1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã thượng phùng huyện mèo vạc tỉnh hà giang

81 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Ở Xã Thượng Phùng Huyện Mèo Vạc Tỉnh Hà Giang
Trường học Trường Đại Học Hà Giang
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại Luận Văn
Thành phố Hà Giang
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 349,78 KB

Cấu trúc

  • chơng I cơ sở lý luận chung về phát triển kinh tế (0)
    • 1. Khái niệm và các đặc trng của kinh tế hộ gia đình (7)
      • 1.1. Khái niệm về kinh tế hộ (7)
      • 1.2. Các đặc trng của kinh tế hộ gia đình (8)
        • 1.2.1. Hình thức quản lý của nông hộ, nông trại ở các nớc trên thÕ giíi (8)
        • 1.2.2. Ruộng đất (9)
        • 1.2.3. Cơ cấu sản xuất của các nông hộ, nông trại (9)
        • 1.2.4. Vốn và tài sản của nông hộ, nông trại (10)
        • 1.2.5. Lao động trong các nông hộ, nông trại (11)
    • 2. Vai trò của kinh tế hộ trong nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá (11)
      • 2.1. Hình thành đơn vị tích tụ vốn của xã hội (13)
      • 2.2. Kinh tế nông hộ tạo công ăn việc làm cho ngời lao động (13)
      • 2.3. Kinh tế nông hộ tham gia vào phân công lao động xã hội (14)
      • 2.4. Phát triển kinh tế nông hộ góp phần đổi mới kỹ thuật sản xuÊt (15)
    • 3. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại kinh tế hộ nông dân (16)
    • II. Sơ lợc tình hình phát triển nông hộ ở nớc ta và những chủ trơng đờng lối phát triển kinh tế hộ nông dân của Đảng và Nhà nớc ta. 16 I Xu hớng phát triển kinh tế hộ nông dân (18)
      • 1. Xu hớng phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới (24)
        • 1.1. Xu hớng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nớc Tây Âu- Mü (24)
        • 1.2. Xu hớng phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nớc Châu á (25)
      • 2. Xu hớng phát triển của kinh tế nông hộ nớc ta (26)
  • Chơng II Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã thợng phùng - huyện mèo vạc - tỉnh hà giang (0)
    • I. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã ảnh hởng đến phát triển kinh tế nông hộ (29)
      • 1. Điều kiện tự nhiên (29)
        • 1.1. Vị trí địa lý (29)
        • 1.2. Điều kiện địa hình (31)
        • 1.3. Điều kiện thổ nhỡng (31)
        • 1.4. Nguồn nớc (33)
      • 2. Điều kiện kinh tế- xã hội (33)
        • 2.1. Về quỹ đất đai (33)
        • 2.2. Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng (36)
          • 2.2.1. Giao thông (36)
          • 2.2.2. Thuỷ lợi (36)
          • 2.2.3. Y tÕ (37)
        • 2.3. Lao động, dân số và cơ cấu dân tộc (37)
        • 2.4. Văn hoá, giáo dục (39)
      • 3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn của xã Thợng Phùng (50)
        • 3.1. Thuận lợi (39)
        • 3.2. Khã kh¨n (40)
    • II. Thực trạng kinh tế hộ nông dân của xã Thợng Phùng – Huyện Mèo Vạc - Tỉnh Hà Giang (40)
      • 1. Khái quát tình hình phát triển sản xuất nông - Lâm nghiệp của xã (40)
      • 2. Tình hình phát triển Kinh tế hộ nông dân của xã Thợng Phùng - huyện Mèo Vạc -tỉnh Hà Giang (41)
        • 2.1. Phân loại hộ nông dân (42)
          • 2.1.1. Phân loại hộ nông dân theo mức thu nhập (42)
          • 2.1.2. Phân loại hộ theo loại hình sản xuất (42)
        • 2.2. Các điều kiện sản xuất của các hộ nông dân ở xã Thợng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang (43)
          • 2.2.2. Về t liệu sản xuất (44)
          • 2.2.3. Nhân khẩu lao động (45)
          • 2.2.4. Vốn sản xuất của hộ (45)
        • 2.4. Trình độ tổ chức sản xuất của các nông hộ (47)
          • 2.4.1. Kỹ thuật canh tác (47)
          • 2.4.2. Mô hình canh tác (47)
          • 2.4.3. Trình độ tiếp cận thị trờng (48)
          • 2.4.4. Quan hệ hợp tác giữa các nông hộ (48)
        • 2.5. Tình hình chi tiêu và mức sống của các hộ nông dân (48)
      • 3. Đánh giá chung (39)
        • 3.1. Về mặt tích cực (0)
        • 3.2. Về mặt hạn chế còn tồn tại (0)
  • Chơng III phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thợng Phùng - Huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà (0)
    • I. quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân của xã Thợng Phùng (55)
      • 1. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hớng sản xuất hàng hoá (55)
      • 2. Quan điểm phát triển kinh tế nông hộ gắn với bảo vệ môi tr- ờng sinh thái (0)
      • 3. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn với phát (57)
      • 4. Quan điểm phát triển kinh tế nông hộ phải kết hợp với định canh, định c, phân bố lại dân c và lao động đồng thời tạo sự bình đẳng (58)
    • II. Phơng hớng phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thợng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang (59)
      • 1. Phát triển sản xuất theo hớng chuyên môn hoá gắn với đa dạng hoá sản xuất (59)
      • 2. Nâng cao trình độ thâm canh sản xuất và ứng dụng tiến bộ (59)
      • 3. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai và bảo vệ, cải tạo nâng (60)
      • 1. Giải pháp về ruộng đất (61)
      • 2. Giải pháp về vốn (62)
      • 3. Giải pháp về thị trờng tiêu thụ sản phẩm (65)
      • 4. Giải pháp về công tác khuyến nông và ứng dụng khoa học kỹ thuật (67)
      • 5. Củng cố và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.................... 54 1. Từng bớc củng cố và xây dựng hệ thống giao thông nông thôn và nội đồng (68)
        • 5.2. Giải pháp thuỷ lợi (70)
      • 6. Thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn. 56 7. Các giải pháp về cơ chế chính sách nhằm giúp cho các hộ nông dân phát triển kinh tế hộ theo hớng sản xuất hàng hoá (71)

Nội dung

cơ sở lý luận chung về phát triển kinh tế

Khái niệm và các đặc trng của kinh tế hộ gia đình

đình 1.1 Khái niệm về kinh tế hộ

Nông hộ, hay hộ gia đình nông dân, là đơn vị kinh tế xã hội cơ bản được hình thành từ các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, phong tục tập quán, tâm lý đạo đức và quan hệ kinh tế Đây là hình thức phổ biến nhất trong nông thôn Việt Nam, với gia đình là nền tảng của hộ Gia đình không chỉ là một loại hình hộ mà còn chứa đựng các yếu tố cần thiết để phát triển các loại hình hộ mở rộng khác.

Về phơng diện thống kê, Liên Hợp Quốc cho rằng :" Hộ là những ngời cùng sống chung dới mái nhà, cùng ăn chung và có cùng một ngân quỹ ".

Kinh tế hộ là hình thức tổ chức cơ sở trong nông nghiệp hàng hoá, nơi các nông hộ tiến hành sản xuất kinh doanh dựa trên một hoặc một số lao động tự đầu tư Họ sử dụng vốn để trang bị các tài liệu sản xuất cần thiết, nhằm tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, không chỉ đảm bảo sinh tồn cho hộ mà còn đáp ứng nhu cầu thị trường.

1.2 Các đặc trng của kinh tế hộ gia đình Đặc trng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong gia đình làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình mình Nhìn chung là kinh tế sản xuất nhỏ, mang tính tự cấp, tự túc hoặc sản xuất hàng hoá nhỏ với năng suất lao động thấp, nhng lại có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp ở các nớc đang phát triển nói chung và ở nớc ta nói riêng.

Tùy thuộc vào tình hình và điều kiện cụ thể của từng quốc gia, khu vực và loại hộ gia đình, sẽ hình thành những đặc trưng đa dạng về hình thức quản lý, đất đai, quy mô, vốn tài sản và lao động Dưới đây, chúng ta sẽ khám phá những đặc trưng cụ thể này.

1.2.1 Hình thức quản lý của nông hộ, nông trại ở các nớc trên thế giới

Mỗi hộ gia đình thường tự quản lý hoạt động kinh tế của mình, với người chủ hộ đồng thời là người đứng đầu gia đình, cùng tham gia lao động với các thành viên Trong một số trường hợp, quản lý có thể được giao cho một thành viên có năng lực và uy tín, hoặc thuê người quản lý bên ngoài Mỗi hộ và nông trại đều hoạt động như những đơn vị kinh doanh tự chủ.

Liên doanh giữa các nông hộ, nông trại và các đơn vị kinh doanh khác tạo thành một đơn vị thống nhất với tư cách pháp nhân, thường bao gồm các thành viên trong gia đình hoặc họ hàng thân thuộc Mục tiêu của hình thức liên doanh này là mở rộng sản xuất và tăng cường tiềm lực kinh tế.

Ở nhiều nước phát triển, ruộng đất thường thuộc sở hữu tư nhân, nơi chủ nông hộ vừa là người sử dụng vừa là người sở hữu Một số nông hộ có thể thuê ruộng đất, trong khi những người khác có cả đất riêng lẫn đất thuê Tuy nhiên, tại Việt Nam, ruộng đất thuộc sở hữu Nhà nước, và các nông hộ được giao quyền sử dụng đất lâu dài tùy thuộc vào loại cây trồng.

1.2.3 Cơ cấu sản xuất của các nông hộ, nông trại

Mỗi nhà đều có các loại hình phát triển kinh tế hộ riêng:

Có nhiều loại nông hộ với đặc điểm sản xuất khác nhau, bao gồm nông hộ độc canh chủ yếu trồng cây lương thực như ngô và lúa, nông hộ kết hợp trồng trọt và chăn nuôi, cũng như nông hộ chuyên về nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc thủy sản kết hợp với chế biến và các ngành nghề khác Sự đa dạng này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và kinh tế của từng vùng, từng nông hộ Trong khi một số ngành sản xuất hoạt động quanh năm, thì có những ngành chỉ hoạt động trong thời gian nông nhàn.

Cơ cấu sản xuất ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của các hộ gia đình, với một số hộ chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong khi những hộ khác lại có thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp Các hộ có nhiều ruộng đất thường có thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, ngược lại, những hộ ít ruộng đất thường phụ thuộc vào thu nhập từ kinh doanh hoặc làm thuê cho các nơi khác.

1.2.4.Vốn và tài sản của nông hộ, nông trại

Các hộ gia đình chủ yếu sử dụng vốn tự có để phát triển sản xuất và cải thiện đời sống Tuy nhiên, số vốn này có sự khác biệt tùy thuộc vào điều kiện và quy mô của từng hộ.

Các hộ trung bình và nghèo thường thiếu vốn, trong khi các hộ khá và giàu cũng gặp khó khăn trong việc mở rộng sản xuất Mặc dù nhu cầu vay vốn tồn tại ở nhiều hộ, mức độ thiếu hụt vốn khác nhau giữa các hộ và các quốc gia Tại các nước đang phát triển, việc nhà nước cung cấp vốn vay cho nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế và xã hội ở nông thôn Hiện nay, nhà nước đã triển khai chính sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình.

Các nông hộ đã trang bị các nông cụ thông thường, trong khi những hộ có điều kiện hơn mua sắm máy móc giá rẻ và thuê máy móc hiện đại từ các tổ chức dịch vụ kỹ thuật Một số nông trại lớn tự đầu tư vào máy móc đắt tiền, trong khi các nông trại khá và trên trung bình góp vốn để mua máy móc dùng chung hoặc cho thuê Ở Việt Nam, nhiều nông hộ trung bình khá sở hữu nông cụ và trâu bò riêng, trong khi các hộ giàu có máy móc riêng để sử dụng và làm thuê cho các hộ khác Ngoài tài sản cá nhân, các vùng còn có tài sản công cộng như hệ thống thủy nông và trạm điện, được các tổ chức dịch vụ quản lý để phục vụ nông hộ trong khu vực.

1.2.5 Lao động trong các nông hộ, nông trại ở các nớc lao động chủ yếu là do các thành viên trong nông hộ, nông trại làm Những nông trại lớn có thể thuê lao động ngoài, nhng lực lợng chủ yếu vẫn là các thành viên trong gia đình hoặc bà con họ hàng Còn ở Việt Nam trong các nông hộ các thành viên trong gia đình thờng làm đủ loại các công việc (trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ) do sự phân công hàng ngày của bố hoặc mẹ Một số nông hộ giàu có nhiều đất đai, nhiều ngành nghề có thêm một số lao động thời vụ có kỹ thuật hoặc thuê lao động thờng xuyên.

Vai trò của kinh tế hộ trong nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá

Nông hộ đóng vai trò là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn Các thành viên trong nông hộ liên kết chặt chẽ thông qua quan hệ hôn nhân, dòng máu và huyết thống, cùng với truyền thống, phong tục tập quán và tâm lý đạo đức gia đình Về mặt kinh tế, sự gắn bó giữa các thành viên được thể hiện qua các mối quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối, trong đó quan hệ kinh tế là cốt lõi.

Các thành viên trong nông hộ chia sẻ mục tiêu chung là phát triển và làm giàu cho hộ gia đình Lợi ích kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh Sự gần gũi và hiểu biết lẫn nhau về khả năng, trình độ và hoàn cảnh của từng thành viên tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công và hợp tác lao động hiệu quả.

Mỗi nông hộ sở hữu các tài sản như ruộng đất, trâu bò và nông cụ, mà các thành viên đã quen thuộc và hiểu rõ đặc tính của chúng Họ sử dụng tài sản một cách hiệu quả và chăm sóc, bảo quản chúng để đảm bảo khả năng sử dụng lâu dài.

Trong kinh tế nông hộ, mối quan hệ giữa người quản lý sản xuất và người trực tiếp sản xuất rất chặt chẽ Người chủ nông hộ vừa là người quản lý, vừa là người thực hiện sản xuất, tạo ra sự thống nhất trong quy trình làm việc Nhờ vào sự gắn bó này, thông tin được xử lý nhanh chóng và kịp thời, giúp đưa ra các quyết định quản lý sản xuất chính xác và thuyết phục.

Trong bối cảnh đô thị hoá và công nghiệp hoá mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn đang trải qua những thay đổi đáng kể Sự phát triển của máy móc hiện đại giúp giảm bớt nặng nhọc trong lao động, nhưng con người vẫn giữ vai trò chủ chốt trong việc điều hành toàn bộ hệ thống sản xuất Do đó, vai trò của người lao động không những không bị lu mờ mà còn là nguồn lực không thể thay thế trong quá trình công nghiệp hoá.

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý của nhà nước, vai trò của kinh tế hộ ngày càng trở nên quan trọng.

2.1 Hình thành đơn vị tích tụ vốn của xã hội

Để chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc sang kinh tế hàng hóa, cần thiết lập cơ sở trên quy mô hộ gia đình Kết quả này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nghề tại nông thôn, từ đó nâng cao thu nhập cho người dân.

Theo điều đề tài KX 0804 cho ta thấy mối quan hệ giữa đầu t và thu nhập của các nhóm hộ gia đình nh sau:

Mức thu nhập trung bình của nông hộ hiện nay dao động từ 68.000 đến 94.000 đồng/tháng Để đạt được mức thu nhập này, các hộ nông dân cần có một số vốn nhất định, với hộ thuần nông cần khoảng 80% vốn để có thu nhập từ 54.000 đến 75.000 đồng/người/tháng, trong khi hộ kiêm ngành nghề cần khoảng 95% vốn để đạt được thu nhập cao hơn.

Để đạt được mức thu nhập 132 ngàn đồng/người/tháng, hộ kinh doanh cần có số vốn tương đương 125% Nếu muốn thu nhập cho các thành viên trong gia đình từ 140-150 ngàn đồng/người/tháng, mức vốn cần thiết là 300% Đối với hộ buôn bán để có thu nhập cao từ 150 ngàn đồng/người/tháng, vốn đầu tư cần được tính toán hợp lý.

450 ngàn đồng/ngời/tháng cần có mức vốn bằng 400% mức vốn bình quân chung của các hộ nông dân.

2.2 Kinh tế nông hộ tạo công ăn việc làm cho ngời lao động

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách khuyến khích nông dân làm giàu bằng cách kết hợp lao động trí tuệ với đất đai một cách hài hòa Hiện tại, cả nước có hơn 11 triệu hộ gia đình tham gia vào nông nghiệp Dưới tác động của cơ chế thị trường, nông thôn đang chứng kiến sự phân hóa mạnh mẽ trong cộng đồng nông dân.

Các hộ gia đình có thu nhập cao và ngành nghề phụ ngày càng được khuyến khích phát triển, góp phần thu hút lao động tại chỗ Hiện nay, nước ta có khoảng 1 triệu hộ kinh tế cá thể với quy mô vốn từ 20-30 triệu đồng và từ 2-5 lao động, có thể lên tới 20-30 lao động vào thời điểm cao Đây là mô hình sản xuất nhỏ phù hợp với khả năng quản lý, có vốn hợp lý, dễ thành lập và giải thể, với thời gian thu hồi vốn nhanh, đồng thời giải quyết việc làm cho 3-5 triệu lao động thường xuyên.

2.3 Kinh tế nông hộ tham gia vào phân công lao động xã hội theo đơn vị kinh tế hộ gia đình

Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, sản xuất nông nghiệp chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội bộ, dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp và hạn chế phát triển các ngành nghề khác Dù đã có những bước tiến đáng kể trong hơn 10 năm đổi mới, với giá trị sản xuất tăng bình quân 4,3% và sản lượng lương thực tăng từ 19,8 triệu tấn năm 1988 lên 38 triệu tấn năm 2000, nhưng sự gia tăng dân số nhanh chóng đã làm giảm diện tích canh tác trên đầu người Từ năm 1985 đến 1997, diện tích đất nông nghiệp tăng 117,64%, trong khi dân số nông nghiệp và lao động tăng lần lượt 126,02% và 156,4%, dẫn đến mỗi nhân khẩu nông nghiệp giảm 327,6 m² và mỗi lao động giảm 856,1 m² đất nông nghiệp.

Với những điều kiện hiện tại, sự phát triển các ngành nghề truyền thống và xu hướng tìm kiếm việc làm ở nơi khác sẽ thúc đẩy phân công lao động trong nông thôn Kết quả là diện tích canh tác trên mỗi người sẽ tăng, năng suất lao động được cải thiện, và hiệu quả kinh tế có khả năng cao hơn.

2.4 Phát triển kinh tế nông hộ góp phần đổi mới kỹ thuật sản xuất

Khi chuyển sang cơ chế thị trường, việc đầu tư cho đổi mới trang thiết bị trở thành yêu cầu thiết yếu đối với các đơn vị kinh tế tự chủ Sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất buộc họ phải giảm chi phí và giá thành sản phẩm để tồn tại Kết hợp giữa kinh nghiệm truyền thống và kỹ thuật hiện đại, sản phẩm của hộ sản xuất ngày càng phong phú về chủng loại, chất lượng tốt hơn và giá cả cạnh tranh hơn, từ đó gia tăng thu nhập và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nông sản đầy biến động.

Việc chuyển giao công nghệ mới đến từng hộ nông dân có thể diễn ra nhanh chóng và hiệu quả nhờ vào tính cần cù và nhạy bén của người dân, trong đó việc nâng cao trình độ dân trí nông thôn là rất quan trọng Sự kết hợp hài hoà giữa kỹ thuật thủ công và hiện đại, cũng như giữa cơ khí hoá và sản xuất thủ công, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và chế biến nông sản, giúp nâng cao giá trị kinh tế của sản phẩm Các hộ sản xuất hàng hoá có khả năng áp dụng nhanh chóng các thành tựu tiên tiến của công nghệ sinh học vào quy trình sản xuất và chế biến, từ đó gia tăng giá trị kinh tế cho sản phẩm.

Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại kinh tế hộ nông dân

Lịch sử nông nghiệp cho thấy sự tồn tại và phát triển của kinh tế hộ là điều tất yếu, phù hợp với quy luật sản xuất nông nghiệp.

Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng biệt so với sản xuất công nghiệp, chủ yếu liên quan đến sinh vật như thực vật và động vật Để đáp ứng yêu cầu của quy luật sinh học, nông dân cần chăm sóc cây trồng và vật nuôi một cách liên tục và cẩn thận, điều này thể hiện qua các công đoạn như làm đất, gieo trồng, bón phân và thu hoạch Do tính chất phức tạp và đa dạng của sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông hộ đã trở thành một đơn vị kinh tế độc lập, đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam Mặc dù công cụ lao động ngày càng được hiện đại hóa, nhưng bản chất của quá trình sản xuất vẫn không thay đổi, nhằm tối ưu hóa việc khai thác các điều kiện tự nhiên Việc sản xuất nông nghiệp yêu cầu sự liên tục và không thể phân chia các bán thành phẩm, vì vậy nông dân là người đảm nhận tốt nhất toàn bộ quá trình này Do đó, việc khai thác tiềm năng kinh tế nông hộ đang được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng, trở thành một yêu cầu cấp bách trong chiến lược phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam.

Sơ lợc tình hình phát triển nông hộ ở nớc ta và những chủ trơng đờng lối phát triển kinh tế hộ nông dân của Đảng và Nhà nớc ta 16 I Xu hớng phát triển kinh tế hộ nông dân

Sau cải cách ruộng đất năm 1953, hàng triệu hộ nông dân được cấp ruộng đất, thoát khỏi chế độ cày thuê cuốc mướn Đa số nông dân có ruộng và trực tiếp sản xuất kinh doanh, giúp giải phóng sức sản xuất của nền kinh tế tiểu nông khỏi các ràng buộc phong kiến, từ đó tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển sản xuất.

Từ năm 1954 đến 1959, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp miền Bắc tăng 35%, trung bình mỗi năm tăng 7% Đến năm 1959, sản lượng lương thực quy thóc toàn miền Bắc đạt 5,6 triệu tấn, đánh dấu kỷ lục mà chưa từng có trong nhiều năm trước và cả hàng chục năm sau.

1971) cha năm nào đạt đợc.

Cuộc cải cách ruộng đất từ năm 1953 đến 1957 đã mang lại niềm phấn khởi và niềm tin cho hàng triệu hộ nông dân, đánh dấu một thời kỳ mới trong công cuộc xây dựng kinh tế Tuy nhiên, chỉ một năm sau khi kết thúc cải cách, những vấn đề phát sinh đã bắt đầu ảnh hưởng đến tình hình nông thôn.

Năm 1958, cuộc vận động hợp tác hóa nông nghiệp được triển khai, với mục tiêu cải tạo xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực nông nghiệp Đến cuối năm 1960, hơn 84% nông hộ đã tham gia vào các hợp tác xã, đánh dấu việc hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp ở miền Bắc Tuy nhiên, môi trường kinh doanh của các hộ nông dân đã thay đổi căn bản, khi các quan hệ mua bán, trao đổi ruộng đất bị cấm đoán, chỉ 5% diện tích canh tác được dành cho kinh tế phụ gia đình Sản xuất nông nghiệp chủ yếu diễn ra qua hợp tác xã và nông-lâm trường, nhưng việc quản lý tập trung và kế hoạch hóa trực tiếp đã làm mất quyền tự chủ của nông hộ Kinh tế hợp tác xã gặp khó khăn, trong khi quốc doanh thua lỗ Mặc dù có nhiều chỉ thị và nghị quyết từ Đảng và Nhà nước nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, tình trạng trì trệ vẫn tiếp diễn, dẫn đến khủng hoảng toàn diện trong nông nghiệp, với sản lượng lương thực chỉ quanh quẩn 5,5 triệu tấn và sự gia tăng không đáng kể của đàn gia súc.

Chỉ thị 100 của Ban Bí thư (1/1981), còn gọi là khoán 100, ra đời nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách của thực tiễn và khẳng định một phương pháp mà nhiều địa phương đã thực hiện ngầm dưới hình thức "Khoán chui" Khoán 100 đã trở thành giải pháp hữu hiệu cho tình trạng chán nản và thiếu quan tâm đến công việc đồng áng của tập thể lao động, xuất phát từ chế độ ngày công lao động và tình trạng quản lý lỏng lẻo trong các hợp tác xã Sự hưởng ứng mạnh mẽ từ xã viên đã khiến họ chú trọng hơn đến ruộng đất, tiết kiệm tài sản, và đầu tư lao động, từ đó nâng cao năng suất và thu nhập Trong vòng 20 năm hợp tác hóa, phong trào lao động sản xuất của nông dân trở nên sôi động, không còn tình trạng ruộng đất bỏ hoang Sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, với giá trị tổng sản lượng nông nghiệp năm 1985 tăng 33% so với năm 1980, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong bộ mặt nông thôn.

Năm 1985, sản lượng lương thực đạt 17,01 triệu tấn, với năng suất lúa bình quân tăng từ 20,2 tạ/ha lên 25,8 tạ/ha Nhịp độ tăng trưởng sản lượng lương thực hàng năm đã cải thiện từ 1,6% lên 5,5%, riêng lúa tăng từ 0,35% lên 6,7% mỗi năm Bình quân lương thực đầu người cũng tăng từ 268 kg năm 1980 lên 304 kg năm 1985 Đặc biệt, điều kiện kinh doanh của các hộ gia đình đã được cải thiện, với việc mở rộng quyền tự chủ trên những ruộng khoán và trang bị thêm các tài liệu sản xuất thiết yếu như trâu bò và nông cụ.

Trên cơ sở đó, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khoá VI) đợc triển khai và các chỉ thị, Nghị quyết của các Đại hội và

Hội nghị TW các khoá VI, VII, VIII, IX đã đưa ra nhiều nội dung quan trọng về đổi mới quản lý nông nghiệp, trong đó nổi bật là khẳng định quyền tự chủ kinh doanh của nông hộ và giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đã tạo ra một luồng gió mới cho nông nghiệp và nông thôn Việt Nam, thúc đẩy kinh tế nông hộ phát triển Từ giữa năm 1988, đặc biệt từ năm 1991, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất cho nông dân và mở rộng vay vốn đã nâng cao niềm tin, tạo điều kiện cho nông hộ tự chủ kinh doanh Kinh tế nông dân ổn định và bộ mặt nông thôn đã có nhiều chuyển biến tích cực Một số vấn đề cơ bản trong chính sách về ruộng đất cũng được quan tâm, góp phần vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp.

- Chỉ thị 47/CT-TƯ ngày 31-8-1988 của Bộ Chính trị về việc giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất

Nghị định 30/HĐBT ngày 23-3-1989 của Hội đồng Bộ Trưởng quy định việc thi hành Luật Đất đai, đồng thời kèm theo Chỉ thị 67/CT của Chủ tịch HĐBT nhằm hướng dẫn các biện pháp tiếp tục triển khai thực hiện Luật Đất đai.

Quyết định 201/QĐ-ĐKTK ngày 14-7-1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất đã quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiếp theo là Thông tư 302/TT-ĐKTK ngày 28-10-1989 Đặc biệt, Quyết định 327/CT ngày 15-9-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng đã đưa ra các chính sách về sử dụng đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước, góp phần quan trọng trong việc khai thác và sử dụng đất đai cho mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, và sau này trở thành chương trình quốc gia.

Luật Đất đai năm 2003 được xây dựng trên nền tảng của Luật Đất đai năm 1987 và 1993, với những bổ sung và sửa đổi hoàn chỉnh hơn, đặc biệt là trong việc quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất So với các luật trước, Luật Đất đai 2003 không chỉ mở rộng quy định về quản lý đất đai từ góc độ pháp lý hành chính mà còn từ góc độ pháp lý kinh tế Luật này khẳng định quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp, cũng như quyền sử dụng đất trong thời hạn giao đất đúng mục đích sử dụng.

Kể từ khi Luật Đất đai được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản dưới luật và các thông tư hướng dẫn của các bộ, ban ngành liên quan đến việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Mục tiêu của các quy định này là nhằm đảm bảo việc sử dụng đất lâm nghiệp ổn định lâu dài cho mục đích sản xuất lâm nghiệp.

Để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, việc giải quyết nhu cầu vốn cho hộ nông dân là rất cấp bách Điều này không chỉ xuất phát từ nhu cầu sản xuất của các hộ mà còn do những khó khăn trong quá trình giải ngân nguồn vốn đến tay nông dân.

Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản nhằm hỗ trợ các hộ nông dân tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng để phát triển sản xuất Điển hình là Chỉ thị số 202/CT ngày 26-6-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng, quy định về việc cho vay vốn sản xuất nông, lâm, nghiệp đến các hộ sản xuất, cùng với Nghị định số 14/CP ngày 2-3- Những chính sách này đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng tiếp cận tài chính cho nông dân.

Năm 1993, chính sách cho vay vốn nhằm phát triển nông, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn đã được ban hành Gần đây, chương trình cho vay đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ với lãi suất ưu đãi được triển khai để nâng cao năng lực khai thác hải sản và bảo vệ vùng lãnh hải Đồng thời, chính sách cho phép các hộ vay dưới 10 triệu đồng mà không cần thế chấp cũng đã được áp dụng Để hỗ trợ chương trình xóa đói giảm nghèo, vào ngày 31-8-1995, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 525/TTg về việc thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ra Quyết định số 54/QĐ ngày 14-3.

Năm 1996, điều lệ hoạt động của ngân hàng phục vụ người nghèo đã được ban hành Mặc dù còn nhiều vấn đề cần khắc phục, nhưng các chính sách tín dụng này đã và đang hỗ trợ nông dân giảm bớt khó khăn về vốn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.

Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã thợng phùng - huyện mèo vạc - tỉnh hà giang

Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã ảnh hởng đến phát triển kinh tế nông hộ

1 Điều kiện tự nhiên 1.1 Vị trí địa lý

Thợng Phùng là một xã vùng cao nằm trong khu vực núi đá, có đường biên giới dài 18,5 km giáp huyện Phú Ninh, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc Xã này cách huyện lị Mèo Vạc khoảng 32 km và có độ cao trung bình đạt 1.500 mét so với mực nước biển.

Phía Đông giáp xã Sơn Vĩ - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang

Phía Tây giáp xã Pải Lủng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang.

Phía Nam giáp xã Pả Vi - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang.

Xã Thợng Phùng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa đông và mùa hè Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đây đạt khoảng 19,5°C, trong đó có 5 tháng (từ tháng 11 đến tháng 3) có nhiệt độ trung bình dưới 10°C Mùa mưa tại xã này có lượng mưa khá cao nhưng phân bố không đồng đều, thường tập trung chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 10.

Việc chống xói mòn và lũ quét trong mùa mưa, cùng với việc duy trì độ ẩm trong mùa khô, là rất quan trọng Từ tháng 10 đến tháng 2, gió mùa Đông Bắc gây ra lạnh giá, thậm chí nước có thể đóng băng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và sinh lý cây trồng, vật nuôi Mùa hè, gió mạnh và nắng hạn cũng gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt Do đó, cần áp dụng các biện pháp phòng trừ hiệu quả như trồng rừng, thiết lập đai rừng phòng hộ, và bố trí nhà cửa, chuồng trại hợp lý để bảo vệ gia súc, gia cầm trong mùa đông.

Điều kiện thời tiết và khí hậu của xã nh tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây lâu năm như chè, xa mộc, tre, cùng với các loại cây ăn quả như đào, lê, mận, óc chó Ngoài ra, xã cũng có thể trồng cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày và một số loại cây khác, nhưng chỉ có thể gieo trồng vào mùa mưa hoặc ở những khu vực có nguồn nước ổn định Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong tương lai, xã cần cải tạo và xây dựng đập nước cùng với hệ thống kênh mương để cung cấp nước cho cây trồng và vật nuôi trong mùa khô.

Thợng Phùng nằm trong cao nguyên đá của cực Bắc Việt Nam, với địa hình chủ yếu là đồi núi đá vôi chiếm 80% diện tích Khu vực này có các dãy núi cao từ 1000 – 1500 m, chạy theo hướng từ Tây sang Đông và thấp dần từ biên giới Trung Quốc xuống thị trấn Mèo Vạc Địa hình đồi núi chia cắt mạnh mẽ với độ dốc lớn, trong khi phía nam là sông Nho Quế, cao 1200 m, tạo thành ranh giới tự nhiên giữa thị trấn Mèo Vạc và xã Thợng Phùng.

Nhìn chung với địa hình trên thì xã Thợng Phùng rất thích hợp với cây ngô, lúa nơng và ruộng bậc thang và các cây trồng khác

Tổng hợp các tài liệu về đất đã nghiên cứu và xây dựng từ trớc đến nay trên địa bàn xã Thợng Phùng có 06 loại đất chính sau:

Biểu 01: Diện tích các loại đất của xã Thợng Phùng.

TT loại đất Ký hiệ u

1 Đất phù sa sông suối Py 25 0,74

2 §Êt thung lòng tôt dèc D 125 3,67

3 Đất đỏ nâu trên đá vôi Fv 1.120 32,92

4 Đất vàng nhạt trên đá cát Fq 1.028 30,22

5 Đất đỏ vàng trên phiến Fs 1006 29,57 thạch sét

6 Đất mùn vàng nhạt trên núi đá cao Hp 98 2,88

Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trờng huyện Mèo Vạc năm 2004

- Đất phù sa sông suối (Py):

Diện tích 25 ha, chiếm 0,74% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu nằm dọc theo sông Nho Quế Loại đất này rất phù hợp cho việc trồng rau, hoa màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.

- Đất đỏ nâu trên đá vôi (Pv):

Diện tích 1.120 ha, chiếm 32,92% tổng diện tích tự nhiên, có đá lộ đầu và đá lẫn ở nơi tầng mỏng, là khu vực thích hợp cho việc trồng cây lương thực như cây ngô Tuy nhiên, để đảm bảo sản xuất bền vững, cần thực hiện các biện pháp chống xói mòn hiệu quả.

- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fp):

Diện tích 1.028 ha chiếm 30,22% diện tích tự nhiên.

Địa hình gò đồi với độ cao trên 600m, bị chia cắt mạnh, chủ yếu thích hợp cho cây lâm nghiệp và cây ăn quả Ngoài ra, khu vực này cũng có thể áp dụng mô hình nông-lâm kết hợp với một số loại cây công nghiệp ngắn ngày.

Song cần chú ý biện pháp chống xói mòn.

- Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét (Fs):

Diện tích 1.006 ha chiếm 29,57 % diện tích tự nhiên.

Loại này phân bố chủ yếu trên đồi núi cao cần đợc chú ý để trồng cây lâm nghiệp và cây dài ngày

- Đất mùn vàng nhạt trên núi đá cao (Hp):

Diện tích 98 ha chiếm 2,88% diện tích tự nhiên không có ý nghĩa sản xuất

- §Êt thung lòng tôt dèc (D ):

Diện tích 125 ha chiếm 3,67% diện tích tự nhiên loại đất này chủ yếu tại các thung lũng và thích hợp trồng các cây hoa mầu và lơng thực

1.4.Nguồn nớc Địa bàn xã có sông Nho Quế chảy men qua theo hớng Bắc xuống Nam, có sự khác biệt rất lớn giữa mùa ma lũ và khô hanh nên lu lợng dòng chảy cũng chênh nhau lớn giữa hai mùa này Ngoài ra còn có các hệ thống suối từ trên đỉnh núi cao chảy xuống và các mạch nớc ngầm trong khe núi chảy ra nên đã đáp ứng một phần nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nh©n d©n.

Huyện Mèo Vạc và xã Thợng Phùng sở hữu tiềm năng thủy điện lớn, đặc biệt là thủy điện nhỏ phục vụ sinh hoạt Tuy nhiên, việc khai thác nguồn nước sông Nho Quế cho sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do sự chênh lệch độ cao của mặt nước sông trong mùa khô.

Tóm lại, các yếu tố điều kiện tự nhiên, bao gồm cả thuận lợi và khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ruộng đất và sự sinh trưởng của cây trồng Trong đó, các yếu tố thuận lợi là cơ bản, trong khi những yếu tố khó khăn cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

2 Điều kiện kinh tế- xã hội

Theo bản đồ địa giới hành chính 364 và báo cáo đánh giá hiện trạng sử dụng đất của phòng Địa chính huyện Mèo Vạc, xã Thợng Phùng có tổng diện tích tự nhiên là 3.402 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 673,6 ha.

19,8 % diện tích tự nhiên Đất lâm nghiệp có rừng là 252,5 ha chiÕm 7,42%

Biểu 2: Tình hình phân bố sử dụng đất đai của xã qua 3 n¨m 2003-2005 các loại đất

Cơ cÊu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 3.402 100 3402 100 3402 100

I.Đất nông nghiệp 1.Đất canh tác Trong đó:

- Đất trồng cây hàng năm khác

2.§Êt c©y l©u n¨m II.Đất lâm nghiệp 1.§Êt cã rõng tù nhiên

2.Đất có rừng trồng III.Đất thổ c

IV.Đất chuyên dùng V.Đất cha sử dụng Trong đó:

- Đất đồi núi cha sử dông

Nguồn: Niên giám Phòng thống kê huyện Mèo Vạc 2005

Diện tích đất nông nghiệp tại khu vực này chiếm khoảng 19,8% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, diện tích dành cho sản xuất lương thực, bao gồm các loại cây lương thực, là phần chủ yếu.

Nguyên nhân là do đặc thù riêng của vùng miền núi, diện tích có khả năng sản xuất nông nghiệp bị hạn chế.

Diện tích đất nông nghiệp đã được duy trì ổn định trong ba năm qua, với sự gia tăng 1 ha vào năm 2004 - 2005 do hoạt động khai hoang Tổng thể, việc phân bố và sử dụng đất đai trong khu vực này tương đối ổn định qua các năm.

Cơ cấu sử dụng đất cho thấy đất nông nghiệp chiếm 19,8%, đất lâm nghiệp 7,4%, đất thổ cư 0,72%, và đất chuyên dùng 0,18% Đáng chú ý, đất chưa sử dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất với 71,86%, tương đương 2.444,8 ha, trong đó đất đồi núi chưa sử dụng chiếm 36,73%, tương đương 898 ha.

2.2 Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng

Thực trạng kinh tế hộ nông dân của xã Thợng Phùng – Huyện Mèo Vạc - Tỉnh Hà Giang

1 Khái quát tình hình phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của xã trong thời gian qua Đặc thù phát triển sản xuất của nhân dân các dân tộc trong xã là trồng trọt Theo báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ xã khoá XVI ( nhiệm kỳ 2000 - 2005) thì tổng sản lợng lơng thực ớc đạt năm 2005 là 1.250,8 tấn so với năm 2000 tăng 48,01% (405,7 tấn); Tổng diện tích gieo trồng đạt 733,60 ha so với năm 2000 tăng 33,38% (183,6 ha); Lơng thực bình quân đầu ngời đạt 405 kg/ngời/ năm so với năm 2000 tăng 27,76% (88 kg); Tổng thu nhập bình quân đầu ngời đạt 1.850.000đ, tăng so với năm 2000 là 24,16% (360.000đ); tỷ lệ đói nghèo tính đến tháng 12/2005 là 71,79%; số hộ có xe máy là 35 hộ Tính đến tháng 12/2005 đàn bò có 1.213 con tăng so với năm 2000 là 15,41% (161con) , đàn lợn (không kể lợn sữa) có 1.204 con tăng so với năm 2000 là 68,86%

(491con); đàn dê có 340 con tăng so với năm 2000 là 38,77

Tại địa phương, tỷ lệ gia súc trung bình đạt 4,27 con/hộ, trong đó có 21 hộ sở hữu từ 10 con bò hoặc 30 con dê Tỷ lệ ngói hóa đạt 75% với 440 hộ, trong khi 61,33% dân số sử dụng điện lưới quốc gia, tương đương 360 hộ Tỷ lệ người dân xem truyền hình là 6,30%, và 60,2% hộ dân có thể nghe đài tiếng nói Việt Nam Đặc biệt, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường đạt 96%, tăng 8,74% so với năm 2000, trong khi tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn 2,155%, giảm 1,295% so với năm 2000.

2 Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân của xã Thợng Phùng- huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang

Xã nông nghiệp chủ yếu dựa vào trồng trọt và chăn nuôi, nhưng sự phát triển các ngành nghề còn yếu và năng suất cây trồng, vật nuôi chưa cao Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chưa đồng đều, dẫn đến đời sống sinh hoạt của người dân không ổn định Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình phát triển đã có những chuyển biến tích cực, thể hiện qua các tiêu chí phân loại hộ.

2.1 Phân loại hộ nông dân

2.1.1 Phân loại hộ nông dân theo mức thu nhập

Biểu 04 : Cơ cấu các loại hộ nông dân theo mức thu nhËp qua 2 n¨m ( 2004 - 2005 )

Năm 2004 Năm 2005 Mức thu nhËp (tr ®/hé/n¨m)

Sè hé (hộ) Tỷ lệ

Nguồn: Niên giám Phòng thống kê huyện Mèo Vạc năm 2005

Theo biểu 04, tỷ lệ hộ gia đình giàu, khá và trung bình trong xã rất thấp, trong khi tỷ lệ đói nghèo vẫn còn cao Mặc dù đã có sự giảm nhẹ qua các năm, nhưng mức độ giảm vẫn hạn chế Cụ thể, năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 71,79%, giảm 1,31% so với năm 2004.

2.1.2 Phân loại hộ theo loại hình sản xuất

Theo điều tra kinh tế xã hội nông thôn năm 2005 tại xã Thợng Phùng, tất cả các hộ nông dân đều có nguồn thu từ nông nghiệp Trong đó, có 171 hộ chuyên trồng trọt, chiếm 28,88%, và 421 hộ kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, chiếm 71,11%.

Nh vậy ta có thể khẳng định phát triển kinh tế trong xã là thuần nông.

2.2 Các điều kiện sản xuất của các hộ nông dân ở xã Thợng Phùng - huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang

Theo số liệu từ Phòng thống kê huyện Mèo Vạc, xã Thợng Phùng có tổng diện tích đất tự nhiên là 3.402 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 19,8% với 673,6 ha Đất thổ cư chỉ chiếm 0,72% tương đương 24,7 ha Trung bình, mỗi hộ nông dân tại xã Thợng Phùng sở hữu khoảng 417,23 m² đất thổ cư.

Toàn xã có tổng diện tích đất canh tác là 650,6 ha, chủ yếu dành cho việc trồng ngô, lúa và hoa màu, với 609,6 ha, chiếm 93,69% tổng diện tích Bình quân mỗi hộ dân có diện tích canh tác khoảng 1,1 ha.

Biểu 5: Tình hình phân bố sử dụng đất nông nghiệp của xã

Cơ cÊu (%) Tổng diện đất nông – lâm nghiệp

1 Đất canh tác Trong đó:

- Đất trồng cây hàng năm khác

1 Đất có rừng tự nhiên

Nguồn: Phòng kinh tế huyện Mèo Vạc năm 2005 2.2.2.Về t liệu sản xuất

Các hộ nông dân trong xã đã chủ động đầu tư vào các trang thiết bị sản xuất, phù hợp với đặc thù của vùng cao núi đá Dụng cụ chính mà họ sử dụng bao gồm cuốc, xẻng, cày và bừa, kết hợp với sức kéo của trâu, bò trong gia đình.

Xã Thợng Phùng hiện có 18 máy nghiền đá và 31 máy xay sát ngô, lúa Mặc dù trang bị máy móc sản xuất của các nông hộ đã được cải thiện trong những năm qua, nhưng vẫn còn thấp so với nhu cầu phát triển sản xuất.

Theo điều tra năm 2005, xã Thợng Phùng có 5.192 nhân khẩu và 2.499 lao động, với bình quân 8,77 nhân khẩu và 4,22 lao động mỗi hộ Hầu hết các hộ nghèo trong xã đều đông người và thiếu vốn cũng như đất sản xuất.

2.2.4.Vốn sản xuất của hộ

Theo các cuộc điều tra, chỉ có 25-30% nông hộ tự đảm bảo đủ vốn cho sản xuất, trong khi phần lớn vẫn cần vay thêm Nguồn vốn chủ yếu đến từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện, Ngân hàng Chính sách, và Quỹ xóa đói giảm nghèo, với ngân hàng chiếm 47-55% tổng số vốn vay Tại xã Thượng Phùng, 69,2% nông hộ có nhu cầu vay vốn, trong đó 100% hộ nghèo cần vốn để duy trì sản xuất, còn 13,9% hộ khá, giàu cần vay để mở rộng sản xuất Khả năng tích lũy vốn của nông hộ phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất và mức chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày.

2.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ nông dân xã Thợng Phùng

Xã có đặc điểm thuần nông, do đó, thu nhập chính của người dân chủ yếu đến từ hoạt động trồng trọt và chăn nuôi Kết quả sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi được thể hiện qua thu nhập bình quân của mỗi hộ gia đình trong một năm, theo báo cáo chính trị của đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ.

Từ năm 2005 đến 2010, mức thu nhập bình quân của người dân trong xã chỉ đạt 1.850.000 đồng/người/năm, thấp hơn nhiều so với mức thu nhập trung bình toàn huyện là 4.500.000 đồng/người/năm Điều này dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo trong xã rất cao.

Còn hiệu quả cây trồng trong xã chủ yếu là cây ngô, lúa và đậu tơng

+ Diện tích cây ngô cả năm 2005 là: 446 ha, năng suất đạt 20,35 tạ/ ha, sản lợng đạt 907,61tấn, So với năm 2004 thì năng suất tăng 7,1% sản lợng tăng 7 %

+ Diện tích cây lúa cả năm là: 69 ha, năng suất đạt 47,39 tạ/ ha, sản lợng đạt 327 tấn, So với năm 2004 năng suất tăng 3% sản lợng tăng 3 %

+ Diện tích cây đậu tơng cả năm 2005 là: 256 ha, năng suất đạt 6,72 tạ/ha, sản lợng đạt 172 tấn, So với năm

2004 thì năng suất tăng 12% sản lợng tăng 11,97 %

- Diện tích cây hoa mầu 8 ha trong đó:

+ Cây khoai lang diện tích 5,5 ha, năng suất đạt 11,40 tạ / ha Sản lợng đạt 2,85 tấn.

+ Cây lanh 5,5 ha năng suất 4 tạ/ha sản lợng 2,2 tấn.

+ Rau các loại đạt 75,5 ha, năng suất 42,4 tạ/ha, sản lợng

+ Đậu các loại 78 ha, năng suất 60,06 tạ / ha , Sản lợng đạt 46,85 tấn

Từ kết quả trồng trọt nh trên cho ta thấy thế mạnh về trồng trọt của xã là cây đậu tơng

Hiệu quả về chăn nuôi trong xã:

Xã xác định rằng chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là bò hàng hóa, và phát triển đàn ong lấy mật là những thế mạnh quan trọng trong phát triển kinh tế hộ.

+ Đàn trâu 92 con giảm so với năm 2004 là 6,12%.

+ Đàn bò 1.213 con tăng so với năm 2004 là 15,14%.

+ Đàn dê 340 con tăng so với năm 2004 là 38,77%.

+ Đàn lợn (Không kể lợn sữa) 1.204 con tăng so với năm

+ Đàn gia cầm 6.700 con, tăng so với năm 2004 là 11,6

+ Đàn ong 357 dần, tăng so với năm 2004 là 78,50 % sản lợng mật là 3.920 lít.

2.4.Trình độ tổ chức sản xuất của các nông hộ

Kỹ thuật canh tác của các nông hộ hiện nay còn lạc hậu, chủ yếu dựa vào phương pháp thủ công, gây tốn nhiều sức lao động Mặc dù xã có nhiều đồi núi đá, nhưng các nông hộ lại gặp khó khăn trong việc áp dụng kỹ thuật canh tác trên đất dốc Do đó, việc đẩy mạnh công tác khuyến nông và khuyến lâm trong thời gian tới là rất cần thiết, nhằm giúp các nông hộ tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất.

2.4.2 Mô hình canh tác Đối với cây hàng năm hiện nay ở xã đã sử dụng các công thức luân canh sau:

+ Đó là cây ngô, lúa

Diện tích công thức luân canh 2 vụ chiếm 79,27 % tổng diện tích đất canh tác trong đó chủ yếu là: Ngô, Lúa.

Diện tích công thức xen canh 2 vụ trồng cây đậu t- ơng vào tổng diện tích đất canh tác Ngô, Lúa.

phơng hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Thợng Phùng - Huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà

Ngày đăng: 14/10/2022, 09:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9.Giáo trình “kinh tế nông thôn” NXB Nông nghiệp - Hà Néi 1995, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: kinh tế nông thôn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp - HàNéi 1995
10. Giáo trình “phân tích chính sách Nông nghiệp nông thôn” - NXB Nông nghiệp - Hà Nội 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: phân tích chính sách Nông nghiệpnông thôn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp - Hà Nội 1996
1.Giáo trình quản lý kinh tế quốc dân I-II của trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội xuất bản năm 2001- 2002 Khác
2.Giáo trình khoa học quản lý I-II trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội xuất bản năm 2002-2004 Khác
3.Giáo trình chính sách kinh tế xã hội trơng đại học kinh tế quốc dân xuất bản năm 2000 Khác
4.Giáo trình Kinh tế nông nghiệp trờng Đại học kinh tế quèc d©n Khác
5.Số liệu thống kê xã Thợng Phùng - huyện Mèo Vạc -tỉnh Hà Giang năm 2000 - 2005 Khác
6.Quy hoạch sử dụng đất của UBND huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang Khác
7.Số liệu thống kê huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang năm 2000 - 2005 Khác
8.Kinh tế hộ nông dân - NXB Chính trị Quốc gia - Hà Néi 1997 Khác
11. Chính sách phát triển Nông nghiệp và nông thôn sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị - NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội 2000 Khác
12.Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ xã Thợng Phùng nhiệm kỳ 2000 - 2005 và Báo cáo tổng kết cuối năm 2005 của UBND xã Thợng Phùng Khác
13.Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ Huyện Mèo Vạc nhiệm kỳ 2005 - 2010 và Nghị quyết chuyên đề về xoá đói Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2. Điều kiện địa hình - Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã thượng phùng   huyện mèo vạc   tỉnh hà giang
1.2. Điều kiện địa hình (Trang 31)
Biểu 2: Tình hình phân bố sử dụng đất đai của xã - Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã thượng phùng   huyện mèo vạc   tỉnh hà giang
i ểu 2: Tình hình phân bố sử dụng đất đai của xã (Trang 34)
đều nhau. Những năm gần đây tình hình phát triển khá, điều đó đợc thể hiện qua các tiêu thức phân loại hộ nh sau: - Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã thượng phùng   huyện mèo vạc   tỉnh hà giang
u nhau. Những năm gần đây tình hình phát triển khá, điều đó đợc thể hiện qua các tiêu thức phân loại hộ nh sau: (Trang 42)
Biểu 5: Tình hình phân bố sử dụng đất nông nghiệp - Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã thượng phùng   huyện mèo vạc   tỉnh hà giang
i ểu 5: Tình hình phân bố sử dụng đất nông nghiệp (Trang 43)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w