1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA

60 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Nestta Media
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Trinh
Người hướng dẫn Th.S Mai Thị Quỳnh Như
Trường học Đại học Duy Tân
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 3,39 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (8)
    • 1.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (8)
      • 1.1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương (8)
      • 1.1.2. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương (9)
      • 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (10)
    • 1.2. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG (10)
      • 1.2.1. Phân loại lao động (10)
      • 1.2.2. Phân loại tiền lương (11)
    • 1.3. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG (12)
      • 1.3.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm (12)
      • 1.3.2. Hình thức trả lương theo thời gian (12)
      • 1.3.3. Hình thức trả lương Lương Khoán (13)
      • 1.3.4. Đối với Lương/ Thưởng theo doanh thu (14)
      • 1.3.5. Đối với trả lương theo thỏa thuận (14)
    • 1.4. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (14)
      • 1.4.1. Quỹ tiền lương (14)
      • 1.4.2. Quỹ BHXH (15)
      • 1.4.3. Quỹ BHYT (15)
      • 1.4.4. Quỹ BHTN (15)
      • 1.4.5. Quỹ KPCĐ (16)
    • 1.5. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG (17)
      • 1.5.1. Hạch toán số lượng lao động (17)
      • 1.5.2. Hạch toán thời gian lao động (18)
      • 1.5.3. Hạch toán kết quả lao động (19)
    • 1.6. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH (20)
      • 1.6.2. Hạch toán các khoản trích theo lương (22)
      • 1.6.3. Hạch toán thuế thu nhập cá nhân (24)
    • 1.7. HẠCH TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP (TK 335) (24)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NESTTA MEDIA (27)
    • 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY (27)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty (27)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty (28)
      • 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (28)
      • 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty (30)
      • 2.1.5. Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty (33)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NESTTA MEDIA (33)
      • 2.2.1. Đặc điểm tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media (33)
      • 2.2.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media (35)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠO CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NESTTA MEDIA (53)
    • 3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY (53)
      • 3.1.1. Ưu điểm (53)
      • 3.1.2. Nhược điểm (53)
      • 3.1.3. Nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty (54)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY (54)

Nội dung

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi đến quý thầy cô giáo trong trường Đại học Duy Tân lời cảm ơn chân thành Đặc biệt, em xin gởi đến cô giáo Th S Mai Thị Quỳnh Như,.

CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1.1 Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương.

Tiền lương đại diện cho giá trị sức lao động dưới hình thức tiền tệ, phản ánh chi phí mà người sử dụng lao động, như Nhà nước hoặc chủ doanh nghiệp, phải chi trả cho người lao động Mức lương này được xác định dựa trên thời gian, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã hoàn thành.

Tiền lương là khoản thù lao lao động được doanh nghiệp chi trả cho người lao động, dựa trên thời gian làm việc, khối lượng công việc và chất lượng công việc mà họ thực hiện.

Tiền lương không chỉ là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà còn đóng vai trò quan trọng như một đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tinh thần làm việc hăng say của người lao động.

* Các khoản trích theo lương

Doanh nghiệp không chỉ trả lương và thưởng để khuyến khích người lao động, mà còn xây dựng các quỹ trợ cấp phúc lợi xã hội như BHXH, BHYT và BHTN Ngoài ra, nguồn KPCĐ được sử dụng cho hoạt động công đoàn hàng tháng Việc hình thành các quỹ này thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp và xã hội đối với người lao động.

Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành để cung cấp nguồn tài chính hỗ trợ cho người lao động trong các trường hợp như ốm đau, thai sản, mất sức lao động, tai nạn lao động và nghỉ hưu.

Quỹ Bảo hiểm y tế được thành lập nhằm bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bao gồm các dịch vụ như khám chữa bệnh, viện phí và thuốc men.

- Bảo hiểm thất nghiệp: được trích lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho người lao động trong các trường hợp thôi việc, thất nghiệp khác.

Kinh phí công đoàn được hình thành nhằm phục vụ cho các hoạt động của tổ chức lao động, với mục tiêu chăm lo và bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế mà cá nhân có thu nhập phải nộp một phần từ lương hoặc các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ hợp lệ.

1.1.2 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thu nhập và mức sống của người lao động trong doanh nghiệp Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và khuyến khích họ cống hiến, việc trả lương công bằng và chính xác là cần thiết Điều này không chỉ tạo động lực cho nhân viên mà còn góp phần vào sự thành công chung của doanh nghiệp.

Hạch toán chính xác tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích các yếu tố tích cực ở mỗi cá nhân Điều này giúp phát huy tài năng, sáng kiến và tinh thần trách nhiệm của người lao động, từ đó tạo ra động lực thiết yếu cho sự phát triển kinh tế.

Tiền lương là một trong những chi phí lớn của doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi phí Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận, nhưng đồng thời cũng cần chú ý đến quyền lợi của người lao động Vấn đề đặt ra là làm thế nào để cân bằng giữa lợi ích của doanh nghiệp và quyền lợi của nhân viên, đây là một thách thức lớn mà mỗi doanh nghiệp phải đối mặt.

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ khuyến khích sự sáng tạo và chủ động của người lao động mà còn giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương một cách hiệu quả, từ đó hợp lý hóa chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Việc cung cấp thông tin chính xác về tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời và hợp lý cho các kỳ doanh thu tiếp theo.

Tiền lương và các khoản trích theo lương là nguồn thu nhập chính và thường xuyên của người lao động, giúp đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích cần phải hợp lý, công bằng và chính xác để kích thích hiệu quả làm việc.

Ngoài tiền lương, người lao động còn nhận được các khoản phụ cấp và trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) Những khoản hỗ trợ này không chỉ giúp động viên người lao động mà còn cung cấp thêm nguồn tài chính trong những trường hợp khó khăn tạm thời hoặc khi mất sức lao động vĩnh viễn.

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Ghi chép kịp thời về số lượng và thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, cùng với tính chính xác của tiền lương là rất quan trọng Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn giúp tính toán chính xác các khoản BHXH, BHYT, và KPCĐ vào chi phí và thu nhập của họ.

PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG

Dựa trên tính chất công việc, lao động trong doanh nghiệp được phân loại thành hai nhóm chính: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.

Lao động trực tiếp là những cá nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ cụ thể.

Theo nội dung công việc, lao động trực tiếp được phân loại thành ba nhóm: lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ và lao động trong các hoạt động khác.

+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp được phân thành các loại:

Lao động tay nghề cao là những cá nhân đã được đào tạo chuyên môn và tích lũy nhiều kinh nghiệm thực tiễn Họ có khả năng đảm nhận những công việc phức tạp, yêu cầu trình độ chuyên môn cao.

Lao động có tay nghề trung bình bao gồm những người đã trải qua đào tạo chuyên môn nhưng có thời gian công tác thực tế chưa nhiều, cũng như những người chưa được đào tạo chính quy nhưng đã tích lũy được kinh nghiệm làm việc tương đối lâu Họ thường trưởng thành từ việc học hỏi qua thực tiễn công việc.

- Lao động gián tiếp: Gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp.

Theo phân loại công việc và nghề nghiệp chuyên môn, lao động được chia thành ba nhóm chính: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế và nhân viên quản lý hành chính.

Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp được phân thành các loại:

Chuyên viên chính là những cá nhân có trình độ đại học trở lên, sở hữu chuyên môn cao và khả năng giải quyết các công việc tổng hợp, phức tạp.

Chuyên viên là những cá nhân đã tốt nghiệp từ đại học trở lên, có nhiều năm kinh nghiệm làm việc và sở hữu trình độ chuyên môn cao.

+ Cán sự: Gồm những người mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác thực tế chưa nhiều.

Nhân viên là những người lao động có trình độ chuyên môn thấp, có thể đã được đào tạo qua các trường lớp chuyên môn hoặc chưa qua đào tạo.

* Phân loại theo thời gian lao động

- Thường xuyên: Là toàn bộ tiền lương trả cho những lao động thường xuyên có trong danh sách lương công ty

- Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho người lao động tạm thời mang tính thời vụ.

* Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất

Lương trực tiếp là khoản tiền lương được trả cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các dịch vụ Đây là phần thu nhập chính của nhân công trực tiếp, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất.

Lương gián tiếp là khoản tiền được chi trả cho những người lao động không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, mà thuộc về các bộ phận như quản lý, hành chính và kế toán, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG

Có 5 hình thức trả lương:

- Trả lương theo sản phẩm

- Trả lương theo thời gian

- Trả Lương/ Thưởng theo doanh thu

- Trả lương theo thỏa thuận

1.3.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm

- Là phương thức tính trả lương cho người lao động theo chất lượng và số lượng sản phẩm hoặc công việc đă hoàn thành.

Hình thức trả lương này khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, từ đó tăng cường sản lượng sản phẩm Nó cũng tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa năng suất lao động và mức thù lao mà người lao động nhận được.

Lương sản phẩm = Đơn giá sản phẩm * Số lượng sản phẩm

1.3.2 Hình thức trả lương theo thời gian

- Là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc, có thể là theo ngày, theo giờ, theo tháng.

- Trên thực tế hiện nay, trong các doanh nghiệp còn tồn tại 2 cách tính lương theo phương thức trả lương theo thời gian như sau:

Cách tính lương tháng không cố định do số ngày công chuẩn hàng tháng có sự khác biệt Một số tháng có 26 ngày công, trong khi có tháng chỉ có 24 ngày, và cũng có tháng lên tới 27 ngày.

Hình thức trả lương này yêu cầu người lao động cân nhắc kỹ lưỡng thời gian nghỉ phép, vì khi nghỉ, họ sẽ không nhận được lương Việc lựa chọn tháng nghỉ phù hợp có thể giúp giảm thiểu ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân Tuy nhiên, điều này cũng có thể tác động đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, đặc biệt khi nhiều nhân viên đồng loạt nghỉ vào những tháng có số ngày công cao, dẫn đến việc giảm thiểu tiền công bị trừ.

Lương tháng = (Lương + Phụ cấp (Nếu có)) / 26 * ngày công thực tế làm việc

Chú ý: Doanh nghiệp tự quy định 26 hay 24 ngày.

+ Cách tính này lương tháng thường là con số cố định Lương chỉ giảm xuống khi người lao động nghỉ không hưởng lương.

+ Phương thức tính thường là Lương tháng – lương tháng / ngày công chuẩn của tháng * số ngày nghỉ không lương.

Hình thức trả lương này giúp người lao động yên tâm về thu nhập hàng tháng, vì số tiền bị trừ cho mỗi ngày nghỉ không lương là cố định Do đó, nếu nghỉ nhiều ngày, họ chỉ bị trừ tương ứng với số ngày nghỉ, miễn là không có sự thay đổi về lương.

Lương tháng = (Lương + Phụ cấp (nếu có)) / ngày công chuẩn của tháng * số ngày làm việc thực tế

Chú ý: Ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm các ngày nghỉ.

1.3.3 Hình thức trả lương Lương Khoán:

Hình thức trả lương theo khối lượng và chất lượng công việc là phương pháp chi trả cho người lao động dựa trên hiệu suất công việc hoàn thành Phương thức này thường được áp dụng cho các công việc mà việc giao từng phần cho từng cá nhân sẽ không hiệu quả, do đó cần giao toàn bộ nhiệm vụ cho một nhóm trong một khoảng thời gian nhất định.

Tiền lương khoán được tính như sau:

Tiền lương = Mức lương khoán * tỷ lệ % hoàn thành công việc

1.3.4 Đối với Lương/ Thưởng theo doanh thu:

Hình thức trả lương theo doanh số là phương thức thưởng mà thu nhập của nhân viên lao động (NLĐ) được xác định dựa trên doanh thu đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/thưởng của công ty Phương thức này thường được áp dụng cho nhân viên kinh doanh và nhân viên bán hàng, giúp họ nhận lương tương ứng với doanh thu mà họ tạo ra.

Các hình thức lương/ thưởng theo doanh thu:

– Lương/ thưởng doanh số cá nhân

– Lương/ thưởng doanh số nhóm

– Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường,…

1.3.5 Đối với trả lương theo thỏa thuận

Hình thức trả lương theo thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thể được thực hiện theo nhiều cách, bao gồm trả lương hàng tháng, hàng tuần, hàng ngày hoặc theo giờ Nếu lương được trả trong thời hạn nhiều tháng, thì mỗi tháng, người lao động sẽ nhận lương ứng với khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng đó.

QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính cho người lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.

- Quỹ tiền lương bao gồm :

- Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;

- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại…;

- Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan như: đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…;

- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên…

- Tiền ăn trưa, ăn ca.

- Các loại phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên )

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của nhà nước, không chỉ phản ánh khía cạnh kinh tế mà còn thể hiện chế độ xã hội BHXH đảm bảo mức độ kinh tế cho người lao động và gia đình họ, bảo vệ họ trước các rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động Chính sách này nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn về đời sống kinh tế cho người lao động Hiện nay, Việt Nam đang triển khai các chế độ bảo hiểm như trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp mất sức lao động, tàn tật và hưu trí.

Tỷ lệ trích hiện hành tổng là 25,5%

Trong đó: 17,5% được tính vào chi phí của doanh nghiệp

8% được tính trừ vào lương của người lao động

BHYT là hình thức bảo hiểm y tế, cung cấp hỗ trợ tài chính cho người tham gia trong việc khám chữa bệnh, chi phí viện phí và thuốc men Người tham gia BHYT sẽ nhận được sự hỗ trợ một phần chi phí liên quan đến sức khỏe của mình.

Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành từ tỷ lệ 4,5% theo quy định hiện hành, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% trừ từ thu nhập của người lao động Quỹ này được quản lý bởi cơ quan BHYT và hỗ trợ người lao động thông qua mạng lưới y tế Do đó, các doanh nghiệp cần nộp đầy đủ 4,5% cho cơ quan BHXH để đảm bảo chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

Bảo hiểm thất nghiệp là hình thức hỗ trợ tài chính tạm thời cho những người mất việc làm không do lỗi của bản thân Đối tượng đủ điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người lao động đang tích cực tìm kiếm việc làm mới và sẵn sàng nhận công việc để thoát khỏi tình trạng thất nghiệp.

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ nhận được hỗ trợ tài chính theo tỷ lệ nhất định Bên cạnh đó, chính sách BHTN còn cung cấp hỗ trợ cho việc học nghề và tìm kiếm việc làm, giúp người lao động nâng cao kỹ năng và tìm kiếm cơ hội việc làm mới.

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm 1% tiền lương hàng tháng của người lao động và 1% quỹ tiền lương của người sử dụng lao động Nhà nước cũng hỗ trợ 1% quỹ tiền lương của người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng từ 12 đến 36 tháng với doanh nghiệp có từ 10 lao động trở lên.

1.4.5 Quỹ KPCĐ Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng qũy tiền lương, tiền công và phụ cấp (Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại,…) thực tế phải trả cho người lao động, kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn.

KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương Kinh phí này do doanh nghiệp xác lập và chi tiêu theo quy định, trong đó 1% nộp cho cấp trên và 1% được sử dụng cho chi tiêu của công đoàn đơn vị.

*Bảng tỷ lệ các khoản trích bảo hiểm năm 2021-2022

Tỷ lệ trích bảo hiểm áp dụng từ ngày 01/10/2021 đến ngày 30/06/2022

Các khoản trích theo lương

Trích vào Chi phí của DN

Trích vào lương của NLĐ Tổng

Tỷ lệ trích bảo hiểm áp dụng từ ngày 01/07/2022 đến ngày 30/09/2022

Các khoản trích theo lương

Trích vào Chi phí của DN

Trích vào lương của NLĐ Tổng

HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG

1.5.1 Hạch toán số lượng lao động

Số lượng lao động của doanh nghiệp được ghi chép trong sổ sách, phản ánh tổng số lao động hiện có, bao gồm lao động theo nghề nghiệp, trình độ tay nghề và cấp bậc kỹ thuật Điều này bao gồm cả lao động dài hạn và tạm thời, cùng với lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp, cũng như lao động ngoài khu vực sản xuất.

Hạch toán số lượng lao động là quá trình theo dõi chính xác sự biến động của số lượng lao động theo từng loại, từ đó làm cơ sở để tính toán lương và các chế độ phúc lợi khác cho người lao động.

Việc hạch toán số lượng lao động dựa trên "Danh sách lao động" của doanh nghiệp và sổ "Danh sách lao động" tại từng bộ phận Sổ này được lập theo mẫu quy định và phải có hai bản: một bản do phòng tổ chức lao động quản lý và một bản do phòng kế toán phụ trách.

Căn cứ ghi sổ sách lao động bao gồm các hợp đồng lao động và quy định từ các cấp có thẩm quyền, được phê duyệt theo quy định của doanh nghiệp khi thực hiện chuyển công tác hoặc thôi việc.

1.5.2 Hạch toán thời gian lao động

Việc theo dõi thời gian lao động của từng nhân viên là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong việc tính lương Hạch toán thời gian lao động giúp phản ánh số ngày công, giờ làm việc thực tế, cũng như thời gian ngừng sản xuất và nghỉ việc của từng lao động, từng bộ phận và phòng ban trong doanh nghiệp.

- Chứng từ để hạch toán thời gian lao động gồm: bảng chấm công, phiếu làm theo giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH

Bảng chấm công được lập hàng tháng để theo dõi thời gian làm việc hàng ngày của từng cá nhân, bộ phận sản xuất, tổ trưởng và những người được ủy quyền Cuối tháng, bảng này sẽ được sử dụng để tính lương, thưởng dựa trên số ngày công và ngày nghỉ thực tế của từng người Để đảm bảo tính minh bạch, bảng chấm công cần được treo công khai để mọi người có thể kiểm tra và giám sát.

Hàng ngày, tổ trưởng hoặc người được ủy quyền sẽ chấm công cho từng thành viên trong bộ phận dựa trên tình hình thực tế, ghi vào các ngày từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định Kế toán tiền lương sẽ dựa vào các ký hiệu chấm công để tính số ngày công theo từng loại, với quy định là mỗi ngày công tương ứng với 8 giờ làm việc, và nếu là giờ lễ thì sẽ được đánh dấu thêm bằng dấu phẩy.

Tùy thuộc vào điều kiện sản xuất, công tác và trình độ hạch toán của đơn vị, có thể áp dụng các phương pháp chấm công khác nhau.

Mỗi ngày, người lao động cần sử dụng một ký hiệu riêng để ghi nhận thời gian làm việc, bao gồm cả các hoạt động như họp, nhằm đảm bảo việc chấm công chính xác cho từng ngày.

Chấm công theo giờ là phương pháp ghi nhận số giờ làm việc của người lao động trong ngày Mỗi công việc được thực hiện sẽ được đánh dấu bằng các ký hiệu quy định và ghi rõ số giờ tương ứng bên cạnh ký hiệu đó.

- Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.

- Phiếu làm thêm giờ: Hạch toán chi tiết cho từng người

Phiếu nghỉ hưởng BHXH là tài liệu cần thiết trong các trường hợp thai sản, ốm đau hoặc tai nạn lao động Chứng từ này có thể được cấp bởi cơ sở y tế, cơ quan có thẩm quyền hoặc bệnh viện, và nó sẽ được ghi vào bảng chấm công để theo dõi thời gian nghỉ việc.

1.5.3 Hạch toán kết quả lao động

Việc theo dõi kịp thời và chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm của từng công nhân và tập thể là rất quan trọng Điều này giúp tính toán lương, thưởng và đảm bảo sự phù hợp giữa tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế Ngoài ra, việc kiểm tra mức độ thực hiện định mức lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn doanh nghiệp cũng cần được thực hiện để nâng cao hiệu quả công việc.

Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các chứng từ ban đầu sẽ khác nhau Doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ như “Phiếu khoán”, “Bản kê khối lượng công việc hoàn thành” và “Bản giao nhận sản phẩm” để quản lý và ghi nhận quy trình sản xuất một cách hiệu quả.

“Giấy giao ca”, “Hợp đồng giao khoán”, “Bảng kê sản lượng từng người”.

Chứng từ kết quả lao động cần được ký bởi người lập (tổ trưởng), kiểm tra xác nhận bởi cán bộ kế toán, và duyệt bởi lãnh đạo (quản đốc phân xưởng và trưởng bộ phận) Sau đó, chứng từ sẽ được gửi cho nhân viên hạch toán để tổng hợp kết quả lao động của toàn đơn vị, rồi chuyển lên phòng lao động tiền lương để xác nhận Cuối cùng, chứng từ sẽ được chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp làm căn cứ tính lương và thưởng.

Để tổng hợp kết quả lao động tại các phân xưởng và bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán cần mở sổ tổng hợp kết quả lao động Dựa trên các chứng từ hạch toán do các tổ gửi hàng ngày hoặc định kỳ, nhân viên ghi nhận kết quả lao động của từng cá nhân và bộ phận, sau đó cộng sổ và lập báo cáo gửi cho bộ phận quản lý liên quan.

HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

- Bảng chấm công làm thêm giờ

- Bảng thanh toán tiền lương

- Bảng thanh toán tiền thưởng

- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

- Biên bản thanh lý ( nghiệm thu ) hợp đồng giao khoán

Tài khoản 334 – Phải trả cho người lao động

Tài khoản 334 được sử dụng để ghi nhận các khoản nợ phải trả cho công nhân viên, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác liên quan đến doanh nghiệp.

Nội dung và kết cấu của TK 334:

Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản có tính chất lương, bảo hiểm xã hội đã được trả, chi hoặc ứng trước cho người lao động.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;

Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho người lao động

Dư Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.

TK 334 có 2 tài khoản cấp 2:

TK 3341 – Phải trả công nhân viên ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của họ.

TK 3348 – Phải trả người lao động: Ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho người lao động không phải là công nhân viên của doanh nghiệp, bao gồm tiền công, tiền thưởng (nếu có) và các khoản thu nhập khác của người lao động.

Các khoản khấu trừ vào lương và các khoản lương phụ cấp phải trả cho NLĐ

Phải trả tiền lương nghỉ Ứng và thanh toán tiền lương phép của CNSX

Và các khoản khác cho NLĐ (nếu DN trích trước)

Chi trả lương ,thưởng và các Tiền thưởng phải trả

Khoản khác cho NLĐ bằng NLĐ từ Quỹ KT-PL

Thuế GTGT đầu ra BHXH phải trả CNV

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 334

1.6.2 Hạch toán các khoản trích theo lương

- Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ

- Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng

- Phiếu báo nghỉ hưởng BHXH

Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác

Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác được sử dụng để ghi nhận các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, các tổ chức xã hội, và cấp trên liên quan đến kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) Tài khoản này cũng phản ánh doanh thu chưa thực hiện, các khoản khấu trừ lương theo quyết định của tòa án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, cũng như các khoản vay mượn tạm thời và các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn từ đối tác.

Nội dung và kết cấu của tài khoản 338:

- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị

- Số BHXH,BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lí quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.

- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ lương của công nhân viên.

- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.

- Số BHXH đã chi trả công nhan viên được cơ quan BHXH thanh toán.

- Các khoản thanh toán với CNV về tiền nhà, tiền điện, nước.

Dư nợ: Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số

Dư có: BHXH,BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lí

Bảo hiểm xã hội TK 338 đã tiến hành chi trả cho công nhân viên nhưng vẫn còn một phần chưa được thanh toán Đồng thời, kinh phí công đoàn cũng đã vượt chi mà chưa được cấp bù Ngoài ra, kinh phí công đoàn để lại cho đơn vị hiện chưa được chi tiết rõ ràng.

Tài khoản 338 chi tiết làm 8 tài khoản cấp 2:

TK 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết

TK 3382- Kinh phí công đoàn

TK 3383-Bảo hiểm xã hội

TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa

TK 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp

TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện

TK 3388- Phải trả phải nộp khác

BHXH phải trả thay lương cho Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ công nhân viên tính vào chi phí KD

Nộp BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ Khấu trừ lương, nộp BHXH, cho cơ quan quản lý BHYT, BHTN, KPCĐ cho CNV

Nhận khoản hoản trả của cơ quan

BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ về khoản DN đã chi

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản 338

1.6.3 Hạch toán thuế thu nhập cá nhân

Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Số thuế TNCN đã nộp vào Ngân sách

Số thuế TNCN phải nộp vào Ngân sách Nhà nước

Số dư bên Nợ: Thể hiện số thuế

TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp cho Nhà nước.

Số dư bên Có: Thể hiện số thuế

TNCN còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

111, 112 Thuế thu nhập cá nhân 334

Nộp thuế TNCN vào NSNN Thuế TNCN phải nộp của công nhân viên và người lao động khác

Thuế Tổng số tiền thù lao phải TNCN thanh toán cho các cá phải nộp cá nhân bên ngoài doanh nghiệp

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán tài khoản 3335

HẠCH TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP (TK 335)

Trong các doanh nghiệp, công nhân viên được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm, và trong thời gian này, doanh nghiệp cần tính toán trả lương nghỉ phép cho họ, đồng thời hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh Nếu doanh nghiệp không thể bố trí nghỉ phép đều đặn cho công nhân viên trong năm, cần phải trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch hàng tháng để tránh ảnh hưởng đột biến đến giá thành sản phẩm Mức trích trước cho mỗi tháng sẽ được xác định cụ thể.

Mức trích trước tiền lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế trả cho công nhân sản xuất x Tỷ lệ trích trước Trong đó:

Tỷ lệ tích trước(%) = Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNSX x 100%

Cuối năm, doanh nghiệp cần quyết toán số tiền lương chính theo kế hoạch của CNSX, bao gồm việc điều chỉnh số trích trước với tiền lương nghỉ phép thực tế trong năm Điều này giúp đảm bảo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được xác định một cách chính xác.

Để hạch toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 335 - Chi phí phải trả.

Tài khoản này ghi nhận các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng đã được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hiện tại Điều này nhằm đảm bảo rằng khi các khoản chi trả thực tế phát sinh, chúng sẽ không gây ra sự đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng chịu chi phí.

Nội dung và kết cấu của tài khoản 335

- Các khoản chi trả thực tế phát sinh tính vào chi phí phải trả

- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn chi phí trực tiếp được ghi nhận giảm chi phí

- Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh

Dư Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, nhưng thực tế chưa phát sinh

Tiền lương nghỉ phép Trích trước vào chi phí tế phải trả cho CNSX về tiền lương nghỉ phép của

Chi phí thực tế trong thời Chi phí dự tính phải chi gian ngừng sản xuất trong thời gian ngừng sx theo thời vụ hoặc theo KH

Chênh lệch giữa chi phí thực tế > số đã trích trước

Chênh lệch giữa chi phí trích trước lớn hơn Chi phí thực tế kết chuyển giảm chi phí trong kì

Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán tài khoản 335

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NESTTA MEDIA

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Nestta Media Tên giao dịch quốc tế: NESTTA MEDIA TRADING SERVICE COMPANY LIMITED

Tên viết tắt: NESTTA MEDIA CO.,LTD

Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại tầng 3, toà nhà Roma, số 310 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam Đại diện pháp luật là bà Nguyễn Thị Hồng Vân.

Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media, có mã số doanh nghiệp 0402082517, đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty chuyên tư vấn đầu tư tài chính, được thành lập vào ngày 04/02/2019, đã hoạt động hơn 2 năm và ngày càng phát triển về đội ngũ nhân sự cũng như các sản phẩm dịch vụ Chúng tôi cam kết đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, với sự tư vấn từ các chuyên gia hàng đầu, nhằm mang đến những ý kiến giá trị nhất, giúp bạn dễ dàng đạt được thành công và mục tiêu đầu tư mong muốn.

Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ và thực hiện hạch toán kế toán độc lập, được phép mở tài khoản tại ngân hàng trong nước Hoạt động kinh doanh của công ty tuân thủ pháp luật và chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Đà Nẵng, thực hiện theo quy định của luật doanh nghiệp.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

- Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media chuyên các hoạt động trợ giúp cho trung gian tài chính

- Các hoạt động thỏa huận và giải quyết các giao dịch tài chính, bao gồm giao dịch thẻ tín dụng.

- Hoạt động tư vấn đầu tư.

- Hoạt động tư vấn môi giới thế chấp.

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ

Nestta Media 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

- Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động của công ty mình.

- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty

PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG HÀNH

CHÍNH VĂN PHÒNGPHÓ GIÁM ĐỐC

- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty

- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;

Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động của bộ phận mình cho giám đốc, đồng thời tham gia thảo luận về kế hoạch kinh doanh của công ty Với quyền hạn được ủy quyền, phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc giải quyết các công việc và cần phải báo cáo lại kết quả đã thực hiện cho giám đốc.

- Giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của công ty đến với khách hàng và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó.

- Nghiên cứu và phát triển thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng và chăm sóc khách hàng cũ.

- Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công việc của Phòng từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt.

Để hoàn thành ngân sách năm và kế hoạch công việc đã được phê duyệt, cần tổ chức bộ máy nhân sự hiệu quả và phân công công việc hợp lý trong phòng.

- Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban điều hành.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Giám đốc phân công.

Chức năng quản lý tài chính bao gồm hạch toán kế toán, điều hành và phân phối vốn, cùng với việc tổ chức ghi chép và phản ánh số liệu về tình hình luân chuyển và sử dụng tài khoản Điều này giúp theo dõi quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh, cung cấp thông tin cho giám đốc nhằm phân tích hoạt động kinh tế tài chính, đồng thời ngăn ngừa tham ô và vi phạm chính sách chế độ kỹ thuật kinh tế và tài chính của công ty.

Chịu trách nhiệm ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tài sản của Công ty, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản Thực hiện các chính sách và chế độ theo quy định của Nhà nước, đồng thời lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý và hàng năm để trình Giám đốc.

* Phòng hành chính văn phòng:

Xây dựng kế hoạch tuyển dụng và tổ chức nhân sự là nhiệm vụ quan trọng trong công ty, giúp đảm bảo chất lượng và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực Việc này không chỉ tối ưu hóa hoạt động của các phòng ban mà còn góp phần tăng cường hiệu quả và doanh số cho doanh nghiệp.

2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty:

2.1.4.1 Tổ chức công tác bộ máy kế toán

+ Sơ đồ bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ

Nestta Media + Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán

Người đảm nhiệm vị trí này có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công việc của nhân viên kế toán, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các thông tin kinh tế của Công ty Họ cũng tham mưu cho Giám đốc trong các quyết định tài chính quan trọng như thu hồi công nợ, đầu tư, và phân phối thu nhập.

Điều hành và kiểm soát hoạt động kế toán, tài chính của đơn vị là nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo sự chuyên nghiệp trong lĩnh vực này Người phụ trách sẽ chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến kế toán và tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của đơn vị.

Theo dõi thu chi và công nợ là nhiệm vụ quan trọng, bên cạnh việc quản lý quỹ tiền mặt Đồng thời, việc soạn hợp đồng và bảng báo giá cho khách hàng cũng cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp Ngoài ra, làm bảng lương và xử lý các thủ tục bảo hiểm xã hội (BHXH) cho nhân viên là những công việc không thể thiếu Cuối cùng, giao dịch ngân hàng cũng là một phần quan trọng trong công tác quản lý tài chính.

- Thực hiện các công việc khác khi có phát sinh theo phụ lục hợp đồng và theo phân công nhiệm vụ từng thời điểm của kế toán trưởng.

- Tiếp nhận kiểm tra, kiểm soát chứng từ kế toán

KẾ TOÁN VIÊN THỦ QUỶ

Ghi chép và tính toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, trung thực và kịp thời là rất quan trọng Điều này bao gồm hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao tài sản cố định, công trình và các nghiệp vụ khác, cũng như thuế VAT, theo đúng quy định của kế toán và các chế độ, chính sách hiện hành.

- Làm báo cáo nộp cho cơ quan thuế theo quy định, bao gồm các báo cáo tháng, quý, năm với sự kiểm soát của kế toán trưởng.

- Thực hiện lưu trữ chứng từ, sổ sách theo quy định.

- Tiếp nhận, kiểm tra thanh toán và hạch toán phát sinh thu chi, tổng hợp doanh thu hằng ngày.

- Kiểm tra, đối chiếu, cập nhật hệ thống sổ sách kế toán, công nợ phải thu, phải trả.

- Lập báo cáo thuế, hiểu biết về kế toán thuế, báo cáo thống kê.

- Là người chịu trách nhiệm vật chất về quản lí thu chi quỹ tiền mặt của công ty.

Thủ quỹ phải dựa vào các phiếu thu chi hợp lệ để đề xuất và thực hiện việc xuất quỹ Đồng thời, tuyệt đối không được tiết lộ thông tin tài chính của Công ty cho những người không có thẩm quyền.

- Kiểm đếm thu, chi tiền mặt chính xác và bảo quản an toàn quỹ tiền mặt của đơn vị.

- Thực hiện nghiêm chỉnh định mức tồn quỹ tiền mặt của Nhà nước quy định.

- Hạch toán chính xác đầy đủ các nghiệp vụ của quỹ tiền mặt, và làm các báo cáo về quỹ tiền mặt.

2.1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty

+ Sơ đồ hình thức kế toán

Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hình thức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

2.1.5 Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty

- Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016.

- Đơn vị áp dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016.

- Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là: Việt Nam Đồng (VND).

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NESTTA MEDIA

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NESTTA MEDIA

2.2.1 Đặc điểm tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media.

2.2.1.1 Đặc điểm tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media Để phục vụ cho công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp chia thành hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.

Tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động trong suốt thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, bao gồm lương theo cấp bậc và các phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp thâm niên.

Tiền lương phụ là khoản tiền được chi trả cho người lao động khi họ thực hiện nhiệm vụ ngoài công việc chính hoặc trong thời gian nghỉ phép, nghỉ Tết theo quy định của chế độ.

Công ty đặt con người là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược kinh doanh, vì vậy luôn nỗ lực hoàn thiện các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên Việc trả lương trong công ty cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo sự công bằng và khuyến khích hiệu suất làm việc.

- Cơ chế trả lương phải khuyến khích được người lao động phát huy năng lực của mình đối với công việc

- Cơ chế trả lương phải đám bảo được sự công khai, dân chủ, công bằng, hợp lí phù hợp với doanh thu của đơn vị.

- Việc trả lương theo đúng quy định của nhà nước Lương cho cán bộ CNV không thấp hơn lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

2.2.1.2 Phương pháp tính lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media

Hiện tại, Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho công nhân viên của Công ty

Lương thời gian được tính dựa trên mức lương cơ bản và thời gian thực tế làm việc của người lao động.

Tiền lương của công nhân viên tại công ty được tính theo công thức:

Tổng lương thực tế = Lương cơ bản + Phụ cấp x ngày công thực tế

26 Công ty quy định ngày công chuẩn là 26

Tiền lương thực nhận = Tổng lương thực tế - Các khoản khấu trừ (BHXH,BHYT, )

* Chế độ phụ cấp trách nhiệm

STT Danh sách người nhận Chế độ phụ cấp trách nhiệm

Tính lương cho “ Nguyễn Thị Mỹ Mỹ” – Nhân viên kế toán

– Ngày công chuẩn của tháng 8/2021 theo công ty : 26

– Số ngày công thực tế : 26

Công ty trích nộp bảo hiểm cho chị Mỹ với tỷ lệ 10,5%, bao gồm 8% cho bảo hiểm xã hội (BHXH), 1,5% cho bảo hiểm y tế (BHYT) và 1% cho bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Mức lương tính để đóng bảo hiểm là lương cơ bản, không bao gồm các khoản trợ cấp khác.

-Số tiền chị Mỹ phải nộp cho BHXH: Lương cơ bản * 8% = 5.000.000 * 8%

-Số tiền chị Mỹ phải nộp cho BHYT: Lương cơ bản * 1,5% = 5.000.000 *

-Số tiền chị Mỹ phải nộp cho BHTN: Lương cơ bản * 1% = 5.000.000 * 1%

Tổng cộng số tiền phải nộp của chị Mỹ là:

Số tiền thực lĩnh của chị Nguyễn Thị Mỹ Mỹ nhận được là :

Tiền lương nhận được = Tổng lương - Các khoản giảm trừ

2.2.2 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media.

2.2.2.1 Hạch toán tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media

Tài khoản để sử dụng hạch toán tiền lương của công ty là tài khoản 334: Phải trả cho người lao động.

- Bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương

- Sổ chi tiết tài khoản 334

Trưởng bộ phận hàng ngày sẽ theo dõi và ghi chép thời gian làm việc thực tế của từng cán bộ, nhân viên Công việc này bao gồm việc ghi lại thời gian bắt đầu làm việc và thời gian nghỉ phép của từng cá nhân trên Bảng chấm công.

- Đến cuối tháng, tiến hành tổng hợp số công, số ngày nghỉ không lương, nghỉ phép, nghỉ lễ để nộp cho kế toán trưởng

Bảng chấm công như sau: ( Phụ lục 1)

Kế toán dựa vào bảng chấm công, để tính lương và thanh toán lương cho người lao động tại công ty.

Từ bảng thanh toán lương, kế toán lên bảng tổng hợp tiền lương phải trả CNV

Kế toán trưởng căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương phải trả CNV để lập phiếu chi và chi lương bằng tiền mặt ( Phụ lục 4 )

Phiếu chi được lập thành hai liên và cần có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng và thủ quỹ trước khi xuất quỹ Người nhận tiền phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi họ tên Sau khi xuất quỹ, thủ quỹ cũng phải ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi.

Liên thứ nhất lưu ở nơi lập phiếu.

Liên thứ 2, thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.

Sau khi thực hiện chi lương, kế toán trưởng sẽ sử dụng bảng thanh toán lương để ghi chép chi tiết các khoản phải trả cho từng nhân viên thuộc các bộ phận khác nhau.

Từ các chứng từ kế toán, kế toán lên chứng từ ghi sổ.

- Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ ghi sổ, kế toán trưởng tiến hành tổng hợp,phân bổ tiền lương, tiền công

- Từ đó, tiếp tục lên sổ cái 334 ( Phụ lục 6 )

2.2.2.2 Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media.

Kế toán trưởng dựa vào bảng lương để lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương ( Phụ lục 7 )

Kế toán trưởng sử dụng bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương để thực hiện hạch toán chi tiết bảo hiểm xã hội cho nhân viên của các bộ phận (Phụ lục 8)

Kế toán trưởng sử dụng bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương để thực hiện hạch toán chi tiết bảo hiểm y tế (BHYT) cho nhân viên tại các bộ phận (Phụ lục 9)

Kế toán trưởng sử dụng bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương để thực hiện hạch toán chi tiết bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động trong các bộ phận.

Kế toán trưởng sử dụng bảng phân bổ lương cùng các khoản trích theo lương để thực hiện hạch toán chi tiết KPCĐ cho nhân viên ở các bộ phận.

- Từ các chứng từ kế toán, kế toán lên chứng từ ghi sổ.

Mỗi tháng, kế toán trưởng thực hiện việc tổng hợp, thanh toán và phân bổ các khoản trích theo lương cho công nhân viên dựa trên các chứng từ kế toán.

- Từ đó, kế toán tiếp tục lên sổ cái tài khoản 338 ( Phụ lục 12 )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠO CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ NESTTA MEDIA

NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY

- Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, phù hợp với quy mô công ty, rất thuận lợi cho việc tính toán

Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán ngày càng hoàn thiện, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính chính xác và kịp thời Điều này giúp ban giám đốc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Việc chi trả lương và thực hiện đúng các quy định của nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động Công ty cam kết sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán theo quy định trong chế độ ghi chép ban đầu liên quan đến lương và thanh toán các chế độ bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp và công đoàn.

Công ty đã quyết định sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, mặc dù phương pháp này thuận tiện cho việc ghi chép, nhưng vẫn gặp phải tình trạng ghi chép trùng lặp Việc kiểm tra và đối chiếu thường được thực hiện vào cuối tháng, điều này ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo.

Tại công ty, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, các chứng từ ban đầu được lập đầy đủ theo yêu cầu kế toán Tuy nhiên, một số khoản chi phí như chi phí dịch vụ mua ngoài, mặc dù giá trị không lớn, lại thiếu hóa đơn tài chính (hóa đơn GTGT) hoặc có chứng từ gốc nhưng không đầy đủ nội dung, dẫn đến việc các chứng từ kế toán thiếu căn cứ pháp lý.

Công ty chưa mở tài khoản 431 cho quỹ khen thưởng và phúc lợi, điều này dẫn đến việc chưa tạo ra lợi ích vật chất cho người lao động Hệ quả là nhu cầu phúc lợi công cộng chưa được đáp ứng đầy đủ, gây khó khăn trong việc cải thiện và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân viên.

3.1.3 Nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty

Trong mỗi công ty tư nhân, liên doanh hay thuộc Ngân hàng nhà nước, bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu Hệ thống sổ sách của công ty được tổ chức hoàn chỉnh, với hình thức trả lương phù hợp cho cán bộ công nhân viên Phòng kế toán được bố trí khoa học và hợp lý, với phân công công việc rõ ràng giúp tránh chồng chéo Đội ngũ cán bộ có trình độ cao đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh doanh của công ty.

Phần mềm kế toán hiện tại đã lỗi thời và chưa được cập nhật, dẫn đến việc các chứng từ vẫn tuân theo Thông tư 133 Tuy nhiên, riêng phiếu chi của Công ty vẫn đang áp dụng theo Quyết định 48.

Trong công ty, ngoài việc nhận lương theo thời gian làm việc, người lao động còn được hưởng thu nhập từ các quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và quỹ phúc lợi công đoàn (KPCĐ) khi gặp các trường hợp như đau ốm, tai nạn, thai sản, mất sức lao động hoặc thất nghiệp.

Công ty đã sử dụng quỹ KPCĐ một cách hợp lý, thể hiện sự quan tâm của bộ máy quản lý đến tình hình lao động và đời sống của công nhân viên Điều này giúp công nhân viên cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào công việc cũng như công ty mà họ đã chọn để cống hiến sức lao động.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY

Về công tác quản lí

Để quản lý hiệu quả giờ làm việc của nhân viên, các phòng ban trong công ty cần theo dõi không chỉ ngày công qua bảng chấm công mà còn cả số giờ làm việc của từng lao động Nếu một nhân viên không đủ giờ làm quy định, cần thực hiện trừ công theo giờ Ngược lại, đối với những nhân viên làm thêm giờ, cần lập phiếu báo làm thêm giờ và áp dụng mức thưởng hợp lý, nhằm đảm bảo tính toán lương chính xác và khuyến khích tăng năng suất lao động.

Về công tác kế toán

Công ty cần thiết lập hệ thống chấm công và bảng chấm công cho từng bộ phận, nhằm theo dõi thời gian làm việc một cách hiệu quả Việc này sẽ giúp quá trình thanh toán cho từng bộ phận trở nên dễ dàng và chính xác hơn.

Công ty cần nâng cấp phần mềm kế toán để đảm bảo tất cả chứng từ tuân thủ đúng theo Thông tư 133 Mặc dù các chứng từ hiện tại đã phù hợp với Thông tư 133, nhưng phiếu chi vẫn đang sử dụng theo Quyết định 48.

- Công ty cần có chế độ thưởng, phạt phù hợp giúp cho người lao động hăng say làm việc

Nghiên cứu và áp dụng các hình thức khen thưởng thường xuyên như thưởng sáng tạo và thưởng cho những cá nhân hoàn thành vượt mức kế hoạch của công ty, nhằm khuyến khích người lao động nâng cao năng suất làm việc.

Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt sẽ giúp quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành các chính sách của Đảng và nhà nước về chế độ lao động Điều này đảm bảo tính toán và phân bổ chính xác các khoản tiền lương, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động và lợi nhuận cho công ty Để thực hiện tốt chức năng quản lý lao động tiền lương, kế toán cần kết hợp mô hình hạch toán với thực trạng của công ty, nhằm đưa ra phương thức quản lý hiệu quả nhất Đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media sẽ góp phần giải quyết vấn đề công bằng trong trả lương, giúp công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Dựa trên lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương, phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty Những đề xuất này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động mà còn cải thiện phương pháp quản lý, đạt được kết quả cao hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media, tôi nhận thấy bộ phận quản lý kế toán, đặc biệt là lĩnh vực tiền lương, đã phát triển ổn định Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, công ty cần áp dụng các biện pháp để hòa nhập vào hệ thống kế toán mới, nhằm bắt kịp nhịp độ phát triển chung của đất nước.

1 Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới

2 Luật bảo hiểm xã hội

5 Giáo trình kế toán tài chính (Đại học Duy Tân – Khoa Kế toán)

6 Tài liệu nội bộ Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media

7 Các tài liệu tham khảo tại thư viện của trường

8 Các trang web tham khảo: http://www.webketoan.vn http://danketoan.com/

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2022

Ngày đăng: 13/10/2022, 21:58

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.3 Sơ đồ hình thức kế tốn tại Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA
2.3 Sơ đồ hình thức kế tốn tại Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nestta Media (Trang 6)
- Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động, trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả là các chế độ khác cho người lao động - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA
ch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động, trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả là các chế độ khác cho người lao động (Trang 17)
- TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA
3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của (Trang 21)
2.1.4.2. Hình thức kế tốn áp dụng tại Cơng ty - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA
2.1.4.2. Hình thức kế tốn áp dụng tại Cơng ty (Trang 32)
Bảng chấm công như sau: (Phụ lục 1) - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA
Bảng ch ấm công như sau: (Phụ lục 1) (Trang 37)
Từ bảng thanh toán lương, kế toán lên bảng tổng hợp tiền lương phải trả CNV - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA
b ảng thanh toán lương, kế toán lên bảng tổng hợp tiền lương phải trả CNV (Trang 39)
Kế toán trưởng căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương phải trả CNV để lập phiếu chi và chi lương bằng tiền mặt ( Phụ lục 4 ) - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA
to án trưởng căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương phải trả CNV để lập phiếu chi và chi lương bằng tiền mặt ( Phụ lục 4 ) (Trang 40)
Kế toán trưởng dựa vào bảng lương để lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA
to án trưởng dựa vào bảng lương để lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương (Trang 45)
- Kế toán trưởng dựa vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương để hạch tốn chi tiết BHXH cho người lao động của các bộ phận - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA
to án trưởng dựa vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương để hạch tốn chi tiết BHXH cho người lao động của các bộ phận (Trang 46)
- Kế toán trưởng dựa vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương để hạch toán chi tiết BHYT cho người lao động của các bộ phận - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA
to án trưởng dựa vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương để hạch toán chi tiết BHYT cho người lao động của các bộ phận (Trang 47)
- Kế toán trưởng dựa vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương để hạch tốn chi tiết BHTN cho người lao động của các bộ phận - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA
to án trưởng dựa vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương để hạch tốn chi tiết BHTN cho người lao động của các bộ phận (Trang 48)
- Kế toán trưởng dựa vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương để hạch toán chi tiết KPCĐ cho người lao động của các bộ phận - KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ NESTTA MEDIA
to án trưởng dựa vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương để hạch toán chi tiết KPCĐ cho người lao động của các bộ phận (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w