Khóa luận tốt nghiệp GVHD Th S Nguyễn Thị Tấm TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA KẾ TOÁN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THẨM ĐỊNH GIÁ HOÀNG QUÂN CHI.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOAN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nơi sản phẩm được đưa vào lưu thông thông qua các hình thức bán hàng.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, các mối quan hệ chuyển giao hàng hóa và thanh toán giữa đơn vị kinh tế và khách hàng được hình thành Điều này dẫn đến sự phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí bán hàng, bao gồm quảng cáo, vận chuyển, bốc dỡ và các giao dịch thanh toán.
Quá trình tiêu thụ hoàn tất khi hàng hóa được tiêu thụ thực sự, tức là quyền sở hữu hàng hóa đã chuyển từ người bán sang người mua.
Sau khi tiêu thụ sản phẩm, đơn vị cần thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước dựa trên doanh thu từ từng mặt hàng theo quy định hiện hành.
Trong giai đoạn tiêu thụ,bộ phận giá trị mới sáng tạo ra trong khâu sản xuất sẽ được thực hiện và biểu diễn dưới hình thức lợi nhuận.
Cuối mỗi kì kế toán doanh nghiệp xác định được doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, từ đó tính được doanh thu thuần.
Sau khi xác định giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản thu khác và chi phí khác, doanh nghiệp có thể tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
1.1.1.2 Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là lợi ích kinh tế làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không bao gồm phần đóng góp từ cổ đông Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, khi có sự chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế, và được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản phải thu, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 2
1.1.1.3 Khái niệm về xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh được xác định bởi sự chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản, dịch vụ, giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp, cùng các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê, thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư, cũng như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thường được thực hiện vào cuối kỳ, và kết quả này được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận, bao gồm cả lãi và lỗ.
1.1.2 Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh Việc xác định kết quả này là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động và quyết định mức độ thành công của doanh nghiệp.
Quá trình tiêu thụ không chỉ tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp mà còn giúp bù đắp chi phí và phát triển vốn kinh doanh Khi khâu tiêu thụ hàng hóa diễn ra thuận lợi, doanh nghiệp có thể khẳng định uy tín và đứng vững trên thị trường Đồng thời, tiêu thụ cũng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, cho phép doanh nghiệp dự đoán xu hướng tiêu dùng để đưa ra sản phẩm và dịch vụ phù hợp Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh hiệu quả, góp phần điều hòa cung cầu trên thị trường.
Xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Nó giúp xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước, đồng thời tạo lập quỹ cho tái sản xuất Kết quả này cũng là cơ sở lập báo cáo tài chính, lập kế hoạch cho kỳ tiếp theo, và cung cấp thông tin cần thiết cho nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng và cơ quan nhà nước.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 3
Hạch toán chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cần dựa trên hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng Ngoài ra, cần ghi nhận các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác trong báo cáo tài chính.
Xác định kịp thời kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng,từng loại sản phẩm,dịch vụ về tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ.
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính, doanh nghiệp cần xác định chính xác, đầy đủ và kịp thời các loại doanh thu, chi phí cũng như kết quả kinh doanh cho từng hoạt động và toàn bộ doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Xác định kết quả tiêu thụ một cách chính xác theo đúng những quy định của Nhà nước.
Cung cấp thông tin và lập báo cáo theo yêu cầu quản lý.
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN 1.2.1 Các phương thức tiêu thụ
1.2.1.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là hình thức giao hàng ngay tại kho hoặc xưởng sản xuất, nơi khách hàng thanh toán cho hàng hóa Khi hàng hóa được bàn giao và thanh toán, doanh nghiệp mất quyền sở hữu đối với số hàng hóa đó Phương thức tiêu thụ này bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.
Phương thức bán buôn là hình thức kinh doanh cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp sản xuất hoặc thương mại với số lượng lớn trong mỗi giao dịch Hàng hóa được xem là đã tiêu thụ khi người mua thực hiện thanh toán hoặc đồng ý với hình thức thanh toán.
KẾ TOÁN TIÊU THỤ
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng, từ đó góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
1.3.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, điều 79 quy định nguyên tắc kế toán tài khoản 511 về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu chỉ được ghi nhận khi sản phẩm hoặc hàng hóa đã được bán và thỏa mãn các điều kiện nhất định.
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyển quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh nghiệp có quyền xác định rõ ràng các điều kiện trả lại sản phẩm Khi hợp đồng không còn quy định quyền trả lại hàng hóa, người mua sẽ không được phép trả lại sản phẩm đã mua Tuy nhiên, khách hàng vẫn có quyền đổi hàng hóa để lấy sản phẩm hoặc dịch vụ khác trong một số trường hợp nhất định.
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu được xác định một cách chắc chắn khi hợp đồng quy định rằng người mua có quyền trả lại dịch vụ đã mua theo các điều kiện cụ thể Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi các điều kiện này không còn hiệu lực và người mua không còn quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp.
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 6
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.3.1.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).
Hóa đơn bán hàng thông thường ( đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế GTGT ).
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
1.3.1.4 Tài khoản sử dụng Để theo dõi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm doanh thu từ hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ cho công ty mẹ cũng như các công ty con trong cùng tập đoàn.
Tài khoản 511 là tài khoản không có số dư cuối kì, bao gồm 6 tài khoản bậc 2 :
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp,trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Kết cấu tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có
- Các khoản thuế gián thu phải nôp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
- Doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 7 khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 8
1.3.1.5 Phương pháp hạch toán a Hạch toán doanh thu theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 01a : Hạch toán doanh thu theo phương pháp trực tiếp
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 9
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại,bị giảm giá, chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu thuần b Hạch toán doanh thu đổi hàng
Sơ đồ 01b : Hạch toán doanh thu hàng dổi hàng c Hạch toán doanh thu theo phương pháp bán hàng trả chậm trả góp
Sơ đồ 01c : Hạch toán doanh thu theo phương pháp bán hàng trả chậm,trả góp
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 10
Giá trị hàng nhận đổi về
Thuế GTGT hàng xuất trao đổi
Số tiền chênh lệch đã được thanh toán thêm
Doanh thu xuất hàng đi trao đổi
Thuế GTGT hàng nhận đổi về
Doanh thu theo giá bán thông thường Tổng số tiền còn phải thu của khách hàng
Phân bổ lãi trả chậm
Lãi trả chậm hoặc trả góp Số tiền đã thu của khách hàng d Hạch toán theo phương pháp bán hàng đại lý ký gửi
Sơ đồ 01d: Hạch toán doanh thu theo phương pháp bán hàng đại lý ký gửi
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản doanh thu là những khoản làm giảm doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, cũng như các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và thuế bảo vệ môi trường.
1.3.2.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán
Các khoản giảm từ doanh thu được ghi nhận qua tài khoản 521, phản ánh các điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ Những khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 11
Doanh thu bán hàng không thuế
Hoa hồng đại lý không có thuế GTGT
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
Chú ý: Tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán
TK 5211 – Chiết khấu thương mại: Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng khi họ mua hàng với số lượng lớn, nhưng khoản chiết khấu này chưa được thể hiện trên hóa đơn bán hàng trong kỳ.
TK 5212 – Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ
TK 5213 – Giảm giá hàng bán là tài khoản dùng để ghi nhận khoản giảm giá cho người mua, áp dụng khi sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp không đạt tiêu chuẩn quy định Khoản giảm giá này chưa được thể hiện trên hóa đơn bán hàng trong kỳ.
Kết cấu TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu Có
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng;
Doanh thu từ hàng hóa bán ra sẽ bị điều chỉnh khi có hàng bị trả lại, bao gồm việc hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu từ khách hàng cho số sản phẩm đã bán.
Cuối kỳ kế toán, cần kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 12
Kết chuyển chi phí bán hàng
Sơ đồ 02: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Đối với hàng bán bị trả lại, cần ghi nhận không chỉ các bút toán liên quan mà còn phải phản ánh sự giảm giá vốn hàng bán cũng như các chi phí liên quan đến hàng hóa bị trả lại.
+ GV hàng bán bị trả lại:
+ Chi phí liên quan đến hàng bị trả lại:
1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là chi phí thực tế của sản phẩm được xuất kho và bán ra trong kỳ, bao gồm cả chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng hóa đã tiêu thụ.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 13
Chiết khấu TM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Các khoản thuế tính trừ vào doanh thu (Thuế TTĐB, Thuế XK)
Kết chuyển vào doanh thu
Giá vốn hàng bán bị trả lại
1.3.3.2 Các phương pháp tính giá hàng xuất kho
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC thì có 3 phương pháp tính giá xuất kho:
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp tính giá đích danh
Phương pháp nhập trước,xuất trước (FIFO)
Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị hàng tồn kho được xác định dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng mua hoặc sản xuất trong kỳ Việc tính giá trị trung bình có thể thực hiện theo từng kỳ hoặc sau mỗi lô hàng nhập, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp Đặc biệt, giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng) sẽ phản ánh giá trị trung bình của toàn bộ hàng tồn kho trong kỳ.
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.4.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ Những chi phí này bao gồm lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển hàng hóa, bốc vác, cũng như chi phí cho các hoạt động chào hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng và chi phí bảo trì, bảo quản Ngoài ra, các chi phí liên quan đến bộ phận bán hàng như khấu hao tài sản cố định cũng được tính vào chi phí bán hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 18 Đầu kỳ kết chuyển giá vốn của hàng hóa tồn kho đầu kỳ
Cuối kỳ, cần kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa tồn kho và hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ Đầu kỳ, cũng phải kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã gửi bán mà chưa được ghi nhận là tiêu thụ trong kỳ Việc này giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và quản lý hàng tồn kho hiệu quả.
Cuối kỳ xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán được xác định là tiêu thụ
Cuối kỳ, xác định và kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã hoàn thành
Cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh
1.4.1.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chi phí NVL: phiếu xuất
Chi phí nhân viên bán hàng: Bảng thanh toán lương
Chi phí mua ngoài: hóa đơn
Chi phí bằng tiền: phiếu chi
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 641 – Chi phí bán hàng được sử dụng để ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Các chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm và hàng hóa (không bao gồm hoạt động xây lắp), cũng như chi phí bảo quản, đóng gói và vận chuyển.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu Tk 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Có
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 19
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 20
Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành
Chi phí vật liệu CCDC
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí phân bổ , Chi phí trích trước
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành Kết chuyển chi phí bán hàng
Xuất hàng hóa để khuyến mãi
Sơ đồ 04: Hạch toán chi phí bán hàng
1.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh và hành chính của doanh nghiệp Các chi phí này bao gồm lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, chi phí văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, thuế môn bài cũng nằm trong danh sách này Doanh nghiệp còn phải dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, và bảo hiểm tài sản Cuối cùng, các khoản chi phí khác như tiếp khách và tổ chức hội nghị cũng được tính vào chi phí quản lý.
1.4.2.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chi phí NVL: phiếu xuất kho
Chi phí nhân viên quản lý: Bảng thanh toán lương
Chi phí mua ngoài: hóa đơn
Chi phí bằng tiền: phiếu chi
Tài khoản 642, hay còn gọi là Chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi nhận các chi phí liên quan đến bộ máy quản lý hành chính cũng như các chi phí chung khác của toàn doanh nghiệp.
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6421: Chi phí nhân viên
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 21
Kết cấu tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả cần được xem xét kỹ lưỡng, đặc biệt khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết Điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và cần được quản lý một cách hiệu quả để đảm bảo tính ổn định và bền vững.
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 22
Chi phí vật liệu, CCDC
Chi phí phân bổ, Chi phí trích trước
Dự phòng phải thu khó đòi
Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoàn nhập dự phòng phải trả
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm
Sơ đồ 05: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi bao gồm lãi suất từ các khoản vay ngân hàng, lãi từ tiền gửi, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cùng với lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ cũng được tính vào tiền lãi.
Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư bao gồm lợi nhuận từ việc mua và bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, cũng như lãi từ việc chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư vào liên doanh, công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác.
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
1.4.3.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Giấy báo Có của ngân hàng
Phiếu tính lãi ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 23
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính, phản ánh doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn thu khác từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
TK 515 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 24
Nhận lãi cổ phiếu trái phiếu
Chiết khấu thanh toán được hưởng
K/c doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp TK 121, 221, 222,
Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vào vốn góp TK 413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Sơ đồ 06: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.4.4 Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phát sinh từ các giao dịch tài chính của doanh nghiệp, như chi phí lãi vay, lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính, chi phí góp vốn liên doanh, và chi phí giao dịch chứng khoán Ngoài ra, các khoản lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư, cũng như lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ cũng được xem là chi phí tài chính.
1.4.4.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Phiếu trả lãi ngân hàng
Giấy báo Nợ của ngân hàng
TK 635 – Chi phí tài chính
TK 635 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu tài khoản 635 – Chi phí tài chính
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 25
TK 635 - Chi phí tài chính
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vào cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là những yếu tố quan trọng cần được xem xét trong báo cáo tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 26
Xử lý lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ vào chi phí tài chính
Lỗ về bán các khoản đầu tư
Tiền thu bán khoản đầu tư
Chi phí nhượng bán các khoản đầu tư
Lập dự phòng giảm giá chứng khoán và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Cuối kỳ thanh toán cho người mua
Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm
Sơ đồ 07: Hạch toán chi phí tài chính
1.4.5 Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có thể dự tính nhưng khả năng thực hiện thấp, thường bao gồm thu nhập từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, và thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được xử lý Ngoài ra, thu nhập khác còn bao gồm các khoản tiền thưởng từ khách hàng, quà biếu và quà tặng.
1.4.5.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu TK 711 – Thu nhập khác
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 27
Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp
Số thuế GTGT phải nộp được xác định theo phương pháp trực tiếp, áp dụng cho các khoản thu nhập khác tại doanh nghiệp Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp này cần lưu ý cách tính và các quy định liên quan.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 28 theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Kết chuyển thu nhập khác vào TK 911
TK 3387 Định kỳ phân bổ DT chưa thực hiện
Hoàn nhập số dự phòng CP bảo hành xây lắp không sử dụng hoặc chỉ bảo hành thực tế nhỏ hơn số đã trích trước
Thu được khoản phải thu khó đòi đã xóa sổ
Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả không xác định được chủ
Thu nhập thanh lý nhượng bán TSCĐ
Tiền phạt tính trừ vào khoản nhận ký quỹ, ký cược
Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ
Các khoản thuế tính vào thu nhập khác
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tấm
Sơ đồ 08: Hạch toán thu nhập khác
1.4.6 Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí liên quan đến việc thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm cả chi phí đấu thầu cho hoạt động thanh lý Số tiền thu được từ việc bán hồ sơ thầu sẽ được trừ vào chi phí thanh lý và nhượng bán TSCĐ.
Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THẨM ĐỊNH GIÁ HOÀNG QUÂN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Công ty TNHH Thẩm định giá Hoàng Quân, được Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302659127 vào ngày 28/06/2002, đã thực hiện đăng ký thay đổi lần thứ 17 vào ngày 13/07/2018.
Tên giao dịch bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH THẨM ĐỊNH GIÁ HOÀNG QUÂN
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 36
Tên giao dịch bằng tiếng anh: HOANG QUAN APPRAISAL COMPANY LIMITED
Người đại diện pháp luật: Ông Trương Thái Sơn – Chức danh: Tổng giám đốc
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VND (Năm Tỷ Việt Nam Đồng)
Địa chỉ trụ sở chính: 117-119 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 12, Quận Phú Nhuận, TP.HCM.
Website: www.hqa.com.vn
Email: dichvuthamdinh@hqa.com.vn
Công ty Thẩm định giá Hoàng Quân, thuộc hệ thống Bất động sản Hoàng Quân, hoạt động theo quy định của Bộ Tài Chính và đã được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 bởi tổ chức chứng nhận Anh Quốc.
Công ty TNHH Thẩm định giá Hoàng Quân, được BVC công nhận là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực thẩm định giá tại Việt Nam, đã được cấp phép thực hiện các hoạt động thẩm định giá từ năm 2011 theo công văn số 48/TB-BTC của Bộ Tài Chính Công ty hợp tác với các đối tác uy tín trên toàn cầu như Mỹ, Hàn Quốc, Singapore và Hong Kong, nhằm cung cấp dịch vụ chất lượng cao và đáng tin cậy trong ngành thẩm định giá.
Thẩm định giá Hoàng Quân là thành viên độc quyền tại Việt Nam của Hiệp hội Thẩm định giá Thế giới (WAVO), chuyên cung cấp dịch vụ thẩm định giá trong các lĩnh vực như Bất Động Sản, Động Sản, Dự Án Đầu Tư và Giá trị Doanh nghiệp.
2.1.1.2 Đôi nét về công ty TNHH Thẩm định giá Hoàng Quân chi nhánh tại Đà Nẵng
Tên công ty: Công ty TNHH Thẩm định giá Hoàng quân chi nhánh Đà nẵng
Địa chỉ: Tầng 2, Số 27-29 Lý Tự Trọng, Phường Thạch Thang, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng ( Vừa chuyển về địa chỉ mới vào tháng 4 năm 2021)
Giám đốc: Lê Thị Lài
Kế toán: Đào Thị Ngọc Dung
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 37
Thẩm định giá bất động sản bao gồm nhiều loại hình như đất đai, nhà phố, biệt thự, căn hộ, văn phòng, siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở sản xuất kinh doanh và nhà xưởng.
Thẩm định giá Động sản: Máy móc - thiết bị, Dây chuyền sản xuất, Phương tiện vận tải…
Thẩm định Dự án Đầu tư: Khu Công Nghiệp, Cao ốc Văn phòng - Thương mại, Resort,
Thẩm định giá trị doanh nghiệp bao gồm việc đánh giá quyền sở hữu trí tuệ, giá trị thương hiệu và tài sản vô hình Đồng thời, quá trình này cũng xác định giá trị các tài sản tài chính, bao gồm các loại giấy tờ có giá.
Thẩm định Giá trị Tài Nguyên: Khoáng sản, rừng, mỏ,…
- Tư vấn nghiên cứu thị trường Bất động sản.
- Tư vấn đầu tư và môi giới Bất động sản.
- Dịch vụ đấu giá tài sản.
- Đào tạo: Thẩm định giá, bất động sản.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 38
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.2.1 Mô hình bộ máy quản lý của công ty
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty
Giám đốc chi nhánh tại Công ty TNHH Thẩm định giá Hoàng Quân chi nhánh Đà Nẵng có trách nhiệm toàn diện về hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đảm bảo tuân thủ pháp luật và thực hiện các quy định của Nhà nước Người này cũng phải quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn vốn của chi nhánh một cách hiệu quả.
- Giám đốc Chi nhánh chỉ đạo độc lập và quyết định kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
Giám đốc Chi nhánh có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các hoạt động hành chính và quản trị, bao gồm việc ký các văn bản, giấy tờ liên quan đến báo cáo, giao dịch, đối ngoại và giấy giới thiệu từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Tuy nhiên, Giám đốc có thể ủy quyền cho Phó giám đốc chi nhánh ký một số văn bản nhất định.
Thu thập và xử lý thông tin về tình hình kinh doanh và sử dụng vốn của Công ty, theo dõi lợi nhuận và chi phí, đồng thời đánh giá dữ liệu tài chính Chuẩn bị các báo cáo cần thiết theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty để hỗ trợ quyết định quản lý.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 39
Bộ phận kế toán Bộ phận thẩm định
Phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính và kế toán là rất quan trọng Cần phân tích thông tin và số liệu kế toán để đưa ra các giải pháp hiệu quả phục vụ quản lý tài chính của công ty Đồng thời, tổ chức bảo quản và lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán một cách an toàn, đảm bảo giữ bí mật thông tin theo đúng quy định hiện hành.
- Nắm bắt kịp thời các chế, chính sách tài chính theo quy định hiện hành.
Theo dõi thị trường và các thông tin liên quan đến hoạt động của công ty giúp điều chỉnh kịp thời và hợp lý kế hoạch tài chính đã đề ra.
- Phối hợp các phòng ban chức năng trong công ty nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tài chính của công ty.
- Đưa ra những ý kiến tham mưu, những chiến lược về phân phối dịch vụ.
- Nghiên cứu những chiến lược để mở rộng thị trường, tìm kiếm thị trường cho sản phẩm dịch vụ của công ty.
- Cung cấp thông tin và phối hợp với các phòng ban khác để mang đến lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiêp.
- Kiểm tra và xác nhận các thông tin khách hàng đã cung cấp hoặc bổ sung nếu còn thiếu.
- Trực tiếp thực hiện thẩm định giá các hợp đồng của công ty.
- Chịu trách nhiệm giám sát về chất lượng của các chứng thư, báo cáo thẩm định giá.
- Tham gia đề xuất, cảnh báo rủi ro trong việc định giá, quản lý đối với các nhóm tài sản theo từng thời kỳ.
- Theo dõi, quản lý hồ sơ đã được định giá; chủ trì công tác định giá lại tài sản.
GIỚI THIỆU VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.2.1.1 Mô hình bộ máy kế toán của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 40
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
2.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra, giám sát toàn bộ mọi hoạt động, chỉ đạo mọi mặt công tác kế toán.
Tổ chức việc bảo quản chứng từ kế toán và quy định quy trình luân chuyển các chứng từ ghi sổ là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo lập báo cáo chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho giám đốc trong việc ra quyết định.
Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ toàn bộ tình hình cung cấp dịch vụ của chi nhánh trong kỳ.
Kiểm tra chặt chẽ, quản lý khách hàng nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng,lô hàng, số tiền khách nợ,thời hạn và tin trả nợ,…
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí cung cấp dịch vụ thực tế đã phát sinh trong kỳ.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình cung cấp dịch vụ phục vụ cho việc chỉ đạo và điều hành hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Thực hiện việc thu, chi tiền mặt theo đúng chính sách trong phạm vi trách nhiệm của người thủ quỹ.
Kiểm đếm thu, chi tiền mặt chính xác và bảo quản an toàn quỹ tiền mặt của đơn vị.
Để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả, cần thực hiện nghiêm túc định mức tồn quỹ tiền mặt theo quy định của Nhà nước Đồng thời, việc hạch toán chính xác và đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến quỹ tiền mặt là rất quan trọng, cùng với việc lập các báo cáo tài chính kịp thời và chính xác.
2.2.1.3 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Chế độ kế toán công ty được áp dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, cùng với hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ trưởng quy định.
Bộ Tài Chính ban hành
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng
Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 41
Phương pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ
2.2.1.4 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
2.2.1.4.1 Hình thức sổ kế toán
Công ty TNHH Thẩm định giá Hoàng Quân chi nhánh tại Đà Nẵng đang áp dụng hình thức “Nhật ký chung” bao gồm các loại sổ sau:
- Các sổ kế toán chi tiết
2.2.1.4.2 Tổ chức công tác kế toán trên máy
Giao diện phần mềm kế toán Amis tại công ty
Tổ chức kế toán trên máy:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thảo Trang 42
Sổ kế toán, sổ tổng hợp, sổ chi tiết
Phần mềm kế toán Amis
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán phần mềm kế toán
In sổ báo cáo cuối tháng, cuối quý
Tại Công ty TNHH Thẩm định giá Hoàng Quân chi nhánh Đà Nẵng, kế toán được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả nhờ vào phần mềm Amis trên máy vi tính.
Mỗi ngày, kế toán dựa vào chứng từ và bảng tổng hợp đã được kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản Nợ và Có, sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán theo các bảng biểu đã thiết kế sẵn Thông tin được nhập vào các sổ, thẻ chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Cuối tháng, bất kỳ thời điểm nào cần thiết, kế toán thực hiện các thao tác cộng sổ và lập báo cáo.