1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020

92 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Cố Định Của Công Ty Cổ Phần Cao Su Đà Nẵng Giai Đoạn 2018 – 2020
Tác giả Trương Thị Diệu Hương
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Hạnh
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA (10)
    • 1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn cố định của công ty (10)
      • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn (10)
      • 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định (11)
      • 1.1.3 Vai trò của vốn cố định (14)
    • 1.2 Sử dụng vốn cố định trong công ty (15)
      • 1.2.1 Hoạch định nhu cầu vốn cố định (15)
      • 1.2.2 Nguồn huy động cho nhu cầu vốn cố định (17)
    • 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định (19)
      • 1.3.1 Khái niệm và đặc điểm hiệu quả sử dụng vốn vố định (19)
      • 1.3.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp (21)
      • 1.3.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp (21)
    • 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp (22)
      • 1.4.1 Nhân tố chủ quan (22)
      • 1.4.2 Nhân tố khách quan (23)
  • CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG (26)
    • 2.1 Giới thiệu chung về công ty Cao Su Đà Nẵng (26)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty (26)
      • 2.1.2 Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty (34)
    • 2.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty cao su Đà Nẵng (37)
      • 2.2.1 Phân tích tài sản – nguồn vốn.............................................................................29 2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cao su Đà Nẵng (37)
      • 2.3.1 Phân tích tổng quan về vốn cố định (53)
      • 2.3.2 Phân tích các khoản mục trong tài sản dài hạn (59)
    • 2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty (63)
      • 2.4.1 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (63)
      • 2.4.2 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (64)
      • 2.4.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định (65)
      • 2.4.4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định (67)
      • 2.4.5 Hàm lượng vốn cố định (68)
    • 2.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty (69)
  • CHƯƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY (75)
    • 3.1 Định hướng hoạt động của Công ty cao su Đà Nẵng (75)
      • 3.1.1 Phương hướng hoạt động của Công ty cao su Đà Nẵng (75)
      • 3.1.2 Dự báo tình hình tài chính của Công ty năm 2021 (76)
    • 3.2 Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty (78)
      • 3.2.1 Tăng cường công tác mở rộng thị trường là giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định (78)
      • 3.2.2 Tăng cường việc đầu tư đổi mới, bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho TSCD (79)
      • 3.2.3 Tăng cường đầu tư đổi mới trình độ kỹ thuật, công nghệ của công ty (81)
      • 3.2.4 Lập kế hoạch và cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định (83)
      • 3.2.5 Hoàn thiện công tác hoạch toán kế toán (84)
      • 3.2.6 Coi trọng công tác bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực (85)

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG (DRC) GIAI ĐOẠN 201.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA

Những vấn đề cơ bản về vốn cố định của công ty

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn

Để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là yếu tố thiết yếu mà mọi doanh nghiệp cần có Vốn không chỉ là điều kiện cần thiết mà còn là yếu tố cốt lõi trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.

Vốn kinh doanh là số tiền cần thiết ban đầu để đảm bảo các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, bao gồm mua nguyên vật liệu, trang bị tài sản cố định và trả lương cho nhân viên Đây là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp đầu tư nhằm mục đích sinh lời Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh được xem như một quỹ tiền tệ thiết yếu không thể thiếu cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Vốn đại diện cho giá trị tài sản, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám và thông tin.

- Vốn luôn vận động để sinh lời

Vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu trong quá trình hoạt động, vì mỗi đồng vốn cần phải có một chủ sở hữu xác định Nếu không xác định rõ ràng chủ sở hữu của vốn, sẽ dẫn đến chi phí lãng phí và hiệu quả sử dụng vốn sẽ không cao.

Khi xem xét đồng vốn, yếu tố thời gian là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến giá trị của vốn trong điều kiện cơ chế thị trường Sự biến động của giá cả và lạm phát khiến giá trị của đồng tiền thay đổi theo từng thời kỳ, do đó cần phải tính đến yếu tố thời gian để đánh giá chính xác giá trị thực của vốn.

- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng

Vốn được xem là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, nơi những người sở hữu vốn có khả năng cho vay, trong khi những người cần vốn sẽ tìm đến vay mượn Điều này đồng nghĩa với việc họ mua quyền sử dụng vốn từ những người sở hữu nó.

Vốn không chỉ được thể hiện qua tiền và tài sản hữu hình, mà còn phản ánh giá trị của các tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ và vị trí địa lý kinh doanh.

1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định

Vốn kinh doanh là tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đầu tư để phục vụ cho hoạt động sinh lời Theo đặc điểm luân chuyển của vốn, nó được chia thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động.

- Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài sản cố định mà có đặc điểm là:

 Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Vốn cố định được chuyển đổi dần dần thành chi phí sản xuất kinh doanh thông qua quá trình khấu hao, tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định.

 Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài thỏa mãn các thiêu chuẩn TSCĐ, cụ thể:

Tiêu chuẩn về giá trị tại Việt Nam được quy định cụ thể theo từng mức và thời kỳ Hiện nay, giá trị tối thiểu được xác định là 30.000.000 đồng, theo thông tư mới TT45/2013/TT-BTC.

- Thứ hai tiêu chuẩn về thời gian sử dụng: thời gian sử dụng dài, thông thường quy định có thời gian sử dụng trên 1 năm.

Chú ý: Giá trị của tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau:

 Lúc mới đưa vào hoạt động, vốn cố định có giá trị bằng nguyên giá trị nguyên thủy của tài sản cố định.

 Về sau, giá trị của vốn cố định thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích.

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật

Vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất và được luân chuyển giá trị dần dần qua từng chu kỳ Mặc dù hình thái hiện vật của tài sản cố định (TSCĐ) không thay đổi, nhưng tính năng và công suất của nó bị hao mòn theo thời gian Sự giảm sút này không chỉ ảnh hưởng đến giá trị sử dụng mà còn làm giảm giá trị tổng thể của TSCĐ Do đó, vốn cố định được phân chia thành hai bộ phận khác nhau.

Bộ phận thứ nhất của tài sản cố định (TSCĐ) liên quan đến giá trị hao mòn được luân chuyển thành chi phí sản xuất, thể hiện qua chi phí khấu hao Chi phí này được tích lũy thành quỹ khấu hao, và sau khi sản phẩm được tiêu thụ, quỹ này sẽ được sử dụng để tái sản xuất TSCĐ, giúp duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Phần còn lại của vốn cố định, hay giá trị còn lại của tài sản cố định, vẫn được giữ nguyên cho đến khi tài sản hết thời gian sử dụng Khi đó, giá trị của tài sản sẽ được chuyển giao vào giá trị sản phẩm đã sản xuất, hoàn tất một vòng luân chuyển của vốn cố định.

 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:

Theo phương pháp này, tài sản cố định của doanh nghiệp được phân loại thành hai nhóm chính: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và tính chất vật chất, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu Các ví dụ điển hình bao gồm nhà cửa, công trình kiến trúc, máy móc và thiết bị.

Sử dụng vốn cố định trong công ty

1.2.1 Hoạch định nhu cầu vốn cố định

Khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định:

Trong quản trị vốn cố định, việc tạo lập nguồn vốn cố định là bước đầu tiên quan trọng cho doanh nghiệp Doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn cố định trong ngắn hạn và dài hạn, từ đó lựa chọn các nguồn đầu tư hiệu quả như lợi nhuận tái đầu tư, vốn liên doanh, ngân sách nhà nước, hoặc huy động qua thị trường tài chính Mỗi nguồn tài trợ đều có ưu nhược điểm và chi phí khác nhau, vì vậy các nhà quản trị cần đa dạng hóa nguồn vốn và cân nhắc kỹ lưỡng để chọn cơ cấu tài trợ hợp lý, mang lại lợi ích tối ưu cho doanh nghiệp.

Quản lý vốn cố định hiệu quả là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp nhằm bảo toàn và phát triển vốn cố định sau mỗi chu kỳ kinh doanh Điều này bao gồm việc duy trì một lượng vốn tiền tệ đủ để đảm bảo rằng khi kết thúc một vòng tuần hoàn, doanh nghiệp có thể thu hồi hoặc mở rộng số vốn đã đầu tư ban đầu vào tài sản cố định, tính theo thời giá hiện tại.

Tài sản cố định (TSCĐ) và vốn cố định có vai trò quan trọng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu, trong khi giá trị của chúng dần chuyển dịch vào giá trị sản phẩm Do đó, việc bảo toàn vốn cố định cần chú trọng cả hai khía cạnh hiện vật và giá trị.

Bảo toàn vốn cố định không chỉ đơn thuần là giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định (TSCĐ), mà còn quan trọng hơn là duy trì liên tục năng lực sản xuất ban đầu của nó.

Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị có nghĩa là duy trì sức mua của vốn cố định hiện tại so với thời điểm đầu tư ban đầu, bất chấp những biến động về giá cả, tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Nội dung bảo toàn vốn cố định bao gồm ba nội dung chính sau:

- Xác định số vốn cố định phải bảo toàn

- Xác định số vốn thực tế đã bảo toàn

Phân cấp quản lý vốn cố định

Trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay, việc phân cấp quản lý cho các doanh nghiệp nhà nước là cần thiết để tạo điều kiện cho họ chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Theo quy chế hiện hành, các doanh nghiệp nhà nước được quyền tự quyết trong nhiều lĩnh vực, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Chủ động sử dụng vốn và quỹ một cách hiệu quả là điều quan trọng trong kinh doanh, nhằm bảo toàn và phát triển vốn cố định Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn đảm bảo sự bền vững cho doanh nghiệp trong dài hạn.

- Thay đổi cơ cấu tài sản trong quá trình kinh doanh cho phù hợp với các đặc tính sản xuất của doanh nghiệp mình.

- Được quyền cho các tổ chức, cá nhân trong nước thuê tài sản để hoạt động nhưng vẫn phải trích khấu hao thoe chế độ quy định.

Doanh nghiệp có quyền cầm cố, thế chấp tài sản để vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo quy định pháp luật Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được phép nhượng bán các tài sản lạc hậu không còn sử dụng, nhằm thu hồi vốn và đầu tư vào các hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

- Được dùng quyền sử dụng đất để đầu tư ra ngoài theo đúng quy định của pháp luật.

Các thành phần kinh tế có quyền tự chủ trong việc quản lý và sử dụng vốn cố định, tuân thủ theo các quy định của pháp luật để đảm bảo hiệu quả.

1.2.2 Nguồn huy động cho nhu cầu vốn cố định Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những TSCĐ cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản mục đầu tư như vậy là rất quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc quản lí và sử dụng vốn cố định sau này Về đại thể người ta có thể chia làm hai loại.

1.2.2.1 Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp

Vốn do ngân sách Nhà nước cấp

Vốn do ngân sách Nhà nước cấp cho doanh nghiệp nhà nước chỉ là một phần vốn ban đầu khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động Doanh nghiệp cần bảo tồn vốn này trong suốt quá trình kinh doanh Nhà nước cũng xem xét trợ cấp cho các doanh nghiệp ưu tiên, với hình thức hỗ trợ có thể là cấp vốn bằng tiền, tài sản hoặc ưu đãi giảm thuế, miễn phí.

Vốn tự có của doanh nghiệp là số tiền mà các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư đóng góp để phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh Đối với các doanh nghiệp mới, vốn tự có cần phải đạt tỷ lệ nhất định trong tổng vốn đầu tư, và đối với doanh nghiệp tư nhân, vốn tự có không được thấp hơn mức vốn pháp định.

Doanh nghiệp hoạt động có thể hình thành vốn tự có từ lợi nhuận bổ sung, giúp mở rộng kinh doanh Việc tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ được xem là một lựa chọn hiệu quả Nhiều doanh nghiệp chú trọng tái đầu tư lợi nhuận để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.

Nguồn vốn của công ty chủ yếu đến từ việc phát hành và bán cổ phiếu trên thị trường Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu bổ sung trong quá trình hoạt động yêu cầu các nhà quản lý tài chính phải thận trọng và tỉ mỉ trong việc đánh giá các yếu tố liên quan, bao gồm uy tín công ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát, tỷ lệ cổ tức và tình hình tài chính gần đây Điều này giúp xác định thời điểm phát hành cổ phiếu tối ưu và có lợi nhất cho công ty.

1.2.2.2 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp

Doanh nghiệp có thể vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau như Nhà nước, ngân hàng, tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội trong và ngoài nước thông qua các hình thức như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng và phát hành chứng khoán Nguồn vốn huy động phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ, lãi suất vay và số lượng vốn đầu tư Tỷ lệ lãi vay cao giúp doanh nghiệp huy động vốn nhiều hơn, nhưng cũng ảnh hưởng đến lợi tức và khả năng thanh toán nợ.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định

1.3.1 Khái niệm và đặc điểm hiệu quả sử dụng vốn vố định

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu tối thượng của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu Do đó, việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả là yếu tố then chốt để đạt được tỷ suất lợi nhuận cao.

Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh khả năng khai thác và sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận Doanh nghiệp nỗ lực sử dụng tài sản một cách hợp lý nhằm đạt lợi nhuận cao nhất, đồng thời tìm kiếm các nguồn tài trợ và tăng cường tài sản cố định để mở rộng quy mô sản xuất, đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.

TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt trong bối cảnh khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển Sự thay thế của máy móc cho nhiều công việc trước đây do con người thực hiện cho thấy tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất mà còn góp phần tăng cường hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần làm tăng doanh thu cũng đồng thời tăng lợi nhuận

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn Để sở hữu TSCĐ, doanh nghiệp cần đầu tư vốn, và khi hiệu quả sử dụng TSCĐ cao, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã tận dụng đồng vốn một cách hiệu quả, từ đó nâng cao uy tín để thu hút thêm vốn Việc tiết kiệm vốn, đặc biệt là vốn cố định, trở nên rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi nguồn lực còn hạn chế.

Việc sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát huy vốn tối ưu, nhờ vào việc tận dụng công suất máy móc và sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý Đồng thời, quy trình khấu hao TSCĐ và việc trích lập quỹ khấu hao được thực hiện đúng đắn và chính xác.

Ngoài ra việc nâng cao sự hiệu quả sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường

Việc sử dụng TSCĐ hiệu quả không chỉ tăng cường khối lượng sản phẩm mà còn nâng cao chất lượng nhờ vào máy móc thiết bị công nghệ hiện đại Sự đa dạng và phong phú của sản phẩm cũng góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ.

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) không chỉ giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận mà còn bảo toàn và phát triển vốn cố định Điều này góp phần tăng cường sức mạnh tài chính, cho phép doanh nghiệp đổi mới và trang bị các TSCĐ hiện đại, từ đó nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

1.3.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp

Quản lý vốn cố định là yếu tố quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định đồng nghĩa với việc tối ưu hóa nguồn vốn hiện có thông qua các biện pháp quản lý tổng hợp, nhằm khai thác tối đa khả năng của vốn cố định để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn cho phép doanh nghiệp trang bị và nâng cấp dây chuyền công nghệ một cách hiệu quả.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất mà không cần tăng cường đầu tư vào xây dựng cơ bản để bổ sung tài sản cố định mới.

1.3.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp

Tài sản cố định là biểu hiện vật chất của vốn cố định, do đó, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, cần phải xem xét hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được xác định bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được trong một kỳ và giá trị trung bình của tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng trong kỳ đó.

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCD) được đo bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên nguyên giá bình quân của TSCD Chỉ tiêu này cho thấy trung bình mỗi đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp Một chỉ tiêu lớn cho thấy việc sử dụng TSCD hiệu quả hơn.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định được tính bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm trong một kỳ và giá trị trung bình của tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng trong cùng kỳ.

Hiệu suất sử dụng TSCD Doanh thu thuầnNguyên giá bình quân TSCD

Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ thể hiện khả năng tạo ra doanh thu thuần từ mỗi đồng vốn cố định trong kỳ Chỉ số này càng cao, hiệu suất sử dụng TSCĐ càng tốt, cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng vốn cố định Để đánh giá chính xác hơn, có thể áp dụng các chỉ tiêu khác liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp

1.4.1 Nhân tố chủ quan Đây là các nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài, do vậy việc nghiên cứu các nhân tố này là rất quan trọng thông thường người ta xem xét những yếu tố sau:

Ngành nghề kinh doanh là yếu tố quyết định khởi đầu và định hướng phát triển cho doanh nghiệp Lựa chọn ngành nghề sẽ ảnh hưởng đến các quyết định quan trọng của doanh nghiệp, bao gồm cơ cấu đầu tư tài sản và mức độ hiện đại hóa của chúng.

Kỹ thuật sản xuất kinh doanh có những đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ), như hệ số đổi mới máy móc thiết bị và hệ số sử dụng thời gian công suất Trong trường hợp kỹ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với áp lực từ các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm.

Trình độ tổ chức quản lý và hạch toán nội bộ của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) Khi doanh nghiệp có khả năng quản lý và tổ chức kinh doanh tốt, việc nghiên cứu và xác định mục đích sử dụng TSCĐ sẽ được thực hiện một cách kỹ lưỡng Đồng thời, trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc theo dõi tình hình sử dụng TSCĐ thường xuyên và thực hiện các điều chỉnh kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp tránh lãng phí và tối ưu hóa nguồn lực.

Để tối ưu hóa khả năng của dây chuyền công nghệ và máy móc trong sản xuất, trình độ quản lý và kỹ năng sử dụng của người lao động cần được nâng cao Ngoài tay nghề, ý thức trách nhiệm của cán bộ lao động trong việc bảo vệ và giữ gìn tài sản là rất quan trọng Chỉ khi có ý thức này, tài sản cố định mới có thể duy trì công suất cao và được sử dụng hiệu quả trong quá trình sản xuất sản phẩm.

- Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước

Nhà nước thiết lập môi trường pháp lý và các biện pháp kinh tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Mọi thay đổi trong chính sách sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) Các quy định về đầu tư và khấu hao sẽ quyết định khả năng khai thác hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp.

- Thị trường và cạnh tranh.

Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, nhưng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp cùng ngành, việc nỗ lực cải tiến là điều cần thiết Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cho việc cải tạo và đầu tư mới tài sản cố định, đặc biệt là trong các lĩnh vực có tốc độ phát triển công nghệ nhanh như kiến trúc, thiết kế và thi công xây dựng.

Lãi suất tiền vay đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) Khi lãi suất thay đổi, chi phí đầu tư của doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến những biến động cơ bản trong việc mua sắm thiết bị.

Ngoài các yếu tố đã đề cập, còn nhiều yếu tố khác như thiên tai và dịch bệnh cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) Mức độ thiệt hại có thể xảy ra, dù ngay lập tức hay lâu dài, thường không thể dự đoán được Do đó, việc chuẩn bị trước để giảm thiểu tác động của những yếu tố này là rất cần thiết.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là điều cần thiết trong môi trường thị trường cạnh tranh hiện nay Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định không chỉ giúp đánh giá hoạt động kinh doanh mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho công ty Thông qua phân tích này, doanh nghiệp có thể cải thiện khả năng sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động và tăng tốc độ phát triển, từ đó mang lại lợi nhuận cao hơn và đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế xã hội.

Chương 1 của luận văn đã trình bày các nội dung:

- Khái quát chung về vốn, vốn cố định.

- Các vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong công ty.

- Các chỉ tiêu về phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Chương 2 sẽ tập trung vào việc thu thập và phân tích số liệu để đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Cao su Đà Nẵng, dựa trên những nội dung đã được trình bày trong chương 1.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG

Giới thiệu chung về công ty Cao Su Đà Nẵng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐÀ NẴNG

- Tên tiếng anh: DANANG RUBBER JOINT STOCK COMPANY

- Giấy chứng nhận ĐKDN số: 0400101531 đăng ký lần đầu ngày 31/12/2005, thay đổi lần thứ 13 ngày 22/07/2016

- Trụ sở chính: Lô G, Đường Tạ Quang Bửu, Phường Hòa Hiệp Bắc, Quận

Liên Chiểu, TP Đà Nẵng

- Website: www.drc.com.vn

- Email: hanhchinh@drc.com.vn

Công ty Cao Su Đà Nẵng, trước đây được biết đến với tên gọi nhà máy Cao su Đà Nẵng, được hình thành từ xưởng đắp ô tô của quân đội Sài Gòn cũ Công ty tọa lạc tại phường Bắc Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng.

Sau ngày giải phóng miền Nam 02/12/1975, Nhà máy Cao Su Đà Nẵng chính thức được thành lập theo quyết định số 340/PTT của Hội đồng chính phủ, với sự tiếp quản của cán bộ từ Nhà máy Cao Su Sao Vàng Là nhà máy đầu tiên của tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, cơ sở này được hình thành từ một xưởng đắp lốp ô tô của quân đội Sài Gòn, nhưng cơ sở vật chất ban đầu còn nghèo nàn và lạc hậu Nhà máy chỉ thực hiện công đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất là đắp lốp và hấp vỏ ô tô từ các bán thành phẩm nhập khẩu, điều này đã hạn chế khả năng khai thác tiềm năng của công ty.

Trước tình hình khó khăn, công ty đã nhanh chóng ổn định tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh doanh, đồng thời tăng cường sản xuất các sản phẩm mới Nhờ sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân và sự hỗ trợ từ các nhà máy đối tác như Nhà máy Cao Su Sao Vàng và Nhà máy Cơ khí Đà Nẵng, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn ban đầu và đạt được sự phát triển bền vững.

Sau hơn 20 năm phát triển, Công ty Cao Su Đà Nẵng đã xây dựng cơ sở vật chất vững mạnh và áp dụng công nghệ tiên tiến Công ty chuyên sản xuất nhiều loại sản phẩm, bao gồm săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô và các mặt hàng cao su kỹ thuật, được khách hàng tin tưởng trong nhiều năm qua Đặc biệt, lốp ô tô mới và lốp ô tô đắp luôn nhận được sự đánh giá cao trên thị trường Từ thị trường miền Trung, công ty đã mở rộng hoạt động ra phía Bắc và phía Nam, với trụ sở hiện tại đặt tại Lô G, đường.

Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng (gọi tắt là DRC) tọa lạc tại Tạ Quang Bửu, Phường Hòa Hiệp Bắc, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng, và trực thuộc Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam.

Năm 1975, Nhà máy cao su Đà Nẵng ra đời, tiền thân từ một xưởng đắp vỏ xe ôtô của quân đội Chính quyền Sài Gòn trước 30/04/1975.

Năm 1993, Chuyển thành Công ty Cao su Đà Nẵng theo Quyết định 320/ QĐ/ TCNSĐT ngày 26/5/1993 của Bộ Công nghiệp nặng.

Vào ngày 10 tháng 10 năm 2005, theo Quyết định số 321/QĐ-TBCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Công ty Cao su Đà Nẵng đã chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng.

Ngày 01/01/2006, công ty cổ phần cao su Đà Nẵng chính thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ là 92.475.000.000 đồng, theo giấy chứng nhận kinh doanh số

3203000850 ngày 31/12/2005 do Sở KH và ĐT TP Đà Nẵng cấp.

Vào ngày 25/12/2006, Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã thông báo về việc niêm yết cổ phiếu của Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng, với tổng số lượng niêm yết là 9.247.500 cổ phiếu và tổng giá trị 92.475.000.000 đồng (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu) Ngày niêm yết có hiệu lực là 28/11/2006, và ngày chính thức giao dịch là 29/12/2006 Đến ngày 31/05/2007, Công ty đã niêm yết thêm 3.791.052 cổ phiếu phát hành từ lợi nhuận năm 2007, với ngày giao dịch chính thức bắt đầu từ 06/06/2007.

Vào ngày 11/8/2008, Sở GD CK TP Hồ Chí Minh thông báo về việc niêm yết và giao dịch 2.346.072 cổ phiếu phát hành thêm từ lợi nhuận năm 2008 của Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng Tổng giá trị của số cổ phiếu niêm yết bổ sung này là 23.460.720.000 đồng.

Tháng 6/2010, phát hành cổ phiếu chi trả cổ tức, nâng vốn điều lệ lên 307.692.480.000 đồng.

Tháng 6/2011, phát hành cổ phiếu chi trả cổ tức, nâng vốn điều lệ lên 461.538.650.000 đồng.

Tháng 6/2012, phát hành cổ phiếu thường và cổ phiếu chi trả cổ tức, nâng vốn điều lệ lên 692.289.450.000 đồng.

Năm 2013, tăng vốn điều lệ lên 830.738.490.000 đồng.

Vào ngày 08/07/2015, Sở GD CK TP Hồ Chí Minh đã thông báo quyết định điều chỉnh số lượng cổ phần niêm yết của Công ty DRC từ 830.738.490 cổ phiếu lên 913.800.030 cổ phiếu, đồng thời nâng vốn điều lệ của công ty lên 913.800.030.000 đồng.

Ngày 24/11/2016, phát hành cổ phiếu chi trả cổ tức, vốn điều lệ công ty nâng lên 1.187.926.050.000 đồng.

Sau hơn bốn mươi năm phát triển, Công ty đã xây dựng cơ sở vật chất hiện đại và kỹ thuật tiên tiến Sản phẩm của Công ty không chỉ được tiêu thụ trên toàn quốc mà còn được thị trường quốc tế đón nhận Với việc đạt huy chương vàng tại Hội chợ triển lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc và chứng chỉ ISO 9001, Công ty khẳng định chất lượng sản phẩm vượt trội Đặc biệt, từ năm 2011 đến 2016, Công ty vinh dự nhận danh hiệu “Top những đơn vị có doanh thu và lợi nhuận cao nhất” từ Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.

DRC không ngừng nâng cao uy tín và phát triển thương hiệu, hướng tới tầm quốc tế Là đơn vị tiên phong trong ngành sản xuất săm lốp tại Việt Nam, DRC cam kết đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành công nghiệp này, đồng thời luôn đặt lợi ích chính đáng của người tiêu dùng lên hàng đầu.

Khẳng định vị trí là nhà sản xuất săm lốp xe hàng đầu Việt Nam và không ngừng phát triển ngang tầm quốc tế.

Quy mô hiện tại của công ty:

Thị trường trong nước, DRC nổi bật là doanh nghiệp quy mô lớn với hệ thống phân phối mạnh mẽ và rộng khắp Việt Nam Từ miền Bắc đến miền Nam, DRC đã xây dựng được mạng lưới phân phối hiệu quả, trong đó khu vực miền Trung được xác định là thị trường mang lại doanh số cao nhất.

Thị trường xuất khẩu của DRC bao gồm hơn 35 quốc gia trên toàn cầu, chủ yếu tập trung ở Châu Á, Nam Mỹ, Châu Phi và Châu Âu Brazil là thị trường xuất khẩu lớn nhất, chiếm 37% doanh thu, trong khi các thị trường ổn định khác bao gồm Malaysia, Myanmar, Thái Lan, Egypt và Philippines Trong năm qua, DRC đã mở rộng sang các thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu và Ấn Độ.

Khái quát ngành nghề kinh doanh

-Sản xuất săm, lốp cao su; đắp và tái chế lốp cao su.

-Sản xuất sản phẩm khác từ cao su.

-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm cao su và vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp cao su.

-Kinh doanh thương mại, dịch vụ tổng hợp.

-Chế tạo, lắp đặt thiết bị ngành công nghiệp cao su.

-Khám chữa bệnh y tế ban đầu cho cán bộ công nhân viên công ty.

-Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.

-Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác

Cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý của công ty

Cơ cấu tổ chức của Công ty Cao Su Đà Nẵng được xây dựng theo mô hình chức năng, với mối quan hệ trực tuyến giữa Giám Đốc và các phòng ban Các phòng ban thường xuyên hợp tác và tư vấn lẫn nhau để đạt được mục tiêu chung của công ty.

VÀ NL ĐỘI KIẾN THIẾT NỘI BỘ

P HÀNH CHÍNH BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Đại hội đồng cổ đông:

- Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Hội đồng quản trị: có 5 thành viên.

Hội đồng quản trị đại diện cho công ty với quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

- Hội đồng quản trị hoạch định các chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời kỳ phù hợp với tình hình sản xuất của công ty.

Phân tích tình hình tài chính của Công ty cao su Đà Nẵng

2.2.1 Phân tích tài sản – nguồn vốn

Giá trị tài sản của công ty, bao gồm sự tăng giảm và phân bổ cho từng loại tài sản, ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động tài chính Việc phân tích hợp lý tài sản trong từng giai đoạn phát triển là cần thiết để cung cấp thông tin cho quản lý Để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản từ 2018 đến 2020, chúng ta sẽ phân tích sự biến động qua bảng thống kê.

Bảng 2.2 Tài sản của Công ty cao su Đà Nẵng giai đoạn 2018 – 2020

( Đơn vị tính : triệu đồng )

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

% Giá trị Tỷ trọng % A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.245.695 1.377.157 1.311.509 131.462 10.55% -65.648 -4.77%

I.Tiền và các khoản tương đương tiền 50.923 45.704 188.810 -5.219 -10.25% 143.106 313.11%

II.Các khoản phải thu 314.893 142.367 131.027 -172.526 -54.79% -11.340 -7.97%

IV.Tài sản ngắn hạn khác 34.234 36.451 53.717 2.217 6.48% 17.266 47.37%

I.Tài sản cố định 1.516.512 1.260.483 1.063.601 -256.029 -16.88% -196.882 -15.62% 1.Tài sản cố định hữu hình 1.511.652 1.256.330 1.058.688 -255.322 -16.89% -197.642 -15.73%

II.Tài sản dài hạn khác 65.951 67.346 51.252 1.395 2.12% -16.094 -23.90%

Tỷ lệ đầu tư vào TSNH

Tỷ lệ đầu tư vào TSDH

( Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2018 – 2020 công ty cao su Đà Nẵng ) giai đoạn 2018 – 2020

Để đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng nguồn vốn cố định, cần phân tích cơ cấu tài sản và tỷ trọng đầu tư vào từng bộ phận của công ty Điều này là cơ sở để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Qua bảng 2.2 và biểu đồ cơ cấu tài sản trong giai đoạn 2018 - 2020, nhận thấy giá trị tổng tài sản của Công ty cao su Đà Nẵng có xu hướng giảm.

Trong năm 2019, tổng tài sản của công ty giảm 124,369 triệu đồng, tương đương với mức giảm 4,39% so với năm 2018 Sang năm 2020, tổng tài sản tiếp tục giảm mạnh 277,571 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 10,25% so với năm 2019.

Tổng tài sản của công ty DRC giảm mạnh do tác động của dịch Covid-19, dẫn đến nhu cầu thị trường sụt giảm và hàng tồn kho giảm Sự giảm hàng tồn kho là nguyên nhân chính khiến tổng tài sản giảm Bên cạnh đó, giá trị tài sản dài hạn cũng bị ảnh hưởng, đặc biệt là giá trị máy móc thiết bị (TSCĐ hữu hình) do khấu hao từ nhà máy Radial giai đoạn 1 Những yếu tố này đã góp phần làm giảm tổng tài sản trong giai đoạn 2018 – 2020.

TSNH của công ty đã có sự biến động qua các năm, cho thấy công ty đang mở rộng quy mô tài sản để phục vụ cho kế hoạch kinh doanh Tiền và các khoản tương đương tiền giảm nhẹ 5,218 triệu đồng (10,25%) do công ty cắt giảm khả năng dự trữ tiền để giảm chi phí cất trữ và tập trung vào đầu tư Các khoản phải thu giảm mạnh 172,526 triệu đồng (54,79%), nhờ vào việc quản lý hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, mặc dù thị trường tiêu thụ ngày càng khó khăn Hàng tồn kho năm 2019 tăng mạnh 306,989 triệu đồng (36,3%) do yêu cầu sản xuất cần duy trì tỷ trọng hàng tồn kho phù hợp Đến năm 2020, TSNH giảm nhẹ 65,648 triệu đồng (4,77%) do ảnh hưởng của dịch Covid-19 Tuy nhiên, tiền và các khoản tương đương tiền lại tăng mạnh 143,105 triệu đồng, gấp 3 lần so với năm 2019, giúp nâng cao khả năng thanh toán và uy tín với nhà cung ứng Các khoản phải thu tiếp tục giảm nhẹ 11,340 triệu đồng (7,98%), giúp giảm tỷ lệ nợ xấu và dễ dàng huy động vốn hơn Hàng tồn kho năm 2020 giảm nhẹ 364,678 triệu đồng (31,64%) dưới tác động của dịch Covid-19.

19 làm cho nhu cầu thị trường giảm.

Nguyên nhân khiến tài sản ngắn hạn (TSNH) của công ty kinh doanh săm, lốp tăng giảm thất thường là do nhu cầu lớn về TSNH phục vụ hoạt động kinh doanh Công ty cần điều chỉnh chính sách quản lý và dự trữ tiền mặt, hàng tồn kho phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Từ năm 2018 đến 2020, tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn (TSNH) của công ty tăng trưởng mạnh mẽ, đạt lần lượt 43,98%, 50,85% và 53,96% Công ty đang tập trung vào các khoản đầu tư ngắn hạn nhằm nâng cao khả năng tham gia thị trường, xây dựng uy tín và thúc đẩy sự phát triển kinh doanh.

Bên cạnh sự biến động tăng nhẹ của tài sản ngắn hạn thì tài sản dài hạn của công ty có xu hướng giảm xuống

Trong năm 2019, tổng tài sản dài hạn của công ty giảm 255,831 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 16,12% so với năm 2018 Đến năm 2020, tổng tài sản dài hạn tiếp tục giảm 211,923 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 15,92% so với năm 2019.

Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu TSDH là tài sản cố định hữu hình Trong

3 năm qua, ta thấy tài sản cố định hữu hình của công ty có xu hướng giảm xuống.

Cụ thể như sau: năm 2019 là 1,256,330 triệu đồng giảm 255,322 triệu đồng, tương ứng giảm 16,89% so với năm 2018 Năm 2020 là 1,058,688 triệu đồng, tương ứng giảm 15,73% so với năm 2019.

Nguyên nhân giảm Tài sản dài hạn (TSDH) của Công ty vào năm 2019 chủ yếu là do chi phí khấu hao lớn sau khi đầu tư vào dự án nhà máy Radial giai đoạn 1 Sự giảm giá trị của TSDH, đặc biệt là máy móc thiết bị (TSCĐ hữu hình), cũng góp phần làm giảm TSDH do quá trình khấu hao diễn ra nhanh chóng trong lĩnh vực sản xuất của công ty.

Tài sản cố định vô hình và tài sản dài hạn khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị tài sản của công ty Mặc dù có sự biến đổi qua các năm, nhưng mức độ thay đổi này không đáng kể và không ảnh hưởng nhiều đến cơ cấu tài sản tổng thể.

Từ năm 2018 đến 2020, tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn (TSDH) của công ty đã giảm mạnh, lần lượt là 56%, 49,2% và 46,04% Nguyên nhân chính là do tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19, khiến thị trường trở nên không ổn định Việc đầu tư vào TSDH không mang lại lợi nhuận cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó công ty đã quyết định giảm mức đầu tư vào TSDH để bảo vệ nguồn vốn.

Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với tỷ trọng tài sản dài hạn hợp lý, đặc biệt là tài sản cố định (TSCD) Điều này cho thấy công ty đã chú trọng đầu tư vào việc mua sắm và cải tạo TSCD để mở rộng sản xuất kinh doanh, giúp tăng trưởng ngắn hạn của công ty qua các năm.

Chúng tôi thực hiện phân tích nguồn vốn nhằm khám phá chính sách tài trợ của công ty Điều này giúp tạo ra cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn hiện tại.

2018 – 2020 ta sẽ phân tích sự biến động về nguồn vốn của công ty qua bảng sau :

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng

1.Vay và nợ ngắn hạn 706.639 531.967 305.544 -174.672 -24.72% -226.423 -42.56%

1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.187.926 1.187.926 1.187.926 0 0.00% 0 0.00%

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 2.832.650 2.708.281 2.430.709 -124.369 -4.39% -277.572 -10.25% Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn

Bảng 2.3 Nguồn vốn của Công ty cao su Đà Nẵng giai đoạn 2018 – 2020

( Đơn vị tính : triệu đồng )

( Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2018 – 2020 công ty cao su Đà Nẵng )

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tỷ trọng nguồn vốn của Công ty trong giai đoạn 2018 – 2020

Nguồn vốn của công ty được chia thành hai phần chính: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Để đạt được cơ cấu vốn hợp lý, cần có sự cân bằng giữa hai nguồn này, tối ưu hóa đòn bẩy tài chính và duy trì tính thanh khoản cao Trong giai đoạn 2018 – 2020, tỷ trọng nguồn vốn của công ty có xu hướng giảm, từ 2,832,650 triệu đồng năm 2018 xuống 2,430,709 triệu đồng năm 2020, tương ứng với mức giảm 4,39% và 10,25% Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này là do việc sản phẩm lốp Trung Quốc không thể xuất khẩu sang Mỹ, gây ra tình trạng hàng tồn kho và cạnh tranh gay gắt trên thị trường.

Nợ phải trả của công ty DRC đã giảm đáng kể trong năm 2019, cụ thể giảm 231,308 triệu đồng, tương đương 17,69% so với năm 2018 Trong cơ cấu nợ, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, chủ yếu đến từ các khoản vay Cụ thể, nợ ngắn hạn giảm 174,672 triệu đồng (giảm 24,72%), trong khi nợ dài hạn cũng giảm 96,050 triệu đồng (giảm 39,25%) so với năm trước.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty

Công ty cao su Đà Nẵng, hoạt động trong lĩnh vực săm, lốp, có một phần lớn vốn cố định trong tổng nguồn vốn kinh doanh Việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định giúp công ty đánh giá tình trạng sử dụng vốn cố định qua từng kỳ Từ đó, công ty có thể đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, nhằm huy động và khai thác tốt nhất nguồn lực này Do đó, tổ chức và sử dụng vốn cố định hiệu quả là vấn đề quan trọng đối với Ban lãnh đạo công ty Bài viết này sẽ đi sâu vào phân tích tình hình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn cố định một cách cụ thể.

2.4.1 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định

Bảng 2.10 Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2018 Năm

Hiệu quả sử dụng TSCĐ

( Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2018 – 2020 công ty cao su Đà Nẵng )

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) của công ty phản ánh khả năng tối ưu hóa chi phí và đạt được lợi nhuận cao nhất Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, với giá trị càng lớn thể hiện hiệu quả sử dụng tốt hơn Theo dữ liệu từ năm 2018 đến 2020, hiệu quả sử dụng TSCĐ của DRC đã tăng liên tục, từ 6% năm 2018 lên 8% vào năm 2019 và 2020 Sự gia tăng mạnh mẽ nhất diễn ra vào năm 2019, với tỷ lệ 8%, tương ứng với 0,1 đồng lợi nhuận cho mỗi đồng TSCĐ Trong khi đó, năm 2018 chỉ đạt 0,05 đồng lợi nhuận cho mỗi đồng TSCĐ, thấp hơn so với hai năm tiếp theo.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và nguyên giá tài sản cố định (TSCD) bình quân của công ty tăng đều qua các năm, dẫn đến hiệu quả sử dụng TSCD cũng gia tăng Công ty đã thực hiện quản lý TSCD một cách hiệu quả, đồng thời đầu tư hợp lý để đạt được lợi nhuận Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCD là kết quả của cải tiến tổ chức lao động và sản xuất, hoàn thiện kết cấu TSCD, và khắc phục những điểm yếu trong quy trình công nghệ Sử dụng hiệu quả TSCD hiện có là một trong những biện pháp tốt nhất để tiết kiệm và tối ưu hóa nguồn vốn.

2.4.2 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Bảng 2.11 Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty

Chỉ tiêu Đơn vị tính

( Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2018 – 2020 công ty cao su Đà Nẵng )

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCD) là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng sinh lợi từ mỗi đồng TSCD, cho biết số đồng doanh thu thuần mà một đồng TSCD tạo ra Chỉ số này càng cao, hiệu suất sử dụng TSCD càng tốt Năm 2019, công ty đạt hiệu suất sử dụng TSCD là 1,2 lần, tăng 0,04 lần so với năm 2018, nghĩa là mỗi đồng TSCD tạo ra 1,2 đồng doanh thu Tuy nhiên, năm 2020, hiệu suất sử dụng TSCD giảm xuống còn 1,13 lần, giảm 0,07 lần so với năm 2019, cho thấy mỗi đồng TSCD chỉ tạo ra 1,13 đồng doanh thu cho công ty.

Nguyên nhân của việc này xuất phát từ hai yếu tố: một là doanh thu thuần của công ty không ổn định tăng ở năm 2019 (tăng 307,010 triệu đồng ), giảm ở năm

Năm 2020, doanh thu của công ty giảm 211,466 triệu đồng do ảnh hưởng của dịch bệnh và thiên tai bão lụt, dẫn đến sự không ổn định trong doanh thu Mặc dù vậy, nguyên giá tài sản cố định (TSCD) bình quân tăng 159,520 triệu đồng qua các năm, cho thấy hiệu suất sử dụng TSCD của công ty cao và đóng góp đáng kể vào doanh thu Điều này chứng tỏ rằng công ty đã sử dụng TSCD một cách hiệu quả.

2.4.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Bảng 2.12 Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty

Chỉ tiêu Đơn vị tính

1.Lợi nhuận thuần từ hoạt động

2.Vốn cố định bình quân

Hiệu quả sử dụng vốn cố định

( Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2018 – 2020 công ty cao su Đà Nẵng )

Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng tỷ lệ lợi nhuận thu được trong kỳ so với số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, và chỉ số càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.

Từ năm 2018 đến 2020, hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty có xu hướng tăng dần, với tỷ lệ lần lượt là 0,12% (2018), 0,22% (2019) và 0,28% (2020) Năm 2020 ghi nhận mức tăng mạnh nhất, đạt 0,28%, tức là mỗi đồng vốn cố định đầu tư mang lại 0,28 đồng lợi nhuận Năm 2019, hiệu quả đạt 0,22%, tương ứng với 0,22 đồng lợi nhuận cho mỗi đồng vốn Năm 2018, hiệu quả thấp nhất chỉ đạt 0,12%, tức là 0,12 đồng lợi nhuận cho mỗi đồng vốn đầu tư Sự biến động này phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong từng năm.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng Năm

2019 là 312,396 triệu đồng tăng 135,138 triệu đồng, tương ứng tăng 76,24% so với năm 2018 Năm 2020 giá trị là 322,095 triệu đồng tăng 9,699 triệu đồng, tương ứng tăng 3,1% so với năm 2019.

Vốn cố định bình quân của công ty đã giảm đáng kể trong hai năm qua Cụ thể, năm 2019, giá trị vốn cố định đạt 1,388,496 triệu đồng, giảm 128,948 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 8,5% so với năm 2018 Đến năm 2020, vốn cố định tiếp tục giảm xuống còn 1,162,871 triệu đồng, với mức giảm 225,625 triệu đồng, tương đương 16,25% so với năm 2019.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ngày càng tăng, cho thấy công ty đang tối ưu hóa việc sử dụng vốn cố định một cách hiệu quả hơn Điều này góp phần vào việc cải thiện tình hình lợi nhuận của công ty, giúp lợi nhuận trở nên ổn định hơn theo thời gian.

2.4.4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Bảng 2.13 Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty

Chỉ tiêu Đơn vị tính

2.Vốn cố định bình quân

Hiệu suất sử dụng vốn cố định

( Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2018 – 2020 công ty cao su Đà Nẵng )

Hiệu suất sử dụng vốn cố định là chỉ số quan trọng cho thấy mỗi đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu doanh thu Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng tốt Dựa vào bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty rất lớn, điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn cố định một cách hiệu quả Mặc dù năm 2020, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19 và thiên tai, nhưng doanh nghiệp vẫn duy trì hoạt động và kinh doanh ổn định.

Năm 2018, công ty đạt hiệu suất sử dụng vốn cố định là 2,34 lần, cho thấy mỗi đồng vốn cố định tạo ra 2,34 đồng doanh thu Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn cố định một cách hợp lý và hiệu quả, mang lại nguồn doanh thu dồi dào.

Năm 2019, công ty đạt hiệu suất sử dụng vốn cố định 2,78 lần, tăng 0,44 lần so với năm 2018, cho thấy mỗi đồng vốn cố định tạo ra 2,78 đồng doanh thu Điều này chứng tỏ công ty đã tối ưu hóa việc sử dụng vốn cố định, mang lại lợi nhuận cao hơn.

Năm 2020, hiệu suất đã tăng 3,14 lần, tương ứng với mức tăng 0,36 lần so với năm 2019 Công ty tiếp tục duy trì việc sử dụng vốn cố định một cách hợp lý, giúp mỗi đồng vốn cố định tạo ra 3,14 đồng doanh thu.

Công ty đã đạt được chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định rất cao, nhờ vào việc quản lý hiệu quả và đầu tư hợp lý Điều này đã giúp công ty tạo ra doanh thu ổn định, bất chấp những biến động kinh tế.

2.4.5 Hàm lượng vốn cố định

Bảng 2.14 Phân tích chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định của Công ty

Chỉ tiêu Đơn vị tính

1.Vốn cố định bình quân

Hàm lượng vốn cố định

( Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2018 – 2020 công ty cao su Đà Nẵng )

Hàm lượng vốn cố định của công ty càng nhỏ, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao, cho thấy sự hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu Cụ thể, hàm lượng vốn cố định cho biết số vốn cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu Dựa vào bảng số liệu, ta nhận thấy xu hướng giảm hàm lượng vốn cố định của công ty qua các năm.

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty

Trong giai đoạn 2018 – 2020, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh, nhưng Công ty cao su Đà Nẵng vẫn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định Mặc dù tốc độ tăng trưởng chậm lại, nhưng đó là nỗ lực không ngừng của toàn công ty Tuy nhiên, phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động cho thấy công ty còn tồn tại nhiều điểm yếu trong đầu tư và hiệu suất sử dụng vốn cố định.

 Những kết quả đạt được

Qua quá trình nghiên cứu và phân tích dữ liệu thực tế, các chỉ số tài chính của công ty cao su Đà Nẵng, đặc biệt là vốn cố định, cho thấy công ty đã đạt được những kết quả tích cực.

Mặc dù giai đoạn 2018 – 2020 gặp nhiều khó khăn chung của nền kinh tế, Công ty cao su Đà Nẵng vẫn duy trì hoạt động hiệu quả, tạo ra lợi nhuận và không rơi vào tình trạng thua lỗ hay stagnation như nhiều công ty khác trong ngành.

Tỷ trọng nợ phải trả của công ty giảm và tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng, cho thấy công ty đang chú trọng nâng cao vốn chủ sở hữu, hạn chế vay mượn Điều này không chỉ tăng cường tính ổn định trong việc trả nợ và nâng cao tính thanh khoản mà còn giúp giảm chi phí vay và lãi suất, đồng thời nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.

Năm 2018, Công ty DRC đã đầu tư xây dựng nhà máy Radial giai đoạn I với công suất 300.000 lốp/năm, hiện đã hoạt động vượt công suất thiết kế Sau đó, công ty đã hoàn thành giai đoạn II, nâng công suất lên 600.000 lốp/năm, mở ra cơ hội tăng trưởng về sản lượng và doanh thu.

Công ty đã hợp tác thành công với Black Donuts Engineering Inc, một trong những doanh nghiệp hàng đầu thế giới trong lĩnh vực tư vấn chuyển giao công nghệ và sản xuất lốp xe ô tô Sự hợp tác này nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và sản xuất lốp Radial theo tiêu chuẩn công nghệ Châu Âu, giúp dòng lốp Radial của DRC đạt chất lượng vượt trội và nâng cao thương hiệu DRC lên tầm cao mới.

Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đã tạo ra cơ hội lớn cho ngành lốp Radial toàn thép (TBR) khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng gần 30%, đạt 74 triệu USD so với năm 2018 Điều này không chỉ giúp gia tăng doanh thu xuất khẩu mà còn rút ngắn khoảng cách giữa doanh thu nội địa và xuất khẩu.

Công ty cam kết tuân thủ nghiêm ngặt quy chế quản lý tài chính của Nhà nước, đặc biệt trong việc quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCD), điều này đã góp phần thúc đẩy nhanh chóng năng lực sản xuất.

Cơ cấu tài sản cố định (TSCD) của công ty chủ yếu là máy móc thiết bị, phù hợp với lĩnh vực hoạt động Việc đầu tư và bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng năm là yếu tố then chốt giúp công ty duy trì hiệu suất và đạt lợi nhuận cao.

Công tác kiểm tra, chăm sóc và bảo dưỡng máy móc thiết bị được quản lý chặt chẽ, giúp hạn chế tối đa tình trạng dừng sản xuất do sự cố thiết bị Điều này cho phép công ty chủ động triển khai các kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường, đồng thời giảm chi phí sửa chữa máy móc thiết bị.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty đã có sự gia tăng đáng kể, cho thấy hiệu quả trong việc quản lý tài sản cố định Dù gặp nhiều khó khăn và biến động trong nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua, công ty vẫn duy trì hoạt động và kinh doanh ổn định.

 Những hạn chế tồn tại

Mặc dù Công ty cao su Đà Nẵng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng việc sử dụng vốn cố định và tài sản cố định vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục.

Cuối năm 2018, lãi suất ngân hàng thương mại tăng cao, dẫn đến chi phí lãi vay gia tăng cho các doanh nghiệp, trong đó có DRC, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Sản lượng tiêu thụ lốp Bias gần như sụt giảm toàn bộ ở phân khúc lắp ráp.

Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt cho các sản phẩm nước ngoài tại thị trường Việt Nam Việc Mỹ áp dụng thuế suất cao đối với hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc đã ảnh hưởng đến ngành sản xuất săm lốp, khiến sản lượng lốp từ Trung Quốc không thể xuất khẩu sang Mỹ Điều này dẫn đến tình trạng khủng hoảng thừa lốp tại các thị trường khác, gia tăng áp lực cạnh tranh cho DRC trong việc tiêu thụ sản phẩm cả ở thị trường nội địa lẫn xuất khẩu.

Cuối năm 2019, dịch bệnh Covid-19 bùng phát tại Trung Quốc, dẫn đến gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu và ảnh hưởng nghiêm trọng đến các đơn hàng của nhiều công ty.

KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY

Định hướng hoạt động của Công ty cao su Đà Nẵng

3.1.1 Phương hướng hoạt động của Công ty cao su Đà Nẵng

Mục tiêu chủ yếu của công ty:

Tiếp tục tìm kiếm và mở rộng hệ thống phân phối săm, lốp trải rộng khắp trong và ngoài nước.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và cạnh tranh của thị trường cao su, việc phát triển và nghiên cứu các sản phẩm mới với tính năng ưu việt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng là rất cần thiết.

Tối đa hóa lợi nhuận và nâng cao hiệu quả đầu tư cho cổ đông là mục tiêu hàng đầu của công ty, đồng thời xây dựng và duy trì mối quan hệ bền vững với các đối tác chiến lược và khách hàng tiềm năng.

DRC không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và cải tiến công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty cũng mở rộng mạng lưới truyền thông và quảng bá thương hiệu mạnh mẽ, tạo dựng uy tín vững mạnh không chỉ trên thị trường nội địa mà còn vươn ra quốc tế.

Chiến lược phát triển trung và dài hạn:

Nhu cầu thị trường cao su và săm lốp đang gia tăng, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ trong việc sử dụng lốp bố thép và các loại săm yếm cho ô tô, xe máy Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành ngày càng trở nên khốc liệt Để đáp ứng tình hình này, DRC đang tập trung vào đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất sản xuất và mở rộng thị trường Công ty đặc biệt chú trọng vào việc hoàn thiện hai sản phẩm chủ lực: lốp Radial (sợi mảnh thép) và lốp Bias (sợi mảnh nylon).

Đối với lốp Bias (sợi mảnh nylon), công ty cần duy trì sản lượng ổn định và đầu tư vào cải thiện khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành Đặc biệt, lốp đặc chủng (OTR) và lốp tải nhẹ là thế mạnh của công ty, vì vậy cần phát huy năng lực sản xuất, mở rộng thị trường và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các phân khúc trong thị trường lốp ô tô Việt Nam.

Đối với lốp Radial toàn thép, mục tiêu là tối đa hóa công suất thiết kế của nhà máy Radial giai đoạn 2, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm Đối với lốp không săm Dplus, công ty sẽ tiếp tục cải tiến chất lượng, mở rộng kênh phân phối và phát triển sản phẩm, đồng thời đẩy mạnh quảng bá và mở rộng thị trường để thu hút nhiều khách hàng tiềm năng hơn.

Trong dài hạn, cần xây dựng chiến lược quảng bá sản phẩm và hệ thống phân phối hiệu quả Đồng thời, trong điều kiện thuận lợi, nên xem xét khả năng hợp tác với các nhà sản xuất ô tô tại Việt Nam để thiết lập nhà máy sản xuất lốp và cao su kỹ thuật, nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm ổn định.

- Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.

- Phát triển và nâng cao thương hiệu DRC ở thị trường trong và ngoài nước.

- Tăng cường doanh thu và lợi nhuận.

- Đầu tư tìm kiếm và duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao.

3.1.2 Dự báo tình hình tài chính của Công ty năm 2021

Năm 2021 dự báo sẽ đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do dịch bệnh Covid-19 vẫn chưa được kiểm soát hoàn toàn Luật thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm săm lốp Trung Quốc tại Brazil đã hết hiệu lực vào tháng 5/2020, và thông tin về khả năng gia hạn quy định này vẫn chưa rõ ràng Điều này có thể dẫn đến rủi ro cạnh tranh cho Công ty Cao su Đà Nẵng (DRC) với sản phẩm săm lốp Trung Quốc trên thị trường Brazil, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình tài chính của công ty trong thời gian tới.

Có hai phương pháp để dự báo báo cáo tài chính: phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu và phương pháp chỉ tiêu theo kế hoạch.

Phương pháp tỷ lệ phần trăm theo doanh thu là một kỹ thuật dự toán tài chính bắt đầu bằng việc dự đoán doanh thu và sau đó điều chỉnh các khoản mục chi phí theo tỷ lệ tương ứng Đây là một cách đơn giản và hiệu quả để dự báo nhu cầu tài chính ngắn hạn Để áp dụng phương pháp này, người thực hiện cần nắm rõ đặc thù sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm quy trình sản xuất, tính chất sản phẩm và tính thời vụ, cũng như hiểu rõ mối quan hệ giữa doanh thu, tài sản, vốn và phân phối lợi nhuận.

Phương pháp chỉ tiêu theo kế hoạch là phương pháp dựa trên thông tin liên quan đến thời kỳ mà doanh nghiệp dự kiến lập báo cáo tài chính Phương pháp này giúp doanh nghiệp xác định các chỉ tiêu tài chính cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động trong tương lai.

Phần dự báo tài chính năm 2021 của Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng áp dụng phương pháp dự báo theo phần trăm doanh thu, dựa trên tỷ lệ tăng trưởng doanh thu trong các kỳ trước Đồng thời, công ty cũng tiến hành phân tích ngành nghề kinh doanh và chiến lược cạnh tranh trong bối cảnh kinh tế hiện tại Các chỉ tiêu tài chính khác sẽ được điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu dự kiến.

Cụ thể, dự báo tỉ lệ tăng trưởng doanh thu là 6%.

Bảng 2.15 Bảng dự báo báo cáo kết quả hoạt động của công ty dự kiến năm 2020

Khoản mục Số liệu quá khứ Dự kiến 2021

Doanh thu thuần năm 2021 dự báo tăng 6% (3,646,641 – 3,865,440 triệu đồng).

Giá vốn hàng bán năm 2021 được tính bằng cách nhân doanh thu dự kiến với tỷ lệ 83,56%, do giá hàng bán chiếm tỷ lệ này trong tổng doanh thu Dịch bệnh trong năm 2021 đã tác động đến giá nhập nguyên vật liệu, dẫn đến giá vốn hàng bán cao hơn so với năm 2020.

Chi phí bán hàng chiếm 4,54% doanh thu.

Chi phí quản lý chiếm 1,7% doanh thu.

Chi phí khác ước tính tăng 0,05% so với năm 2020.

Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty

Nguồn lực tài chính vững mạnh và sản phẩm đa dạng là điều kiện quan trọng giúp Công ty mở rộng thị trường, hiện tại chủ yếu chỉ ở khu vực miền Trung Hầu hết các doanh nghiệp đều chú trọng đến việc tiếp cận và mở rộng thị trường, vì điều này không chỉ nâng cao chất lượng và hiệu quả mà còn đảm bảo giá cả và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Công ty cao su Đà Nẵng chuyên sản xuất và kinh doanh săm lốp, hoạt động trong một thị trường rộng lớn với nhiều đối tượng khách hàng Để mở rộng thị trường, việc xây dựng uy tín là yếu tố quan trọng mà công ty cần chú trọng nhằm thu hút và giữ chân khách hàng.

Mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ với bạn hàng nước ngoài. Đưa thương hiệu DRC vươn xa ra các nước trong khu vực trên thế giới

DRC đang mở rộng cơ hội hợp tác với các khách hàng tổ chức, đặc biệt là các tập đoàn sản xuất ô tô, cùng với các công ty khai thác và xây dựng công trường.

Tạo động lực để nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm là cần thiết nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế Để tiếp cận và mở rộng thị trường một cách hiệu quả, công ty cần thực hiện các bước phù hợp với tình hình thực tế của mình.

Thứ nhất, phát triển các thị trường hiện tại.

Để mở rộng thị trường tại Châu Á, công ty cần tiếp cận trực tiếp khách hàng mới bên cạnh việc duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ Điều này bao gồm việc chào hàng sản phẩm với các điều kiện thanh toán, vận tải và bảo quản ưu đãi hơn so với đối thủ Quan trọng là thực hiện nhanh chóng và hiệu quả trong việc giao nhận hàng hóa, đồng thời đảm bảo chữ tín trong các hợp đồng đã ký kết.

Đối với thị trường Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Âu, công ty cần duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ bằng cách thường xuyên liên lạc qua điện thoại Đồng thời, phòng kinh doanh nên tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại để tìm kiếm khách hàng mới Để đạt được điều này, cần bổ sung thêm nhân viên vào phòng kinh doanh nhằm thu thập thông tin về thị trường và các dự án kinh doanh Ngoài ra, phòng kinh doanh cũng phải nắm bắt thông tin về khả năng và hạn chế của đối thủ cạnh tranh, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh phù hợp dựa trên trình độ nhân viên kỹ thuật, tiềm lực vốn, và trang thiết bị.

Phòng kinh doanh cần dự báo sự phát triển và biến động của thị trường để có thể điều chuyển nhân sự và thiết bị kịp thời, đáp ứng yêu cầu khắt khe của khách hàng cho mọi dự án.

Công tác mở rộng thị trường yêu cầu công ty phải xây dựng một kế hoạch phát triển chi tiết, đặc biệt là trong việc sử dụng vốn Kế hoạch sử dụng vốn hợp lý sẽ giúp nâng cao hiệu quả đầu tư và tối ưu hóa nguồn lực của công ty.

Tiếp tục phát triển sản phẩm mới để tạo ra những sản phẩm độc đáo, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường Tăng cường đầu tư vào marketing và nghiên cứu thị trường hiện tại và tương lai để hỗ trợ chiến lược phát triển của công ty Đặc biệt chú trọng quảng bá thương hiệu DRC tại thị trường quốc tế.

3.2.2 Tăng cường việc đầu tư đổi mới, bổ sung và tìm nguồn tài trợ cho TSCD

Để nâng cao hình ảnh và uy tín của công ty, cần tăng cường đầu tư vào việc cải tạo và mua sắm các cơ sở vật chất, đặc biệt là khu vực trụ sở văn phòng Việc xây dựng một môi trường làm việc khang trang, sơn sửa khu vực cổng chính sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp và góp phần xây dựng thiện cảm với các đối tác và khách hàng.

Đầu tư vào trang thiết bị sản xuất là rất quan trọng vì máy móc chiếm tỷ lệ lớn trong tài sản cố định của công ty Việc lựa chọn và đầu tư vào máy móc mới cần được thực hiện cẩn thận, dựa trên nhiều yếu tố quyết định.

Khi lựa chọn máy móc cho công việc, việc kiểm tra công suất thiết bị là rất quan trọng Sử dụng máy móc có công suất lớn hơn yêu cầu sẽ không hiệu quả, trong khi máy có công suất thấp hơn sẽ dễ hư hỏng và tốn kém chi phí bảo trì.

Một số biện pháp để có thể có được máy móc sản xuất với những ưu điểm và hạn chế riêng nhất định:

Mua thiết bị theo phương thức trả ngay bằng tiền mặt mang lại hiệu quả tức thì trong việc sử dụng tài sản cố định (TSCD), nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng đến lượng tiền mặt của công ty Do đó, công ty cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa việc chi tiền mua thiết bị và việc đầu tư số tiền đó vào các hoạt động khác Việc so sánh giữa mua thiết bị và giành quyền sử dụng thiết bị qua các phương thức khác là cần thiết để xác định lựa chọn tối ưu nhất.

Thuê mua máy móc sản xuất là hình thức thanh toán mà người mua trả trước khoảng 30% giá trị máy móc như đặt cọc, và phần còn lại sẽ được thanh toán trước khi kết thúc thời gian sử dụng Mặc dù tổng chi phí theo phương thức này thường cao hơn so với việc trả tiền ngay, nhưng nó giúp cải thiện quỹ tiền mặt cho doanh nghiệp Lý tưởng nhất, máy móc thiết bị cần tạo ra lợi nhuận đủ để bù đắp chi phí cho đến khi đến hạn thanh toán.

Đánh giá hiệu quả của giải pháp

Việc đổi mới công nghệ và thay thế tài sản cố định (TSCD) là cần thiết để nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh của công ty Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí quản lý mà còn giảm thiểu chi phí sửa chữa TSCD thường xuyên.

Ngày đăng: 14/10/2022, 14:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Đoàn Tranh, Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2017 Khác
2. TS. Nguyễn Quang Thu, Quản trị tài chính cơ bản, Nhà xuất bản Thống kê năm 2007 Khác
3. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê năm 1995 Khác
4. TS. Nguyễn Thanh Liêm, Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống kê năm 2007 Khác
5. Một số khóa luận tại thư viện trường Đại học Duy Tân Khác
6. Một số bài giảng về tài chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018-2020 của Công ty - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018-2020 của Công ty (Trang 32)
Bảng 2.2 Tài sản của Công ty cao su Đà Nẵng giai đoạn 2018 – 2020 - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
Bảng 2.2 Tài sản của Công ty cao su Đà Nẵng giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 36)
Bảng 2.4 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cao su Đà Nẵng giai đoạn 2018 – 2020 - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
Bảng 2.4 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cao su Đà Nẵng giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 44)
Bảng 2.5 Nguồn hình thành tài sản dài hạn của Công ty cao su Đà Nẵng - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
Bảng 2.5 Nguồn hình thành tài sản dài hạn của Công ty cao su Đà Nẵng (Trang 51)
1.Nguyên giá TSCĐ hữu hình 3.195.286 3.212.874 3.224.664 17.588 0.55% 11.790 0.37% - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình 3.195.286 3.212.874 3.224.664 17.588 0.55% 11.790 0.37% (Trang 51)
chúng ta có thể quan sát sự thay đổi qua bảng 2.6 nguồn hình vốn dài hạn của công ty giai đoạn 2018 – 2020. - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
ch úng ta có thể quan sát sự thay đổi qua bảng 2.6 nguồn hình vốn dài hạn của công ty giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 54)
Nhìn vào bảng 2,6 trên cho ta thấy, điều đáng chú ý là vốn vay của công ty giảm. Cụ thể là: - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
h ìn vào bảng 2,6 trên cho ta thấy, điều đáng chú ý là vốn vay của công ty giảm. Cụ thể là: (Trang 55)
có tình hình sản xuất kinh doanh tương đối tốt, công ty đã đẩy mạnh bán ra để tăng doanh thu thuần - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
c ó tình hình sản xuất kinh doanh tương đối tốt, công ty đã đẩy mạnh bán ra để tăng doanh thu thuần (Trang 57)
Bảng 2.8 Tình hình biến động TSCD của Cơng ty cao su Đà Nẵng - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
Bảng 2.8 Tình hình biến động TSCD của Cơng ty cao su Đà Nẵng (Trang 57)
Tình hình trích khấu hao TSCD trong sản xuất kinh doanh. - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
nh hình trích khấu hao TSCD trong sản xuất kinh doanh (Trang 59)
Bảng 2.11 Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
Bảng 2.11 Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty (Trang 61)
Bảng 2.12 Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
Bảng 2.12 Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty (Trang 62)
Bảng 2.13 Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty Chỉ tiêuĐơnvị tínhNăm2018Năm2019Năm20202019/20218 2020/2019Giá trịTỷtrọng %Giá trị Tỷ trọng% 1.Doanh  thu thuầnTriệuđồng3.551.0973.858.1073.646.64 - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
Bảng 2.13 Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty Chỉ tiêuĐơnvị tínhNăm2018Năm2019Năm20202019/20218 2020/2019Giá trịTỷtrọng %Giá trị Tỷ trọng% 1.Doanh thu thuầnTriệuđồng3.551.0973.858.1073.646.64 (Trang 64)
Bảng 2.14 Phân tích chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định của Công ty - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
Bảng 2.14 Phân tích chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định của Công ty (Trang 65)
Bảng 2.15 Bảng dự báo báo cáo kết quả hoạt động của công ty dự kiến năm 2020 - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn cố ĐỊNH của CÔNG TY cổ PHẦN CAO SU đà NẴNG GIAI đoạn 2018 – 2020
Bảng 2.15 Bảng dự báo báo cáo kết quả hoạt động của công ty dự kiến năm 2020 (Trang 74)
w