1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau

124 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nguyên Nhân Bồi Xói Và Các Yếu Tố Tác Động Gây Sạt Lở Cửa Sông Gành Hào Bạc Liêu Cà Mau
Tác giả Bùi Hồng Nhất Linh
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trường
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 7,67 MB

Cấu trúc

  • CH VI T T T (10)
    • 1. t v năđ (15)
    • 2. M c ti ̂uăđ t ̀ i (0)
    • 3. Ph m vi v ̀ đ iăt ng nghi ̂ n c u (0)
    • 4. N i dung nghi ̂ n c u (17)
    • 5. Ph ng ph ́ p nghi ̂ n c u (0)
      • 1.1 V tr ́ đ a l ́ (23)
      • 1.2 i u ki n t nhi ̂ n (23)
        • 1.2.1 căđi măđ a h ̀ nh (0)
        • 1.2.2 căđi măđ a ch t (24)
        • 1.2.3 căđi m kh ́ h u (25)
        • 1.2.4 Th yăv n (28)
          • 1.2.4.1 cătr ng ch đ th yăv n,ăth y l c (0)
          • 1.2.4.2 Ch đ sóng (30)
          • 1.2.4.3 Ch đ tri u (31)
        • 1.2.5 c tr ngăch đ bùn cát vùng nghiên c u (0)
      • 1.3 Hi n tr ng b i xói (33)
        • 1.3.1 Hi n tr ng và nguyên nhân gây b i xói t nh Cà Mau ậ B c Liêu (33)
        • 1.3.2 Hi n tr ng và nguyên nhân gây b i xói khu v c nghiên c u (35)
      • 2.1 T ̀ nh h ̀ nh nghi ̂ n c u v Ơ ph ngăphápănghînăc uătrongăn c (0)
      • 2.2 T ̀ nh h ̀ nh nghi ̂ n c u v Ơ ph ngăphápănghînăc uăngoƠiăn c (0)
      • 2.3 Ph ngăpháp,ămôăh̀nhă nghiên c u (45)
        • 2.3.1 Mô hình th y l c HD (Hydraulic models) (46)
        • 2.3.2 Module tính sóng SW (Spectral Wave module) (47)
        • 2.3.3 Module v n chuy n bùn cát MT (Mud Transport) (48)
      • 3.1 i u tra, kh o s á t (51)
        • 3.1.1 K t qu kh o sát các h dân vùng s t l (51)
        • 3.1.2 K t qu kh o sát cán b ,ăc ăquanăqu n lý (56)
      • 3.2 Mô hình mô ph ng (68)
        • 3.2.1 D li u (68)
        • 3.2.2 Hi u ch nh v ̀ ki măđ nh mô h ̀ nh thu l c MIKE 21/3 HD (0)
        • 3.2.3 Hi u ch nh và ki măđ nh module mô ph ng sóng MIKE 21 SW (79)
        • 3.2.4 Hi u ch nh và ki măđ nh module mô ph ng v n chuy n tr m tích MIKE21 (0)
      • 3.3 Xây d ng k ch b n mô ph ng (85)
        • 3.3.1 K ch b n 1: Mô ph ng hi n tr ng (85)
        • 3.3.2 K ch b n 2: K ch b n bi năđ i khí h uă(KBăB KH) (0)
        • 3.3.3 K ch b n 3: K ch b n hi năt ng c căđoan (0)
        • 3.3.4 xu t gi i pháp thích ng, h n ch và kh c ph căt́căđ ng c a s t l (0)
      • 4.1 K t lu n (99)
      • 4.2 Ki n ngh (100)

Nội dung

T T T

t v năđ

Trong những năm gần đây, tình trạng sạt lở diễn ra tại khu vực Cà Mau ngày càng phức tạp và có tính chất nghiêm trọng Điều này gây nhiều thiệt hại đến đời sống sinh hoạt của người dân Vì vậy, việc tính toán và dự báo các quá trình thay đổi, biến động bờ biển là một trong những biện pháp tích cực nhằm phòng tránh, hạn chế thiệt hại đến đời sống sinh hoạt của cộng đồng.

Khu vực giáp biển Cà Mau và Bạc Liêu là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu Bên cạnh đó, việc thu hút đầu tư trong hệ thống kênh rạch trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau bị chi phối bởi biến đổi khí hậu Vào mùa mưa, nguồn thu từ thủy sản là chính Trong nhiều năm qua, các sông rạch trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau ngày càng bị ô nhiễm, gây ra nhiều tác động tiêu cực đến đời sống sinh hoạt của người dân Cụ thể, sông Gành Hào và các sông khác đang gặp khó khăn trong việc duy trì chất lượng nước, ảnh hưởng đến sinh kế của người dân hai tỉnh.

Bạc Liêu và Cà Mau đang đối mặt với tình trạng sạt lở nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động sinh hoạt của người dân Sạt lở xảy ra chủ yếu tại khu vực Gành Hào, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu, diễn ra liên tục từ năm 2016 đến 2017 Hiện tượng này xảy ra trong thời gian triều cường kết hợp với sóng to gió lớn, gây thiệt hại nặng nề cho khu vực đông dân cư và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Việc bảo vệ bờ biển và phòng chống xói mòn tại sông Gành Hào đang trở thành một nhiệm vụ cấp bách để bảo vệ sinh thái và hoạt động của các hệ sinh thái Hiện nay, áp dụng các phương pháp này đang được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, trong đó có quản lý tài nguyên và môi trường Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi sự kiên thức liên ngành của nhiều chuyên gia và phải qua nhiều bước lựa chọn, xây dựng mô hình, hiểu chính xác đánh thông số của mô hình và cuối cùng là ứng dụng mô hình đánh giá, dự báo.

Nghiên cứu về nguyên nhân gây xói lở và các yếu tố tác động đến sạt lở của sông Gành Hào, Bạc Liêu, Cà Mau đã chỉ ra tình hình xói lở nghiêm trọng ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân Từ đó, nghiên cứu đã đánh giá các nguyên nhân gây xói lở trong khu vực Sử dụng mô hình MIKE 21/3 Couple Model FM, nghiên cứu đã tính toán và dự báo các khu vực có nguy cơ sạt lở trên sông Kết quả nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tác động đến sinh hoạt của người dân trong khu vực.

Bài viết phân tích nguyên nhân gây bồi xói và các yếu tố tác động đến sự ổn định của sông Gành Hào, thuộc tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau Nghiên cứu đánh giá mức độ bồi xói tại khu vực này, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý nhằm hạn chế tác động xói mòn, bảo vệ sinh thái và cải thiện đời sống của người dân địa phương.

3 Ph m vi vƠđ iăt ng nghien c u

Tìm hi u v hi n tr ng b i xói b sông và các y u t t́căđ ng sông Gành Hào

Bạc Liêu và Cà Mau đang áp dụng mô hình MIKE 21/3 Couple Model FM để nghiên cứu hiện tượng xói lở khu vực Mô hình này giúp xác định những nguy cơ và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động đến sinh hoạt của người dân Khu vực nghiên cứu nằm ở thị trấn Gành Hào, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu, tiếp giáp với xã Tân Thuyên, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau Về mặt địa lý, phía Đông giáp xã Long Điền Tây, phía Tây giáp sông Gành Hào và xã Tân Thuyên, phía Nam giáp biển.

N i dung 1: Kh oăśtăv̀ăđ́nhăgíăhi n tr ng b iăxóiătr̂năđo n sông Gành Hào,

N i dung 2: ng d ng mô hình MIKE 21/3 Couple Model FM mô ph ng hi n tr ng b iăxóiătr̂năđo n sông nghiên c u

N i dung 3:ă xu t gi i pháp qu n lý giúp h n ch nhăh ng do s t l b sông gây ra

Ph ngăphápălu n th c hi n nh ng n i dung trên, nghiên c u s d aătr̂năkhungăđ nhăh ng nghiên c u sau:

Hình 2 Khungăđ nhăh ng nghiên c u

Nghiên cứu tình trạng bãi xói ở sông Gành Hào nhằm đánh giá ảnh hưởng đến đời sống khu vực Mô hình MIKE 21/3 Couple Model FM được sử dụng để mô phỏng hiện trạng bãi xói, xác định các yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân gây ra Kết quả nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực đến hình thái bờ sông, góp phần bảo vệ kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.

(i) Ph ngăphápăthuăth p và k th a tài li uăđ đánhăgiáăhi n tr ng b i xói

Rà soát và thu thập tài liệu liên quan đến ngành nghiên cứu và khu vực nghiên cứu là rất quan trọng Việc này giúp đánh giá nhanh nhạy các yếu tố ảnh hưởng đến sinh hoạt và sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Thu thập và tổng hợp tài liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình nghiên cứu và tài liệu.

Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc biệt là về thủy văn đã được tổng hợp từ các nghiên cứu hiện trạng xói lở bờ sông Các nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình xói lở và những tác động của chúng đến môi trường và cộng đồng.

- Thu th p các tài li u v chính sách, ho chăđ nh chi năl c ng phó v i các hi năt ng c c đoanăt môiătr ng và các thông tin liên quan

- T ng quan các nghiên c uătrongăv̀ăngòiăn căcóălînăquanăđ năh ng nghiên c u và khu v c nghiên c u nh m t ng k t kinh nghi m và ti p thu k t qu nghiên c u khoa h c tiên ti n

Phương pháp nghiên cứu áp dụng để thu thập thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu sẽ sử dụng các câu hỏi được thiết kế nhằm phát hiện các vấn đề trong quá trình điều tra thực tế Khảo sát phương pháp này tập trung vào việc thu thập thông tin từ hai nhóm đối tượng chính: người dân và cán bộ địa phương Mục tiêu là khai thác các thông tin về hiện trạng bãi xói khu vực nghiên cứu, tác hại, biện pháp hạn chế và công tác quản lý hiện nay Sẽ tiến hành khảo sát 20 phiếu từ người dân và 10 phiếu từ cán bộ quản lý cùng các chuyên gia.

(iii) Th ng kê và x lý s li u

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu áp dụng sau khi thu thập, tham khảo các tài liệu liên quan và có kết quả điều tra khảo sát khu vực nghiên cứu Giai đoạn này giúp tổng quan và chuẩn bị số liệu, dữ liệu cần thiết cho mô hình tính toán, phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu.

Mô h̀nh th y l c MIKE 21/3 Couple Model FM

Mục tiêu của công tác mô phỏng là nghiên cứu đặc điểm vùng nghiên cứu trên mô hình MIKE 21/3 Couple Model FM, nhằm phân tích sự biến đổi của dòng chảy sông Gành Hào và diễn biến bờ biển trong khu vực nghiên cứu Kết quả mô phỏng sẽ sử dụng các hệ số mô phỏng sóng và vận chuyển bùn cát tại khu vực này.

D li u ch y mô hình th y l c

- D li u th yăv n:ăl uăl ng, m căn c

- D li uăđ aăh̀nh:ăcaoătr̀nhăđ́y,ăđ ng b

- D li u b năđ : nh, shape file

Hình 3 D li uăđ u vào ch y mô hình th y l c HD Bînăđ t

D cătheoăbînăđ tăthôngăl ngăđ c gán b ngăkhôngăđ i v i t t c các giá tr

V iăph ngătr̀nhăđ ngăl ngăđi u này gây ra s tr t toàn ph n d c theoăbînăđ t

Biên mối kiên biên m có thể xác định những thay đổi cần thiết trong các hoạt động học tập Việc áp dụng biên mối này giúp giá trị xác định và chênh lệch có thể được nhận diện rõ ràng.

Caoătr̀nhă đ́yă(xyz) ngăb ă

Mô hình MIKE 21 SW được phát triển dựa trên mô hình MIKE 21 HD nhằm mục tiêu nghiên cứu sóng trong khu vực nghiên cứu Mô phỏng sóng giúp phân tích chu kỳ và biên độ sóng trong các khu vực bờ Kết quả của mô phỏng cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá đúng mức độ xói mòn tại khu vực nghiên cứu.

N i dung nghi ̂ n c u

N i dung 1: Kh oăśtăv̀ăđ́nhăgíăhi n tr ng b iăxóiătr̂năđo n sông Gành Hào,

N i dung 2: ng d ng mô hình MIKE 21/3 Couple Model FM mô ph ng hi n tr ng b iăxóiătr̂năđo n sông nghiên c u

N i dung 3:ă xu t gi i pháp qu n lý giúp h n ch nhăh ng do s t l b sông gây ra

Ph ngăphápălu n th c hi n nh ng n i dung trên, nghiên c u s d aătr̂năkhungăđ nhăh ng nghiên c u sau:

Hình 2 Khungăđ nhăh ng nghiên c u

Nghiên cứu tình hình bồi lấp và xói mòn trên sông Gành Hào nhằm đánh giá ảnh hưởng đến sinh kế của cộng đồng địa phương Mô hình MIKE 21/3 Couple Model FM được sử dụng để mô phỏng hiện trạng bồi xói và xác định nguyên nhân Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các giải pháp nhằm hạn chế tác động xấu đến hình thái bờ sông, góp phần bảo vệ sinh kế kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.

(i) Ph ngăphápăthuăth p và k th a tài li uăđ đánhăgiáăhi n tr ng b i xói

Rà soát và thu thập tài liệu liên quan đến ngành nghiên cứu và khu vực nghiên cứu là rất quan trọng Việc này giúp đánh giá nhanh chóng hiện trạng sinh hoạt và sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực Thu thập và tổng hợp tài liệu đóng vai trò then chốt trong quá trình nghiên cứu và tài.

Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc biệt là về thủy văn, nhằm tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến tình hình xói lở bờ sông Các nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích nguyên nhân và tác động của xói lở, cũng như các giải pháp quản lý và bảo vệ bờ sông hiệu quả.

- Thu th p các tài li u v chính sách, ho chăđ nh chi năl c ng phó v i các hi năt ng c c đoanăt môiătr ng và các thông tin liên quan

- T ng quan các nghiên c uătrongăv̀ăngòiăn căcóălînăquanăđ năh ng nghiên c u và khu v c nghiên c u nh m t ng k t kinh nghi m và ti p thu k t qu nghiên c u khoa h c tiên ti n

Phương pháp nghiên cứu áp dụng để thu thập thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu bao gồm việc sử dụng câu hỏi khảo sát nhằm phát hiện các vấn đề trong quá trình điều tra thực tế Khảo sát phương pháp này tập trung vào việc thu thập thông tin từ hai đối tượng chính là người dân và cán bộ địa phương Nghiên cứu sẽ khai thác các thông tin về hiện trạng bãi xói khu vực nghiên cứu, tác hại, biện pháp hạn chế và công tác quản lý hiện nay Sẽ có 20 phiếu khảo sát được phát cho người dân và 10 phiếu cho cán bộ quản lý cùng các chuyên gia.

(iii) Th ng kê và x lý s li u

Phân tích và xử lý số liệu được áp dụng sau khi thu thập, tham khảo các tài liệu liên quan và có kết quả điều tra khảo sát khu vực nghiên cứu Giai đoạn này giúp tổng quan và chuẩn bị số liệu, dữ liệu cần thiết cho mô hình tính toán, phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu.

Mô h̀nh th y l c MIKE 21/3 Couple Model FM

Mục tiêu của công tác mô phỏng là nghiên cứu trên mô hình MIKE 21/3 Couple Model FM, nhằm phân tích đặc trưng dòng chảy của sông Gành Hào và diễn biến bờ biển khu vực nghiên cứu trong các kịch bản mô phỏng Kết quả mô phỏng sử dụng các hệ số mô phỏng sóng và vận chuyển bùn cát tại khu vực nghiên cứu.

D li u ch y mô hình th y l c

- D li u th yăv n:ăl uăl ng, m căn c

- D li uăđ aăh̀nh:ăcaoătr̀nhăđ́y,ăđ ng b

- D li u b năđ : nh, shape file

Hình 3 D li uăđ u vào ch y mô hình th y l c HD Bînăđ t

D cătheoăbînăđ tăthôngăl ngăđ c gán b ngăkhôngăđ i v i t t c các giá tr

V iăph ngătr̀nhăđ ngăl ngăđi u này gây ra s tr t toàn ph n d c theoăbînăđ t

Biên mối kiên biên m có thể được xác định nhờ vào các yếu tố như ngữ cảnh và cách thức trình bày Việc áp dụng các phương pháp này giúp giá trị xác định hoặc chênh lệch trở nên rõ ràng hơn.

Caoătr̀nhă đ́yă(xyz) ngăb ă

Mô hình MIKE 21 SW được triển khai dựa trên mô hình MIKE 21 HD nhằm nghiên cứu sóng và chu kỳ vận hành sóng trong khu vực nghiên cứu Mục tiêu của mô hình sóng là phân tích sóng cao và đánh giá tác động của chúng đối với quá trình xói mòn trong khu vực nghiên cứu Kết quả mô phỏng cung cấp thông tin quan trọng để nhận xét và đánh giá chính xác tình hình xói mòn tại khu vực này.

Mô hình MIKE 21 MT được thiết kế để phân tích quá trình vận chuyển bùn cát và đánh giá các diễn biến bờ biển bị xói mòn Mô hình này áp dụng cho việc mô phỏng diễn biến bờ biển và vận chuyển các vật liệu như cát và bùn tại các khu vực sông và ven biển, chịu ảnh hưởng của dòng chảy và sóng Các yếu tố được xem xét trong mô hình bao gồm ảnh hưởng của sóng, thành phần hạt, đặc tính bùn cát, và cập nhật diễn biến bờ biển Mô hình cũng hỗ trợ trong việc đánh giá tác động của các hoạt động nghiên cứu và bảo vệ môi trường, nhằm giảm thiểu sự thay đổi của bờ biển và các hệ sinh thái liên quan.

Tuy nhiên, một số tác động nhanh chóng tại khu vực dự án không được mô phỏng trong các mô hình, như tác động của sóng tàu lên bề mặt sông, ảnh hưởng của dòng chảy do chân tàu lún xuống, và sự thay đổi của dòng chảy cùng với bùn cát chảy ra do mặt khu vực.

6 ́ ngh a khoa h c vƠ th c ti n ́ăngh aăkhoaăh c

Kết quả nghiên cứu áp dụng lý thuyết đánh giá và mô phỏng một cách có hệ thống trên các phần mềm công nghệ thông tin giúp đánh giá và đoán định biến động của tài nguyên, mà cụ thể trong tài liệu là sông.

Gành Hào là địa điểm nghiên cứu nhằm xác định nguyên nhân gây ra biến đổi hình thái sông Nghiên cứu này giúp đánh giá rõ ràng tình trạng bồi xói trên dòng sông, từ đó cung cấp thông tin quan trọng cho việc quản lý và bảo vệ môi trường Kết quả nghiên cứu sẽ được áp dụng vào việc lập báo cáo và quản lý thông tin tập trung, cho phép phân tích nhiều tình huống khác nhau trên dòng sông, đồng thời dự đoán các biến đổi có thể xảy ra trong tương lai.

Bão lũ đã gây ra thiệt hại nặng nề cho tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau, với nhiều công trình hạ tầng bị ảnh hưởng nghiêm trọng Sự cố này ảnh hưởng đến giao thông đường thủy, đặc biệt là các tuyến sông rạch, khiến cho việc di chuyển trở nên khó khăn Nhiều khu vực ngập lụt, ruộng lúa bị thiệt hại, và hàng ngàn hộ dân phải di dời đến nơi ở mới Tình hình này đòi hỏi sự quan tâm và hỗ trợ từ các cơ quan chức năng để khắc phục hậu quả và giúp người dân ổn định cuộc sống.

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng các phương pháp khoa học trong quản lý nguồn nước là rất cần thiết để đối phó với những nguy cơ hiện hữu Điều này giúp giảm thiểu thiệt hại do xói mòn gây ra trên các dòng sông, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng Việc cải thiện công tác quản lý môi trường sẽ góp phần bảo vệ sự sống và phát triển bền vững cho khu vực sông Gành Hào.

Ph ng ph ́ p nghi ̂ n c u

Khu vực nghiên cứu nằm tại thị trấn Gành Hào, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu, tiếp giáp với xã Tân Thuyên, huyện Đầm Dơi, và có các giới hạn như sau: phía Đông giáp với phường Bạc Liêu và phường Long Điền Tây; phía Tây giáp sông.

Gành Hào và xã Tân Thu n huy nă măD i;ăPh́aăNamăv̀ă ôngăNamăgípăbi n ông.

Theo báo cáo nghiên cứu khắc phục sạt lở Gành Hào, khu vực nghiên cứu là vùng bờ biển ven biển, hình thành trong quá trình bồi lấp và bồi tụ phù sa Độ cao thay đổi từ +0,40 đến +1,00 mét, với phần lớn vị trí dự kiến xây dựng công trình nằm trong vùng lên xuống của mực triều Khu vực này có sự hiện diện của bãi bồi, đặc biệt là bãi biển Bạc Liêu, với ranh giới giữa khu vực có và không có cây ngập mặn hình thành các bãi xói lở Chiều cao bãi trung bình từ 0,5 đến 1 mét, có độ sâu bãi xói lở từ 1,5 đến 2 mét tại khu vực giáp sông Gành Hào Cao độ bãi do diễn biến bờ biển xói lở gây ra, thường biến động theo mùa, với trung bình cao độ bãi biển là 0,2 mét Khu vực bờ biển đang biến động tập trung ở những khu vực không có công trình bảo vệ.

Báo cáo của quan chức cho thấy rằng trong giai đoạn từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2017, tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực Gành Hòa đã tăng lên 30% so với mức 20% vào năm 2016 Điều này cho thấy sự gia tăng đáng kể trong tình trạng việc làm tại khu vực này, đòi hỏi sự chú ý từ các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan.

Tầng đất sâu 30 m có 3 lớp, trong đó lớp phấn nứt sâu trung bình 22 m là trầm tích mới của sông, bao gồm các thành phần như phù sa, sét, và sét pha trộn với các trạng thái dẻo Tầng đất này gập 2 lớp với thành phần và tính chất khác nhau.

Lưu ý rằng việc lựa chọn giống cây trồng phù hợp là rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất Các giống cây có khả năng chống chịu tốt với điều kiện thời tiết sẽ giúp tăng cường sản lượng từ 21,5 đến 22,0 tấn/ha Đặc biệt, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác hiện đại có thể nâng cao hiệu quả sản xuất lên tới 90% Do đó, việc nghiên cứu và phát triển giống cây trồng mới là cần thiết để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Lập kế hoạch và thực hiện các chiến lược marketing hiệu quả là rất quan trọng trong việc nâng cao nhận diện thương hiệu Đặc biệt, việc tối ưu hóa nội dung cho công cụ tìm kiếm (SEO) giúp thu hút lượng truy cập lớn hơn từ khách hàng tiềm năng Ngoài ra, việc phân tích và theo dõi hiệu suất của các chiến dịch marketing cũng là yếu tố quyết định để điều chỉnh và cải thiện kết quả.

Mẫu đất được khảo sát tại các lỗ khoan trong thời gian khô hạn tại địa điểm sâu trung bình 0.50m, mặt ngập ngập với cao trình trung bình +1.00 và có liên quan trực tiếp đến mực nước sông Gành Hào và nước biển Tổng bùn sét có tính chất hóa học là nước mặn, có chứa sunphat mạnh với vật liệu xây dựng Qua tài liệu khảo sát đã chỉ ra các kết luận sau: Bờ sông và bãi biển khu vực thượng nguồn Gành Hào được cấu tạo bởi lớp phù sa trải dài, hình thành qua quá trình biến đổi địa chất, được xem là loại đất yếu với độ cao chênh lệch, đất bãi biển dày, có khả năng kháng cắt trượt thấp Lớp bùn sét nằm ngay trên cùng của mẫu đất tiếp xúc trực tiếp với nước, luôn bị tác động trực tiếp của dòng nước Bề mặt đất bùn sét là đất kém chuẩn xác, dễ bị xói mòn khi b dòng chảy có biến động lớn trong khoảng 3-4 năm.

Mức độ thất nghiệp tại Việt Nam đã đạt khoảng 77% trong các tháng II, III, IV năm 2017, trong khi đó tỷ lệ có việc làm tăng lên 86% vào các tháng VII, VIII, IX, X cùng năm.

Hình 1.2 m không kh́ trung b̀nh tháng qua cácăn m

(Theo Niên gi ́ m th ng kê t nh B c Liêu 2017)

Hình 1.3 Nhi tăđ không kh́ trung b̀nh tháng qua cácăn m

(Theo Niên gi ́ m th ng kê t nh B c Liêu 2017)

Nhi tăđ th p kho ng t 24 ậ 26 o C v̀o kho ng th́ng I, II v̀XII.ăN mă2017ăcó nhi tăđ th p nh t 25,7 o C (tháng XII)

Nhi tăđ cao kho ng 28 ậ 30 o C v̀o kho ng tháng IV, V.ăN mă2017ăcó nhi tăđ cao nh t l̀ 28,9 o C (Th́ng IV)

Khí hậu Bắc Kỳ có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với lượng mưa chiếm 85-90% tổng lượng mưa hàng năm Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời tiết thường không có mưa Mưa có thể xảy ra tập trung trong khoảng 3 đến 5 ngày liên tiếp.

Hình 1.4 L ngăm aătrungăb̀nh tháng qua cácăn m

(Theo Niên gím th ng kê t nh B c Liêu 2017)

Vùng d án ch u nhăh ng khí h u nhi tăđ i gió mùa, m tăn măcóă2ămùaărõă r t;ămùaăm aăb tăđ u t th́ngăVăđ năth́ngăXI,ăh ngăgióăch́nhătheoăh ng Tây-

Nam, và mùa khô b tăđ u t th́ngăXIIăđ năth́ngăIVăn măsau,ăh ng gió chính là ông-B c

Gió Cửu Long là một yếu tố quan trọng trong khí hậu của khu vực này, với hai mùa gió chính: mùa gió Tây Nam và mùa gió Đông Bắc Mỗi mùa gió mang đến những đặc điểm khí hậu rõ rệt, bao gồm mùa mưa và mùa khô, ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động kinh tế của người dân nơi đây.

Theo b́o ćo k t qu kh o śt th yăv năn mă2010 H̀ngăn măvùngăkh o sát b đi u ti t b i gió mùa v iăćcăh ngăch́nhăl̀ă ôngăB c và Tây Nam

Gió mùa Tây Nam bắt đầu từ tháng 5 và kéo dài đến tháng 9, ảnh hưởng đến các vùng ven biển như TP Bạc Liêu, huyện Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu, cùng với huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Năm Căn, Phú Tân, Trần Văn Thời, và U Minh thuộc tỉnh Cà Mau Trong thời kỳ gió mùa Tây Nam, gió thường thổi từ hướng Tây Tây Nam.

Namăv̀ăTây,ătrongăđóăch y u là h ng Tây Nam chi m t i 80% V n t c gió trung b̀nhătheoăh ng ǹy l̀ t 4-6 m/s, t căđ l n nh t v̀o kho ng 8-10 m/s

Gió mùa đông bắc bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, ảnh hưởng đến các vùng ven biển Trong đó, các nhân tố chính là ông B và ông Nam, với gió trung bình đạt từ 8-10 m/s, cao nhất là từ 12-14 m/s Vào thời điểm này, gió có sự xuất hiện rõ rệt và mạnh mẽ hơn so với gió mùa Tây Nam.

(Theo Báo cáo Th y v n Gành Hào – Vi n Khoa h c Th y l i Mi n Nam)

Bạc Liêu là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề từ bão, đặc biệt là bão Linda vào tháng 11 năm 1997, với sức gió lên đến 150 km/h Trong khu vực này, có hai hướng gió chính: mùa đông và mùa hè, ảnh hưởng đến khí hậu và sinh hoạt của người dân.

Mùa khô diễn ra từ 15 tháng 11 đến 15 tháng 4 năm sau, với gió Tây - Nam thổi mạnh từ 3 đến 4 m/s, trong khi ở các khu vực đồng bằng, gió có thể đạt tốc độ lên đến 6 m/s Tần suất gió lốc gia tăng vào các tháng mùa khô, tạo ra những ảnh hưởng đáng kể đến thời tiết và môi trường trong khu vực.

1.2.4.1 cătr ngăch đ th yăv n,ăth y l c

Theo báo cáo k t qu kh o sát th yăv nă tr m Gành Hào cho th y khu v c nghiên c u c aăđ tài ch uăt́căđ ng c a hai ch đ tri u; các khu v c t thành ph

B cây liễu là một loại cây có chiều cao trung bình từ 300cm đến 350cm, với đường kính gốc từ 160cm đến 300cm và đường kính nhánh chính từ 80cm đến 100cm Thời gian duy trì một cây liễu cao trung bình là khoảng một năm Trong một ngày, cây có hai lần ra nhánh, với chu kỳ là 24 giờ 50 phút Thời gian ăn lên và xuống của cây diễn ra đồng đều, với thời gian 12 giờ 25 phút Trong mỗi tháng âm lịch, cây có hai kỳ ra nhánh và hai kỳ ra nhánh kém Chu kỳ sinh trưởng của cây kéo dài khoảng 18,6 năm, với sự chênh lệch đáng kể giữa các kỳ sinh trưởng.

Tài li u m căn c tri u t i tr m Gành H̀oăt ngăđ iăđ yăđ , s li u m căn c l n nh t, nh nh t t n mă1985ă- 2014ăđ c th ngăk̂ănh ăsau:

B ng 1.1 M căn c l n nh t, nh nh t c aăn m

STT N m M căn c l n nh t (cm) M căn c nh nh t (cm)

STT N m M căn c l n nh t (cm) M căn c nh nh t (cm)

Ngày đăng: 13/10/2022, 08:13

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1 Khu v c nghiên c u  4.  N i dung nghi ̂ n c u - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 1 Khu v c nghiên c u 4. N i dung nghi ̂ n c u (Trang 17)
Hình 2  Khungăđ nhăh ng nghiên c u - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 2 Khungăđ nhăh ng nghiên c u (Trang 18)
Hình 1.3 Nhi tăđ  không kh ́  trung b ̀ nh th á ng qua c ácăn m - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 1.3 Nhi tăđ không kh ́ trung b ̀ nh th á ng qua c ácăn m (Trang 26)
Hình 1.4  L ngăm aătrungăb̀ nh th á ng qua c ácăn m - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 1.4 L ngăm aătrungăb̀ nh th á ng qua c ácăn m (Trang 27)
Hình 1.6  Tácăđ ng c aăsóngăđ n các vùng bi nă BSCL - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 1.6 Tácăđ ng c aăsóngăđ n các vùng bi nă BSCL (Trang 31)
Hình 1.9 Di n bi năđ ng b   quaăcácăn m - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 1.9 Di n bi năđ ng b quaăcácăn m (Trang 38)
Hình 2.1  Cácăb c th c hi n - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 2.1 Cácăb c th c hi n (Trang 50)
Hình 3.2 Ho tăđ ng sinh ho t c a  ng i dân - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 3.2 Ho tăđ ng sinh ho t c a ng i dân (Trang 52)
Hình 3.6 Khu v c công trình - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 3.6 Khu v c công trình (Trang 53)
Hình 3.17 K t qu  n iăsuyăđ  sâu c aăđ a  hình - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 3.17 K t qu n iăsuyăđ sâu c aăđ a hình (Trang 71)
Hình 3.19 D  li u m căn c t i tr măGƠnhăHƠoăn mă2017 - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 3.19 D li u m căn c t i tr măGƠnhăHƠoăn mă2017 (Trang 72)
Hình 3.20 Hoa gió c a khu v c nghiên c u - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 3.20 Hoa gió c a khu v c nghiên c u (Trang 73)
Hình 3.21  L i tính và d  li u biên mô hình  3.2.2  Hi u ch nh v Ơ  ki măđ nh mô h ̀ nh thu  l c MIKE 21/3  HD - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 3.21 L i tính và d li u biên mô hình 3.2.2 Hi u ch nh v Ơ ki măđ nh mô h ̀ nh thu l c MIKE 21/3 HD (Trang 74)
Hình 3.22 So sánh v n t c dòng ch y th căđoăvƠăt́nhătoánăt i P1 (15h  17/05/2010  ậ  8h 01/06/2010) - Nguyên nhân bồi xói và các yếu tố tác động gây sạt lở cửa sông gành hào bạc liêu cà mau
Hình 3.22 So sánh v n t c dòng ch y th căđoăvƠăt́nhătoánăt i P1 (15h 17/05/2010 ậ 8h 01/06/2010) (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w