Những nghiên cứu trước đây về mối tương quan giữa sự thay đổi công ty kiểm toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp
công ty kiểm toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Huson Joher, M Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M Ariff (2000) trong nghiên cứu “ Auditor Switch Decision of Malaysian Listed Firms: Tests of
Bài viết "Determinants and Wealth Effect" đã phân tích mối liên hệ giữa việc thay đổi công ty kiểm toán và các chỉ số tài chính quan trọng, bao gồm lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), quy mô công ty (SIZE), tăng trưởng doanh thu (TGROWTH), đòn bẩy kinh doanh (Leverage), tăng trưởng tài sản cố định (ACQ), lợi nhuận trên một cổ phần (EPS), tỷ lệ thanh toán ngắn hạn (LIQ), phí kiểm toán (AUDF), loại báo cáo kiểm toán (AUTYPE) và sự thay đổi trong quản lý doanh nghiệp (MGTCHG).
Sau khi nghiên cứu hai nhóm trong 5 năm, tác giả đã thu được những kết quả khác nhau cho từng chỉ số tài chính.
Nhóm doanh nghiệp có sự thay đổi công ty kiểm toán ghi nhận tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) thấp hơn so với nhóm không thay đổi, với mức lần lượt là 3,4% và 5,1% Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
ACQ của những công ty thay đổi kiểm toán thì cao hơn nhóm còn lại
SIZE, LIQ, Leverage thì không có khác biệt lớn và không có nhiều ý nghĩa.
Sự thay đổi trong quản trị, và sự tăng trưởng trong doanh thu có ý nghĩa lớn trong quyết định thay đổi công ty kiểm toán.
Tác giả đã phân loại các công ty kiểm toán thành hai nhóm chính: công ty kiểm toán lớn thuộc Big 5 và các công ty kiểm toán thông thường, đồng thời chỉ ra bốn sự thay đổi quan trọng tương ứng với từng nhóm.
Thay đổi công ty kiểm toán thường với nhau (Tier 2: non Big 5)
Thay đổi từ công ty kiểm toán thường lên nhóm Big 5.
Thay đổi công ty kiểm toán Big 5 xuống nhóm thường.
Thay đổi công ty kiểm toán Big 5 với nhau (Tier 1: Big 5)
Nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng giá chứng khoán của doanh nghiệp có sự biến động đáng kể trong khoảng thời gian 10 ngày và 60 ngày trước cũng như sau khi công bố báo cáo kiểm toán, đặc biệt khi có sự thay đổi trong công ty kiểm toán.
Có sự thay đổi lớn với mức ý nghĩa 10% với các nhóm ở một số ngày giao dịch như: nhóm 2 – 1: ngày -60 đến -8, -8 đến -1, nhóm
1 – 2 : là ngày -8 đến -1 , nhóm 1 – 1 là ngày 8, nhóm 2 – 2 là ngày 3.
Có sự thay đổi lớn với mức ý nghĩa 5% với các nhóm ở một số ngày giao dịch như: nhóm 2 – 1 ngày -8, -4, -2, 6
Kam C Chan, Barbara Farrell, Patricia Healy and Picheng Lee
Nghiên cứu năm 2011 "Firm Performance Following Auditor Changes For Audit Fee Savings" cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá chứng khoán và thu nhập thực tế sau thuế với sự thay đổi kiểm toán viên Hơn nữa, không có sự thay đổi đáng kể nào trong hoạt động của công ty khi phân nhóm kiểm toán viên thành Big 4 và Non-Big 4 Sự đồng biến giữa hoạt động công ty và thay đổi kiểm toán viên rõ ràng nhất diễn ra trước năm 2003.
Hsihui Chang , C S Agnes Cheng , Kenneth J Reichelt (2009) trong nghiên cứu “Market Reaction to Auditor Switching from Big Four to Smaller
Nghiên cứu "Accounting Firms" đã phân tích dữ liệu từ năm 2002 đến 2006, chia thành ba nhóm: các công ty kiểm toán lớn (Big 4), các công ty kiểm toán nhỏ và hai công ty trung bình là Grant Thornton và BDO Seidman Nghiên cứu này diễn ra trong hai giai đoạn trước và sau khi đạo luật Sarbanes-Oxley được ban hành Kết quả cho thấy có mối quan hệ đồng biến giữa giá chứng khoán của những doanh nghiệp chuyển từ nhóm Big 4 sang công ty kiểm toán nhỏ trong giai đoạn này.
Các doanh nghiệp hiện nay đang ưu tiên tìm kiếm dịch vụ kiểm toán chất lượng cao hơn là chỉ chú trọng vào chi phí thấp Nghiên cứu cho thấy rằng các công ty và nhà đầu tư sẵn sàng chấp nhận các công ty kiểm toán nhỏ hơn, miễn là chất lượng dịch vụ không bị giảm sút.
Arezoo Aghaei chadegani, Zakiah Muhammaddun Mohamed và Azam Jari (2011) trong nghiên cứu “Các yếu tố quyết định việc thay đổi công ty kiểm toán tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Tehran” đã khảo sát 182 doanh nghiệp, trong đó có 91 doanh nghiệp thay đổi công ty kiểm toán và 91 doanh nghiệp không thay đổi Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nghịch biến giữa quy mô công ty kiểm toán và việc thay đổi công ty kiểm toán, trong khi tình trạng kiệt quệ tài chính và sự thay đổi trong quản lý doanh nghiệp lại có mối quan hệ đồng biến Hơn nữa, nghiên cứu cũng khẳng định không có mối liên hệ giữa chất lượng ý kiến kiểm toán và việc thay đổi công ty kiểm toán.
Eko Suyono, Feng Yi and Riswan (2013) trong nghiên cứu
The study titled "Determinant Factors Affecting Auditor Switching: An Indonesian Case" examined the Indonesian stock market by distributing 136 survey questionnaires, receiving 45 completed responses from February to July.
Nghiên cứu năm 2012 sử dụng mô hình hồi quy đa biến cho thấy rằng tình hình tài chính của doanh nghiệp, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kiểm toán và kỳ kiểm toán có mối quan hệ đồng biến với sự thay đổi công ty kiểm toán Ngược lại, phí kiểm toán và quy mô công ty kiểm toán không có mối liên hệ với sự thay đổi này.
Trong nghiên cứu “Auditor Switching In The Economic Crisis: The Case In Greece” của Ervin L Black, F Greg Burton và Anastasia Maggina (2012), các tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy để phân tích các doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán trên sàn chứng khoán Athens Kết quả cho thấy chỉ số tài chính như vốn hoạt động trên tổng tài sản (working capital/ total asset) có mối quan hệ đồng biến với sự thay đổi công ty kiểm toán, trong khi các chỉ số khác như ROA, vốn chủ sở hữu trên tổng nợ (equity/total debt) và tăng trưởng trung bình trên tổng tài sản đồng biến trong năm 1 và năm 2 trước khi thay đổi công ty kiểm toán.
2.2 Các nghiên cứu trước đây về sự ảnh hưởng của sự thay đổi công ty kiểm toán đến giá chứng khoán của doanh nghiệp.
In their 2000 study titled "Auditor Switch Decision of Malaysian Listed Firms: Tests of Determinants and Wealth Effect," Huson Joher, M Ali, Shamsher M., Annuar M.N, and M Ariff categorized audit firms into two groups: Big 5 branded firms and regular audit firms, identifying four corresponding changes in auditor switching decisions among Malaysian listed companies.
Thay đổi công ty kiểm toán Big 5 với nhau (Tier 1: Big 5)
Thay đổi công ty kiểm toán thường với nhau (Tier 2: non Big
5) Thay đổi từ công ty kiểm toán thường lên nhóm Big 5.
Thay đổi công ty kiểm toán Big 5 xuống nhóm thường.
Nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng giá chứng khoán của doanh nghiệp có sự biến động đáng kể trong khoảng thời gian 10 ngày và 60 ngày trước cũng như sau khi công bố báo cáo kiểm toán, đặc biệt khi có sự thay đổi công ty kiểm toán.
Có sự thay đổi lớn với mức ý nghĩa 10% với các nhóm ở một số ngày giao dịch như: nhóm 2 – 1: ngày -60 đến -8, -8 đến -1, nhóm
1 – 2 : là ngày -8 đến -1 , nhóm 1 – 1 là ngày 8, nhóm 2 – 2 là ngày 3.
Có sự thay đổi lớn với mức ý nghĩa 5% với các nhóm ở một số ngày giao dịch như: nhóm 2 lên nhóm 1 ngày -8, -4, -2, 6
Stefan Sundgren và Jyrki Niskanen (2009) trong nghiên cứu “Audit Reports and Stock Markets” đã phân tích 237 báo cáo kiểm toán và 342 báo cáo kiểm soát nội bộ để tìm kiếm bằng chứng về tỷ suất sinh lời bất thường của giá chứng khoán công ty xung quanh thời điểm ký báo cáo kiểm toán Kết quả cho thấy không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê nào trong khoảng thời gian này, tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy sự gia tăng rủi ro hệ thống sau khi báo cáo kiểm toán được ký.
Dữ liệu
Sử dụng các báo cáo kiểm toán của các công ty trên sàn chứng khoán VN
Từ 476 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán HSX và HNX tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2012, nghiên cứu đã thu thập hơn 1.939 báo cáo tài chính và xác định tên các công ty kiểm toán tương ứng với các mã chứng khoán qua các trang web như cafef.vn, cophieu68.vn và fpts.com.vn.
Các trang web của các công ty được niêm yết.
Cách thức chọn và lọc dữ liệu:
Để bắt đầu, hãy xem xét các báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán Việt Nam Tiến hành thu thập thông tin về công ty kiểm toán, chọn lọc những báo cáo có tên công ty kiểm toán và loại bỏ những báo cáo không có tên Thông thường, trong bộ báo cáo kiểm toán hàng năm, tên công ty kiểm toán sẽ được thể hiện rõ ràng trong các phần nhất định.
Phần trang bìa của bộ báo cáo kiểm toán
Phần báo cáo của Ban giám đốc, mục kiểm toán viên.
Phần báo cáo kiểm toán: mục số báo cáo kiểm toán, hoặc phần ký tên đại diện của công ty kiểm toán.
Phần Thuyết minh báo cáo tài chính: mục số liệu so sánh Đây là tên công ty kiểm toán trước năm hiện hành.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp không công bố báo cáo kiểm toán trên các trang web điện tử, hoặc nếu có, thì báo cáo đã bị gỡ bỏ và không được lưu trữ Ngoài ra, cũng có trường hợp báo cáo không thể xem được.
Trong một số trường hợp, tác giả chỉ có thể tìm thấy báo cáo soát xét định kỳ hàng tháng, quý hoặc nửa năm do các công ty kiểm toán thực hiện Trong những trường hợp này, tên công ty kiểm toán được chọn sẽ được sử dụng cho cả năm Điều này phù hợp với thực tế rằng hầu hết các công ty thường ký hợp đồng kiểm toán cho cả năm, và các công ty kiểm toán thường thực hiện kiểm toán trước từng quý hoặc nửa năm nhằm giảm áp lực cho mùa kiểm toán.
Nếu biết tên công ty kiểm toán của năm trước từ mục số liệu so sánh trong thuyết minh báo cáo tài chính, nhưng không có số liệu tài chính của năm trước, dữ liệu tài chính năm nay sẽ được xem là thông tin sau khi đã thay đổi công ty kiểm toán.
Bước 2: Tác giả phân tích các báo cáo đã thu thập ở bước 1, tập trung vào hai nhóm doanh nghiệp: nhóm chưa từng sử dụng dịch vụ kiểm toán từ các công ty Big 4 (KPMG, Deloitte, Ernst & Young, và PricewaterhouseCoopers) và nhóm đã từng sử dụng dịch vụ kiểm toán từ các công ty này.
Bước 3: Để đánh giá sự khác biệt trước và sau khi thay đổi công ty kiểm toán, tác giả tiến hành lọc các doanh nghiệp đã thực hiện việc thay đổi này Việc lựa chọn được thực hiện dựa trên các tiêu chí cụ thể.
Trong một doanh nghiệp, sự thay đổi là điều không thể tránh khỏi, nhưng việc tập trung vào lần thay đổi gần đây nhất là rất quan trọng Để đảm bảo tính chính xác trong việc so sánh dữ liệu, cần ưu tiên dữ liệu trước và sau khi kiểm toán ổn định Điều này giúp giảm thiểu khó khăn trong việc đánh giá và phân tích, đồng thời tránh ảnh hưởng từ các yếu tố không liên quan đến mục tiêu nghiên cứu.
Bước 4: Tác giả phân nhóm các doanh nghiệp đã thay đổi công ty kiểm toán thành những nhóm nhỏ, tập trung vào các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán từ các công ty Big 4 (KPMG, Deloitte, Ernst & Young, và Pricewaterhouse Coopers) Mục tiêu là phục vụ cho phân tích ảnh hưởng của Big 4 đối với nhóm doanh nghiệp này, và dữ liệu được chia thành 4 loại khác nhau.
Nhóm 1: những doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ kiểm toán từ các công ty kiểm toán nhỏ (không phải Big 4) chuyển lên sử dụng nhóm Big 4.
Nhóm 2: những doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán từ các công ty kiểm toán Big 4 xuống các công ty kiểm toán nhỏ.
Nhóm 3: những doanh nghiệp thay đổi sử dụng dịch vụ kiểm toán trong nhóm Big 4 với nhau.
Nhóm 4: những doanh nghiệp thay đổi sử dụng dịch vụ kiểm toán từ những công ty kiểm toán nhỏ với nhau.
Thống kê số lượng báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp được lọc qua các năm từ 2008 – 2012 như sau:
Bảng 3.1.1 - Thống kê số lượng báo cáo kiểm toán các năm như sau:
Số lượng báo cáo kiểm toán 203 321 467 474 474 1939
Thống kê số lương các doanh nghiệp được xem xét
Bảng 3.1.2 - Số lượng doanh nghiệp trong mẫu
Số lượng các báo cáo kiểm toán các công ty trên sàn chứng khoán (Công ty) có trong mẫu được phân theo ngành như sau:
Bảng 3.1.3 - Số lượng doanh nghiệp phân theo ngành
Mã ngành Ngành Số lượng DN
4 Đồ dùng cá nhân và đồ gia dụng 23
6 Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp 74
8 Ôtô & linh kiện phụ tùng 6
Bảng 3.1.4- Bảng thống kê mô tả các chỉ số tài chính của mẫu
N Minimum Maximum Mean Std Deviation
Bảng 3.1.4 trình bày số lượng mẫu cùng với giá trị nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình và độ lệch chuẩn của mẫu Những thông số này chỉ ra sự biến động lớn giữa các mẫu, cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa các doanh nghiệp, mặc dù điều này vẫn chưa được thể hiện một cách rõ ràng.
Thu thập thông tin về ngày ký báo cáo kiểm toán.
Tại Việt Nam, việc công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết chưa được thực hiện một cách quyết liệt và chuẩn hóa, dẫn đến ngày công bố báo cáo kiểm toán thường chỉ mang tính thủ tục Với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu đăng tải báo cáo kiểm toán lên website của mình như một phương thức công bố thông tin hiệu quả Do đó, nghiên cứu này coi ngày ký báo cáo kiểm toán là ngày công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp ra công chúng.
Thu thập thông tin về ngày ký báo cáo kiểm toán của những năm có thay đổi công ty kiểm toán
Thu thập giá chứng khoán của doanh nghiệp xung quanh ngày ký báo cáo kiểm toán trước và sau một tháng.
Thu thập chỉ số chứng khoán VNIndex xung quanh ngày ký báo cáo kiểm toán tương ứng.
Phương pháp nghiên cứu
Các biến được sử dụng trong bài nghiên cứu
Sau đây là các biến được sử dụng trong phân tích:
Lev: đòn bẩy công ty = Tổng số nợ phải trả/ Tổng tài sản.
"Hệ số nợ trên tài sản" thể hiện mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp thông qua các khoản nợ Trị số cao cho thấy doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ, đồng nghĩa với việc độc lập tài chính giảm Tuy nhiên, lãi vay từ nợ được coi là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hưởng lợi về thuế và chi phí sử dụng vốn vay thấp hơn so với vốn chủ.
LIQ: Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/ Nợ phải trả ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn, tức là những khoản nợ phải thanh toán trong vòng một năm Khi trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ 1, doanh nghiệp cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tốt và tình hình tài chính ổn định Ngược lại, nếu hệ số này dưới 1, doanh nghiệp có nguy cơ không đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn, và càng thấp hơn 1, khả năng thanh toán càng giảm sút.
MEBE = Giá trị thị trường/ Giá trị vốn sổ sách.
Giá trị thị trường của doanh nghiệp là tổng giá trị của các cổ phiếu thường đang lưu hành mà nhà đầu tư chấp nhận tại một thời điểm, phản ánh giá trị vốn chủ sở hữu theo thị trường Tỷ lệ “Giá trị thị trường/ Giá trị vốn sổ sách” cho thấy quy mô định giá vốn chủ so với vốn ban đầu, và giá trị này càng cao thì doanh nghiệp càng được nhà đầu tư đánh giá cao.
ROA: thu nhập ròng/ tổng tài sản.
Khả năng sinh lời của tài sản là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, cho thấy trình độ quản lý và khai thác tài sản Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản trong quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trước thuế, đồng thời chỉ ra mức lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được từ mỗi đồng vốn bỏ ra Giá trị của chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
ReveGro: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm nay so với năm trước cho thấy mức độ nỗ lực kinh doanh của doanh nghiệp Nếu tỷ lệ này vượt quá 1, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã làm việc chăm chỉ hơn để đạt được kết quả tốt hơn so với năm trước.
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu = Doanh thu năm nay – Doanh thu năm trước
FixAssGrow: tỷ lệ tăng trưởng tài sản cố định.
Tỷ lệ tăng trưởng của tài sản cố định năm nay so với năm trước cho thấy doanh nghiệp có thực hiện mua sắm mới hoặc thanh lý tài sản cố định hay không Nếu tỷ lệ này lớn hơn 1, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang đầu tư thêm cho tương lai.
Tỷ lệ tăng trưởng tài sản cố định = Tài sản cố định năm nay – Tài sản cố định năm trước
Tài sản cố định năm trước
EPS: Lợi nhuận sau thuế trên 1 cổ phần.
Phản ánh mức lợi nhuận mà các cổ đông thường thu được trên mỗi cổ phiếu thường là bao nhiêu:
Lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu thường = Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi
EPS, hay Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, là chỉ số quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định khả năng sinh lời từ khoản đầu tư Chỉ số này không chỉ phản ánh lợi nhuận mà còn là cơ sở để so sánh hiệu suất của doanh nghiệp với các công ty khác trong ngành.
Các biến mô tả trên thể hiện một số đặc tính của doanh nghiệp:
- Đặc tính tài chính và rủi ro tài chính:
Trong nghiên cứu này, các đặc tính tài chính được xem xét có mối liên hệ chặt chẽ với khả năng công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính Đặc biệt, đòn bẩy tài chính là một yếu tố quan trọng; những công ty sử dụng đòn bẩy cao có nguy cơ lớn hơn đối mặt với tình trạng tài chính khó khăn.
Sử dụng đòn bẩy tài chính quá mức có thể làm giảm tính linh hoạt của công ty trong việc theo đuổi các dự án đầu tư sinh lời Tác động của việc thay đổi công ty kiểm toán lên đòn bẩy phụ thuộc vào việc công ty có giảm thiểu nợ trong cấu trúc vốn để giảm rủi ro hay không Rủi ro chủ yếu nằm ở khả năng thanh toán và áp lực tài chính Tuy nhiên, nếu quản lý nợ hiệu quả, công ty sẽ tiết kiệm chi phí vốn, vì chi phí vay thấp hơn so với chi phí vốn chủ sở hữu nhờ vào lá chắn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc phân tích đồng thời hai biến Lev và LIQ sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình tài chính của công ty Thiếu sót trong việc đánh giá trình độ quản lý có thể dẫn đến những nhận định không đầy đủ, vì một doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ nhưng quản lý tốt vẫn có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán đúng hạn, làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng doanh thu Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp hiện nay tập trung vào việc huy động vốn hơn là chú trọng vào việc tăng trưởng doanh thu.
Đặc tính thị trường cung cấp thông tin quan trọng về chứng khoán của công ty, trong đó giá thị trường cổ phiếu phản ánh giá trị thực của công ty Tỷ lệ giữa giá thị trường và giá sổ sách cho thấy mức độ chấp nhận của nhà đầu tư đối với giá trị công ty Khi thị trường chứng khoán minh bạch, chỉ tiêu EPS trở thành yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá hiệu quả đầu tư và so sánh với các công ty cùng ngành Việc công bố EPS cao hay thấp sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng nhận diện cơ hội đầu tư trong lĩnh vực này.
Đặc tính tài sản phản ánh mức độ đầu tư của công ty vào tương lai và tính hợp lý trong việc phân bổ nguồn vốn Các doanh nghiệp sản xuất, khai thác và chế biến thường sử dụng nhiều tài sản cố định hơn so với doanh nghiệp dịch vụ và thương mại Việc đầu tư vào tài sản cố định không chỉ cho thấy kế hoạch mở rộng kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường và duy trì sự phát triển sản phẩm Tỷ lệ tăng tài sản cố định (FixAssGrow) thể hiện sự gia tăng đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp Hơn nữa, tài sản cố định hữu hình là chỉ số quan trọng về giá trị doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh tài chính khó khăn, do đó, việc sử dụng nợ cao trong kinh doanh sẽ làm tăng độ nhạy cảm này.
Đặc tính tăng trưởng cung cấp thông tin quan trọng cho nhà đầu tư về sự an toàn của vốn đầu tư, khả năng và thời điểm thu hồi vốn Các chỉ số như tỷ lệ tăng trưởng doanh thu ReveGrow, lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) phản ánh hiệu quả quản lý doanh nghiệp Tuy nhiên, việc phân tích cần gắn liền với thị trường và lĩnh vực kinh doanh để tránh rủi ro trong giai đoạn tăng trưởng bong bóng, chẳng hạn như trong ngành bất động sản.
Mô hình nghiên cứu
3.2.2.1 Mô hình đánh giá mối tương quan của sự thay đổi công ty kiểm toán và các chỉ số tài chính:
Dựa trên nghiên cứu của Huson Joher, M Ali, Shamsher M., Annuar M.N và
M Ariff năm 2000 khi nghiên cứu “ Auditor Switch Decision of Malaysian
Nghiên cứu "Các Công Ty Niêm Yết: Thử Nghiệm Các Yếu Tố Quyết Định và Tác Động Tới Tài Sản" áp dụng mô hình hồi quy nhị phân (Binary Logistic) trong các thử nghiệm đa biến để xác định mối liên hệ giữa sự thay đổi công ty kiểm toán và các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
Mô hình hồi quy Binary (Binary Logistic):
Hồi quy Binary logistic là phương pháp phân tích thống kê sử dụng biến phụ thuộc nhị phân để ước lượng xác suất xảy ra của một sự kiện dựa trên thông tin từ các biến độc lập Khi biến phụ thuộc chỉ có hai giá trị 0 và 1, hồi quy tuyến tính thông thường không thể áp dụng, do đó cần sử dụng hồi quy Binary logistic để đưa ra những dự đoán chính xác hơn.
Gọi p là xác suất có thay đổi công ty kiểm toán thì 1-p là xác suất không thay đổi công ty kiểm toán, được phân bố như sau: p
Từ (1) lấy Logarit ta có:
Với Y là sự thay đổi công ty kiểm toán (0: không thay đổi, 1: có thay đổi)
Pr(Y): xác suất thay đổi công ty kiểm toán.
Xi: là các biến độc lập Xi bao gồm các biến mô tả được trình bày ở phần trên Mô hình nghiên cứu này là:
Pr (Y[1;0]) = a + β1*ROA + β2*Revegro +β3*FixAssGrow +β4*Lev + β5*EPS
1: xác suất chọn biến Y xảy ra giá trị 1, tức là doanh nghiệp sẽ thay đổi công ty kiểm toán
0 : xác suất chọn biến Y xảy ra giá trị 0 tức là doanh nghiệp sẽ giữ nguyên không thay đổi công ty kiểm toán.
H0: β1= β2= = βk=0 tức là các biến mô tả (biến độc lập) trong mô hình không có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc.
H1: các biến độc lập giải thích được cho biến phụ thuộc.
Kiểm định này đánh giá khả năng giải thích biến phụ thuộc từ các biến độc lập Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 18 để hỗ trợ trong việc kiểm tra, tính toán và phân tích dữ liệu Trong quá trình phân tích, bài nghiên cứu đã so sánh hai phương pháp nhập dữ liệu là Enter và Wald.
Phương pháp Enter, hay còn gọi là "đưa tất cả các biến vào một lượt khi phân tích", gặp nhiều hạn chế do sự tương quan giữa các biến có thể dẫn đến kết quả bị nhiễu.
Phương pháp Wald cho phép loại trừ dần các biến không phù hợp để đạt được kết quả tốt nhất, khắc phục nhược điểm của phương pháp Enter Khi kiểm định lại các biến phù hợp với mô hình hồi quy Binary logistic, phương pháp Wald giúp xác định những biến đạt tiêu chuẩn, trong khi phương pháp Enter dễ dàng hơn cho việc phân tích Từ giai đoạn này trở đi, nghiên cứu sẽ ưu tiên sử dụng phương pháp Wald trước, sau đó áp dụng phương pháp Enter để thực hiện phân tích chi tiết nếu cần.
3.2.2.2 Mô hình nghiên cứu sự kiện:
Theo nghiên cứu của Huson Joher, M Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M Ariff (2000), công thức đo lường tỷ suất sinh lời mong đợi và tỷ suất sinh lời vượt trội đã được đề xuất.
Uit: Tỷ suất sinh lời bất thường của chứng khoán i, ngày t
Rit : tỷ suất sinh lời của chứng khoán i , ngày t.
Tỷ suất sinh lời của thị trường vào ngày t được biểu thị bằng Rmt, tương ứng với chỉ số VNIndex Tỷ suất sinh lời bất thường của chứng khoán i trong ngày t được xác định bằng cách lấy tỷ suất sinh lời thực tế (Rit) trừ đi tỷ suất sinh lời mong đợi từ thị trường, được tính theo công thức (α + βiRmt) Trong đó, α là hằng số trong hàm hồi quy giá trị thị trường, được ước lượng từ giá của chứng khoán i và chỉ số VNIndex, còn β là hệ số trong hàm hồi quy giá trị thị trường, cũng được ước lượng từ giá của chứng khoán i và chỉ số VNIndex.
Mô hình nghiên cứu sự kiện “event study” được áp dụng để đánh giá phản ứng của thị trường vào ngày công bố báo cáo kiểm toán khi có sự thay đổi công ty kiểm toán Nghiên cứu này nhằm xác định mối tương quan giữa sự kiện thay đổi công ty kiểm toán và ảnh hưởng của nó đến giá chứng khoán của doanh nghiệp.
Gọi 0 là ngày diễn ra sự kiện có sự thay đổi công ty kiểm toán (ngày ký báo cáo kiểm toán) Thu thập dữ liệu về giá chứng khoán của doanh nghiệp và chỉ số VNIndex một tháng trước và sau ngày 0 Ngoại trừ một số ngày lễ, thứ 7 và chủ nhật thị trường chứng khoán không hoạt động ta còn lại 20 ngày trước và sau khi thay đổi công ty kiểm toán.
Vùng kiểm tra dữ liệu “event window”, trong bài này chọn là 5 ngày trước và sau khi thay đổi công ty kiểm toán [-5;5]
Vùng tính toán để ước lượng các chỉ số nằm trong khoảng [-20; -6], được sử dụng để ước tính hệ số α và β, cũng như độ lệch chuẩn và bình phương của hệ số tương quan.
Sau đó, ta tính CAR theo các bước sau:
Bước 1: Tính R it - tỷ suất sinh lời của chứng khoán i, ngày t.
Tính Rit là tỷ suất sinh lời của chứng khoán i vào ngày t, thể hiện tỷ lệ phần trăm (%) thay đổi giá chứng khoán hôm nay so với ngày hôm trước Công thức tính toán được mô tả như sau:
Lợi nhuận (Rit) còn phụ thuộc vào cổ tức (D) nhận được trong ngày t, đây là khoản tiền mà nhà đầu tư nhận khi nắm giữ cổ phiếu và công ty chia cổ tức, bên cạnh chênh lệch giá khi bán cổ phiếu Tuy nhiên, trong bài này, việc phân tích cổ tức đã bị bỏ qua do chưa thu thập đủ thông tin về ngày chốt số chia cổ tức của tất cả các công ty niêm yết, cũng như việc chia cổ tức có thể chưa diễn ra đúng theo lịch trình.
Bước 2: Tính R mt - tỷ suất sinh lời thị trường ngày t.
Rmt được hiểu là tỷ lệ sinh lời của toàn thị trường hoặc danh mục đầu tư tại thời điểm t Trong nghiên cứu này, Rmt được sử dụng để đo lường tỷ suất biến động của thị trường tại thời điểm t.
Ct : chỉ số VNIndex tại ngày t, Ct-1: chỉ số VNIndex tại ngày t-1
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ước lượng các hệ số hằng số α và β dựa trên chuỗi dữ liệu có sẵn Cụ thể, số liệu về giá chứng khoán và chỉ số toàn thị trường VNIndex trong khoảng thời gian từ ngày [-20; -6] sẽ được sử dụng làm vùng ước lượng cho việc tính toán.
Như vậy, ta tính được Uit theo công thức đã trình bày ở trên:
Bước 4: Tính AR tỷ suất sinh lời trung bình vượt trội (Average Returns)
N: số lượng mẫu khi lấy trung bình.
Bước 5: Tính CAR tỷ suất sinh lợi vượt trội tích lũy (Cumulative Abnormal Returns)
Việc cộng dồn AR từ [-5:5] sẽ cho ta kết quả theo từng ngày Ngày bắt đầu cộng dồn là ngày -5
Kỳ vọng của bài nghiên cứu:
Theo tác giả Kỳ vọng
1 ReveGrow Huson Joher, M Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M Ariff
(2000) sự tăng trưởng trong doanh thu có ý nghĩa lớn trong quyết định thay đổi công ty kiểm toán
2 ROA Huson Joher, M Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M Ariff
(2000) ROA của doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán thì thấp hơn doanh nghiệp không thay đổi công ty kiểm toán
Ervin L Black, F Greg Burton, Anastasia Maggina (2012) ROA đồng biến trong năm 1, 2 trước khi thay đổi công ty kiểm toán.
3 FixAssGrow Huson Joher, M Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M Ariff
(2000) FixAssGrow của doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán thì cao hơn doanh nghiệp không thay đổi công ty kiểm toán
4 MEBE Arezoo Aghaei chadegani, Zakiah Muhammaddun Mohamed and
Azam Jari (2011) MEBE có mối quan hệ nghịch biến với sự thay đổi công ty kiểm toán
5 EPS Huson Joher, M Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M Ariff
(2000) không có khác biệt lớn và không có nhiều ý nghĩa.
6 LIQ Huson Joher, M Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M Ariff
(2000) không có khác biệt lớn và không có nhiều ý nghĩa.
7 LEV Huson Joher, M Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M Ariff
(2000) không có khác biệt lớn và không có nhiều ý nghĩa.
8 Giá chứng khoán xung quanh ngày công bố báo cáo kiểm toán
Huson Joher, M Ali, Shamsher M., Annuar M.N và M Ariff
(2000) đã cho thấy giá chứng khoán của doanh nghiệp thay đổi có ý nghĩa trong khoảng thời gian 10 ngày, 60 ngày trước và sau ngày công bố báo cáo kiểm toán
Stefan Sundgren, Jyrki Niskanen (2009) cho thấy không có sự ảnh hưởng có ý nghĩa thông kê nào xung quanh ngày ký báo cáo kiểm toán.
Vivek Mande and Myungsoo Son (2012) đã tìm thấy bằng chứng của tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu của doanh nghiệp tăng xung quanh ngày xảy ra sự kiện trên.
DN Có thay đổi kiểm toán (B): 1066 mẫu BCTC
DN KHÔNG sửDN đã từng sử dụng Big4 (D) 330 mẫu dụng Big 4 ( C) BCTC
Mối tương quan giữa sự thay đổi công ty kiểm toán và các chỉ số tài chính
Kiểm tra nhóm Doanh nghiệp CÓ thay đổi công ty kiểm toán và KHÔNG thay đổi công ty kiểm toán
toán và KHÔNG thay đổi công ty kiểm toán
Từ 263 doanh nghiệp với 1939 báo cáo kiểm toán các năm tài chính từ 2008 –
2012, ta đánh giá so sánh giữa các doanh nghiệp không thay đổi công ty kiểm toán và các doanh nghiệp đã từng thay đổi công ty kiểm toán.
4.1.1.1 Thống kê mô tả hai nhóm CÓ và KHÔNG thay đổi công ty kiểm toán.
Thống kê mô tả 2 nhóm doanh nghiệp: không thay đổi công ty kiểm toán (0); nhóm doanh nghiệp đã từng thay đổi công ty kiểm toán (1).
Bảng 4.1.1.1 trình bày kết quả tính trung bình của hai nhóm doanh nghiệp: nhóm có thay đổi công ty kiểm toán và nhóm không thay đổi Qua phân tích 873 báo cáo tài chính của nhóm không thay đổi và 1066 báo cáo tài chính của nhóm có thay đổi, nhận thấy rằng trung bình và độ lệch chuẩn của hai nhóm tương đối giống nhau Tuy nhiên, tỷ lệ RevGr cho thấy rằng nhóm doanh nghiệp không thay đổi công ty kiểm toán có mức độ biến động thấp hơn so với nhóm doanh nghiệp có thay đổi.
Khi so sánh mức trung bình (Mean) của hai nhóm, nhóm doanh nghiệp không thay đổi công ty kiểm toán cho thấy các chỉ số ROA, FixAssGr, EPS và LIQ cao hơn so với nhóm còn lại.
THAY DOI N Mean Std Deviation Std Error Mean
0 873 2.09569934 2.016178637 068237308 doanh nghiệp thay đổi công ty kiểm toán, các chỉ số còn lại là Lev, MEBE thì nhỏ hơn, nhưng sự khác biệt là không lớn.
Bảng 4.1.1.1 - Bảng kiểm định tham số trung bình hai mẫu có thay đổi và không thay đổi công ty kiểm toán (Independent Samples Test)
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
Kết quả kiểm tra Levene cho thấy mức ý nghĩa Sig của các biến đều lớn hơn 5%, cho thấy phương sai trung bình của các chỉ tiêu tài chính giữa hai nhóm doanh nghiệp không có sự khác biệt đáng kể Cụ thể, với chỉ tiêu ROA, giá trị t là -1,456 và p-value là 0,145, xác nhận rằng giả thuyết về phương sai bằng nhau được chấp nhận.
4.1.1.2 Hồi quy Binary cho 2 nhóm doanh nghiệp CÓ thay đổi công ty kiểm toán và KHÔNG thay đổi công ty kiểm toán
Sử dụng hàm hồi quy Binary logistic theo phương pháp Wald, cho ta kết quả như sau:
Bảng 4.1.1.2 - Omnibus Tests of Model Coefficients
Omnibus Tests of Model Coefficients
Model 5.176 2 075 a A negative Chi-squares value indicates that the Chi-squares value has decreased from the previous step.
Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square
6 2663.606 a 003 004 a Estimation terminated at iteration number 3 because parameter estimates changed by less than 001.
Overall Percentage 55.1 a The cut value is 500
Bảng 4.1.1.2 - Variables in the Equation
Variables in the Equation a Variable(s) entered on step 1: ROA, RevGr, FixAssGr, EPS, Lev, MEBE, LIQ.
Bảng 4.1.1.2 - “Omnibus Tests of Model Coefficients” ta xem xét mức ý nghĩa
Nếu Sig > 5%, chúng ta chấp nhận giả thuyết H0, tức là không có sự thay đổi trong công ty kiểm toán Điều này cho thấy rằng, với mẫu này, các biến trong mô hình không thể giải thích một cách hợp lý cho sự thay đổi của công ty kiểm toán.
Bảng 4.1.1.2 - “Model Summary” ta xem hệ số -2 Log likelihood (-2LL) 2663, hệ số này quá cao, thể hiện mô hình chưa phù hợp, cần xem xét cụ thể hơn.
Bảng 4.1.1.2 cho thấy rằng trong số 872 trường hợp không thay đổi công ty kiểm toán, mô hình chỉ đoán chính xác 65 trường hợp, với tỷ lệ chính xác chỉ đạt 7,4% Ngược lại, trong 1066 báo cáo tài chính của nhóm doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán, mô hình đã dự đoán chính xác 1018 trường hợp, đạt tỷ lệ chính xác 95,5% Tổng thể, mô hình chỉ đạt khoảng 55,9% độ chính xác, cho thấy cần cải thiện hơn nữa, đặc biệt là do mô hình có xu hướng thiên lệch về nhóm doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán.
Bảng 4.1.1.2 - “Variables in the Equation” cho ta thấy kết quả của hàm hồi quy
Phương pháp Wald trong phân tích nhị phân đã loại trừ các biến có tương quan, giữ lại những biến không tương quan Trong đó, hai biến ROA và MEBE là những yếu tố giải thích tốt nhất cho mô hình Sự thay đổi công ty kiểm toán có thể được giải thích thông qua hai biến này, với ROA có mối quan hệ nghịch biến và MEBE có mối quan hệ đồng biến với sự thay đổi công ty kiểm toán Mức ý nghĩa Sig của hai biến này lần lượt là 3,1%.
Theo kết quả phân tích, khi ROA thay đổi 1 đơn vị, công ty kiểm toán có khả năng thay đổi khoảng 0,298 lần, trong khi MEBE thay đổi khoảng 1,055 lần Dựa vào hệ số B, chúng ta có thể khái quát mô hình hồi quy như sau.
Khi biến ROA thay đổi 1 đơn vị, ta có:
Tương tự cho biến MEBE, khi MEBE thay đổi 1 đơn vị thì xác suất thay đổi công ty kiểm toán là:
4.1.1.3 Phân tích theo ngành của những doanh nghiệp CÓ thay đổi công ty kiểm toán và KHÔNG thay đổi công ty kiểm toán
Overall Percentage 85.4 a The cut value is 500
Phân tích theo từng ngành thì ta thấy mô hình dự báo chính xác khoảng từ 54% –
85% Tùy theo mỗi ngành có các biến ảnh hưởng riêng ứng với mỗi mức ý nghĩa
Bảng 4.1.1.3 - Variables in the Equation
2 3.855 1.402E7 a Variable(s) entered on step 1: ROA, RevGr, FixAssGr, EPS, Lev, MEBE, LIQ.
Bảng 4.1.1.3 - Bảng tổng hợp kết quả sự đồng biến, nghịch biến giữa các ngành:
STT Ngành ROA Rev FixA EPS Lev MEBE LIQ
4 Đồ dùng cá nhân và đồ gia dụng 0 - -
6 Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp 0
8 Ôtô & linh kiện phụ tùng
Khái quát hàm hồi quy Binary cho từng ngành:
Ngành 1: Pr1 (Y[1;0]) = 1,984 – 0,42RevGr – 0,154MEBE – 0,332LIQ
Ngành 7: Pr7 (Y[1;0]) = 7,749 – 22,34ROA – 8,55Lev - 1,326LIQ
Ngành 14: Pr14 (Y[1;0]) = 11,816 – 22,489Lev – 4,386LIQ +8,903FixAssGr
Khi xem xét kỹ lưỡng từng ngành của các doanh nghiệp, chúng ta nhận thấy rằng ngành 8 không có biến phù hợp nào; ngành 6 chỉ có một biến, nhưng hệ số của nó bằng 0, do đó không thể đưa ra giải thích cụ thể; trong khi đó, ngành 9 và 12 lại không có dữ liệu để phân tích.
Theo nghiên cứu, biến RevGr và Lev chỉ có mối quan hệ nghịch biến Biến FixAssGr cho thấy sự tương quan dương với ngành y tế Đặc biệt, biến LIQ có mối tương quan cao nhất với 6 ngành khác nhau Các biến còn lại thể hiện sự tương quan không ổn định, phụ thuộc vào từng ngành cụ thể.
Riêng biến EPS có hệ số tương quan bằng 0, nên biến này cũng không có tác dụng dự đoán cho mô hình Ví dụ ngành 6: p
(1-p ) = e -0,061 + 0*EPS / e -0,061 (EPS thay đổi 1 đơn vi so với trước khi thay đổi) p
Xác suất thay đổi công ty kiểm toán không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của EPS, cho thấy rằng việc biến động EPS không làm thay đổi khả năng quyết định của các công ty trong việc chuyển đổi kiểm toán viên.
Kiểm tra trước và sau khi thay đổi trong nhóm các doanh nghiệp Có thay đổi công
nghiệp Có thay đổi công ty kiểm toán
Trong nghiên cứu về sự thay đổi công ty kiểm toán, chúng tôi phân tích 1066 mẫu báo cáo tài chính, trong đó có 452 mẫu trước khi thay đổi và 614 mẫu sau khi thay đổi Mục tiêu là xác định sự khác biệt về mối tương quan giữa việc thay đổi công ty kiểm toán và các chỉ số tài chính Chúng tôi sử dụng biến giả với giá trị 0 cho giai đoạn trước thay đổi và 1 cho giai đoạn sau thay đổi để đánh giá hai nhóm này Qua đó, chúng tôi cũng xem xét liệu các chỉ số tài chính có thể giải thích xu hướng thay đổi công ty kiểm toán hay không.
4.1.2.1 Thống kê mô tả mẫu nhóm TRƯỚC và SAU khi thay đổi trong các doanh nghiệp CÓ thay đổi công ty kiểm toán:
Bảng 4.1.2.1 trình bày thống kê mô tả so sánh trung bình giữa hai nhóm doanh nghiệp trước và sau khi thay đổi công ty kiểm toán Các số liệu trong bảng cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong hiệu suất tài chính của các doanh nghiệp sau khi thực hiện thay đổi này Phân tích chi tiết giúp làm nổi bật ảnh hưởng của công ty kiểm toán đến kết quả kinh doanh, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc cho các nhà quản lý và nhà đầu tư.
Sau khi xem xét mức trung bình của hai nhóm, các chỉ số ROA, RevGr, FixAssGr, và EPS có xu hướng giảm khi thay đổi công ty kiểm toán, trong khi biến Lev, MEBE và LIQ lại có xu hướng tăng Điều này cho thấy tình hình tăng trưởng của doanh nghiệp không khả quan hơn, mà thậm chí còn xấu đi, với tỷ lệ tăng trưởng doanh thu giảm, lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên mỗi cổ phần cũng giảm Đồng thời, đòn bẩy tài chính tăng và tỷ lệ thanh toán ngắn hạn tăng, cho thấy doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng nợ nần nhiều hơn, và có khả năng xảy ra xu hướng thanh lý tài sản.
THAY DOI N Mean Std Deviation Std Error Mean
Bảng 4.1.2.1 - Bảng kiểm định phương sai hai nhóm trước và sau khi thay đổi công ty kiểm toán
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
Bảng kiểm định phương sai cho thấy ba chỉ tiêu RevGr, FixAssGr và LIQ của hai nhóm trước và sau khi thay đổi công ty kiểm toán có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với mức ý nghĩa Sig lần lượt là 2,6%, 0% và 2,5%.
Khi xem xét ba chỉ tiêu này, chúng ta cần chú ý đến dòng “Equal variances not assumed” với các giá trị t lần lượt là 1.435, 4.056, -1.226 và p-value tương ứng là 0.152, 0 và 0.22 Đối với các chỉ tiêu khác, do không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, chúng ta sẽ sử dụng dòng “Equal variances assumed” để thực hiện giải thích.
4.1.2.2 Phân tích hồi quy Binary cho nhóm TRƯỚC và SAU thay đổi trong các doanh nghiệp có thay đổi công ty kiểm toán:
Bảng 4.1.2.1 - Omnibus Tests of Model Coefficients
Omnibus Tests of Model Coefficients
Model 93.557 3 000 a A negative Chi-squares value indicates that the Chi-squares value has decreased from the previous step.
Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square
5 1359.518 a 084 113 a Estimation terminated at iteration number 6 because parameter estimates changed by less than 001.
Overall Percentage 65.4 a The cut value is 500
Bảng 4.1.2.1 - Variables in the Equation
Variables in the Equation a Variable(s) entered on step 1: ROA, RevGr, FixAssGr, EPS, Lev, MEBE, LIQ.
Mô hình phân tích trong Bảng 4.1.2.1.1 cho thấy mức ý nghĩa Sig