1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kinh tế vận tải nghề kinh doanh vận tải đường bộ

128 469 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kinh Tế Vận Tải Nghề Kinh Doanh Vận Tải Đường Bộ
Trường học Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Kon Tum
Chuyên ngành Kinh Doanh Vận Tải Đường Bộ
Thể loại Giáo Trình
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH VẬN TẢI (10)
    • 1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA VẬN TẢI (1, 2) (10)
      • 1.1. Khái niệm (10)
      • 1.2. Vai trò của vận tải (12)
      • 1.3. Chức năng của vận tải (14)
      • 1.4. Phân loại vận tải (15)
    • 2. CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI (3, 4) (16)
      • 2.1. Khái niệm (16)
      • 2.2. Đặc trưng của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải (17)
      • 2.3. Phân loại cơ sở hạ tầng giao thông vận tải (17)
    • 3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VẬN TẢI (5, 6) (18)
      • 3.1. Khái niệm (18)
      • 3.2. Phân loại (18)
      • 3.3. Đặc điểm (18)
      • 3.4. Nguyên tắc xây dựng quy trình CNVT (19)
    • 4. CÁC PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI (1, 2) (19)
      • 4.1. Phương thức vận tải đường sắt (19)
      • 4.2. Phương thức vận tải đường biển (21)
      • 4.3. Phương thức vận tải đường bộ (23)
      • 4.4. Phương thức vận tải đường sông (25)
      • 4.5. Phương thức vận tải hàng không (26)
  • BÀI 2: QUÁ TRÌNH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ (30)
    • 1.2. Vai trò của vận tải đường bộ (31)
    • 1.3. Yêu cầu đối với vận tải đường bộ (31)
    • 2. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ (8) (32)
    • 3. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ (6) (33)
    • 4. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KHAI THÁC VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ (1, 2) (34)
      • 4.1. Khái quát chung (34)
      • 4.2. Nội dung của hệ thống các chỉ tiêu (36)
    • 5. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ (9) (53)
      • 5.1. Văn bản pháp luật có liên quan (53)
      • 5.2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (53)
      • 5.3. Điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (58)
      • 5.4. Các quy định khác về kinh doanh vận tải (60)
  • BÀI 3: TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI (67)
    • 1. TỔ CHỨC CÁC LOẠI HÌNH DN VẬN TẢI (2, 10) (67)
      • 1.1. Khái niệm, đặc trưng và mục đích của DN vận tải (67)
      • 1.2. Phân loại DN vận tải (68)
      • 1.3. Các hình thức hoạt động kinh doanh vận tải (69)
    • 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VẬN TẢI (10) (73)
      • 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị (73)
      • 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận (75)
  • BÀI 4: PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH VẬN TẢI (79)
    • 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI (2, 10) (79)
      • 1.1. Các khái niệm (79)
      • 1.2. Điều kiện, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải (80)
      • 1.3. Cơ sở pháp lý về hoạt động kinh doanh vận tải (82)
    • 2. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VẬN TẢI (11, 12) (86)
      • 2.1. Luật và văn bản dưới luật về kinh tế, tài chính (86)
      • 2.2. Luật và văn bản dưới luật về vận tải (86)
    • 3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KINH DOANH VẬN TẢI (13) (87)
      • 3.1. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải của các cơ quan quản lý nhà nước (87)
      • 3.2. Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải tại các doanh nghiệp (87)
  • BÀI 5: NHU CẦU, SẢN LƯỢNG, NĂNG LỰC VẬN CHUYỂN (93)
    • 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU VẬN CHUYỂN (1, 2, 15) (93)
      • 1.1. Khái niệm nhu cầu vận chuyển (93)
      • 1.2. Phân loại nhu cầu vận chuyển (94)
      • 1.3. Cách biểu diễn nhu cầu vận chuyển (95)
      • 1.4. Nhân tố hình thành nhu cầu vận chuyển (97)
      • 1.5. Đặc điểm của nhu cầu vận chuyển (98)
      • 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vận chuyển (101)
    • 2. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN SẢN LƯỢNG VẬN TẢI (104)
      • 2.1. Quá trình - Hành trình vận tải (104)
      • 2.2. Thời gian hoạt động (105)
      • 2.3. Các chỉ tiêu khai thác phương tiện trong chuyến đi (107)
      • 2.4. Các chỉ tiêu khai thác phương tiện trong năm (109)
      • 2.5. Năng suất khai thác phương tiện (110)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH VẬN TẢI

KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA VẬN TẢI (1, 2)

Vận tải là ngành kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá và nhu cầu đi lại của con người Sản phẩm của ngành này không có hình thái vật chất cụ thể, mà chủ yếu là quá trình di chuyển hàng hoá hoặc hành khách từ một địa điểm đến địa điểm khác Khi quá trình vận tải hoàn tất, sản phẩm vận tải sẽ được tiêu thụ ngay lập tức.

Vận tải là quá trình di chuyển hàng hoá và hành khách trong không gian và thời gian, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.

Vận tải bao gồm các hoạt động chuyên chở, xếp dỡ và các dịch vụ phụ trợ khác, nhằm chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận và đưa hành khách từ điểm khởi hành đến điểm đích Hoạt động này được thực hiện một cách chuyên nghiệp, có tổ chức, đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Vận tải chuyên nghiệp là quá trình di chuyển hàng hóa, hành khách hoặc thông tin từ điểm này đến điểm khác một cách có tổ chức, với mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận.

Vận tải, theo khía cạnh kỹ thuật, là hoạt động mà con người can thiệp vào đối tượng vận chuyển bằng các phương tiện chuyên dụng, nhằm di chuyển chúng qua một khoảng cách nhất định từ vị trí ban đầu.

Ngành vận tải là một lĩnh vực sản xuất vật chất chủ yếu bao gồm hai hoạt động chính: vận chuyển và xếp dỡ Hoạt động vận chuyển là chức năng cốt lõi của các doanh nghiệp vận tải, trong khi hoạt động xếp dỡ được thực hiện bởi các doanh nghiệp khai thác cảng và bến Mỗi hoạt động này đều có sản phẩm riêng biệt với những đặc điểm và đơn vị tính khác nhau.

Sản phẩm vận tải là một loại "hàng hoá đặc biệt" mang giá trị và giá trị sử dụng tương tự như các loại hàng hóa khác Giá trị của sản phẩm vận tải được tạo nên từ lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong quá trình sản xuất Đồng thời, giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải thể hiện ở khả năng đáp ứng nhu cầu di chuyển của con người Điều này cho thấy sản phẩm vận tải có những đặc điểm riêng biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác về cả quá trình sản xuất, sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.

Trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa, hai chỉ tiêu chính thường được sử dụng để phản ánh sản phẩm là khối lượng hàng hóa vận chuyển và khối lượng hàng hóa luân chuyển.

Vận chuyển hành khách cũng giống như vận chuyển hàng hóa, được đánh giá qua hai chỉ tiêu chính: khối lượng hành khách vận chuyển và khối lượng hành khách luân chuyển.

Hoạt động xếp dỡ hàng hóa được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu, trong đó hai chỉ tiêu chính là khối lượng hàng hóa thông qua cảng, bến (∑QTQ) tính bằng tấn thông qua (TTQ) và khối lượng hàng hóa xếp dỡ (∑QXD) tính bằng tấn xếp dỡ (TXD).

1.1.3 Chu kỳ vận tải (chuyến xe)

Quá trình vận tải bao gồm nhiều công việc được thực hiện tại các địa điểm và thời gian khác nhau, do đó, hiệu quả và tính liên tục của quá trình này phụ thuộc vào việc xác định thời gian thực hiện từng công việc Các công việc trong quá trình vận tải thường lặp đi lặp lại theo chu kỳ, tạo thành một chu trình vận tải nhất định.

Chu kỳ vận tải là quá trình bao gồm các công việc liên tiếp trong một chuyến xe, kết thúc mỗi chuyến xe đánh dấu sự hoàn thành của một chu trình sản xuất vận tải Qua đó, một lượng sản phẩm vận tải đã được sản xuất và tiêu thụ hoàn tất.

Quá trình vận tải, ngoại trừ vận tải đường ống, diễn ra theo chu kỳ sản xuất, trong đó mỗi chu kỳ tạo ra một lượng sản phẩm nhất định Mỗi chuyến xe được coi là một chu kỳ sản xuất trong quá trình vận tải.

Chuyến xe bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết trong quá trình vận tải, bắt đầu từ khi phương tiện đến địa điểm xếp hàng cho đến khi hoàn thành việc giao hàng tại địa điểm tiếp theo.

1.2 Vai trò của vận tải

Vận tải là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế, được ví như mạch máu nuôi dưỡng sự phát triển Mặc dù không tạo ra sản phẩm mới, vận tải gia tăng giá trị hàng hóa của tất cả các ngành nghề Nó đảm nhiệm việc chuyển giao các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh, giúp các ngành sản xuất và thương mại cung cấp sản phẩm đến tay khách hàng Nhờ có vận tải, nhu cầu của khách hàng về chất lượng, thời gian, địa điểm và giá cả hợp lý được đáp ứng hiệu quả.

Cụ thể: a) Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh

- Vận tải quyết định tới điểm đặt, vị trí của nhà máy, doanh ngiệp

CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI (3, 4)

Cơ sở hạ tầng là hệ thống công trình vật chất kỹ thuật được tổ chức thành các đơn vị sản xuất và dịch vụ, nhằm đảm bảo sự di chuyển và lưu thông thông tin, vật chất Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống xã hội.

Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành giao thông và nền kinh tế, bao gồm các công trình vật chất kỹ thuật như cầu, đường, cảng biển, cảng sông, nhà ga, sân bay và bến bãi Hệ thống này còn bao gồm các trang thiết bị phụ trợ như thông tin tín hiệu, biển báo và đèn đường, tạo nên nền tảng vững chắc cho việc tổ chức và quản lý giao thông hiệu quả.

2.2 Đặc trưng của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

Cơ sở hạ tầng đồng bộ và thống nhất, với sự gắn kết hài hòa giữa các bộ phận, tạo nên một thể vững chắc giúp phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống.

Các công trình cơ sở hạ tầng quy mô lớn, chủ yếu nằm ngoài trời và phân bố rải rác trên toàn quốc, thường bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố tự nhiên.

2.3 Phân loại cơ sở hạ tầng giao thông vận tải

Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, tùy thuộc vào bản chất và phương pháp quản lý Hai tiêu chí phổ biến trong phân loại này là phân theo tính chất các loại đường.

Hạ tầng đường bộ bao gồm hệ thống đa dạng các loại đường như quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, xã lộ, đường đô thị và đường chuyên dùng, cùng với các loại cầu như cầu vượt và cầu chui Ngoài ra, hạ tầng này còn bao gồm các cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ cho vận chuyển trên bộ, bao gồm bến bãi đỗ xe, tín hiệu giao thông, biển báo và đèn đường chiếu sáng.

- Hạ tầng đường sắt bao gồm các tuyến đường ray, cầu sắt, đường hầm, các nhà ga và hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt

- Hạ tầng đường sông bao gồm các cảng sông, luồng lạch, kè bờ là những tiền đề để tiến hành khai thác vận tải đường thuỷ

Hạ tầng đường biển bao gồm hệ thống cảng biển, cảng nước sâu, cảng container và các công trình hỗ trợ vận tải đường biển như hoa tiêu và hải đăng.

- Hạ tầng hàng không là những sân bay, đường băng b) Phân theo khu vực

Hạ tầng giao thông đô thị bao gồm hai bộ phận chính: giao thông đối ngoại và giao thông nội thị Giao thông đối ngoại kết nối các đầu nút giao thông như đường bộ, đường thuỷ, đường sắt và đường hàng không với hệ thống giao thông quốc gia và quốc tế Trong khi đó, giao thông nội thị là hệ thống các loại đường nằm trong phạm vi địa giới hành chính của một địa phương hoặc thành phố Ngoài ra, giao thông tĩnh trong đô thị còn bao gồm các cơ sở hạ tầng như nhà ga, bến xe ô tô và các điểm đỗ xe.

Hạ tầng giao thông nông thôn bao gồm các tuyến đường liên xã, liên thôn và mạng lưới giao thông nội đồng, phục vụ cho sản xuất nông ngư nghiệp Nó đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông quốc gia, là khâu đầu và khâu cuối trong quá trình vận chuyển hàng hóa nông sản và sản phẩm tiêu dùng cho khu vực nông thôn.

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VẬN TẢI (5, 6)

Quy trình công nghệ vận tải (CNVT) là chuỗi các bước và phương pháp cần thiết để sản xuất các sản phẩm vận tải, bao gồm tấn-km và hành khách-km.

Có thể chia quy trình công nghệ vận tải thành hai quá trình khác biệt là quy trình CNVT hàng hoá và quy trình CNVT hành khách

Quy trình CNVT có những đặc điểm sau:

- Trải ra trên một phạm vi rộng

Khác với các ngành sản xuất khác, quy trình công nghệ trong vận tải không chỉ gói gọn trong một cơ sở hay phân xưởng mà trải dài trên một phạm vi rộng lớn Điều này khiến việc xây dựng, theo dõi và điều hành quy trình công nghệ trong lĩnh vực vận tải trở nên khó khăn hơn so với nhiều ngành công nghiệp khác.

- Bao gồm nhiều tác nghiệp phức tạp và cần sự phối hợp của nhiều bộ phận và lao động

Các tác nghiệp kỹ thuật vận tải là công việc phức tạp và nặng nhọc, yêu cầu người thực hiện phải có trình độ chuyên môn cao Quy trình vận tải cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận như nhà ga, điều độ và phương tiện vận tải để đảm bảo quá trình vận chuyển diễn ra liên tục.

- Không lặp lại dưới một dạng cố định trong quy trình công nghệ mà thường biến đổi dưới các dạng khác nhau

Trong quy trình CNVT, sự linh hoạt là rất quan trọng khi đối mặt với các tình huống cụ thể, chẳng hạn như đoàn tàu hàng có thể dừng ở ga khác nhau để lấy thêm toa xe, hoặc ô tô có thể lấy hàng từ các kho khác nhau vào những ngày khác nhau Việc xử lý kịp thời và thích ứng với từng hoàn cảnh sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả vận chuyển.

3.4 Nguyên tắc xây dựng quy trình CNVT

Trong quá trình xây dựng quy trình vận tải, cần áp dụng các quy luật của khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và các quy luật kinh tế, xã hội để thay đổi vị trí hàng hóa và hành khách một cách hiệu quả Để đảm bảo tính khoa học và chính xác, việc xây dựng quy trình vận tải nên tuân thủ các nguyên tắc cụ thể.

- Phải mô tả được chính xác trình tự và cách thức tiến hành các tác nghiệp vận tải từ đầu cho đến khi hoàn thành toàn bộ quy trình

- Phải đảm bảo được tính khoa học và tiên tiến trên cơ sở vận dụng những thành tựu mới của CNVT

- Tạo điều kiện lao động tốt, an toàn cho người lao động.

CÁC PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI (1, 2)

4.1 Phương thức vận tải đường sắt

4.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vận tải đường sắt

Vận tải đường sắt đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là một phương tiện chủ yếu và trụ cột của ngành giao thông vận tải Sản phẩm của lĩnh vực này bao gồm việc chuyên chở hành khách và hàng hóa, được đo lường bằng tấn - kilomet hoặc hành khách - kilomet.

- Hoạt động sản xuất có tính liên hoàn, liên tục, thường xuyên;

- Hoạt động sản xuất của ngành trải rộng trên nhiều vùng địa lý, rải khắp các địa bàn trên toàn vùng lãnh thổ;

- Gồm nhiều bộ phận có kết cấu hoạt động khớp với nhau, tương tự như một dây chuyền sản xuất liên thông có quy mô tương đối lớn;

Đường sắt là một phương tiện vận tải độc quyền, không có sự hiện diện của các loại phương tiện khác, tạo nên tính chuyên dùng cao cho hệ thống hạ tầng cơ sở này.

Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật dành cho vận tải đường sắt hoàn toàn độc lập, với hệ thống thông tin tín hiệu và cầu đường hầm được thiết kế chuyên biệt cho ngành đường sắt.

Phương tiện này có khả năng hoạt động liên tục và ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết Nó có thể vận chuyển hàng hóa trong mọi tình huống, ngoại trừ khi đường sắt gặp sự cố hư hỏng.

Hình 1.1 Một số hình ảnh về vận tải đường sắt (Nguồn: Interrnet)

- Khả năng vận chuyển tương đối lớn, một đoàn tàu có thể chở được hơn

700 tấn tổng trọng trong đó có khoảng hơn 100 tấn hàng hoá Có khả năng vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

- Giá cước vận tải thấp ở cự ly vận chuyển dài

- Mức độ an toàn cao

- Mức độ ô nhiễm môi trường thấp

- Vốn đầu tư xây dựng đường sắt không lớn lắm

- Vận tải đường sắt thích hợp với điều kiện vận chuyển khối lượng tương đối lớn, ổn định và khoảng cách vận chuyển tương đối dài

- Tính vận chuyển triệt để thấp Chỉ hoạt động trên hệ thống đường ray có sẵn

Quản lý và điều hành sản xuất trên tuyến đường sắt là một nhiệm vụ phức tạp, yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhiều cá nhân và đơn vị để đảm bảo an toàn cho các đoàn tàu.

- Vốn đầu tư để mua sắm phương tiện tương đối lớn

- Thời gian thu hồi vốn chậm, tỷ suất lợi nhuận thấp

4.2 Phương thức vận tải đường biển

4.2.1 Khái niệm, đặc điểm của vận tải đường biển

Vận tải biển là hoạt động liên quan đến việc sử dụng cơ sở hạ tầng và phương tiện vận tải trên biển, bao gồm các khu đất và khu nước kết nối các quốc gia và vùng lãnh thổ Hoạt động này sử dụng tàu biển và thiết bị xếp dỡ để vận chuyển hành khách và hàng hóa trên các tuyến đường biển.

Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được phân loại theo từng loại hàng hóa, với các phương thức vận tải riêng biệt Các mặt hàng đông lạnh cần phương tiện chuyên chở đặc biệt để giữ cho sản phẩm tươi ngon và không giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển Đối với hàng hóa như chất lỏng và hóa chất, việc vận chuyển yêu cầu phương tiện có cấu tạo và thiết kế đặc biệt nhằm đảm bảo an toàn trong suốt lộ trình giao hàng.

Hình 1.2 Hình ảnh vận tải đường biển (Nguồn: Internet) 4.2.2 Ưu, nhược điểm của vận tải đường biển

- Sử dụng nhiều trong vận tải quốc tế, chủ yếu là vận tải hàng hóa phục vụ xuất nhập khẩu

- Có thể vận chuyển được nhiều loại hàng hóa khác nhau, khối lượng hàng hóa vận chuyển khá lớn

- Có thể giao nhận hàng hóa ở khắp mọi nơi không hạn chế về đường đi do 70% trái đất là nước

- Hoạt động liên tục, khả năng thông qua của tuyến ít bị hạn chế

- Giá thành vận chuyển thấp

- Độ an toàn tương đối cao, ít bị tai nạn do va chạm giữa các phương tiện

- Tốc độ đưa hàng chậm do thời gian xếp dỡ lớn và thời gian chờ làm các thủ tục cần thiết tương đối lâu

- Vốn đầu tư lớn như mua phương tiện, xây dựng cảng

- Tính vận chuyển triệt để và tính động cơ thấp, cần có sự hỗ trợ của các phương thức khác

- Vận chuyển phụ thuộc vào điều kiện hàng hải: Mực nước, sóng, gió, biển…

- Chịu ảnh hưởng nặng nề về yếu tố thời tiết, không thể di chuyển được khi bão, sóng thần hay mưa to

- Thời gian vận chuyển chậm, không thích hợp với những loại hàng hóa đang cần được giao nhanh

4.3 Phương thức vận tải đường bộ

4.3.1 Khái niệm, đặc điểm vận tải đường bộ

Vận tải đường bộ là hình thức chuyển hàng hóa giữa các địa điểm bằng các phương tiện như xe tải, xe bồn, xe container, rơ moóc, ô tô và mô tô.

Vận tải đường bộ là phương thức chủ yếu trong việc lưu thông hàng hóa cả trong nước và quốc tế Nó thường kết hợp với các hình thức vận tải khác như hàng không, đường sắt và đường thủy, tạo ra hệ thống vận tải đa phương thức Điều này giúp mở rộng khả năng giao nhận hàng hóa ra thị trường quốc tế.

Hình 1.3 Một số hình ảnh về kinh doanh vận tải đường bộ (Nguồn: Internet) 4.3.2 Ưu, nhược điểm của vận tải đường bộ

- Chủ động về thời gian

- Quy trình vận chuyển đơn giản

- Tiện lợi, linh hoạt và thích nghi tốt với nhiều loại địa hình

- Thực thi được trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt

- Hiệu quả kinh tế cao khi vận chuyển trên các quãng đường có cự li trung bình hoặc ngắn

- Đa dạng hàng hóa có thể vận chuyển được, từ dạng thô đến dạng lỏng

- Áp dụng được đối với hàng hóa có khối lượng nhỏ hoặc trung bình

- Bảo quản hàng hóa tốt hơn và đảm bảo được chất lượng hàng trong suốt quá trình vận chuyển

- Cước phí cao chỉ sau phương thức vận tải đắt đỏ nhất là đường hàng không

- Không vận chuyển được những hàng hóa có khối lượng khổng lồ

- Tiêu hao nhiều nhiên liệu, ô nhiễm môi trường

- Dễ xảy ra tai nạn giao thông

4.4 Phương thức vận tải đường sông

4.4.1 Khái niệm, đặc điểm vận tải đường sông (thủy nội địa)

Vận tải đường sông là dịch vụ chuyên chở hàng hóa giữa các điểm trong lãnh thổ quốc gia, thường diễn ra tại những khu vực có nhiều sông, kênh rạch Phương thức này phổ biến nhờ vào khả năng kết nối hiệu quả và tiết kiệm chi phí trong việc vận chuyển hàng hóa.

- Giá thành vận chuyển thấp

- Ít gây ô nhiễm môi trường

- Tiết kiệm năng lượng đáng kể

- Phương tiện thường có trọng tải nhỏ, năng suất phương tiện không cao

- Tốc độ đưa hàng chậm

- Tính vận chuyển triệt để thấp, quá trình vận chuyển phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên

- Dễ phá hủy hệ thống tự nhiên của sông

- Hoạt động theo mùa, phụ thuộc vào dòng nước

Hình 1.3 Hình ảnh vận tải đường sông (Nguồn: Internet)

4.5 Phương thức vận tải hàng không

4.5.1 Khái niệm, đặc điểm của vận tải hàng không

Vận tải hàng không là phương thức chuyển giao hành khách, hàng hóa, hành lý và bưu kiện từ địa điểm này sang địa điểm khác thông qua máy bay chuyên dụng.

Vận tải hàng không đóng vai trò then chốt trong việc kết nối các phương thức vận tải khác nhau, như vận tải hàng không kết hợp với vận tải biển và vận tải ô tô Sự kết hợp này giúp tối ưu hóa lợi thế của từng phương thức vận chuyển, tạo ra hiệu quả cao hơn trong logistics.

Hình 1.5 Hình ảnh vận tải hàng không (Nguồn: Internet) 4.5.2 Ưu, nhược điểm

- Tốc độ đưa hàng rất cao

- Thời gian đưa hàng ngắn

- Khả năng vận chuyển bình thường

- Không bị cản trở bởi bề mặt địa hình

- Phù hợp với các mặt hàng giá trị cao, dễ hư hỏng

- Phí bảo hiểm thấp, phí lưu kho thấp

- Giá thành vận tải rất cao, sử dụng nhiên liệu đặc biệt, vốn đầu tư mua sắm phương tiện lớn

Chủ yếu tập trung vào việc vận chuyển hành khách trên các tuyến nội địa và quốc tế, dịch vụ này ít khi vận chuyển hàng hóa do chi phí cao Tuy nhiên, khi có nhu cầu, họ thường vận chuyển các mặt hàng có giá trị cao như thời trang và hàng cấp cứu.

- Yêu cầu tiêu chuẩn nghiêm ngặt

- Khối lượng vận chuyển nhỏ hơn một số hình thức vận chuyển khác

- Chịu ảnh hưởng bởi thời tiết

* Quy trình thực hiện thu thập và tổng hợp thông tin về vận tải và các phương thức vận tải

Bước Công việc Hướng dẫn thực hiện Yêu cầu

- Đọc giáo trình/Tài liệu giảng viên cung cấp;

- Tra cứu thông tin từ các trang web giảng viên giới thiệu

- Tham khảo thông tin từ các phương tiện truyền thông khác Đọc kỹ, ghi nhớ thông tin quan trọng, chủ yếu

- Lưu/ghi chép lại các nội dung liên quan;

- Lựa chọn nội dung/thông tin cần thiết, phù hợp;

- Có thể viết ra giấy hoặc soạn thảo trên máy tính;

- Có thể sử dụng hình ảnh

- Đầy đủ, ngắn gọn và đảm bảo chính xác;

- Ghi rõ nguồn tham khảo thông tin

1 Trình bày khái niệm, vai trò, chức năng của hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải

2 Trình bày đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, quy trình công nghệ vận tải

3 Trình bày đặc điểm của các phương thức vận tải khác nhau

1 Mục đích, yêu cầu a Mục đích

Giúp học viên củng cố và ghi nhớ được những nội dung kiến thức đã học b Yêu cầu

- Thực hiện thành thạo công tác thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, tài liệu về vận tải và các phương thức vận tải khác nhau;

- Đọc bài giảng và tra cứu thông tin trên các trang web giảng viên giới thiệu

- Mỗi học viên tự làm bài cá nhân Không được sao chép bài của nhau

2 Phương tiện thực hành (vật liệu, thiết bị, mẫu vật)

- Giáo trình, bài giảng môn học Kinh tế vận tải

Các thiết bị phục vụ cho việc thu thập, soạn thảo, in ấn và sao chép lưu trữ thông tin bao gồm máy vi tính, điện thoại có kết nối internet, sổ tay ghi chép, giấy và bút bi.

Vết bài thu hoạch thu thập và tổng hợp thông tin về đặc điểm của các phương thức vận tải trên địa bàn Tây Nguyên

Học viên viết bài trên giấy/trên fie mềm

5 Báo cáo kết quả và đánh giá

Mỗi học viên cần tự trình bày kết quả theo yêu cầu của giảng viên hoặc nộp bản giấy/file mềm Giảng viên sẽ đánh giá mức độ đạt/không đạt dựa trên bài làm của học viên, đối chiếu với tài liệu giảng dạy và thông tin chính thống để xác định độ chính xác và đầy đủ của kết quả Bên cạnh đó, thái độ và năng lực tự chủ của học viên cũng sẽ được xem xét trong quá trình đánh giá.

QUÁ TRÌNH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Vai trò của vận tải đường bộ

Vận tải đường bộ đóng vai trò quan trọng trong việc đơn giản hóa quy trình vận chuyển hàng hóa, từ đó thúc đẩy sự phát triển xã hội và góp phần vào tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Vận tải đường bộ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hàng triệu công ăn việc làm ổn định và nguồn thu nhập cao cho người lao động Điều này không chỉ giúp giải quyết vấn đề việc làm của nhà nước mà còn góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội còn tồn tại.

Vận tải đường bộ là yếu tố quan trọng trong việc phân phối và lưu thông hàng hóa, giúp các hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua bán diễn ra nhanh chóng và liên tục.

- Vận tải đường bộ giúp cho quá trình phân phối, vận chuyển nhanh chóng tới tay người tiêu dùng

Hình 2.1: Một sô phương tiện vận tải đường bộ (Nguồn: Internet)

Yêu cầu đối với vận tải đường bộ

- Đảm bảo tính kinh tế;

- Đảm bảo tính nhanh chóng;

- Đảm bảo tính đều đặn;

ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ (8)

Vận tải đường bộ là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ có đặc điểm sau:

Hoạt động kinh doanh vận tải có tính chất thời vụ, chịu ảnh hưởng từ điều kiện tự nhiên và các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội Chức năng chính của doanh nghiệp vận tải bao gồm vận chuyển hàng hóa và hành khách, xếp dỡ và bảo quản hàng hóa Để đánh giá hiệu quả vận tải, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như lượng luân chuyển hàng hóa và hành khách, được tính bằng tấn/km và hành khách/km.

Ngành vận tải hàng hóa và hành khách thường đối mặt với sự phân tán và thiếu ổn định trong đối tượng phục vụ Đối tượng này không tạo ra chi phí vận tải và không thay đổi hình thái ban đầu Các tiêu chí đánh giá chất lượng vận tải bao gồm an toàn tuyệt đối, đúng giờ và sự thuận tiện cho khách hàng.

Sản phẩm vận tải đường bộ không có hình thái vật chất cụ thể, mà là quá trình di chuyển hàng hóa và hành khách từ địa điểm này đến địa điểm khác Trong lĩnh vực này, quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, không tồn tại sản phẩm dở dang.

- Sản phẩm vận tải đường bộ được đo bằng các chỉ tiêu tấn/ki-lô-mét hàng hóa vận chuyển và người/ki-lô-mét hành khách

Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ cần quản lý chặt chẽ các khâu như giao dịch, ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách, thực hiện thanh toán hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch.

Lái xe và phương tiện làm việc thường hoạt động độc lập bên ngoài doanh nghiệp, do đó, kế hoạch vận chuyển cần được cụ thể hóa cho từng ngày, tuần và theo định kỳ ngắn Quá trình quản lý phải chi tiết và xây dựng chế độ vật chất rõ ràng, đồng thời áp dụng cơ chế khoán hợp lý để đảm bảo hiệu quả công việc.

Phương tiện vận tải đường bộ là tài sản cố định (TSCĐ) đa dạng, với nhiều loại khác nhau về tính năng, hiệu suất và mức tiêu hao nhiên liệu Do đó, yêu cầu quản lý các phương tiện này cũng sẽ có sự khác biệt.

Vận tải đường bộ hành khách phức tạp hơn vận tải hàng hóa do tính linh hoạt cao trong việc tổ chức bán vé và thường xuyên xảy ra các trường hợp đổi vé, đổi hành trình hoặc trả lại vé Trong khi đó, vận tải hàng hóa thường được thực hiện theo hợp đồng cố định với ít thay đổi về lịch trình.

Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện hạ tầng, địa lý, khí hậu và thời tiết, đặc biệt là tính thời vụ của dịch vụ này Do đó, lĩnh vực vận tải đường bộ mang tính rủi ro cao.

Quá trình kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ gắn liền với nhiều dịch vụ gia tăng như xếp dỡ hàng hóa, thủ tục thông quan và chuyển phát nhanh Các doanh nghiệp vận tải đường bộ thường tham gia vào chuỗi giá trị thông qua các hình thức liên kết, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng Điều này không chỉ giúp phát triển dịch vụ vận tải mà còn mở rộng các dịch vụ hỗ trợ như lữ hành, nghỉ ngơi và hướng dẫn du lịch.

ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ (6)

Vận tải đường bộ là hình thức vận chuyển hàng hóa phổ biến nhất hiện nay, sử dụng các phương tiện như ô tô, xe khách, xe tải, xe bồn, xe fooc, xe container, rơ moóc và sơ mi rơ moóc kéo theo ô tô.

Vận tải đường bộ nổi bật với sự tiện lợi và tính cơ động, cho phép thích nghi tốt với nhiều loại địa hình Đây là lựa chọn hiệu quả về kinh tế, đặc biệt trên các cự ly ngắn và trung bình.

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ luôn chủ động về thời gian và đa dạng trong vận chuyển các loại hàng hóa

Hình thức vận tải này có hạn chế về khối lượng và kích thước hàng hóa, không thể vận chuyển những khối lượng lớn như vận tải đường thủy Tuy nhiên, nó lại rất linh hoạt cho các loại hàng hóa có khối lượng nhỏ và vừa.

Vận tải đường bộ là phương thức chuyển hàng linh hoạt, cho phép di chuyển hàng hóa trực tiếp từ kho đến kho và từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ Phương thức này có khả năng hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết và đáp ứng tốt nhu cầu hàng hóa của thị trường.

HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KHAI THÁC VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ (1, 2)

Hệ thống chỉ tiêu công tác của phương tiện là nền tảng cho việc tổ chức hoạt động của doanh nghiệp vận tải Trong đó, quá trình vận tải và năng suất phương tiện được đánh giá dựa trên các trị số của từng chỉ tiêu cũng như tổng thể các chỉ tiêu này.

Các chỉ tiêu này thể hiện sự vận hành của từng bộ phận trong quá trình vận tải, đồng thời phản ánh mối quan hệ quy luật giữa các bộ phận đó Hệ thống chỉ tiêu này giúp đánh giá toàn bộ quá trình vận tải một cách hiệu quả.

Hiệu quả sản xuất xã hội trong ngành vận tải hàng hoá được đánh giá chủ yếu qua trình độ tổ chức và mức độ sử dụng phương tiện vận tải Các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật là những yếu tố quan trọng để xác định và đo lường hiệu quả này.

- Đoàn xe và mức độ sử dụng;

- Thời gian hoạt động của phương tiện trên đường và mức độ sử dụng nó;

- Trọng tải của phương tiện và mức độ sử dụng trọng tải;

- Tốc độ của phương tiện;

- Quãng đường xe chạy của phương tiện và mức độ sử dụng nó;

- Thời gian chờ xếp dỡ;

Khoảng cách vận chuyển và chiều dài mỗi chuyến xe là yếu tố quan trọng trong ngành vận tải Đoàn xe của doanh nghiệp được thể hiện qua số lượng phương tiện sẵn sàng hoạt động Để đánh giá tính hoàn hảo của phương tiện, người ta sử dụng hệ số ngày xe tốt, trong khi hệ số ngày xe vận doanh phản ánh số lượng phương tiện đang hoạt động trên đường.

Thời gian làm việc của phương tiện trên đường bao gồm thời gian xe chạy và thời gian xếp dỡ Thời gian xe chạy phụ thuộc vào quãng đường và tốc độ di chuyển, trong khi thời gian xếp dỡ là yếu tố quan trọng trong quá trình vận tải Thời gian xếp dỡ được chia thành nhiều thành phần, bao gồm thời gian xếp hàng lên xe, dỡ hàng ra khỏi phương tiện, thời gian giao nhận, làm các chứng từ, và một số tác nghiệp phụ khác.

Mỗi phương tiện vận tải được thiết kế với trọng tải tối đa tính bằng tấn, thể hiện số lượng hàng hóa mà nó có khả năng chở Tuy nhiên, trọng tải thực tế lại phụ thuộc vào tỷ trọng hoặc trọng lượng của lô hàng cụ thể Để đánh giá mức độ sử dụng trọng tải thiết kế, người ta sử dụng hệ số sử dụng trọng tải tĩnh hoặc động.

Tốc độ kỹ thuật của xe hoặc đầu kéo thể hiện khả năng vận hành trong các điều kiện khai thác, trong khi tốc độ khai thác lại phụ thuộc vào tốc độ kỹ thuật cùng với thời gian xếp dỡ và các thời gian hao phí khác Quá trình di chuyển của xe bao gồm cả quãng đường chạy có hàng và không có hàng Để đánh giá hiệu quả sử dụng quãng đường, chỉ tiêu hệ số sử dụng quãng đường là rất quan trọng.

Chuyến xe là một phần quan trọng trong chu trình vận tải, nơi phương tiện thực hiện một số chuyến nhất định trong thời gian làm việc trên đường Mỗi chuyến xe sẽ có một khoảng cách tương ứng, và khoảng cách trung bình của một chuyến đi có thể không giống với khoảng cách vận chuyển trung bình cho mỗi tấn hàng.

Giá trị của nó thay đổi tùy thuộc vào khoảng cách chuyến đi và trọng tải của xe, hoặc có thể khác nhau ngay cả khi trọng tải của xe giống nhau nhưng hệ số sử dụng trọng tải lại khác nhau.

Trị số của chỉ tiêu khai thác kỹ thuật bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm trọng tải phương tiện, đặc điểm hàng hóa, phương pháp tổ chức vận chuyển, điều kiện đường sá, mức độ cơ giới hóa trong xếp dỡ, và điều kiện thời tiết Đồng thời, năng suất của phương tiện cũng phụ thuộc vào các chỉ tiêu khai thác này.

4.2 Nội dung của hệ thống các chỉ tiêu

4.2.1 Tổng số phương tiện và mức độ sử dụng a) Tổng số phương tiện (Ac)

Tổng số phương tiện nằm dưới quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp vận tải gọi là số phương tiện có trong danh sách (Ac)

Danh sách tổng số phương tiện bao gồm: số xe đang hoạt động (Ahđ), số xe đang bảo dưỡng sửa chữa (ABD) và một số phương tiện còn tốt nhưng phải chờ do nhiều nguyên nhân khác (AK).

Số lượng và thành phần phương tiện trong danh sách của doanh nghiệp không cố định mà có thể thay đổi theo từng thời kỳ trong năm.

Sự thay đổi này dẫn đến nhu cầu tính toán số lượng phương tiện trung bình trong danh sách 𝑨̅̅̅ 𝒄 Số lượng trung bình được xác định bằng tổng số xe có từ đầu kỳ cộng với tổng số ngày xe bổ sung, sau đó trừ đi tổng số ngày xe bớt đi, và cuối cùng chia cho tổng số ngày theo lịch của kỳ tính toán.

Ac : Số ngày xe có trong danh sách đầu kỳ;

DL : Ngày theo lịch của kỳ;

AT : Số xe bổ sung thêm (tăng) trong kỳ;

DT : Số ngày xe bổ sung (tăng) trong kỳ;

AB : Số xe giảm bớt trong kỳ;

DB : Số ngày xe giảm bớt trong kỳ

Vào đầu năm, doanh nghiệp sở hữu 500 xe Đến ngày 30 tháng 03, doanh nghiệp thanh lý 15 xe, sau đó vào ngày 01 tháng 07, bổ sung thêm 30 xe mới Tuy nhiên, đến ngày 30 tháng 09, số lượng xe lại giảm đi 40 xe Tính trung bình số lượng xe có trong danh sách trong suốt cả năm.

360 (Số ngày trong năm tính là 360 ngày và số ngày trong tháng là 30 ngày - số ngày được tính trung bình)

Trong doanh nghiệp vận tải, bên cạnh số lượng xe phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách, còn có các loại xe phục vụ nội bộ như xe tiếp nhiên liệu và xe bảo dưỡng sửa chữa Những loại xe này được tính riêng biệt và không nằm trong công thức tính toán tổng thể Để đánh giá mức độ hoàn thiện kỹ thuật của xe, người ta sử dụng hệ số ngày xe tốt (α T).

∑ADC : Tổng số ngày xe có của doanh nghiệp;

∑ADT : Tổng số ngày xe tốt của doanh nghiệp;

∑ADBDSC: Tổng số ngày xe nằm bảo dưỡng sửa chữa các cấp

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ (9)

5.1 Văn bản pháp luật có liên quan

Pháp luật quy định cụ thể về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ theo từng loại phương tiện Cụ thể, các văn bản sau:

- Luật giao thông đường bộ số 15/VBHN - VPQH ngày 05/07/2019

- Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT, ban hành ngày 29 tháng 5 năm 2020, quy định về việc tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô cũng như các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ Thông tư này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo an toàn giao thông và chất lượng dịch vụ vận tải, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

- Thông tư 02/2021/TT-BGTVT ngày 04/02/2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành quy định về việc tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, cùng với các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ Những quy định này nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn trong lĩnh vực vận tải, đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành giao thông.

5.2 Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Tại chương VI, mục 1, điều 64 của Luật giao thông đường bộ:

Hoạt động vận tải đường bộ bao gồm cả vận tải không kinh doanh và vận tải kinh doanh Trong đó, kinh doanh vận tải đường bộ là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, được quy định bởi pháp luật.

- Kinh doanh vận tải đường bộ gồm kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh vận tải hàng hóa

- Đơn vị kinh doanh vận tải bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bao gồm việc thực hiện các công đoạn chính như điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước để vận chuyển hành khách và hàng hóa trên đường bộ với mục tiêu sinh lợi.

- Chương II, Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Chương VI, mục 1, điều 66 và điều 67 của Luật giao thông đường bộ quy định cụ thể về hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bao gồm các điều kiện cần thiết để thực hiện kinh doanh vận tải này một cách hợp pháp và hiệu quả.

5.2.1 Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

Tuyến cố định là loại hình vận tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền công nhận, được xác định rõ ràng bởi hành trình và lịch trình cụ thể, cùng với các bến xe khách nơi khởi hành và điểm đến, tương ứng với điểm đầu và điểm cuối của tuyến xe buýt.

Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định là hình thức vận tải hành khách bằng xe ô tô, trong đó có bến xe khách khởi hành và bến xe khách đến, cùng với lịch trình và hành trình cụ thể.

Vận tải trung chuyển hành khách là hoạt động không thu phí, do các doanh nghiệp và hợp tác xã vận tải hành khách thực hiện Họ sử dụng xe ô tô chở tối đa 16 người, bao gồm cả tài xế, để đón và trả khách tại các bến xe hoặc điểm dừng của tuyến cố định Hoạt động này diễn ra giữa hai địa phương trên tuyến vận tải khách cố định của đơn vị.

- Tại chương VI, mục 1, điều 8 của Luật giao thông đường bộ quy định chi tiết về vận tải hành khách bằng xe ô tô

- Điều 4, Chương II, Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

Công ty của anh Nguyễn Văn An, chuyên kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, đã bắt đầu sử dụng xe trung chuyển hành khách từ tháng 2 năm 2021 Anh muốn tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến việc sử dụng xe trung chuyển hành khách mà doanh nghiệp cần tuân thủ.

Hướng dẫn thảo luận: Tra cứu thông tin từ các văn bản pháp luật sau:

Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT, ban hành ngày 29 tháng 5 năm 2020, quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, cũng như các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ Thông tư này nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động vận tải, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Nghị định số 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ quy định về niên hạn sử dụng xe

5.2.2 Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định

Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định là hình thức vận tải hành khách bằng ô tô, trong đó xe buýt có các điểm dừng đón và trả khách, hoạt động theo một biểu đồ vận hành nhất định Hình thức này bao gồm cả tuyến xe buýt nội tỉnh và liên tỉnh, với cự ly và phạm vi hoạt động được quy định rõ ràng.

* Điều 5, Chương II, Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định

Tình huống số 2 Chị Trần Thị B là Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty Thiên Ngân dự định đầu tư xe buýt phục vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định tại thành phố H, tỉnh B, bắt đầu từ tháng 6 năm nay Để thực hiện kế hoạch này, chị cần nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành về yêu cầu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt.

Hướng dẫn thảo luận: Tra cứu thông tin từ các văn bản pháp luật sau:

Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT, ban hành ngày 29 tháng 5 năm 2020, quy định về việc tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô cũng như các dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ Thông tư này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo an toàn và chất lượng dịch vụ vận tải, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành vận tải ô tô tại Việt Nam.

Nghị định số 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

5.2.3 Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

Kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi là việc sử dụng xe ô tô dưới 9 chỗ, bao gồm cả tài xế, để vận chuyển hành khách theo yêu cầu Hình thức này sử dụng đồng hồ tính tiền hoặc phần mềm để đặt xe, hủy chuyến và tính cước, đồng thời kết nối trực tiếp với hành khách qua các phương tiện điện tử.

* Điều 6, Chương II, Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định chi tiết về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, hoạt động taxi của Công ty MT do anh Lê Hữu K làm Giám đốc gặp nhiều khó khăn Vì vậy, công ty dự định đăng ký hoạt động kinh doanh hành khách bằng xe taxi vào Quý IV năm nay.

2021 Anh muốn hỏi xe taxi để kinh doanh vận tải hành khách theo quy định hiện nay cần đáp ứng yêu cầu gì?

Hướng dẫn thảo luận: Tra cứu thông tin từ các văn bản pháp luật sau:

TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP KINH DOANH VẬN TẢI

TỔ CHỨC CÁC LOẠI HÌNH DN VẬN TẢI (2, 10)

1.1 Khái niệm, đặc trưng và mục đích của DN vận tải a) Khái niệm

DN vận tải là tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách, đồng thời cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trước và sau quá trình vận tải Mục tiêu của DN vận tải là đáp ứng nhu cầu của xã hội trong lĩnh vực logistics và giao thông.

DN vận tải là một đơn vị kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực vận tải b) Đặc trưng

- Là một tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

- Tiến hành hoạt động cung ứng các sản phẩm vận tải

- Phải có quy mô nhất định c) Mục đích

Mục đích của DN là thể hiện khuynh hướng tồn tại và phát triển, DN có 3 mục đích cơ bản:

Mục đích kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải, là thu lợi nhuận Điều này không chỉ phản ánh sự phát triển bền vững mà còn khẳng định vai trò quan trọng của lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Mục đích xã hội: Cung cấp dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu xã hội

Mục đích thoả mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham gia hoạt động trong doanh nghiệp

Doanh nghiệp không chỉ đặt ra các mục đích chung mà còn xác định những mục tiêu cụ thể, bao gồm cả mục tiêu ngắn hạn và dài hạn Mỗi mục tiêu chính là một câu hỏi cần được giải đáp trong một khoảng thời gian nhất định.

Mục tiêu của doanh nghiệp cần được xác định rõ ràng để đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng, đồng thời phải có các phương tiện thực hiện cụ thể Ngoài ra, mục tiêu cũng cần phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp.

1.2 Phân loại DN vận tải a) Phân loại theo đối tượng vận chuyển

- DN vận tải hàng hoá

- Doanh nhiệp vận tải hành khách

- DN vận tải hỗn hợp (hàng hoá, hành khách) b) Phân loại theo quy mô

- DN vận tải trung bình

- DN vận tải vừa và nhỏ c) Phân loại theo phương thức vận chuyển

- Vận tải đường thuỷ (Biển, thuỷ nội địa (sông)

- Vận tải đường ống d) Phân loại theo loại hình sở hữu

- DN vận tải quốc doanh

- DN vận tải ngoài quốc doanh:

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn

1.3 Các hình thức hoạt động kinh doanh vận tải

1.3.1 Các loại hình doanh nghiệp a) DN vận tải nhà nước: bao gồm:

DN vận tải nhà nước được thành lập và quản lý bởi nhà nước, với vốn đầu tư ban đầu từ chính phủ Là một pháp nhân kinh tế, DN này hoạt động theo quy định của pháp luật và bình đẳng trước pháp luật Hoạt động của DN vận tải nhà nước được định hướng bởi nhà nước và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập.

Tổng công ty vận tải nhà nước là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực vận tải, bao gồm nhiều đơn vị thành viên có mối liên hệ chặt chẽ về lợi ích kinh tế, nghiên cứu, đào tạo và tiếp thị Nhà nước liên kết các đơn vị này để tạo thành một tổ chức kinh tế mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường vận tải cả trong nước và quốc tế, đồng thời củng cố khả năng hoạt động của từng đơn vị thành viên.

Tổng công ty vận tải là một tổ chức có tư cách pháp nhân, được quản lý và điều hành bởi một bộ máy quản lý riêng, có con dấu và tài khoản độc lập Chế độ hạch toán của tổng công ty vận tải nhà nước được quy định rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

+ Hạch toán kinh tế tổng hợp: Nếu các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân

Hạch toán kinh tế tập trung là phương pháp mà trong đó đa số các đơn vị thành viên thực hiện hạch toán phụ thuộc và hạch toán tổng hợp, trong khi các đơn vị khác vẫn duy trì hạch toán độc lập Đặc biệt, trong lĩnh vực hợp tác xã vận tải, việc áp dụng hạch toán kinh tế tập trung giúp tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Tổ chức kinh tế tự chủ là một hình thức do người lao động tự nguyện đóng góp vốn để đáp ứng nhu cầu và lợi ích chung Mục tiêu của tổ chức này là phát huy sức mạnh tập thể và của từng xã viên, từ đó hỗ trợ nhau thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp tư nhân cũng là một phần quan trọng trong bức tranh kinh tế này.

Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi một cá nhân thông qua việc bỏ vốn Chủ doanh nghiệp có quyền thuê người điều hành, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng toàn bộ tài sản đã đầu tư.

Vốn điều lệ của công ty TNHH được các thành viên cam kết đóng góp đầy đủ từ khi đăng ký thành lập và không được thể hiện dưới dạng cổ phiếu Người góp vốn nhận giấy chứng nhận và chỉ có thể chuyển nhượng vốn cho bên ngoài khi các thành viên trong công ty từ chối mua Công ty TNHH có tối đa 50 thành viên, có tư cách pháp nhân và không được phát hành cổ phiếu.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều cổ phần bằng nhau, cho phép các cổ đông mua và hưởng lợi nhuận tương ứng với số cổ phần sở hữu Cổ đông cũng chịu trách nhiệm về nợ nần của công ty trong phạm vi cổ phần đã mua và có quyền chuyển nhượng cổ phần, ngoại trừ cổ phần của cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng trong 3 năm đầu Số lượng cổ đông không giới hạn nhưng phải tối thiểu là 2 Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và có quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng.

Doanh nghiệp (DN) có tư cách pháp nhân được thành lập bởi một cá nhân thông qua việc đầu tư vốn Chủ DN có quyền thuê người điều hành, tuy nhiên, họ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản đã đầu tư.

Công ty hợp doanh yêu cầu tối thiểu hai thành viên hợp danh làm chủ, với khả năng có thêm các thành viên góp vốn chịu trách nhiệm theo phần góp vốn của họ Công ty có tư cách pháp nhân, trong đó các thành viên hợp danh được phân công các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của công ty Họ có quyền đại diện cho công ty trong việc ký kết hợp đồng và phải chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.

Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Những doanh nghiệp này có tư cách pháp nhân và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, đồng thời chịu sự giám sát của các cơ quan có thẩm quyền.

Pháp luật quy định cụ thể về các loại hình doanh nghiệp (Luật doanh ngiệp số 59/2020/QH14)

1.3.2 Các hình thức hoạt động kinh doanh vận tải a) Đối với vận tải hàng hóa

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VẬN TẢI (10)

Bộ máy quản trị doanh nghiệp là hệ thống các bộ phận liên kết chặt chẽ, được chuyên môn hóa để thực hiện các chức năng quản trị cụ thể Mỗi bộ phận có trách nhiệm và quyền hạn tương ứng, nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp.

2.1.2 Các yếu tố cấu thành bộ máy quản trị doanh nghiệp

Các khâu quản trị trong doanh nghiệp bao gồm các bộ phận được thành lập nhằm thực hiện các chức năng quản lý, thường được tổ chức thành các phòng chức năng như Kế hoạch, Kỹ thuật sản xuất, Nhân sự, và Marketing.

- Các cấp quản trị: là sự thể hiện thứ bậc trong quản trị doanh nghiệp (cấp công ty, cấp phân xưởng, ngành,…)

- Các mối liên hệ giữa các bộ phận và các cấp trong bộ máy quản trị

2.1.3 Yêu cầu thiết lập bộ máy quản trị doanh nghiệp

Khi thiết lập bộ máy quản trị doanh nghiệp, cần chú ý một số yêu cầu sau:

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý sản xuất, cấu trúc tổ chức cần phải phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp, đặc biệt là về quy mô và tính phức tạp của hoạt động sản xuất Đây là yêu cầu bắt buộc, vì bộ máy quản trị doanh nghiệp được thiết lập nhằm điều hành trực tiếp các hoạt động sản xuất một cách hiệu quả.

Để nâng cao chất lượng và năng suất quản trị, cần phải đảm bảo tính chuyên môn hóa trong tổ chức các hoạt động quản trị Yêu cầu này không chỉ áp dụng cho từng bộ phận mà còn cho từng cá nhân, cán bộ quản trị, nhằm tối ưu hóa hiệu quả công việc.

Để đảm bảo hiệu quả trong quản trị, cần thực hiện tiêu chuẩn hóa rõ ràng Điều này bao gồm việc xác định nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận và cá nhân, đồng thời thiết lập các quy tắc, quy định, quy trình thực hiện và tiêu chuẩn chất lượng cho từng nhiệm vụ quản lý Tiêu chuẩn hóa không chỉ áp dụng cho các công tác mà còn cho cả các nhà quản trị, nhằm nâng cao hiệu suất làm việc và đảm bảo sự đồng nhất trong quy trình quản lý.

Để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận và cá nhân trong tổ chức, cần xác định rõ quyền hạn, quyền lực và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất Đồng thời, việc làm rõ các mối liên hệ quản trị trong bộ máy là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Bộ máy quản trị cần tuân thủ lí thuyết điều khiển hệ thống, đồng thời phải có tính thực tiễn, linh hoạt và thích nghi cao Độ tin cậy của hệ thống quản trị cũng là yếu tố quan trọng cần đảm bảo.

2.1.4 Nguyên tắc thiết lập bộ máy quản trị

- Phải đảm bảo tính thống nhất trong mọi hoạt động quản trị

- Phải đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản trị doanh nghiệp

- Phải đảm bảo tính có thể kiểm soát được của bộ máy quản trị

2.1.5 Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị

Các kiểu cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp: a) Kiểu trực tuyến b) Kiểu chức năng c) Kiểu trực tuyến – Chức năng d) Kiểu trực tuyến – Tham mưu e) Kiểu ma trận

2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp a) Những yếu tố khách quan

- Những quy định của Nhà nước về hệ thống tổ chức và sự phân cấp của nó

- Khối lượng công việc được giao

- Trình độ công nghệ, kỹ thuật và mức độ trang bị lao động

- Địa bàn hoạt động của tổ chức

- Môi trường hoạt động của tổ chức b) Những yếu tố chủ quan

- Trình độ của người lao động quản lý

- Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức cũ

- Trình độ, năng lực của cán bộ ở bộ phận tham mưu tổ chức

- Quan hệ bên trong tổ chức

- Mục tiêu, phương hướng của tổ chức

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý

2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng

Thực hiện thảo luận các nội dung tại mục 2.2.1 và 2.2.2

* Quy trình thực hiện thu thập và tổng hợp thông tin về tổ chức các doanh nghiệp vận tải

Bước Công việc Hướng dẫn thực hiện Yêu cầu

- Đọc giáo trình/Tài liệu giảng viên cung cấp;

- Tra cứu thông tin từ các trang web/văn bản pháp luật mà giảng viên giới thiệu Đọc kỹ, ghi nhớ thông tin quan trọng, chủ yếu

- Lưu/ghi chép lại các nội dung liên quan;

- Lựa chọn nội dung/thông tin cần thiết, phù hợp;

- Có thể viết ra giấy hoặc soạn thảo trên máy tính

- Đầy đủ, ngắn gọc và đảm bảo chính xác;

- Ghi rõ nguồn tham khảo thông tin

1 Xác định loại hình doanh nghiệp kinh doanh vận tải

2 Mô tả cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau

3 Nêu chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản trị doanh nghiệp

1 Mục đích, yêu cầu a Mục đích

Giúp học viên củng cố và ghi nhớ được những nội dung kiến thức đã học b Yêu cầu

- Thực hiện thành thạo công tác thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, tài liệu về tổ chức các doanh nghiệp kinh doanh vận tải;

- Đọc kỹ tài liệu giảng viên cung cấp;

- Tra cứu thông tin trên các trang web giảng viên đề xuất/giới thiệu

2 Phương tiện thực hành (vật liệu, thiết bị, mẫu vật)

- Giáo trình, bài giảng môn học Kinh tế vận tải

Các thiết bị phục vụ cho việc thu thập, soạn thảo, in ấn và sao chép lưu trữ thông tin bao gồm máy vi tính, điện thoại kết nối internet, sổ tay ghi chép, giấy và bút bi.

- Bút lông, thước kẻ lớn

- Nam châm/kẹp giấy (loại dùng đính vào bảng để treo giấy khổ lớn)

Để xây dựng một doanh nghiệp vận tải hiệu quả, trước tiên cần xác định loại hình doanh nghiệp phù hợp Tiếp theo, việc vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức là cần thiết để hình dung rõ ràng các bộ phận trong doanh nghiệp Cuối cùng, mô tả chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận sẽ giúp nâng cao hiệu suất làm việc và đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban.

- Mỗi nhóm xác định một loại hình doanh nghiệp

- Vẽ cơ cấu bộ máy quản trị theo từng loại hình doanh nghiệp

5 Báo cáo kết quả và đánh giá

Trong báo cáo kết quả, đại diện của từng nhóm sẽ trình bày kết quả công việc, trong khi các nhóm khác theo dõi và đánh giá Quá trình này sẽ được thực hiện cho đến khi tất cả các nhóm hoàn thành Giảng viên sẽ căn cứ vào bài làm của từng nhóm để đánh giá mức độ thực hiện, đối chiếu với thông tin và tài liệu từ bài giảng cũng như các nguồn tài liệu chính thống để xác định độ chính xác và đầy đủ của kết quả Đồng thời, giảng viên cũng sẽ đánh giá thái độ và năng lực tự chủ của học viên trong quá trình thực hiện bài làm.

PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH VẬN TẢI

CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI (2, 10)

* Chủ phương tiện: Chủ thể sở hữu phương tiện vận tải

Chủ xếp dỡ là người ký hợp đồng thuê mua dịch vụ vận chuyển, xếp dỡ và bảo quản hàng hóa Trong quy trình này, có hai đối tượng chính: Chủ gửi, người đứng tên giao hàng và lập phiếu gửi, và Chủ nhận, người được ghi tên nhận hàng trên phiếu gửi.

Đơn vị vận tải bao gồm tất cả các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh vận tải tư nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và nhu cầu vận chuyển hàng hóa của nền kinh tế quốc dân, đồng thời đảm bảo cân đối thu chi và tạo ra tích lũy.

* Hàng hóa: Tất cả các vật phẩm cần chuyên chở

* Hành khách: Những người đi phương tiện có vé hợp lệ

1.2 Điều kiện, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải

Theo quy định pháp luật, các đơn vị kinh doanh vận tải bắt buộc phải có Giấy phép kinh doanh vận tải để được Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp Điều này là điều kiện tiên quyết cho những người tham gia ngành nghề này.

Giấy phép kinh doanh xe vận tải là chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp cho tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vận tải Giấy phép này cho phép các doanh nghiệp kinh doanh hợp pháp và đảm bảo tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Luật Đầu tư năm 2020 quy định rằng kinh doanh vận tải là ngành nghề có điều kiện, bao gồm các lĩnh vực: vận tải đường bộ (STT 71), vận tải đường thủy (STT 79), vận tải biển (STT 84), vận tải hàng không (STT 89) và vận tải đường ống (STT 100).

* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải, bao gồm:

- Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định 10/2020/NĐ-CP 1

- Bản sao văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải

Doanh nghiệp và hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, bao gồm vận tải bằng xe buýt, taxi, và vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, cần có bản sao hoặc bản chính Quyết định thành lập cùng với quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý và theo dõi các điều kiện an toàn giao thông, đặc biệt khi sử dụng hợp đồng điện tử cho vận tải hành khách.

* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đối với hộ kinh doanh vận tải

1 (Trong nội dung này chỉ đề cập trường hợp kinh doanh vận tải đường bộ).

- Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định 10/2020/NĐ-CP

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

1.2.2 Thủ tục đăng ký giấy phép kinh doanh vận tải

Căn cứ vào Điều 19, thủ tục đăng ký giấy phép vận tải được tiến hành thông qua 03 bước:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ để nộp tại cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh

Người đăng ký kinh doanh cần chuẩn bị một bộ hồ sơ theo một trong hai trường hợp đã quy định và nộp cho Sở Giao thông vận tải tại địa phương nơi doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh hoạt động.

Trước khi nộp hồ sơ, chủ thể kinh doanh cần kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để đảm bảo đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi nhận hồ sơ, Sở Giao thông và Vận tải sẽ tiến hành kiểm tra thông tin Nếu hồ sơ cần sửa đổi hoặc bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh xe vận tải sẽ thông báo trực tiếp, bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến về các nội dung cần điều chỉnh đến đơn vị kinh doanh vận tải.

Bước 3: Thẩm định nội dung và cấp giấy phép kinh doanh

Trong vòng 05 ngày làm việc, sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh sẽ tiến hành thẩm định và cấp giấy phép kinh doanh xe vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định 10/2020/NĐ-CP.

1.3 Cơ sở pháp lý về hoạt động kinh doanh vận tải 2

Cơ sở pháp lý là hợp đồng vận chuyển hàng hóa

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên vận tải và bên thuê vận tải, trong đó bên vận tải cam kết vận chuyển một lượng hàng hóa nhất định đến địa điểm đã chỉ định đúng thời gian và giao hàng cho người nhận Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh toán cước phí cho bên vận tải theo thỏa thuận.

Hợp đồng vận chuyển hàng hoá được ghi các nội dung sau đây:

- Hàng hóa vận chuyển: Loại hàng, khối lượng, đặc tính

- Một số quy định về giao nhận hàng hoá

+ Thời gian giao nhận hàng

+ Các quy định đối với việc giao nhận hàng: địa điểm, phương tiện

- Quy định xếp dỡ hàng: Thời gian, địa điểm, thanh toán

- Áp tải hàng hoá: Người áp tải, trách nhiệm áp tải

- Khung giá cước áp dụng

1.3.2 Quy định đối với vận chuyển hành khách a) Quy định về vận tải khách

Tuyến vận tải khách là lộ trình được xác định dành cho xe ô tô chở hành khách, kết nối giữa các bến xe thuộc các địa danh khác nhau.

Hành trình chạy xe là tuyến vận tải khách được xác định rõ ràng, bao gồm điểm khởi hành, điểm đến và các điểm dừng, đỗ cho xe ô tô vận tải khách trong mỗi chuyến đi.

2 Ở đây chỉ đề cập đến các nội dung chủ yếu của vận tải đường bộ

Lịch trình chạy xe của chuyến xe vận chuyển khách là khoảng thời gian cụ thể được xác định cho hành trình, bắt đầu từ lúc xuất phát cho đến khi kết thúc chuyến đi.

Biểu đồ chạy xe trên tuyến vận tải khách tổng hợp lịch trình của các chuyến xe trong một khoảng thời gian nhất định, giúp quản lý và theo dõi hoạt động vận tải hiệu quả.

HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH VẬN TẢI (11, 12)

2.1 Luật và văn bản dưới luật về kinh tế, tài chính

Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương còn hiệu lực trong lĩnh vực kinh tế - tài chính được trình bày chi tiết tại PHỤ LỤC I.

2.2 Luật và văn bản dưới luật về vận tải

Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương hiện còn hiệu lực trong lĩnh vực giao thông – vận tải được trình bày chi tiết tại PHỤ LỤC II.

3 Chủ yếu liên quan đến hoạt động kinh doanh mà các doanh nghiệp vận tải cần biết.

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KINH DOANH VẬN TẢI (13)

3.1 Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải của các cơ quan quản lý nhà nước

Công tác tổ chức quản lý, theo dõi và cấp phép hoạt động vận tải được phân cấp rõ ràng cho các Sở Giao thông vận tải địa phương.

- Công tác quản lý các điều kiện kinh doanh vận tải và cấp giấy phép kinh doanh vận tải

- Công tác quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô theo tuyến cố định

- Công tác quản lý hoạt động vận tải du lịch, hợp đồng

- Công tác quản lý hoạt động vận tải bằng xe buýt

- Công tác quản lý họat động vận tải hành khách bằng xe taxi

- Công tác quản lý vận tải hàng hóa

- Công tác quản lý hoạt động vận tải thông qua thiết bị giám sát hành trình

- Công tác xử lý vi phạm cá nhân, tổ chức có liên quan trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô

- Công tác quản lý về tổ chức xếp hàng hóa trên xe ô tô

3.2 Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh vận tải tại các doanh nghiệp

3.2.1 Đặc điểm chung của các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô a) Các DN vận tải hàng hóa và hành khách được thành lập và hoạt động theo

Luật doanh nghiệp b) Các hợp tác xã vận tải được thành lập theo Luật Hợp tác xã c) Các hộ kinh doanh

4 (Chủ yếu là các Luât và văn bản dưới luật về giao thông - vận tải đường bộ)

3.2.2 Công tác tổ chức quản lý vận tải bằng xe ô tô

3.2.2.1 Đối với hoạt động vận tải hành khách a) Mô hình đơn vị vận tải tổ chức quản lý, điều hành toàn bộ (tập trung) các công đoạn của quá trình vận tải, lái xe chỉ thực hiện nhiệm vụ điều khiển phương tiện, đưa đón khách và đảm bảo an toàn hiện đang được một số đơn vị vận tải có thương hiệu, chất lượng phục vụ tốt áp dụng, tại các đơn vị vận tải này tổ chức thực hiện quản lý các nội dung như: quản lý phương tiện hoạt động trên hành trình, quản lý kỹ thuật phương tiện; lái xe theo hồ sơ và hợp đồng lao động; quản lý doanh thu, giá vé; quản lý hành trình chạy xe, thời gian biểu quản lý chất lượng dịch vụ và an toàn giao thông b) Mô hình đơn vị vận tải chỉ quản lý một số nội dung, các nội dung khác được giao cho lái xe thực hiện c) Mô hình đơn vị vận tải không thực hiện quản lý nội dung nào của quá trình vận tải mà chỉ đứng ra làm các thủ tục theo quy định đối với cơ quan quản lý và thu phí dịch vụ Toàn bộ việc quản lý điều hành là do chủ xe hoặc lái xe đảm nhận

3.2.2.2 Đối với hoạt động vận tải hàng hóa

Mô hình quản lý vận tải hàng hóa tương tự như vận tải hành khách, với những đơn vị lớn thực hiện quản lý toàn bộ quy trình và chỉ giao nhiên liệu cho lái xe Đối với các luồng hàng ổn định, các đơn vị này còn điều hành trực tiếp để xử lý kịp thời các phát sinh, bảo đảm an toàn cho phương tiện và hàng hóa, từ đó nâng cao uy tín với khách hàng Nhiều công ty vận tải hàng hóa đã lắp đặt thiết bị giám sát hành trình để theo dõi xe và quản lý lái xe Tuy nhiên, phần lớn hoạt động vận tải hàng hóa diễn ra tại các đơn vị nhỏ hoặc hộ kinh doanh, nơi họ tự mua xe và tổ chức vận chuyển, một số thuê lái xe và cùng tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa.

3.2.3 Nội dung quản lý a) Về an toàn giao thông

- Quản lý lái xe, nhân viên phục vụ

- Công tác thống kê, phân tích các dữ liệu về an toàn giao thông

Công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho lái xe là rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng dịch vụ vận tải Việc đào tạo bài bản không chỉ giúp lái xe nắm vững các quy định pháp luật mà còn nâng cao kỹ năng lái xe an toàn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả và uy tín của dịch vụ vận tải.

- Quản lý hành trình chạy xe

- Quản lý chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng

- Giải quyết phản ánh, khiếu nại của khách hàng và các cơ quan thông tin đại chúng

- Quản lý chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng

(Xem mẫu Một số quy trình quản lý vận tải bằng xe ô tô tại Phụ lục III)(14)

3.2.4 Đổi mới công tác quản lý hoạt động vận tải đường bộ

- Đề xuất quy mô, mô hình, phương pháp quản lý hiệu quả

- Đổi mới bộ máy và cán bộ quản lý tại các đơn vị vận tải

Quy định mới về việc áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO trong quản lý tại các đơn vị vận tải và bến xe đã được ban hành, nhằm kết nối hiệu quả với hệ thống quản lý của các cơ quan nhà nước chuyên ngành.

Các đơn vị vận tải phải tuân thủ quy định bắt buộc về quy trình quản lý an toàn giao thông và quản lý chất lượng dịch vụ Việc áp dụng các quy trình này cần được thực hiện theo lộ trình hợp lý để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hoạt động vận tải.

- Áp dụng các quy trình, hệ thống quản lý chất lượng (ISO) và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động kinh doanh vận tải

* Quy trình thu thập và tổng hợp thông tin về tổ chức và quản lý kinh doanh vận tải

Bước Công việc Hướng dẫn thực hiện Yêu cầu

- Đọc giáo trình/Tài liệu giảng viên cung cấp;

- Tra cứu thông tin từ các trang web/văn bản pháp luật mà giảng viên đề xuất/giới thiệu Đọc kỹ, ghi nhớ thông tin quan trọng, chủ yếu

- Lưu/ghi chép lại các nội dung liên quan;

- Lựa chọn nội dung/thông tin cần thiết, phù hợp;

- Có thể viết ra giấy hoặc soạn thảo trên máy tính

- Đầy đủ, ngắn gọc và đảm bảo chính xác;

- Ghi rõ nguồn tham khảo thông tin

1 Mục đích, yêu cầu a Mục đích

Giúp học viên củng cố và ghi nhớ được những nội dung kiến thức đã học b Yêu cầu

- Thực hiện thành thạo công tác thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, tài liệu về tổ chức và quản lý kinh doanh vận tải;

- Đọc kỹ tài liệu giảng viên cung cấp;

- Tra cứu thông tin trên các trang web/văn bản pháp luật mà giảng viên đề xuất/giới thiệu

2 Phương tiện thực hành (vật liệu, thiết bị, mẫu vật)

- Giáo trình, bài giảng môn học Kinh tế vận tải

Thiết bị phục vụ cho việc thu thập, soạn thảo, in ấn và sao chép thông tin bao gồm máy vi tính, điện thoại có kết nối internet, sổ tay ghi chép, giấy và bút bi.

Nghiên cứu hệ thống pháp luật liên quan đến kinh tế và tài chính, cũng như tổ chức và quản lý kinh doanh vận tải đường bộ, thông qua việc phân tích các tình huống cụ thể.

Để gia đình anh A có thể sử dụng chiếc xe ô tô 24 chỗ cho việc kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, anh A cần đáp ứng một số điều kiện như: đăng ký kinh doanh vận tải, có giấy phép lái xe phù hợp, và đảm bảo xe đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật Ngoài ra, anh A cũng cần thực hiện các thủ tục như đăng ký xe, kiểm định an toàn kỹ thuật, và mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe.

Tình huống số 2: Anh Nguyễn Lê M là Giám đốc doanh nghiệp tư nhân

Minh Quốc, một công ty vận tải hàng hóa có trụ sở tại phường P, thành phố H, đang có kế hoạch mở rộng thị trường bằng cách thiết lập chi nhánh và văn phòng đại diện tại phường C, thành phố Đông Hà, tỉnh QT Anh B, đại diện công ty, thắc mắc về quy định hiện hành liên quan đến việc đặt tên cho các chi nhánh và văn phòng đại diện doanh nghiệp.

Khách sạn A (04 sao) đã đầu tư 03 xe ô tô để phục vụ khách tham quan hàng ngày và đã làm hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh vận tải xe ô tô theo tuyến cố định Tuy nhiên, việc cấp phép sẽ phụ thuộc vào việc khách sạn có đáp ứng đủ các tiêu chí và quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải hay không Để giải quyết vấn đề này, khách sạn cần kiểm tra các yêu cầu pháp lý liên quan, hoàn thiện hồ sơ và nộp đúng quy trình để đảm bảo có thể được cấp phép hợp lệ.

Trong tình huống này, Anh M ký hợp đồng thuê xe công nông để vận chuyển vật liệu với giá trị 70 triệu đồng giữa cơ quan nhà nước và cá nhân Theo quy định hiện hành về kinh doanh dịch vụ vận tải, Anh M sẽ phải đóng thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Mức thuế VAT thường là 10%, trong khi thuế TNCN sẽ được tính dựa trên thu nhập chịu thuế của Anh M.

Anh C muốn đưa xe ô tô gia đình vào kinh doanh dịch vụ vận tải khách du lịch Để thực hiện điều này, anh cần tìm hiểu các điều kiện pháp lý, bao gồm việc đăng ký kinh doanh, đảm bảo xe đáp ứng tiêu chuẩn an toàn, và có giấy phép vận tải Việc nắm rõ các quy định và thủ tục sẽ giúp anh C thực hiện kế hoạch kinh doanh một cách hợp pháp và hiệu quả.

- Học viên xác định vấn đề;

- Tra cứu các văn bản pháp luật có liên quan;

- Trao đổi và đưa ra hướng giải quyết

5 Báo cáo kết quả và đánh giá

Học viên trình bày kết quả thảo luận, và giảng viên sẽ đánh giá mức độ thực hiện dựa trên ý kiến của học viên Giảng viên sẽ so sánh với thông tin và tài liệu từ bài giảng cũng như các nguồn tài liệu chính thống để xác định độ chính xác và đầy đủ của kết quả Bên cạnh đó, thái độ và năng lực tự chủ của học viên cũng sẽ được xem xét trong quá trình đánh giá.

NHU CẦU, SẢN LƯỢNG, NĂNG LỰC VẬN CHUYỂN

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU VẬN CHUYỂN (1, 2, 15)

Nhu cầu vận chuyển đề cập đến khối lượng hàng hóa và hành khách cần được di chuyển, thể hiện qua lượng luân chuyển hàng hóa và hành khách Nhu cầu này có khả năng thanh toán cước phí ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian xác định.

- Khi nói đến nhu cầu vận chuyển thì con số đưa ra phải cụ thể được:

+ Khối lượng đó vận chuyển từ đâu đến đâu?

+ Vận chuyển bằng phương thức vận chuyển nào?

+ Vận chuyển trên tuyến đường nào?

+ Thời gian nào thì vận chuyển?

Nhu cầu vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp vận tải lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả, đồng thời hỗ trợ nhà nước trong việc xây dựng kế hoạch giao thông vận tải hợp lý.

1.2 Phân loại nhu cầu vận chuyển a) Đối với vận chuyển hàng hóa

- Theo mục đích sử dụng của hàng hóa:

+ Nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất

+ Nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ tiêu dùng phi sản xuất

+ Nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ cá nhân

- Theo khả năng tận dụng trọng tải phương tiện:

+ Nhu cầu vận chuyển theo tuyến cố định (nhu cầu vận chuyển thường xuyên)

+ Nhu cầu vận chuyển theo chuyến (nhu cầu vận chuyển không thường xuyên)

+ Nhu cầu vận chuyển hàng lẻ

- Theo yêu cầu về thời gian vận chuyển:

+ Nhu cầu vận chuyển nhanh, hàng cần thời gian vận chuyển ngắn

+ Nhu cầu vận chuyển chậm, hàng không yêu cầu về thời gian

- Theo yêu cầu bảo quản hàng hóa:

+ Nhu cầu vận chuyển hàng với điều kiện bảo quản bình thường

+ Nhu cầu vận chuyển hàng mau hỏng như thực phẩm, rau, hoa quả…

+ Nhu cầu vận chuyển hàng hóa với yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt như hàng đông lạnh…

- Theo cự ly vận chuyển:

+ Nhu cầu vận chuyển đường dài

+ Nhu cầu vận chuyển đường ngắn

+ Nhu cầu vận chuyển cự ly trung bình

- Theo mức độ lợi dụng quãng đường:

+ Nhu cầu vận chuyển hai chiều

+ Nhu cầu vận chuyển một chiều b) Đối với vận chuyển hành khách

- Theo cự ly ( quãng đường) chuyến đi:

+Nhu cầu vận chuyển hành khách cự ly ngắn

+ Nhu cầu vận chuyển hành khách cự ly trung bình

+ Nhu cầu vận chuyển hành khách cự ly dài

- Theo mục đích chuyến đi:

+ Nhu cầu vận chuyển cán bộ công nhân viên đi làm

+ Nhu cầu vận chuyển cán bộ công nhân viên đi công tác

+ Nhu cầu vận chuyển học sinh, sinh viên đi học

+ Nhu cầu vận chuyển hành khách phục vụ các sinh hoạt, văn hóa, du lịch, thể thao…

Nhu cầu vận chuyển hành khách ngày càng tăng cao nhằm duy trì mối quan hệ xã hội và thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các vùng Ví dụ, việc đi thăm họ hàng và người thân không chỉ giúp gắn kết tình cảm mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Phân loại nhu cầu vận chuyển giúp xác định số lượng hàng hóa và hành khách cần vận chuyển, cũng như cơ cấu của chúng Điều này cho phép ngành vận tải có phương án đầu tư phương tiện hợp lý, đáp ứng nhu cầu thực tế.

1.3 Cách biểu diễn nhu cầu vận chuyển a) Khái niệm

Biểu diễn nhu cầu vận chuyển là quá trình mô tả thông tin liên quan đến khối lượng và đặc điểm của nhu cầu vận chuyển, bao gồm điểm xuất phát, điểm đến, cự ly vận chuyển, loại hàng hóa và mối quan hệ giữa các vùng, khu vực Việc thể hiện nhu cầu này dưới dạng bảng biểu giúp dễ dàng phân tích và nhận diện các xu hướng trong vận chuyển.

Bảng biểu cung cấp thông tin rõ ràng về khối lượng vận chuyển giữa các vùng, loại hàng hóa và khoảng cách vận chuyển, từ đó giúp chúng ta nhận định về vùng kinh tế cần nghiên cứu.

Ví dụ: Nghiên cứu nhu cầu vận chuyển của một vùng kinh tế:

Bảng 5.1 Bảng mô tả nhu cầu vận chuyển của vùng kinh tế A

Loại hàng Nơi đi Nơi đến Cự ly Khối lượng

Bảng 5.2 Bảng mô tả nhu cầu vận chuyển của vùng kinh tế B

STT Mặt hàng Khối lượng (tấn) Điểm gửi Điểm nhận Cự ly

6 Máy móc thiết bị 200.000 C A 1.200 b) Biểu diễn nhu cầu vận chuyển theo sơ đồ luồng hàng

Để tối ưu hóa luồng vận chuyển giữa các vùng, cần phân tích chiều đi và chiều về, từ đó đề xuất phương án kết hợp vận chuyển hai chiều hiệu quả Bên cạnh đó, việc biểu diễn nhu cầu vận chuyển dưới dạng ma trận sẽ giúp dễ dàng quản lý và lập kế hoạch logistics.

Cách biểu diễn này thường được áp dụng trong dự báo nhu cầu vận chuyển, với mỗi khu vực không chỉ là nguồn phát sinh khối lượng vận chuyển mà còn là điểm thu hút một lượng vận chuyển đáng kể.

Bảng 5.3 Bảng mô tả nhu cầu vận chuyển của khu vục C Điểm Điểm gửi nhận

1.4 Nhân tố hình thành nhu cầu vận chuyển a) Sự phân bố nguồn tài nguyên thiên nhiên

Yếu tố này tạo ra nhu cầu vận chuyển hàng hóa nhằm cung cấp các nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất tại các nhà máy và xí nghiệp.

Khối lượng vận chuyển có tính ổn định cao, với cự ly vận chuyển dài và thời gian vận chuyển đều đặn suốt năm Điều này thể hiện sự phân bố hợp lý của lực lượng sản xuất trong quá trình vận chuyển hàng hóa.

- Phát sinh nhu cầu vận chuyển con người từ nơi ở đến nơi làm việc, vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ

Khối lượng vận chuyển ổn định với khoảng cách ngắn, chủ yếu tập trung vào hàng tiêu dùng Đồng thời, sự phân bố các cơ sở văn hóa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ vận chuyển này.

Sự phát triển của đời sống và văn minh xã hội đã dẫn đến nhu cầu tham quan du lịch, thể thao và giải trí ngày càng tăng cao Điều này tạo ra nhu cầu vận chuyển con người để đáp ứng và thực hiện các hoạt động này một cách thuận lợi.

Nhu cầu vận chuyển thường không ổn định và có sự biến động theo khoảng cách của chuyến đi, thường ở mức trung bình Do đó, các dịch vụ bổ sung cần được chú trọng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu này Đồng thời, sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình vận chuyển.

Sự phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất ngày càng cao yêu cầu mỗi sản phẩm phải được thực hiện qua nhiều khâu và đơn vị khác nhau Điều này dẫn đến nhu cầu vận chuyển các bộ phận của sản phẩm từ nơi này đến nơi khác để hoàn thiện chúng.

- Nhu cầu vận chuyển nảy sinh trong trường hợp này thường ổn định về luồng tuyến, cự ly vận chuyển dài, khối lượng vận chuyển đồng đều trong năm

1.5 Đặc điểm của nhu cầu vận chuyển a) NCVC là nhu cầu phát sinh

Để tồn tại và phát triển, con người cần tiêu thụ lương thực, thực phẩm và nước uống, và những nhu cầu này được gọi là nhu cầu nguyên sinh.

CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN SẢN LƯỢNG VẬN TẢI

2.1 Quá trình - Hành trình vận tải

Quá trình vận chuyển là hành trình mà phương tiện di chuyển giữa hai cảng hoặc bến khác nhau Chẳng hạn, trong lộ trình từ Gia Lai đến Kon Tum, có hai quá trình vận chuyển: từ bến xe Gia Lai đến bến xe Kon Tum và ngược lại.

- Tuyến đường là đoạn đường giữa hai cảng (bến)

- Hành trình chính là chuyến đi Hành trình được xác định dựa trên quyết định điều động phương tiện của người vận tải, gồm các loại chuyến đi:

+ Chuyến đơn: gồm 1 quá trình Ví dụ Gia lai - Kon Tum

+ Chuyến phức tạp: gồm 2 quá trình trở lên Ví dụ: Gia Lai - Kon Tum - Đăk Lăk

+ Chuyến vòng tròn: Là chuyến đi mà cảng (bến) xuất phát của phương tiện trùng với cảng (bến) đích

+ Chuyến vòng tròn đơn giản: Là chuyến đi vòng tròn chỉ gồm 2 quá trình

Chuyến đi vòng tròn phức tạp bao gồm ít nhất ba quá trình, ví dụ như hành trình của tàu biển từ cảng Sài Gòn đến cảng Hải Phòng, sau đó đến cảng Hồng Kông và quay trở lại cảng Sài Gòn.

2.2.1 Các chỉ tiêu thời gian hoạt động

Các nhà kinh doanh vận tải cần quản lý thời gian hoạt động của phương tiện trong hai khoảng thời gian chính: toàn bộ thời gian sử dụng của phương tiện và theo năm Trong đó, các chỉ tiêu thời gian trong suốt đời phương tiện đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu suất và giảm thiểu chi phí vận hành.

Số năm sử dụng (Tsd) của phương tiện vận tải được xác định dựa trên kế hoạch đầu tư và thanh lý, phản ánh thời gian mà phương tiện được đưa vào hoạt động Thời gian sử dụng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm trình độ thiết kế, chất lượng chế tạo, loại vật liệu sử dụng và cách thức vận hành của người sử dụng.

Số năm thu hồi vốn, hay còn gọi là số năm khấu hao phương tiện (Tkh), được xác định qua ba phương pháp tính khấu hao: khấu hao theo đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao tổng số.

Số năm sửa chữa lớn (Tsc) là khoảng thời gian mà phương tiện ngừng hoạt động hoàn toàn để được đưa vào gara sửa chữa Các chỉ tiêu về thời gian hoạt động của phương tiện trong năm cũng cần được xem xét để đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng.

- Thời gian có: Là số ngày phương tiện i có mặt trong năm, căn cứ vào quyết định mua sắm và thanh lý phương tiện

Một doanh nghiệp vận tải mua một chiếc ô tô vào ngày 1/12/2019, với thời gian sử dụng của ô tô trong năm 2019 là 30 ngày (toàn bộ tháng 12) Nếu chiếc ô tô này tiếp tục được sử dụng trong năm 2020, thời gian sử dụng sẽ là 365 ngày.

Thời gian khai thác của phương tiện vận tải được xác định bằng số ngày mà phương tiện tham gia vào hoạt động sản xuất trong năm Công thức tính thời gian khai thác là tkti = tcói - (tsci + tngtti), trong đó tcói là tổng số ngày phương tiện có trong năm, tsci là số ngày phương tiện phải sửa chữa lớn, và tngtti là số ngày ngừng hoạt động do thời tiết xấu Việc hiểu rõ thời gian khai thác giúp tối ưu hóa hiệu suất sử dụng phương tiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong ngành vận tải.

Thời gian chuyến đi được xác định dựa trên số ngày mà phương tiện thực hiện chuyến đi, bắt đầu từ khi được điều động đến bến nhận hàng, qua quá trình vận chuyển và xếp dỡ hàng hóa tại các bến trung gian, cho đến khi giao trả hàng cho chủ hàng tại bến cuối Thời gian này bao gồm cả thời gian di chuyển và thời gian xếp dỡ hàng hóa hoặc nhận trả khách tại các bến, cũng như thời gian chuẩn bị để dỡ hàng hoặc trả khách tại các đầu bến Công thức tính thời gian chuyến đi là tch = tc + td.

Trong đó: tch : Thời gian thực hiện chuyến đi; tc : Thời gian chạy; td : Thời gian đỗ, dừng tại các bến của chuyến đi

2.2.2 Các hệ số thời gian khai thác phương tiện Để phản ánh chất lượng và đánh giá trình độ khai thác phương tiện, người ta sử dụng các hệ số thời gian khai thác phương tiện, gồm 3 hệ số cơ bản sau:

Hệ số vận doanh, hay còn gọi là hệ số sử dụng thời gian của phương tiện, thể hiện số ngày trung bình mà phương tiện tham gia khai thác trong một năm Hệ số này được tính bằng tỷ lệ giữa số ngày phương tiện hoạt động và số ngày mà phương tiện có mặt trong năm.

𝑡 𝑐ó𝑖 ≤1 Trong đó: tkti : Số ngày phương tiện i tham gia khai thác trong năm; tcói : Số ngày phương tiện i có mặt tại doanh nghiệp vận tải trong năm

Hệ số vận hành, hay còn gọi là hệ số sử dụng thời gian khai thác, thể hiện trung bình số ngày trong một ngày mà phương tiện tham gia khai thác, cụ thể là trong hoạt động kinh doanh vận tải, chạy trên các tuyến đường và luồng Hệ số này luôn có giá trị nhỏ hơn một.

𝑡 𝑘𝑡𝑖 ≤1 Trong đó: ɛvdi : Hệ số vận hành; tci : Tổng số thời gian chạy của phương tiện trong năm

Hệ số thời gian đỗ là chỉ số quan trọng cho biết số ngày trung bình mà phương tiện tham gia khai thác phải đỗ tại các bến, cảng trong một ngày Chỉ số này phụ thuộc vào tình trạng của phương tiện, các thủ tục hành chính quy định bởi chính quyền cảng và năng suất xếp dỡ của bến Công thức tính hệ số thời gian đỗ được biểu diễn là ɛđ = 1 - ɛvh.

2.3 Các chỉ tiêu khai thác phương tiện trong chuyến đi

2.3.1 Sản lượng vận chuyển chuyến đi

Là khối lượng hàng hóa, số lượng hành khách mà phương tiện thực tế vận chuyển hoặc luân chuyển được trong một chuyến đi

Sản lượng vận chuyển trong chuyến đi, ký hiệu là 𝑄 𝑐ℎ 𝑇, được xác định bởi các yếu tố như hệ số lợi dụng trọng tải của phương tiện (α), hệ số lợi dụng quãng đường có hàng (γ) và hệ số phản ánh số lần thay đổi hàng hóa trong chuyến đi (β).

- Tính hệ số lợi dụng trọng tải của phương tiện:

+ Nếu tính cho chuyến đi gồm 1 quá trình: 𝛼 = 𝑄 ℎ𝑖

+ Nếu tính trong chuyến đi gồm nhiều quá trình: 𝛼 = ∑ 𝑛 𝑖=1 𝑄 ℎ𝑖 𝑙 ℎ𝑖

Qhi : Lượng hàng phương tiện thực chở trong quá trình i;

Lhi : Cự ly vận chuyển có hàng của quá trình i

Hệ số lợi dụng trọng tải là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả khai thác phương tiện của doanh nghiệp vận tải, cho biết lượng hàng hóa trung bình mà một tấn trọng tải có thể vận chuyển trong mỗi chuyến đi.

- Tính hệ số lợi dụng quãng đường có hàng (γ):

+ Nếu chuyến đi gồm 1 quá trình: 𝛾 = 𝑙 ℎ𝑖

+ Nếu chuyến đi gồm nhiều quá trình: 𝛾 = ∑ 𝑛 𝑖=1 𝑙 ℎ𝑖

Ngày đăng: 14/10/2022, 23:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
(3). Mr. Luân. Khái niệm cơ sở hạ tầng [25/08/2018]. Available from: https://luanvanaz.com/khai-niem-co-so-ha-tang.html Link
(4). Giải pháp giao thông - Vận tải thông minh. Giao thông vận tải và kết cấu hạ tầng giao thông vận tải [10/11/2021]. Available from:http://giaiphapgiaothong.com/blogs/265-giao-thong-van-tai-ca-ket-cau-ha-tang-giao-thong-van-tai.html Link
(5). Nguyễn Ánh Tuyết. Quy trình công nghệ là gì? Thời đại công nghệ trong kỷ nguyên mới [9/11/2019]. Available from:https://timviec365.vn/blog/quy-trinh-cong-nghe-la-gi-new6805.html Link
(6). Nguyễn Hữu Hà. Một số vấn đề về phát triển công nghệ vận tải. Bộ Giao thông vận tải - Khoa học công nghệ [17/11/2008]. Available from:https://mt.gov.vn/mkhcn/tin-tuc/999/34236/mot-so-van-de-ve-phat-trien-cong-nghe-van-tai.aspx Link
(11). Sở tư pháp Thừa Thiên Huế. Danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương ban hành còn hiệu lực pháp luật trong lĩnh vực giao thông - vậntải. [08/01/2021]. Available from:https://stp.thuathienhue.gov.vn/?gd=12&cn=166&tc=5614 Link
(12). Sở tư pháp Thừa Thiên Huế. Danh mục Văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương ban hành còn hiệu lực pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh – thương mại đến ngày 10/12/2020 [08/01/2021]. Available from:https://stp.thuathienhue.gov.vn/?gd=12&cn=166&tc=5616 Link
(14). Sở GTVT Gia Lai. Quy trình quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô 2021 [9/11/2021]. Available from:http://sgtvt.gialai.gov.vn/HINHANH/TAILIEU/PL-5b-doc.aspx Link
(1). Phạm Thị Nga. Kinh tế vận tải và Logistic. Hà Nội: NXB Giao thông vận tải; 2016 Khác
(2). Trần Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Hồng Mai, Đạt LQ. Nhập môn tổ chức vận tải ô tô. Hà Nội: NXB Giao thông vận tải; 2008 Khác
(7). Bộ Giao thông vận tải. Quyết định số 1305/QĐ- BGTVT Ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia về quản trị kinh doanh vận tải đường bộ. Bộ GTVT;2011 Khác
(8). Vũ Thị Kim Anh, Nguyễn Thị Thanh Phương, Vân HTT. Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Hà Nội: NXB tài chính; 2020 Khác
(9). Chính phủ. Nghị định số 10/2020/NĐ-CP Quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Chính phủ; 2020 Khác
(13). Tổng cục đường bộ Việt Nam. Quyết định số 1896/QĐ-TCĐBVN ban hành Chương trình khung tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối cho người điều hành hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. TCĐBVN; 2015 Khác
(15). Trường Cao đẳng GTVT TW1. Giáo trình môn học kinh tế vận tải. Hà Nội; 2017 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Một số hình ảnh về vận tải đường sắt (Nguồn: Interrnet) - Kinh tế vận tải nghề kinh doanh vận tải đường bộ
Hình 1.1. Một số hình ảnh về vận tải đường sắt (Nguồn: Interrnet) (Trang 20)
Hình 1.2. Hình ảnh vận tải đường biển (Nguồn: Internet) - Kinh tế vận tải nghề kinh doanh vận tải đường bộ
Hình 1.2. Hình ảnh vận tải đường biển (Nguồn: Internet) (Trang 22)
Hình 1.3. Một số hình ảnh về kinh doanh vận tải đường bộ (Nguồn: Internet) - Kinh tế vận tải nghề kinh doanh vận tải đường bộ
Hình 1.3. Một số hình ảnh về kinh doanh vận tải đường bộ (Nguồn: Internet) (Trang 24)
Hình 1.3. Hình ảnh vận tải đường sơng (Nguồn: Internet) - Kinh tế vận tải nghề kinh doanh vận tải đường bộ
Hình 1.3. Hình ảnh vận tải đường sơng (Nguồn: Internet) (Trang 25)
Vận tải hàng khơng là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hố, hành lí, bưu kiện từ một địa điểm này đến một địa điểm khác bằng máy bay chuyên dụng - Kinh tế vận tải nghề kinh doanh vận tải đường bộ
n tải hàng khơng là hình thức vận chuyển hành khách, hàng hố, hành lí, bưu kiện từ một địa điểm này đến một địa điểm khác bằng máy bay chuyên dụng (Trang 26)
- Khối lượng vận chuyển nhỏ hơn một số hình thức vận chuyển khác. - Chịu ảnh hưởng bởi thời tiết - Kinh tế vận tải nghề kinh doanh vận tải đường bộ
h ối lượng vận chuyển nhỏ hơn một số hình thức vận chuyển khác. - Chịu ảnh hưởng bởi thời tiết (Trang 27)
Hình 2.1: Một sơ phương tiện vận tải đường bộ (Nguồn: Internet) - Kinh tế vận tải nghề kinh doanh vận tải đường bộ
Hình 2.1 Một sơ phương tiện vận tải đường bộ (Nguồn: Internet) (Trang 31)
Thông qua bảng biểu giúp ta thấy được: các con số về khối lượng vận chuyển giữa các vùng, thông tin về loại hàng, khoảng cách vận chuyển...đồng thời  còn nhận xét được về vùng kinh tế mà chúng ta cần nghiên cứu - Kinh tế vận tải nghề kinh doanh vận tải đường bộ
h ông qua bảng biểu giúp ta thấy được: các con số về khối lượng vận chuyển giữa các vùng, thông tin về loại hàng, khoảng cách vận chuyển...đồng thời còn nhận xét được về vùng kinh tế mà chúng ta cần nghiên cứu (Trang 96)
c) Biểu diễn nhu cầu vận chuyển theo hình bàn cờ (ma trận) - Kinh tế vận tải nghề kinh doanh vận tải đường bộ
c Biểu diễn nhu cầu vận chuyển theo hình bàn cờ (ma trận) (Trang 97)
Thông tin, quảng cáo bằng nhiều hình thức  để  hành  khách  biết  rõ  các  dịch  vụ được  hưởng  trên  hành  trình.(Niêm  yết  theo  quy  định,  trên  phương  tiện  thông tin đại chúng, in trên mặt sau của  vé …) - Kinh tế vận tải nghề kinh doanh vận tải đường bộ
h ông tin, quảng cáo bằng nhiều hình thức để hành khách biết rõ các dịch vụ được hưởng trên hành trình.(Niêm yết theo quy định, trên phương tiện thông tin đại chúng, in trên mặt sau của vé …) (Trang 127)
4. Quy trình quản lý chất lượng dịch vụ - Kinh tế vận tải nghề kinh doanh vận tải đường bộ
4. Quy trình quản lý chất lượng dịch vụ (Trang 127)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w