1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN đại PHƯỚC LONG CEMENT

93 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiêu Thụ Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Đại Phước Long Cement
Tác giả Trần Thị Hoài Thương
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Khánh Thu Hằng
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 11,52 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP (7)
    • 1.1. Khái quát về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh (8)
      • 1.1.1. Khái niệm tiêu thụ (8)
      • 1.1.2. Khái niệm kết quả kinh doanh (8)
      • 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh (8)
      • 1.1.4. Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh (8)
    • 1.2. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán (8)
      • 1.2.1. Các phương thức tiêu thụ (8)
      • 1.2.2. Các phương thức thanh toán (10)
    • 1.3. Kế toán tiêu thụ (10)
      • 1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (10)
      • 1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (12)
      • 1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán (15)
    • 1.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (20)
      • 1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng (20)
      • 1.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (23)
      • 1.4.3. Kế toán hoạt động tài chính (26)
      • 1.4.4. Kế toán hoạt động khác (29)
      • 1.4.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (33)
      • 1.4.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (37)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI PHƯỚC LONG CEMENT (7)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement (40)
      • 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đại Phước Long Cement (40)
      • 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement (43)
    • 2.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement (47)
      • 2.2.1. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ tại công ty cổ phần Đại Phước Long Cement (47)
      • 2.2.2. Kế toán tiêu thụ (49)
      • 2.2.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (57)
      • 2.2.4. Kế toán hoạt động khác (68)
      • 2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (76)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG (7)
    • 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đại Phước Long Cement (83)
      • 3.1.1. Ưu điểm (83)
      • 3.1.2. Nhược điểm (84)
    • 3.2. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh (86)

Nội dung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD Nguyễn Khánh Thu Hằng TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA KẾ TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI PHƯỚC LONG CEMENT CHUYÊ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP

Khái quát về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Tiêu thụ là quá trình trao đổi nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Nói một cách khác, đây là quá trình chuyển đổi vốn của doanh nghiệp từ hình thức hiện vật sang hình thức tiền tệ.

1.1.2 Khái niệm kết quả kinh doanh

Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa doanh thu thuần và các chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp Đây là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý, năm) Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào quy mô và chất lượng của quy trình sản xuất kinh doanh.

1.1.3 Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm.

- Tính chính xác doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán với ngân sách

- Nhà nước về các khoản thuế phải nộp.

- Hạch toán chính xác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa

1.1.4 Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Hoạt động tiêu thụ là yếu tố sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm hiệu quả giúp doanh nghiệp đa dạng hóa mặt hàng và loại bỏ sản phẩm không mang lại lợi ích Điều này nhằm tối đa hóa lợi nhuận, khai thác triệt để nhu cầu thị trường và đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán

1.2.1 Các phương thức tiêu thụ

Theo phương thức này, bên mua cử nhân viên đến nhận hàng tại kho hoặc tại các phân xưởng sản xuất Sau khi hoàn tất giao hàng và bên mua ký vào chứng từ bán hàng, hàng hóa sẽ được xác nhận là đã tiêu thụ Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển về đơn vị sẽ do bên mua chịu trách nhiệm.

Theo phương thức này, doanh nghiệp giao hàng cho người mua theo địa điểm trong Hợp đồng kinh tế đã ký Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bằng cách ký vào chứng từ giao hàng, lúc đó hàng hóa được coi là đã tiêu thụ Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đến tay người mua do doanh nghiệp chịu trách nhiệm Phương thức này thường được áp dụng cho khách hàng có mối quan hệ mua bán thường xuyên với doanh nghiệp.

1.2.1.3 Bán hàng qua đại lý, ký gửi

Doanh nghiệp chuyển hàng đến các đại lý theo hợp đồng đã ký, và hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi tiêu thụ Sau khi hợp đồng bán hàng kết thúc, doanh nghiệp sẽ trả hoa hồng đại lý cho các đại lý, được tính theo phần trăm trên tổng giá bán.

1.2.1.4 Bán hàng trả chậm, trả góp Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung bình có thể tiêu thụ được những mặt hàng này, các doanh nghiệp tiến hành bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiêu thụ.Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả, phần còn lại trả dần trong nhiều kỳ và phải chịu một khoản lãi nhất định gọi là lãi trả chậm, trả góp Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.

1.2.1.5.Các phương thức tiêu thụ khác

Các doanh nghiệp có thể sử dụng sản phẩm không chỉ để tiêu thụ mà còn để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên, trao đổi vật tư, hàng hóa khác, hoặc cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước.

1.2.2 Các phương thức thanh toán

Là hình thức khi giao hàng cho người mua thì người mua nộp tiền ngay cho thủ quỷ hoặc nhân viên bán hàng

1.2.2.2 Thanh toán không dùng tiền mặt

Bao gồm chuyển khoản qua ngân hàng, séc,ngân phiếu…

Kế toán tiêu thụ

1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

- Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

- Hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng

- Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận

- Chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, séc, chuyển

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế bảo vệ môi trường

- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.

- Số thu trợ cấp, trợ giá của Nhà nước.

- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.

TK 511 không có số dư cuối kỳ

TK 511 – Doanh thu BH & CCDV có 6 TK cấp 2:

 TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

 TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm

 TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

 TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá

 TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản điều chỉnh làm giảm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Theo điều 81 Thông Tư 200 quy định các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá dành cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn, nhưng chưa được ghi nhận trên hóa đơn bán hàng trong kỳ.

Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà khách hàng gửi lại cho doanh nghiệp do chất lượng kém hoặc không đúng chủng loại Việc quản lý hàng hóa bị trả lại là rất quan trọng để duy trì uy tín và chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.

Giảm giá hàng bán là một hình thức điều chỉnh giá nhằm phản ánh mức giảm giá cho người tiêu dùng khi sản phẩm hoặc dịch vụ không đạt tiêu chuẩn quy cách.

Trị giá vốn hàng bán Kết chuyển trị giá vốn hàng bán

Kết chuyển doanh thu thuần

Số tiền thu về từ bán hàng trả góp lần đầu và tổng số tiền hàng phải thu từ người mua

Khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán phát sinh trong cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ sẽ được điều chỉnh để giảm doanh thu của kỳ phát sinh.

Trong trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ từ các kỳ trước phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu ở kỳ sau, cần ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc đã quy định.

Nếu sản phẩm hoặc dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước và phát sinh giảm giá, chiết khấu hoặc hoàn trả trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán sẽ điều chỉnh sự kiện này ngay trong ngày lập Bảng cân đối kế toán Điều này dẫn đến việc ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).

Trong trường hợp hàng hóa và dịch vụ được giảm giá, chiết khấu hoặc trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, doanh thu của kỳ phát sinh sẽ được ghi giảm trong kỳ tiếp theo.

Để xử lý hàng hóa bị trả lại, người mua cần cung cấp văn bản đề nghị nêu rõ lý do, số lượng hàng hóa trả lại, kèm theo hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn và chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp cho số hàng đó.

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng

Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng

Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về

Cuối kỳ kế toán, cần chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:

 Tài khoản 5211 – “Chiết khấu thương mại’’

 Tài khoản 5212 – “Hàng bán bị trả lại’’

 Tài khoản 5213 – “Giảm giá hàng bán’’

1.3.2.5 Phương pháp hạch toán a Chiết khấu thương mại – TK 5211

Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 5211 : Chiết khấu thương mại

Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp ( nếu có)

Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua, ghi:

Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 5211 : Chiết khấu thương mại b Hàng bán bị trả lại – TK 5212

Khi doanh nghiệp nhận lại thành phẩm, hàng hóa bị trả lại, ghi:

Nợ TK 155,156 : Giá trị thành phẩm, hàng hóa bị trả lại

Có TK 632 : Giá vốn hàng bán

Khi thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại, ghi:

Nợ TK 5212 : Hàng bán bị trả lại

Nợ TK 3331 : Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại

Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại, ghi:

Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại, ghi:

Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 5212 : Giá trị hàng bán bị trả lại c Giảm giá hàng bán – TK 5213

Nợ TK 3331 : Số thuế GTGT của hàng được giảm giá

Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán, ghi:

Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 5213 : Giảm giá hàng bán.

1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là tổng giá trị của hàng hóa đã được tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định Nó bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm, phản ánh chính xác chi phí mà doanh nghiệp phải chịu để tạo ra hàng hóa.

Dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư

Khi tiến hành bán sản phẩm hoặc hàng hóa kèm theo thiết bị và phụ tùng thay thế, giá trị của các thiết bị và phụ tùng này sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.

- Đối với phần giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, cùng với chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, cần được kế toán tính ngay vào giá vốn hàng bán.

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng hóa mua Nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế này được hoàn lại, thì giá vốn hàng bán sẽ được ghi giảm tương ứng.

- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho

- Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế

- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

- Bảng phân bổ nguyên liệu và công cụ dụng cụ

- Bảng phân bổ tiền lương và các chi phí trích theo lương

1.3.3.4 Tài khoản sử dụng Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”

- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ.

- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế

TSCĐ vượt trên mức bình thường, không được tính vào nguyên giá

TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.

- Phản ánh khoản chên lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập năm trước.

- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

- Giá vốn hàng bán bị trả lại

- Hoàn nhập khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trước.

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.

TK 632 không có số dư cuối kỳ

Trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ xuất bán

Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán

Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán

Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ ghi vào giá vốn hàng kỳ

Giá thành thực tế của sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho SXKD

Chi phí vượt quá mức bình thường của

TSCĐ tự chế và chi phí không hợp lý tính vào giá vốn hàng bán

Bán bất động sản đầu tư

Trích khấu hao bất động sản đầu tư

Chi phí tự XD TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá

Kết chuyển giá vốn hàng bán và các chi phí xác định kết quả kinh doanh

Hàng bán bị trả lại nhập kho

112331, 334Chi phí phát sinh liên quan đến BĐSĐT không được ghi tăng giá trị BĐSĐT Nếu chưa phân bổTK 242

Khi toàn bộ dự án hoàn thành ghi giảm số trích trước còn lại

Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn BĐS đã bán trong kỳ

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.3.3.6 Các phương pháp tính giá a Phương pháp bán lẻ

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI PHƯỚC LONG CEMENT

Khái quát chung về Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đại Phước Long Cement

 Tên công ty: Công ty Cổ phần Đại Phước Long Cement

 Tên giao dich: DAI PHUOC LONG CEMENT,.JSC

 Địa chỉ: 02 Phong Bắc 3, P Hòa Thọ Đông, Q Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

Công ty Đại Phước Long đã hoạt động gần 10 năm trong lĩnh vực vật liệu xây dựng và dịch vụ logistics cho các dự án xây dựng Nhờ sự hợp tác chặt chẽ với các đại lý, nhà cung cấp và chủ đầu tư, công ty đã khẳng định vị thế là nhà cung cấp xi măng chuyên nghiệp tại Đà Nẵng và khu vực Miền Trung Tây Nguyên.

Công ty chính thức hoạt động từ ngày 08 tháng 08 năm 2014, theo giấy kinh doanh có mã số thuế 0401617167 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp Công ty đã đăng ký lần đầu vào ngày 06/08/2014 và thực hiện thay đổi lần thứ hai vào ngày 01/03/2017.

Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng với mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng và số cổ phần: 300.000 cổ phần Đại diện của công ty: Ông Phan Phước Lộc

Công ty cổ phần Đại Phước Long tự hào sở hữu đội ngũ nhân lực dày dạn kinh nghiệm và phong cách phục vụ chuyên nghiệp, cam kết trở thành đối tác tin cậy cho khách hàng Chúng tôi luôn nỗ lực đáp ứng kịp thời và tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.

- Đạt được vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực phân phối xi măng tại thị trường Đà Nẵng – Khu vực Miền Trung, Tây Nguyên

Chúng tôi cam kết cung cấp các sản phẩm xi măng đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng đúng nhu cầu thị trường và thời điểm, nhằm đảm bảo sự hài lòng tối đa cho khách hàng.

- Mang đến những giá trị tăng thêm cho khách hàng bằng những hoạt động chăm sóc khách hàng thường xuyên

- Công ty luôn thực hiện những khảo sát để cải thiện dịch vụ, lắng nghe và giải quyết những yêu cầu của khách hàng

- Đề cao đạo đức và trách nhiệm trong kinh doanh, đóng góp vào quá trình phát triển xã hội, quan tâm đến môi trường.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement

Công ty chuyên nhập khẩu hàng hóa để cung cấp cho các dự án doanh nghiệp tại Đà Nẵng và khu vực miền Trung Hoạt động thương mại của công ty chủ yếu tập trung vào việc phân phối hàng hóa chất lượng đến tay khách hàng.

- Lưu chuyển hàng hoá trong công ty bao gồm hai giai đoạn : Mua hàng và bán hàng không làm thay đổi hình thái vật chất của hàng

- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá xi măng

Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ , trong đó:

- Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ tổ chức xản xuất, kinh doanh hoặc các công trình thầu xây dựng;

- Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho các cá nhân có nhu cầu làm công trình nhỏ và vừa

Bán buôn và bán lẻ hàng hóa tại công ty có thể được thực hiện qua nhiều hình thức đa dạng như bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đại lý, ký gửi, bán trả góp và hàng đổi hàng.

Chúng tôi là tổ chức chuyên kinh doanh xi măng và là nhà phân phối chính hãng tại Đà Nẵng, hợp tác với nhiều nhà máy sản xuất xi măng lớn tại Việt Nam.

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement 2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Đại hội đồng cổ đông: Đây là cơ quan cao nhất bao gồm tất cả các cổ đông để ra quyết định trong một công ty Một cuộc họp đại hội đồng phải được tổ chức hàng năm Yêu cầu giám đốc hoặc các giám đốc trình bày báo cáo hàng năm về chiến lược và kết quả hoạt động của công ty.

Hội đồng quản trị sẽ trình bày báo cáo trước đại hội đồng cổ đông về tình hình kinh doanh, kế hoạch phân phối lợi nhuận và chia lãi cổ phần, cũng như báo cáo quyết toán năm tài chính Đồng thời, hội đồng cũng sẽ đề xuất phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất của công ty, cùng với các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ.

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật do ban quản trị chỉ định, có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty.

Ban kiểm soát đảm nhiệm việc giám sát các hoạt động của công ty, bao gồm tiền lương, tiền công và các phúc lợi như nghỉ phép có lương và bảo hiểm y tế Bộ phận nhân sự có trách nhiệm trong việc tuyển dụng, đào tạo, phát triển, bồi thường và quản lý hiệu quả nhân viên.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý dòng tiền của doanh nghiệp, bao gồm việc theo dõi các khoản phải thu và phải trả, tổ chức trả lương cho nhân viên, quản lý tài sản cố định và hàng tồn kho, cũng như ghi nhận doanh thu Cuối mỗi kỳ kế toán, phòng kế toán cần báo cáo một cách minh bạch và rõ ràng về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp.

Phòng kinh doanh bao gồm các bộ phận marketing, chăm sóc khách hàng và đội xe, có trách nhiệm chính trong việc tạo ra doanh thu Nhiệm vụ của phòng kinh doanh là đảm bảo rằng việc bán sản phẩm và dịch vụ mang lại lợi nhuận tối ưu cho công ty.

Bộ phận kho: Quản lý hàng hóa của công ty Là nơi tiếp nhận hàng hóa bảo quản, sắp xếp và kiểm kê hàng hóa của công ty.

2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành

- Kiểm tra duyệt các chứng từ hợp lệ

- Lập và nộp các báo cáo tài chính

 Kế toán công nợ kiêm bán hàng:

KẾ TOÁN CÔNG NỢ KIÊM BÁN HÀNG

KẾ TOÁN TIỀN lập hóa đơn GTGT

- Theo dõi, kiểm tra tình hình thanh toán của khách hàng, khi khách hàng trả tiền tách các khoản nợ theo hợp đồng, theo hoá đơn bán hàng.

- Theo dõi, kiểm tra hạn thanh toán tạm ứng và nhắc thanh toán khi đến hạn chi tiết theo từng đối tượng, bộ phận

- Theo dõi và nhắc thanh toán phần phải thu, phải trả khác khi có phát sinh.

- Kiếm soát hóa đơn, chứng từ đầu vào sao cho hợp pháp, hợp lý, hợp lệ để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

- Liên hệ với ngân hàng nơi làm việc (về rút tiền, trả tiền… cuối tháng lấy sổ phụ ngân hàng và chứng từ ngân hàng )

- Theo dõi tiền gửi ngân hàng tại từng ngân hàng theo VND và theo Ngoại tệ

- Ghi chép, theo dõi và phản ánh kịp thời, chính xác số lượng và giá trị hàng hóa theo từng loại mặt hàng, từng phương thức bán hàng

- Yêu cầu đề nghị mua hàng

- Lập phiếu kho và kiểm tra hàng hóa, kho

2.1.4.3 Các chính sách kế toán tại công ty

- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính, hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.

- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.

- Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung qua phần mềm kế toán Bravo, giúp giảm tải công việc cho nhân viên kế toán và đáp ứng nhu cầu hạch toán hiệu quả Phần mềm này cung cấp đầy đủ các loại sổ kế toán liên quan đến chu trình mua hàng và thanh toán, được phân loại rõ ràng trong các phần hành.

Phần mềm BRAVO giúp kế toán viên tiếp nhận, kiểm soát và cập nhật dữ liệu tài chính, quản lý nguồn tiền doanh nghiệp, lập báo cáo tài chính, sổ sách kế toán và báo cáo thuế một cách hiệu quả.

: Nhập số liệu hằng ngày

: In báo cáo cuối tháng

Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy

PHẦN MỀM KẾ TOÁN BRAVO

- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký chung; sổ cái

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Báo cáo tài chính

Giao diện làm việc trên phần mềm kế toán Bravo của công ty:

Trình tự ghi sổ kế toán:

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG

Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đại Phước Long Cement

Trong quá trình thực tập tại công ty, nhờ sự hỗ trợ tận tình từ ban lãnh đạo và nhân viên phòng kế toán, cùng với việc áp dụng linh hoạt kiến thức học được, tôi đã hiểu rõ hơn về quản lý doanh nghiệp và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Qua đó, tôi nhận thấy những ưu điểm và nhược điểm tại công ty một cách sâu sắc và toàn diện.

Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung, phù hợp với đặc điểm và loại hình kinh doanh của mình Hình thức này giúp thuận tiện trong việc áp dụng kế toán máy, giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn đảm bảo phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời đơn giản hóa quá trình hạch toán.

Phần mềm kế toán Bravo với hình thức Nhật ký chung đã tối ưu hóa quy trình hạch toán, giúp giảm khối lượng công việc và cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác Kế toán viên chỉ cần nhập chứng từ gốc vào máy, và dữ liệu sẽ tự động được cập nhật vào các sổ sách liên quan Phần mềm này được thiết kế phù hợp với đặc điểm kinh doanh và quản lý của công ty, tạo thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu khi có sai sót Dữ liệu không chỉ được cập nhật chính xác mà còn đảm bảo tính bảo mật cao.

Hệ thống chứng từ kế toán đã được áp dụng đầy đủ và chính xác theo quy định của nhà nước Quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý giúp đảm bảo rằng các nghiệp vụ bán hàng được hạch toán một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời.

Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement đã thiết kế hệ thống tài khoản phù hợp, giúp phản ánh đầy đủ và toàn diện các hoạt động kinh doanh Những kết quả đạt được chứng minh rằng các kế hoạch kinh doanh của công ty đang đi đúng hướng.

Môi trường làm việc tại công ty rất thuận lợi với trang thiết bị đầy đủ trong phòng kế toán, giúp đảm bảo sự tập trung và nhất quán trong công tác kế toán Đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm mang lại hiệu quả cao trong công việc Công ty tạo ra một không khí làm việc năng động và thân thiện, giúp nhân viên mới dễ dàng hòa nhập mà không cảm thấy căng thẳng Đặc biệt, công ty chú trọng đến đời sống cá nhân của nhân viên, tổ chức sinh nhật hàng tháng và áp dụng chính sách lương thưởng hợp lý.

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kế toán của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement luôn nỗ lực nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận đầy đủ và chính xác, đảm bảo việc kê khai thuế GTGT chặt chẽ Quản lý công nợ phải thu từ từng khách hàng được thực hiện nghiêm ngặt, giúp ghi chép đúng và đầy đủ.

Sau mỗi lần xuất hàng, kế toán ghi chép đầy đủ thông tin từ đơn đặt hàng, phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT vào sổ chi tiết bán hàng, sổ theo dõi công nợ khách hàng và sổ cái tài khoản liên quan Việc này giúp thuận tiện cho công tác kiểm tra và đối chiếu số liệu, từ đó đảm bảo nhân viên kế toán hạch toán chính xác kết quả hoạt động kinh doanh.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn chế sau :

Doanh nghiệp nhỏ thường có bộ máy quản lý đơn giản và chưa thật sự chặt chẽ Trong bộ phận kế toán, mỗi kế toán viên không chỉ thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn mà còn đảm nhận thêm nhiều hoạt động kế toán khác.

Bộ phận kế toán của công ty hiện đang thiếu hụt về số lượng nhân viên, điều này dẫn đến áp lực trong việc hạch toán và ảnh hưởng đến khả năng tổng hợp thông tin cho ban lãnh đạo một cách kịp thời.

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp, từ lớn đến nhỏ, đang tích cực triển khai các chiến dịch quảng cáo và khuyến mãi Tuy nhiên, doanh nghiệp của bạn vẫn chưa áp dụng chính sách khuyến mãi nào cho khách hàng, điều này có thể hạn chế khả năng tiêu thụ hàng hóa và thu hút khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu.

Quy trình mua hàng tại công ty hiện nay chủ yếu dựa vào thông tin truyền miệng giữa thủ kho và phòng kinh doanh qua điện thoại, thiếu hụt chứng từ xác thực Việc chưa có giấy đề nghị mua hàng gây khó khăn cho cấp trên trong việc kiểm soát quy trình mua sắm, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty.

Khi áp dụng phương thức bán hàng trả chậm hoặc trả góp, khách hàng sẽ không phải trả lãi Mặc dù đây là cách thức giúp duy trì uy tín và xây dựng mối quan hệ kinh doanh lâu dài, nhưng nó có thể dẫn đến việc giảm thu nhập cho công ty.

Công ty hiếm khi sử dụng biên bản đối chiếu cân trừ công nợ, điều này gây khó khăn trong việc quản lý các khoản nợ với khách hàng, đặc biệt là những khách hàng uy tín và có mối quan hệ lâu dài, có thể dẫn đến nguy cơ mất mối làm ăn.

Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán và phù hợp với thực tiễn tại công ty, bộ phận kế toán cần tuân thủ đúng chế độ kế toán Việt Nam, đồng thời phát huy những ưu điểm và khắc phục nhược điểm hiện tại Dưới đây là một số ý kiến của tôi nhằm cải thiện công tác kế toán, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Công ty cần đảm bảo rằng mỗi nhân viên kế toán chỉ thực hiện đúng vai trò của mình, đồng thời xem xét việc phân chia lại trách nhiệm và khối lượng công việc một cách hợp lý Việc các nhân viên trao đổi và hỗ trợ lẫn nhau sẽ giúp cho công tác kế toán diễn ra chính xác và kịp thời.

Cần xác định rõ ràng nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của nhân viên kế toán, đồng thời thực hiện điều chỉnh công việc cho từng thành viên để tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc và cải thiện vai trò của họ trong bộ máy công ty.

Công ty nên xem xét việc mở rộng các hình thức khuyến mãi bằng cách áp dụng nhiều mức chiết khấu cho khách hàng, thiết lập giá bán cố định cho những khách hàng thân thiết, và điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu dựa trên số lượng mua hàng Điều này sẽ giúp tăng cường hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.

Để tăng doanh thu, công ty cần tập trung vào việc mở rộng kênh bán lẻ, nhằm đảm bảo sản phẩm được tiếp cận hiệu quả nhất với người tiêu dùng và nâng cao mức độ phổ biến trên thị trường.

Khi áp dụng phương thức bán hàng trả chậm và trả góp, doanh nghiệp nên áp dụng lãi suất cho các khoản trả chậm quá hạn Điều này không chỉ giúp tăng thu nhập cho công ty mà còn thúc đẩy quá trình thu hồi nợ từ khách hàng nhanh chóng hơn.

Doanh nghiệp nên sử dụng biên bản đối chiếu cân trừ công nợ để quản lý hiệu quả các khoản thu chi với khách hàng Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi tình hình tài chính mà còn góp phần duy trì mối quan hệ kinh doanh lâu dài với khách hàng.

Để thích ứng với tình hình thị trường không ổn định và khủng hoảng kinh tế liên tục, công ty nên thực hiện phân tích tình hình bán hàng thường xuyên hơn, thay vì chỉ định kỳ mỗi quý Cụ thể, vào cuối mỗi tháng, bộ phận Kinh doanh cần lập bảng tổng hợp kết hợp với số liệu từ phòng Kế toán để đánh giá, phân tích và so sánh với kế hoạch đã đề ra, từ đó đưa ra kế hoạch cho tháng tiếp theo.

Việc thanh toán tại công ty diễn ra hàng tháng với sự kiểm tra đối chiếu chặt chẽ từ nhà cung cấp Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều ngân hàng trong quá trình thanh toán gây khó khăn cho kế toán trong việc theo dõi và kiểm soát Do đó, công ty nên hạn chế sử dụng chỉ một hoặc hai ngân hàng để dễ dàng theo dõi và đối chiếu chứng từ.

Để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm, cần đẩy mạnh công tác quảng cáo và cải thiện chất lượng sản phẩm, đồng thời nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng.

Để xây dựng chiến lược bán hàng hiệu quả, cần tăng cường nghiên cứu nhu cầu thị trường và theo dõi các kế hoạch của nhà nước trong thời gian tới.

Trong bối cảnh kinh tế cạnh tranh hiện nay, đặc biệt khi cả nước và thế giới đang đối mặt với dịch COVID-19, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức để duy trì và phát triển Để tồn tại và tiến xa hơn, các doanh nghiệp cần nỗ lực tối đa bằng năng lực của mình Để đạt được mục tiêu này, công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ, cần được củng cố và hoàn thiện, trở thành công cụ quản lý tài chính và kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp.

Trong khóa luận nghiên cứu về "Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement", em đã áp dụng kiến thức học được và kinh nghiệm thực tập tại công ty Dưới sự hỗ trợ của nhân viên phòng kế toán và hướng dẫn của giảng viên Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng, em đã hoàn thành các mục tiêu đề ra, mặc dù còn nhiều hạn chế do thiếu kinh nghiệm và thời gian thực hiện hạn chế Kết quả là em chưa nắm bắt rõ tình hình thực tế và phân tích sâu về kế toán tiêu thụ, dẫn đến một số sai sót trong quá trình thực hiện Các giải pháp đưa ra chủ yếu dựa trên quan điểm cá nhân và lý thuyết, có thể chưa khả thi và không hoàn toàn phù hợp với hoạt động của công ty Tuy nhiên, em hy vọng rằng công ty có thể tham khảo ý kiến này để tìm ra giải pháp cụ thể và hợp lý hơn cho tình hình thực tế.

Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo các nhân viên trong phòng để khóa luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên Th.S Nguyễn Khánh Thu Hằng và các nhân viên bộ phận kế toán của Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement đã tận tình hỗ trợ em trong quá trình hoàn thành khóa luận.

1 Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, thông tư 200/2014/TT- BTC.

2 Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông tư 133/2016/TT-BTC.

3 Giáo trình kế toán tài chính 2, lưu hành nội bộ, trường Đại học Duy Tân.

4 Một số tài liệu tham khảo, khóa luận của các anh chị khóa trước.

5 Tài liệu, sổ sách chứng từ thực tế tại phòng Tài chính kế toán tại Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement

6 Các trang web tham khảo như:

 http://tailieu.duytan.edu.vn/ke-toan

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Đà Nẵng, ngày….tháng….năm 2022

Ngày đăng: 13/10/2022, 21:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Giáo trình kế toán tài chính 2, lưu hành nội bộ, trường Đại học Duy Tân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính 2
6. Các trang web tham khảo như: http://tailieu.duytan.edu.vn/ke-toan Link
1. Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, thông tư 200/2014/TT- BTC Khác
2. Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông tư 133/2016/TT-BTC Khác
4. Một số tài liệu tham khảo, khóa luận của các anh chị khóa trước Khác
5. Tài liệu, sổ sách chứng từ thực tế tại phòng Tài chính kế toán tại Công ty cổ phần Đại Phước Long Cement Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w