Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát, tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp.
Công ty TNHH MTV tư vấn xây dựng Vĩnh Sơn đang hoạt động tích cực trong lĩnh vực xây dựng, đồng thời chú trọng đến công tác kế toán nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) Việc quản lý và theo dõi kế toán NVL, CCDC là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thi công và tối ưu hóa chi phí Công ty không ngừng cải tiến quy trình kế toán nhằm nâng cao tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
- Đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp sẽ được áp dụng vào đề tài bao gồm:
Phương pháp thu thập số liệu chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp, được lấy từ các tài liệu nội bộ của doanh nghiệp Ngoài ra, việc tìm hiểu và xác minh số liệu cũng được thực hiện thông qua các cuộc trao đổi với các cô chú và các chị trong công ty.
- Phương pháp xử lý số liệu, số liệu được xử lý bằng một số phần mềm; MicrosoftWord, Microsoft Excel, máy tính.
Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH MTV tư vấn xây dựng Vĩnh Sơn
Chương 3 đề cập đến một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH MTV tư vấn xây dựng Vĩnh Sơn Những đề xuất này tập trung vào việc cải thiện quy trình kế toán, tăng cường quản lý kho và nâng cao độ chính xác trong việc ghi chép số liệu Bên cạnh đó, việc đào tạo nhân viên và áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán cũng được nhấn mạnh để tối ưu hóa hiệu suất làm việc.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA NVL, CCDC
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NVL
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá trong doanh nghiệp, được sử dụng chủ yếu cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ hoặc quản lý bán hàng Ví dụ về nguyên vật liệu bao gồm sắt thép trong ngành cơ khí, sợi trong ngành dệt, da trong ngành đóng giày, và vải trong ngành may mặc.
> Đặc điểm của nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu thường tham gia vào một chu k sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên liệu và tài nguyên sẽ bị tiêu hao hoàn toàn hoặc thay đổi hình thái ban đầu, nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị vật chất.
Nguyên vật liệu là một phần quan trọng của tài sản lưu động, đóng góp vào vốn lưu động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của CCDC
Công cụ dụng cụ (CCDC) là tài sản lưu động không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định (TSCĐ) theo quy định hiện hành, cụ thể là những tài sản có giá trị nhỏ hơn 30 triệu đồng và thời gian sử dụng dưới một năm Bên cạnh đó, một số tài sản lưu động khác cũng được coi là CCDC mà không phân biệt về giá trị và thời gian sử dụng.
>Đặc điểm của công cụ dụng cụ:
CCDC tham gia vào nhiều chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự ổn định trong quá trình này cho đến khi sản phẩm bị hỏng.
- Trong quá trình sử dụng, giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch vào từng phần, vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Một số CCDC có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, cần thiết phải dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
PHÂN LOẠI NGUYÊN NVL, CCDC
1.2.1 Phân loại NVL a) Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên liệu, vật liệu được chia thành các loại sau:
Nguyên liệu và vật liệu chính là những thành phần thiết yếu trong quá trình sản xuất, tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm Khái niệm này thường gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ, không có sự phân biệt giữa vật liệu chính và vật liệu phụ Ngoài ra, nguyên liệu và vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm được mua ngoài nhằm phục vụ cho việc tiếp tục sản xuất và chế tạo thành phẩm.
Vật liệu phụ là các loại vật liệu không cấu thành phần chính của sản phẩm nhưng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Chúng có khả năng kết hợp với vật liệu chính để thay đổi màu sắc, mùi vị và hình dáng bề ngoài, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm Ngoài ra, vật liệu phụ còn hỗ trợ cho quá trình chế tạo, đáp ứng nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản và đóng gói, góp phần vào hiệu quả lao động.
Nhiên liệu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhiệt lượng cần thiết cho quá trình sản xuất và kinh doanh, giúp đảm bảo hoạt động chế tạo sản phẩm diễn ra suôn sẻ Nó có thể tồn tại dưới các dạng khác nhau, bao gồm thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những yếu tố thiết yếu cho công việc xây dựng, bao gồm thiết bị lắp đặt và không lắp đặt, công cụ, khí cụ, cùng với vật kết cấu Dựa vào nguồn gốc và nguyên liệu, các loại vật liệu này được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài.
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công. c) Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, kinh doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho công tác quản lý.
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho các mục đích khác.
Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được xem là công cụ, dụng cụ.
Công cụ và dụng cụ có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau, tương tự như nguyên liệu và vật liệu Mỗi tiêu thức này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý Căn cứ vào phương pháp phân bổ, công cụ và dụng cụ được chia thành nhiều loại khác nhau.
- Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị)
- Loại phân bổ nhiều lần
Loại phân bổ 1 lần bao gồm những công cụ và dụng cụ có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn Ngược lại, loại phân bổ từ 2 lần trở lên gồm các công cụ và dụng cụ có giá trị cao, thời gian sử dụng lâu dài hơn, cùng với những dụng cụ chuyên dụng Căn cứ vào nội dung, công cụ và dụng cụ được phân chia thành các loại khác nhau.
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong xây dựng cơ bản, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hóa;
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ;
- Quần áo bảo hộ lao động;
- Công cụ, dụng cụ khác; c) Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, công cụ, dụng cụ được chia thành:
- Thiết bị, phụ tùng thay thế; d) Căn cứ vào mục đích sử dụng, công cụ, dụng cụ được chia thành:
- Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh;
- Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý;
- Công cụ, dụng cụ dùng cho mục đích khác;
CÁCH TÍNH GIÁ NVL, CCDC
1.3.1 Cách tính giá NVL, CCDC nhập kho a) Trường hợp 1: NVL, CCDC nhập kho do mua ngoài
Giá thực tế của Giá mua
NVL và CCDC được ghi nhận khi mua ngoài đơn, trong khi trường hợp tự gia công, chế biến sẽ dựa trên giá thành sản xuất thực tế Đối với phế liệu thu hồi, giá trị nhập kho sẽ được tính theo giá trị thu hồi tối thiểu hoặc giá ước tính có thể sử dụng được.
1.3.2 Cách tính giá NVL, CCDC xuất kho a) Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá trị hàng tồn kho được xác định dựa trên giá trị trung bình của các loại hàng tương tự trong kỳ và giá trị của hàng hóa được mua hoặc sản xuất trong kỳ Việc tính giá trị trung bình có thể thực hiện theo từng kỳ hoặc mỗi khi nhập lô hàng, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thực tế từng loại Số lượng từng
= + Giá đơn vị bình quân xuất kho loại xuất kho Cách 1: Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình quân cả kỳ _ Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ dự trữ (cuối kỳ)
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách 2: Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân sau _ Giá thực tế từng loại tồn sau mỗi lần nhập mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn sau mỗi lần nhập
Cách 3: Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
„ Ấ Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Giá đơn vị bình quân cuối _ -— -— -: -
Các khoản thuế không + Chi phí thu mua được hoàn lại
CKTM, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
Giá thành sản xuất thực tế
Giá thực tế NVL, CCDC xuất gia công chế biến
CPPS liên quan đến gia công chế biến c)Trường hợp 3: NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến NVL, CCDC thuê
CPPS liên quan đến ngoài gia công chế = CCDC xuất gia công + gia công chế biến biến chế biến d)Trường hợp 4: NVL, CCDC nhận góp liên doanh
Giá đánh giá của hội nhận góp vốn liên = + đồng góp vốn doanh e) Trường hợp 5: NVL, CCDC được cấp
Giá thực tế NVL, Giá ghi trên biên bản
CCDC được cấp bàn giao
CPPS liên quan đến quá trình tiếp nhận
CPPS liên quan đến quá trình tiếp nhận đầu tư f) Trường hợp 6: NVL, CCDC được tặng thưởng viện trợ
NVL, CCDC được tặng thưởng viện trợ
Giá hợp lý hay giá thực tế tương đương
CPPS liên quan đến quá trình tiếp nhận kỳ tiư'0'c Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) b) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp thực tế đích danh giả định rằng hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ được xuất ra theo thứ tự nhập kho, tức là hàng nhập trước sẽ được xuất trước Chỉ khi nào số hàng nhập trước được xuất hết thì mới đến lượt hàng nhập sau, và giá trị xuất kho sẽ được tính theo giá thực tế của từng lô hàng Do đó, giá trị tồn kho cuối kỳ sẽ được xác định dựa trên đơn giá của những lần nhập kho gần nhất.
Theo phương pháp này, doanh nghiệp cần quản lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm và hàng hóa theo từng lô hàng cụ thể Khi xuất lô hàng, giá trị sẽ được xác định dựa trên giá của lô hàng đó Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có ít loại nguyên liệu hoặc sản phẩm ổn định, dễ nhận diện Cách tính giá cụ thể là: Số lượng từng loại xuất nhân với giá đơn vị thực tế nhập.
= dùng thuộc số lượng từng + kho theo từng lần nhập loại xuất kho lần nhập kho trước kho trước
CHỨNG TỪ VÀ SỔ SÁCH KẾ TOÁN SỬ DỤNG
Chứng từ kế toán là các tài liệu giấy tờ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra và được hoàn tất, như phiếu nhập kho và phiếu xuất khẩu.
Tất cả các hiện tượng kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều liên quan đến việc xuất nhập nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) Việc này cần được thực hiện với chứng từ kế toán đầy đủ, kịp thời và chính xác, tuân thủ đúng quy định về ghi chép ban đầu đối với NVL và CCDC.
Một chứng từ kế toán cần phải bao gồm tất cả các chỉ tiêu đặc trưng liên quan đến nghiệp vụ kinh tế, bao gồm nội dung, quy mô, thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ Ngoài ra, chứng từ cũng phải ghi rõ người chịu trách nhiệm và người lập chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình biến động của nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) Đây là cơ sở để ghi chép trên thẻ kho và sổ sách kế toán Để kiểm tra và giám sát tình hình nhập xuất của từng loại NVL, CCDC, cũng như thực hiện quản lý hiệu quả và đáp ứng đầy đủ nhu cầu về NVL, CCDC, hệ thống chứng từ kế toán cần được thiết lập một cách bài bản.
- Phiếu xuất khẩu kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê NVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất khẩu
- Hóa đơn cước phí vận chuyển
Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định của nhà nước, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn để hỗ trợ trong quá trình quản lý tài chính.
- Phiếu xuất NVL, CCDC theo hạn mức
- Biên bản kiểm nghiệm NVL, CCDC, sản phẩm hàng hóa
- Phiếu báo NVL, CCDC còn lại cuối cùng
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình của từng doanh nghiệp, việc áp dụng chứng từ kế toán cần phù hợp và linh hoạt Các chứng từ kế toán phải được lập kịp thời, chính xác và tuân thủ quy định về kiểu mẫu, nội dung và phương pháp lập Người lập chứng từ có trách nhiệm về tính hợp lý và hợp pháp của chúng Để đảm bảo ghi chép kịp thời và đầy đủ, cần có kế hoạch cụ thể cho việc luân chuyển chứng từ.
Một số sổ kế toán thường được sử dụng:
Sổ kho là công cụ quan trọng để theo dõi số lượng nhập, xuất và tồn kho của nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) tại từng kho Được lập bởi Phòng kế toán, sổ kho ghi lại chi tiết như tên, nhãn hiệu, quy cách và đơn vị tính Sau đó, sổ này được giao cho thủ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất và tồn kho về cả giá trị lẫn số lượng.
Sổ kế toán chi tiết, sổ số dư và sổ đối chiếu luân chuyển là các công cụ quan trọng trong việc hạch toán tình hình biến động của nguyên vật liệu (NVL) và công cụ, dụng cụ (CCDC), giúp theo dõi cả về giá trị và số lượng.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các bảng nhập, xuất, bảng lũy kế, và bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL, CCDC để đơn giản hóa và tăng tốc độ ghi sổ kế toán, đảm bảo tính kịp thời trong công tác kế toán.
KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL, CCDC
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) cần được thực hiện đồng thời tại kho và phòng kế toán Tại kho, thủ kho có trách nhiệm quản lý vật chất, ghi chép, bảo quản và dự trữ theo các chỉ tiêu hiện vật Trong khi đó, phòng kế toán đảm nhiệm chức năng giám sát và kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn kho thông qua các chỉ tiêu giá trị, đảm bảo quy trình sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) giữa kho và phòng kế toán có thể được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau đây.
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.1 Phương pháp thẻ song song
Tại kho, việc ghi chép số lượng nguyên vật liệu (NVL), công cụ, dụng cụ (CCDC) được thực hiện dựa trên các chứng từ nhập và xuất, thông qua “Thẻ kho” được mở cho từng loại nguyên liệu và theo từng kho Cần thường xuyên đối chiếu số liệu thực tế với số tồn trên thẻ kho Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi hoàn tất việc ghi chép, thủ kho sẽ chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
Trong phòng kế toán, hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán ghi nhận PNK và PXK do thủ kho chuyển đến vào sổ chi tiết NVL và CCDC Cuối tháng, kế toán tổ chức họp để tính toán tổng số nhập, xuất, tồn của từng loại NVL, CCDC nhằm đối chiếu với số liệu của thủ kho Sau khi đối chiếu khớp, kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn của NVL, CCDC, và số liệu trên bảng này sẽ được so sánh với sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp thẻ song song là một cách đơn giản và dễ kiểm tra đối chiếu, tuy nhiên, việc ghi chép có nhiều trùng lặp, vì vậy nó chỉ phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, có ít nghiệp vụ và đội ngũ nhân viên kế toán chưa có nhiều kinh nghiệm.
Sơ đồ 1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi số lượng nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) dựa trên các chứng từ PNK và PXK Sau khi tiến hành nhập xuất, thủ kho ghi chép vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi trên một dòng riêng biệt Mỗi danh điểm NVL, CCDC sẽ có một thẻ kho riêng Thủ kho cần chuyển giao chứng từ PNK và PXK cho kế toán NVL, CCDC định kỳ, đồng thời thường xuyên đối chiếu số tồn thực tế với số tồn trên thẻ kho Hằng ngày hoặc định kỳ, sau khi hoàn tất ghi chép, thủ kho sẽ chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán.
Trong phòng kế toán, khi nhận phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu (NVL) và công cụ, dụng cụ (CCDC), kế toán sẽ kiểm tra, sắp xếp và phân loại chứng từ Sau đó, họ lập bảng kê nhập và xuất NVL, CCDC để dễ dàng theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối tháng Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm, với việc ghi sổ diễn ra mỗi tháng một lần, ghi lại tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại NVL, CCDC theo số lượng và giá trị Mỗi loại NVL, CCDC sẽ được ghi một dòng trên sổ Sau khi hoàn tất việc ghi sổ, kế toán sẽ đối chiếu giữa sổ đối chiếu luân chuyển, thẻ kho và số liệu trên sổ kế toán tổng hợp liên quan.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển giúp giảm khối lượng ghi chép so với phương pháp ghi thẻ song song, nhưng vẫn duy trì việc ghi trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán Phương pháp này hạn chế việc kiểm tra thường xuyên và phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ nhập xuất mà không có nhân viên kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.3 Phương pháp ghi sổ số dư
Tại kho, thủ kho cần phân loại các chứng từ nhập và xuất đã ghi vào thẻ kho theo từng loại nguyên vật liệu (NVL) Sau đó, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo chứng từ gốc.
Tại phòng kế toán, khi nhận chứng từ nhập và xuất nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) cùng phiếu giao nhận từ thủ kho, kế toán tiến hành kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan Sau đó, kế toán ghi giá và tính thành tiền cho từng chứng từ, tổng hợp giá trị vào bảng lũy kế nhập kho và xuất kho cho từng kho Cuối tháng, dựa trên sổ số dư từ thủ kho, kế toán ghi đơn giá hạch toán cho từng nhóm NVL, CCDC, tính thành tiền và đối chiếu số liệu với bảng nhập - xuất - tồn cũng như sổ kế toán tổng hợp.
KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL, CCDC
1.6.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên a) Khái niệm và đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp KKT là một hệ thống theo dõi và phản ánh liên tục tình hình nhập, xuất, và tồn kho các loại vật liệu và hàng hóa trên sổ kế toán, giúp quản lý hiệu quả nguồn lực và tối ưu hóa quy trình kế toán.
Kế toán hàng tồn kho phản ánh tình hình biến động của nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) và hàng hóa thông qua việc sử dụng các tài khoản chuyên biệt Điều này cho phép xác định giá trị NVL, CCDC và hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán Phương pháp này thường được áp dụng tại các đơn vị sản xuất và thương mại, đặc biệt là với các mặt hàng có giá trị lớn.
❖ TK 151: Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này ghi nhận giá trị các loại nguyên vật liệu (NVL) và công cụ, dụng cụ (CCDC) mà doanh nghiệp đã mua và thanh toán cho người bán, nhưng vẫn chưa được nhập kho.
Giá trị NVL, CCDC, hàng hóa đang đi trên đường
Giá trị NVL, CCDC, hàng hóa đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng
Dư nợ: Giá trị NVL, CCDC, hàng hóa đã mua còn đi trên đường lúc cuối k (chưa về nhập kho)
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
- Giá trị NVL nhập kho
- Giá trị NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
- Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
- Chiết khấu thương mại, giảm giá NVL được hưởng
- Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
Dư nợ: Giá trị NVL tồn kho cuối k
❖ TK153: Công cụ, dụng cụ
Tài khoản này dùng để phản ánh theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các loại CCDC.
- Giá trị CCDC nhập kho
- Giá trị CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê
- Giá trị CCDC xuất kho
- Chiết khấu thương mại, giảm giá CCDC được hưởng
- Giá trị CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê
Dư nợ: Giá trị CCDC tồn kho cuối k c) Phương pháp hạch toán
❖ Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Giá trị thừa phát hiện khi kiềm kê tại kho
Khoản chênh lệch do đánh giá táng
Vật liệu thiểu phát hiện qua kiềm ké tại kho (trong hoặc ngoài định mức)
Sơ đồ 1.4 Kế toán b iến độ ng tăng, giảm NVL theo phương pháp KKTX
, ; Thuế GTGT toán -— được khâu vốn đầu tư chế biến
Sơ đồ 1.5 Kế toán b iến độ ng tăng, giảm CCDC theo phương pháp KKTX
❖ Kế toán tổng hợp CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên
Thu hồi các khoản đầu tiĩ bẳng công cụ dụng cụ
Giá trị thùa phát hiện khi kiềm ké tại kho (tliửa trong hoặc ngoài
Khoản chênh lệch do đánh giá tăng
CCDC thiếu phát hiện qua kiêm kê tại kho (ứong hoặc ngoài định mức)
1.6.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ a) Khái niệm và đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp KKĐK là một phương pháp kế toán không theo dõi thường xuyên, mà chỉ ghi nhận hàng tồn kho tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh các hoạt động nhập và xuất hàng trong suốt kỳ kế toán.
Tài khoản kế toán hàng tồn kho ghi nhận mọi biến động của hàng hóa trong quá trình nhập kho và xuất kho Giá trị của hàng hóa khi mua hoặc nhập kho trong kỳ được theo dõi và phản ánh qua tài khoản kế toán riêng, cụ thể là tài khoản 611 “mua hàng”.
Phương pháp này thường được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa có giá trị thấp, với đa dạng chủng loại và số lượng lớn, cũng như trong sản xuất các loại hàng hóa hoặc sản phẩm cụ thể.
Trong các đơn vị sản xuất và thương mại kinh doanh hàng hóa có giá trị lớn như thiết bị, máy móc và hàng hóa kỹ thuật cao, việc áp dụng các tài khoản sử dụng thường ít được thực hiện.
- Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua tăng, giảm NVL, CCDC.theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
- Kết cấu tài khoản: cho người bán
- Kết chuyển giá thực tế hàng tồn kho lúc cuối k
- Kết chuyển giá thực tế hàng tồn kho lúc đầu k
Dư nợ: Giá trị NVL tồn kho cuối k
- Giá thực tế hàng tồn kho lúc đầu k
- Giá trị thực tế mua vào trong k , hàng đã bán bị trả lại
- Giá thực tế hàng tồn kho lúc cuối k
- Giá trị thực tế xuất ra trong k , chiết khấu thương mại, giảm giá, trả lại hàng c) Phương pháp hạch toán
❖ Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
Trị giá NVL mua vào trong kỳ
TK 133 Thue GTGT đầu vào
Thuế GTGT hàng nhập khấu
Giàm giá hàng mua hoặc trá lại ;—“► NVL cho người bán
TK621 Trị giá NVL dùng trực tiếp cho sàn xuất
Thuế nhập khấu tính vào giá trị
Nhận góp vồn liên doanh —7”— bang NVL *
Trị giá NVL sử đụng cho sản xuất,
Kiểm kê thiểu hụt mất mát
Chênh lệch tâng do đánh giả lạiNVL
TK412 Chênh lệch giảm do dánh giá lại NVL
Sơ đồ 1.6 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 1.7 Kế toán tổng hợp CCDC theo phương pháp KKĐK
❖ Kế toán tổng hợp CCDC theo phương pháp KKĐK
TK - Thuế GTGT đầu vào ►
Trị giá CCDC mua vào trong kỳ
Thuế GTGT hàng nhập khấu
Giảm giá hàng mua hoặc trà lại - -“ -—*
TK621 Trị giá CCDC dùng ưực tiếp cho sàn xuất
Thuế nhập khấu tính vào giá ưị
Nhận góp vốn liên doanh
Trị giá CCDC sử dụng cho sàn xuất.
Kiêm kê thiếu hụt mất mát
Chênh lệch tăng do đánh giá lại CCDC
TK4I2 Chênh lệch giảm do đánh giá lại CCDC
1.6.3 Kế toán CCDC cho thuê
(nếu giá trị còn lại lớn)
Sơ đồ 1.8 Kế toán CCDC cho thuê 1.6.4 Kế toán chuyển đổi TSCĐ thành CCDC
Sơ đồ 1.9 Chuyển đổi TSCĐ thành CCDC
CÁC H NH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.10 Kế toán theo h nh thức nhật k chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, kế toán ghi nhận nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung Sau đó, số liệu từ sổ Nhật ký chung được sử dụng để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu đơn vị có sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán sẽ tiếp tục ghi vào các sổ chi tiết liên quan sau khi đã ghi sổ NKC.
Khi đơn vị sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt, hàng ngày cần ghi chép các nghiệp vụ phát sinh dựa trên chứng từ liên quan Định kỳ (3, 5, 10 ngày hoặc cuối tháng), đơn vị sẽ tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký đặc biệt, sau đó ghi vào các tài khoản thích hợp trên Sổ Cái, đồng thời loại trừ các số liệu trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi vào nhiều sổ khác nhau.
Cuối tháng, cuối quý và cuối năm, việc cộng số liệu trên Sổ Cái và lập Bảng cân đối số phát sinh là rất quan trọng Sau khi kiểm tra và đối chiếu để đảm bảo số liệu khớp, các số liệu này sẽ được sử dụng để lập các Báo cáo tài chính từ bảng tổng hợp chi tiết được xây dựng từ các sổ và thẻ kế toán.
Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh cần phải bằng với Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung, hoặc trên sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt, sau khi đã loại trừ số trùng lặp trong các sổ Nhật ký đặc biệt.
1.7.2 H nh thức kế toán nhật k - sổ cái
Sơ đồ 1.11 Kế toán theo h nh thức nhật k - sổ cái
Hàng ngày, dựa vào hóa đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC đã được kiểm tra, các tài khoản ghi Nợ và ghi Có sẽ được xác minh để ghi vào nhật ký sổ cái Mỗi hóa đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC sẽ được ghi một dòng ở cả hai phần, nhật ký và sổ cái Đối với những chứng từ như PNK, PXK NVL - CCDC phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ từ một đến ba ngày, bảng tổng hợp NVL - CCDC sẽ được lập để theo dõi.
Hoá đơn GTGT, PNK, P K NVL - CCDC và bảng tổng hợp NVL - CCDC sau khi ghi sổ nhật ký sổ cái là căn cứ quan trọng để ghi vào sổ và thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, sau khi phản ánh toàn bộ hóa đơn GTGT, PNK, P K NVL - CCDC, phiếu thu, phiếu chi vào sổ nhật ký và sổ cái, kế toán tiến hành cộng số liệu từ cột số PS trong nhật ký và các cột Nợ, Có của từng TK 152, 153 để ghi vào dòng cộng PS cuối tháng Dựa vào số PS tháng trước và tháng này, kế toán tính số PS lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng, sau đó xác định số dư cuối tháng (cuối quý) của từng TK 152, 153 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC cũng cần được khóa sổ để tổng hợp số PS Nợ, số PS Có và tính số dư cuối tháng cho từng đối tượng, từ đó lập bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC cho TK 152, 153.
Số liệu từ sổ nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC sẽ được kiểm tra và đối chiếu sau khi khoá sổ Nếu các số liệu khớp nhau, chúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
1.7.3 Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.12 Kế toán theo h nh thức chứng từ ghi sổ
Dựa vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, kế toán lập Chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi sổ Chứng từ ghi sổ này sau đó được ghi vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, và tiếp tục sử dụng để ghi vào Sổ Cái Các chứng từ kế toán này, sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ, sẽ được ghi vào Sổ và Thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Phải khóa sổ để tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, bao gồm việc xác định Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có.
Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối tài khoản.
Sau khi hoàn tất việc đối chiếu và khớp đúng, số liệu từ Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết, được xây dựng từ các sổ và thẻ kế toán chi tiết, sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu và kiểm tra cần đảm bảo rằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, đồng thời bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Hơn nữa, Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản cũng phải cân bằng, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải tương ứng với số dư của từng tài khoản trên Bảng tổng hợp chi tiết.
1.7.4 Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ
Sơ đồ 1.13 Kế toán theo h nh thức nhật ký - chứng từ
Dựa trên các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, số liệu sẽ được ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết liên quan Đối với các chi phí sản xuất và kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc cần phân bổ, chứng từ gốc sẽ được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ Sau đó, kết quả từ bảng phân bổ sẽ được ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ liên quan Cuối tháng, số liệu tổng cộng từ bảng kê và sổ chi tiết sẽ được chuyển vào Nhật ký - Chứng từ.
Cuối tháng, cần tổng hợp số liệu từ các Nhật ký - Chứng từ và đối chiếu với các sổ, thẻ kế toán chi tiết Số liệu từ Nhật ký - Chứng từ sẽ được ghi vào Sổ Cái, trong khi các chứng từ liên quan sẽ được cập nhật trực tiếp vào các sổ, thẻ tương ứng Sau đó, tổng hợp số liệu từ các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản, nhằm đối chiếu với Sổ Cái Số liệu tổng cộng từ Sổ Cái và các chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
1.7.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính
BÀNG TÒNG HỢP CHÚNG TỪ KÉ TOÁN
* In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
< - > Quan hê đối chiếu kiếm tra
Sơ đồ 1.14 Kế toán theo h nh thức t ên máy vi t nh
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ Việc này giúp xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, từ đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY ’ TNHH MTV TƯ VẤN XÂY DỰNG VĨNH SƠN
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV TƯ VẤN XÂY DỰNG VĨNH SƠN
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH MTV tư vấn xây dựng Vĩnh Sơn, thành lập theo giấy phép kinh doanh số 6101185647 vào ngày 09/01/2015, được cấp bởi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Kon Tum.
- Tên công ty: Công ty TNHH MTV tư vấn xây dựng Vĩnh Sơn.
- Địa chỉ trụ sở: Thôn Kon Bring - Đăk Long - Kon Plông - Kon Tum.
- Số tài khoản: 5104201003097 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Kon Plông.
Bảng 2.1 Các ngành nghề kinh doanh
STT Mã ngành Tên ngành
1 01300 Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp
2 25920 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
3 41000 Xây dựng nhà các loại
4 4210 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
5 42200 Xây dựng công trình công ích
6 42900 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
7 43300 Hoàn thiện công trình xây dựng
10 43210 Lắp đặt hệ thống điện
11 4322 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khi
12 43290 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
13 4933 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
14 7110 Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
15 7730 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
Công ty TNHH MTV tư vấn xây dựng Vĩnh Sơn, do ông Lê Mạnh làm chủ, được thành lập vào ngày 10/05/2015 Ban đầu, công ty gặp nhiều khó khăn trong việc đấu thầu các công trình lớn và tìm kiếm nhà cung cấp vật tư cũng như nguồn nhân lực Tuy nhiên, qua thời gian, công ty đã vận dụng kinh nghiệm và khả năng của mình để mở rộng khách hàng và tham gia đấu thầu các dự án lớn, từ đó gia tăng lợi nhuận và khẳng định vị thế trong thị trường xây dựng cầu đường Công ty cũng đã xây dựng được niềm tin vững chắc từ khách hàng và cán bộ công nhân viên, tạo nên sự đoàn kết và thống nhất nhằm phát triển bền vững.
Doanh nghiệp hoạt động theo hạch toán độc lập, tự trang trải tài chính, nhằm cân bằng lợi ích xã hội, doanh nghiệp và người lao động Lợi ích của người lao động được coi trọng, đóng vai trò là động lực chính cho sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp Điều này được thể hiện rõ qua kết quả kinh doanh tích cực trong những năm gần đây.
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp đồng với chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về dịch vụ cung cấp Ngoài ra, công ty cần tuân thủ chế độ hạch toán kế toán, thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định của nhà nước, đồng thời chấp hành đúng quy định về tuyển dụng, hợp đồng và quản lý lao động theo pháp luật.
Công ty TNHH MTV tư vấn xây dựng Vĩnh Sơn không ngừng đổi mới máy móc thiết bị thi công và khuyến khích sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nhằm nâng cao chất lượng và mỹ thuật công trình Công ty cam kết đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư, đồng thời nâng cao uy tín trên thị trường Bên cạnh đó, công ty quản lý hiệu quả nguồn lực như vốn, vật tư và lao động, thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi để gia tăng lợi nhuận và đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
2.1.2 Sứ mệnh và tầm nhìn của công ty
Công ty luôn ghi nhớ 5 sứ mệnh của mình và xem đây là kim chỉ nam cho từng quyết định trong chiến lược của công ty
- Đối với người lao động Công ty mong muốn xây dựng môi trường lao động và làm việc thật sự năng động, công bằng và chuyên nghiệp.
Công ty luôn nỗ lực mang đến giá trị gia tăng cho khách hàng, với mục tiêu cuối cùng là đạt được sự hài lòng cao nhất từ phía khách hàng.
- Đối với sản phẩm công ty mong muốn không ngừng phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm ở mức cao nhất.
- Đối với môi trường và xã hội công ty mong muốn đóng góp công sức trong việc bảo vệ môi trường và an sinh xã hội.
- Đối với lợi nhuận công ty xem lợi nhuận là mục tiêu cần phát triển.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng từ các hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư, bao gồm các công trình như đập thủy lợi, cầu cống và đường giao thông Mỗi công trình có quy trình và tiến độ thi công riêng, được lập theo hồ sơ và biện pháp thi công trước khi đấu thầu Quy trình thi công có thể áp dụng các phương pháp như thi công song song, dây chuyền hoặc cuốn chiếu, với sự tham gia của nhiều công nhân và máy móc thiết bị.
Sơ đồ 2.1 Mô hình sản xuất của công ty
Đội thi công tổng hợp là nhóm chịu trách nhiệm thực hiện và giám sát công trình do công ty đảm nhận, đồng thời báo cáo kết quả thi công cho phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty.
- Đội xe vận tải: Trực tiếp vận chuyển các thiết bị máy móc, NVL, CCDC phục vụ việc thi công các công trình.
2.1.4 Tình hình hoạt đ ng kinh doanh
Bảng 2.2 Tình hình hoạt đ ng kinh doanh của công ty Đơn vị tính: 1000 đồng
Từ bảng số liệu (Bảng 2.2) ta thấy các chỉ tiêu từ hoạt động kinh doanh đều có xu hướng tăng.
Cụ thể trong năm 2018 doanh thu của công ty đạt 3,185,108 nghìn đồng đến năm
Bộ máy quản lý của công ty được thiết kế tinh gọn và linh hoạt, giúp tổ chức sản xuất và thi công các công trình hiệu quả theo mô hình sản xuất đã ký kết hợp đồng.
Năm 2019, doanh thu đạt 5,638,501 nghìn đồng, tăng 2,279,164 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng khoảng 79% nhờ nhiều công trình hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư Chi phí cũng tăng từ 2,881,924 nghìn đồng năm 2018 lên 5,161,008 nghìn đồng năm 2019, với mức tăng tương tự là 2,279,164 nghìn đồng và tỷ lệ tăng 79% Mặc dù chi phí tăng nhanh hơn doanh thu, nhưng doanh thu vẫn cao hơn chi phí, dẫn đến một khoản lợi nhuận trước thuế dương trong năm.
Năm 2019, công ty đạt doanh thu 453,655 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ 67%, cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và có lãi Điều này không chỉ tăng nguồn vốn sở hữu mà còn thúc đẩy khả năng tích lũy của công ty trong tương lai.
2.1.5 Cơ cấu đặc điểm tổ chức b máy quản lý và tổ chức công tác kế toán a) Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Việc tổ chức bộ máy quản lý công ty là yếu tố then chốt để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý giúp tối ưu hóa quy trình làm việc, nâng cao hiệu suất Mỗi bộ phận có chức năng và nhiệm vụ cụ thể, đóng góp vào sự phát triển chung của công ty.
Giám đốc công ty, với vai trò là người đứng đầu, quản lý theo chế độ một thủ trưởng và có toàn quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất, xây dựng Ông/bà thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định, đồng thời trực tiếp chịu trách nhiệm pháp nhân về tất cả các hoạt động sản xuất và kết quả kinh doanh của công ty.
❖ Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng và quản lý nhân sự, đồng thời sắp xếp bộ máy quản lý công ty Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm xây dựng các đề án, chuẩn bị thủ tục hợp đồng nhân viên cho quá trình thi công, lập hồ sơ đấu thầu, và biên bản nghiệm thu thanh toán khối lượng cũng như quyết toán công trình.
❖ Phòng kế hoạch kỹ thuật
Tham mưu cho giám đốc trong tổ chức thi công công trình, đảm bảo kỹ thuật và chất lượng theo hồ sơ thiết kế Chịu trách nhiệm lập hồ sơ đấu thầu, biên bản nghiệm thu thanh toán khối lượng và quyết toán công trình.
❖ Phòng quản lý xe máy
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM NVL, CCDC TẠI CÔNG TY
2.2.1 Đặc điểm của NVL, CCDC
Nguyên vật liệu trong sản xuất bao gồm cát, đá, sỏi, xi măng, gạch, đinh, que hàn và thép Trong quá trình sản xuất, các nguyên vật liệu này sẽ bị tiêu hao hoàn toàn và biến đổi thành sản phẩm cuối cùng Giá trị của nguyên vật liệu sẽ được chuyển giao hoàn toàn vào chi phí sản xuất của sản phẩm.
Công cụ dụng cụ, bao gồm cuốc, xẻng, ván khuôn, đầm bàn và máy hàn, đóng vai trò quan trọng trong nhiều chu kỳ sản xuất Chúng thường giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nhưng trong quá trình sản xuất, giá trị của chúng sẽ hao mòn dần Chi phí hao mòn này sẽ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh, hoặc toàn bộ giá trị có thể được tính vào giá thành sản phẩm nếu giá trị của công cụ dụng cụ là nhỏ.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng yêu cầu quản lý thì NVL, CCDC được chia thành:
TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI só CÁI, sổ CHI TIẾT, CHỦNG TỪ GHI số„
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
MÁY VI TÍNH chính khác được xử lý thông qua máy tính.
- NVL chính: Gạch, cát xây, cát xoa, đá cấp phối, đá 1x2, đá 3x4 ,sắt, thép,
- NVL phụ: Vôi, đinh, que hàn, thép buộc,
Do tính chất công việc, công ty sử dụng nhiều loại công cụ và dụng cụ trong quá trình sản xuất Dựa trên yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, các công cụ này được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.
- Các loại quần áo và mũ chuyên dùng cho hoạt động xây lắp để làm việc.
- Các loại máy khoan, máy cắt sắt, máy đầm, tham gia vào quá trình xây dựng công trình hạ tầng
- Các loại máy nhào trộn bê tông
- Các loại cuốc xẻng, bay, dao xây
2.2.3 Các nguồn nhập và mục đ ch xuất NVL, CCDC a) Các nguồn nhập NVL, CCDC
- NVL của công ty là sản phẩm của các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên trên địa bàn cung ứng.
Việc cung cấp CCDC bởi các nhà phân phối tại chỗ giúp giảm chi phí thu mua vật liệu, từ đó hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Công ty đã phát triển được một hệ thống những nhà cung cấp NVL, CCDC dài hạn có uy tín như:
- Công ty TNHH Anh Đức Măng Đen ( i măng)
- Công ty TNHH Đông Anh (Thép)
- Công ty TNHH Nguyên Hưng (Cát)
- DNTN TM DV Long Phát (Xà gồ, thép)
- DNTN Tú Phương (Bulong, ốc vít cầu treo)
- Công ty Xăng dầu Việt Nam - CN Kon Tum
- Công ty TNHH TM Hữu Long (Ống nước, máy bơm ) b) Mục đích xuất NVL, CCDC
NVL (Nguyên vật liệu) là yếu tố thiết yếu trong việc tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh Để đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công, việc cung cấp NVL và CCDC (Công cụ, dụng cụ) đúng thời gian, đúng tiêu chuẩn và chủng loại là nhiệm vụ không thể thiếu.
2.2.4 Tình hình công tác quản lý NVL, CCDC tại công ty
Công ty nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu (NVL) trong sản xuất và kinh doanh, vì vậy rất chú trọng đến việc bảo quản và lưu trữ NVL cùng với công cụ, dụng cụ (CCDC) Tại các kho, công ty trang bị đầy đủ thiết bị phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ NVL, CCDC, đồng thời thực hiện quy trình xuất - nhập hàng hóa một cách chặt chẽ và liên tục.
Để bảo quản nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) hiệu quả, cần có kho bãi đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn Việc tổ chức bảo quản vật liệu nhập kho là rất quan trọng nhằm đảm bảo sản xuất liên tục Công ty đã xây dựng hệ thống kho tàng phù hợp với quy mô, được trang bị đầy đủ các phương tiện cân, đo, đong, đếm Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chính xác trong quá trình bảo quản.
2.2.5 Đánh giá NVL, CCDC và nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC a) Đánh giá NVL, CCDC nhập kho
Hiện nay, nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) chủ yếu được các công ty mua từ bên ngoài, do đó giá trị ghi sổ của NVL và CCDC thường là giá trị trên hóa đơn của người bán Thông thường, công ty không tính chi phí vận chuyển vào giá bán.
Các loại vật liệu như cát, đá, sỏi không được nhập kho mà được chuyển thẳng đến công trường thi công Việc vận chuyển từ nơi bán đến công trình do đội xe của công ty thực hiện, dẫn đến chi phí vận chuyển lớn Do đó, công ty hạch toán chi phí mua và chi phí vận chuyển vào tài khoản 632.
+ Đối với công cụ dụng cụ nhập vào doanh nghiệp đánh giá như nguyên vật liệu. b) Đánh giá NVL, CCDC xuất kho
Công ty hoạt động theo hình thức sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó việc thu mua nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) chỉ diễn ra khi có nhu cầu Hiện tại, các loại NVL và CCDC trên thị trường rất phong phú và có giá cả ổn định, vì vậy công ty áp dụng phương pháp tính giá NVL theo phương pháp nhập trước xuất trước Nhiệm vụ của kế toán NVL và CCDC là quản lý và theo dõi chính xác các giao dịch liên quan đến nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ để đảm bảo hiệu quả sản xuất.
- Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý và vị trí của kế toán trong hệ thống quản lý kế toán, hạch toán NVL, CCDC như sau:
+ Tổ chức đánh giá, phân loại NVL, CCDC phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu của doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ tài khoản và sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này giúp ghi chép và phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hàng tồn kho, đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác.
+ Thực hiện phân tích đánh giá tình hình kế hoạch thu mua và sử dụng NVL, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh.
KẾ TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG TY
2.3.1 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu đề nghị xuất kho
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho b) Trình tự luân chuyển chứng từ
Khi hàng hóa và hóa đơn về đến công ty, cán bộ cung cấp và tiêu thụ sẽ kiểm tra tính hợp pháp của hóa đơn theo quy định của bộ tài chính Hóa đơn cần có đầy đủ thông tin như tên và địa chỉ người bán, tên và địa chỉ người mua, mặt hàng, số lượng, đơn giá và thành tiền Nếu hóa đơn hợp lệ, cán bộ sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho thành 3 liên.
- Một liên giao cho thủ kho
- Một liên kèm theo hóa đơn gốc phục vụ thanh toán và hạch toán
2.3.2 Kế toán chi tiết NVL tại công ty Để phản ánh toàn bộ tình hình nhập, xuất NVL của công ty, kế toán công ty đã áp dụng “phương pháp thẻ song song”.
Đối với thủ kho, nguyên tắc quan trọng là ghi chép số lượng nguyên vật liệu (NVL), trong khi kế toán cần phải ghi chép cả số lượng và giá trị của từng loại NVL.
- Trình tự ghi sổ: Sổ, thẻ chi tiết phải mở cho từng loại NVL (Sơ đồ 2.4)
Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi chép NVL theo phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này trình tự ghi chép như sau:
Hàng ngày, tại kho, nhân viên cần ghi nhận số lượng thực tế nhập và xuất kho dựa trên chứng từ, sau đó cập nhật vào thẻ kho Thẻ kho được tổ chức theo từng loại và nhóm nguyên vật liệu (NVL) để dễ dàng trong việc kiểm tra và đối chiếu Để đảm bảo tính chính xác, số lượng tồn kho ghi trên sổ phải được đối chiếu thường xuyên.
Thủ kho cần ghi chép số tiền thực tế hàng ngày và sau khi hoàn tất, phải chuyển các chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán Đồng thời, cần kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho thực hiện để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình quản lý.
Trong phòng kế toán, kế toán cần mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu (NVL) tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi số lượng và giá trị hàng ngày hoặc định kỳ Khi nhập chứng từ nhập xuất, kế toán phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và thành tiền để hoàn chỉnh chứng từ Sau đó, thông tin sẽ được ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết NVL Cuối tháng, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và sổ chi tiết NVL để đảm bảo tính chính xác.
Sổ sách kế toán sử dụng:
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Ví dụ 1: Ngày 12/08/2019 mua đá 1x2 của Công ty CP XDCT Sông Hồng
Hình 2.1 Hóa đơn giá t ị gia tăng mua NVL
Phiếu yêu cầu vật tư Số PXK0038 ngày 13 tháng tám 2019 Đơn vị: CT TNHH TV D Vĩnh Sơn Mẫu số: 01-VT
Bộ phận: CT Cầu treo Điek Lò Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT- ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính PHIẾU
Họ và tên người bán hàng: Công ty CP DCT Sông Hồng uất tại kho: Kho chính Địa điểm:
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất Mã số ĐVT
Số lượng Theo ct |Thực xuất Đơn giá Thành tiền
Tổng số tiền bao gồm thuế GTGT là 10,199,999 đồng, tương đương với Mười triệu một trăm chín mươi chín nghìn chín trăm chín mươi chín đồng Kèm theo là số chứng từ gốc.
Ngày 12 tháng 8 năm 2019 Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán t ưởng Giám đốc
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
Hình 2.2 Phiếu nhập kho NVL
Căn cứ vào Hóa đơn (Hình 2.1) kế sau khi kiểm tra tính hợp pháp của hóa đơn thì tiến hành lập phiếu nhập kho (Hình 2.2). Định khoản:
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu (NVL), đội trưởng công trình cần viết giấy đề nghị cấp NVL để Giám đốc ký duyệt Đối với NVL xuất kho theo định mức, không cần qua xét duyệt của ban lãnh đạo công ty Sau đó, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho, được kế toán trưởng ký và chuyển cho Thủ kho để xuất NVL, ghi thẻ kho, ký phiếu xuất kho, và chuyển cho kế toán để ghi sổ và lưu trữ.
P K được lập thành 3 liên, đặt lên giấy than viết một lần trong đó:
- Liên 2: Giao cho người nhận hàng
- Liên 3: Giao cho thủ kho ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
Trên phiếu xuất kho (PXK), người lập phiếu cần ghi rõ các thông tin như số lượng, tên nhãn hiệu, mã số, đơn vị tính, số lượng theo chứng từ và thực tế nhập, đơn giá cũng như thành tiền Việc ghi chép trên PXK phải được thực hiện đầy đủ, rõ ràng và chính xác để đảm bảo tính minh bạch trong quản lý hàng hóa.
Ví dụ: Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh về NVL kế toán lập phiếu xuất kho
Ngày 13 tháng 08 năm 2019 theo yêu cầu của công trình cầu treo Đăk Lò, công ty đã xuất kho cho công trình cầu treo Đăk Lò gồm 7m3 cát, 10m3 đá 1x2, 286 lít dầu DO, 40 lít nhớt SF Kế toán lập phiếu xuất kho như sau (Hình 2.3).
Phiếu yêu cầu vật tư Số PXK0038 ngày 13 tháng tám 2019 Đơn vị: CT TNHH TV D Vĩnh Sơn Mẫu số: 02-VT
Bộ phận: CT Cầu treo Điek Lò Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT- ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13 tháng 8 năm 2019 Nợ: 621 Số: P K0038 Có: 1521
Họ và tên người nhận hàng: Đ ịa chỉ(Bộ phận): CT Cầu treo Điek Lò
Lý do xuất kho: UẤT VẬT TƯ CT Cầu treo Điek Lò uất tại kho: Kho chính Địa điểm:
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất Mã số ĐVT
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu ba trăm năm mươi bảy nghìn sáu trăm hai mươi tám đồng Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán t ưởng Giám đốc
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên)
Hình 2.3 Phiếu xuất kho NVL
Một số nghiệp vụ liên quan đến kho NVL, cụ thể là Đá 1x2 trong tháng 8/2019 tại công ty như sau:
Vào ngày 04/08/2019, theo yêu cầu của dự án cầu treo VIKOA, công ty đã xuất kho 18m3 đá 1x2 cho công trình với tổng giá trị xuất kho là 5.216.467 đồng.
Vào ngày 12/08/2019, công ty đã mua 30m3 đá 1x2 từ Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT 10% là 9.272.727 đồng, và khoản tiền này vẫn chưa được thanh toán cho người bán.
Vào ngày 13/08/2019, theo yêu cầu của dự án cầu treo Đăk Lò, công ty đã xuất kho 10m3 đá 1x2 với tổng giá trị 5.216.467 đồng.
Hằng ngày kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho NVL, kế toán lập thẻ kho (Hình 2.4).
Sổ chi tiết NVL, được thực hiện bởi kế toán chi tiết vật tư (Biểu mẫu 2.1), được mở cho từng danh điểm vật tư nhằm theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Cơ sở lập sổ chi tiết nguyên vật liệu (NVL) dựa trên phiếu nhập kho (PNK) và phiếu xuất kho (PXK), với mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng riêng trên sổ chi tiết NVL Cuối ngày và cuối tháng, kế toán sẽ tính toán số lượng và giá trị tồn kho của từng danh mục Số lượng nhập, xuất và tồn trong tháng trên sổ chi tiết cần phải khớp với thẻ kho của cùng một danh mục.
Biểu mẫu 2.1 Sổ chi tiết NVL