1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược

125 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Ở Công Ty Cổ Phần Nam Dược
Tác giả Mai Tiến Đạt
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại Luận văn
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 670,99 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (11)
    • 1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất (11)
      • 1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quản bán hàng (11)
      • 1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (13)
      • 1.1.3 Đặc điểm, vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (15)
    • 1.2 Kế toán bán hàng (19)
      • 1.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán (19)
      • 1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (22)
      • 1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán (31)
      • 1.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (39)
      • 1.2.5 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (47)
      • 1.2.6 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (54)
      • 1.2.7 Kế toán xác định kết quả bán hàng (57)
    • 1.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán (59)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC (62)
    • 2.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Nam Dược (62)
      • 2.1.1 Thông tin chung (62)
      • 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển (62)
      • 2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty (66)
        • 2.1.3.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty (66)
      • 2.1.4 Sơ đồ tổ chức cơ cấu của công ty (68)
      • 2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty Cổ phần Nam Dược (73)
    • 2.2. Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả (79)
      • 2.2.1 Đặc điểm về sản phẩm, hàng hoá và các phương thức bán hàng tại công ty (79)
      • 2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán (84)
      • 2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng (89)
      • 2.2.4 Kế toán thanh toán với khách hàng (94)
      • 2.2.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (96)
      • 2.2.7 Kế toán chi phí bán hàng (102)
      • 2.2.8 Chi phí quản lý doanh nghiệp (105)
      • 2.4.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (108)
      • 2.2.9 Kế toán xác định kết quả bán hàng (108)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC (0)
    • 3.1 Đánh giá chung về hoạt động kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng tại công ty (113)
      • 3.1.1 Những ưu điểm (113)
      • 3.1.2 Một số tồn tại cần khắc phục (117)
    • 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Nam Dược (118)
      • 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (118)
      • 3.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Nam Dược (119)
  • KẾT LUẬN (123)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Sự cần thiết và nhiệm vụ của việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất

bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quản bán hàng

Trong nền kinh tế thị trường, việc bán hàng hóa đóng vai trò quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp, khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán và chịu trách nhiệm về quyết định của mình Theo các Mác, lưu thông là tiền đề, điều kiện và kết quả của sản xuất, cho thấy sự gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất và lưu thông trong chu trình tái sản xuất xã hội Các doanh nghiệp thương mại hoạt động như cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua hai khâu mua và bán hàng hóa, là yếu tố thiết yếu trong quá trình tái sản xuất.

Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là sự chuyển đổi vốn từ hàng hóa sang tiền mặt, tạo ra kết quả kinh doanh Quá trình này hoàn tất khi hàng hóa được giao cho người mua và họ thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán cho hàng hóa đã nhận.

Xác định kết quả kinh doanh là quá trình so sánh giữa doanh thu thuần và tổng chi phí, từ đó xác định "lãi" hoặc "lỗ" Việc này không chỉ giúp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định mà còn là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và lập quỹ phục vụ mở rộng sản xuất Hơn nữa, kết quả kinh doanh chính xác còn hỗ trợ lập kế hoạch cho kỳ kinh doanh tiếp theo và cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư và ngân hàng.

1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá và tự do thương mại, thị trường trong nước và ngoài nước ngày càng hòa nhập, tạo ra cơ hội mở rộng nhưng cũng thách thức cho doanh nghiệp Để đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần lựa chọn sản phẩm và chính sách tiêu thụ một cách chính xác Do đó, quản lý quá trình bán hàng trở nên khắt khe hơn và phải tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản.

Quản lý hiệu quả sự vận động và số liệu của từng loại sản phẩm, hàng hóa dựa trên các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị là rất quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp theo dõi và đánh giá tình hình hàng hóa một cách chính xác, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.

- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.

Để tăng doanh thu và giảm chi phí hoạt động, cần tìm hiểu và khai thác thị trường một cách hiệu quả Áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp cùng với việc triển khai các chính sách chăm sóc khách hàng sau bán hàng sẽ giúp mở rộng thị trường và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

- Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.

Để quản lý kinh tế hiệu quả, tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách khoa học và hợp lý là rất quan trọng Điều này sẽ cung cấp thông tin hữu ích và kịp thời cho nhà quản lý, hỗ trợ quá trình ra quyết định trong sản xuất và tiêu thụ Để đạt được điều này, kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác báo cáo.

Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa dựa trên các chỉ tiêu về chất lượng, số lượng, chủng loại và giá trị là rất quan trọng.

Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, cần theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng để đảm bảo tình hình tài chính ổn định và hiệu quả.

Để đảm bảo tính chính xác trong việc phản ánh và tính toán kết quả của từng hoạt động, cần giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước cũng như tình hình phân phối kết quả từ các hoạt động này.

Cung cấp thông tin kế toán là yếu tố quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế liên quan đến quy trình bán hàng Điều này giúp xác định và phân phối kết quả một cách hiệu quả.

1.1.3 Đặc điểm, vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, doanh nghiệp hoạt động sản xuất và kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ để đáp ứng nhu cầu thị trường, với mục tiêu chính là lợi nhuận Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần thực hiện giá trị sản phẩm và hàng hóa thông qua các hoạt động bán hàng hiệu quả.

Bán hàng là quá trình chuyển đổi vốn kinh doanh từ hàng hóa sang tiền tệ, tạo ra kết quả tiêu thụ Đây chính là thành quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Bán hàng, từ góc độ kinh tế, là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa và sản phẩm, trong đó khách hàng nhận phần lớn lợi ích và rủi ro, đồng thời thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán.

Theo đó, quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có thể chia làm hai giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Đơn vị bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết để xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho đơn vị mua.

- Giai đoạn 2: Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán lúc này quá trình bán hàng được hoàn tất.

Tóm lại quá trình bán hàng trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

- Có sự thoả thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng, quy cách bán hàng.

- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng từ người bán sang người mua.

Người bán cung cấp hàng hóa cho người mua và nhận tiền hoặc sự chấp nhận thanh toán Khoản tiền nhận được từ giao dịch này được gọi là doanh thu bán hàng.

Kế toán bán hàng

 Phương thức bán hàng trực tiếp

Theo phương pháp này, khách hàng ủy quyền cho nhân viên nhận hàng tại kho hoặc giao nhận hàng tay ba Khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ, đồng thời nhận thanh toán từ khách hàng, quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra song song, đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.

Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ định kỳ gửi hàng cho khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng, có thể là đơn vị đại lý hoặc khách hàng mua thường xuyên Khi xuất kho, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc này kế toán sẽ ghi nhận doanh thu.

 Bán hàng qua đại lý

Bán hàng đại lý là hình thức mà chủ hàng giao sản phẩm cho đại lý, người đại lý sẽ nhận thù lao dưới dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá Doanh thu từ bán hàng sẽ được ghi nhận khi đại lý thực hiện thanh toán hoặc đồng ý với hình thức thanh toán.

Theo phương thức giao hàng này, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ ngay khi đến tay người mua, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không còn quyền sở hữu Người mua sẽ thực hiện thanh toán ngay tại thời điểm mua, và số tiền phải trả trong các kỳ tiếp theo sẽ chịu lãi suất nhất định Thông thường, các khoản thanh toán sau sẽ đều đặn và bao gồm cả phần gốc lẫn lãi của khoản vay.

 Phương thức hàng trao đổi hàng

Hàng trao đổi hàng là một hình thức tiêu thụ trong đó người bán sử dụng sản phẩm, vật tư hoặc hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm, vật tư hoặc hàng hóa từ người mua Phương thức này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn tạo ra cơ hội giao thương đa dạng giữa các bên.

Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường.

 Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác

Ngoài các phương thức bán hàng truyền thống, doanh nghiệp còn có thể tiêu thụ sản phẩm và hàng hoá qua nhiều hình thức khác nhau, như xuất hàng để tặng hoặc dùng làm lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ.

Hình thức thanh toán "trả tiền mặt khi giao hàng" vẫn là lựa chọn phổ biến trong mua bán hàng hóa, vì nó đảm bảo an toàn cho khách hàng Khách hàng chỉ trả tiền khi nhận được hàng đúng theo hợp đồng, đảm bảo đầy đủ về chất lượng, mẫu mã và chủng loại.

Chuyển khoản ngân hàng là phương thức thanh toán tiện lợi, cho phép chủ tài khoản chuyển tiền cho người bán qua ATM hoặc giao dịch trực tiếp tại ngân hàng Hình thức này đặc biệt hữu ích khi người mua và người bán ở xa nhau, không thể thực hiện giao dịch tiền mặt trực tiếp, giúp đảm bảo an toàn và thuận tiện trong việc thanh toán trước hoặc sau khi nhận hàng.

Gửi tiền qua bưu điện hoặc hệ thống chuyển tiền quốc tế là giải pháp hữu ích cho người mua và người bán ở xa nhau mà không có tài khoản ngân hàng Tuy nhiên, phương thức này thường đi kèm với một khoản phí chuyển tiền, và mức phí này có thể khác nhau tùy thuộc vào dịch vụ của từng ngân hàng Phương pháp này thường được áp dụng trong giao dịch thương mại quốc tế.

1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.2.2.1 Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu.

Doanh thu tuỳ theo từng loại hình SXKD và bao gồm:

- Doanh thu cung cấp dịch vụ.

- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.

Trong đó doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.

Và được chi tiết thành:

- Doanh thu bán hàng hoá

- Doanh thu bán các thành phẩm

- Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Doanh thu trợ cấp, trợ giá

● Điều kiện ghi nhận doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán số 14 thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.2.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng ● Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán được sử dụng trong kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:

- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 – GTKT)

- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 – GTKT)

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01 – BH)

- Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, sec chuyển khoản, sec thanh toán )

- Tờ khai thuế GTGT (Mẫu 01 – GTGT)

- Chứng từ kế toán liên quan khác như: Phiếu nhập kho hàng trả lại

● Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng các TK sau:

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán

+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá + TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm + TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá

+ TK 5117- Doanh thu kinh doanh BĐSĐT

Doanh thu nội bộ của TK 512 phản ánh doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty hạch toán toàn ngành.

+ Tk 5121- Doanh thu bán hàng hoá.

+ TK 5122- Doanh thu bán thành phẩm.

+ TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Ngoài ra còn một số TK khác như: TK 3331, TK 3387

Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ bán hàng chủ yếu:

+) Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng TK511 TK 111, 112, 131 (1a)

(1a) Doanh thu bán hàng của sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế.

(1b) Doanh thu bán hàng của sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

+) Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp

(1) Ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và số còn phải thu, tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp.

(2) Số tiền thu được ở các kỳ tiếp theo

(3) Định kỳ ghi nhận tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ.

+) Trường hợp bán hàng qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

- Các đại lý thanh toán trừ ngay tiền hoa hồng:

Thuế Tổng giá thanh toán TK

- Trường hợp các đại lý thanh toán riêng tiền hoa hồng:

Tk 333(1) Tổng giá thanh toán

Sau đó tính tiền hoa hồng:

+) Trường hợp bán hàng nội bộ:

TK 512 TK 111, 112, 136 Doanh thu nội bộ Tổng giá thanh toán

1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán 1.2.3.1 Các phương thức xác định trị giá vốn hàng hoá

Trị giá vốn hàng hoá bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng, bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ cho hàng hóa được bán ra trong kỳ.

 Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán

Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành ngay lập tức không nhập kho chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành.

Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng hóa và chi phí mua hàng được phân bổ cho số hàng đã bán.

+ Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp trên.

+ Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ:

Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ

Chi phí mua hàng của hàng tồn kho đầu kì

Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ x

Tổng trị giá mua hàng xuất bán trong kỳ

Trị giá mua hàng tồn kho đầu kỳ +

Trị giá mua hàng nhập trong kỳ

Trị giá vốn hàng hoá xuất bán

Trị giá mua hàng hoá xuất bán

Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá xuất bán

- Trị giá vốn hàng xuất kho để bán (theo CM 02 – Hàng tồn kho) được tính bằng một trong các phương pháp sau:

● Phương pháp bình quân gia quyền

Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho được xác định dựa trên số lượng hàng xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức cụ thể.

Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Hệ thống sổ kế toán là công cụ quan trọng trong doanh nghiệp, giúp ghi chép và hệ thống hóa thông tin từ các chứng từ kế toán, phù hợp với hình thức kế toán hiện hành.

- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký Chung bao gồm:

Các sổ và thẻ kế toán chi tiết đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp, bao gồm sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng và sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Những công cụ này giúp theo dõi và phân tích các khoản thu chi, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký sổ cái bao gồm:

+ Sổ nhật ký sổ cái.

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ bao gồm:

+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 8

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

- Hệ thống sổ kế toán trong hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, bao gồm:

+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

THỰC TẾ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC

Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Nam Dược

Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC Tên tiếng Anh: NAM DUOC JONT STOCK COMPANY Tên giao dịch viết tắt: NAM DUOC JSC

Trụ sở: Lô A7/D21, khu đô thị mới Cầu Giấy, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: 04 6269 1602 -

Fax: 04 6269 8623 Website : www.namduoc.com.vn

Email : namduoc@fpt.vn Người đại diện: Tổng giám đốc Hoàng Minh Châu

Vốn điều lệ: 56.800.000.000 VNĐ ( Năm mươi sáu tỷ tám trăm triệu đồng )2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Nam Dược được thành lập vào ngày 01/01/2004 , được

Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 04 tháng 03 năm 2004, với vốn điều lệ là 3.500.000.000 đồng (Ba tỷ năm trăm triệu đồng) và có 23 cổ đông sáng lập.

Công ty có trụ sở chính tại số 02, ngách 26/31, ngõ 26 Nguyên Hồng, phường Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội Hiện tại, lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm mua bán và ký gửi dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, cũng như cung cấp trang thiết bị y tế Ngoài ra, công ty còn chuyên tư vấn, đào tạo và cung cấp dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dược và mỹ phẩm.

Ngày 07 tháng 02 năm 2005 , Công ty thay đổi đăng ký kinh doanh lần một, trên cơ sở các ngành nghề cũ và bổ sung thêm các ngành nghề nuôi trồng, thu mua chế biến dược liệu và kinh doanh dược liệu.

Tháng 9 năm 2006 , Công ty hoàn thành việc xây dựng nhà máy sản xuất dược phẩm theo tiêu chuẩn GMP - WHO, GSP, GLP và là một trong những doanh nghiệp đầu tiên ở phía Bắc có nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn này

Tháng 05 năm 2007 , Công ty thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ tư với số vốn điều lệ là 41.688.000.000 đồng (Bốn mươi mốt tỷ sáu trăm tám mươi tám triệu đồng ) Ngày 25 tháng 06 năm 2007 , Công ty chính thức trở thành công ty đại chúng

Sau khi hoàn thành nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP, Nam Dược đã đa dạng hóa sản phẩm tân dược và đông dược nhằm gia nhập thị trường bảo hiểm bệnh viện Tuy nhiên, khi các sản phẩm của công ty bắt đầu được chấp nhận trong hầu hết các hệ thống bảo hiểm trên toàn quốc, Nam Dược đã phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng vào cuối năm.

Vào tháng 06/2009, đại hội cổ đông đã quyết định tập trung vào chiến lược phát triển thuốc Nam, đồng thời ngừng sản xuất các sản phẩm tân dược.

Vào tháng 11 năm 2009, chúng tôi đã khởi động việc xây dựng lại một hệ thống hoàn toàn mới, bắt đầu từ miền Bắc và từng bước hoàn thiện hệ thống phân phối Cùng thời điểm này, công ty cũng thực hiện việc tăng vốn điều lệ lên 56.800.000.000 đồng (năm mươi sáu tỷ tám trăm triệu đồng).

Kể từ tháng 11 năm 2009, Nam Dược đã ghi nhận sự phát triển vượt bậc trong sản xuất và thị trường Nhiều sản phẩm của công ty đã trở thành những sản phẩm hàng đầu trong ngành Thương hiệu Nam Dược ngày càng vững mạnh và được tín nhiệm trong cộng đồng cũng như giới chuyên môn.

Năm 2010, Nam Dược vinh dự nhận giải bạc chất lượng quốc gia từ Thủ tướng Chính phủ Đặc biệt, vào năm 2011, Nam Dược tiếp tục được trao tặng giải vàng chất lượng quốc gia, trở thành doanh nghiệp dược phẩm đầu tiên và duy nhất đạt được giải thưởng này Ngoài ra, sản phẩm của Nam Dược cũng nhiều lần được vinh danh với huy chương vàng chất lượng từ Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ cùng nhiều bộ ngành khác.

Toàn bộ các tiêu chuẩn mà nhà máy của Nam Dược đã được công nhận như: GMP - WHO, ISO 9001:2000, ISO 14000:2004, HACCP và SA

Hệ thống quản lý tích hợp IMS (Integrated Management System) tiên tiến của Nam Dược gồm 8000 tiêu chuẩn, giúp sản phẩm đạt chất lượng được công nhận toàn cầu Đến nay, không có doanh nghiệp dược nào tại Việt Nam, cả trong nước lẫn có vốn đầu tư nước ngoài, đạt được tiêu chuẩn tích hợp này Điều này khẳng định tầm nhìn và sứ mệnh của Nam Dược trong việc cung cấp sản phẩm chất lượng vượt trội, tương đương đẳng cấp thế giới cho người tiêu dùng.

Việt Nam, góp phần nâng cao tầm sức khỏe toàn dân tộc.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty

2.1.3.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty

- Kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, dược liệu

- Đại lý mua bán, ký gửi dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, trang thiết bị y tế

- Kinh doanh trang thiết bị y tế

- Tư vấn, đào tạo và dịch vụ chuyển giao công nghệ dược phẩm - mỹ phẩm

- Nuôi trồng cây dược liệu

Nhà máy sản xuất dược phẩm đầu tiên của ngành dược đạt tiêu chuẩn quốc tế

Dự án nhà máy dược phẩm rộng 10.000 m² tại Việt Nam được thiết kế theo tiêu chuẩn của Liên minh Châu Âu và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhằm đảm bảo vệ sinh công nghiệp và chất lượng sản phẩm cao Khởi công vào tháng 07/2005, sau hơn một năm xây dựng, nhà máy đã được khánh thành và nhận chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP, GLP và GSP từ Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế.

Nhà máy phía bên phải cổng chính

2.1.4 Sơ đồ tổ chức cơ cấu của công ty

Công ty Cổ Phần Nam Dược hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 12/6/1999, tại kỳ họp thứ V của khóa X.

Hiện tại, cơ cấu tổ chức của Công ty được tổ chức như sau:

SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG

CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐẠI HỘI ĐỒNG

CÔNG TY TNHH NAM DƯỢC PHƯƠNG NAM

CÔNG TY TNHH NAM DƯỢC NHÀ MÁY GMP -

BAN GIÁM ĐỐC BAN GIÁM ĐỐC

Đại hội đồng cổ đông : gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty

Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có quyền quyết định và thực hiện các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Dưới đây là danh sách thành viên HĐQT của Công ty CP Nam Dược.

STT Thành viên HĐQT Chức vụ

1 Lã Xuân Hạnh Chủ tịch HĐQT

2 Nguyễn Văn Giang Phó chủ tịch HĐQT

3 Phạm Bình Công Ủy viên HĐQT

4 Hoàng Minh Châu Ủy viên HĐQT

5 Lê Văn Sản Ủy viên HĐQT

Ban kiểm soát là cơ quan tư pháp trong cơ cấu quản trị của Công ty cổ phần, có nhiệm vụ giám sát và đánh giá hoạt động của Hội đồng quản trị cùng các nhà quản lý Cơ quan này hoạt động vì lợi ích của cổ đông và đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty cổ phần.

Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả

kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Nam Dược 2.2.1 Đặc điểm về sản phẩm, hàng hoá và các phương thức bán hàng tại công ty

 Đặc điểm hàng hóa kinh doanh tại công ty :

Công ty Cổ phần Nam Dược hoạt động độc lập trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm và dược liệu, đáp ứng nhu cầu cao của thị trường Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, công ty chú trọng quy trình kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho và cung cấp cho khách hàng, vì sản phẩm kém chất lượng không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của công ty mà còn tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế địa phương và quốc gia Vì vậy, cung cấp hàng hóa chất lượng và dịch vụ ổn định luôn là ưu tiên hàng đầu của công ty Đồng thời, công ty cũng chú trọng đến việc tiêu thụ và mở rộng thị trường để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Thị trường tiêu thụ hàng hóa không những ở Hà Nội, mà còn phân bổ rộng rãi ở các tỉnh miền Bắc

 Phương thức bán hàng ở công ty Cổ Phần Nam Dược

Bán buôn là hình thức giao dịch hàng hóa với số lượng lớn, chủ yếu trong lĩnh vực lưu thông Khi hợp đồng kinh tế được ký kết, phòng kế toán sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) thành ba liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho người mua và liên 3 dùng để thanh toán Đồng thời, phòng kế toán cũng thực hiện lập phiếu xuất kho và phiếu nhập kho, mỗi loại cũng được lập thành ba liên tương tự.

Khi bán hàng và nhận tiền ngay, liên thứ ba trong hóa đơn GTGT sẽ là căn cứ để thu tiền hàng Kế toán và thủ quỹ sử dụng liên này để lập phiếu thu, đồng thời thủ quỹ căn cứ vào đó để xác nhận việc nhận đủ tiền hàng.

Sau khi kiểm tra số tiền theo hóa đơn GTGT, kế toán công nợ và thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu Nếu khách hàng yêu cầu một liên phiếu thu, kế toán thu tiền mặt sẽ viết ba liên phiếu, xé một liên, đóng dấu và giao cho khách hàng để xác nhận việc thanh toán đã hoàn tất.

Trong phương thức bán buôn qua kho, công ty xuất hàng trực tiếp từ kho cho nhân viên bán hàng Nhân viên này sẽ mang theo hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho để nhận hàng Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi người mua nhận và ký xác nhận trên hóa đơn và phiếu xuất kho.

Việc thanh toán tiền hàng có thể băng tiền mặt hoặc tiền gửi.

Công ty Cổ phần Nam Dược cho phép các đơn vị, cửa hàng hoạt động như tổng đại lý và đại lý phân phối hàng hóa Sau khi hoàn tất giao hàng, hàng hóa sẽ được xác nhận là đã tiêu thụ, và các đại lý cần lập đơn hàng gửi đến văn phòng công ty để thực hiện quy trình này.

Hàng hóa của công ty được phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng bán lẻ Khi khách hàng không yêu cầu hóa đơn GTGT, nhân viên sẽ lập hóa đơn GTGT thành 3 liên và giao cho khách hàng 1 liên Nếu khách hàng không lấy hóa đơn, vào cuối ngày hoặc theo định kỳ, nhân viên sẽ lập hóa đơn GTGT thành 2 liên cho số hàng đã xuất bán và ghi vào bảng kê bán hàng, trong khi cửa hàng lưu giữ 1 liên.

1, định kỳ 5 ngày gửi bảng kê bán hàng, báo cáo bán hàng, hóa đơn GTGT về phòng kế toán cập nhật số liệu.

Với các phương thức bán hàng như trên, cho nên hiện nay công ty sử dụng một số hình thức thanh toán như sau:

Hình thức thanh toán nhanh thường được áp dụng cho các khách hàng không thường xuyên, những người mua với khối lượng hàng hóa nhỏ Phương thức thanh toán này chủ yếu là bằng tiền mặt.

Hình thức thanh toán chậm, hay còn gọi là bán chịu, cho phép khách hàng thanh toán sau một thời gian nhất định Công ty sẽ mở sổ chi tiết để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng Đối tượng chính trong hình thức này thường là các đơn vị và địa phương trong và ngoài tỉnh, mua hàng với khối lượng lớn và thường xuyên.

Khách hàng thanh toán qua ngân hàng thường là các đơn vị có mối quan hệ lâu dài và thường xuyên với công ty, đồng thời thực hiện các giao dịch mua hàng với khối lượng lớn.

Khách hàng sử dụng Ngân hàng để lập Uỷ nhiệm chi hoặc Séc chuyển khoản, ghi rõ tên người nhận là Công ty Cổ phần Nam Dược cùng mã tài khoản Ngân hàng sẽ thông báo có tiền về tài khoản công ty Sau khi nhận thông báo, kế toán cần ghi nhận vào hoá đơn bán hàng với nội dung: "Đã nhận được séc Số ngày tháng năm."

2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán

● Chứng từ kế toán sử dụng

● Tài khoản kế toán sử dụng

TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn của hàng hoá, thành phẩm đã bán.

Khi xuất kho thành phẩm, kế toán lập Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:

Liên 2: Thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển xuống phòng kế toán.

Liên 3: Giao cho khách hàng.

Phiếu xuất kho của công ty được lập theo mẫu quy định trong Quyết Định 15 của Bộ Tài Chính Để xác định trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho, công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền, tính toán đơn giá bình quân và trị giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho.

Số lượng thành phẩn tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế của thành phẩm nhập trong kỳ

Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ

Giá vốn hàng xuất bán = Số lượng thành × Đơn vị: CTy Cổ phần Nam Dược Mẫu S02 - VT Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

- Họ tên người nhận hàng: Anh Hoàng Văn Quyết

- Địa chỉ: Lý Thường Kiệt, HN

- Lý do xuất: Xuất bán Bách xà

- Xuất tại kho: Chùa vẽ (CV)

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)

Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền

Cộng tiền hàng Tiền thuế Tổng giá thanh toán

- Tổng số tiền (bằng chữ ): Một triệu một trăm nghìn đồng

- Số chứng từ gốc kèm theo:

(hoặc bộ phận có nhu cầu)

Liên 2 của phiếu xuất kho sau khi thủ kho ghi thẻ kho được chuyển lên phòng kế toán, kế toán tiến hành vào sổ.

Kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ:

Cụng ty Cổ phần Nam Dược Chứng từ ghi sổ

Sè:36 Ngày 21/12/2013 Đơn vị tính: đồng

Trích yếu Tài khoản Số tiền

Giá vốn hàng bán cho KH 632 156 1.100.000 1.100.00

0 Kốm theo… chứng từ gốc Ngày 21/

11/ 2014 Ngêi lËp KÕ toán trởng

(Kí, họ tên) (Kí, họ tên)

Bảng 2.2: Trích sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán từ ngày 1/12/2013 đến 31/12/13

CT Ngày CT Nội dung chứng từ TKĐƯ Phát sinh nợ Phát sinh có Dư nợ Dư có

Giá vốn xuất kho thành phẩm tháng 12/2012

Hà Nội,ngày 31/12/2013 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng

Công ty Cổ phần Nam Dược hoạt động trong lĩnh vực Dược phẩm, chuyên cung cấp và cho thuê thiết bị y tế Doanh thu của Công ty hiện nay bao gồm doanh thu từ bán hàng hóa, doanh thu từ cung cấp dịch vụ và các nguồn doanh thu khác.

Doanh thu bán hàng hóa chủ yếu bao gồm doanh thu từ kinh doanh dược phẩm, trong khi doanh thu cung cấp dịch vụ bao gồm thu phí tiếp nhận vận chuyển, dịch vụ hàng dự trữ, cho thuê thiết bị y tế và các dịch vụ khác Ngoài ra, doanh thu khác còn bao gồm các khoản thu từ phí phải nộp của các đơn vị theo quy chế.

Doanh thu từ hàng hóa và dịch vụ chỉ được ghi nhận khi chúng đã được giao cho khách hàng, có hóa đơn phát sinh và khách hàng đã chấp nhận thanh toán.

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM DƯỢC

Đánh giá chung về hoạt động kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng tại công ty

Trong nền kinh tế thị trường phát triển, việc cung cấp thông tin kịp thời và chính xác là rất quan trọng Công tác kế toán đã chứng tỏ vai trò là công cụ quản lý hiệu quả, góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty Kế toán không chỉ cung cấp số liệu mà còn phân tích để hỗ trợ các nhà quản lý đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn Thông qua tài liệu kế toán, Công ty có thể đánh giá chính xác thực trạng và định hướng mở rộng hoạt động kinh doanh.

Tại Công ty CP Nam Dược, hoạt động bán hàng diễn ra liên tục và công ty duy trì mối quan hệ vững mạnh với khách hàng, đối tác và ngân hàng Việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời và chính xác cho chủ doanh nghiệp cùng các bên liên quan là vô cùng quan trọng.

Việc hoàn thiện hạch toán bán hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là cần thiết để nâng cao hiệu quả hệ thống kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng Điều này giúp các nhà quản lý nhận được thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn Nhờ vậy, công ty có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao và khẳng định vị thế trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

Qua thời gian thực tập tại công ty CP Nam Dược vụ em rút ra một số nhận xét như sau:

3.1.1.1 Về hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức một cách hợp lý, với hệ thống gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công việc Công tác kế toán được phân công dựa trên năng lực và trình độ của từng nhân viên, giúp phát huy thế mạnh của họ và nâng cao hiệu quả công việc Đội ngũ nhân viên kế toán bao gồm cả những người có kinh nghiệm lẫn những nhân viên trẻ, năng động, say mê và nhiệt tình với công việc Phòng kế toán đã quản lý hiệu quả tiền hàng, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty, đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các phòng nghiệp vụ.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kế toán bán hàng và các bộ phận kế toán khác là yếu tố quan trọng, giúp công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng diễn ra thuận lợi hơn.

- Về hình thức ghi sổ mà công ty đang áp dụng:

Hình thức Chứng từ ghi sổ mà công ty đang áp dụng có quy trình hạch toán đơn giản, phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất Hệ thống sổ kế toán này sử dụng mẫu đơn giản, dễ ghi chép, giúp cung cấp thông tin kịp thời cho các bộ phận liên quan Việc mở chi tiết cho hệ thống tài khoản hiện tại đã đáp ứng một phần yêu cầu kế toán quản trị.

- Về các chứng từ công ty đang sử dụng:

Chứng từ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được sử dụng trong hạch toán ban đầu phải đáp ứng các yêu cầu về kinh tế và tính pháp lý của các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời tuân thủ đúng mẫu quy định.

Bộ Tài Chính ban hành.

Tất cả thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép đầy đủ và chính xác trên các chứng từ, có chữ ký của các bên liên quan, giúp thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ sách.

Sau khi hạch toán, các chứng từ cần được lưu trữ cẩn thận theo từng khoản mục và theo trình tự thời gian Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm, đối chiếu và kiểm tra khi cần thiết.

Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được xây dựng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành.

3.1.1.2 Về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

- Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.

Phương pháp này cung cấp thông tin chính xác và kịp thời về biến động hàng hoá, bao gồm tiêu thụ, dự trữ và cung ứng Điều này giúp quản lý và bảo quản hàng hoá hiệu quả hơn, cả về số lượng lẫn giá trị.

Công ty xác định trị giá vốn hàng xuất kho bằng phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cho từng lần nhập xuất.

Phương pháp tính giá hàng tồn kho được áp dụng phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, do các nghiệp vụ nhập kho và bán hàng không có nhiều biến động.

Công tác hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty được thực hiện nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo tính chính xác và minh bạch Doanh thu bán hàng hoá được ghi chép chi tiết theo từng hoá đơn, từng mặt hàng và theo từng khách hàng, giúp quản lý hiệu quả và nâng cao khả năng phân tích doanh thu.

Kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi chi tiết tình hình công nợ của từng khách hàng Việc này không chỉ giúp ban lãnh đạo công ty nắm bắt rõ ràng tình hình công nợ mà còn cung cấp cái nhìn tổng quát về toàn bộ khách hàng, từ đó hỗ trợ trong việc quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Nam Dược

3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Kế toán là công cụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh, giúp quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế hiệu quả Nó cung cấp và phân tích số liệu cần thiết để các nhà quản lý đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý Thông qua các tài liệu kế toán, công ty có thể đánh giá chính xác thực trạng và xác định phương hướng mở rộng hoạt động kinh doanh.

Công ty Cổ phần Nam Dược thực hiện nghiệp vụ tiêu thụ một cách thường xuyên và liên tục, duy trì nhiều mối quan hệ với khách hàng, đối tác và ngân hàng Việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời và chính xác cho chủ doanh nghiệp cùng các bên liên quan là vô cùng cần thiết.

Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là yêu cầu thiết yếu nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng Kế toán cần ghi chép và tính toán đầy đủ, trung thực các khoản doanh thu và chi phí để cung cấp thông tin chính xác cho các nhà quản lý, từ đó giúp họ đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn, nâng cao hiệu quả hoạt động và khẳng định vị thế của công ty trong môi trường cạnh tranh Để đạt được điều này, công tác kế toán bán hàng cần được tổ chức khoa học và hợp lý, từ hạch toán đến lập báo cáo Công ty cần từng bước hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất to lớn, cụ thể:

Việc hoàn thiện công tác kế toán sẽ giúp ghi chép trở nên đơn giản, rõ ràng và thuyết phục hơn, từ đó giảm khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên kế toán Đồng thời, điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu.

Việc hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là yếu tố then chốt trong công tác quản lý, giúp nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ kế toán Điều này không chỉ phát huy vai trò của kế toán trong hạch toán mà còn hỗ trợ các nhà lãnh đạo công ty trong việc kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, từ đó đưa ra quyết định phù hợp để cải thiện hiệu quả kinh doanh.

3.2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Nam Dược

Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty đã có những nỗ lực cải tiến, nhưng vẫn còn tồn tại cần khắc phục Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn kế toán tại công ty, tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để công ty có thể tham khảo và áp dụng.

Công ty cổ phần Nam Dược chưa thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dẫn đến tình hình tài chính chưa ổn định Trong bối cảnh kinh tế năm 2011 đầy biến động, giá cả hàng hóa thay đổi liên tục, ảnh hưởng đến hoạt động của công ty Khi sản phẩm được sản xuất với chi phí cao nhưng chưa tiêu thụ kịp thời, giá trị hàng hóa có thể giảm xuống dưới giá thành sản xuất Do đó, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho nguyên vật liệu và sản phẩm là rất cần thiết để đảm bảo sự ổn định tài chính cho công ty.

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được thực hiện vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, và cần tuân thủ các quy định của cơ chế quản lý tài chính Việc lập dự phòng này phải được thực hiện cho từng loại hàng tồn kho khi có bằng chứng rõ ràng về việc giảm giá thường xuyên có thể xảy ra trong niên độ kế toán Dựa vào số lượng và giá trị hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.

Công ty có thể trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:

Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Giá trị ghi sổ hàng tồn kho -

Giá trị thuần có thể thực hiện được

Giá trị thuần có thể thực hiện được Giá bán ước tính của hàng tồn kho -

Chi phí ước tính để tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá

Khi thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng “Phiếu kế toán khác” để nhập số liệu theo định khoản:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Khi xảy ra thiệt hại do giảm giá hàng tồn kho, kế toán thực hiện xử lý thiệt hại bằng cách sử dụng “Phiếu kế toán khác” để nhập số liệu theo định khoản đã được tính toán bởi phòng kế hoạch và vật tư.

Nợ TK 159 - Phần đã trích lập dự phòng

Nợ TK 632 - Phần chưa được trích lập sự phòng

Có TK 152,155 - Phần thiệt hại do giảm giá hàng tồn kho.

Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần thiết vào cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ trước mà chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch này sẽ được ghi nhận.

Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ trước mà chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch nhỏ hơn sẽ được ghi nhận.

Công ty cổ phần Nam Dược hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm, nhưng trong quá trình kinh doanh, công ty gặp phải những khách hàng không có khả năng trả nợ Điều này dẫn đến việc công ty phải trích lập dự phòng giảm giá nợ phải thu khó đòi, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của mình.

Theo quy định tại Thông tư 228/2011/TT-BTC ngày 7/12/2011, công ty cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nhằm đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và quản lý rủi ro tài chính hiệu quả.

+ 30% giá trị đối với những khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm.

+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

+ 70% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới

+ 100% giá trị đối với các khoản nợ từ 3 năm trở lên

TK sử dụng: TK 139 - Dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:23

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Thành viờn HĐQT Cụng ty CP Nam Dược - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
Bảng 2.1 Thành viờn HĐQT Cụng ty CP Nam Dược (Trang 70)
Bảng tổng hợp chứng từ kế  toỏn cựng loại - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
Bảng t ổng hợp chứng từ kế toỏn cựng loại (Trang 77)
HT53 31/12/2013 Kết chuyển - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
53 31/12/2013 Kết chuyển (Trang 88)
Bảng 2.2: Trớch sổ cỏi tài khoản giỏ vốn hàng bỏn từ ngày 1/12/2013 đến 31/12/13 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
Bảng 2.2 Trớch sổ cỏi tài khoản giỏ vốn hàng bỏn từ ngày 1/12/2013 đến 31/12/13 (Trang 88)
Bảng 2.3: Trớch sổ cỏi TK511 từ ngày 01/12/2013 đến ngày 31/12/2013 của Cụng ty như sau: - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
Bảng 2.3 Trớch sổ cỏi TK511 từ ngày 01/12/2013 đến ngày 31/12/2013 của Cụng ty như sau: (Trang 94)
1 Xuất bỏn Nhà Thuốc Hoa Tiờn - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
1 Xuất bỏn Nhà Thuốc Hoa Tiờn (Trang 96)
Bảng 2.4: Trớch Sct TK131 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
Bảng 2.4 Trớch Sct TK131 (Trang 96)
Bảng 2.4: Trớch tờ khai thuế GTGT - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
Bảng 2.4 Trớch tờ khai thuế GTGT (Trang 99)
TK Đ/Ư - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
TK Đ/Ư (Trang 107)
Bảng 2.7: Trớch sổ cỏi TK642 từ ngày 1/12/2013 đến 31/12/2013 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
Bảng 2.7 Trớch sổ cỏi TK642 từ ngày 1/12/2013 đến 31/12/2013 (Trang 107)
Bảng 2.7: Trớch sổ cỏi TK911 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
Bảng 2.7 Trớch sổ cỏi TK911 (Trang 111)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (Trang 112)
Bảng 2.8: Bỏo cỏo KQKD thỏng 12/2013 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ nam dược
Bảng 2.8 Bỏo cỏo KQKD thỏng 12/2013 (Trang 112)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN