Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và đóng vai trò quan trọng trong cấu thành sản phẩm Trong quá trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ duy nhất, bị tiêu hao và toàn bộ chi phí của nó được chuyển vào giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Do đó, việc quản lý kế toán nguyên vật liệu hiệu quả là rất quan trọng để tiết kiệm và sử dụng hợp lý, từ đó hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành Nguyên vật liệu đóng vai trò thiết yếu trong quá trình sản xuất, không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất, và trong quá trình này, chúng hoàn toàn bị tiêu hao và không giữ lại hình thái ban đầu Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển giao vào giá trị của sản phẩm mới được tạo ra.
Nguyên vật liệu đóng vai trò thiết yếu trong vốn lưu động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc quản lý dự trữ Do đó, để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, cần phải sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế hoạch.
Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu
Quản lý vật liệu đóng vai trò quan trọng trong mọi nền sản xuất xã hội, tuy nhiên, mức độ và phạm vi quản lý sẽ khác nhau tùy thuộc vào trình độ sản xuất Công tác này là trách nhiệm chung của tất cả mọi người, với mục tiêu giảm thiểu lãng phí và tối ưu hóa hiệu quả.
Công tác hạch toán vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán giá thành sản phẩm Để đảm bảo tính chính xác của giá thành, việc xác định chi phí nguyên vật liệu cần phải được thực hiện một cách chính xác Vì vậy, quản lý vật liệu từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản đến sử dụng là rất cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thu mua vật liệu, cần quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá cả và chi phí, đồng thời thực hiện thu mua đúng theo tiến độ sản xuất Bộ phận kế toán tài chính phải hạch toán chính xác, sử dụng chứng từ và hóa đơn rõ ràng, cũng như dự toán sự biến động của thị trường Việc tổ chức kho bãi và thực hiện chế độ bảo quản vật liệu đúng cách là rất quan trọng để tránh hư hỏng và mất mát Doanh nghiệp cũng cần xác định mức dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và không bị gián đoạn.
Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật liệu dựa trên định mức tiêu hao và dự toán chi phí là yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành, từ đó tăng lợi nhuận và tích lũy cho doanh nghiệp Do đó, cần tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác tình hình xuất dùng vật liệu, cũng như khoán chi phí vật liệu cho các đơn vị sử dụng.
Quản lý vật liệu, bao gồm mua sắm, bảo quản, dự trữ và sử dụng, là một yếu tố quan trọng trong quản lý doanh nghiệp mà các nhà quản lý luôn chú trọng Để đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả, kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ liên quan đến đặc điểm và yêu cầu quản lý vật liệu.
Đánh giá và phân loại vật liệu cần tuân thủ nguyên tắc quản lý thống nhất của nhà nước cũng như yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán và sổ kế toán phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này giúp ghi chép, phân loại và tổng hợp tình hình hiện có cũng như sự biến động của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh Việc này đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Tham gia vào việc phân tích và đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch mua sắm và thanh toán với các nhà cung cấp, đồng thời theo dõi tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất.
3 Vai trò của công tác kế toán đối với việc quản lý nguyên vật liệu.
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý nguyên vật liệu, nó đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nguyên vật liệu
Hạch toán nguyên vật liệu là công cụ quan trọng giúp lãnh đạo doanh nghiệp theo dõi tình hình vật tư, từ đó chỉ đạo hiệu quả tiến độ sản xuất Việc hạch toán cần đảm bảo tính chính xác, kịp thời và đầy đủ thông tin về thu mua, nhập, xuất và dự trữ vật liệu.
Tính chính xác của hạch toán kế toán nguyên vật liệu ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp sản xuất, giúp kiểm soát và quản lý vật liệu hiệu quả Sự cần thiết này xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, đồng thời phản ánh vị trí then chốt của kế toán trong công tác quản lý tài chính.
Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, cũng như nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu Việc này giúp tính toán giá thực tế của nguyên vật liệu đã thu mua, đảm bảo cung cấp kịp thời và đúng chủng loại cho quá trình sản xuất.
Áp dụng các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu một cách chính xác là rất quan trọng Doanh nghiệp cần hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu, bao gồm việc lập và luân chuyển chứng từ Đồng thời, mở sổ sách và thẻ kế toán chi tiết cũng là những bước cần thiết để đảm bảo việc hạch toán được thực hiện hiệu quả.
Vai trò công tác kế toán đối với việc quản lý nguyên vật liệu
kế toán trong phạm vị ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả sản xuất Cần theo dõi tình hình nhập, xuất và phát hiện sớm các vấn đề như thiếu hụt, thừa thãi, ứ đọng, kém phẩm chất, mất mát và hư hao Đồng thời, cần đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp để tối ưu hóa nguyên vật liệu Việc tính toán và xác định chính xác số lượng cũng như giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản xuất là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo quy định của nhà nước, lập báo cáo về vật tư, phân tích tình hình thu mua, dự trữ và quản lý nguyên vật liệu Mục tiêu là nâng cao công tác quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và giảm thiểu chi phí sản xuất tổng thể.
Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
Phân loại vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu hiệu quả đòi hỏi phải phân loại chúng thành các nhóm phù hợp Sự đa dạng của vật liệu yêu cầu một hệ thống phân loại chính xác để đáp ứng các yêu cầu quản lý chặt chẽ.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị, vật liệu được chia thành:
Nguyên vật liệu chính, bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài, đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, vì chúng là thành phần chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Vật liệu phụ là những nguyên liệu có vai trò hỗ trợ trong quá trình sản xuất, giúp nâng cao chất lượng của nguyên vật liệu chính và cải thiện chất lượng sản phẩm trong xây dựng cơ bản.
Nhiên liệu là các nguồn cung cấp nhiệt lượng thiết yếu trong quá trình sản xuất, bao gồm than, xăng và dầu Chúng không chỉ được sử dụng để vận hành máy thi công mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thay thế và sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất cũng như phương tiện vận tải.
Vật liệu khác là các loại vật liệu được loại bỏ trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, bao gồm gỗ, sắt thép vụn, và phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định.
Dựa trên mục đích và công dụng kinh tế của vật liệu, cũng như các quy định về chi phí vật liệu trong tài khoản kế toán, vật liệu của doanh nghiệp có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất
Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là quá trình xác định giá trị của chúng thông qua các phương pháp nhất định Vật liệu được coi là tài sản lưu động trong nhóm hàng tồn kho và cần phản ánh theo giá trị vốn thực tế Tuy nhiên, do sự biến động liên tục của giá vật liệu, việc sử dụng giá hạch toán là cần thiết để đơn giản hóa công tác kế toán.
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
2.1.1 Giá thực tế nhập kho.
Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá thực tế của chúng được xác định như sau:
* Đối với vật liệu mua ngoài (với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) thì trị giá nguyên vật liệu bao gồm:
+ Giá mua trên hoá đơn (giá không có thuế giá trị gia tăng).
Chi phí thu mua thực tế của nguyên vật liệu, bao gồm chi phí vận chuyển và bốc dỡ, có thể được tính trực tiếp vào giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu Nếu chi phí thu mua liên quan đến nhiều loại nguyên vật liệu, cần phải phân bổ theo tiêu thức nhất định Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, giá thực tế bao gồm tổng số tiền thanh toán cho người bán, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào và chi phí thu mua vận chuyển.
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công thì giá vật liệu bao gồm:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất chế biến.
+ Tiền công thuê ngoài gia công chế biến.
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ vật liệu đi chế biến và mang về.
* Đối với vật liệu tự gia công chế biến là giá thực tế vật liệu xuất kho chế biến và các chi phí biến liên quan.
* Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh: là giá trị được hội đồng liên doanh đánh giá.
* Đối với vật liệu là phế liệu thu hồi thì giá trị được đánh giá theo giá trị sử dụng nguyên vật liệu đó hoặc giá ước tính.
2.1.2 Giá thực tế xuất kho.
Khi xuất dùng vật liệu, kế toán cần tính toán chính xác giá vốn thực tế để đáp ứng các nhu cầu và đối tượng sử dụng khác nhau Việc xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho có thể được thực hiện thông qua một số phương pháp nhất định.
Theo phương pháp tính giá vật liệu tồn đầu kỳ, giá thực tế xuất kho được xác định dựa trên số lượng vật liệu xuất dùng cùng với đơn giá của vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = (số lượng xuất kho) x (đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ)
(1.1.) Đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ = (1.2.)
Phương pháp giá thức tế bình quân giá quyền tính toán giá vật liệu bằng cách lấy giá trị bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ Phương pháp này tương tự như phương pháp pkp, nhưng điểm khác biệt là cách xác định giá vật liệu.
Giá thực tế xuất kho = (Đơn giá bình quân) x (Số lượng xuất kho) (1.4)
Phương pháp tính giá thực tế đích danh được áp dụng cho các loại vật tư đặc chủng, trong đó giá xuất kho được xác định dựa trên đơn giá thực tế của vật liệu nhập theo từng lô và số lượng xuất kho tương ứng với từng lần nhập.
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) yêu cầu xác định giá thực tế của từng lần nhập kho Khi xuất kho, giá trị thực tế được tính dựa trên nguyên tắc: trước tiên tính theo nguyên giá thực tế của các lần nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, sau đó phần còn lại sẽ được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập sau Do đó, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ phản ánh giá thực tế của vật liệu nhập kho từ các lô gần nhất.
Phương pháp tính giá xuất kho theo LIFO (Last In, First Out) yêu cầu xác định đơn giá thực tế cho từng lần nhập Khi xuất kho, giá trị hàng hóa sẽ được tính dựa trên số lượng và đơn giá của lô hàng nhập kho gần nhất, sau đó lần lượt áp dụng cho các lô hàng nhập trước để tính giá xuất kho thực tế.
2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Giá hạch toán là mức giá ổn định được áp dụng đồng nhất trong doanh nghiệp nhằm theo dõi chi tiết tình hình nhập và xuất hàng hóa Cuối tháng, cần điều chỉnh giá hạch toán dựa trên giá thực tế của vật liệu sử dụng, sử dụng các hệ số để so sánh giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính:
Hệ số giá vật liệu có thể được tính toán theo từng loại, từng nhóm hoặc tổng hợp tất cả các loại vật liệu, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu
Chứng từ sử dụng
Theo quy định tại Quyết định số 1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán liên quan đến vật liệu bao gồm những tài liệu cần thiết để ghi nhận và theo dõi các giao dịch liên quan đến vật liệu trong doanh nghiệp.
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT).
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 - VT).
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH.
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 - GTKT).
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03 - BH).
- Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức (mẫu 04 - VT).
- Biên bản kiểm nghiệm, vật tư (mẫu 05 - VT).
Ngoài các chứng từ kế toán bắt buộc theo quy định của Nhà nước, doanh nghiệp có thể áp dụng thêm các chứng từ mang tính hướng dẫn phù hợp với đặc điểm và tình hình cụ thể của từng loại hình doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế khác nhau.
Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu
Việc ghi chép và phản ánh của thủ kho cùng với kế toán, cũng như kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa hạch toán ở kho và phòng kế toán, có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau.
+ Phương pháp ghi thẻ song song.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Phương pháp sổ số dư.
2.1 Phương pháp ghi thẻ song song
- Nội dung của phương pháp ghi thẻ song song như sau:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật liệu, theo chỉ tiêu số lượng cụ thể của từng kho.
Trong phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất và tồn kho theo các chỉ tiêu hiện vật và giá trị Sổ này có cấu trúc tương tự như thẻ kho nhưng bổ sung thêm các cột ghi giá trị Cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho Để đảm bảo tính chính xác, cần tổng hợp số liệu chi tiết vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho cho từng nhóm vật liệu, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra với kế toán tổng hợp Trình tự kế toán chi tiết vật liệu được thể hiện qua sơ đồ ghi thẻ song song.
- Phương pháp này có ưu nhược điểm sau:
Ghi chép vật liệu mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm việc đơn giản hóa quá trình ghi chép, dễ dàng kiểm tra và đối chiếu số liệu Điều này giúp quản lý chặt chẽ tình hình biến động của vật liệu, theo dõi hiệu quả thông qua hai chỉ tiêu quan trọng là số lượng và giá trị.
Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán hiện vẫn còn sự trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, gây ra những bất cập trong quản lý Hơn nữa, công tác kiểm tra và đối chiếu chủ yếu chỉ diễn ra vào cuối tháng, điều này hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng.
Phạm vi áp dụng của hệ thống này là các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu và khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không thường xuyên Điều này đặc biệt phù hợp với những doanh nghiệp có trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán hạn chế.
2.2 Phương pháp sổ đổi chiếu luân chuyển
+ Ở kho: việc ghi chép của thu kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp ghi thẻ song song.
Trong phòng kế toán, cần mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại vật liệu tại mỗi kho Mỗi tháng, việc ghi chép chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng, nhằm thu thập số liệu cho các sổ đối chiếu luân chuyển, theo dõi cả về số lượng và giá trị Cuối tháng, tiến hành kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp để đảm bảo tính chính xác.
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu hiện vật vẫn còn gặp khó khăn, dẫn đến sự không nhất quán Hơn nữa, việc kiểm tra và đối chiếu giữa hai bộ phận này chỉ được thực hiện vào cuối tháng, điều này hạn chế khả năng kiểm tra và giám sát kịp thời.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Phạm vi áp dụng của phương pháp này rất phù hợp cho các doanh nghiệp có hoạt động nhập, xuất kho không nhiều, không có nhân viên kế toán chuyên trách cho việc theo dõi chi tiết vật liệu và không có khả năng ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày.
2.3 Phương pháp sổ số dư
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu Cuối tháng, cần chuyển số tồn kho đã ghi trên thẻ sang sổ số dư, ghi vào cột số lượng.
Trong phòng kế toán, kế toán mở sổ số dư cho từng kho trong suốt cả năm để ghi chép tình hình nhập và xuất hàng hóa Dựa trên các bảng kê nhập và xuất, kế toán lập bảng luỹ kế nhập và luỹ kế xuất, từ đó tổng hợp thành bảng tổng hợp nhập.
Cuối tháng, kế toán sẽ tính giá trị tồn kho dựa trên số tồn kho cuối tháng do thủ kho cung cấp và đơn giá của từng nhóm, loại vật liệu Việc này được thực hiện bằng cách ghi vào cột số tiền trên sổ số dư, đảm bảo rằng việc xuất - tồn kho được quản lý chính xác theo chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê xuất Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển
Việc kiểm tra và đối chiếu số liệu được thực hiện dựa trên cột số tiền tồn kho trong sổ số dư, bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn và số liệu kế toán tổng hợp.
Việc tránh ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán giúp giảm khối lượng công việc kế toán, đồng thời đảm bảo rằng các hoạt động được thực hiện liên tục trong tháng.
Kế toán chỉ ghi nhận giá trị vật tư, do đó để nắm bắt số lượng hiện có và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu, người dùng thường phải tham khảo số liệu trên thẻ kho Việc kiểm tra và đối chiếu thông tin này gặp nhiều khó khăn, gây trở ngại trong việc quản lý vật tư hiệu quả.
Tình hình thực tế về tổ chức kế toán vật liệu tại Công ty xây dựng I Thanh Hoá
Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý của Công ty xây dựng
lý của Công ty xây dựng I.
1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty xây dựng 1 là doanh nghiệp Nhà nước độc lập, trực thuộc Sở Xây dựng Thanh Hoá, có trụ sở tại số 5 Phan Chu Trinh, phường Điện Biên, TP Thanh Hoá Để liên hệ, vui lòng gọi điện thoại 03.7852.343 hoặc gửi fax đến 037.751.331 Tài khoản ngân hàng của công ty được mở tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Hoá.
Giám đốc Ngô Văn Tuấn lãnh đạo công ty được thành lập vào ngày 04/12/1961, theo quyết định số 2108/QĐ-UB của UBND tỉnh Thanh Hoá Công ty chuyên thi công xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng trong tỉnh, và đã có hơn 40 năm phát triển và trưởng thành từ khi thành lập.
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước không ngừng đổi mới, Công ty đã chủ động thích nghi và phát triển bằng cách đổi mới đầu tư, công nghệ và thiết bị Công ty cũng đã đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh và mở rộng liên doanh, liên kết với nhiều doanh nghiệp cả trong và ngoài tỉnh Nhờ đó, Công ty đã phá vỡ mô hình sản xuất độc canh trước đây trong lĩnh vực xây dựng, từng bước chuyển mình thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành Thị trường hoạt động của Công ty đã được mở rộng ra toàn quốc, và quy mô tổ chức sản xuất đã phát triển mạnh mẽ.
Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao về sản xuất, doanh thu, nộp ngân sách nhà nước và lợi nhuận, đồng thời cải thiện thu nhập cho người lao động Nguồn vốn kinh doanh của Công ty cũng tăng mạnh so với trước đây Nhờ vào sự năng động của tập thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo, Công ty không ngừng phát triển, với mỗi năm đều có sự tăng trưởng vượt bậc Sự phát triển này phù hợp với xu hướng phát triển của ngành xây dựng Việt Nam hiện nay.
Những tiến bộ vượt bậc trên Công ty đã được nhà nước tặng thưởng huy chương lao động hạng nhì vào dịp kỷ niệm 40 năm thành lập Công ty (04/12/1961 - 04/12/2001).
Trong quá trình đổi mới quản lý và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước theo Nghị quyết Trung ương 3 (khóa IX), Công ty XDI đã nhận được chỉ đạo từ UBND Tỉnh nhằm phát triển thành một doanh nghiệp mạnh mẽ của tỉnh trong thời gian tới.
Sau đây là kết quả thực hiện được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm
STT Chỉ tiêu Đơn vị 1999 2000 2001
1 Giá trị sản lượng thực hiện tr.đồng 22.534 25.586 29.750
6 Lao động bình quân Người 405 480 530
7 Thu nhập bình quân Đồng 670.000 780.000 850.000
Bảng số liệu cho thấy sự gia tăng rõ rệt về giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và thu nhập bình quân, chứng tỏ Công ty hoạt động hiệu quả Kể từ ngày 1-1-2000, Công ty đã áp dụng tuần làm việc 40 giờ và đang nỗ lực hoàn thiện để nhận thi công nhiều công trình hơn.
2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty xây dựng I đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động vốn và đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề cao Đơn vị cũng tập trung đầu tư chiều sâu, trang bị máy móc và thiết bị hiện đại để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Hiện nay, Công ty đang SXKD trên các lĩnh vực chủ yếu sau đây:
+ Chế biến nông sản xuất khẩu.
Phạm vi hoạt động của Công ty trong từng lĩnh vực cụ thể sau đây:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.
+ Xây dựng cac công trình thuốc các dự án giao thông.
+ Xây dựng các công trình thuộc các dự án thuỷ lợi.
+ Xây dựng các công trình cấp thoát nước, điện dân dụng.
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và KCN.
+ Kinh doanh phát triển nhà.
+ Sản xuất gạch xây dựng các loại theo công nghệ lò Tuynel.
+ Khai thác và chế biến đá xây dựng các loại bằng thiết bị đồng bộ.
+ Sản xuất bê tông thương phẩm.
+ Sản xuất cấu kiện kê tông đúc sẵn.
(3) Lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng:
Chúng tôi chuyên thiết kế công trình xây dựng cơ bản, cung cấp dịch vụ tư vấn giám sát, và thực hiện kiểm nghiệm chất lượng vật liệu cùng với các sản phẩm xây dựng.
Công ty có quy mô lớn và hoạt động trên nhiều địa bàn, vì vậy việc tổ chức lực lượng thi công thành các xí nghiệp và đội là hợp lý Mỗi xí nghiệp và đội phụ trách thi công một công trình cụ thể, với các tổ có nhiệm vụ rõ ràng Giám đốc xí nghiệp hoặc đội trưởng chịu trách nhiệm về quản lý, tiến độ và chất lượng công trình trước giám đốc công ty Các công việc kế toán được thực hiện thông qua lập chứng từ ban đầu và báo cáo gửi về công ty để tổng hợp Hiện tại, công ty chủ yếu áp dụng phương thức giao khoán sản phẩm xây dựng cho các xí nghiệp và đội.
3 Hệ thống tổ chức quản lý và tình hình SXKD hiện nay của Công ty XDI Thanh Hoá: a Về tổ chức lãnh đạo và quản lý:
* Về cơ cấu lãnh đạo:
+ Ban chấp hành Đảng uỷ Công ty (Đảng bộ cơ sở).
+ Ban giám đốc Công ty.
+ Ban chấp hành Công đoàn Công ty (Công đoàn cơ sở).
+ Ban chấp hành đoàn thanh niên Công ty (Đoàn cơ sở).
Trong đó BCH Đảng uỷ Công ty giữ vai trò lãnh đạo mọi hoạt động SXKD của Công ty và các tổ chức quần chúng.
* Cơ cấu tổ chức quản lý.
+ Ban giám đốc Công ty (1 giám đốc và 4 phó giám đốc).
+ Các phòng ban chức năng (4 phòng chức năng, 1 ban và 1 bộ phận kiểm soát).
- Các đơn vị trực thuộc Công ty:
Hiện nay Công ty có 15 xí nghiệp và 25 đội trực thuộc Các đơn vị này hiện đang hoạt động trên các lĩnh vực sau đây:
+ 11 xí nghiệp xây lắp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng được thành lập theo quyết định số 321/QĐ-UB ngày 07/02/2001 của chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá.
+ 25 đội xây dựng trực thuộc Công ty được thành lập theo quyền hạn của giám đốc Công ty.
+ 01 Trung tâm tư vấn thiết kế; với chức năng chuyên khảo sát thiết kế, tư vấn kỹ thuật các công trình xây dựng, kiểm nghiệm VLXD.
+01 Nhà máy sản xuất gạch Tuynel công suất 50 triệu viên/năm đặt tại KCN Nghi sơn.
+ 01 xí nghiệp khai thác sản xuất đá quy chuẩn công suất 100.000m3/năm & bê tông thương phẩm công suất 80.000m3/năm đạt tại mỏ đá Đông vinh - Đông sơn.T.H.
Là một đơn vị trực thuộc ngành xây dựng cơ bản, Công ty xây dựng số
Công ty có cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý phù hợp với đặc điểm ngành xây dựng, với giám đốc đứng đầu, các phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban chức năng Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện rõ ràng, giúp hình dung cấu trúc hoạt động hiệu quả.
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức Công ty xây dựng I Thanh Hoá
Với mô hình trực tuyến chức năng gọn nhẹ chuyên sâu, trong đó:
- Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất chỉ đạo mọi hoạt động của
Công ty có trách nhiệm cao nhất trước cấp trên và pháp luật, đồng thời phải đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc:
Phòng tổ chức hành chính
Ban dự án đầu tư
6 Xí nghiệp gạch Trường lâm Đội và chủ nhiệm công trình trực thuộc
7 Nhà máy chế biến tinh bột ngô
* Các phòng ban chức năng:
Có chức năng thẩm định dự án đầu tư, lập dự toán công tình để chuẩn bị tham gia đấu thầu
Phòng kinh tế kỹ thuật có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong việc thiết lập và thực hiện kiểm tra, giám sát kỹ thuật cũng như an toàn cho các công trình công nghệ trong sản xuất Đồng thời, phòng cũng đảm nhận việc kiểm tra và giám sát chất lượng của các công trình này.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch toán và tổng hợp số liệu kinh tế, quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán, bao gồm quản lý thu hồi và huy động vốn Phòng cũng chịu trách nhiệm hợp nhất các khoản chi phí sản xuất, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi sự biến động tài sản, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải nộp.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tổ chức và quản lý lao động trong biên chế, điều động cán bộ công nhân viên trong Công ty, giải quyết các chế độ chính sách, tổ chức công việc hành chính và chuyển giao công văn giấy tờ.
Ban giám đốc phối hợp cùng các phòng chức năng để điều hành hoạt động sản xuất thi công tại Công ty một cách đồng bộ với các xí nghiệp và đội xây dựng Dựa trên các hợp đồng với bên A, bộ phận kinh doanh, tiếp thị và kinh tế kỹ thuật có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và thông qua hợp đồng trước khi trình giám đốc ký Các đội và xí nghiệp xây dựng chỉ được phép khởi công khi đã lập tiến độ và biện pháp thi công được giám đốc phê duyệt.
- Về việc lập dự toán và quyết toán: Các đội, các xí nghiệp xây dựng tự làm dưới sự hỗ trợ của phòng kinh tế kỹ thuật.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng I I Nhận xét và đánh giá chung
Nhận xét chung về bộ máy quản lý của Công ty
Công ty có cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ, phù hợp với quy mô hoạt động, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất kinh doanh Mỗi phòng ban chức năng được giao nhiệm vụ rõ ràng, đảm bảo phục vụ kịp thời và đáp ứng yêu cầu quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Mô hình kinh doanh của công ty hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khi áp dụng cơ chế khoán xuống từng tổ, đội thi công Cơ chế này không chỉ tạo ra trách nhiệm cho các đội ngũ mà còn khuyến khích họ quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh Nhờ vào việc gắn kết giữa lao động và hưởng thụ, công nhân trong công ty có động lực tìm tòi, suy nghĩ để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nhận xét chung về bộ máy kế toán
Với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý để đáp ứng yêu cầu công việc, đảm bảo trình độ chuyên môn của từng kế toán phù hợp với đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh Hệ thống này giúp quản lý hiệu quả nguồn vốn, kinh phí và phân cấp quản lý tài chính, cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung hiện nay giúp thống nhất và nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong Công ty Điều này không chỉ phát huy vai trò và chức năng của kế toán mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ kế toán.
Công ty sở hữu đội ngũ kế toán dày dạn kinh nghiệm với trình độ chuyên môn vững vàng, đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý và hạch toán theo quy định của Nhà nước Chúng tôi áp dụng hệ thống tài khoản kế toán một cách hiệu quả, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong mọi giao dịch tài chính.
Nhận xét cụ thể về tổ chức hạch toán NVL ở Công ty
3 Nhận xét cụ thể về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty
3.1 Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu chân thực, thống nhất với các nguyên tắc cơ bản là vật liệu phải được đánh giá theo giá thực tế Do tình hình thực tế vật liệu của Công ty thường được sử dụng với khối lượng lớn và được dự trữ cho từng công trình ngay tại bãi công trình Do vậy việc tính giá vật liệu xuất kho theo "Giá thực tế đích danh" trở nên đơn giản và hợp lý 3.2 Quản lý vật liệu
Công ty đã tận dụng điều kiện thuận lợi của nền kinh tế thị trường để giao quyền cho các đội tự tìm nguồn hàng và ký kết hợp đồng mua bán, qua đó tạo sự chủ động cho nhân viên trong việc thu mua vật liệu Điều này không chỉ giúp đảm bảo đủ số lượng, chủng loại và chất lượng vật tư mà còn tìm kiếm được các nguồn cung cấp với giá thấp hơn và địa điểm thu mua thuận tiện, từ đó giảm chi phí vật liệu và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty duy trì mức dự trữ vật liệu hợp lý, đảm bảo đủ cho sản xuất mà không gây ứ đọng vốn Hệ thống kho bãi "di động" được thiết lập theo từng công trình, giúp tối ưu hóa việc sử dụng vật liệu.
Tất cả các nhu cầu sử dụng vật liệu đều được gửi đến phòng Kế hoạch để xem xét tính hợp lệ, nhằm đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và quản lý vật liệu hiệu quả.
- Việc luân chuyển chứng từ: Công ty đã thực hiện đầy đủ thủ tục nhập - xuất kho vật liệu.
Công ty đã phân loại vật liệu dựa trên vai trò và công dụng của chúng, bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu và phụ tùng thay thế Phương pháp phân loại này không chỉ hợp lý mà còn tương đối chính xác, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý nguồn lực.
Mặc dù có nhiều ưu điểm, công tác kế toán của Công ty, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, vẫn tồn tại một số hạn chế cần được cải thiện và hoàn thiện hơn nữa.
Kiến nghị đề xuất
Dựa trên quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán và hạch toán nguyên vật liệu, cùng với kiến thức đã học tại trường về kế toán doanh nghiệp sản xuất, tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng số 1.
Kiến nghị thứ nhất : Về việc phân loại và lập sổ danh điểm vật liệu
Sổ danh điểm vật liệu là bảng kê chứa ký hiệu và mã số của các vật liệu trong Công ty, được sắp xếp theo tiêu chí nhất định và trật tự thống nhất Điều này giúp phân biệt rõ ràng giữa các loại vật liệu trong toàn công ty.
Sử dụng sổ danh điểm vật liệu giúp quản lý và hạch toán vật liệu tại công ty trở nên thống nhất và thuận tiện, dễ dàng tra cứu thông tin về các loại vật liệu Điều này cũng tạo nền tảng cho việc xây dựng bộ mã vật liệu đồng nhất, phục vụ cho quản lý và kế toán bằng máy tính Để lập sổ danh điểm vật liệu, cần xây dựng bộ mã hóa vật liệu chính xác, đầy đủ, không trùng lặp và có dự trữ cho việc bổ sung mã mới một cách hợp lý Công ty xây dựng số 1 có thể thiết lập bộ mã hóa vật liệu theo cách thức phù hợp.
152.1 : Nguyên vật liệu chính 152.2: Vật liệu phụ
152.3: Nhiên liệu 152.4: Phụ tùng thay thế.
Việc mã hoá sẽ căn cứ vào số liệu tài khoản này và đánh lần lượt theo từng thứ vật liệu trong nhóm đó.
Số danh điểm vật liệu được áp dụng nhất quán trong toàn doanh nghiệp để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận trong quản lý nguyên vật liệu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán Dựa trên các loại nguyên vật liệu hiện có tại công ty, có thể lập sổ danh điểm vật liệu một cách hợp lý.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất NVL Đơn vị tính Đơn gía Ghi chú
1522-01 Phụ gia bê tông kg
Kiến nghị thứ hai: Về phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay, Công ty chỉ hạch toán chi tiết vật liệu qua sổ chi tiết mà không lập Bảng tổng hợp TK152 cuối tháng, dẫn đến việc chỉ theo dõi được lượng vật liệu xuất ra mà không có cái nhìn tổng quát về vật liệu nhập kho Việc này khiến cho việc quản lý và theo dõi số vật liệu tồn cuối tháng trở nên khó khăn và không khoa học Để cải thiện tình hình, Công ty cần lập Bảng tổng hợp nhập vật liệu cho tất cả các loại vật liệu nhập kho hàng tháng, giúp theo dõi một cách hiệu quả hơn.
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP VẬT LIỆU
Tên loại quy cách vật liệu
Tên đơn vị (người cung cấp) Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành phẩm
Sau mỗi kỳ kế toán, kế toán nguyên vật liệu cần lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu để theo dõi lượng tồn kho của từng loại vật liệu, từ đó cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Bảng này được xây dựng dựa trên Sổ chi tiết vật liệu và các Bảng tổng hợp nhập - xuất trong tháng, nhằm theo dõi số lượng và giá trị vật liệu trong tháng Các giá trị trên Bảng tổng hợp này có thể đối chiếu với TK152, giúp đảm bảo tính chính xác trong quản lý tồn kho.
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO VẬT LIỆU
Tồn đầu tháng Nhập trong tháng
Tồn cuối tháng Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Kiến nghị thứ ba : Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty hiện đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho Tuy nhiên, tôi cho rằng việc chuyển sang phương pháp kiểm kê định kỳ sẽ mang lại sự đơn giản và hiệu quả hơn trong quá trình quản lý hàng tồn kho.
Nguyên vật liệu được mua trực tiếp và sử dụng ngay tại công trình, không qua kho, nên lượng mua luôn vừa đủ Do đó, các chứng từ nhập - xuất tại phòng Kế toán chỉ mang tính thủ tục và không có tác động thực sự đến việc quản lý nguyên vật liệu trong kho.
Kế toán cần ghi chép riêng tài khoản TK 611 "mua hàng", và giá trị hàng tồn kho không dựa vào kết quả kiểm kê Hơn nữa, trị giá hàng xuất kho cũng không được xác định trực tiếp từ chứng từ xuất kho, mà phải dựa vào kết quả kiểm kê và giá trị vật tư mua vào trong kỳ để tổng hợp và phân loại các đối tượng sử dụng.
Cách ghi sổ kế toán trên Công ty sẽ tiến hành như sau:
- Kế toán tổng hợp mở TK611 "mua hàng" (chi tiết cho từng đội, xí nghiệp hoặc từng công trình)
- Căn cứ ghi Nợ: Các hoá đơn mua ở dưới đội gửi lên:
- Căn cứ ghi Có: Biên bản kiểm kê vật liệu cuối kỳ.
Trình tự kế toán như sau:
VD: - Ngày 14/9/2001có phiếu nhập kho số 41 (biểu 3) kế toán công ty ghi:
- Ngày 14/9/2001 có Phiếu xuất kho số 431 (biểu 4) kế toán công ty ghi:
Có TK 152: 216.437.441 Theo kiến nghị thì kế toán công ty ghi như sau:
- Căn cứ hoá đơn số 034.009 ngày 3/9/2001
Nợ TK661: 216.437.441 (chi tiết đội xây dựng số 2)
Có TK331: 216.437.441 (chi tiết tổ hợp sản xuất đá Thi Sơn)
Mua NVL chưa trả người bán (Hoá đơn các đội gửi lên)
Mua NVL trả tiền ngay hay mua bằng tiền tạm ứng
Giá trị của vật liệu đã dùng cho SXKD ở các đội theo các công trình
Kiểm kê NVL cuối kỳ ở các độiKết chuyển giá trị vật liệu đầu kỳ ở các đội
Cuối kỳ kiểm kê tại công trường làm đường Sầm Sơn, nếu phát hiện có vật liệu thừa, giá trị của vật liệu này sẽ được ghi nhận là tồn kho cuối kỳ Ngược lại, nếu không có vật liệu thừa, điều này chứng tỏ rằng toàn bộ vật liệu đã được sử dụng cho công trình.
- Căn cứ biên bản kiểm kê vật liệu ở các đội kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau:
Nợ TK 621 216.437.440 (chi tiết công trình đường Sầm Sơn)
Có TK611 216.437.440 (chi tiết đội XD số 2)
Để thực hiện kiến nghị liên quan đến TK331, TK611 và TK621, kế toán chi tiết cần duy trì việc mở sổ chi tiết như hiện tại Cuối kỳ, nếu có sự chênh lệch giữa số liệu vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh và số liệu từ sổ chi tiết, cần phải quy trách nhiệm cho người quản lý vật liệu tại các công trình.
Kiến nghị này có ưu điểm:
- Giảm nhẹ khối lượng kế toán vật liệu ở trên Công ty.
- Gắn kế toán với thực tế quản lý nguyên vật liệu như ở Công ty hiện nay.
- Tăng cường được trách nhiệm của người quản lý nguyên vật liệu ở các đội công trình.
Kế toán nguyên vật liệu là một phần thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt tại Công ty xây dựng số 1 Công tác này giúp các doanh nghiệp quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả, ngăn ngừa thiệt hại tài sản và tiết kiệm chi phí sản xuất Qua đó, kế toán nguyên vật liệu không chỉ tăng cường tích luỹ mà còn thúc đẩy tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 1, tôi nhận thấy rằng công tác kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh Đây là công cụ quản lý hiệu quả giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt tình hình và có biện pháp chỉ đạo kịp thời Do đó, việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và kế toán nói chung cần được nâng cao và hoàn thiện liên tục Những bài học thực tế từ thời gian thực tập đã giúp tôi củng cố kiến thức đã học tại trường.
Do thời gian thực tập có hạn và trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế, bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót Rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo và bạn bè để luận văn có thể hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Phạm Tiến Bình, Ban lãnh đạo công ty xây dựng số 1 và đội ngũ cán bộ nhân viên phòng kế toán đã hỗ trợ tôi trong việc hoàn thiện bản luận văn này.
1 Giáo trình Kế toán tài chính - Trường đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội.
2 Bài giảng môn Tổ chức hạch toán - Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội.
3 Hệ thống kế doanh nghiệp - NXB Tài chính
- Hướng dẫn về chứng từ kế toán
- Hướng dẫn về sổ kế toán
4 Các chứng từ và sổ sách kế toán liên quan đến vật liệu ở Công ty xây dựng số 1.
Phần I Những lý luận chung về quản l ý hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất 1
I Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 1
1 Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất 1
2 Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu 1
3 Vai trò công tác kế toán đối với việc quản lý nguyên vật liệu 3
II Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 4
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế 5
2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán 7
III Tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu 7
2 Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu 8
2.1 Phương pháp ghi thẻ song song 8
2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 9
2.3 Phương pháp sổ số dư 10
3 Kế toán tổng hợp vật liệu 12
3.1 Kế toán vật liệu tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên 12
3.2 Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 13 4 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu 15
Phần II Tình hình thực tế về tổ chức kế toán vật liệu tại Công ty xây dựng I Thanh Hoá 16
I Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý của Công ty xây dựng I 16
1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 16
2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 18
3 Hệ thống tổ chức quản lý và tình hình SXKD hiện nay của Công ty 19
4 Tình hình chung về công tác kế toán của Công ty 23
II Thực trạng tổ chức kế toán NVL tại Công ty xây dựng số 1 26
1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty 26
2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty 26
3.1 Khi thu mua và nhập kho nguyên vật liệu 27
3.2 Khi xuất kho vật tư 29
3.3 Kế toán chi phí quá trình nhập - xuất vật liệu tại Công ty xây dựng 1 30
4 Kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu 32
4.1 Kế toán tổng hợp quá trình nhập vật liệu 32
4.2 Kế toán tổng hợp quá trình xuất vật liệu 33
5 Tổ chức ghi sổ kế toán tổng hợp 34
6 Kiểm kê vật liệu tồn kho 34
Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng I I Nhận xét và đánh giá chung 35
1 Nhận xét chung về bộ máy quản lý của Công ty 35
2 Nhận xét chung về bộ máy kế toán 35
3 Nhận xét cụ thể về tổ chức hạch toán NVL ở Công ty 36
3.1 Đánh giá nguyên vật liệu 36
II Kiến nghị đề xuất 37
1 Kiến nghị thứ nhất: Về việc phân loại và lập sổ danh điểm vật liệu.37 2 Kiến nghị thứ hai: Về phương pháp hạch toán chi tiết NVL 39
3 Kiến nghị thứ ba: Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho 40Kết luận.
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1a) Nhập kho vật liệu mua ngoài (9)Xuất vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(10) Xuất vật liệu phục vụ QLSX, QLDN hoặc dùng vào
(3) Nhập kho vật liệu do tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công
(2) Nhập kho VL đang đi đường kỳ trước (hàng đi đường kỳ trước nhập về)
(1b) Thuế NK tính vào giá trị VLNK
Thuế GTGT được khấu trừ
(11) Xuất vật liệu thuê ngoài gia công tự chế biến
(8b) Kiểm kê đánh giá chênh lệch giảm (8a) Kiểm kê đánh giá tăng
(4) Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần bằng vật liệu
(5) Nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật liệu
(13) Xuất vật liệu góp vốn liên doanh
(6) Vật liệu di chuyển nội bộ ở đơn vị nhận
(14) Vật liệu di chuyển nội bộ ở đơn vị giao
(7) Vật liệu thừa trong kiểm kê (15) Vật liệu thiếu trong kiểm kê
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn (đang đi đường) đầu kỳ)
Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn (đang đi đường) cuối kỳ
Chiết khấu hàng mua được hưởng giảm giá
Vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến
Thuế NK tính vào giá trị vật liệu nhập khẩu
Mua VL chưa trả tiền hoặc mua bằng tiền vay
Xuất vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh, VLXD
Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần cấp phát bằng vật liệu
Vật liệu tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến nhập kho
Vật liệu thiếu hụt mất mát
Chênh lệch tăng về đánh giá lại Chênh lệch giảm giá về đánh Đầu kỳ Cuối kỳ
Mua vật liệu trả tiền ngay
Số tiền đã thanh toán
Hình thức ghi sổ của Công ty
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ Định kỳ Định kỳ Định kỳ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối phát sinh tài khoản kế toán
Báo cáo tài chính Định kỳ Đối chiếu kiểm tra
Cuối tháng Đ C , k iể m tr a Định kỳHàng ngày
BẢN KÊ NHẬN HÀNG Đơn vị bán: Tổ hợp sản xuất đá Thi Sơn
Ngày nhận Loại hàng nhận Đá 20x37,5 Đá 10x20 Đá 5x10 Bột đá Đá thải Đá 0-5
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU KHỐI LƯỢNG VẬT TƯ
Thực hiện từ ngày 20/07/2001đến 31/08/2001
I Bên bán hàng: Tổ hợp sản xuất đá Thi Sơn Đại diện là: - Ông Doãn Hữu Sử - Tổ trưởng
- Ông Hoàng Hải Thanh - kế toán
II Bên mua hàng: Công ty xây dựng số I Đại diện là: - Ông Nguyễn Đức Thành - Đội trưởng đội XD 2
- Bà Nguyễn Thị Hiền - Thủ kho Cùng nhau kiểm tra chứng từ đối chiếu khối lượng vật liệu thực tế nhập trong kỳ cụ thể như sau:
Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Đại diện bên giao
Họ và tên người giao hàng: Đội xây dựng2 Theo hoá đơn số 034009 ngày 3/9/2001 Nhập tại kho đôị 2
Có TK331 STT Tên, nhãn hiệu, qui cách phẩm chất vật liệu
MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Viết bằng chữ: (Hai trăm mười sáu triệu, bốn trăm ba mươi bảy ngàn, bốn trăm bốn mươi đồng)
Thủ kho Kế toán trưởng
09/2001 Phải trả người bán trong các khoản sau:
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Vật liệu nhập trong tháng 152 1.969.814.064 Sửa chữa lớn máy lu lốp
Kèm theo 52 chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ MUA VÀO
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tên cơ sở: Công ty xây dựng 1 Thanh Hoá Địa chỉ: số 5 Phan Chu Trinh
Mã số thuế: 2800221474 - 1 Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ mua hàng hoá dịch vụ
037203 31/08/01 Xí nghiệp cơ khí sửa chữa 2.902.600 10%
006978 29/08/01 Công ty hữu hạn Shell bitumen
008130 30/08/01 Cty xăng dầu khu vực I 1.013.430 10%
008189 03/09/01 Cty xăng dầu khu vực I 1.069.040 10%
014994 01/09/01 Cty cung ứng nhựa đường 3.370.082 10%
008241 07/09/01 Cty xăng dầu khu vực I 1.011.770 10%
008315 06/09/01 Đinh Thị Thỵ- 55 LT, T- Móng
034009 03/09/01 Tổ hợp sản xuất đá Thi Sơn 21.643.744 10%
000060 31/08/01 Cty TNHH nhựa đường Calltex 14.247.379 10%
Thanh hoá, ngày 05 tháng 10 năm 2001
Người lập Kế toán trưởng
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU
STT Ghi Có TK Đối tượng sử dụng (Nợ TK)
I TK 335 - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 13.396.000
II TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.741.819.572
1 Thi công nút giao thông Nam Hàm Rồng - Thanh Hoá 130.475.150
2 Đường trung tâm thử nghiệm xe an toàn HONDA 113.848.524
6 Quốc lộ 21 km 76 - km 78 Hoà Bình 70.845.300
7 Rải bê tông Asphalt mặt đường Sầm sơn 1.055.265.534
8 Lát hè quốc lộ 5 đoạn 1 Gia Thuỵ 22.704.000
III TK 627 - Chi phí sản xuất chung 7.714.212
1 Rải bê tông Asphalt mặt đường Sầm sơn 3.914.262
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
Bảng phân bổ vật liệu
30/9 Xuất vật liệu trong tháng cho đối tượng sử dụng 152 1.762.929.784
- Chi phí sửa chữa lớn trạm trộn D508-2A
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 1.741.819.572
- Chi phí sản xuất chung 627 7.714.212
Kèm theo: 01 bảng phân bổ nguyên vật liệu và 42 chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ Số tiền Chứng từ Số tiền
Biểu 22: CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
30/9/01 Xuất gửi tiền mặt chi cho các đối tượng sử dụng
- Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
- Thanh toán với người bán 331 126.239.500
- Thanh toán lương cho CBCNV toàn Công ty
- Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 84.241.670
Kèm theo: 01 phiếu phân tích và 254 chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
30/9/01 Chuyển TGNH chi cho các đối tượng sử dụng như sau:
- Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào
- Trả nợ vay ngắn hạn ngân hàng 331 2.730.524.868
- Thanh toán với người bán 334 25.241.500
- Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 179.134.816
Kèm theo: 01 phiếu phân tích và 102 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
30/9/01 Vay NHNH thanh toán cho các đối tượng sử dụng 311 2.492.787.868
- Vay tiền mặt về nộp quỹ 111 1.140.000.000
- Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 133 2.299.911
- Thanh toán với người bán 331 1.344.046.532
- Chi phí sản xuất chung 672 2.700.375
- Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 3.741.050
Kèm theo: 01 phiếu phân tích và 215 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
30/9/01 Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của công trình hoàn thành bàn giao
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền
30/9/01 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang chi phí SXKD dở dang 154 621 1.741.819.572
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Chúng từ ghi sổ sau khi đã đăng ký số hiệu ở Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào Sổ Cái TK152, 331, 133, 621…
Tên TK: NVL Số hiệu: 152
Ngày ghi sổ Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ Số tiền
Số dư đầu tháng 9/2000 542.365.281 9/2001 164 30/09/01 Nhập vật liệu trong tháng 331 1.969.814.064
165 30/09/01 Xuất vật liệu trong tháng
- Chi phí SCL trạm trộn 08-2A 335 13.396.000
- Dùng cho sản xuất trực tiếp 621 1.741.819.572
- Dùng cho sản xuất chung 627 7.714.212
Cộng phát sinh cuối tháng 1.969.814.064 1.762.929.784
Tên TK: Phải trả cho người bán Số hiệu:
Ngày ghi sổ Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ Số tiền
9/2001 161 30/09/01 Thanh toán tiền với người bán 111 126.239.500
162 30/09/01 Thanh toán tiền với người bán 112 612.185.362
163 30/09/01 Thanh toán tiền với người bán 331 1.767.439.080
164 30/09/01 Phải trả người bán các khoản sau:
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 133 175.467.065
- SCL máy lu lốp OANTANABE
Tên TK: Thuế GTGT được khấu trừ Số hiệu:
Ngày ghi sổ Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ Số tiền
Số dư đầu tháng 9/2001 1.353.254.760 9/2001 161 30/09/01 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của HH, DV mua vào
162 30/09/01 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của HH, DV mua vào
163 30/09/01 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của HH, DV mua vào
164 30/09/01 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của HH, DV mua vào
166 K/c thuế GTGT đầu vào của
CT hoàn thành bàn giao
Cộng phát sinh cuối tháng 181.750.024 18.355.910
Tên TK: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu:
Ngày ghi sổ Chứng từ
Diễn giải TK ĐƯ Số tiền
9/2001 165 30/09/01 Xuất vật liệu cho các công trình đang thi công
167 30/09/01 K/c chi phí NVLTT sang chi phí NVLDD 154 1.741.819.572
BIÊN BẢN KIỂM KÊ SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ THỜI ĐIỂM
Thành phần kiểm kê gồm có:
1 Ông: Nguyễn Xuân Cường - Phòng Kế hoạch - Trưởng ban
2 Bà: Lương Thị Bích Hương - Phòng Tài chính Kế toán - Uỷ viên
3 Ông: Nguyễn Đức Thành - Đội trưởng - Uỷ viên