1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi

198 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ứng Dụng Laser Bán Dẫn Công Suất Thấp Trong Điều Trị Phì Đại Tuyến Tiền Liệt Lành Tính Ở Người Lớn Tuổi
Tác giả Trần Anh Tú
Người hướng dẫn GVC.TS. Trần Thế Ngọc Dũng, TS.BS. Tôn Chí Nhân
Trường học Học viện Công nghệ Bách Khoa
Chuyên ngành Vật Lý Kỹ Thuật
Thể loại luận án
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 198
Dung lượng 18,21 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Ph n m đ u (17)
    • 1.1.1 Các r i lo n c a tuy n ti n li t (18)
    • 1.1.2 Ch n đoán phân bi t gi a phì đ i lành tính và ung th tuy n ti n li t (19)
    • 1.1.3 T ng quát v phì đ i tuy n ti n li t lành tính (20)
  • 1.2 Tr li u laser công su t th p (23)
  • 1.3 T ng quan các ph ng pháp đi u tr (23)
    • 1.3.1 i u tr phì đ i tuy n ti n li t theo ph ng th c n i khoa (23)
    • 1.3.2 i u tr phì đ i tuy n ti n li t theo ph ng th c ngo i khoa (27)
    • 1.3.3 i u tr phì đ i tuy n ti n li t lành tính b ng các li u pháp (30)
    • 1.3.4 i u tr phì đ i tuy n ti n li t lành tính b ng laser công su t cao (31)
    • 1.3.5 i u tr phì đ i tuy n ti n li t lành tính b ng laser công su t th p (36)
    • 1.3.6 K t lu n v các ph ng pháp đi u tr (39)
  • 1.4 M c tiêu c a đ tài (39)
    • 1.4.1 M c tiêu th nh t (39)
    • 1.4.2 M c tiêu th hai (39)
    • 1.4.3 M c tiêu th ba (40)
  • 1.5 Tính m i c a đ tài (40)
  • 2.1 Tr li u laser công su t th p (Low-level laser therapy – LLLT) (42)
  • 2.2 C ch tác d ng sinh h c c a tr li u laser công su t th p (47)
    • 2.2.1 Chu i hô h p t bào và ATP (50)
    • 2.2.2 Tác đ ng Nitric Oxide (51)
    • 2.2.3 Các g c oxy hóa t do ROS và phiên mã gen (51)
  • 2.3 Các ph n ng khác bi t c a t bào bình th ng và t bào kh i u cho LLLT (55)
  • 2.4 Laser châm c u và các đi m kích ho t (57)
  • 2.5 Laser n i m ch (57)
  • 2.6 Hi u ng hai b c sóng (58)
  • 2.7 L a ch n thông s (60)
  • 2.8 K t lu n (64)
  • 3.1 Mô ph ng tác đ ng c a tuy n ti n li t khi b phì đ i lành tính lên ni u đ o và bàng quang (65)
    • 3.1.1 Tính toán bi n d ng (65)
    • 3.1.2 Tính toán dòng n c ti u (66)
    • 3.1.3 Nh n xét k t qu mô ph ng (73)
    • 3.1.4 K t lu n v k t qu mô ph ng ANSYS (74)
  • 3.2 Mô ph ng s lan truy n chùm tia laser bán d n công su t th p t b m t da đ n tuy n ti n li t b ng ph ng pháp Monte Carlo (75)
    • 3.2.1 Tính ch t quang h c c a mô (75)
    • 3.2.2 Phân b và lan truy n ánh sáng trong mô sinh h c (76)
    • 3.2.3 Ph ng pháp Monte Carlo (77)
    • 3.2.4 Mô ph ng và k t qu (80)
    • 3.2.5 K t lu n mô ph ng Monte Carlo (93)
  • 3.3 K t lu n (93)
  • 4.1 M c tiêu (96)
    • 4.1.1 M c tiêu th nh t (96)
    • 4.1.2 M c tiêu th hai (m c tiêu lâu dài) (96)
  • 4.2 T ch c tri n khai đi u tr (96)
  • 4.3 Ph ng pháp nghiên c u đi u tr lâm sàng (97)
  • 4.4 i t ng trong di n đi u tr (98)
  • 4.5 Quy trình đi u tr (99)
  • 4.6 Thi t b đi u tr (99)
    • 4.6.1 Thi t b Quang châm - Quang tr li u b ng laser bán d n công su t th p 83 (99)
    • 4.6.2 Thi t b laser bán d n n i t nh m ch (101)
  • 4.7 Phác đ đi u tr (101)
  • 4.8 Li u trình đi u tr (103)
    • 4.9.1 Tình tr ng b nh c a b nh nhân tr c khi đi u tr (105)
    • 4.9.2 K t qu đi u tr b ng laser bán d n công su t th p (108)
    • 4.9.3 Th i gian đi u tr (114)
    • 4.9.4 Tai bi n và ph n ng ph trong và sau khi đi u tr (114)
    • 4.9.5 ánh giá k t qu chung (115)
    • 4.9.6 Phân tích th ng kê xác đ nh h s t ng quan Pearson (118)
  • 4.10 Bàn lu n (121)
  • 4.11 K t lu n v k t qu đi u tr phì đ i tuy n ti n li t lành tính (122)
  • 5.1 Nh ng k t qu đ t đ c c a lu n án (124)
  • 5.2 óng góp v m t khoa h c c a lu n án (125)
  • 5.3 H ng phát tri n k ti p c a đ tài (127)

Nội dung

Ph n m đ u

Các r i lo n c a tuy n ti n li t

Có 3 r i lo n có th nh h ng đ n tuy n ti n li t, chúng có th x y ra nh ng giai đo n khác nhau trong cu c đ i c a nam gi i [2], [3], [13]

- Viêm tuy n ti n li t: V i tình tr ng viêm này, tuy n ti n li t ph ng lên ho c tr nên nh y c m Viêm tuy n ti n li t th ng x y ra nh t đ tu i t 25 đ n 45

Phì đại tuyến tiền liệt lành tính (benign prostatic hyperplasia - BPH) thường xảy ra ở nam giới từ 45 tuổi trở lên, khi mô bên trong của tuyến tiền liệt bắt đầu phát triển Sự phát triển này dẫn đến việc tuyến tiền liệt chèn ép niệu đạo, gây ra các vấn đề về tiểu tiện Nhiều người thường trải qua các triệu chứng này khi bước vào độ tuổi từ 55 đến 60.

Ung thư tuyến tiền liệt là một loại ung thư phổ biến ở nam giới trên 50 tuổi, phát triển từ các tế bào mô trong tuyến tiền liệt Đây là kết quả của sự tăng trưởng bất thường và không kiểm soát của các tế bào trong tuyến này Ung thư tuyến tiền liệt thường phát triển từ các khối u bên ngoài của tuyến tiền liệt.

Triệu chứng chung của tiểu tiện bất thường bao gồm: tiểu nhiều lần trong ngày hoặc đêm, tia nước tiểu yếu và thường ngắt quãng, khởi đầu tiểu khó khăn, luôn có cảm giác không tiểu hết bàng quang, và són nước tiểu sau mỗi lần đi tiểu Tình trạng này có thể liên quan đến hai loại bệnh, bao gồm phì đại tuyến tiền liệt lành tính và ung thư, cả hai đều có thể gia tăng theo tuổi tác và liên quan đến sự rối loạn nội tiết (hormon).

Sự khác biệt giữa hai loại bệnh là các triệu chứng ung thư thường xuất hiện nhiều so với phì đại tuyến tiền liệt lành tính Ung thư thường phát triển ở vùng ngoài của tuyến tiền liệt (chiếm 80%), trong khi chỉ có 15% trường hợp xảy ra ở vùng chuyển tiếp và 5% bắt nguồn từ trung tâm Ngược lại, phì đại tuyến tiền liệt lành tính phát triển chủ yếu ở vùng trung tâm của tuyến và là nơi tiếp giáp với các khu vực xung quanh.

Khi tuyền tĩnh lịp bị chèn ép, sẽ dẫn đến rối loạn động tiêu Đối với ung thư tuyền tĩnh lịp, do vị trí xa trung tâm, cần phát triển đến mức nhất định nào đó mới gây ra các rối loạn cần ng mô t.

Ch n đoán phân bi t gi a phì đ i lành tính và ung th tuy n ti n li t

Siêu âm giúp xác định vị trí và kích thước của tuyến tiền liệt, nhưng không đủ để đưa ra chẩn đoán chính xác Do đó, cần thực hiện thêm xét nghiệm định lượng PSA và khám trực tràng để đánh giá tình trạng tuyến tiền liệt, cùng với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.

Xét nghiệm PSA (Prostate Specific Antigen) là một phương pháp quan trọng trong việc phát hiện ung thư tuyến tiền liệt PSA là kháng nguyên được sản xuất tự nhiên bởi tuyến tiền liệt và có mặt trong máu với mức bình thường từ 0 đến 4 ng/ml Mức PSA có xu hướng tăng theo tuổi tác, do đó, các chuyên gia thường điều chỉnh ngưỡng này để có kết quả chính xác hơn Mức PSA trung bình 4 ng/ml được coi là không có bệnh, trong khi những bệnh nhân có mức PSA trên 10 ng/ml thường được chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt Quyết định sinh thiết cho những bệnh nhân có mức PSA từ 4 đến 10 ng/ml thường gặp khó khăn, vì có thể bỏ sót ung thư, trong khi sinh thiết với mức PSA cao có thể lên đến 75% không phải do ung thư PSA trong máu tồn tại dưới hai dạng: PSA gắn kết với protein (PSA phức hợp) và PSA tự do Nghiên cứu cho thấy ung thư tuyến tiền liệt có khả năng làm tăng PSA gắn kết với protein.

Nồng độ PSA tăng cao có thể chỉ ra nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt Khi nồng độ PSA toàn phần vượt quá 15%, khả năng mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt gia tăng đáng kể Đặc biệt, nếu nồng độ PSA nằm trong khoảng từ 15% đến 20%, có đến 95% trường hợp được xác định là ung thư.

Khám bệnh lý tuyến tiền liệt bằng phương pháp khám trực tràng kỹ thuật số (DRE) là một công cụ quan trọng giúp bác sĩ xác định tình trạng sức khỏe của tuyến tiền liệt Kỹ thuật DRE yêu cầu sự khéo léo và kinh nghiệm của người thực hiện để đảm bảo độ chính xác trong việc chẩn đoán.

Ch p c t l p vi tính (CT Scanner) ho c c ng h ng t h t nhân (MRI): Hai lo i k thu t này đ c s d ng đ t m soát s phát tri n, di c n c a ung th tuy n ti n li t

Sinh thiết là kỹ thuật trích lộc các mẫu mô từ các điểm nghi ngờ có bệnh Các mẫu bệnh phẩm này sẽ được xem xét dưới một tác chấp cụ thể và do các bác sĩ chuyên khoa giải phẫu bệnh lý thực hiện Xét nghiệm giải phẫu bệnh lý được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh ung thư tuyến tiền liệt.

T ng quát v phì đ i tuy n ti n li t lành tính

Phì đại tuyến tiền liệt lành tính là sự gia tăng về kích thước của tuyến tiền liệt, thường xuất hiện ở nam giới từ 45-50 tuổi và phát triển theo lứa tuổi Tình trạng này ảnh hưởng đến khoảng 60-70% nam giới từ 60 tuổi và gần 80% nam giới ngoài 80 tuổi Phì đại tuyến tiền liệt lành tính có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh Khi tuyến tiền liệt bị phì đại lành tính, sẽ có hai triệu chứng chính xuất hiện.

B ng 1.2: Ch s PSA trung bình kh o sát theo đ tu i (ng/ml) [13]

Tu i Da tr ng Da đen La tinh Châu Á

- Tri u ch ng t c ngh n: Dòng n c ti u y u, chi m 91% trên t ng s b nh nhân;

Kh i đ ng ti u khó kh n, chi m 67%; C m giác còn n c ti u ngay sau khi v a ti u xong, chi m 60%; Són ti u, chi m 56%

Triệu chứng kích thích liên quan đến tiểu đêm chiếm 90% và tiểu nhiều trong ngày chiếm 83% Nghiên cứu cho thấy nguyên nhân gây bệnh phì đại tuyến tiền liệt chưa được xác định rõ ràng Nhiều giả thuyết đã được đưa ra, trong đó có vai trò của androgen (testosterone và hormone liên quan) Hai yếu tố không thể thiếu trong sự phát triển của tuyến tiền liệt là sự sản xuất của tinh hoàn và túi cao.

Có rất nhiều học thuyết về nguyên nhân gây ra tình trạng sinh thái, bao gồm học thuyết sinh vật môi trường, học thuyết xác động mạch, học thuyết viêm, học thuyết nội tiết và các nhân tố hình thành, chẳng hạn như nhân tố tự nhiên, nhân tố xã hội, nhân tố chuyển hóa dinh dưỡng, những phần lớn và vấn đề đặc thù ảnh hưởng đến hệ sinh thái.

Hiện nay, hạ tinh hoàn là một vấn đề quan trọng trong học thuyết nội tiết Nguyên nhân gây hạ tinh hoàn trước thời kỳ thanh xuân thường liên quan đến sự phát triển của tuyến sinh dục Sau khi cắt bỏ tinh hoàn, cơ thể sẽ giảm sản xuất hormone sinh dục nam Khi tinh hoàn được loại bỏ, bệnh nhân thường thấy sự giảm sút của dihydrotestosterone, một hormone quan trọng trong việc phát triển các đặc điểm nam giới Do đó, việc theo dõi và can thiệp kịp thời là rất cần thiết để duy trì sự cân bằng hormone trong cơ thể.

Nội tiết tố đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trạng thái sinh lý và phát triển của tuyến tiền liệt Để đảm bảo chức năng của tuyến này, cần có sự cân bằng giữa hormone nam và hormone nữ Khi mất cân bằng giữa hai loại hormone này, đặc biệt là khi tuổi tác gia tăng, có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe, trong đó có bệnh tật liên quan đến tuyến tiền liệt.

Nghiên cứu chỉ ra rằng việc tiêu thụ protein có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của phì đại tuyến tiền liệt lành tính Các nghiên cứu từ Trung Quốc cho thấy rằng lượng protein cao có thể là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của tình trạng này Đặc biệt, nam giới trên 60 tuổi ở các khu vực nông thôn có tỷ lệ phì đại tuyến tiền liệt lành tính cao hơn.

6 r t th p, trong khi nam gi i s ng thành ph và tiêu th nhi u th t s có t l cao h n

M t khác, m t nghiên c u nam gi i Nh t B n và M tìm th y tác d ng c a vi c u ng r u, n nhi u th t bò c ng tác nh h ng đ n vi c phì đ i tuy n ti n li t lành tính

Mặc dù không phải là bệnh hiếm gặp, nhưng việc điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở nam giới cao tuổi luôn là vấn đề thời sự và cấp thiết, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người lớn tuổi.

Các khảo sát công bố trên thế giới và trong nước cho thấy, phương pháp điều trị rất đa dạng, từ việc điều chỉnh chế độ ăn uống, giảm thiểu uống nước trước khi ngủ, đến việc tránh sử dụng các dược chất như thuốc lá, một số loại thuốc lợi tiểu Ngoài ra, điều trị có thể bao gồm việc sử dụng thuốc, phẫu thuật kết hợp với các liệu pháp vật lý như sóng vi ba, siêu âm, và laser công suất cao.

Theo [20], tuy n ti n li t đ c chia thành 5 lá: lá tr c, lá gi a, lá sau và hai lá bên

- Lá tr c r t nh , n m gi a hai lá bên trái, ph i và ni u đ o, trong lâm sàng không có ý ngh a gì quan tr ng;

Lá giữa nằm ở phía trên rốn, phía dưới hợp, nằm giữa vùng sau niệu đạo, hai lá bên và ống phóng tinh, phía sau đi đến miệng niệu đạo Khi lá giữa bắt ng sinh sản, nó làm cho niêm mạc bàng quang phía sau miệng niệu đạo gồ lên, dồn ép miệng trong của niệu đạo, gây khó khăn cho việc bài tiết nước tiểu, nhưng người bệnh có thể gặp tình trạng bí tiểu.

Hình 1.1 Quan h gi a các vùng tuy n ti n li t v i ni u đ o [20]

Lá sau nằm ở phía dương phóng tinh, giữa hai lá bên Khi kiểm tra trực tràng bằng ngón tay, phần dễ nhận diện chính là lá sau, thường ít bị bất thường sinh.

Hai lá bên của niệu đạo, khi bị dính sát vào thành niệu đạo, có thể gây chèn ép lên niệu đạo khi chúng bắt đầu sinh ra Tình trạng này dẫn đến khó khăn trong việc bài tiết nước tiểu.

Tr li u laser công su t th p

Liệu pháp laser công suất thấp (Low-level laser therapy - LLLT) ngày càng được công nhận là phương pháp điều trị an toàn và không xâm lấn cho nhiều người Mặc dù kết quả nghiên cứu về LLLT trên nhiều loại bệnh có sự trái ngược và tranh cãi, nhưng nhiều nghiên cứu đã cho thấy kết quả điều trị tích cực Hiệu quả của LLLT phụ thuộc vào bốn yếu tố quan trọng: bước sóng, thời gian điều trị, liều lượng và vị trí áp dụng.

LLLT (Light Laser Low Therapy) là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả, có khả năng áp dụng cho các khu vực nguy hiểm như phổi, tim, cấu trúc thần kinh và mạch máu mà không gây tổn hại đến các mô xung quanh như trong châm cứu Phương pháp này có thể được sử dụng cho bệnh nhân có tình trạng như tiêm chích, bỏng, loét, vết thương và thiết bị y tế như máy tạo nhịp tim Chi phí điều trị bằng LLLT thường thấp và dễ dàng thực hiện bởi các y bác sĩ tại các cơ sở y tế.

T ng quan các ph ng pháp đi u tr

i u tr phì đ i tuy n ti n li t theo ph ng th c n i khoa

1.3.1.1 i u tr b ng tân d c i v i tân d c, hi n nay có hai d ng thu c dùng đ đi u tr phì đ i tuy n ti n li t là thu c ch n alpha và thu c hormone

Thu c ch n alpha ( 1-blockers) có tác d ng làm gi m các c đáy ch u đ gi m nh s c ng ép lên c bàng quang - ni u đ o, giúp cho b nh nhân đi ti u d dàng h n [7],

[17] C quan qu n lý th c - d c ph m M đã cho phép s d ng ba lo i thu c ch n alpha đ ch a ch ng phì đ i tuy n ti n li t lành tính: Doxazosin; Terazosin, Alfuzosin; Tamsulosin và Silodosin

Thuốc chẹn alpha có hiệu quả đối với 75% người sử dụng, với hầu hết bệnh nhân nhận thấy sự cải thiện trong vòng một đến hai ngày, giúp giảm nhu cầu tiểu tiện Tuy nhiên, tác dụng phụ có thể bao gồm đau đầu, chóng mặt, hạ huyết áp, và cảm giác chóng mặt khi đứng dậy quá nhanh Ngoài ra, người dùng có thể trải qua thay đổi xuất tinh, đau đớn, ngứa ngáy, và suy nhược Thuốc chẹn alpha như terazosin và doxazosin cần được sử dụng cẩn thận vì chúng có thể làm giảm huyết áp và gây ra phản ứng quá mức Các tác dụng phụ có thể bao gồm rối loạn chức năng cương dương.

Các thuốc hormone có tác động lên sự chuyển hóa testosterone, cần thiết cho sự phát triển của tuyến tiền liệt Những loại thuốc này làm giảm sản xuất DHT, một hormone liên quan đến phì đại tuyến tiền liệt Do đó, kích thước tuyến tiền liệt được thu nhỏ, giúp cải thiện tình trạng rối loạn tiểu tiện do chèn ép Các tác dụng phụ bao gồm giảm ham muốn tình dục và rối loạn cương dương.

 i u tr phì đ i tuy n ti n li t lành tính b ng thu c ông d c Trung Qu c

Theo các nghiên cứu, hiện nay có hai loại thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt tại Trung Quốc Loại thứ nhất là các loại thuốc truyền thống, bao gồm 09 bài thuốc; loại thứ hai là các bài thuốc kinh nghiệm, bao gồm 20 bài thuốc.

M t s bài thu c đi n hình đi u tr phì đ i tuy n ti n li t c a Trung Qu c:

Nghiên cứu pháp "nhuy n kiên tán k t, thanh nhi t l i th p" được thực hiện bởi T ng H c Trung Quốc vào năm 2001, đã khảo sát trên 217 bệnh nhân trong vòng 2 tháng Kết quả cho thấy 71 bệnh nhân đạt hiệu quả, 115 bệnh nhân có hiệu quả tốt, 20 bệnh nhân có hiệu quả kém và 11 bệnh nhân không có hiệu quả.

Trong nghiên cứu về bài thuốc “Song trích thang”, Quách Nguyên K và cộng sự đã thực hiện điều trị trong 40 ngày Kết quả cho thấy có 84 trường hợp đạt hiệu quả, 19 trường hợp chuyển biến tích cực và 5 trường hợp không có hiệu quả.

Nghiên cứu của Nhíp Chí, Tống Hùng V và cộng sự (2003) đã áp dụng “Ni u lâm giao nang” trên 60 bệnh nhân, chia thành 2 nhóm với tỷ lệ 2/1 Nhóm nghiên cứu gồm 40 bệnh nhân sử dụng “Ni u lâm giao nang” với liều 2 viên/lần, 3 lần/ngày, trong khi nhóm chứng gồm 20 bệnh nhân dùng “Ti n li t khang” của X ng bào, cũng với liều 2 viên/lần, 3 lần/ngày trong 2 tháng Kết quả cho thấy tỷ lệ hiệu quả của nhóm nghiên cứu đạt 86,25%, vượt trội so với nhóm đối chứng.

Bài thu c “B d ng hoàn ng thang” của Hoàng H u Long (2012) đã được nghiên cứu trên 32 bệnh nhân, với việc các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc mỗi ngày một lần trong suốt 30 ngày Kết quả đạt được cho thấy tỷ lệ thành công là 25%, trong khi tỷ lệ khá là 65,6%, và trung bình đạt 9,4%.

- Các nghiên c u bài “Qu chi ph c linh”: Nghiên c u c a Bành Th Ki u, Chu

L P Tân và Trình Hoa (Trung Quốc, 2007) đã tiến hành nghiên cứu lâm sàng trên 100 bệnh nhân điều trị bằng thuốc Qu chi phí linh hoàn trong 2 tháng, ghi nhận sự cải thiện rõ rệt các triệu chứng lâm sàng như đi tiểu khó và tiểu nhiều lần Năm 2008, Tống Vinh V cũng đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu của Tôn Tùng và cộng sự đã sử dụng quy trình điều trị 54 bệnh nhân, với thuốc được sử dụng liên tục trong 2 tháng, mỗi ngày một lần vào lúc 15g Kết quả cho thấy có 19 bệnh nhân đạt hiệu quả tốt, 24 bệnh nhân có hiệu quả và 11 bệnh nhân không có hiệu quả Tổng tỷ lệ hiệu quả đạt 79,6% Vùng Thành, Phạm Tiên (2009) cũng đã báo cáo kết quả tương tự.

62 ca bệnh điều trị bằng Qu chi phúc linh thang cho thấy hiệu quả rõ rệt Bệnh nhân sử dụng thuốc sau 2 tháng đã cải thiện tốt các triệu chứng lâm sàng và làm giảm khối u tuyến tiền liệt trên siêu âm Năm 2011, Giải Pháp Khí Yên Cát Xuân đã áp dụng phương pháp này thành công.

Quá trình phối hợp giữa Phục hồi chức năng và Hoạt động Xuyên khung đã được thực hiện trên 120 bệnh nhân Kết quả cho thấy 46 bệnh nhân đạt hiệu quả tốt với tỷ lệ 38,3%, trong khi 61 bệnh nhân có hiệu quả chiếm 50,8% Tổng tỷ lệ hiệu quả chung đạt 89,2%.

- V ng D ng, Tôn i Lâm và c ng s (2015) đã nghiên c u đi u tr b ng thu c

B th n đ o tr c (BD), 120 b nh nhân, chia làm 2 nhóm: Nhóm ch ng g m 55 b nh nhân dùng 4 mg doxazosin (Cardura) hàng ngày và nhóm nghiên c u đ c

Trong nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã sử dụng 10 dùng thuốc thang BD (1 thang/200 ml chia 2 lần/ngày) trong 4 tuần Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 13/10/2022, 08:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Quan h  gi a các vùng tuy n ti n li t v i ni u đ o [20] - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 1.1 Quan h gi a các vùng tuy n ti n li t v i ni u đ o [20] (Trang 22)
Hình 1.3 Ph ng pháp ph u thu t n i soi [21]. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 1.3 Ph ng pháp ph u thu t n i soi [21] (Trang 28)
Hình 1.5 Ph ng pháp ph u thu t m  [21]. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 1.5 Ph ng pháp ph u thu t m [21] (Trang 29)
Hình 1.17  ng r ch tuy n ti n li t b ng laser [15]. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 1.17 ng r ch tuy n ti n li t b ng laser [15] (Trang 35)
Hình 1.23 H  th ng Lasotronic MED-100 20 mW, CW, v i đ u n i s i quang [30]. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 1.23 H th ng Lasotronic MED-100 20 mW, CW, v i đ u n i s i quang [30] (Trang 36)
Hình 1.21 Nhi t đ  n i t nh trong quá trình đông t  b ng laser [15]. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 1.21 Nhi t đ n i t nh trong quá trình đông t b ng laser [15] (Trang 36)
Hình 1.27 Tình tr ng b nh nhân tr c và sau đi u tr  [30]. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 1.27 Tình tr ng b nh nhân tr c và sau đi u tr [30] (Trang 37)
Hình 2.5  ng Arndt – Schulz đi u ch nh b i Ohshiro [71]. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 2.5 ng Arndt – Schulz đi u ch nh b i Ohshiro [71] (Trang 46)
Hình 2.3  ng đáp  ng li u hai pha (đ ng Arndt – Schulz) [68]. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 2.3 ng đáp ng li u hai pha (đ ng Arndt – Schulz) [68] (Trang 46)
Hình 2.7 Mô hình 3D đáp  ng li u hai pha trong tr  li u laser công su t th p [69]. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 2.7 Mô hình 3D đáp ng li u hai pha trong tr li u laser công su t th p [69] (Trang 47)
Hình 2.9 S  đ  mô t  tác d ng c a ánh sáng lên quang th  th  c a t  bào d n đ n - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 2.9 S đ mô t tác d ng c a ánh sáng lên quang th th c a t bào d n đ n (Trang 48)
Hình 2.11 Ph  h p thu c a các chromophore chính trong mô s ng [68]. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 2.11 Ph h p thu c a các chromophore chính trong mô s ng [68] (Trang 49)
Hình 2.25 S  thay đ i t c đ  t ng tr ng c a E.coli sau 60 phút chi u laser [45]. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 2.25 S thay đ i t c đ t ng tr ng c a E.coli sau 60 phút chi u laser [45] (Trang 59)
Hình 3.3  ng ni u đ o và bàng quang trong các tr ng h p phì đ i 20%, 30% và 40%. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 3.3 ng ni u đ o và bàng quang trong các tr ng h p phì đ i 20%, 30% và 40% (Trang 69)
Hình 3.7  ng ni u đ o và bàng quang trong các tr ng h p phì đ i 20%, 30% và 40%. - Nghiên cứu ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính ở người lớn tuổi
Hình 3.7 ng ni u đ o và bàng quang trong các tr ng h p phì đ i 20%, 30% và 40% (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN