Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD Hồ Tuấn Vũ Khóa luận tốt nghiệp GVHD NCS Lê Anh Tuấn TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN TRUNG TÂM ĐTTT BẰNG 2 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠ.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi họ cung cấp sức lao động, dựa trên quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận trong hợp đồng lao động Tiền lương được xác định theo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định Khái niệm "tiền lương" còn bao gồm thu nhập tổng thể của người lao động, gồm lương cơ bản, phụ cấp và tiền thưởng Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được xem như giá cả của sức lao động, chịu ảnh hưởng bởi quan hệ cung-cầu trên thị trường Mức lương của người lao động làm công được thỏa thuận giữa các bên, dựa vào công việc, điều kiện và kết quả lao động, nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu.
1.1.1.2 Các khoản trích theo lương
Tiền lương không chỉ đơn thuần là khoản thu nhập mà còn bao gồm các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn Những quỹ này thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người lao động, đảm bảo quyền lợi và an sinh cho họ Trong đó, bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động khi gặp khó khăn hoặc rủi ro trong cuộc sống.
Quỹ lương được hình thành từ việc trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản cùng các khoản phụ cấp như chức vụ, khu vực, và các khoản phát sinh thực tế của người lao động trong tháng.
- Tỷ lệ trích hiện hành tổng là 25.5%
+ Trong đó: 17.5% được tính vào chi phí của doanh nghiệp
8% được tính trừ vào lương của nhân viên.
Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng để chi trả cho các trường hợp như người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
- Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. b Bảo Hiểm Y Tế
Được sử dụng để thanh toán cho các khoản chi phí khám chữa bệnh, thuốc men, viện phí, hỗ trợ người lao động trong thời gian ốm đau và sinh đẻ.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích một tỷ lệ nhất định từ tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp mà người lao động thực tế nhận được trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% được trừ vào thu nhập của người lao động.
Hình thành chi phí sản xuất kinh doanh dựa trên việc trích lập theo tỷ lệ quy định từ tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động trong tháng.
- Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% tính vào chi phí của doanh nghiệp
Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp được trích ra sẽ được chia thành hai phần: một phần nộp lên liên đoàn lao động cấp trên và phần còn lại được giữ lại để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
- Tuy nhiên tỷ lệ các doanh nghiệp tham gia quỹ kinh phí công đoàn này hiện nay rất thấp. d.Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Mức lương được xác định dựa trên tỷ lệ quy định từ tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp thực tế phát sinh của người lao động trong tháng.
Biện pháp này nhằm hỗ trợ người lao động bằng cách cung cấp một khoản tài chính, giúp đảm bảo ổn định cuộc sống trong thời gian họ mất việc.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 2%, trong đó 1% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% được trừ từ lương của người lao động.
1.1.2 Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, được xem là vốn ứng trước và là một khoản chi phí thiết yếu trong giá thành sản phẩm.
Sức lao động của con người có giới hạn, vì vậy để nâng cao và duy trì khả năng làm việc, cần phải tái sản xuất lao động Mức lương hợp lý không chỉ tạo động lực cho người lao động mà còn giúp họ trang trải cuộc sống và thỏa mãn những mong muốn cá nhân.
Nhà quản lý sử dụng việc trả lương như một công cụ để quản lý doanh nghiệp, từ đó có thể kiểm tra, theo dõi và giám sát nhân viên thực hiện công việc theo kế hoạch tổ chức Điều này giúp đảm bảo rằng chi phí tiền lương mang lại hiệu quả và kết quả cao cho doanh nghiệp.
1.1.3 Ý nghĩa của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
HẠCH TOÁN CHI TIẾT LAO ĐỘNG
1.2.1 Hạch toán số lượng lao động Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “Sổ sách theo dõi lao động của doanh nghiệp” thường do phòng lao động theo dõi Sổ này hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc vầ trình độ tay nghề(cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên Phòng Lao Động có thể lập sổ chung toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
1.2.2 Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là quá trình ghi chép chính xác và kịp thời số ngày công và giờ làm việc thực tế của từng người lao động, bao gồm cả ngày nghỉ và thời gian ngừng việc Công việc này được thực hiện cho từng bộ phận sản xuất và phòng ban trong doanh nghiệp, nhằm phục vụ cho việc tính lương cho từng cá nhân.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong doanh nghiệp, ghi chép thời gian làm việc và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong từng tổ, đội, phòng ban Mỗi tổ sản xuất và phòng ban cần lập bảng chấm công riêng cho mỗi tháng, đảm bảo danh sách người lao động trong bảng chấm công khớp với sổ sách lao động của từng bộ phận Tổ trưởng hoặc trưởng phòng ban có trách nhiệm ghi chép bảng chấm công dựa trên số lao động có mặt và vắng mặt vào đầu ngày làm việc Ngoài ra, các ngày nghỉ theo quy định như lễ, tết, thứ bảy và chủ nhật cũng cần được ghi rõ ràng trong bảng chấm công.
Bảng chấm công cần được đặt ở vị trí công khai để người lao động có thể giám sát thời gian làm việc của mình Vào cuối tháng, tổ trưởng và trưởng phòng sẽ tổng hợp tình hình sử dụng lao động và cung cấp cho kế toán phụ trách Nhân viên kế toán sẽ kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tổng hợp số liệu để báo cáo lên phòng lao động tiền lương Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau hoặc tai nạn lao động, cần có phiếu nghỉ ốm từ bệnh viện hoặc cơ sở y tế Mọi trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày cũng phải được ghi chép vào biên bản ngừng việc, kèm theo thông tin người chịu trách nhiệm, để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại Tất cả các chứng từ này sẽ được chuyển lên phòng kế toán để tính trợ cấp và BHXH sau khi đã được tổ trưởng xác nhận và ghi vào bảng chấm công theo quy định.
1.2.3 Hạch toán theo kết quả lao động
Hạch toán theo kết quả lao động là một yếu tố quan trọng trong quản lý và hạch toán lao động tại các doanh nghiệp sản xuất Công việc này bao gồm việc ghi chép chính xác và kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm, cũng như khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân và tập thể, làm cơ sở để tính lương và trả lương chính xác.
Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, các chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán kết quả lao động sẽ khác nhau Những chứng từ này thường bao gồm phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành và hợp đồng giao khoán, nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc ghi nhận kết quả lao động.
Phiếu sản nhận sản phẩm công việc hoàn thành là tài liệu chứng nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc đã được hoàn tất bởi đơn vị hoặc cá nhân lao động.
Phiếu này được lập bởi người giao việc và cần có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan, bao gồm người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt Sau khi hoàn tất, phiếu sẽ được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là tài liệu quan trọng giữa bên giao và bên nhận khoán, xác định rõ khối lượng công việc, thời gian thực hiện, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên Đây là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán Trong trường hợp nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng, cán bộ kiểm tra chất lượng sẽ lập phiếu báo hỏng để xử lý Số lượng và chất lượng công việc hoàn thành được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động, sau khi được ký duyệt sẽ được chuyển đến phòng kế toán tiền lương để tính lương và trả cho công nhân.
CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
1.3.1 Các hình thức tiền lương
1.3.1.1 Hình thức lương thời gian
Tiền lương theo thời gian là khoản tiền được trả cho người lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế, cùng với hệ số lương và mức lương tối thiểu hiện hành Mỗi ngành nghề sẽ có hệ số lương riêng, phản ánh sự khác biệt trong giá trị lao động.
Tiền lương theo = Thời gian làm việc * Đơn giá tiền lương thời gian thời gian
Tiền lương tháng là khoản tiền lương được trả cố định hàng tháng dựa trên hợp đồng lao động Nó cũng có thể là mức lương đã được quy định sẵn cho từng bậc trong các thang lương theo chế độ tiền lương của Nhà nước.
Tiền lương phải trả trong tháng Mức lương ngày * Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Mức lương ngày = Lương + phụ cấp (nếu có)
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Mức lương tuần = Mức lương tháng * 12 tháng
Số tuần làm việc theo chế độ trong năm (52 tuần)
- Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định như sau:
Mức lương giờ = Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ là 8 giờ Tiền lương theo ngày và lương theo giờ là căn cứ để tính lương cho công nhân viên trong những ngày nghỉ hưởng chế độ, nghỉ hưởng BHXH, hoặc những giờ làm việc không hưởng lương sản phẩm.
Tiền lương theo thời gian dễ tính toán nhưng có nhiều hạn chế, không gắn kết chặt chẽ với kết quả lao động và không khuyến khích người lao động Các doanh nghiệp thường áp dụng hình thức này cho những công việc chưa xây dựng định mức lao động hoặc chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm.
1.3.1.2 Hình thức lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, đảm bảo chất lượng và kỹ thuật theo quy định Mức lương được tính cho mỗi đơn vị sản phẩm hoặc công việc đó, giúp khuyến khích năng suất và hiệu quả làm việc.
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành, với đơn giá tiền lương sản phẩm cố định.
Tổng tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn thành * Đơn giá tiền lương.
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp là mức lương dành cho lao động gián tiếp trong ngành sản xuất, bao gồm các công việc như vận chuyển vật liệu, bảo trì máy móc và thiết bị.
Tiền lương được lĩnh = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trưc tiếp
* Tỷ lệ (%) lương gián tiếp.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng, phạt là hình thức lương được xác định dựa trên sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng mà doanh nghiệp quy định Các khoản thưởng có thể bao gồm thưởng cho chất lượng sản phẩm nhằm tăng tỷ lệ sản phẩm chất lượng cao, thưởng cho việc tăng năng suất lao động, và tiết kiệm nguyên vật liệu Ngược lại, nếu không đạt yêu cầu, nhân viên sẽ bị trừ lương.
- Tiền lương khoán khối lượng của công việc : là hình thức trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành.
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: là hình thức trả lương cho cả tập thể khi thực hiện chung một công việc.
Tổng tiền lương của cả tập thể = Số lượng sản phẩm hoàn thành * đơn giá lương.
1.3.2 Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế, Kinh Phí Công Đoàn, Bảo Hiểm Thất Nghiệp
1.3.2.1 Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội
Quỹ BHXH được lập ra nhằm hỗ trợ người lao động trong các trường hợp như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và nghỉ hưu Tùy thuộc vào cơ chế tài chính cụ thể, việc quản lý và sử dụng quỹ này có thể để lại một phần cho doanh nghiệp hoặc nộp toàn bộ cho cơ quan quản lý cấp trên Tại doanh nghiệp, một số trường hợp như ốm đau, thai sản và tai nạn lao động sẽ được chi trả trực tiếp, trong khi doanh nghiệp cần tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cấp trên Dù được quản lý ở cấp nào, việc sử dụng quỹ BHXH vẫn phải tuân theo các quy định hiện hành.
Quỹ BHXH được hình thành từ việc trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tỷ lệ 25.5% Trong đó, doanh nghiệp đóng góp 17.5% và người lao động đóng góp 8%, số tiền này được khấu trừ từ lương của người lao động theo chế độ quy định.
Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành nhằm mục đích bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bao gồm các dịch vụ như khám chữa bệnh, viện phí và thuốc men.
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành từ việc trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tỷ lệ 4,5% Trong đó, doanh nghiệp đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1,5%, số tiền này sẽ được khấu trừ từ lương của người lao động theo quy định hiện hành.
Mục đích của KPCĐ là để đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của tổ chức công đoàn, nhằm chăm sóc và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
KPCĐ được hình thành từ việc trích lập 2% vào CPSXKD của doanh nghiệp, trong đó 1% nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên và 1% còn lại được giữ lại tại doanh nghiệp để chi tiêu cho các hoạt động của công đoàn và công sở.
1.3.2.4 Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Mục đích của biện pháp này là hỗ trợ người lao động bằng một khoản tài chính, giúp đảm bảo ổn định cuộc sống trong thời gian họ mất việc.
HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01 – LĐTL).
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL).
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL).
+ Giấy đi đường (Mẫu số 04 – LĐTL).
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 – LĐTL). + Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL).
+ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL).
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL).
+ Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng (Mẫu số 09 – LĐTL).
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10 – LĐTL).
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11 – LĐTL).
+ Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan.
1.4.1.2 Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng các TK kế toán chủ yếu như sau:
- TK 334: Phải trả người lao động
Các khoản lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã được trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
Các khoản tiền lương, tiền công và tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội cùng các khoản chi khác phải được thanh toán đầy đủ cho người lao động.
Số dư Nợ: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Số dư có là chỉ số cho thấy số tiền đã chi trả cho người lao động, bao gồm lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác, lớn hơn số tiền phải trả.
TK này dùng để thanh toán cho công nhân viên chức của doanh nghiệp về tiền lương cộng các khoản thu nhập của họ.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên ghi nhận các khoản phải thanh toán cho nhân viên, bao gồm tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho những người lao động không thuộc công ty, bao gồm tiền công, tiền thưởng (nếu có) và các khoản thu nhập khác của người lao động.
- TK 338: Phải trả phải nộp khác:
TK này phản ánh các khoản phải trả và nộp cho cơ quan pháp luật, tổ chức xã hội, và cấp trên liên quan đến KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN Nó bao gồm các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của tòa án như tiền nuôi con khi ly dị và án phí Ngoài ra, TK còn thể hiện giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, ký cược ngắn hạn, và các khoản thu hộ, giữ hộ.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 338:
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
- Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;
- Các khoản đã trả và đã nộp khác
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể;
- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù;
- Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán;
- Các khoản phải trả khác.
Số dư Nợ phản ánh số tiền đã trả hoặc nộp nhiều hơn so với số phải trả hoặc nộp, bao gồm cả số bảo hiểm xã hội đã chi cho công nhân viên mà chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Số dư có của BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ là các khoản đã được trích nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn, và số dư này có thể được giữ lại cho đơn vị nếu chưa chi hết.
- Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác.
Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị.
- Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
1.4.2 Phương pháp hạch toán
Hình 1.1 Hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương 1.4.2.2.Hạch toán các khoản trích theo lương
Hình 1.1 Hạch toán tổng hợp kế toán các khoản trích theo lương
1.4.2.3.Kế toán chi phí trích trước tiền lương
Hình 1.3 Hạch toán tổng hợp kế toán tiền lương
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT ANH
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT ANH
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên đơn vị: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Việt Anh Địa chỉ: Lô 196 Trần Thủ Độ, Phường Khuê Trung, Quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng
Mã số thuế: 0400540458 Đại diện pháp luật: Lê Minh Bảo Điện thoại:05113879044
Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Việt Anh, được thành lập theo giấy chứng nhận ĐKKD số 0400540458 vào ngày 22/05/2006, luôn coi trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ như là yếu tố quyết định đến sự ổn định và phát triển bền vững Đây chính là phương châm hàng đầu của công ty trong suốt quá trình hoạt động.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc và nội thất…
Ngành nghề chính:Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh chuyên hoạt động trong lĩnh vực kiến trúc và tư vấn kỹ thuật, cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và xây dựng uy tín với khách hàng Sự phát triển bền vững của công ty không chỉ giúp khẳng định vị thế trên thị trường mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển địa phương và đóng góp vào ngân sách Nhà Nước.
- Kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký
- Thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
- Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà Nước.
- Đảm bảo chất lượng.
- Tuân thủ theo qui định trật tự an toàn xã hội và công tác phòng cháy chữa cháy.
- Nhiệm vụ quan trọng nhất là kinh doanh có lãi đem về lợi nhuận cho công ty.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Việt
Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Việt Anh được thể hiện rõ qua sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Mỗi bộ phận đảm nhận vai trò quan trọng, góp phần vào sự hoạt động hiệu quả của công ty.
Hội đồng quản trị: Các thành viên HĐQT sẽ trực tiêp thông qua chủ trương cũng như đường hướng phát triển của công ty.
Phòng Kế toán HỘI ĐỒNG
Giám đốc là người đứng đầu công ty, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh Họ có vai trò quan trọng trong việc định hướng chiến lược và phát triển công ty.
Phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý các phòng ban, có quyền thay giám đốc ký duyệt một số giấy tờ và tham mưu cho giám đốc về kế hoạch kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, giao dịch với khách hàng để tìm kiếm cơ hội mới, đồng thời tư vấn cho giám đốc trong việc triển khai các hoạt động kinh doanh Ngoài ra, phòng còn tìm kiếm các phương thức marketing hiệu quả nhằm quảng bá sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế.
Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng về tư vấn thiết kế và tư vấn kỹ thuật trong lĩnh vực phụ trách
2.1.4 Bộ máy kế toán tại công ty
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Bộ phận kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Việt Anh có cấu trúc tổ chức rõ ràng, với các chức năng và nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác tài chính Chức năng chính của bộ phận này bao gồm quản lý sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính và thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật Nhiệm vụ của bộ phận kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép số liệu mà còn phải phân tích và kiểm soát chi phí, đồng thời cung cấp thông tin tài chính kịp thời cho ban lãnh đạo để hỗ trợ trong quá trình ra quyết định.
Người có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công việc của nhân viên kế toán đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và các cơ quan liên quan về thông tin kinh tế của công ty Họ cũng tham mưu cho Giám đốc trong việc ra quyết định tài chính, bao gồm thu hồi, đầu tư, sản xuất kinh doanh, giải quyết công nợ và phân phối thu nhập.
Tập hợp toàn bộ chi phí và thu nhập phát sinh của công ty để lập báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý và năm, đảm bảo tuân thủ quy định của Bộ Tài chính.
Giám đốc đồng vốn của Công ty có nhiệm vụ quản lý tiền mặt và thực hiện các giao dịch thu chi dựa trên phiếu hợp lệ Thủ quỹ phải tuân thủ quy trình nhập và xuất quỹ một cách chính xác Đặc biệt, việc tiết lộ thông tin tài chính của Công ty cho những người không có thẩm quyền là hoàn toàn nghiêm cấm.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Dựa vào bảng chấm công của từng đội, xí nghiệp, nhiệm vụ của chúng tôi là lập bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho các đối tượng cụ thể trong doanh nghiệp Đồng thời, thực hiện việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỷ lệ quy định.
2.1.5 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
2.1.5.1 Hình thức sổ kế toán
Hình thức hạch toán kế toán áp dụng cho toàn công ty là kế toán máy dựa trên hình thức Nhật ký chung Đây là một phương pháp dễ thực hiện và phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
- Phương pháp hạch toán: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Các loại sổ sách được sử dụng:
Sổ quỹ, sổ TGNH: ghi chép, theo dõi công tác thu chi hằng ngày tại công ty.
Sổ theo dõi công nợ: được mở chi tiết theo từng khách hàng từng đối tượng để theo dõi chi tiết hơn.
Sổ chi tiết hàng hoá: được mở riêng cho từng loại hàng hoá để theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho hàng hoá.
Sổ tổng hợp: theo dõi tổng hợp chi phí phát sinh hằng tháng, quý trong quá trình kinh doanh của công ty.
Sổ cái: được mở cho từng tài khoản và được sử dụng cho một niên độ kế toán và thường được ghi theo tháng
2.1.5.2 Trình tự luân chuyển chứng từ
Công ty sử dụng phần mềm kế toán để ghi sổ, trình tự luân chuyển dựa vào máy vi tính theo sơ đồ dưới đây
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Các chứng từ đã được kiểm tra và xử lý là cơ sở để ghi sổ Nhật ký chung Dựa vào số liệu ghi trên Nhật ký chung, các tài khoản liên quan sẽ được ghi vào sổ Cái.
Đối với các nghiệp vụ cần theo dõi riêng biệt, chứng từ kế toán được ghi vào các Nhật ký đặc biệt Tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh, vào cuối kỳ kế toán hoặc định kỳ (từ 3 đến 10 ngày), kế toán viên tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt và lấy số liệu ghi tài khoản phù hợp trên sổ cái.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT ANH
3.1.1.1 Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khoa học và gọn nhẹ, phù hợp với quy mô doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kế toán thống kê theo quy định Công tác hạch toán được tổ chức hợp lý, với chứng từ kế toán chặt chẽ, đảm bảo số liệu hợp lý và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.1.1.2 Về tổ chức công tác kế toán
Việc phân công nhiệm vụ cho nhân viên bộ phận kế toán cần phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng cá nhân Đồng thời, các chế độ kế toán hiện hành cần được cập nhật thường xuyên và triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung kết hợp với kế toán máy, giúp tối ưu hóa quy trình hạch toán và nâng cao hiệu quả làm việc của bộ phận kế toán.
3.1.1.3 Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công tác tiền lương tại công ty được tổ chức một cách hợp lý, phù hợp với mô hình và đặc thù của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh đúng thực tế hoạt động của công ty.
Tiền lương cho bộ phận lao động gián tiếp tại công ty được xác định dựa trên chế độ lương theo quy định của Nhà nước và công ty Việc tính lương dựa vào mức lương tối thiểu, hệ số lương và thời gian làm việc thực tế.
Công ty hiện đang thực hiện việc nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho một số cán bộ công nhân viên theo tỷ lệ quy định của Nhà nước đối với các khoản trích theo lương.
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện bởi bộ phận kế lương, sử dụng tài khoản kế toán chính xác Tài liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao động được tập hợp đầy đủ, đảm bảo các chính sách về BHXH, BHYT, BHTN được thực hiện đúng quy định Hệ thống chứng từ liên quan đến kế toán tiền lương, như bảng chấm công, được thu thập đầy đủ làm cơ sở cho việc tính toán tiền lương cho người lao động Các biểu mẫu như bảng thanh toán lương và bảng tổng hợp phân bổ lương và BHXH được thực hiện nghiêm túc theo quy định của công ty.
- Việc chi trả lương được thựchiện đúng theo yêu cầu nghiệp vụ là do thủ quỹ thực hiện
Mặc dù công ty đã đạt được nhiều ưu điểm, nhưng vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế và bất cập trong quá trình hoạt động của mình.
Bộ máy kế toán của công ty đã được phân chia rõ ràng cho từng bộ phận, tuy nhiên, số lượng kế toán viên còn ít dẫn đến sai sót trong quá trình làm việc Do công ty thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, sổ sách kế toán còn đơn giản và sơ sài, gây khó khăn cho công tác kiểm soát.
Công ty thực hiện việc trả lương cho nhân viên bằng tiền mặt, tuy nhiên, với số lượng tiền lớn, dễ dẫn đến nhầm lẫn, sai sót và mất mát trong quá trình chi trả Hệ thống thanh toán tiền lương hiện tại không chỉ tốn nhiều thời gian mà còn thiếu tính khoa học, không đáp ứng được nhu cầu của cán bộ nhân viên.
Mặc dù việc sử dụng hệ thống máy tính trong công việc kế toán mang lại hiệu quả cao và giảm tải khối lượng sổ sách cũng như công việc ghi chép, nhưng vẫn có nguy cơ thất lạc thông tin.
Hình thức tổ chức kế toán Nhật ký chung giúp hạn chế nhầm lẫn trong ghi chép, tuy nhiên, số lượng sổ sách lớn đòi hỏi việc làm việc đều đặn và thường xuyên Việc kiểm tra đối chiếu, đặc biệt là vào thời điểm cuối tháng, là rất cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên có thể dẫn đến việc ghi chép bị trùng lặp, ảnh hưởng đến thời gian nộp và lập báo cáo cho công ty.
- Kế toán chưa theo dõi sổ chi tiết cho từng khoản đóng Bảo hiểm như: BHXH,
MÔT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Việt Anh, tôi đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là các chị trong phòng kế toán Nhờ đó, tôi đã có cơ hội tìm hiểu sâu về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kết hợp với kiến thức đã học, tôi xin đưa ra một số suy nghĩ nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
3.2.1 Về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương, việc thường xuyên xem xét và hoàn chỉnh là rất quan trọng Điều này đảm bảo rằng tiền lương không chỉ đơn thuần là một khoản thanh toán mà còn thực sự trở thành động lực thúc đẩy sản xuất và kinh doanh hiệu quả.
Phân công kế toán cần phù hợp với trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, đồng thời không ngừng đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ kế toán Việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và cơ giới hóa bộ máy kế toán trong tổ chức sẽ giúp đảm bảo thông tin được cung cấp nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
Khi áp dụng hình thức trả lương và xây dựng phương pháp tính lương, cần đảm bảo tính chính xác, hợp lý và dễ hiểu Điều này không chỉ giúp dễ dàng kiểm tra mà còn bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Đánh giá, xếp loại và phân hạng lao động là cần thiết để đảm bảo nhân viên nhận được phần thưởng xứng đáng, phù hợp với từng loại công việc và độ khó của các hợp đồng khác nhau.
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung dựa trên Kế toán máy, nhưng chưa sử dụng bảng tổng hợp chi tiết và sổ chi tiết cho các tài khoản trích theo lương Do đó, việc áp dụng bảng tổng hợp chi tiết và sổ chi tiết là cần thiết để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế theo đối tượng một cách hiệu quả.
3.3.3 Chứng từ kế toán
Nhân viên kế toán không mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản mục đối với TK
334 và TK 338 dẫn đến sự khó khăn trong việc theo dõi, đối chiếu số liệu với các sổ sách khác liên quan.
Công ty cần mở sổ chi tiết cho từng
Công ty nên khuyến khích người lao động thông qua nhiều hình thức thưởng để kích thích tinh thần làm việc Sự quan tâm bằng vật chất, đặc biệt là chế độ tiền thưởng, mang lại động lực lớn cho nhân viên Khi nhận được phần thưởng, họ sẽ phát huy tối đa năng lực và trí tuệ, từ đó nâng cao hiệu quả công việc Điều này gián tiếp đem lại lợi nhuận cho công ty Do đó, việc thanh toán lương cho công nhân viên cần có một nguồn trích lập cho tiền thưởng, đồng thời thiết lập chế độ lương hợp lý để thể hiện sự quan tâm của đơn vị, góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự gắn bó của nhân viên.
Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại công ty, nhân viên kế toán cần nắm vững kiến thức về kế toán và nhanh chóng cập nhật những thay đổi trong chế độ kế toán Việc này không chỉ giúp cải thiện quy trình làm việc mà còn hỗ trợ quản lý kinh doanh hiệu quả hơn.
- Nên áp dụng hình thức trả lương theo tài khoản ngân hàng nhằm tiết kiệm thời gian cũng như có được sự chính xác cao hơn.