CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ LUẬN VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1 Khái niệm và phân loại kế hoạch PTKTXH
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, xác định hệ thống các hoạt động nhằm phát triển kinh tế - xã hội theo các mục tiêu, chỉ tiêu và cơ chế chính sách trong một khoảng thời gian nhất định.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là một phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ như chiến lược phát triển, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển và các chương trình, dự án phát triển.
Mối quan hệ này được biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ: Hệ thống kế hoạch hóa phát triển
Nguồn: Giáo trình chương trình dự án- Đại học kinh tế quốc dân
Chiến lược đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng tầm nhìn dài hạn và quy hoạch không gian cũng như tổ chức kinh tế xã hội Để quản lý và điều tiết các hoạt động kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn và thời điểm cụ thể, cần sử dụng các công cụ cụ thể hơn, trong đó kế hoạch là một trong những công cụ thiết yếu.
1.2 Phân loại kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có thể được phân loại thành hai nhóm chính: kế hoạch mục tiêu và kế hoạch biện pháp Các kế hoạch mục tiêu tập trung vào việc xác định những mục tiêu cụ thể cần đạt được, trong khi các kế hoạch biện pháp hướng đến việc triển khai các phương pháp và hành động để đạt được những mục tiêu đó.
Nhóm các kế hoạch mục tiêu, hay còn gọi là kế hoạch phát triển, bao gồm các nội dung chính sau: kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, kế hoạch phát triển vùng kinh tế, và kế hoạch nâng cao phúc lợi xã hội.
Nhóm kế hoạch biện pháp bao gồm các thành phần quan trọng như kế hoạch vốn đầu tư, kế hoạch lao động và việc làm, kế hoạch ngân sách, kế hoạch cung ứng tiền tệ, cùng với kế hoạch cân đối thương mại và thanh toán quốc tế.
Theo thời gian, kế hoạch được phân chia thành ba loại: kế hoạch dài hạn 10 năm, kế hoạch trung hạn 5 năm hoặc 3 năm, và kế hoạch ngắn hạn 1 năm Kế hoạch 5 năm được lập trước mỗi kỳ đại hội Đảng, đóng vai trò là cơ sở và định hướng cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm.
2 Vai trò và đặc trưng của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
2.1 Vai trò của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Trong hệ thống KHH ở Việt Nam, kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, triển khai và theo dõi các hoạt động kinh tế xã hội Nó cụ thể hóa các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội và tổ chức sản xuất, giúp biến chiến lược thành hiện thực Kế hoạch phát triển được thể hiện qua hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cùng với các giải pháp và chính sách phù hợp cho từng giai đoạn.
2.2 Đặc trưng của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất: tính phân đoạn trong kế hoạch chặt chẽ
Trong kế hoạch, yêu cầu quan trọng là xác định khung thời gian rõ ràng, chẳng hạn như kế hoạch cho giai đoạn 2001-2005 hoặc năm 2000 Thời gian kế hoạch thường được chia thành các mức độ khác nhau như kế hoạch 5 năm, 3 năm, hàng năm, hàng quý và hàng tháng Trong mỗi khoảng thời gian cụ thể, cần thực hiện các chỉ tiêu và mục tiêu cụ thể để tiến hành các bước đi của chiến lược và quy hoạch.
Thứ hai, tính định lượng cụ thể
Kế hoạch và chiến lược bao gồm cả yếu tố định tính và định lượng, trong đó mặt định lượng là đặc trưng chính của kế hoạch Quản lý theo kế hoạch mang tính cụ thể và chi tiết, dựa trên những dự báo ổn định hơn Tính định lượng của kế hoạch được thể hiện qua các hệ thống chỉ tiêu phản ánh mục tiêu, kết quả đầu ra và các hoạt động cần đạt được trong giai đoạn kế hoạch, cũng như các chỉ tiêu thể hiện nhu cầu nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
Thứ ba, tính kết quả và hiệu quả
Chiến lược tập trung vào việc xác định các hướng phát triển chính, thể hiện rõ tính định hướng Ngược lại, kế hoạch cần phải thể hiện kết quả cụ thể Mục tiêu và các chỉ tiêu trong kế hoạch thường mang tính chi tiết và có thể mang tính pháp lệnh.
3 Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch 5 năm là một phần quan trọng trong việc cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển dài hạn của đất nước, nhằm xác định mục tiêu và chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế cũng như nâng cao phúc lợi xã hội Kế hoạch này cũng thiết lập các cân đối và chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho chương trình phát triển khu vực kinh tế Nhà nước, đồng thời khuyến khích sự phát triển của khu vực tư nhân.
3.2 Nội dung chủ yếu của bản kế hoạch 5 năm PT KT-XH
Nội dung chính của kế hoạch 5 năm tập trung vào việc phân tích và đánh giá tình hình kinh tế, xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chăm sóc sức khỏe và thực hiện các biện pháp xóa đói giảm nghèo.
1) Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển kinh tế xã hội và đánh giá thực hiện kế hoạch kì trước
Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội cần chỉ ra các thế mạnh, lợi thế so sánh, đồng thời đánh giá những yếu tố đã đạt được và chưa đạt được trong quá khứ Việc xác định nguyên nhân của những thành công và thất bại là rất quan trọng để có cái nhìn chính xác về tiềm năng phát triển Đánh giá này cần được thực hiện trong bối cảnh dự báo môi trường và hoàn cảnh trong nước cũng như quốc tế trong thời kỳ kế hoạch 5 năm Quan trọng là xác định vị trí hiện tại của chúng ta trong bối cảnh phát triển chung, so sánh với các quốc gia và địa phương khác trong khu vực và trên thế giới.
2) Xác định các phương hướng phát triển trong kì kế hoạch
Nội dung này bao gồm:
Xây dựng hệ thống quan điểm phát triển trong 5 năm, xác định nhiệm vụ tổng quan và các mục tiêu chủ yếu cho phát triển kinh tế - xã hội Mục tiêu bao gồm tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ổn định tài chính quốc gia, hài hòa giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng khả năng đầu tư, kiềm chế lạm phát, bảo đảm giá trị đồng tiền, cải thiện cán cân thanh toán Đồng thời, cần tăng cường khả năng kinh tế đối ngoại, xuất-nhập khẩu, thu hút nguồn vốn bên ngoài, đảm bảo việc làm, giảm thất nghiệp, phát triển dân trí và nâng cao phúc lợi xã hội.
Vốn đầu tư và phân loại vốn đầu tư
1 Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là nguồn lực vật chất được sử dụng để tạo dựng tài sản nhằm duy trì và mở rộng sản xuất Nó bao gồm việc xây dựng, mua sắm thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, cũng như nghiên cứu và tiếp thu công nghệ mới Trong doanh nghiệp và sản xuất hộ gia đình, vốn đầu tư bao gồm giá trị mua sắm máy móc, nhà xưởng, tài sản lưu động và các chi phí khác phục vụ cho mục đích sản xuất của đơn vị.
Vốn đầu tư của nhà nước bao gồm các chỉ tiêu công cộng cho hạ tầng kỹ thuật như cầu cống, đường xá, đê điều, và các công trình phúc lợi như trường học, bệnh viện Mặc dù không trực tiếp tạo ra lợi nhuận hay mở rộng năng lực sản xuất cho một ngành cụ thể, nhưng nguồn lực này góp phần nâng cao năng lực toàn bộ nền kinh tế, hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy đầu tư tại doanh nghiệp, và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân Ở cấp độ quốc gia, vốn đầu tư không chỉ là tổng hợp vốn đầu tư của doanh nghiệp và vốn đầu tư nhà nước; phần chuyển nhượng vốn và tài sản giữa các doanh nghiệp cần được loại trừ vì không làm tăng năng lực sản xuất quốc gia, dù có thể nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực Ngoài ra, vốn đầu tư còn bao gồm nguồn lực cho khoa học công nghệ, nghiên cứu và phát triển, cùng với đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao trình độ nghiên cứu.
2 Phân loại vốn đầu tư
2.1 Phân loại theo cơ cấu vốn đầu tư
Vốn đầu tư bao gồm: vốn đầu tư cơ bản; vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác
Nội dung của 3 bộ phận cấu thành nên vốn đầu tư phát triển toàn xã hội:
2.1.1 Vốn đầu tư cơ bản
Vốn đầu tư cơ bản là số vốn cần thiết để tạo ra tài sản cố định, bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định Thuật ngữ này đã trở nên quen thuộc tại Việt Nam, ám chỉ các chi phí bằng tiền phục vụ cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu bao gồm các chi phí làm tăng giá trị tài sản cố định Nó được chia thành hai phần: vốn đầu tư cho việc mua sắm hoặc xây dựng mới tài sản cố định, thường được gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản, và chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định.
Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm:
- Chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư
- Chi phí thiết kế công trình;
- Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB;
- Chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị, sửa chữa lớn các TSCĐ khác
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một thành phần quan trọng trong vốn đầu tư cơ bản, được sử dụng chủ yếu để phát triển và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
2.1.2 Vốn lưu động bổ sung
Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài sản lưu động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội
2.1.3 Vốn đầu tư phát triển khác
Vốn đầu tư phát triển khác bao gồm tất cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm nâng cao năng lực phát triển, không chỉ tăng TSCĐ và TSLĐ mà còn cải thiện các nguồn lực khác như nâng cao dân trí, hoàn thiện môi trường xã hội, cải thiện môi trường sinh thái, và hỗ trợ các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội Nội dung của "vốn đầu tư phát triển khác" rất phong phú, bao gồm các khoản đầu tư bổ sung cho sự phát triển toàn diện của xã hội.
- Chi phí cho công việc thăm dò; khảo sát, thiết kế quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ;
Chi phí triển khai các chương trình quốc gia nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng bao gồm chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình nước sạch nông thôn, và chương trình phòng chống bệnh phong, bệnh lao, cùng với chương trình sử dụng muối iốt.
Chi phí cho việc thực hiện các chương trình bảo vệ môi trường bao gồm: phủ xanh đất trống đồi núi trọc, trồng 5 triệu ha rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn và bảo vệ động thực vật quý hiếm Đồng thời, cũng cần đầu tư cho các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội.
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình phổ cập giáo dục;
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình nghiên cứu, triển khai, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực;
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình liên quan đến kế hoạch hoá gia đình;
- Chi phí cho việc thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo; chương trình 135,
2.2 Phân loại theo nguồn hình thành
Phân theo nguồn hình thành có các loại vốn đầu tư sau:
2.2.1 Vốn đầu tư trong nước
Vốn đầu tư trong nước là tổng thể nguồn vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nước tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội Các thành phần của vốn đầu tư trong nước bao gồm nhiều yếu tố quan trọng.
2.2.1.1 Vốn ngân sách nhà nước Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư Đó là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia cũng như địa phương Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp) Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh Vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý bao gồm vốn ngân sách do trung ương cấp và các khoản thu ngân sách của địa phương như: Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; Các khoản viện trợ; Tiền cho thuê đất và khai thác tài nguyên, Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
2.2.1.2 Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Trong bối cảnh đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Nguồn vốn này không chỉ giúp giảm bớt việc bao cấp trực tiếp từ Nhà nước mà còn yêu cầu các đơn vị sử dụng vốn phải tuân thủ nguyên tắc hoàn trả Chủ đầu tư cần tính toán hiệu quả sử dụng vốn đầu tư một cách cẩn thận và tiết kiệm Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đại diện cho sự chuyển đổi từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng cho các dự án có khả năng thu hồi vốn.
2.2.1.3 Vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế đa thành phần của Việt Nam, với một lượng vốn lớn Chính sách đổi mới doanh nghiệp nhà nước đã nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp tăng cường tích lũy và đóng góp đáng kể vào tổng vốn đầu tư xã hội.
2.2.1.4 Vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khu vực dân cư
Kể từ khi xuất hiện vào năm 1990, doanh nghiệp tư nhân đã trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, với đóng góp ngày càng tăng vào tổng vốn đầu tư xã hội Hiện nay, khu vực kinh tế tư nhân chiếm khoảng 39% GDP của Việt Nam và khoảng 1/3 tổng vốn đầu tư toàn xã hội Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp tư nhân chủ yếu được hình thành từ khoản tiết kiệm dựa trên doanh thu và chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu của công ty là tổng thu nhập từ việc tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ, sau khi đã trừ đi chi phí trung gian trong quá trình sản xuất Lợi nhuận trước thuế được tính bằng cách lấy doanh thu trừ tổng chi phí sản xuất Một phần lợi nhuận sau thuế sẽ được sử dụng để tái đầu tư, nhằm mở rộng quy mô sản xuất.
Để khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp tư nhân, cần có các biện pháp thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và chính sách hợp lý về thuế quan và môi trường kinh doanh Đầu tư từ khu vực tư nhân chủ yếu hình thành từ tiết kiệm của dân cư, mà khoản tiết kiệm này lại phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia đình Mặc dù nguồn đầu tư từ khu vực dân cư có tiềm năng lớn, việc khai thác lại gặp nhiều khó khăn Hơn nữa, vốn đầu tư từ khu vực tư nhân còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của đất nước, thói quen tiêu dùng của người dân và chính sách động viên của nhà nước thông qua thuế và các khoản đóng góp.
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2006-2010
Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội Thái Bình giai đoạn 2006-2010
Giai đoạn 2006-2010, Thái Bình đã đạt nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội, mặc dù phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế toàn cầu Sự nỗ lực của các cấp, ngành và nhân dân tỉnh đã giúp thực hiện thành công các mục tiêu đề ra, với nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch Đây là dấu hiệu khả quan cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Thái Bình, tạo động lực cho giai đoạn 2011-2015.
Dưới đây là bảng tổng hợp đánh giá việc thực hiện các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế giai đoạn 2006-2010
Bảng 1: Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch PTKT_XH giai đoạn 2006-2010 tại Thái Bình
Dự kiến thực hiện 2006-2010 So với mục tiêu
1 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7,2% 12,5% 12,04% Không đạt
2 Tốc độ tăng trưởng GTSX nông- lâm- thủy sản bình quân 4,03% 4,8% 4,8% Đạt
3 Tốc độ tăng trưởng GTSX công nghiệp-xây dựng bình quân 15,3% 25,8% 24,1% Không đạt
Trong đó công nghiệp 17,7% 27% 25,4% Không đạt
4 Tốc độ tăng trưởng GTSX dịch vụ bình quân 9,6% 11,5% 13,4% Vượt mục tiêu
5 Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành) 100,0% 100,0% 100,0% Không đạt
- Nông-lâm- thủy sản 41,8% 30,0% 32,7% Không đạt
- Công nghiệp-xây dựng 24,05% 37,0% 33,3% Không đạt
6 Cơ cấu lao động 100,0% 100,0% 100,0% Không đạt
- Nông- lâm- thủy sản 66,61% 53,0% 62,3% Không đạt
Dự kiến thực hiện 2006-2010 So với mục tiêu
- Công nghiệp-xây dựng 20,08% 30,0% 22,0% Không đạt
7 GDP bình quân/người 5,85 tr Đ 14,4 tr.Đ 15,8 tr.Đ Đạt
8 Kim ngạch xuất khẩu 101,4 tr USD 240 tr USD 350 tr USD Vượt mục tiêu
9 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 11.701 tỷ Đ 30.900 tỷ Đ 36.469 tỷ Đ Vượt mục tiêu
10 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 9,3% 0,75% 0,88% Không đạt
11 Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) 15% 10% 9,5% Vượt mục tiêu
12 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 24,6% 20%