh sau: Đơn vị: Đội 9 Địa chỉ:
Họ tên ngời nhận: Hoàng Mạnh Tùng Bộ phận: công nhân.
Lý do xuất: lát nhà A5 Xuất tại kho: Đội 9 - Khu Đại Kim - Định Công
TT Tên nhãn hiệu quy cách vật t ĐVT
Số lợng Đơn giá Thành tiền
Phạm Văn Vinh Đơn vị: Đội 9 Địa chỉ:
Họ tên ngời nhận: Nguyễn Sơn Bộ phận: công nhân.
Xuất tại kho: Đội 9 - Khu Đại Kim - Định Công
Tên nhãn hiệu quy cách vật t §VT
Số lợng Đơn giá Thành tiền cầu Yêu Thực nhËp
4.3 Phơng pháp phân bổ công cụ dụng cụ:
Tại đội 9, công cụ dụng cụ chỉ được sử dụng trong một kỳ sản xuất, do đó áp dụng phương pháp phân bổ một lần Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nhiều hạng mục công trình đồng thời, cần phân bổ công cụ dụng cụ cho từng công trình một cách hợp lý Để tối ưu hóa, ban kế toán vật tư thực hiện phân bổ theo giá trị dự toán của từng công trình.
Giá trị công cô dông cô phân bổ cho tõng công trình
Giá dự toán của từng công trình x
Giá trị công cụ dông cô xuÊt cÇn dùng phân bổ cho từng công tr×nh
Tổng giá dự đoán của tất cả các công tr×nh
Ví dụ: Có phiếu xuất kho số 248 ngày 10/04/2002 nh trang trớc Ta có thể phân bổ công cụ dụng cụ cho từng công tr×nh nh sau:
-Khu dự án Mỹ Đình: 500.000.000 đồng
-Thôn A5 Đại Kim - Định Công: 2.500.000.000 đồng
-Ban quản lý chợ Đại Từ: 300.000.000 đồng.
Giá trị lới an toàn phân bổ cho dự án Mỹ Đình
000 Giá trị lới an toàn phân bổ cho thôn
3.300.000 18 000 Giá trị lới an toàn phân bổ cho chợ Đại Từ
Công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cô:
Tại đội 9 - Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp thẻ song song.
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp thẻ song song.
Trong quản lý kho, thủ kho cần ghi chép nhập xuất tồn nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ bằng thẻ kho Mỗi loại nguyên vật liệu sẽ có một thẻ kho riêng để theo dõi Ví dụ, dựa vào phiếu nhập kho số 220 ngày 02/04/2002, thủ kho sẽ lập thẻ kho cho nguyên vật liệu xi măng Hoàng Thạch.
PhiÕu nhËp kho Thẻ kho
Sổ chi tiết nguyên vật liệu,công cô dông cô
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vËt liệu,công cô dông cô Đơn vị: Đội 9 Địa chỉ: Đại Kim - Định Công. thẻ kho Ngày lập 02 tháng 04 năm 2002
Tê sè: 01 Tên nhãn hiệu quy cách vật t: xi măng Hoàng Thạch Đơn vị tính: kg
Số lợng Ký xác nhËn của kÕ toán
Nhập Xuất Tồn NhËp XuÊt
Thủ trởng đơn vị Thủ kho
Phạm Văn Vinh Nguyễn Thị Nhân
Dựa trên phiếu xuất kho số 241 ngày 08/04/2002, thủ kho đã lập thẻ kho cho nguyên vật liệu gạch lát Italia Đơn vị quản lý là Đội 9, địa chỉ tại Đại Kim - Định Công Thẻ kho được lập vào ngày 01 tháng 04 năm 2002, với tên nhãn hiệu là gạch lát Italia và đơn vị tính là viên.
Số lợng Ký xác nhËn của kế toán
Dựa trên phiếu xuất kho số 248 ngày 10/04/2002, thủ kho đã ghi vào thẻ kho danh điểm vật tư lới an toàn Đơn vị thực hiện là Đội 9, có địa chỉ tại Đại Kim - Định Công Thẻ kho được lập vào ngày 01 tháng 04 năm 2002.
Tê sè: 01 Tên nhãn hiệu qui cách vật t: lới an toàn Đơn vị tính: m2
Số lợng Ký xác nhËn của kÕ toán
Nguyễn Thị Nhân làm việc tại phòng kế toán, chuyên trách kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Cô căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để ghi chép vào sổ chi tiết về vật liệu và công cụ dụng cụ.
Mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán ghi riêng vào từng tờ theo mẫu kiểu sau.
Cụ thể nh căn cứ vào phiếu nhập kho số 220 ngày 02/04/2002 kế toán vào sổ chi tiết cho xi măng phần nhập.
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 241 ngày 08/04/2002 vào sổ chi tiết cho gạch lát Italia phần xuất.
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 248 ngày 10/04/2002 kế toán vào sổ chi tiết cho lới an toàn. Đơn vị: Đội 9
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
Mở sổ ngày 01 tháng 04 năm 2002
Tên vật liệu: xi măng Hoàng Thạch
Qui cách phẩm chất: Đơn vị tính: kg
Tài khoản đối ứng Đơ n giá
S N Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
Nhập công ty vËt t tổng hợp
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
Mở sổ ngày 01 tháng 04 năm 2002
Tên vật liệu: gạch lát Italia
Qui cách phẩm chất: Đơn vị tính: viên
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Tài khoản đối ứng Đơn
S N giá Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ
Mở sổ ngày 01 tháng 04 năm 2002
Tên vật liệu: Lới an toàn
Qui cách phẩm chất: Đơn vị tính: m 2
Tài khoản đối ứng Đơn giá
S N Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn vật t.
Trong bảng tổng hợp chi tiết, nhập xuất tồn vật t đợc chia các cột
Số thứ tự Diễn giải Tồn đầu kỳ Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối kỳ
Trong phần xuất trong tháng chi tiết cho từng công trình một Cụ thể trong tháng 04/2002 chi tiết cho:
Mãng A5 Th©n A5 Chợ Đại Từ
Dự án Mỹ Đình Đơn vị đội 9
Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn vật t tháng 4 năm 2002 Đơn vị tính: đồng
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Móng A5 Thân A5 Chợ Đại Từ Dự án Mỹ Đình Tồn cuối kỳ
Lợng TT Lợng TT Lợng TT Lợng TT Lợng TT Lợng TT Lợng TT Lợng TT
2 Phơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1 Tài khoản sử dụng: Đội 9 - Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội áp dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt nam ban hành theo quyết định số 1141 ngày 01/11/1995, đã sửa đổi, bổ sung theo Thông t số 89/2002/TT - BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chÝnh,
Phần hành kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng chủ yếu là TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” và TK
Tại Đội 9 áp dụng hình thức Nhật ký - sổ cái để hạch toán.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái:
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : §èi chiÕu
Sổ chi tiết tài khoản Nhật ký - sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiÕtBáo cáo kế toán
Căn cứ vào sơ đồ trên kế hoạch tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cần phải mở sổ chi tiết TK152, TK
153 và Nhật ký - Sổ cái.
Từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tổng hợp tiến hành ghi vào sổ: Nhật ký - Sổ cái và sổ chi tiết TK152, TK 153.
Cụ thể nh từ phiếu nhập kho số 220 ngày 02/04/2002, phiếu xuất kho số 241 ngày 08/04/2002, phiếu xuất kho số 248 ngày 10/04/2002.
Ngoài ra còn dựa vào hoá đơn GTGT số 095051 ngày 02/04/2002 của Công ty kinh doanh vật t tổng hợp 198 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Dựa vào hoá đơn vận chuyển xi măng ngày 02/04/2002 số 087621 của Công ty vận tải Hoàn Sơn, kế toán tién hành vào Nhật ký - Sổ cái nh sau:
-Căn cứ vào số liệu của hợp đồng GTGT hoặc phiếu nhập kho - xuất kho kế toán vào phần số, ngày, chứng từ.
-Phần diễn giải ghi xem nghiệp vụ kinh tế đó liên quan đến phần nào.
-Dựa vào phần định khoản kế toán ghi đúng vào cột
Nợ, Có trong cột định khoản của sổ Nhật ký - Sổ cái.
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh yêu cầu kế toán mở số tài khoản tương ứng, với mỗi tài khoản được chia thành hai cột Nợ và Có Khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan, kế toán sẽ ghi chép vào tài khoản phù hợp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong sổ sách kế toán.
-Cuối tháng, kế toán cộng dồn tất cả các khoản.
-Mẫu sổ và cách vào của Nhật ký - Sổ cái xin xem trang bên:
Nhật ký - Sổ cái tháng 04/2002 Đơn vị tính: Nghìn đồng
TK 111 TK 133 TK 152 TK 153 TK 331 TK 621 TK 627
Số Ngà y Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có
ThuÕ GTGT ®- ợc khấu trừ 133 111 1.360 1.360 1.360
2/4 8762 1 2/4 VËn chuyÓn xi măng Hoàng
ThuÕ GTGT ®- ợc khấu trừ 133 111 20 20 20
ThuÕ GTGT ®- ợc khấu trừ 153 111 20 20 20 20
13/4 251 13/4 XuÊt mò + găng tay bảo 627 153 900 900 900
Khi thực hiện việc ghi chép vào Nhật ký - Sổ cái, kế toán cần tiến hành ghi vào sổ chi tiết các tài khoản liên quan Đặc biệt, trong lĩnh vực kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, việc ghi chép vào sổ chi tiết tài khoản 152 và 153 là rất quan trọng.
Sổ chi tiết TK152 được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài khoản 152, bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và tất cả các loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình xây dựng Mọi giao dịch liên quan đến nguyên vật liệu sẽ được phản ánh đầy đủ trong sổ chi tiết TK 152.
Sổ chi tiết TK153 tương tự như TK152, được sử dụng để ghi chép tình hình nhập và xuất (đối ứng Nợ, Có) của toàn bộ công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình xây dựng.
-Mẫu sổ xin xem trang sau
Phần chứng từ căn cứ phiếu nhập kho, xuất kho.
Diễn giải: từng nghiệp vụ nhập hay xuất.
TK đối ứng: trong định khoản ứng với TK152, 153 là
TK nào thì ta ghi vào TK đó.
Số phát sinh: là số phát sinh của TK152, 153 Bên nợ ghi số phát sinh nợ của TK152 (153), bên có ghi số phát sinh có của TK152 (153).
Số d: để ghi phần tồn đầu tháng hoặc cuối tháng của TK152 (153).
Cuối tháng, kế toán tổng hợp dựa vào sổ chi tiết tài khoản 152 và 153 để lập bảng tổng hợp chi tiết về tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu Mẫu bảng này có thể tham khảo tại trang 35 Việc so sánh giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết trong bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn sẽ giúp kế toán dễ dàng đối chiếu và kiểm tra, từ đó phát hiện sai sót kịp thời để khắc phục Đơn vị: Đội 9.
Sổ chi tiết TK152 Đối tợng: Nguyên vật liệu
Tháng 04/2002 Đơn vị tính: Đồng
Nhập xi măng Hoàng Thạch
Xuất xi măng Hoàng Thạch
Xuất xi măng Hoàng Thạch
Nhập xi măng Hoàng Thạch
Xuất xi măng Hoàng Thạch
Sổ chi tiết TK153 Đối tợng: Nguyên vật liệu
Tháng 04/2002 Đơn vị tính: Đồng
Nhập quần áo bảo hộ lao động
Xuất mũ + găng bảo hộ lao động
Nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của đơn vị thực tập
Nhận xét chung về công tác kế toán tại Đội 9 - Công
Công tác kế toán tại Đội 9 được thực hiện một cách chặt chẽ và hiệu quả Đội ngũ kế toán có chuyên môn vững vàng, giúp xử lý các nghiệp vụ kinh tế một cách tốt nhất.
Tiện nghi trang bị cho kế toán đầy đủ, tạo điều kiện tốt cho kế toán làm việc đạt hiệu quả cao.
Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cô dông cô
1 ¦u ®iÓm: a)Về công tác quản lý nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ :
- Về quản lý nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Đội 9 là rất tốt Hệ thống kho rất đảm bảo cả về kỹ thuật và an ninh.
Vì vậy, trong suốt quá trình làm việc, thi công việc thất thoát nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ không hề xảy ra.
Đội 9 có bộ phận thủ kho và kế toán riêng biệt, giúp đảm bảo số lượng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho thực tế khớp với hóa đơn Việc nhập kho luôn đi kèm với kiểm tra chất lượng, đảm bảo nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật Quản lý tốt nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu của các công trình mà còn nâng cao chất lượng và kỹ thuật công trình Đây là một yêu cầu quan trọng đối với mọi công ty xây dựng, đặc biệt là Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội, với đội xây dựng số 9 luôn đặt chất lượng công trình lên hàng đầu.
-Ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ ở Đội 9 là bộ phận kế toán có khả năng phản ánh kịp thời tình hình thu mua, xuất, và tồn kho nguyên vật liệu Ưu điểm này không chỉ giúp theo dõi hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra quy trình sử dụng.
- công cụ dụng cụ đúng mục đích hay không nhằm ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ của Nhà nớc.
Kế toán tại Đội 9 luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cung cấp thông tin kinh tế hữu ích cho ban quản lý đội và công ty Điều này giúp xây dựng kế hoạch cụ thể nhằm bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hiệu quả hơn.
Đội 9 áp dụng hình thức nhật ký sổ cái, mang lại ưu điểm với các mẫu sổ đơn giản và dễ ghi chép Việc đối chiếu và kiểm tra số liệu trên nhật ký sổ cái có thể thực hiện trực tiếp trên sổ mà không cần lập bảng đối chiếu số phát sinh.
Bên cạnh những u điểm cần phát huy trong công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, đội 9 còn một số mặt yếu Cụ thể nh sau:
Đội 9 hiện có nhiều công trình xây dựng tại các địa điểm khác nhau, tuy nhiên, kho của đội chỉ đặt tại khu chân công trình, gây bất tiện và làm tăng chi phí vận chuyển từ kho đến các công trình Việc cải thiện vị trí kho nhằm tiết kiệm chi phí là điều cần thiết.
Do Đội 9 sử dụng nhiều tài khoản kế toán và có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sổ nhật ký trở nên cồng kềnh và phức tạp Việc áp dụng máy vi tính vào công việc kế toán gặp nhiều khó khăn do khối lượng dữ liệu lớn.
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, phần mềm kế toán đã được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp Tuy nhiên, tại đội 9, việc sử dụng phần mềm kế toán máy vẫn chưa được triển khai, dẫn đến công việc kế toán vẫn mang tính thủ công và chưa thực sự tối ưu hóa hiệu suất làm việc.
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đội 9 nên thiết lập các kho tạm thời gần các công trình để giảm chi phí vận chuyển Việc này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình quản lý và tiết kiệm thời gian, đồng thời nâng cao hiệu quả công việc.
Để quản lý tốt nguyên vật liệu mua vào, trước khi nhập kho, cần lập biên bản kiểm nghiệm vật tư Biên bản này giúp xác định rõ số lượng, quy cách và phẩm chất của nguyên vật liệu, từ đó nâng cao chất lượng nguyên vật liệu nhập kho, phục vụ hiệu quả cho quá trình thi công.
Biên bản kiểm nghiệm đợc lập thành hai bản:
01 bản giao cho bộ phận cung ứng vật t.
01 bản giao cho phòng kế toán.
Khi mua xi măng Hoàng Thạch, cần lập biên bản kiểm nghiệm để xác định chất lượng kỹ thuật của sản phẩm Đối với xi măng có hóa đơn số 095051 ngày 02/04/2002 từ Công ty kinh doanh vật tư tổng hợp, việc kiểm nghiệm là cần thiết trước khi nhập kho Chỉ những lô xi măng đạt yêu cầu chất lượng mới được đưa vào kho.
Biên bản kiểm nghiệm ta lập nh sau: Đơn vị: Đội 9
MÉu sè: 05VT Ban hành theo quyết định sè 1141 - TC/Q§/C§KT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
Biên bản kiểm nghiệm vật t
Căn cứ quyết định số ngày tháng năm của
-Ông (bà): Nguyễn Văn Linh - Chức vụ: Khối kỹ thuật - Tr- ởng ban
-Ông (bà): Nguyễn Thị Nhân - Thủ kho - Uỷ viên
-Ông (bà): Phan Đình Tú - Tổ mua vật t - Uỷ viên Đã kiểm nghiệm loại vật t sau:
Tên nhãn hiệu, quy cách vËt t
Phơng thức kiÓm nghiệm Đơ n vị tÝn h
Số lợng theo chứng tõ
Số lợng đúng quy cách sản phÈm
Số lợng không đúng quy cách sản phÈm
Đội xây dựng số 9 nên áp dụng phương pháp hạch toán nhập trước, xuất trước để tính giá vật liệu xuất kho Phương pháp này sẽ giúp đơn giản hóa quy trình và giảm bớt khối lượng công việc Việc xác định đơn giá vật liệu xuất kho sẽ trở nên dễ dàng hơn, không cần chờ đến cuối kỳ kế toán để thực hiện.
Ví dụ: Nguyên vật liệu gạch lát Italia căn cứ vào sổ chi tiết gạch lát có tình hình nhập - xuất - tồn:
21.600.000 28/04 Xuất 16.000 viên áp dụng phơng pháp nhập trớc xuất trớc ta tính đợc đơn giá từng lần xuất nh sau:
08/04: Xuất 3000 viên; Đơn giá = Đơn giá đầu kỳ = 3400;
TT: 10.200.000 24/04: Xuất 16.000 viên; Gồm 4 đơn giá nh sau:
00 Để nâng cao hiệu quả trong quản lý và hạch toán vật liệu, Đội 9 nên xây dựng kế hoạch cung ứng vật t kịp thời.
Đội xây dựng số 9 cần tổ chức bộ máy kế toán linh hoạt và nhạy bén để đáp ứng yêu cầu thi công công trình, cung cấp thông tin chính xác Đồng thời, đội cũng cần có nhân viên thăm dò thị trường nguyên vật liệu xây dựng nhằm đảm bảo mua được nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn chất lượng với giá cả hợp lý, từ đó tiết kiệm tối đa chi phí cho dự án.
Để tối ưu hóa chi phí nguyên vật liệu, việc tổ chức tiêu hao nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cần được thực hiện một cách hợp lý Cần khuyến khích sự sáng tạo của người lao động trong sản xuất và xây dựng định mức tiêu hao cho từng loại nguyên vật liệu một cách khoa học Bên cạnh đó, nên có chế độ thưởng phạt hợp lý để động viên người lao động, đảm bảo lợi ích cho đội ngũ.
Việc tổ chức khoa học hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất và quyết định chất lượng công trình Sự phát triển của mỗi đội xây dựng, doanh nghiệp hay công ty phụ thuộc phần lớn vào bộ phận hạch toán kế toán Để một công trình tồn tại và phát triển, yêu cầu đầu tiên là phải tổ chức bộ máy kế toán một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
Báo cáo thực tập môn phân tích I Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động tài chÝnh
Mục đích
Phân tích là quá trình chia nhỏ một khái niệm hoặc hiện tượng thành các phần khác nhau để nghiên cứu sâu sắc Mục đích của phân tích là nhận diện và hiểu rõ mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng và quá trình liên quan.
- Vậy phân tích hoạt động tài chính là quá trình kiểm tra đối chiếu và so sánh về tình hình tài chính hiện hành với quá khứ.
- Mục đích của việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp:
Đánh giá chi tiết và chính xác các kết quả tài chính mà doanh nghiệp đã đạt được, đồng thời nhận diện những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp đang gặp phải, là rất quan trọng để đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.
Doanh nghiệp cần xác định rõ những điểm mạnh mà mình đã đạt được và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình kinh doanh Dựa trên những thông tin này, doanh nghiệp có thể xây dựng các kế hoạch phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững trong tương lai.
ý nghĩa
Phân tích hoạt động tài chính cung cấp thông tin quan trọng cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp họ đưa ra quyết định phù hợp với lợi ích kinh tế khác nhau.
Nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp, nhưng có thể phân loại thành một số nhóm chính sau đây.
- Các nhà quản lý doanh nghiệp
- Cơ quan quản lý theo chức năng Nhà nớc.
- Các cổ đông hiện tại và những ngời đang muốn trở thành cổ đông của doanh nghiệp.
- Những ngời làm công ăn lơng của doanh nghiệp.
Các đối tượng liên quan đến doanh nghiệp luôn chú trọng đến tình hình tài chính vì lợi ích cá nhân, do đó họ cần thông tin chi tiết về thực trạng tài chính của doanh nghiệp Vì lý do này, việc phân tích hoạt động tài chính trở nên cực kỳ cần thiết và quan trọng.
Tài liệu dùng để phân tích hoạt động tài chính của
1 Bảng cân đối kế toán của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội năm 2002
Tổng công trình đầu t phát triển nhà Hà Nội công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội
MÉu sè B01-Dn Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trởng Bộ Tài chính
Bảng cân đối kế toán Đến ngày 31/12/2002 Đơn vị tính: Nghìn đồng
Tài sản Mã sè Sè ®Çu n¨m Sè cuèi n¨m
A Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn 10
Tài sản Mã sè Sè ®Çu n¨m Sè cuèi n¨m
II Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn 12
1 Đầu t chứng khoán ngắn hạn 12
3 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn 12
III Các khoản phải thu 13
1 Phải thu của khách hàng 13
2 Trả trớc cho ngời bán 13
3 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trõ 13
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trùc thuéc 13
- Phải thu nội bộ khác 13
5 Các khoản phải thu khác 13
6 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 13
1 Hàng mua đang đi trên đờng 14
2 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 14
3 Công cụ, dụng cụ trong kho 14
Tài sản Mã sè Sè ®Çu n¨m Sè cuèi n¨m
4 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 14
8 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 14
V Tài sản lu động khác 15
3 Chi phÝ chê kÕt chuyÓn 15
4 Tài sản thiếu chờ xử lý 15
5 Các khoản cầm cố, ký cớc, ký quỹ ngắn hạn 15
1 Chi sự nghiệp năm trớc 16
2 Chi sự nghiệp năm nay 16
B Tài sản cố định và đầu t dài hạn 20
Tài sản Mã sè Sè ®Çu n¨m Sè cuèi n¨m
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 21
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 21
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 21
II Các khoản đầu t tài chính dài hạn 22
1 Đầu t chứng khoán dài hạn 22
3 Các khoản đầu t dài hạn khác 22
4 Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn 22
III Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 23
IV Các khoản ký quỹ, ký cớc dài hạn 24
Tài sản Mã sè Sè ®Çu n¨m Sè cuèi n¨m
2 Nợ dài hạn đến hạn trả 31
3 Phải trả cho ngời bán 31
4 Ngời mua trả tiền trớc 31
5 Thuế và các khoản nộp Nhà nớc 31
6 Phải trả công nhân viên 31
7 Phải trả cho các đơn vị nội bộ 31
8 Các khoản phải trả, phải nộp khác 31
2 Tài sản thừa chờ xử lý 33
3 Nhận ký quỹ, ký cớc dài hạn 33
Tài sản Mã sè Sè ®Çu n¨m Sè cuèi n¨m
2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 41
5 Quỹ dự phòng tài chính 41
6 Lợi nhuận cha phân phối 41
7 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản 41
II Nguồn kinh phí, quỹ khác 42
1 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 42
2 Quỹ khen thởng và phúc lợi 42
3 Quỹ quản lý của cấp trên 42
4 Nguồn kinh phí sự nghiệp 42
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm tríc 42
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 42
5 Nguồn kinh phí đã hình thành
Tài sản Mã sè Sè ®Çu n¨m Sè cuèi n¨m
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Số đầu n¨m Sè cuèi kú
2 Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công 117.321 120.654
3 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi - -
4 Nợ khó đòi đã xử lý - -
6 Hạn mức kinh phí còn lại - -
7 Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có 52.653 41.147
2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội năm 2002
Tổng công ty đầu t phát triển nhà Hà Nội Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội
MÉu sè B02-DN Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trởng Bộ Tài chính kết quả hoạt động kinh doanh
N¨m 2002 Đơn vị tính: Nghìn đồng
Phần báo cáo lãi lỗ
Chỉ tiêu Mã Kỳ trớc Kỳ này Lũy n¨m
Trong đó: DT hàng xuất khẩu 02 - - -
+ Hàng bán bị trả lại 06 - - -
+ Thuế TTĐB, xuất khẩu phải nép 07 - - -
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 364.478 341.362 -
6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30 -(21+22)] 30 1.151.69
7 Thu nhập hoạt động tài chÝnh 31 721.342 527.318 -
8 Chi phí hoạt động tài chính 32 600.231 506.274 -
9 Lợi nhuận hoạt động tài chÝnh
13 Tổng lợi nhuận trớc thuế
14 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 401.719,
3 Một số tài liệu bổ sung của năm 2001 là:
- Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn ở thời điểm đầu năm là 14.301.424 (nđ)
- Các khoản phải thu đầu năm là 2.893.215 (nđ).
- Hàng tồn kho đầu năm là 7.172.628 (nđ).
Phân tích tình hình tài chính Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội
1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán quan trọng, thể hiện tổng quan về tài sản của doanh nghiệp, bao gồm hai phần chính là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo.
Phần tài sản của doanh nghiệp thể hiện toàn bộ giá trị tài sản hiện có, bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (loại A), cùng với tài sản cố định và đầu tư dài hạn (loại B) Mỗi loại tài sản này được phân chia thành nhiều chỉ tiêu khác nhau, được sắp xếp hợp lý nhằm phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả.
Phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán phản ánh nguồn hình thành tài sản, bao gồm nợ phải trả (loại A) và nguồn vốn chủ sở hữu (loại B), với các chỉ tiêu khác nhau được sắp xếp hợp lý để phục vụ công tác quản lý Để đánh giá tình hình tài chính của Công ty Kinh doanh Phát triển Nhà Hà Nội, việc phân tích các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán là rất cần thiết, bao gồm phân tích theo chiều ngang và chiều dọc.
Phân tích theo chiều ngang giúp so sánh số liệu cuối kỳ với số liệu đầu năm của từng chỉ tiêu, từ đó xác định mức độ biến động tăng hoặc giảm Qua đó, các nhà quản lý có thể rút ra những kết luận quan trọng để cải thiện công tác quản lý.
Phân tích theo chiều ngang biểu hiện thông qua chỉ tiêu chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tơng đối.
Chênh lệch tuyệt đối: đợc biểu hiện dới hình thái tiền, đơn vị tính là đơn vị tiền tệ, chênh lệch tuyệt đối có thể âm (-), dơng (+).
Chênh lệch tuyệt đối = Số cuối kỳ - Số đầu năm
Chênh lệch tơng đối: đợc biểu hiện dới hình thái tỷ lệ, đơn vị tính là phần trăm %, chênh lệch tơng đối có thể âm (-), dơng (+).
Chênh lệch tơng đối Chênh lệch tuyệt đối
Phân tích theo chiều dọc là phương pháp so sánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng số, giúp nghiên cứu cấu trúc của từng loại tài sản Cấu trúc này phản ánh cơ cấu vốn của công ty, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính.
Việc phân tích cấu trúc nguồn vốn giúp chúng ta rút ra kết luận quan trọng về cách phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
* Từ số liệu của bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2002 của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội, ta tiến hành lập bảng phân tích sau:
Bảng phân tích cân đối kế toán Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Số đầu n¨m Sè cuèi kú
A TSLĐ và đầu t ngắn hạn 13.221.1
II Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
1 Đầu t chứng khoán ngắn hạn - - - - - -
III Các khoản phải thu 3.103.19
2 Trả trớc cho ngời bán 8.935 227.801 +
Chỉ tiêu Số đầu n¨m Sè cuèi kú
TiÒn % §Çu n¨m Cuè i kú đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác 193.685 219.450 +
5 Các khoản phải thu khác 147.682 68.090 - 79.592 -
6 Dự phòng phải thu khó đòi - - - - - -
1 Hàng mua đi trên đờng - - - - - -
2 Nguyên vật liệu tồn kho 4.721.43
3 Công cụ, dụng cụ tồn kho 474.095 382.441 - 91.654 -
4 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1.211.92
8 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - - - -
V Tài sản lu động khác 625.731 783.134 +
3 Chi phÝ chê kÕt chuyÓn - - - - - -
4 Tài sản thiếu chờ xử lý - - - - - -
Chỉ tiêu Số đầu n¨m Sè cuèi kú
TiÒn % §Çu n¨m Cuè i kú ngắn hạn 52.047 94,41
B TSCĐ và đầu t dài hạn 20.399.8
II Đầu t tài chính dài hạn 1.230.19
1 Đầu t chứng khoán dài hạn - - - - - -
4 Dự phòng giảm giá đầu t dài
III Chi phÝ XDCB dở dang 2.256.88
IV Ký quỹ dài hạn
Chỉ tiêu Số đầu n¨m Sè cuèi kú
2 Nợ dài hạn đến hạn trả - - - - - -
5 Thuế, các khoản phải nộp Nhà nớc - - - - - -
6 Phải trả công nhân viên 300.982 1.106.13
7 Phải trả cho đơn vị nội bộ - - - - - -
8 Phải trả, phải nộp khác 114.009 1.020.92
Chỉ tiêu Số đầu n¨m Sè cuèi kú
2 TS thừa chờ xử lý - - - - - -
3 Nhận ký quỹ dài hạn - - - - - -
2 Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - - - -
5 Quỹ dự phòng tài chÝnh 112.605 50.312 - 62.293 -
6 Lợi nhuận cha ph©n phèi 175.048 74.211 -
II Nguồn kinh phí, quỹ khác 665.184 623.967 -
1 Quỹ trợ cấp mất việc làm 152.808 29.326 -
2 Quỹ khen thởng, phúc lợi 512.376 594.641 +
3 Quỹ quản lý cấp trên - - - - - -
4 Nguồn kinh phí sự nghiệp - - - - - -
5 Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ - - - - - -
Dựa vào số liệu trong bảng phân tích, chúng ta có thể đánh giá tình hình tài chính của Công ty Kinh doanh Phát triển Nhà Hà Nội trong năm 2002 như sau:
1.1 Ph©n tÝch theo chiÒu ngang 1.1.1 Phần tài sản
Tổng tài sản cuối kỳ đã tăng 1.429.930 (nđ), tương ứng với tỷ lệ 4,25%, cho thấy sự mở rộng quy mô tài sản của công ty Sự gia tăng này chủ yếu đến từ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, với mức tăng 323.671 (nđ) và tỷ lệ 2,45% Bên cạnh đó, tài sản cố định và đầu tư dài hạn cũng tăng 1.105.205 (nđ), tương ứng với tỷ lệ 5,42%.
Tiền trong công ty đã tăng đáng kể, đạt 1.158.478 (nđ) với tỷ lệ tăng 42,7% Mặc dù tiền gửi ngân hàng giảm 160.400 (nđ) tương đương 6,33%, nhưng sự gia tăng mạnh mẽ của tiền mặt tại quỹ, lên tới 318.878 (nđ) và tỷ lệ tăng 176,76%, đã bù đắp cho sự sụt giảm này Việc tăng trưởng tiền mặt sẽ hỗ trợ tốt cho chi tiêu của công ty, giúp tránh việc phải rút tiền gửi để mua sắm, từ đó mang lại sự thuận tiện hơn trong quản lý tài chính.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đã tăng 120.387 (nđ), tương ứng với tỷ lệ tăng 32,37% Trong số các khoản đầu tư ngắn hạn, công ty chủ yếu thực hiện đầu tư khác, tập trung vào việc góp vốn ngắn hạn với các công ty xây dựng như Công ty xây dựng số 1 và Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Điều này cho thấy công ty đã biết cách sử dụng vốn hiệu quả để đạt được lợi nhuận cao.
Cuối năm, các khoản phải thu giảm 1.312.311 (nđ), tương ứng với tỷ lệ giảm 42,29% Nguyên nhân chính của sự giảm này là do khoản phải thu từ khách hàng giảm 1.489.289 (nđ), với tỷ lệ giảm 55,56%.
Khoản trả trước cho người bán đã tăng 218.866 (nđ) với tỷ lệ 245%, trong khi VAT được khấu trừ tăng 11.939 (nđ) với tỷ lệ 16,5% Mặc dù phải thu nội bộ tăng 25.765 (nđ) với tỷ lệ 13,3%, nhưng khoản phải thu khách hàng đã giảm đáng kể, giúp giảm tổng số phải thu Điều này cho thấy công ty có phương thức thu nợ khách hàng hiệu quả Công ty đã áp dụng các biện pháp hợp lý như đổi nguyên vật liệu và mua lại máy thi công cũ để thu hồi nợ từ khách hàng, một chiến lược khôn khéo nhằm duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng trong khi vẫn thu hồi được nợ.
+ Hàng tồn kho tăng 200.714 (nđ) với tỷ lệ tăng 3,13%.
Nguyên nhân tăng nguyên vật liệu tồn kho lên 489.638 (nđ), tương đương 10,37%, là do công ty đã mua nguyên vật liệu với giá thấp từ các nhà cung cấp vào cuối năm và mua sỏi không sử dụng hết trong năm Việc này giúp giảm giá thành, tăng lợi nhuận Đồng thời, công cụ dụng cụ tồn kho giảm 91.654 (19,33%) và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm 197.270 (16,28%), cho thấy tiến độ thi công được cải thiện, giúp rút ngắn vòng quay vốn Đây là điều mà các công ty, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng, luôn mong muốn để sớm đưa công trình vào sử dụng, phục vụ lợi ích xã hội.
Tài sản lưu động khác đã tăng 157.403 (nđ), tương ứng với tỷ lệ tăng 25,15% Đáng chú ý, tạm ứng đã tăng 194.088 (nđ), với tỷ lệ tăng 45,43%, chủ yếu phục vụ cho việc tạm ứng cho cán bộ nhằm mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình thi công.
Các khoản ký cợc ngắn hạn đã tăng 52.047, đạt tỷ lệ 94,41%, cho thấy sự vững mạnh trong hoạt động kinh doanh Cuối năm, số lượng ký cợc cho các công trình mới gia tăng, hứa hẹn một năm mới với nhiều dự án xây dựng Xem xét chi tiết trong phần tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư dài hạn cho thấy sự phát triển tích cực trong lĩnh vực này.
Nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của công ty
Nhìn chung, tình hình tài chính của công ty là khá ổn định Trong tình hình tài chính, ta thấy nổi lên một số ®iÓm tÝch cùc nh sau:
Giảm các khoản phải thu cho thấy Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội đã thực hiện kế hoạch thu hồi công nợ hiệu quả Việc thu hồi nợ tốt giúp tăng tốc độ vòng quay vốn và nâng cao khả năng sử dụng vốn, điều này là mong muốn của mọi doanh nghiệp.
Các khoản đầu tư của công ty cho thấy họ không chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ mà còn đầu tư cho các công ty bạn, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vốn Điều này khẳng định khả năng kinh doanh nhạy bén và linh hoạt của công ty.
Khả năng sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng được cải thiện, dẫn đến xu hướng gia tăng sức sinh lời Tất cả các hoạt động của công ty đều tập trung vào việc tạo ra lợi nhuận nhằm xây dựng và phát triển doanh nghiệp Mục tiêu cuối cùng của công ty đã đạt được những kết quả khả quan.
Bên cạnh những tích cực trên, công ty còn một số hạn chế cần phải khắc phục, cụ thể là:
Vốn của công ty chủ yếu đến từ việc vay mượn và chiếm dụng của khách hàng, trong khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu chỉ đạt 43,84% vào cuối năm Đây là vấn đề quan trọng mà công ty cần khắc phục, tuy nhiên, việc thay đổi ngay lập tức là không khả thi do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác Trước tiên, công ty cần lập kế hoạch phân bổ lợi nhuận sau thuế một cách hợp lý để cải thiện nguồn vốn kinh doanh, từ đó tăng cường vốn chủ sở hữu và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong suốt quá trình học tập tại trường, tôi đã tiếp thu kiến thức cơ bản về kế toán doanh nghiệp và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Qua thời gian thực tập tại Đội Xây dựng số 9 - Công ty Kinh doanh Phát triển Nhà Hà Nội, tôi nhận được sự hướng dẫn tận tình từ cô Ngô Kim Chung và cô Hoàng Ngọc Hiền, cùng sự hỗ trợ quý báu từ các anh chị trong phòng kế toán Nhờ vậy, tôi đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp một cách xuất sắc.
Khi mới bắt đầu thực tập, tôi cảm thấy bỡ ngỡ trong việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế Tuy nhiên, nhờ sự hướng dẫn tận tình của các anh chị kế toán tại Đội 9, tôi đã tự tin hơn trong việc phân tích và ghi sổ cho bất kỳ nghiệp vụ nào Tôi nhận ra rằng trải nghiệm thực tế rất quan trọng, giúp tôi tích lũy kinh nghiệm cần thiết để bước vào nghề Qua quá trình thực tập, tôi cảm thấy mình đã trưởng thành và có thể trở thành một kế toán viên thực thụ.
Hôm nay, em xin chân thành ghi nhận sự dạy dỗ tận tâm của các thầy cô tại khoa kế toán trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội, cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình từ các anh chị kế toán tại Đội xây dựng số 9 - Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội Em cảm ơn những người đã không ngại khó khăn, tận tình đào tạo đội ngũ kế toán, góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Ngô Kim Chung, cô giáo Hoàng Ngọc Hiền cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Kế toán, cũng như các anh chị trong bộ phận kế toán Đội Xây dựng số 9 - Công ty Kinh doanh Phát triển Nhà Hà Nội, vì đã nhiệt tình hỗ trợ em trong việc hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp một cách xuất sắc.
Học sinh thực hiện: Nguyễn Nam
Phần I: Đặc điểm tình hình chung tại công ty
Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội 1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
1.2 Quá trình phát triển của công ty 3
1.3 Một số thành tích Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội đã đạt đợc 4
1.4 Công tác từ thiện xã hội của Công ty 4
2 Đặc điểm tổ chức và sản xuất 5
2.1 Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty 5
2.2 Cách tổ chức sản xuất 5
3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội 6
4 Công tác tổ chức kế toán của Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội 9
4.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 9
4.2 Hình thức kế toán tại Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội 9
Phần II: Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chơng I: Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của đội 9 Công ty
I Đặc điểm, quản lý, phân loại, đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dông cô 13
1 Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 13
2 Công tác quản lý vật t 13
3 Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ 14
4 Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 14
4.1 Đánh giá nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ nhập kho 14
4.2 Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho 19
4.3 Phơng pháp phân bổ công cụ dụng cụ 22
II Công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ 22
1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 22
2 Phơng pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cô dông cô 34
Chơng II: Nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của đơn vị thực tập 40
I Nhận xét chung về công tác kế toán tại Đội 9 - Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội 40
II Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cô dông cô 40
III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 42
Phần III: Báo cáo thực tập môn phân tích I Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động tài chÝnh 46
II Tài liệu dùng để phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 47
1 Bảng cân đối kế toán của Công ty kinh doanh phát triÓn Nhà Hà Nội năm 2002 47
2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội năm 2002 51
3 Một số tài liệu bổ sung của năm 2001 52
III Phân tích tình hình tài chính Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội 52
1 Phân tích bảng cân đối kế toán 52
1.1 Ph©n tÝch theo chiÒu ngang 56
1.2 Phân tích theo chiều dọc 60
2 Phân tích tình hình đầu t của công ty 61
2.1 Lý luËn chung vÒ ph©n tÝch t×nh h×nh ®Çu t 61 2.2 Phân tích tình hình đầu t của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội 63
3 Phân tích rủi ro về tài chính 64
3.1 Lý luận chung về phân tích rủi ro tài chính 64
3.2 Phân tích rủi ro về tài chính 65
4 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 67
4.1 Lý luận chung về phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 67
4.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 67
5 Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh 69
5.1 Lý luận chung về phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh 69
5.2 Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuÊt kinh doanh 70
6 Phân tích khả năng thanh toán của công ty 72
6.1 Lý luận chung về phân tích khả năng thanh toán 72
6.2 Phân tích tình hình khả năng thanh toán của Công ty kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội 73
7 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động 74
7.1 Phân tích sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lu động 74
7.2 Phân tích tình hình luân chuyển vốn lu động 75
IV Nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của công ty 78