KHÁI LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ VỐN ĐẦU TƯ
Kế hoạch phát triển Kinh tế- Xã hội
1 Khái niệm và phân loại kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội
1.1 Khái niệm kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là một phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch hóa, bao gồm các thành phần liên kết chặt chẽ như chiến lược phát triển, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển cùng với các chương trình và dự án phát triển.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân, xác định hệ thống các hoạt động phát triển kinh tế xã hội theo mục tiêu, chỉ tiêu và cơ chế chính sách trong một thời kỳ nhất định.
PGS.TS Ngô Thắng Lợi- NXB Đại học Kinh tế Quốc dân ).
1.2 Phân loại kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Theo giáo trình "Kế hoạch hóa phát triển" của PGS.TS Ngô Thắng Lợi, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu và mục tiêu phát triển bền vững.
Hệ thống kế hoạch phát triển có thể được phân loại thành hai nhóm chính: kế hoạch mục tiêu và kế hoạch biện pháp Nhóm kế hoạch mục tiêu bao gồm các chiến lược như kế hoạch tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành kinh tế, phát triển vùng kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội.
Chiến lược phát triển phát triển kinh tế - hội
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Các chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội tại Pháp bao gồm nhiều kế hoạch quan trọng như kế hoạch vốn đầu tư, kế hoạch lao động và việc làm, kế hoạch ngân sách, kế hoạch cung ứng tiền tệ, cùng với kế hoạch cân đối thương mại và thanh toán quốc tế.
Theo thời gian, kế hoạch được phân loại thành dài hạn 10 năm, trung hạn 5 năm hoặc 3 năm, và ngắn hạn 1 năm hoặc dưới 1 năm Tại Việt Nam, hiện có kế hoạch trung hạn 5 năm và kế hoạch ngắn hạn 1 năm, trong đó kế hoạch 5 năm được xây dựng trước mỗi kỳ Đại hội Đảng.
Kế hoạch 5 năm là cơ sở định hướng cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm.
2 Vai trò và đặc trưng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Trong hệ thống kế hoạch hóa ở Việt Nam, kế hoạch là công cụ quan trọng để tổ chức, triển khai và theo dõi các hoạt động kinh tế xã hội Nó cụ thể hóa mục tiêu chiến lược phát triển và phương án quy hoạch sản xuất, giúp biến chiến lược thành hiện thực Kế hoạch phát triển thể hiện rõ qua hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và các giải pháp chính sách phù hợp với từng giai đoạn.
Kế hoạch là công cụ can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường, giúp khắc phục thất bại của thị trường và hướng hoạt động kinh tế vào những mục tiêu xã hội cần thiết Đặc trưng của công cụ này là phương pháp quản lý kinh tế theo mục tiêu, trong đó Chính phủ phải nhận biết sự vận động của kinh tế thị trường, chủ động xác định mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong một khoảng thời gian nhất định cho quốc gia, vùng, ngành hoặc địa phương, cùng với các giải pháp chính sách cần thiết để đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
Kế hoạch là công cụ quan trọng để huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm nhằm thực hiện các mục tiêu ưu tiên Trong bối cảnh nguồn lực như vốn, lao động có tay nghề và công nghệ tiên tiến luôn hạn chế, việc để thị trường tự điều tiết sẽ dẫn đến việc các nguồn lực này chỉ tập trung vào sản xuất hàng hóa xa xỉ phục vụ nhu cầu ngắn hạn của người giàu Điều này khiến cho các vùng sâu, vùng xa và những lĩnh vực xã hội cần thiết không được chú trọng Do đó, việc phân bổ nguồn lực khan hiếm theo kế hoạch sẽ đảm bảo rằng chúng được hướng đến những vấn đề cấp bách, phục vụ cho người nghèo và các tầng lớp yếu thế, đồng thời đáp ứng nhu cầu lâu dài của đất nước và địa phương.
Kế hoạch phát triển cụ thể và chi tiết là yếu tố then chốt để thu hút nguồn tài trợ từ nước ngoài Việc thiết lập các mục tiêu rõ ràng và dự án được thiết kế cẩn thận không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hỗ trợ từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, mà còn gia tăng mong muốn của các địa phương trong việc tìm kiếm vốn từ bên ngoài Hội nghị các nhà tài trợ gần đây đã chứng minh rằng, nhờ vào lộ trình rõ ràng và quyết tâm cải cách hành chính của Chính phủ Việt Nam, quốc gia này đã nhận được cam kết tài trợ lớn nhất từ cộng đồng quốc tế.
Kế hoạch là công cụ quan trọng giúp Chính phủ công bố các mục tiêu phát triển xã hội và kinh tế, từ đó huy động nguồn lực xã hội hướng tới mục tiêu chung là xóa bỏ nghèo đói Sự công bố rõ ràng về những mục tiêu này có tác động tích cực đến tâm lý dân cư, khuyến khích họ đoàn kết và ủng hộ các chiến lược quốc gia Khi có một kế hoạch kinh tế cụ thể, Nhà nước có khả năng vượt qua những rào cản do chủ nghĩa bè phái và truyền thống, đồng thời thúc đẩy tiến bộ xã hội và nâng cao đời sống cho mọi người Các đặc trưng của kế hoạch có thể được làm rõ thông qua việc so sánh với các chiến lược phát triển khác.
Trong kế hoạch chặt chẽ, tính phân đoạn đóng vai trò quan trọng, yêu cầu phải có khung thời gian rõ ràng Không thể sử dụng các thuật ngữ mơ hồ như "những năm đầu thế kỉ 21" hay "những năm 2000"; thay vào đó, cần xác định cụ thể như "kế hoạch thời kỳ 2001-2005" hoặc "kế hoạch năm 2000" Thời gian trong kế hoạch thường được chia thành nhiều mức độ khác nhau như kế hoạch 5 năm, kế hoạch 3 năm và kế hoạch hàng năm.
Trong các khoảng thời gian cụ thể như quý, tháng, chúng ta cần đạt được những mục tiêu và chỉ tiêu rõ ràng để thực hiện các bước đi trong chiến lược và quy hoạch đã đề ra.
Kế hoạch và chiến lược không chỉ bao gồm các yếu tố định tính mà còn đặc biệt chú trọng đến mặt định lượng, với định lượng là đặc trưng cơ bản hơn Quản lý thông qua kế hoạch mang tính cụ thể và chi tiết, dựa trên các dự báo ổn định Tính định lượng của kế hoạch được thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu phản ánh mục tiêu, kết quả và hoạt động cần đạt được, cũng như các chỉ tiêu về nhu cầu nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
Chiến lược chủ yếu tập trung vào việc xác định các hướng phát triển chính, thể hiện tính hướng đích rõ ràng Ngược lại, kế hoạch cần phải nhấn mạnh tính kết quả, với các mục tiêu và chỉ tiêu chi tiết và đầy đủ hơn Đặc biệt, trong các nước có nền kinh tế hỗn hợp, kế hoạch còn phản ánh tính pháp lệnh và cam kết nhất định.
3 Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội (kế hoạch 5 năm)
3.1 Khái niệm và vị trí
Vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư
1 Khái niệm vốn đầu tư
Hoạt động đầu tư được hiểu là những hành động nhằm gia tăng quy mô tài sản quốc gia, bao gồm cả việc khôi phục và phát triển các nguồn lực hiện có.
Vốn đầu tư sản xuất là tổng giá trị các tư liệu sản xuất được hình thành từ hoạt động đầu tư, nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng tài sản sản xuất của quốc gia.
( Theo giáo trình Kế hoạch hóa phát triển- PGS.TS Ngô Thắng Lợi- NXB Đại học Kinh tế Quốc dân ).
2 Phân loại vốn đầu tư 2.1 Phân loại theo tài sản sản xuất.
Tài sản sản xuất được phân loại thành hai loại chính: tài sản cố định và tài sản lưu động Tương tự, vốn đầu tư sản xuất cũng được chia thành vốn đầu tư vào tài sản cố định và vốn đầu tư vào tài sản lưu động.
Vốn đầu tư vào tài sản cố định là cần thiết để bù đắp hao mòn trong quá trình sử dụng, đồng thời đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô và dung lượng của nền kinh tế Điều này cũng giúp cải tiến và hiện đại hóa các tài sản, phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.
Vốn đầu tư vào tài sản lưu động là yếu tố quan trọng để đảm bảo yêu cầu dự trữ thường xuyên và duy trì sự ổn định cho các yếu tố thiết yếu trong các ngành kinh tế, như nguyên liệu và nhiên liệu Đồng thời, nó cũng hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc điều chỉnh mức dự trữ hàng hóa tồn kho, phản ánh sự biến động của giá cả trên thị trường.
Nếu đứng trên góc độ tính chất của hoạt động đầu tư thì vốn đầu tư được chia làm hai bộ phận là:
Vốn đầu tư khôi phục là phần vốn dùng để bù đắp giá trị hao mòn của vốn sản xuất, thường được gọi là quỹ khấu hao (Dp).
Vốn đầu tư thuần túy: là phần tích lũy để tái sản xuất mở rộng quy mô, khối lượng vốn sản xuất (ký hiệu là N).
( Theo giáo trình Kế hoạch hóa phát triển- PGS.TS Ngô Thắng Lợi- NXB Đại học Kinh tế Quốc dân ).
2.2 Theo cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội:
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bao gồm ba bộ phận chính: vốn đầu tư cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác Trong đó, vốn đầu tư cơ bản là số vốn dùng để tạo ra tài sản cố định, bao gồm cả vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đề cập đến các chi phí liên quan đến việc xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu bao gồm các chi phí tăng giá trị tài sản cố định Cụ thể, vốn này được chia thành hai phần: một là vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới tài sản cố định, và hai là chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm:
Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư
Chi phí thiết kế công trình Chi phí xây dựng
Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB
Chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các TSCĐ khác.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một phần quan trọng trong tổng vốn đầu tư, được dùng để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật Trong khi đó, vốn lưu động bổ sung bao gồm các khoản đầu tư nhằm tăng cường tài sản lưu động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội Tuy nhiên, việc thu thập thông tin về vốn lưu động bổ sung gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong khu vực kinh tế tư nhân, nơi mà các khoản đầu tư này thường không được ghi chép đầy đủ.
Việc đánh giá mức độ đầu tư phát triển hàng năm của từng địa phương và toàn quốc gặp nhiều khó khăn, dẫn đến không thể tránh khỏi sai sót Ngành Thống kê đã tiến hành điều tra mẫu để mở rộng cho từng thành phần kinh tế, nhưng việc thu thập thông tin vẫn phức tạp và độ chính xác còn hạn chế, đặc biệt là trong khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế hộ gia đình Vốn đầu tư phát triển khác bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng cường năng lực phát triển, không chỉ tăng tài sản cố định và tài sản lưu động mà còn nâng cao dân trí, hoàn thiện môi trường xã hội, cải thiện môi trường sinh thái, và hỗ trợ các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội cũng như các chương trình phát triển khác Do đó, nội dung của "vốn đầu tư phát triển khác" rất phong phú và đa dạng.
Chi phí cho công việc thăm dò; khảo sát, thiết kế quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ;
Chi phí triển khai các chương trình và mục tiêu quốc gia nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng bao gồm: chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình nước sạch nông thôn, chương trình phòng chống và điều trị bệnh phong, bệnh lao, cùng với chương trình sử dụng muối iốt.
Chi phí thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường bao gồm: phủ xanh đất trống và đồi núi trọc, trồng 5 triệu ha rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn và bảo vệ động thực vật quý hiếm Ngoài ra, còn có chi phí cho các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội.
Chi phí cho việc thực hiện các chương trình phổ cập giáo dục;
Chi phí cho việc thực hiện các chương trình nghiên cứu, triển khai, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực;
Chi phí cho việc thực hiện các chương trình liên quan đến kế hoạch hoá gia đình;
Chi phí cho việc thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo; chương trình 135,
Theo nguồn hình thành vốn đầu tư có được từ các nguồn: nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
2.2.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước: Đây là nguồn vốn quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội Nó không mang tính quyết định nhưng có ý nghĩa quan trọng, góp phần đảm bảo có đủ năng lực nội tại để thu hút đầu tư trong và ngoài nước Nguồn vốn đầu tư trong nước được thu hút từ các nguồn chính:
Nguồn vốn vay ngân hàng và tín dụng đầu tư là yếu tố quan trọng hàng đầu, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn Đây là giải pháp tối ưu để đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
Vốn tiết kiệm từ nhà nước, doanh nghiệp và dân cư đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và là nguồn huy động nội lực của đất nước Các quốc gia đang phát triển có tỷ lệ tiết kiệm cao thường tăng trưởng nhanh hơn Tỷ lệ tiết kiệm chịu ảnh hưởng bởi tốc độ tăng trưởng thu nhập, cơ cấu độ tuổi dân số và quan điểm về tiết kiệm Các dịch vụ chính phủ, như trợ cấp xã hội, cũng tác động đến tiết kiệm, bên cạnh thuế và thâm hụt ngân sách Mặc dù đầu tư nước ngoài quan trọng, tiết kiệm nội địa vẫn là động lực cơ bản cho tăng trưởng kinh tế Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư cao là đặc trưng của sự thần kỳ Đông Á Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, khuyến khích tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho đầu tư và phát triển.
Vai trò của vốn đầu tư trong thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội
triển kinh tế xã hội
1 Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế xã hội Thứ nhất, Vốn đầu tư là động lực cho tăng trưởng kinh tế: Phân tích mô hình Harrod - Domar
Vào cuối những năm 30, hệ thống lý thuyết tăng trưởng kinh tế đã chứng kiến sự xuất hiện của một học thuyết mới, đó là học thuyết kinh tế của J Maynard Keynes.
Khác với quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển, Keynes cho rằng nền kinh tế có thể duy trì sự cân bằng dưới mức sản lượng tiềm năng Tuy nhiên, ông cũng nhấn mạnh rằng xu hướng phát triển của nền kinh tế là hướng tới việc đưa sản lượng thực tế gần với sản lượng tiềm năng Đầu tư được xem là yếu tố quyết định cho sự chuyển dịch này.
Mô hình kinh tế do Roy Harrod và Evsay Domar phát triển, dựa trên tư tưởng của Keynes, giới thiệu hệ số ICOR Mô hình này cho rằng, đầu ra của bất kỳ đơn vị kinh tế nào, bao gồm công ty, ngành hoặc toàn bộ nền kinh tế, phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho đơn vị đó.
Nếu gọi đầu ra là Y và tốc độ tăng trưởng của đầu ra là g, có nghĩa là:
Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong đầu tư sẽ là:
Vì tiết kiệm là nguồn đầu tư của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết kiệm (St = It), do đó cũng có thể viết:
Mục đích của đầu tư là tạo ra vốn sản xuất, do đó It = Kt Nếu k được xác định là tỷ số gia tăng giữa vốn và sản lượng, hay còn gọi là hệ số ICOR, thì mối quan hệ này cho thấy tầm quan trọng của việc đầu tư hiệu quả để tối ưu hóa sản xuất.
Do đó chúng ta có:
Hệ số ICOR thể hiện rằng vốn sản xuất, được hình thành từ đầu tư vào nhà máy và trang thiết bị, là yếu tố cốt lõi thúc đẩy tăng trưởng Đồng thời, các khoản tiết kiệm của người dân và doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn đầu tư.
Tỷ số gia tăng vốn – sản lượng chỉ đánh giá năng lực sản xuất của phần vốn tăng thêm, khác với tỷ số trung bình vốn – đầu ra, phản ánh năng lực tổng thể của toàn bộ vốn sản xuất.
Vốn đầu tư và vốn sản xuất đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, vì chúng là phần lớn trong chi tiêu và thường xuyên thay đổi Sự gia tăng đầu tư dẫn đến nhu cầu cao hơn về máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và vật liệu xây dựng, từ đó làm dịch chuyển đường tổng cầu Cụ thể, khi đường tổng cầu chuyển từ AD0 sang AD1, sản lượng tăng từ Y0 lên Y1 và mức giá cũng thay đổi từ P0 đến P1.
Đầu tư vào vốn sản xuất sẽ gia tăng khả năng sản xuất của nền kinh tế thông qua việc mở rộng các nhà máy, thiết bị và phương tiện vận tải mới Sự gia tăng này dẫn đến sự dịch chuyển của đường tổng cung từ AS0 đến AS1, làm cho sản lượng tăng từ Y0 lên Y1 và giá cả giảm từ P0 xuống P1 Quan trọng là, tác động của vốn đầu tư và vốn sản xuất đến tăng trưởng kinh tế không diễn ra một cách độc lập, mà là sự kết hợp và tương tác liên tục, ảnh hưởng lẫn nhau trong nền kinh tế.
Ngày nay, vốn đầu tư và vốn sản xuất đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, vừa là yếu tố đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra Vốn đầu tư không chỉ tạo ra vốn sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, mà còn thúc đẩy khoa học – công nghệ, hiện đại hóa quy trình sản xuất Tăng vốn đầu tư còn giải quyết việc làm cho người lao động thông qua các công trình xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất Cấu trúc sử dụng vốn đầu tư cũng ảnh hưởng lớn đến việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, việc mở rộng đầu tư là điều kiện thiết yếu Sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, như 5 con rồng Châu Á, thường gắn liền với tỷ lệ đầu tư phát triển chiếm khoảng 30% GDP, cho thấy mối liên hệ giữa tăng trưởng GDP và đầu tư.
GDP tăng thêm Đầu tư trong năm ICOR
Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư phát triển của Việt Nam đã đạt 16% vào năm 2001 so với năm 2000, chiếm 30,8% GDP Đến năm 2003, tốc độ này tăng lên 18% so với năm 2002, với tỷ lệ chiếm trên 35% GDP Đầu tư vốn là yếu tố cần thiết để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của xã hội.
Vốn đầu tư phát triển xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, không chỉ dừng lại ở việc tăng năng lực sản xuất Đầu tư này cần thiết để giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm và an sinh xã hội, mặc dù không làm tăng tài sản cố định hay tài sản lưu động Những khoản đầu tư này chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư hàng năm, góp phần thay đổi về chất và cơ cấu của nền kinh tế.
2 Vai trò của vốn đầu tư trong thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch
5 năm phát triển kinh tế xã hội
Trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội, việc xác định quy mô và cơ cấu tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội là rất quan trọng để đạt được các mục tiêu phát triển Cần phải cân đối với các nguồn vốn hiện có và đề xuất các giải pháp chính sách nhằm khai thác, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư Điều này cho thấy vai trò thiết yếu của vốn đầu tư trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn kế hoạch.
Vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội Để khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng của tỉnh, cần phải huy động đủ vốn đầu tư Việc xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư xã hội, tỷ lệ và cơ cấu vốn theo ngành, khu vực và đối tượng là rất cần thiết để đảm bảo thực hiện thành công kế hoạch này.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò của vốn đầu tư đối với các mục tiêu phát triển xã hội
Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội không chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế mà còn đặt ra các mục tiêu quan trọng về xã hội, bao gồm giáo dục, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội.
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI (2006-2010) TỈNH BẮC GIANG
Tổng quan về tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Giang
1 Tình hình kinh tế vĩ mô
Sau 5 năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010, tỉnh Bắc Giang đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng Đảng bộ, chính quyền, doanh nghiệp và nhân dân tỉnh đã vượt qua khó khăn, phát huy truyền thống đoàn kết và nỗ lực phấn đấu Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 9,07%/năm, đạt 90,6% mục tiêu đề ra.
Trong đó nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,87% (đạt 72% mục tiêu), công nghiệp -
XD tăng 17,8% (đạt 90% mục tiêu); dịch vụ tăng 9,67% (tăng 5,1% so mục tiêu)
Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra Cụ thể, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 37,8% năm 2008 xuống 35,7% năm 2009 và dự kiến năm 2010 chỉ còn 34,8%, trong khi mục tiêu là 29,5-31,5% Ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 28,3% năm 2008 lên 30,5% năm 2009 và dự kiến đạt 32,7% năm 2010, trong khi mục tiêu là 34-35,5% Ngành dịch vụ cũng có sự biến động, từ 33,3% năm 2008 tăng lên 33,8% năm 2009 nhưng dự kiến giảm xuống 32,5% năm 2010, với mục tiêu là 34,5-35% Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP năm 2010 đạt 9,5-10%, trong khi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010) có 9 chỉ tiêu có khả năng vượt kế hoạch, 6 chỉ tiêu có thể đạt và 3 chỉ tiêu khả năng không đạt.
Chỉ tiêu vượt kế hoạch bao gồm giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 47 triệu đồng, tăng 38%; lương thực có hạt bình quân đầu người đạt 374,4 kg, tăng 1,2%; kim ngạch xuất khẩu đạt 180 triệu USD, tăng 20%; và thu ngân sách nội địa.
Trong năm qua, các chỉ tiêu phát triển đã đạt được nhiều kết quả khả quan, với tổng kinh phí lên tới 726 triệu đồng, vượt 45% kế hoạch đề ra Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 60%, tăng 21% so với mục tiêu Ngoài ra, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 33%, vượt 10% Về y tế, 85% xã đã đạt chuẩn quốc gia, tăng 13,3% Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 6 tuổi giảm xuống còn 19,5%, vượt 2,5% so với chỉ tiêu Cuối cùng, 98% dân số khu vực thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh, tăng 3,2%.
Dự kiến, các chỉ tiêu kinh tế xã hội sẽ đạt được kế hoạch với GDP bình quân đầu người đạt 568 USD, tổng sản lượng lương thực có hạt 620 nghìn tấn, tỷ lệ giảm sinh đạt 0,2%, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 13%, tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 78% và 85% dân số khu vực nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
Chỉ tiêu khả năng không đạt kế hoạch: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) ước
9,1-9,2%; cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 34-33,5%, công nghiệp - xây dựng 31,8-32%, dịch vụ 34,2-34,5%; tỷ lệ làng, bản, khu phố được công nhận văn hóa 52%.
Cụ thể việc thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang (2006-2010) được thể hiện trong bảng 2.1
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Giang
Chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng Đánh giá
1.Tổng sản phẩm quốc dân(%) 9,2% Không đạt kế hoạch đề ra
Công nghiệp- xây dựng 12,2-3,2% Không đạt kế hoạch
Nông, lâm, thủy sản 2,8-3,3% Không đạt kế hoạch
Dịch vụ 10-11% Không đạt kế hoạch
Công nghiệp- xây dựng 31,8-32% Không đạt kế hoạch
Nông, lâm, thủy sản 33,5-34% Không đạt kế hoạch
Dịch vụ 34,2-4,5% Không đạt kế hoạch
3.Giá trị sản xuất/1ha đất nông nghiệp (Triệu
4 Kim ngạch xuất khẩu( Triệu USD) 230 Không đạt kế hoạch
5.Thu ngân sách( Tỉ VND) 2500 Đạt kế hoạch
6 Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hộ(Tỷ
VND) 20.495 Không đạt kế hoạch
7 Tỉ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia.(%) 45% Đạt kế hoạch
8 Mức giảm tỉ lệ sinh(%) 0.2%o Đạt kế hoạch
9 Tỉ lệ hộ nghèo(%) 13% Đạt kế hoạch
10 Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng(%) 15% Đạt kế hoạch
11 Tỷ lệ lao động qua đào tạo.(%) 23% Không đạt kế hoạch
12 Số việc làm mới được tạo thêm 13.500 Không đạt kế hoạch
13 Tỉ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh(%) 97% Đạt kế hoạch
14 Tỉ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh (%) 85% Đạt kế hoạch
15 Tỷ lệ hộ được công nhận gia đình văn hóa(%) 78% Đạt kế hoạch
(nguồn: Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang (2006-2010)
1.1 Những thành tựu đạt được.
1.1.1 Nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng khá
Mặc dù chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Bắc Giang vẫn đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khả quan sau 5 năm thực hiện kế hoạch Dự kiến, GDP bình quân giai đoạn 2006-2010 của tỉnh đạt khoảng 9,07%, vượt mức bình quân chung của cả nước là 7%.
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn (2006-2010)
Trong năm năm đầu thực hiện kế hoạch, giá trị tổng sản phẩm của tỉnh đã tăng bình quân hàng năm đạt 10,02%, với nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,7%, công nghiệp-xây dựng tăng 22%, và dịch vụ tăng 10,3% Tuy nhiên, từ năm 2008, tỉnh đã phải đối mặt với nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới không thuận lợi và những thách thức nội tại, ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân Trước tình hình này, tỉnh đã thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và tập trung triển khai nhiều biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nhờ vào những biện pháp tích cực và sự quyết tâm của các cấp, ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tình hình đã dần ổn định, khó khăn được khắc phục, và kinh tế - xã hội vẫn duy trì khả năng phát triển.
1.1.2 Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, theo đúng xu hướng phát triển:
Trong giai đoạn 2008-2009, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 36,2% xuống 35,7%, với dự kiến cho năm 2010 là 34,8% (mục tiêu là 29,5-31,5%) Ngành công nghiệp - xây dựng trong năm 2008 và ước thực hiện năm 2009 chiếm 30,5%.
2010 dự kiến tăng lên 32,7% (mục tiêu là 34-35,5%) Dịch vụ năm 2008 chiếm 33,3%, ước tăng lên 33,8% năm 2009; kế hoạch năm 2010 giảm còn 32,5% (mục tiêu là 34,5-35%)
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn (2006-2010)
2 Cơ cấu GDP (giá thùc tÕ) % 100 100 100 100 100 100
Nông, lâm, ng nghiệp % 42.1 39.8 37.8 36.2 35.7 34.0 Công nghiệp - Xây dùng % 23.3 25.2 28.3 30.5 30.5 31.8
(nguồn: sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Giang)
1.1.3 Đầu tư phát triển tăng
Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh đã chỉ đạo cải thiện môi trường đầu tư thông qua việc xây dựng và bổ sung chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư Các cơ chế một cửa và một cửa liên thông được nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời thực hiện kế hoạch nâng hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Chính quyền cũng hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai các dự án đã được chấp thuận, tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn hơn Đặc biệt, tỉnh tập trung khắc phục tác động bất lợi của khủng hoảng kinh tế đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Trong những năm đầu của kế hoạch, lĩnh vực đầu tư đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ Mặc dù năm 2009 bị ảnh hưởng bởi suy giảm kinh tế, nhưng vẫn có nỗ lực đáng kể trong việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển đầu tư.
Trong thời gian hơn 4 năm (2006-2009 và 3 tháng đầu năm 2010) đã thu hút được
Tính đến nay, tổng số dự án đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 510 dự án, trong đó có 425 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký gần 23.770 tỷ đồng và vốn thực hiện khoảng 8.800 tỷ đồng, chiếm 37% tổng vốn đăng ký Đồng thời, có 74 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đăng ký 432,9 triệu USD và vốn thực hiện khoảng 120 triệu USD, đạt 27,7% Hiện có 217 dự án đầu tư trong nước và 36 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đi vào hoạt động ổn định.
Ngân sách Nhà nước đã đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Những công trình này bao gồm cầu, đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, điện, và hạ tầng đô thị, đặc biệt là tại các xã ĐBKK và xã nghèo Ngoài ra, các cơ sở như trung tâm cụm xã, trường học, bệnh viện, trạm xá, và hệ thống cung cấp nước sạch cũng đã được nâng cấp và xây dựng mới, mang lại hiệu quả rõ rệt cho cộng đồng.
1.1.4 Sự nghiệp giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, y tế, văn hoá, xã hội đạt nhiều tiến bộ a Sự nghiệp giáo dục- đào tạo đạt kết quả tích cực:
Tỉnh hiện có 806 trường học với gần 400.000 học sinh, đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn có trường mầm non, tiểu học, THCS và trung tâm học tập cộng đồng Công tác kiên cố hóa trường lớp và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được chú trọng, với 349 trường đạt chuẩn, chiếm 45,9% tổng số trường, tăng 9% so với năm 2005 Tỷ lệ kiên cố hóa phòng học bậc phổ thông đạt 73%, tăng 16% so với năm 2005 Ngành giáo dục tỉnh duy trì vị trí trong tốp 10 tỉnh, thành phố có thành tích nổi bật cả nước, với chất lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến tích cực Công tác đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi được phát triển, chất lượng giải quốc gia ngày càng cao Ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống cũng được coi trọng.
Trong hơn 3 năm qua, hoạt động ứng dụng khoa học-công nghệ đã thu hút sự quan tâm với 68 đề tài khoa học và dự án cấp Nhà nước và tỉnh được phê duyệt và triển khai Những đề tài này tập trung vào phát triển kinh tế-xã hội, bao gồm xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao công nghệ và giống mới vào sản xuất nông nghiệp, cũng như tập huấn kiến thức cho cán bộ và nông dân Bên cạnh đó, các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước được hỗ trợ áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, đổi mới công nghệ và cải tiến kỹ thuật Đồng thời, việc xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và cung cấp thông tin về tiêu chuẩn hóa và đăng ký nhãn hiệu cũng được chú trọng, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa Ngoài ra, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và các vấn đề về dân số, gia đình và trẻ em cũng đã có nhiều tiến bộ.
Thực trạng huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển
1 Nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh Bắc Giang đủ để thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội (2006-2010) Đầu tư phát triển có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, xóa đói giảm nghèo, quyết định chất lượng và tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, do vậy nhiệm vụ thu hút vốn đầu tư phát triển trên địa bàn được tỉnh ủy, UBND tỉnh tập chung chỉ đạo với phương châm “Ra sức phát huy nội lực, đồng thời tích cực huy động các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, đặc biệt là vốn đầu tư qua các doanh nghiệp và đầu tư trực tiếp vốn nước ngoài”. Để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội (2006-2010) tỉnh Bắc Giang Để đảm bảo kinh tế của tỉnh phát triển theo kịp sự phát triển của đất nước thì tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006-2010) của tỉnh Bắc Giang là: 25.862 tỷ đồng Đây là một số vốn khá lớn so với khả năng tích lũy của tỉnh
Trong giai đoạn này khả năng tích lũy của tỉnh là: 7.163 tỷ đồng trong đó:
Vốn đầu tư từ ngân sách của tỉnh là: 5.535tỷ đồng, vốn tín dụng nhà nước: 398 tỷ đồng, vốn đầu tư từ trung ương: 1.230 tỷ đồng.
Cần huy động thêm 18.699 tỷ đồng, bao gồm 6.320 tỷ đồng từ doanh nghiệp đầu tư trong nước, 9.850 tỷ đồng từ dân cư và 2.529 tỷ đồng từ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cụ thể kế hoạch vốn đầu tư của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2006-2010 được trình bày trong bảng kế hoạch vốn đầu tư dưới:
Bảng 2.2: Kế hoạch vốn đầu tư tỉnh Bắc Giang (2006-2010)
1 Tổng đầu tư toàn xã hội 3523 4600 5500 5855 6384 25.862 a Vốn do địa phương quản lý 3080 4356 5335 5728 6196 24695
Vốn đầu tư ngân sách nhà nước 580 856 1211 1342 1546 5535 Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước 52 48 75 93 130 398
Vốn đầu tư của doanh nghiệp 1000 1112 1324 1420 1464 6320 Vốn đầu tư của dân cư 1015 1800 2280 2300 2455 9850 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) 485 540 645 673 880 2592 b Vốn do trung ương đầu tư trên địa bàn 443 251 175 163 198 1230
Vốn đầu tư ngân sách nhà nước 443 251 175 163 198 1230
2 Phân theo cơ cấu ngành 3523 4600 5500 5855 6384 25862 a Các ngành sản xuất và hạ tầng kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 837 997 1008 1058 1100 5000
Văn hóa thông tin, bưu chính viễn thông 87 95 186 198 234 800 b Cơ sở hạ tầng xã hội
Y tế, dịch vụ xã hội 73 70 98 157 310 708 c Các ngành, lĩnh vực khác 697 789 877 928 933 4224
(nguồn: Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang (2006-2010)
Bắc Giang đã xây dựng một kế hoạch đầu tư chi tiết nhằm phát triển kinh tế toàn diện, dựa trên nguồn lực nội tại và khả năng thu hút vốn từ bên ngoài Kế hoạch này bao gồm việc thu hút đầu tư cho từng ngành, lĩnh vực, nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kế hoạch 5 năm (2006-2010) của tỉnh.
Bắc Giang cần thu hút 18.699 tỷ đồng vốn đầu tư từ bên ngoài, chủ yếu từ doanh nghiệp (6.320 tỷ đồng) và dân cư (9.850 tỷ đồng), trong khi vốn đầu tư nước ngoài chỉ đạt 2.592 tỷ đồng Giai đoạn hiện tại đánh dấu sự tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài so với giai đoạn 2000-2005 (890 tỷ đồng) Tỉnh đã xây dựng kế hoạch đầu tư với tính chủ động cao, khi nguồn vốn từ trung ương chỉ chiếm 1.230 tỷ đồng Việc giảm phụ thuộc vào vốn trung ương sẽ giúp Bắc Giang thực hiện hiệu quả hơn các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Tỉnh đang tập trung đầu tư mạnh mẽ vào các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng và nông nghiệp, đặc biệt là hạ tầng giao thông với khoản đầu tư lên tới 6.000 tỷ đồng Quyết định này là hợp lý, bởi cơ sở hạ tầng phát triển sẽ là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư Hiện tại, hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh còn yếu kém, không đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư, do đó, cần chú trọng phát triển đồng thời cả công nghiệp và nông nghiệp.
Bắc Giang là tỉnh nông nghiệp chủ yếu, với việc phát triển nông nghiệp được xem là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Ngoài việc chú trọng vào phát triển công nghiệp, tỉnh cũng đặt mục tiêu quan trọng vào việc đảm bảo sự phát triển bền vững của lĩnh vực nông nghiệp.
2 Tình hình huy động vốn đầu tư của tỉnh Bắc Giang thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội (2006-2010)
Sau 5 năm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010 tỉnh Bắc Giang, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế thế giới.
Tỉnh đã nỗ lực vượt qua khó khăn và đạt tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 20.495 tỷ đồng, tương đương 79,25% kế hoạch đề ra Trong đó, vốn đầu tư từ trung ương đạt 1.233 tỷ đồng, vượt 100,24% kế hoạch Vốn đầu tư tỉnh huy động đạt 13.000 tỷ đồng, tương ứng 69,5%, với đầu tư từ doanh nghiệp đạt 4.700 tỷ đồng (74,4%), từ dân cư 6.300 tỷ đồng (63,96%) và vốn FDI 2.000 tỷ đồng (77,16%) Mặc dù kết quả này còn thấp so với mục tiêu, nhưng cho thấy sự cố gắng của tỉnh trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ cuối năm 2008.
Bảng 2.3: Thực trạng huy động vốn đầu tư tỉnh Bắc giang (2006-2010)
1 Tổng đầu tư toàn xã hội 3245 465
5 a Vốn do địa phương quản lý 3013 441
Vốn đầu tư ngân sách nhà nước 880 915 120
Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước 52 48 74 90 70 334
Vốn đầu tư của doanh nghiệp 755 101
Vốn đầu tư của dân cư 980 100
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 485 425 460 200 430 2000 b Vốn do trung ương đầu tư trên địa bàn 232 247 235 264 255 1233
2 Phân theo cơ cấu ngành 3245 465
5 a Các ngành sản xuất và hạ tầng kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 837 109
Văn hóa thông tin, bưu chính viễn thông 87 85 186 158 234 749 b Cơ sở hạ tầng xã hội
Y tế, dịch vụ xã hội 7.3 7.0 9.8 15.7 31.0 708 c Các ngành, lĩnh vực khác 697 789 877 928 933 4224
Tỉnh đã chủ động trong việc quản lý nguồn vốn đầu tư, với tổng số vốn đạt 19.269 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ cao so với vốn đầu tư từ trung ương chỉ 1.233 tỷ đồng Nguồn vốn chủ yếu đến từ đầu tư trong nước, với 11.000 tỷ đồng, trong đó doanh nghiệp đóng góp 4.700 tỷ đồng và dân cư 6.300 tỷ đồng Tuy nhiên, mức huy động vốn đầu tư do tỉnh quản lý mới chỉ đạt 78,03%, trong khi vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh vẫn còn hạn chế, chỉ đạt 2.000 tỷ đồng.
Trong những năm đầu, tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư tại tỉnh diễn ra khá thuận lợi Tuy nhiên, từ cuối năm 2008, sự thu hút vốn đầu tư của tỉnh đã giảm đáng kể.
Bảng 2.4 Tình hình thực hiện kế hoạch thu hút vốn đầu tư tỉnh Bắc Giang
KH TH KH TH KH TH KH TH KH ƯTH
Tổng vốn đầu tư xã hội(tỷ đồng)
Năm 2007 ghi nhận thành công trong huy động vốn đầu tư với 4.658 tỷ đồng, đạt 101,26% kế hoạch Tuy nhiên, từ năm 2008, tình hình bắt đầu xấu đi do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đặc biệt là năm 2009 khi tỉnh chỉ huy động được 2.018 tỷ đồng, tương đương 34,47% kế hoạch Nhiều doanh nghiệp giảm vốn đầu tư và lùi tiến độ, dẫn đến sự sụt giảm trong huy động vốn Bước sang năm 2010, tình hình có dấu hiệu cải thiện với việc thu hút 6 dự án mới vào các khu công nghiệp Quang Châu và Đình Trám, tổng vốn đầu tư đạt 2.575 tỷ đồng Các doanh nghiệp bắt đầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện, cho thấy khả năng vượt kế hoạch trong năm 2010.
Trong cơ cấu đầu tư, ngành công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng thu hút một lượng vốn lớn, với xây dựng cơ sở hạ tầng dẫn đầu, đạt 7.137 tỷ đồng Nguồn vốn chủ yếu đến từ ngân sách địa phương và trung ương, tạo điều kiện cho lĩnh vực này phát triển mạnh mẽ Ngành công nghiệp thu hút 3.733 tỷ đồng, đạt 87,8%, trong khi nông nghiệp đạt 4.792 tỷ đồng, tương ứng 95,84% Ngành dịch vụ cũng ghi nhận mức vốn đầu tư đáng kể.
4833 tỷ đồng chủ yếu trong các lĩnh vực tài chính ngân hàng và các dịch vụ về giáo dục và y tế chăm sóc sức khỏe
2.1 Các nguồn huy động vốn đầu tư Để huy động vốn đầu tư thực hiện kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang (2006-2010) Tỉnh đã huy động nguồn vốn qua các nguồn: a Vốn đầu tư trong nước Vốn đầu tư trong nước là nguồn vốn quan trọng Đây trong phát triển kinh tế xã hội Nó không mang tính quyết định nhưng có ý nghĩa quan trọng, góp phần đảm bảo có đủ năng lực nội tại để thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Bảng 2.5 : Huy động vốn đầu tư trong nước tỉnh Bắc Giang (2006-2010)
2010 Tổng a Vốn do địa phương quản lý 3013 4411 3955 1754 6129 1726
Vốn đầu tư ngân sách nhà nước 880 915 1200 1345 1595 5935
Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước 52 48 74 90 70 334
Vốn đầu tư của doanh nghiệp 755 1015 1024 642 1264 4700
Vốn đầu tư của dân cư 980 1000 1275 790 2055 6300 b Vốn do trung ương đầu tư trên địa bàn 232 247 235 264 255 1233
Nguồn vốn đầu tư trong nước tại tỉnh Bắc Giang đạt 18.502 tỷ đồng, chiếm 90,27% tổng vốn đầu tư xã hội Số vốn này chủ yếu được huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
Nguồn vốn vay ngân hàng và tín dụng đầu tư vẫn là nguồn vốn quan trọng, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, nhưng hiện tại chỉ chiếm khoảng 5% tổng nguồn vốn đầu tư, chưa phát huy hết tiềm năng Nhờ chính sách kích cầu của Chính phủ, nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại đã tăng đáng kể, ước đạt 9.400 tỷ đồng, tăng 44% so với giai đoạn 2000-2005 Trong đó, dư nợ từ nguồn vốn vay được hỗ trợ lãi suất theo chủ trương kích cầu ước đạt 2.700 tỷ đồng, chiếm 28,7% tổng dư nợ.
Nhờ đó đã giúp cho nhiều doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn nhất và dần hồi phục
CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI (2011-2015) TỈNH BĂC GIANG
Tổng quan về kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội(2011-2015) của tỉnh Bắc Giang
1 Mục tiêu về phát triển kinh tế
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -
Năm 2015, nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, nâng cao tiềm lực địa phương Chất lượng và hiệu quả kinh tế được cải thiện, tăng cường sức cạnh tranh và hội nhập quốc tế Đổi mới khoa học công nghệ và giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, y tế, văn hóa và thể dục thể thao được chú trọng Đời sống nhân dân được cải thiện, kết hợp với xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội Chính trị ổn định, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển Kinh tế 5 năm phát triển kinh tế xã hội(2011-
Chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng
1.Tổng sản phẩm quốc dân(%) 11-12%
3.Giá trị sản xuất/1ha đất nông nghiệp(Triệu VND) 65,8
4 Kim ngạch xuất khẩu( Triệu USD) 530
5.Thu ngân sách( Tỉ VND) 3.500
6 Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hộ(Tỷ VND) 40000-45000
7 Tỉ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia.(%) 100%
8 Mức giảm tỉ lệ sinh(%) 0.2%o
10 Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng(%)