TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA KẾ TOÁN o0o CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÁNH TRUNG GVHD Th S Nguyễn Thị Quỳnh Giao SVTH Trần Thị Thu Lựu LỚP K24K.
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1 Các khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị sản phẩm do lao động tạo ra, được xem như một yếu tố đầu vào với chức năng chi phí lao động sống Đồng thời, tiền lương cũng là một phần cấu thành thu nhập của doanh nghiệp.
Tiền lương là giá trị tiền tệ phản ánh sản phẩm xã hội mà người lao động nhận được, giúp họ bù đắp cho hao phí lao động trong quá trình sản xuất Điều này không chỉ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt mà còn góp phần tái sản xuất sức lao động của họ.
1.1.1.2 Các khoản trích theo lương
Quỹ BHXH không chỉ đảm bảo thu nhập từ tiền lương mà còn cung cấp tiền thưởng theo quy định của doanh nghiệp Người lao động sẽ nhận được khoản trợ cấp xã hội trong các trường hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hoặc tử tuất, giúp giảm bớt khó khăn trong cuộc sống.
Quỹ Bảo hiểm Y tế (BHYT) là quỹ tài chính hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người lao động đã đóng góp Sự hình thành của quỹ BHYT giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho những người tham gia khi họ cần chăm sóc sức khỏe.
KPCĐ: là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp, quỹ KPCĐ ở nước ta được hình thành do người lao động đóng góp.
BHTN: là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất
Theo quyết định 23/2021/QĐ-TTG ngày 07/07/2021 và nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/07/2021, tỷ lệ trích bảo hiểm từ ngày 01/07/2021 được quy định cho các đối tượng là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên số tháng đóng bảo hiểm, với quy định là đủ 12 tháng đến 36 tháng sẽ nhận 03 tháng trợ cấp, và cứ mỗi 12 tháng đóng thêm sẽ được hưởng thêm trợ cấp thất nghiệp.
01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Bảng 1.1 Bảng trích nộp các khoản bảo hiểm theo lương năm 2022
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Ghi chép, tính toán, kiểm tra lao động và sử dụng lao động.
- Ghi chép, tính toán, kiểm tra thanh toán tiền lương, các khoản theo lương.
- Ghi chép, tính toán tổng hợp, phân bổ lương, các khoản theo lương.
- Lập báo về thu nhập, về lương, về sử dụng các khoản theo lương.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.3.1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp sức lao động và khuyến khích người lao động yên tâm làm việc Để người lao động có thể cống hiến hết mình cho công việc, họ cần nhận được mức lương đủ để trang trải cuộc sống, từ đó tạo động lực làm việc hiệu quả cho cả cá nhân và doanh nghiệp.
Tiền lương không chỉ là phần thưởng cho công sức lao động mà còn phản ánh trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của người lao động Do đó, mức lương cao thường mang lại niềm tự hào cho người lao động, khẳng định giá trị và năng lực của họ trong môi trường nghề nghiệp.
Chỉ tiêu Doanh nghiệp (%) Người lao động (%) Tổng cộng
Mặc dù tiền lương chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập, việc tăng lương cho nhân viên là cần thiết Đối với doanh nghiệp, tiền lương được xem như một phần của chi phí sản xuất và đầu tư phát triển Tiền lương không chỉ là chi phí mà còn là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh Tổ chức tiền lương một cách công bằng và hợp lý sẽ giúp duy trì và phát triển lực lượng lao động, từ đó củng cố sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, và việc trả lương hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích họ làm việc hiệu quả Khi được trả lương công bằng, người lao động sẽ có động lực cao hơn để nâng cao năng suất, chất lượng công việc và trách nhiệm, từ đó tạo ra sự quan tâm đến kết quả công việc của chính mình.
- Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để họ có thể đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, không chỉ là yếu tố cấu thành giá trị sản phẩm, lao vụ và dịch vụ, mà còn là công cụ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
1.1.4.1 Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân công việc
Các công việc phức tạp thường yêu cầu trình độ và kỹ năng cao, dẫn đến mức lương tương ứng cũng cao hơn Những công việc này thường đi kèm với yêu cầu về đào tạo và kinh nghiệm, ảnh hưởng trực tiếp đến mức lương Sự phức tạp của công việc không chỉ thể hiện ở độ khó khăn mà còn ở những yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc một cách hiệu quả.
Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo của người làm
Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc
Các phẩm chất cá nhân cần có
Trách nhiệm đối với công việc
Tầm quan trọng của công việc
Điều kiện để thực hiện công việc
1.1.4.2 Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân nhân viên
- Trình độ lành nghề của người lao động
Lao động có tay nghề cao thường nhận được mức lương cao hơn so với những người chưa có kinh nghiệm Sự khác biệt này thể hiện rõ qua hình thức trả lương, bao gồm cả trả lương theo thời gian và theo sản phẩm.
- Kinh nghiệm của bản thân người lao động
Kinh nghiệm là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức lương của cá nhân, được các cơ quan và tổ chức xem xét trong quá trình tuyển dụng và trả lương Việc tuyển dụng lao động có kinh nghiệm giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đào tạo ban đầu và cho phép nhân viên nhanh chóng hòa nhập với công việc, từ đó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp một cách nhanh chóng.
Để đảm bảo tính công bằng trong chính sách tiền lương, cần phải xem xét mức độ hoàn thành công việc của từng nhân viên bên cạnh năng lực và kinh nghiệm Mức độ hoàn thành công việc khác nhau sẽ dẫn đến sự khác biệt trong mức lương, đảm bảo rằng mỗi cá nhân được trả công xứng đáng với những đóng góp của họ.
Hiện nay, thâm niên làm việc là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức lương của người lao động tại nhiều tổ chức Bên cạnh đó, thâm niên cũng góp phần vào quá trình thăng tiến và đề bạt trong công việc.
CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
Việc áp dụng chế độ tiền lương hợp lý là cần thiết để đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, đồng thời tạo sự kết nối chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
1.2.1.1 Chế độ tiền lương cấp bậc
Chế độ tiền lương cấp bậc là hệ thống quy định của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm xác định mức lương cho người lao động dựa trên chất lượng và điều kiện làm việc Nhà nước ban hành các quy định này, và doanh nghiệp áp dụng chúng vào thực tế tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau: thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Thang lương là bảng xác định tỷ lệ tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề tương tự, dựa trên trình độ cấp bậc của họ Mỗi thang lương bao gồm nhiều bậc lương và hệ số tương ứng với từng bậc.
Bậc lương là cách phân loại trình độ lành nghề của công nhân, được sắp xếp từ thấp đến cao, với các bậc có thể lên tới bậc 3, bậc 6 hoặc bậc 7.
Hệ số lương xác định mức độ lao động của công nhân, với những người có trình độ tay nghề cao được trả lương cao hơn so với công nhân bậc 1, là bậc có trình độ lành nghề thấp nhất.
Mức lương là số tiền trả cho công nhân trong một khoảng thời gian nhất định, được quy định theo các bậc trong thang lương Lương bậc 1 được xác định rõ ràng, trong khi các bậc cao hơn được tính bằng cách nhân lương bậc 1 với hệ số tương ứng Lương bậc 1 phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu, hiện tại là 1.490.000 đồng từ ngày 01/07/2019 đến 30/06/2020 theo nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định mức độ phức tạp công việc và yêu cầu kỹ năng của công nhân, bao gồm kiến thức kỹ thuật và khả năng thực hành cần thiết Nó phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân và là căn cứ để xác định tay nghề của họ.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc được áp dụng cho những lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trong khi đó, những nhân viên gián tiếp như cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng sẽ được trả lương theo chức vụ.
1.2.1.2 Chế độ tiền lương theo chức vụ
Chế độ lương này được quy định bởi bảng lương do Nhà Nước ban hành, trong đó bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau cùng với các quy định cụ thể về mức lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được tính bằng cách nhân mức lương bậc 1 với hệ số phức tạp và hệ số điều kiện lao động tương ứng Mức lương bậc 1 được xác định bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số lương bậc 1 Hệ số này là tích của hệ số phức tạp và hệ số điều kiện lao động.
Theo nguyên tắc phân phối, việc tính lương trong doanh nghiệp dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh Nhà nước chỉ quản lý mức lương tối thiểu, không can thiệp vào mức lương tối đa, mà điều chỉnh thông qua thuế thu nhập.
Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu áp dụng hai hình thức tiền lương là tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm Việc lựa chọn hình thức tiền lương phù hợp sẽ phụ thuộc vào đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp.
1.2.2 Các hình thức trả lương
1.2.2.1 Trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương là phương pháp phổ biến cho lao động gián tiếp và công việc ổn định Nó cũng có thể áp dụng cho lao động trực tiếp khi không thể định mức sản phẩm.
Trong doanh nghiệp, hình thức trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho nhân viên văn phòng như hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ và kế toán Đây là phương thức trả lương dựa trên thời gian làm việc thực tế của người lao động, được xác định theo ngành nghề và trình độ chuyên môn, kỹ thuật của họ.
Tùy thuộc vào từng ngành nghề và đặc thù công việc của doanh nghiệp, mức lương sẽ được áp dụng khác nhau Tiền lương theo thời gian có thể được phân chia thành nhiều bậc khác nhau.
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thức tế trong tháng:
Tiền lương ngày Tiền lương cơ bản của tháng
HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
1.3.1 Hạch toán số lượng lao động
Hạch toán số lượng lao động là quy trình quản lý tiền lương dựa trên số lượng lao động theo từng nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật.
Hạch toán số lượng lao động được ghi chép trong sổ danh sách lao động của doanh nghiệp và các sổ sách lao động tại từng bộ phận Sổ này được phòng lao động lập theo mẫu quy định.
- Một bản do phòng quản lý ghi chép
- Một bản do phòng kế toán quản lý
Cơ sở dữ liệu để ghi danh sách lao động bao gồm tuyển dụng và hưu trí được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền Khi nhận chứng từ từ phòng lao động, phòng kế toán cần ghi chép kịp thời và đầy đủ vào sổ danh sách lao động Thông tin này là cơ sở để lập báo cáo lao động và phân tích biến động lao động tại doanh nghiệp vào cuối tháng hoặc cuối quý, tùy theo yêu cầu quản lý.
1.3.2.Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động của cán bộ công nhân viên là rất quan trọng, yêu cầu kế toán tiền lương sử dụng “bảng chấm công” hàng tháng để theo dõi từng ngày làm việc của từng cá nhân trong các tổ sản xuất và bộ phận Cuối tháng, kế toán sẽ dựa vào thời gian thực tế, chế độ ngày nghỉ và các khoản trợ cấp cho làm đêm, làm thêm giờ để tính toán số tiền lương phải trả cho từng người lao động.
1.3.3 Hạch toán kết quả lao động Đối với bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm thì căn cứ để trả lương là “bảng kê khối lượng công việc hoàn thành”, “bảng giao nhận sản phẩm” Các chứng từ này tuy khác nhau nhưng phải ghi đầyđủ các thông tin cần thiết như: tên công nhân, tên công việc, tên sản phẩm, số lượng sản phẩm hoàn thành Chứng từ kết quả lao động phải do người lập ký và phải được kiểm tra xác nhận Sau đó, chứng từ được chuyển lên phòng kế toán cho kế toán tiền lương xác nhận Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng.
1.3.4 Hạch toán tiền lương phải thanh toán cho người lao động Để thanh toán tiền lương, tiển thưởng cho cán bộ công nhân viên hàng tháng kế toán lập “bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ, từng bộ phận.Kế toán phải căn cứ vào các chứng từ hạch toán thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động. Bảng tính lương phải ghi rõ các khoản tiền lương, các khoản khấu trừ vào số lượng và số tiền còn được lĩnh.
Thông thường việc thanh toán lương tại các doanh nghiệp cho người lao độngđược chia làm 2 kỳ:
Kỳ 2: Nhận số tiền còn lại sau khi đã khấu trừ vào tiền lương các khoản tạm ứng và các khoản khác
Các bảng thanh toán lương, bảng kê và danh sách những người chưa lĩnh lương, cùng với các chứng từ thu, chi tiền mặt cần được chuyển kịp thời cho phòng kế toán để ghi sổ Đồng thời, cần theo dõi số lượng lao động một cách chính xác.
Sổ theo dõi danh sách lao động theo từng bộ phận, đơn vị công tác của toàn doanh nghiệp do phòng tổ chức nhân sự quản lý
Sổ theo dõi danh sách lao động theo từng bộ phận, đơn vị công tác của doanh nghiệp do kế toán quản lý
Cơ sở để ghi vào sổ danh sách lao động bao gồm các chứng từ tuyển dụng, quyết định thuyên chuyển công tác, cho thôi việc và nghỉ hưu Đồng thời, cần theo dõi thời gian lao động của nhân viên một cách chính xác.
Bảng chấm công do các bộ phận công tác lập, xác nhận gửi kèm theo các chứng từ liên quan gửi đến phòng kế toán
Phiếu báo làm thêm ca, làm đêm, độc hại
Biên bản điều tra tai nạn lao động c Kết quả lao động được hạch toán dựa vào những chứng từ sau:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Hợp đồng giao khoán d Tính lương:
KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.4.1.1 Các chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 – LLĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03 – LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Mẫu số 11- LĐTL)
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01a-LĐTL)
- Bảng tổng hợp ngày công và mức lương
- Ngoài ra còn có các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ khác như:
- Phiếu thu, chi, tạm ứng lương
- Phiếu nghĩ hưởng bảo hiểm xã hội
- TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 334 ghi nhận các khoản phải trả đối với công nhân viên (CNV) và tình hình thanh toán các khoản này, bao gồm tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội (BHXH) và các khoản thu nhập khác của CNV.
Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động
.TK 334 “Phải trả người lao động”
SDĐK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động đầu kỳ.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền công, tiển thường có tính chất lượng và các khoản khác còn phải trả cho người lao động đầu kỳ.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
SDCK: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán tiền lương
Các khoản phải khấu trừ vào TL và các khoản phụ cấp phải trả cho NLĐ lương và thu nhập của NLĐ NNLĐ
TK 111, 112 Ứng và thanh toán tiền lương và khoản khác cho NLĐ
Phải trả tiền lương nghỉ phép
TK 335 của CNSX(nếu DN trích trước)
Khi chi trả lương, thưởng
Và các khoản khác cho NLĐ bằng SP, HH
Tiền thưởng phải trả NLĐ từ quỹ khen thưởng phúc lợi
Thuế GTGT đầu ra(nếu có)
1.4.2 Kế toán các khoản trích theo lương
1.4.2.1 Các chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc số lượng công việc hoàn thành
Bảng thanh toán tiền thưởng
TK 338:” Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 338
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
- BHXH phải trả cho công nhân viên.
- Chi kinh phí công đoàn tại DN.
- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT, BHTN cho người lao động.
SDĐK: khoản trích chưa sử dụng hết còn lại đầu kỳ.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo chế độ quy định.
- BHXH, KPCĐ vượt chỉ được cấp bù.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế
- Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp
Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương 1.4.3 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
1.4.3.1 Các chứng từ kế toán sử dụng
TK 335: “Chi phí phải trả”
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 335:
Nội dung kết cấu: TK 335 “Chi phí phải trả”
-Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả.
-Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được giảm chi phí.
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất ,kinh doanh.
Số dư bên có :Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất ,kinh doanh nhưng thức tế chưa phát sinh
Quan BHXH về khoán DN đã chi
Nhận khoán hoàn trả của cơ
BHXH, BHYT, BHTN cho CNV Khấu lương tiền nội bộ
Sơ đồ 1.3: Phương pháp hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép
TK 334 TK 335 TK 642 phải trả cho CNV
Trích trước tiền nghỉ phép cho công nhân sản xuất
Tiền lương nghỉ phép thực tế lớn hơn số tiền trích trước
Số tiền thực tế phải trả số tiền trích trước
Số thực tế phải trả nhỏ hơn
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÁNH TRUNG
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty a) Quá trình hình thành của công ty:
Công ty TNHH TÁNH TRUNG được thành lập vào ngày 12 tháng 04 năm
2016 theo giấy phép kinh doanh lần 1 số 4001073600 thuộc Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Quảng Nam.
Tên công ty: Công ty TNHH TÁNH TRUNG
Trụ sở chính của công ty đặt tại: : Đường Lê Hồng Phong, khối 5, thị trấn Núi Thành, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
-Vốn điều lệ: 6.000.000.000 VNĐ b) Quá trình phát triển của công ty:
Trong hơn 7 năm hoạt động, công ty đã trải qua nhiều thăng trầm của nền kinh tế thị trường, đối mặt với các thách thức như thiếu vốn, thiếu nhân sự có kinh nghiệm, và hàng hóa bán chậm Tuy nhiên, công ty không để những khó khăn này ngăn cản bước tiến của mình; ngược lại, họ đã nỗ lực hết mình để đạt được các mục tiêu đề ra Đồng thời, công ty cũng không ngừng mở rộng và tìm kiếm thị trường tiêu thụ trên toàn tỉnh Quảng Nam.
Phát huy tối đa năng lực có sẵn, công ty TNHH TÁNH TRUNG đã hoạt động trên các lĩnh vực chính:
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
2.1.2 Tổ chức công tác quản lý tại công ty
2.1.2.1 Bộ máy quản lý tại công ty
Ngay sau khi thành lập, ban lãnh đạo công ty đã tập trung vào việc xây dựng bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh theo mô hình trực tuyến Mô hình này cho phép người lãnh đạo cao nhất quản lý toàn diện và có quyền quyết định các vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh, đồng thời phát huy năng lực của cán bộ tham mưu ở các bộ phận.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Giám đốc công ty, ông Nguyễn Hữu Việt, có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh, kỹ thuật và đời sống cán bộ trong công ty Ông là người tổ chức các hoạt động, thiết lập mục tiêu chung và ban hành quy chế, nội quy của công ty Đồng thời, ông cũng là người chịu trách nhiệm pháp lý cao nhất với các cơ quan chức năng và quản lý toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty.
Quan hệ trực tuyến Quan hệ đối chiếu
Bộ phận tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, trong việc tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý hành chính trong công ty.
Nhiệm vụ chính bao gồm tổ chức thực hiện các phương pháp và nguyên tắc kế toán, kiểm tra và cung cấp thông tin kế toán kịp thời Đơn vị cần tổ chức lưu trữ, luân chuyển chứng từ, theo dõi và báo cáo công nợ, ghi chép sổ sách, hàng hóa và tài sản Đồng thời, cần lập báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ và đảm bảo việc lưu trữ, bảo quản chứng từ một cách hiệu quả.
Nhiệm vụ chính bao gồm lập kế hoạch kinh doanh và phương pháp đầu tư, khai thác cơ hội, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, đồng thời theo dõi tình hình biến động của thị trường để đưa ra các quyết định kịp thời.
Kho hàng là không gian lưu trữ và bảo quản hàng hóa, giúp theo dõi số lượng và chất lượng của từng loại sản phẩm Việc quản lý kho hàng hiệu quả không chỉ ngăn ngừa tình trạng ứ đọng và hư hỏng hàng hóa mà còn đảm bảo quá trình kinh doanh diễn ra ổn định.
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.1.3.1 Bộ máy kế toán tại công ty
: Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ DOANH
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán tại công ty
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán trong một công ty, có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và cấu trúc bộ máy kế toán phù hợp với mô hình kinh doanh của công ty.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật về kế toán và tài chính trong đơn vị kế toán Họ tổ chức và điều hành bộ máy kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán, đồng thời đảm bảo phù hợp với hoạt động của công ty Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính chính xác và kịp thời.
Kế toán hàng hóa và chi phí:
Bộ phận này đảm nhiệm việc kiểm tra và kiểm soát tình hình xuất nhập tồn hàng hóa, đồng thời tính thuế GTGT cho hàng bán ra Ngoài ra, bộ phận còn theo dõi công nợ của khách hàng để lập báo cáo và chuyển số liệu sang kế toán tổng hợp Kế toán của bộ phận cũng theo dõi chi phí mua hàng và các chi phí phát sinh khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Kế toán tổng hợp và doanh thu:
Người có kiến thức toàn diện về quy trình kế toán của đơn vị có khả năng phối hợp số liệu từ các bộ phận khác nhau để lập báo cáo tài chính Họ cũng có khả năng điều phối công việc giữa các nhân viên trong bộ phận kế toán, thực hiện kết chuyển doanh thu và lập báo cáo tài chính cũng như báo cáo thuế.
2.1.4 Chế độ và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Tánh Trung
- Chế độ kế toán được áp dụng theo thông tư 133/2016/TT-BTC.
- Niên độ kế toán: được tính một năm kể từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của một năm.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Tính lương và BHXH theo quy định hiện hành.
- Hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung trên phần mềm kế toán.
- Đồng tiền sử dụng là đồng Việt Nam.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÁNH TRUNG
2.2.1 Tình hình và đặc điểm về lao động tại Công Ty
Công ty thực hiện quản lý lao động chặt chẽ, tuân thủ đầy đủ quy định về sử dụng lao động và đảm bảo các chế độ theo luật lao động Nhân viên phải có năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao, và tất cả mọi người trong công ty đều có trách nhiệm thực hiện tốt công việc của mình Doanh nghiệp sẽ áp dụng chế độ thưởng và phạt hợp lý cho những lao động có thành tích tốt hoặc chưa đạt yêu cầu.
Công ty có quyền tuyển dụng và sử dụng lao động theo nhu cầu kinh doanh, đồng thời có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi của người lao động theo quy định pháp luật và nội quy công ty Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ bảo hiểm khác cho nhân viên Hiện tại, chất lượng đội ngũ lao động được đánh giá dựa trên trình độ học vấn.
2.2.2 Phương pháp và nguyên tắc xây dựng quỹ lương
Quy chế trả lương của doanh nghiệp được áp dụng cho từng người cụ thể và tiền lương được tính theo thời gian làm việc thực tế trong tháng.
2.2.3 Phương pháp tính lương tại Công Ty
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho toàn bộ nhân viên, trong đó thu nhập của người lao động phụ thuộc vào số ngày công thực tế trong tháng Hình thức này bao gồm lương tháng, lương tuần, lương ngày và lương giờ; tuy nhiên, chủ yếu công ty chỉ sử dụng lương tháng, còn các hình thức khác chỉ được áp dụng trong trường hợp có phát sinh lương thời vụ.
Lương tháng là hình thức trả lương cho nhân viên căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong 1 tháng
Cách tính lương theo thời gian
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
- Số ngày công theo quy định: 26 đối với toàn bộ thành viên của công ty.
- Số giờ công quy định: 8h/ngày.
Lương tháng = x Số ngày làm việc thực tế Tổng lương = Lương tháng + các khoản phụ cấp
Lương thực nhận = Lương ngày công thực tế + các khoản phụ cấp – các khoản trích theo lương – khoản tạm ứng (nếu có)
Công ty áp dụng mức phụ cấp phù hợp dựa trên vị trí, chức vụ và đặc điểm công việc của từng nhân viên Hiện tại, công ty cung cấp hai khoản phụ cấp ngoài lương: phụ cấp tiền ăn 600.000đ/tháng cho toàn bộ nhân viên, và phụ cấp điện thoại, xăng xe là 300.000đ cho bộ phận kinh doanh, kho và kế toán, cùng với 200.000đ cho bộ phận hành chính.
- Các khoản trích theo lương
Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH và Công văn 2159/BHXH-BT của BHXH Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 1/6/2017, tỷ lệ trích các khoản theo lương được quy định cụ thể.
Bảng 2.1 Bảng trích nộp các khoản bảo hiểm theo lương năm 2021
Các khoản trích theo lương Trích vào chi phí của DN
Trích vào lương của người lao động
Bảo hiểm xã hội (BHXH) 17,5 8 25,5%
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 1 1 2%
Việc tính lương cho người lao động hàng tháng dựa trên chứng từ hạch toán thời gian làm việc Kế toán sử dụng Bảng chấm công để xác định số ngày công thực tế của từng nhân viên, từ đó tính tiền lương cơ bản và các phụ cấp theo hợp đồng lao động.
2.2.4 Kế toán tiền lương tại công ty TNHH Tánh Trung
2.2.4.1 Các chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng chấm công của toàn bộ nhân viên công
- Bảng lương tháng (tổng hợp tiền lương) toàn công ty
TK 334: Phải trả người lao động
Hàng ngày, kế toán thực hiện việc theo dõi và kiểm tra chấm công cho từng nhân viên trong công ty Định kỳ hàng tuần hoặc vào cuối tháng, kế toán sẽ đối chiếu và xác nhận bảng chấm công với từng nhân viên, sau đó kiểm tra lại thông tin để hoàn thiện bảng chấm công.
Cách chấm công được quy định như sau: Nhân viên phải làm đủ 8 tiếng mỗi ngày để được tính là 1 ngày công Nếu nhân viên không làm đủ 8 tiếng, số giờ thực tế làm việc sẽ được chia cho 8 để tính ra ngày công tương ứng.
Trong tháng 4, nhân viên kinh doanh Nguyễn Văn Triều đã không hoàn thành đủ công trong hai ngày 9 và 10 Cụ thể, vào ngày 9 tháng 4, mặc dù Triều có đi làm, nhưng chỉ làm được 2,5 tiếng Do đó, kế toán sẽ tính công của nhân viên Triều dựa trên thời gian làm việc thực tế.
Ngày công 9 tháng 4 của Nguyễn Văn Triều = 2,2 / 8 = 0,3 (công)
Khi có bảng chấm công, kế toán tính lương cho nhân viên dựa trên tổng số ngày công thực tế Công thức tính lương bao gồm lương cơ bản chia cho số ngày trong tháng, nhân với số ngày công thực tế của nhân viên, cộng thêm các khoản phụ cấp và trừ đi các khoản tạm ứng cùng với bảo hiểm trừ vào lương.
Ví dụ về tính lương của nhân viên kinh doanh Nguyễn Văn Triều trong tháng 4 năm 2021 như sau:
Lương cơ bản của anh Nguyễn Văn Triều là : 3.670.100đ
Tháng 4/2021 anh Triều đi làm được 24,2 công vì vậy lương theo ngày công thực tế của anh Triều là: 3.670.100 / 26 * 24,2 = 3.410.000đ
Phụ cấp ăn ca của công ty là 600.000đ mỗi tháng, tương ứng với 26 ngày làm việc Theo quy định, phụ cấp này chỉ được tính cho những ngày làm việc thực tế Do đó, tiền ăn ca tháng 4 của anh Triều được tính là: 600.000 / 26 * 24,2 = 557.538đ.
Tiền phụ cấp điện thoại xăng xe cố định theo tháng của anh Triều là : 300.000đ
Trong tháng 4/2021 anh Nguyễn Văn Triều không ứng lương nên chỉ bị trừ các khoản BHXH, BHYT, BHTN với tổng số tiền là: 385.361đ
Vậy tổng số tiền lương tháng 4 mà công ty chi trả cho anh Triều là:
Các nhân viên còn lại kế toán cũng tính tương tự và ra được bảng lương tháng4/2021 dưới đây.
Vào ngày 30/4/2021, Công ty TNHH Tánh Trung đã thực hiện chi lương cho toàn bộ nhân viên, sau khi trừ đi các khoản tạm ứng và các khoản khấu trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, với tổng số tiền là 37.160.231 đồng.
Kế toán định khoản các bút toán như sau: a Số lương phải trả cho nhân viên công ty tháng 4 năm 2021:
Có TK 3341: 40.667.000 đồng b Các khoản trích theo lương (trừ vào lương nhân viên):
Có TK 3385: 333.608 đồng c Lương thực trả cho nhân viên công ty tháng 4 năm 2021:
Kế toán thực hiện chi lương cho tất cả nhân viên bằng cách lập phiếu chi trên phần mềm kế toán Misa Để tiến hành, kế toán truy cập vào phân hệ Quỹ từ bàn làm việc và chọn chức năng chi tiền.
Giao diện phần mềm hiển thị phiếu chi cho phép kế toán nhập các thông tin cần thiết, ví dụ như phiếu chi lương tháng 4 cho nhân viên.
Kế toán sẽ in phiếu chi giấy từ phần mềm để trình ký và lưu trữ chứng từ Phiếu chi sau khi được xuất ra và in sẽ có hình thức như sau:
Sau khi kế toán hạch toán chi lương thì kế toán lên sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, sổ cái như sau:
Sổ chi Tiết tài khoản TK 334- Phải trả người lao động
Và cuối cùng là sổ Cái TK 334- Phải trả người lao động
2.2.5 Kế toán các khoản trích theo lương của công ty
2.2.5.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ( Bảng kê trích nộp các khoản theo lương)
- Tài khoản các khoản trích theo lương:
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3385: Bảo hiểm thất nghiệp
Các khoản trích theo lương được tính theo pháp luật hiện hành được kế toán tính Bảng trích nộp như sau:
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÁNH TRUNG
NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÁNH TRUNG
3.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TÁNH TRUNG
Từ khi thành lập, công ty đã đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách, nhưng nhờ vào tầm nhìn chiến lược của Ban lãnh đạo và cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả, cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên, công ty đã phát triển vững mạnh và xây dựng được lòng tin từ khách hàng.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016TT-BTC và các văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính và các cơ quan.
Bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng trong mỗi công ty, không chỉ tham gia tích cực vào công tác quản lý và kinh doanh mà còn góp phần tạo dựng lòng tin cho nhân viên.
Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu với phân công rõ ràng, giúp mỗi kế toán nắm vững trách nhiệm cho phần hành cụ thể Điều này không chỉ khuyến khích sự sáng tạo và chủ động của nhân viên mà còn đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc triển khai và khai thác nghiệp vụ.
Tại công ty, công tác kế toán được tiến hành độc lập và tập trung, giúp cho việc hạch toán chứng từ ghi sổ vào cuối tháng, cuối quý và cuối năm diễn ra thuận lợi, rõ ràng, đầy đủ và kịp thời.
NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÁNH TRUNG
3.2.1 Ưu điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TÁNH TRUNG
Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán bằng phần mềm MISA trên máy tính, giúp nâng cao hiệu quả công việc, giảm bớt khối lượng sổ sách và công việc ghi chép, đồng thời hạn chế sai sót trong quá trình ghi sổ.
Ghi chép số liệu từ chứng từ gốc vào sổ sách kế toán và phần mềm kế toán là cần thiết để đảm bảo tính chính xác, hợp lý và tuân thủ các quy định hiện hành.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện một cách trực tiếp, đảm bảo tính chính xác dựa trên số ngày làm việc thực tế của nhân viên Công tác quản lý nhân sự được thực hiện chặt chẽ, với việc đối chiếu chấm công để đảm bảo sự công bằng cho người lao động.
Việc công ty duy trì chế độ trả lương ổn định và tăng dần đã tạo niềm tin và sự gắn bó cho nhân viên Sự điều hành hiệu quả của ban lãnh đạo cùng với phòng kế toán đảm bảo các công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn công bằng, hợp lý và chính xác, từ đó giúp nhân viên yên tâm và hăng say trong công việc.
Chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) luôn được tính toán chính xác và đầy đủ theo quy định của nhà nước Các khoản chi này được phân bổ đúng cho từng đối tượng và nộp cho cơ quan quản lý trong thời gian quy định.
Công ty cam kết thanh toán tiền lương cho nhân viên một cách minh bạch và đúng thời gian quy định, hiếm khi xảy ra tình trạng trễ lương Nhờ đó, hầu hết nhân viên đều hài lòng với chính sách trả lương của công ty.
Sổ sách kế toán cần được trình bày đúng quy định với đầy đủ chữ ký và sắp xếp theo trình tự thời gian để đảm bảo tính chính xác Các chứng từ không được tẩy xóa và phải được thu thập, xử lý một cách cẩn thận, khoa học và hợp lý, nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tính toán và kiểm tra đối chiếu.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương thực tế tại công ty, việc sử dụng tài khoản kế toán là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán chi phí của công ty trong từng kỳ.
3.2.2 Nhược điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TÁNH TRUNG
Bên cạnh những ưu điểm, Công ty cũng còn những hạn chế, bất cập trong quá trình hoạt động
Công ty TNHH Tánh Trung là một doanh nghiệp nhỏ với số lượng lao động hạn chế, dẫn đến quy mô hoạt động chưa được mở rộng Do đó, bộ phận kế toán của công ty cũng gặp khó khăn về cả số lượng và chất lượng nhân sự.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục có thể dẫn đến tình trạng ghi chép bị trùng lặp, ảnh hưởng đến thời gian nộp và lập báo cáo tài chính của công ty.
- Về quy định chấm công của công ty còn quá chi tiết nên làm cho nhân viên không được hài lòng.
- Các khoản trợ cấp còn hơi hạn chế so với đặc điểm kinh doanh của công ty
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
3.3.1 Hoàn thiện về công tác tổ chức tại Công ty
Công ty cần mở rộng quy mô hoạt động bằng cách tuyển dụng thêm lao động, từ đó không chỉ tăng cường số lượng nhân sự mà còn nâng cao chất lượng làm việc của bộ phận kế toán cũng như các phòng ban khác.
Tổ chức cần sắp xếp lại lực lượng lao động sao cho phù hợp với nội dung công việc, tối ưu hóa khả năng làm việc của nhân viên và phân bổ tiền lương dựa trên hiệu quả đóng góp của họ.
Để tối ưu hóa quản lý và hạch toán, Công ty cần phân loại lao động thành các nhóm khác nhau dựa trên các đặc trưng riêng, bao gồm phân loại theo thời gian lao động và chức năng của lao động.
Đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động là rất quan trọng, tránh tình trạng nợ đọng đến cuối kỳ, điều này có thể dẫn đến khiếu nại và tố cáo.
3.3.2 Hoàn thiện về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Công ty cần áp dụng mức thưởng hợp lý cho nhân viên có năng suất làm việc tốt và đưa ra ý tưởng mới, bên cạnh mức lương cơ bản Việc này cũng nên đi kèm với việc tăng hệ số lương theo năm công tác Điều này sẽ khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài với công ty và hạn chế tình trạng nhảy việc trong bối cảnh hiện nay.
Công ty có thể nâng cao năng suất lao động của nhân viên bằng cách áp dụng các hình thức thưởng hấp dẫn như thưởng hoàn thành kế hoạch, thưởng cho các chỉ tiêu giao khoán và thưởng tiết kiệm chi phí.
Để nâng cao hiệu quả công việc, cần tăng cường đào tạo cho cán bộ quản lý và công nhân, đặc biệt là nâng cao tay nghề cho người lao động Cụ thể, các kế toán viên nên được cử đi học thêm về nghiệp vụ kế toán, thuế và các chính sách liên quan đến thuế, nhằm đảm bảo họ có đủ kiến thức và kỹ năng để đáp ứng yêu cầu công việc trong bối cảnh thay đổi liên tục của luật pháp và thị trường.
-Mức lương của công ty so với hiện nay thì còn hơi thấp
Xây dựng một hệ thống kiểm soát chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động là cần thiết để đưa ra những quyết định chính xác đối với nhân viên làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.
Để bảo vệ lợi ích của nhân viên và ngăn chặn các chi phí phát sinh có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, công ty nên thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép.
Công ty nên thành lập quỹ hỗ trợ cho vay để giải quyết những khó khăn hiện tại Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TÁNH TRUNG, tôi đã cố gắng tìm hiểu về công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, từ đó rút ra một số kiến thức cơ bản về lĩnh vực này Tuy nhiên, do thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn còn hạn chế, những gì tôi thu nhận được trong chuyên đề này vẫn còn nhiều thiếu sót so với thực tế Tôi rất mong nhận được sự chỉ dạy từ các anh chị đi trước và quý thầy cô Xin chân thành cảm ơn!
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần quan trọng trong công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình lao động và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hiệu quả, thúc đẩy việc thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ lao động Việc tổ chức kế toán đúng đắn giúp phân bổ chính xác tiền lương, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động và lợi nhuận cho công ty Đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tánh Trung không chỉ giải quyết vấn đề công bằng trong trả lương mà còn hỗ trợ sự phát triển bền vững của công ty trong nền kinh tế thị trường Qua quá trình thực tập, tôi đã hiểu rõ các vấn đề liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty.
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại một Doanh nghiệp.
Hiện trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty đang được thực hiện với nhiều phương pháp và chế độ kế toán khác nhau Công ty áp dụng các phương pháp tính lương hiệu quả, phân bổ tiền lương hợp lý và quy trình trả lương minh bạch nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động Việc cải tiến quy trình kế toán này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính mà còn tạo sự hài lòng cho nhân viên trong công ty.
Đề tài này đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty Những cải tiến này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và nâng cao kết quả quản lý.
Để kế toán thực hiện hiệu quả chức năng quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương, cần kết hợp mô hình hạch toán với thực trạng của công ty nhằm đưa ra phương thức quản lý tối ưu Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng, các công ty cần nỗ lực áp dụng chế độ kế toán mới để hòa nhập với nhịp độ phát triển chung của đất nước.
1 Lý thuyết kế toán tài chính – TS Nguyễn Văn Công
2 Kế toán doanh nghiệp – TS Nguyễn Minh Thọ
3 Nguyên Lý kế toán – Nhà xuất bản xây dựng
4 Hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý tài chính và kế toán doanh nghiệp – Huỳnh Văn Hoài