1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1

132 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Mía Đường Sơn La
Tác giả Bùi Thái Huy
Người hướng dẫn GS. TS Ngô Thế Chi
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 1,97 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1......................................................................................................3 (12)
    • 1.1. L Ý LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (12)
      • 1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (12)
      • 1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (13)
    • 1.2. P HÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (15)
      • 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất (15)
        • 1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo khoản mục) (15)
        • 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố chi phí) (15)
        • 1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí (16)
        • 1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (16)
        • 1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động (16)
      • 1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm (17)
        • 1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành (17)
        • 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành (17)
    • 1.3. Đ ỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT , ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH (18)
      • 1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (18)
      • 1.3.2. Đối tượng tính giá thành (19)
      • 1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành (19)
    • 1.4. P HƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT (20)
      • 1.4.1. phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (20)
      • 1.4.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất (21)
        • 1.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (21)
        • 1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (24)
        • 1.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung (25)
        • 1.4.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (29)
    • 1.5. P HƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ (33)
      • 1.5.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (33)
      • 1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương (34)
      • 1.5.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức (35)
    • 1.6. C ÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (36)
      • 1.6.1. Phương pháp tính giá thành theo công việc (đơn đặt hàng) (36)
      • 1.6.2. Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất (36)
        • 1.6.2.2. Tính giá thành sản phẩm đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục (39)
    • 1.7. Đ ẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KẾ TOÁN MÁY (42)
    • 1.8. S Ổ KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (47)
  • CHƯƠNG 2:..................................................................................................37 (48)
    • 2.1. T ỔNG QUAN VỀ C ÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG S ƠN L A (48)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần mía đường Sơn La (48)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần mía đường Sơn La (50)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty cổ phần mía đường Sơn La (56)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần mía đường Sơn La (61)
        • 2.1.4.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần mía đường Sơn La (61)
        • 2.1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần mía đường Sơn La (65)
        • 2.1.4.3 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán (69)
        • 2.1.4.4. Kế toán trong điều kiê ̣n áp dụng kế toán máy (0)
    • 2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA (72)
      • 2.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tâ ̣p hợp chi phí sản xuất (72)
      • 2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất (73)
      • 2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (73)
        • 2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (73)
        • 2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (84)
        • 2.2.3.3 Chi phí sản xuất chung (90)
        • 2.2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (106)
      • 2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty (109)
      • 2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty (110)
  • CHƯƠNG 3..................................................................................................103 (0)
    • 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN (115)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA (121)
      • 3.2.1 Về việc sử dụng hê ̣ thống tài khoản kế toán (121)
      • 3.2.2 Về khấu hao tài sản cố định (121)
      • 3.2.3 Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (122)
      • 3.2.4 Về phương pháp tính giá thành sản phẩm (123)
    • 3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA (0)
  • KẾT LUẬN (126)

Nội dung

L Ý LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Quá trình sản xuất kinh doanh tiêu hao các yếu tố như tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Sự tiêu hao này dẫn đến chi phí sản xuất, phản ánh bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định Do đó, để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần đảm bảo có đủ ba yếu tố cơ bản này.

Bản chất của chi phí sản xuất là:

+ Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất gắn liền với mục đích kinh doanh.

Chi phí sản xuất phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã sử dụng trong kỳ và giá của từng đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.

+ Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định

Giá thành sản phẩm phản ánh giá trị tiền tệ của toàn bộ chi phí lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí khác, được tính cho một lượng sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành nhất định.

Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.

* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khía cạnh quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, thể hiện bằng tiền cho những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã đầu tư.

Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi và về mặt lượng.

Chi phí sản xuất đề cập đến các hao phí trong một thời kỳ nhất định, không phân biệt loại sản phẩm đã hoàn thành hay chưa, trong khi giá thành sản phẩm xác định một lượng chi phí sản xuất cho một đại lượng kết quả hoàn thành cụ thể Ví dụ, khoản chi phí trả trước là chi phí đã chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng trong nhiều kỳ, do đó chỉ một phần chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ, phần còn lại sẽ được phân bổ cho kỳ sau Ngoài ra, khoản chi phí phải trả thực tế chưa phát sinh trong kỳ này cũng có thể được trích trước một phần vào giá thành sản phẩm trong kỳ.

Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ được tính toán dựa trên chi phí sản xuất của kỳ trước và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hiện tại.

Giá thành sản xuất = CPSXdở dang đầu kỳ ++ CPSX phát sinh trong kỳ

Giá thành sản phẩm là một yếu tố chủ quan, phụ thuộc vào cách xác định chi phí, doanh thu và kết quả Việc xác định các chi phí nào được tính vào giá thành sản phẩm còn tùy thuộc vào quan điểm tính toán và quy định của chế độ quản lý kinh tế - tài chính cũng như chế độ kế toán hiện hành.

1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí sản xuất và đánh giá hiệu quả các biện pháp tổ chức kỹ thuật Thông qua việc theo dõi kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể phân tích tình hình sản xuất, chi phí đầu vào, và tác động của các biện pháp tổ chức đến hiệu quả sản xuất Điều này cũng giúp phát hiện nguyên nhân gây ra chi phí không hợp lý, từ đó có biện pháp khắc phục Hơn nữa, giá thành còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm một cách hợp lý.

Doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu lợi nhuận hay không phụ thuộc vào khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm Do đó, quản lý chi phí sản xuất và giá thành luôn cần được ưu tiên và giữ vai trò quan trọng trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành một cách khoa học và hợp lý là vô cùng quan trọng Kế toán doanh nghiệp cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm một cách chính xác.

Để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất, doanh nghiệp cần xác định đúng đối tượng kế toán chi phí và lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí phù hợp với điều kiện thực tế của mình.

- Xác định đối tượng tính giá thành và tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành phù hợp và khoa học.

Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu là rất quan trọng trong hệ thống kế toán, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc chuẩn mực và chế độ kế toán Việc này giúp thu nhận, xử lý và hệ thống hóa thông tin về chi phí và giá thành của doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Thường xuyên theo dõi và kiểm tra thông tin về kế toán chi phí và giá thành sản phẩm từ các bộ phận kế toán liên quan, cũng như từ bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán về chi phí và giá thành sản phẩm là rất quan trọng, vì nó cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị Những thông tin này giúp họ đưa ra quyết định nhanh chóng và phù hợp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

P HÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất

1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế (theo khoản mục)

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi phí:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm cũng như trong các dịch vụ lao vụ.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản phải trả, và các khoản trích theo tiền lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất.

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý hoạt động sản xuất trong các phân xưởng và đội sản xuất Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra hiệu quả và hợp lý.

Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.

1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố chi phí)

Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, doanh nghiệp cần quản lý và hạch toán chi phí sản xuất dựa trên năm yếu tố chính.

+ Chi phí nguyên liệu và vật liệu + Chi phí nhân công

+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền

1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng tập hợp chi phí

Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, do đó cần phải phân bổ chúng cho các đối tượng này bằng phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.

1.2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:

Chi phí cơ bản là các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí khấu hao tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất.

- Chi phí chung: là những chi phí tổ chức, quản lý, và phục vụ sản xuất mang tính chất chung của toàn phân xưởng , bộ phận sản xuất.

1.2.1.5 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng hoạt động

Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:

- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.

Chi phí cố định, hay còn gọi là định phí, là những khoản chi mà tổng số không thay đổi bất kể mức độ hoạt động của doanh nghiệp có biến động.

- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định phí và biến phí

1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm

1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành

Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:

- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.

Giá thành định mức là giá thành của sản phẩm được xác định dựa trên các định mức chi phí hiện hành, và chỉ áp dụng cho một đơn vị sản phẩm.

Giá thành sản phẩm thực tế được xác định dựa trên các số liệu chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và số lượng sản phẩm đã sản xuất, tiêu thụ trong cùng kỳ.

1.2.2.2 Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành

Theo cách phân loại này giá thành sản xuất được chia thành hai loại sau:

Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình chế tạo, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho sản phẩm đã hoàn thành.

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ bao gồm chi phí sản xuất cho số lượng sản phẩm tiêu thụ, cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ cho số sản phẩm này.

Trong quản trị doanh nghiệp, ngoài các phương pháp phân loại thông thường, việc phân loại giá thành sản phẩm còn được thực hiện theo phạm vi tính toán chi phí một cách chi tiết hơn.

Giá thành sản xuất toàn bộ là tổng hợp tất cả các loại chi phí liên quan đến sản xuất, bao gồm biến phí và định phí Nó bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho sản phẩm hoàn thành.

Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm các chi phí biến phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Đây là các yếu tố quan trọng trong việc tính toán giá thành cho sản phẩm hoàn thành.

Đ ỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT , ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH

1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).

Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:

- Mục đích sử dụng của chi phí

- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh,quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm

- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:

Mỗi sản phẩm, chi tiết sản phẩm và nhóm sản phẩm đều có vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất Đơn đặt hàng được quản lý chặt chẽ tại từng phân xưởng và giai đoạn công nghệ sản xuất Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất diễn ra đồng bộ, đảm bảo hiệu quả cho toàn doanh nghiệp.

1.3.2 Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm sau:

- Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất): sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc.

- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: quy trình công nghệ sản xuất đơn giản hay phức tạp.

- Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.

Quản lý giá thành yêu cầu phải có khả năng và trình độ hạch toán phù hợp Đối tượng tính giá thành có thể bao gồm từng sản phẩm, loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng hoàn thành, cũng như cả thành phẩm và bán thành phẩm, và có thể mở rộng đến từng hạng mục công trình.

1.3.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối liên hệ mật thiết với nhau, trên thực tế có trường hợp:

- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với một đối tượng tính giá thành.

- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với nhiều đối tượng tính giá thành.

- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng chỉ có một đối tượng tính giá thành.

- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành.

P HƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

1.4.1 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là kỹ thuật mà kế toán áp dụng để ghi nhận và phân loại các chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ, dựa trên các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định trước.

Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:

- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:

Phương pháp này được sử dụng khi chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán đã xác định để tập hợp chi phí.

- Phương pháp phân bổ gián tiếp:

Phương pháp này được áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, mà không thể tổ chức ghi chép chi tiết cho từng đối tượng riêng biệt.

Theo phương pháp này, cần tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh chung cho nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để phân chia khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí Quá trình phân bổ sẽ được thực hiện theo một trình tự nhất định.

+ Xác định hệ số phân bổ theo công thức:

Hệ số phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

+ Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:

Chi phí phân bổ cho = Đại lượng tiêu chuẩn x Hệ số phân bổ đối tượng i phân bổ của đối tượng i

1.4.2 Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất

1.4.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nửa thành phẩm mua ngoài, được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định theo công thức:

NVLTT thực tế phát sinh trong kỳ

Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ

Trị giá NVLTT xuất dùng trong kỳ

NVLTT còn lại cuối kỳ

Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được tập hợp cho từng đối tượng cụ thể Tuy nhiên, khi chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tập hợp trực tiếp, cần áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.

Tiêu chuẩn phân bổ được sử dụng có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất,…

Chứng từ kế toán quan trọng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm phiếu xuất kho, phiếu báo nguyên vật liệu sử dụng chưa hết để nhập kho, và chứng từ ghi nhận số lượng cùng đơn giá phế liệu thu hồi Để thực hiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621, đại diện cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Kết cấu TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.

- Kết chuyển CPNVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất trong kỳ vào TK

- Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632;

- Trị giá NVL sử dụng không hết được nhập lại kho.

- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)

TK 621 không có số dư

Sơ đồ 1.1: kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm (2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm

Cuối kỳ, vật tư không sử dụng hết sẽ được nhập lại kho hoặc để lại tại nơi sản xuất và ghi chép lại để xử lý trong kỳ sau.

(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư (5): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NVLTT cho các đối tượng gánh chịu chi phí.

(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường

1.4.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền chi trả cho công nhân sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, cùng với các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) dựa trên tiền lương của công nhân.

Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng liên quan Nếu không thể tập hợp trực tiếp, chi phí này sẽ được tổng hợp chung và sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý Các tiêu chuẩn phân bổ phổ biến bao gồm chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức và khối lượng sản phẩm sản xuất.

Trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp, các chứng từ quan trọng thường được sử dụng bao gồm bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương và bảng tổng hợp thanh toán tiền lương Để ghi nhận chi phí này, kế toán sẽ sử dụng tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp.

- Kết cấu TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ phát sinh trong kỳ

- Kết chuyển chi phí NCTT phát sinh trong kỳ vào TK 154 hoặc TK 631.

- Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.

TK 622 không có số dư.

Sơ đồ1.2: kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản xuất

(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất (3): các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ

(4): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng gánh chịu chi phí

(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường

1.4.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí thiết yếu phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm, phát sinh từ các phân xưởng và bộ phận sản xuất.

Chi phí sản xuất chung được tổ chức và phân loại theo từng phân xưởng và đội sản xuất, đồng thời quản lý chi tiết theo các yếu tố chi phí Ngoài ra, chi phí sản xuất chung cũng cần được tổng hợp thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.

Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất, giúp đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán chi phí sản xuất.

Khi sản lượng thực tế sản xuất vượt mức công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định sẽ được phân bổ dựa trên chi phí thực tế phát sinh Ngược lại, nếu sản lượng thực tế thấp hơn công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.

P HƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ

Sản phẩm dở dang cuối kỳ đã trải qua một số quy trình chế biến nhưng vẫn cần thêm gia công để hoàn thiện Việc đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ bao gồm việc tính toán và xác định chi phí sản xuất mà các sản phẩm này phải gánh chịu.

1.5.1.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, trong khi các khoản chi phí khác được tính cho sản phẩm hoàn thành Đối với doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, chi phí sản xuất dở dang của giai đoạn công nghệ sau sẽ được xác định dựa trên giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó.

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:

 Theo phương pháp bình quân:

Dđk, Dck: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.

Cv: chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.

Qht: khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Qdck: khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ.

Quy trình công nghệ chế biến liên tục với n giai đoạn có thể được khái quát hóa chi phí sản xuất dở dang ở từng giai đoạn thông qua một công thức cụ thể.

+ Chi phí sản xuất dở dang ở giai đoạn 1: như công thức trên

+ Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 2 đến giai đoạn n:

(ZNTPi-1: giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang)

 Theo phương pháp nhập trước xuất trước:

(Qbht: khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ).

Nếu quy trình công nghệ chế biến có n giai đoạn có thể khái quát tính chi phí sản xuất dở dang từng giai đoạn công nghệ theo công thức:

+ Chi phí sản xuất dở dang ở giai đoạn 1: như trên.

+ Chi phí sản xuất giai đoạn 2 đến giai đoạn n:

(ZNTPi-1: giá thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang)

1.5.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được chuyển đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương dựa trên mức độ hoàn thành của sản phẩm.

* Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp bình quân gia quyền:

Theo phương pháp này khối lượng tương đương bao gồm:

- khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ (Qht)

- khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ (Qdck x mc) (mc: mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ)

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:

* Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp nhập trước xuất trước:

Theo phương pháp này khối lượng tương đương gồm:

- khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ (Qdđk x (1-mđ)) (mđ: mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang đầu kỳ)

- khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ (Qbht Qht – Qdđk)

- khối lượng tương đương của sản phẩm dở dang cuối kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:

Qbht + Qdđk x (1 - mđ) + Qdck x mc

Mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang được xác định dựa trên từng loại chi phí Đối với các chi phí được đầu tư một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nửa thành phẩm từ bước trước chuyển sang, mức độ hoàn thành sẽ là 100%.

1.5.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức

Theo phương pháp này, kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang dựa vào khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm ở từng công đoạn sản xuất Việc tính toán dựa trên định mức chi phí cho từng khoản mục trong quy trình sản xuất, từ đó tổng hợp chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ của toàn bộ quy trình công nghệ.

C ÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.6.1 Phương pháp tính giá thành theo công việc (đơn đặt hàng)

Theo phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng mới sẽ được kế toán mở một bảng tính giá thành Cuối mỗi tháng, kế toán dựa vào các chi phí sản xuất đã tập hợp từ từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán để chuyển sang bảng tính giá thành Khi đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán sẽ tổng hợp chi phí và tính giá thành theo từng đơn hàng Các chi phí sản xuất liên quan đến những đơn đặt hàng chưa hoàn thành sẽ được xem là chi phí sản xuất dở dang.

1.6.2 Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất

1.6.2.1 Tính giá thành đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn

* Phương pháp tính giá thành giản đơn Công thức tính giá thành giản đơn:

+ Tổng giá thành (Z): Z = Dđk + C + Dck

Qht: khối lượng sản phẩm hoàn thành.

Phương pháp tính giá thành theo hệ số tập trung vào việc xác định chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm trong toàn bộ quy trình công nghệ Đối tượng kế toán sẽ là toàn bộ quy trình sản xuất, giúp đánh giá chính xác giá thành của mỗi sản phẩm hoàn thành.

Trình tự tính giá thành được thực hiện như sau:

Trong quy trình sản xuất liên sản phẩm A, B, C, với sản lượng hoàn thành lần lượt là QA, QB, QC và hệ số giá thành tương ứng là HA, HB, HC, bước đầu tiên là quy đổi tổng sản phẩm hoàn thành ra tổng sản phẩm chuẩn.

Bước 2: Tính tổng giá thành sản xuất liên sản phẩm hoàn thành.

Bước 3: Tính giá thành từng loại sản phẩm:

Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ tập trung vào việc xác định chi phí sản xuất cho toàn bộ quy trình công nghệ, trong khi giá thành được tính cho từng nhóm sản phẩm hoàn thành.

Giả sử quy trình sản xuất nhóm sản phẩm cùng loại: A1, A2,….An. Trình tự tính giá thành được thực hiện:

+ Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất toàn quy trình sản xuất, tính giá thành của cả nhóm sản phẩm đã hoàn thành:

Để tính tỷ lệ phân bổ giá thành, bước thứ hai là xác định tiêu chuẩn thích hợp, có thể là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch dựa trên sản lượng thực tế.

Trong đó: TAi: tiêu chuẩn phân bổ cho quy cách sản phẩm i.

Để xác định tỷ lệ phân bổ giá thành cho sản phẩm quy cách i, đầu tiên cần tính toán sản lượng thực tế (Q1Ai) và giá thành định mức (zđi) của sản phẩm đó Tiếp theo, xác định giá thành kế hoạch (zkh) cho cùng sản phẩm Cuối cùng, sử dụng các số liệu này để tính toán tỷ lệ phân bổ giá thành (t%).

+ Bước 4 : Xác định giá thành từng quy cách trong nhóm sản phẩm

Phương pháp tính giá thành sản phẩm chính cần loại trừ chi phí sản xuất phụ, tập trung vào toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí là quy trình sản xuất, trong khi đối tượng tính giá thành chính là sản phẩm chính Việc loại trừ chi phí sản phẩm phụ là cần thiết để xác định chính xác giá thành sản phẩm chính.

Zc = Dđk + Ctk - Dck - Cp

1.6.2.2 Tính giá thành sản phẩm đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục

Phương pháp tính giá thành phân bước là cách xác định giá thành nửa thành phẩm dựa trên chi phí sản xuất đã được tập hợp theo từng giai đoạn Trong quá trình này, tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của mỗi giai đoạn sản xuất được tính toán lần lượt và chuyển tiếp sang giai đoạn tiếp theo Quá trình này tiếp tục cho đến khi hoàn thành việc tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.

Trình tự tính giá thành:

- Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được của giai đoạn 1 để tính giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm giai đoạn 1:

Dựa vào giá thành thực tế của nửa thành phẩm giai đoạn 1 và chi phí sản xuất đã được tổng hợp ở giai đoạn 2, chúng ta có thể tính toán tổng giá thành cũng như giá thành đơn vị của nửa thành phẩm giai đoạn 2.

ZNTP2 = ZNTP1 + C2 + Dđk2 – Dck2 z2 = ZNTP2 / Q2

Tiếp tục thực hiện các bước cho đến giai đoạn công nghệ cuối cùng (gđ n) Dựa vào giá thành thực tế của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước (n-1) cùng với các chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n, tiến hành tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm trong kỳ theo công thức đã định.

ZTp = ZNTP (n-1) + Cn + Dđkn – Dckn ztp = Ztp / Qtp

Sơ đồ 1.6 : kết chuyển tuần tự để tính tổng giá thành

* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm

Dựa trên chi phí sản xuất tổng hợp của từng giai đoạn, chúng ta xác định chi phí sản xuất cho từng giai đoạn theo từng khoản mục Sau đó, tổng hợp các khoản mục chi phí sản xuất này sẽ cho ra giá thành của sản phẩm cuối cùng.

+ Bước 1: Xác định CPSX của từng giai đoạn nằm trong giá thành TP.

Trong đó: Citp: chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá thành thành phẩm

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n

Chi phí nguyên vật liệu chính (bỏ vào 1 lần)

Giá thành nửa thành phẩm gđ 1 chuyển sang

Giá thành nửa thành phẩm gđ n-1 chuyển sang

Các chi phí sản xuất khác của giai đoạn 2

Các chi phí sản xuất khác của giai đoạn n

Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 2 Giá thành thành phẩm

Các chi phí sản xuất khác của giai đoạn 1Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1

D đki: chi phí dở dang đầu kỳ của giai đoạn công nghệ i.

Ci: chi phí phát sinh trong kỳ của giai đoạn công nghệ i

Qi: khối lượng sản phẩm mà giai đoạn i đầu tư chi phí.

Qitp: khối lượng thành phẩm đã quy đổi về nửa thành phẩm giai đoạn i:

Sơ đồ 1.7 : kết chuyển song song để tính giá thành :

Bước 2: kết chuyển song song từng khoản mục của các giai đoạn để tổng hợp chi phí và tính giá thành của thành phẩm. ztp = Ztp

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n

CPSX của giai đoạn 2 theo khoản mục

CPSX của giai đoạn n theo khoản mục

CPSX của giai đoạn n trong thành phẩm

Giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm (theo khoản mục)

Đ ẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KẾ TOÁN MÁY

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện kế toán trên máy có những đặc điểm nổi bật sau:

Mã hoá đối tượng quản lý giúp nhận diện và tìm kiếm nhanh chóng, tránh nhầm lẫn trong quá trình xử lý thông tin tự động.

- Xây dựng một hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Xây dựng một hệ thống sổ và báo cáo tự động giúp tối ưu hóa quy trình quản lý dữ liệu Hệ thống này sẽ cung cấp các chỉ tiêu phân tích cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bổ sung thông tin và thực hiện các phân tích sâu hơn.

Việc tổng hợp chi phí sản xuất được thực hiện hoàn toàn tự động bởi máy, thông qua việc thu thập dữ liệu từ các phần hành kế toán liên quan Chương trình sẽ tính toán và phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ theo từng khoản mục cụ thể.

Sau khi kế toán nhập dữ liệu về số lượng thành phẩm và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, phần mềm kế toán có khả năng xác định chi phí phát sinh trong kỳ cho thành phẩm hoàn thành Để quản lý chi phí sản xuất hiệu quả, người dùng cần chú ý trong khâu nhập dữ liệu rằng các chi phí phát sinh phải được phân loại rõ ràng theo các khoản mục chi phí, bao gồm ba khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể được phân bổ cụ thể cho từng đối tượng chịu chi phí Do đó, khi phát sinh chi phí, cần xác định rõ đối tượng liên quan để đảm bảo tính chính xác trong việc quản lý và ghi chép chi phí.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu cần sử dụng chứng từ xuất vật liệu để quản lý hiệu quả Khi nhập phiếu xuất kho, người dùng chỉ cần nhập số lượng xuất, trong khi trị giá xuất sẽ được máy tính tự động tính toán theo công thức đã được thiết lập trong hệ thống của chương trình.

Để quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cần kết xuất thông tin từ các sổ sách và báo cáo như bảng phân bổ vật liệu, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 621, sổ nhật ký, cùng với các chứng từ ghi sổ liên quan.

* Chi phí nhân công trực tiếp

Tùy thuộc vào phương thức tính lương của doanh nghiệp, chi phí có thể được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng Nếu không thể thực hiện việc này, doanh nghiệp cần tiến hành phân bổ chi phí một cách hợp lý.

Phần mềm cho phép người dùng tự tạo bảng tính lương theo nhu cầu và tự động tính toán, định khoản chi phí nhân công Phương thức tính lương có thể được xây dựng linh hoạt, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp và tính năng của phần mềm.

Sau khi thiết lập phương thức tính lương, người dùng chỉ cần nhập các thông tin cần thiết như ngày công, giờ công và lương cơ bản Ngay lập tức, hệ thống sẽ tự động thực hiện các phép tính để đưa ra kết quả lương.

Để quản lý chi phí nhân công hiệu quả, cần kết xuất thông tin từ các sổ sách và báo cáo như bảng tính lương cùng các khoản trích theo lương, bảng phân bổ tiền lương, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 622, cũng như sổ nhật ký và chứng từ ghi sổ.

* Kế toán chi phí sản xuất chung

Các khoản chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến các phân hệ nghiệp vụ khác trong chương trình Việc tập hợp chi phí này sẽ được tự động thực hiện, liên kết và tổng hợp dữ liệu từ các phân hệ như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vật tư, tài sản cố định và tiền lương.

Khi tổng hợp chi phí sản xuất chung theo địa điểm hoặc đối tượng tính giá thành, chương trình cho phép chuyển giao trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí Đối với những chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều sản phẩm mà chưa được chỉ định cụ thể, cần tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí trước khi tính giá thành Do đó, việc xây dựng và cài đặt tiêu thức phân bổ vào cuối tháng là cần thiết khi đã tổng hợp đầy đủ các chi phí phát sinh.

Sau khi hoàn tất các nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất chung, bạn có thể in ra các báo cáo như Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, Sổ chi tiết và sổ cái TK 627, Bảng kê tập hợp chi phí sản xuất chung, Sổ nhật ký chung và chứng từ ghi sổ.

* Tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ

Các phần mềm có thể thiết lập menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang TK 154.

Với các phần mềm sử dụng chứng từ để kết chuyển thì người dùng phải tự tính toán và nhập dữ liệu kết chuyển.

Phần mềm thiết kế menu kết chuyển mang lại sự thuận tiện và đơn giản trong việc kết chuyển và phân bổ chi phí Chương trình tự động tổng hợp số liệu để thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí Người dùng chỉ cần chọn nhóm kết chuyển và phân bổ đã được định sẵn với các tham số quy định như định khoản kết chuyển, danh mục chi tiết, và điều kiện lọc dữ liệu trước khi thực hiện.

* Tính giá thành sản phẩm

S Ổ KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm sử dụng các sổ + Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)

+ Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154 (631) + Các bảng kê, tờ kê chi phí

Phần mềm kế toán trên máy tính thực hiện công việc kế toán theo một trong bốn hình thức: Nhật ký Chung, Nhật ký – Sổ cái, Nhật ký – chứng từ, và Nhật ký ghi sổ, hoặc sự kết hợp của chúng Mặc dù phần mềm không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ, nhưng vẫn đảm bảo in ấn đầy đủ các sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định Mỗi loại phần mềm sẽ có các loại sổ tương ứng với hình thức kế toán, nhưng không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi tay Chi tiết về giao diện và cách ghi sổ sẽ được trình bày trong từng phần hành kế toán ở chương 2.

T ỔNG QUAN VỀ C ÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG S ƠN L A

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần mía đường Sơn La

Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La tiền thân là Nhà máy Đường Sơn

La trực thuộc Nông trường quốc doanh Tô Hiệu Sơn La quản lý Được khởi công xây dựng ngày 16/9/1995

Vào ngày 22/4/1996, UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 558/QĐ-UB, thành lập Công ty Mía đường Sơn La dựa trên việc chuyển giao nhiệm vụ xây dựng Nhà máy đường từ Nông trường Quốc doanh Tô Hiệu Kể từ đó, Nhà máy đường Sơn La chính thức mang tên Công ty Mía đường Sơn La.

Vào ngày 12 tháng 8 năm 1997, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La đã ban hành Quyết định số 50/QĐ-DNNN, chính thức thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty Mía đường Sơn La, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La.

Từ năm 1997 đến 2006, Công ty Mía đường Sơn La gặp khó khăn trong sản xuất, có nguy cơ phá sản Để hỗ trợ công ty, vào ngày 01/10/2006, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La đã tổ chức cuộc họp với các ban, ngành và Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC) nhằm tìm ra giải pháp giúp Công ty Mía đường Sơn La đủ điều kiện chuyển đổi thành công ty cổ phần Vào ngày 09/10/2006, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La đã gửi văn bản liên quan đến vấn đề này.

Công văn số 2226/UBND-KTN trình Thủ tướng Chính phủ xin ý kiến chỉ đạo.

Vào ngày 04/04/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Công văn số 419/TTg-NN nhằm sắp xếp và đổi mới Công ty Mía đường Sơn La Tiếp đó, vào ngày 26/11/2007, UBND tỉnh Sơn La đã phê duyệt Quyết định số 2761/QĐ-UBND, cho phép chuyển đổi Công ty Mía đường Sơn La từ hình thức công ty Nhà nước sang công ty cổ phần, đồng thời xác định phương án cơ cấu tài chính cho công ty.

Vào ngày 28 tháng 01 năm 2008, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La đã ban hành văn bản số 220/UBND–KTTH, ủy quyền cho Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng cổ đông nhằm thành lập Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La.

Vào ngày 01/02/2008, Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông, đánh dấu sự ra đời của Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La Sự kiện này cũng chính thức đánh dấu việc chuyển đổi hình thức sở hữu của Công ty Mía đường Sơn La thành công ty cổ phần.

Việc chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho sự phát triển của Công ty Cổ phần Mía đường Sơn La Nhờ vào việc sắp xếp lại tổ chức lao động, đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và cải tiến năng suất dây chuyền chế biến đường, công ty đã chuyển mình từ tình trạng thua lỗ liên tục thành một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.

Tên giao dịch : Công ty cổ phần mía đường Sơn La

Mã số thuế : 5500155321 Địa chỉ: Thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La Điện thoại : 0223.843274 - 0985.360.727

2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần mía đường Sơn La

* Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:

Công ty cổ phần mía đường Sơn La kinh doanh đa nghành ,hoạt động trong các lĩnh vưc :

+ Công nghiệp đường; Chế biến và kinh doanh các sản phẩm sau đường;

+ Sản xuất cồn, nha và nước uống có cồn; nước uống không cồn;

+ Chế biến và kinh doanh các sản phẩm nông sản (trừ chè, cà phê);

+ Chế biến và kinh doanh thức ăn gia súc;

+ Vận tải hàng hóa đường bộ (dịch vụ vận tải);

+ Sửa chữa máy móc, thiết bị;

+ Sản xuất và cung ứng giống cây, con, tiêu thụ sản phẩm;

+ Chăn nuôi bò sữa, bò thịt;

+ Chế biến sữa, bò thịt;

+ Kinh doanh thương mại; Cung ứng vật tư nguyên liệu;

+ Nghiên cứu và phát triển khoa học nông nghiệp; Dịch vụ làm đất nông, lâm nghiệp;

+ Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan;

+ Cho thuê kho, đại lý ký gửi hàng hóa;

+ Sản xuất phân vi sinh; kinh doanh phân bón các loại;

+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép các loại.

* Quy trình công nghệ sản xuất:

Công ty cổ phần mía đường Sơn La chuyên hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp đường và chế biến các sản phẩm từ đường Để nâng cao năng lực sản xuất, công ty đã đầu tư mới vào các máy móc và thiết bị đặc chủng có giá trị lớn.

Mía là cây công nghiệp chủ yếu theo mùa vụ, do đó quy trình sản xuất đường saccharose từ mía được phân chia thành hai nhánh chính: sản xuất đường thô và tinh luyện đường.

Khi mía chín, các nhà máy chủ yếu tiến hành ép mía để thu được đường thô qua quy trình lọc sơ bộ và kết tinh Ngoài mùa thu hoạch mía, các nhà máy còn thực hiện việc hòa tan và tinh lọc đường thô nhằm sản xuất đường tinh luyện.

Các bước và mục đích của các bước trong quy trình sản xuất đường mía :

Mục đích : Nhằm lấy kiệt lượng đường trong cây mía Chỉ tiêu quan trọng của công đoạn này là năng suất trích và hiệu suất trích.

Bước 2 : Làm sạch nước mía

Nước mía sau khi được trích xuất từ cây mía có tính acid với pH từ 4,0 đến 5,5 và chứa nhiều tạp chất không đường Các tạp chất này có thể được phân loại thành ba nhóm: tạp chất thô không hòa tan gây đục nước mía, các chất màu như carotene, antoxian, clorofil làm sẫm màu nước mía, và các chất không đường hòa tan khác.

Trung hòa nước mía hỗn hợp và loại bỏ tối đa các chất không đường nhằm tăng thu hồi đường saccharose và tăng chất lượng thành phẩm.

Mục đích : tận thu lượng đường sót trong bùn Thông thường người ta thường sử dụng thiết bị lọc khung bản hoặc thiết bị lọc chân không thùng quay.

Mục đích của việc tẩy màu là để hoàn thiện và loại bỏ các chất màu trong dung dịch, giúp dung dịch nước đường trở nên trong suốt hơn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kết tinh diễn ra dễ dàng.

Bước 5 : Bốc hơi nước mía

Mục đích : Bốc hơi nước mía có nồng độ từ 13 – 15 0 Bx đến nồng độ 60 – 65 0 Bx – nồng độ thích hợp để chuẩn bị cho quá trình kết tinh đường.

Bước 6 : Nấu đường và kết tinh

Mục đích của quá trình nấu đường là loại bỏ nước khỏi mật chè, nhằm đạt được trạng thái bão hòa cho dung dịch, từ đó thực hiện quá trình kết tinh đường hiệu quả.

Mục Đích : quá trình ly tâm nhằm tách tinh thể đường ra khỏi mật bằng lực ly tâm.

Mục đích : Sấy đường nhằm tách lớp nước trên bề mặt hạt đường, tăng thời gian bảo quan và tạo độ bóng sáng cho thành phẩm.

Bước 9 : Vận chuyển và bảo quản đường

Sau khi sấy và làm nguội, đường sẽ được vận chuyển bằng hệ thống băng tải đến các sàng phân loại và phễu chứa Sản phẩm sau đó được đóng bao 50 kg hoặc các kích thước nhỏ hơn như 0.5 kg, 1 kg Sau khi đóng gói, đường sẽ được chuyển vào kho trước khi phân phối ra thị trường Các bao đường được xếp thành dãy trong kho, có thể cao từ 4-5 mét, với điều kiện kho khô ráo và độ ẩm không khí khoảng 60% để đảm bảo chất lượng.

Tường và nền kho lót nguyên liệu cách ẩm, có kệ xếp bao đường.

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất mía đường của Công ty:

Cô đặc Lắng Ép mía

Ly tâm Kết tinh Lọc

Bã mía Đường tinh luyện Đường thô

M ật rử a M ật ng uy ên

Công ty CP Mía đường Sơn La đã trải qua 6 năm tái cơ cấu thành công theo mô hình công ty cổ phần, từ một doanh nghiệp gần như phá sản, giờ đây đã vươn lên đứng trong top đầu ngành Mía đường Việt Nam Hình ảnh công ty không chỉ là minh chứng cho những thành công đáng kể mà còn trở thành bài học quý giá cho các doanh nghiệp và nhà quản lý Cổ phiếu của Công ty Mía đường Sơn La hiện nay luôn thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư.

Bảng 2.1 Tình hình tài chính công ty cổ phần mía đường Sơn La

Lợi Nhuận Sau Thuế TNDN2163

(Nguồn BCTC các năm 2011, 2012, 2013,2014 của công ty CP MĐSL)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA

2.2.1 Đối tượng và phương pháp kế toán tâ ̣p hợp chi phí sản xuất

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng loại sản phẩm được sản xuất.

Công việc hằng ngày, hàng tuần, hàng tháng

Khai báo số dư đầu năm

In chứng từ, sổ sách, báo cáo Sao lưu DLKT

Tạo DLKT cho năm làm việc mới

+ Sản phẩm đường RS túi 1 kg + Sản phẩm đường RS túi 0.5 kg

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất bao gồm cả phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp, giúp kế toán xác định và ghi nhận chi phí sản xuất một cách hiệu quả.

- Sử dụng phương pháp tâ ̣p hợp trực tiếp để tâ ̣p hợp CPNVLTT

- Sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để tâ ̣p hợp CPNCTT và CP- SXC

2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất tại công ty cổ phần mía đường Sơn La được phân loại dựa trên mục đích và công dụng của chúng, bao gồm các khoản mục chi phí cụ thể.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :

- Chi phí Vâ ̣t liê ̣u chính

- Chi phí Vật liệu phụ

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền công, phụ cấp, và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cùng với kinh phí công đoàn cần thiết phải chi trả cho công nhân sản xuất trực tiếp tại các phân xưởng.

Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phát sinh tại các phân xưởng.

2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại khác nhau:

- Vâ ̣t liê ̣u chính: Mía sạch

- Vật liệu phụ: NaOH, A xít phốt pho rích H3PO4 85%, Bột tẩy đường Na2S204 …

- Vật liệu bao bì: bao bì đóng đường , chỉ khâu bao ……

- Nhiên liệu: Dầu FO, dầu DO diesel…

Quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty diễn ra liên tục trong quá trình sản xuất, liên quan trực tiếp đến từng loại sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, dựa trên các chứng từ xuất kho trong tháng Kế toán sẽ tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm đã xác định Tất cả chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất vật tư sẽ được tổng hợp và định khoản tại phòng kế toán, với nguyên vật liệu được hạch toán vào tài khoản 152.

TK 15221 nguyên liệu phụ hóa chất, phụ tùng thay thế

TK 15222 nguyên liệu phụ khác

Để ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và phân chia chi tiết thành các Tài khoản cấp 2.

TK 6211: Chi phí NVL đường RS

Chứng từ sử dụng: bao gồm:

- Phiếu xuất kho vâ ̣t tư

- Biên bản kiểm kê vâ ̣t tư, công cụ dụng cụ

- Bảng phân bổ nguyên vâ ̣t liê ̣u, công cụ dụng cụ

Sổ kế toán sử dụng: bao gồm:

- Các sổ sách, báo cáo có liên quan khác.

Phương pháp tính giá hàng xuất kho:

Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để các định giá trị nguyên vật liệu xuất kho

Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng được tính bằng công thức: Giá thực tế NVL xuất dùng = Pbq x Khối lượng NVL xuất dùng Khi xuất kho nguyên vật liệu, phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng mà không ghi đơn giá Kế toán chỉ hạch toán chi phí nguyên vật liệu dựa trên số lượng, trong khi phần mềm sẽ tự động tính toán giá trị dựa trên đơn giá bình quân gia quyền.

Cuối tháng, kế toán thực hiê ̣n thao tác tính giá hàng xuất kho Kế toán vào phần hành

“Kho” -> “Tính giá hàng xuất kho”:

Dựa trên khối lượng nguyên vật liệu xuất kho, kế toán sẽ nhập liệu vào phần mềm kế toán Vào cuối tháng, phần mềm tự động áp giá vào phiếu xuất kho cùng với các sổ chi tiết và tổng hợp nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu của công ty được xuất theo định mức đã phê duyệt Số lượng vật tư xuất trong tháng được tính dựa trên số sản phẩm sản xuất theo kế hoạch, nhân với định mức sử dụng vật tư cho mỗi đơn vị sản phẩm.

Phiếu nhận vật tư theo định mức được Phòng kỹ thuâ ̣t - KCS của công ty lập hàng tháng và được lãnh đạo phòng ký duyệt.

Bảng 2.2: Bảng định mức nguyên vâ ̣t liê ̣u sản xuất 1 tấn đường RS

Tên nguyên vâ ̣t liê ̣u Đơn vị tính Định mức cho 1 tấn

A xít phốt pho rích H3PO4 85% Kg 1.4

Bột tẩy đường Na2S204 Kg 0.153

Keo trợ lắng chìm nước mía

Chất hạ bọt AFE1520(antifoam) Kg 0.05

Talodura (Trợ lắng nổi si rô) Kg 0.026

Khi cần vật tư phục vụ cho sản xuất, các tổ sản xuất tại các phân xưởng cần lập "Giấy đề nghị xuất vật tư" và gửi đến Ban giám đốc để xem xét và phê duyệt.

Giấy đề nghị xuất vật tư được ghi chi tiết cho từng loại vật tư.

Công ty cổ phần mía đường Sơn La

TT Hát Lót,H.Mai Sơn,T.Sơn La

GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ Ngày 10 tháng 12 năm 2014

Kính gửi: Ban lãnh đạo công ty

Người đề nghị: Nguyễn Công Khanh Đơn vị: XN Chế biến đường Đề nghị được lĩnh vật tư sử dụng phục vụ sản xuất như sau:

T Tên vâ ̣t tư Đơ n vị tính

1 Vôi cục 80% kg 425 Xuất vâ ̣t tư cho XN chế biến đường

Khi được sự phê duyệt của Tổng giám đốc và trưởng phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Kế toán sẽ lập “Phiếu xuất kho” theo mẫu quy định Dựa vào phiếu này, bộ phận yêu cầu sẽ xuống kho để đề nghị thủ kho xuất nguyên vật liệu Thủ kho có trách nhiệm kiểm tra tính khả thi của yêu cầu vật tư cho sản xuất và chỉ được phép xuất kho khi có đủ chữ ký của các bên liên quan.

Hai người thực hiện việc ghi chép số lượng thực xuất trên phiếu xuất kho Vật tư được xuất ra phải đảm bảo đúng loại, đúng quy cách và đúng số lượng theo định mức sản xuất Số lượng thực xuất không được vượt quá số lượng yêu cầu ghi trên phiếu xuất kho.

Phiếu xuất kho được ghi làm 3 liên theo đúng quy định hiện hành:

- Liên 1: Lưu tại Phòng Tài chính – Kế toán

- Liên 2: Lưu tại phân xưởng.

- Liên 3: Thủ kho vào thẻ chi tiết vật tư, sau đó tập hợp cuối tháng đối chiếu với Kế toán nguyên vâ ̣t liê ̣u.

Công ty cổ phần mía đường Sơn La

TT Hát Lót,H.Mai Sơn,T.Sơn La

Ngày 11 tháng 12 năm 2014 Số: XK000618 Nợ: 6211

- Họ và tên người nhâ ̣n hàng: Nguyễn Công Khanh

- Địa chỉ (bô ̣ phâ ̣n): XN Chế biến đường

Lý do xuất kho: Xuất kho NVL chính sản xuất đường RS

-Xuất tại kho: Vâ ̣t tư

Tên nhãn hiê ̣u, quy cách, phẩm chất

2 Lưu huỳnh vẩy LHV kg 142 142

Tổng số tiền (Viết bằng chữ):

Số chứng từ gốc kèm theo: 1

Dựa vào phiếu xuất kho số 000618, kế toán mở phần mềm MISA trong phân hệ “NVL, TSCĐ, tập hợp chi phí và tính giá thành” Từ giao diện chính, chọn mục “Xuất kho” để hạch toán số lượng Phần mềm sẽ tự động tính giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ theo đơn giá bình quân gia quyền vào cuối tháng.

 Máy sẽ tự động vào phần nhập liệu và cập nhật số liệu vào như sau:

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN

Công ty cổ phần mía đường Sơn La, từ khi thành lập đến nay, đã vượt qua nhiều khó khăn và khẳng định vị thế trên thị trường nhờ vào sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đa dạng và giá cả hợp lý Sự phát triển này không chỉ giúp công ty có lợi nhuận mà còn cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên Để đạt được thành quả này, công ty đã áp dụng đúng các quy luật của nền kinh tế thị trường, đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Những biện pháp thực tiễn mà công ty đề ra nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đã góp phần tăng doanh thu và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Qua khảo sát thực tế tại công ty, có thể nhận định rằng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đang được thực hiện một cách hiệu quả, góp phần quan trọng vào việc quản lý tài chính và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Công ty cổ phần mía đường Sơn La đã thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, tuân thủ chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Về tổ chức bộ máy kế toán:

Với đội ngũ kế toán gọn nhẹ gồm 9 nhân viên, công ty sản xuất lớn này phải đối mặt với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, yêu cầu sự nỗ lực cao Tất cả các nhân viên kế toán đều có trình độ chuyên môn cao, trẻ tuổi nhưng đã tích lũy được kinh nghiệm Họ không ngừng nâng cao kỹ năng qua việc học hỏi và nghiên cứu, đồng thời thể hiện tinh thần làm việc hăng say và trách nhiệm cao trong công việc.

Đội ngũ kế toán được tổ chức hợp lý, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán, giúp cung cấp kịp thời báo cáo tài chính cho cơ quan chức năng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích một cách nhanh chóng và hiệu quả.

-Về phương tiện làm việc:

Mỗi nhân viên trong phòng làm việc đều có máy tính riêng kết nối mạng nội bộ và Internet, giúp việc cập nhật thông tin và kết nối dữ liệu dễ dàng Việc áp dụng phần mềm kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý thông tin kịp thời và chính xác Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giúp kế toán viên dễ dàng đối chiếu với các phần hành khác và rút ngắn thời gian xử lý số liệu.

- Về hình thức kế toán:

Công ty lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung, phù hợp với quy mô và đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhờ vào tính đơn giản và hiệu quả của phương pháp này.

- Về hệ thống chứng từ và phương pháp kế toán

Hệ thống sổ sách kế toán của công ty hiện tại đầy đủ và chính xác, tuân thủ chế độ kế toán và các quy định pháp lý, phù hợp với thực tế hoạt động Sự kết hợp giữa hạch toán chi tiết và tổng hợp giúp đơn giản hóa quy trình kế toán, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết phục vụ cho công tác quản lý hiệu quả.

Công ty áp dụng phương pháp kế toán tổng hợp với hình thức kê khai thường xuyên, phù hợp với quy trình công nghệ và đặc điểm sản xuất kinh doanh liên tục Phương pháp này giúp ghi nhận kịp thời các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu và cung cấp dịch vụ, từ đó đảm bảo thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh được đầy đủ, chính xác Nhờ vào việc này, công ty có thể đưa ra các biện pháp và chiến lược sản xuất kinh doanh một cách nhạy bén.

-Về công tác hạch toán hàng tồn kho:

Công ty hiện đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, một lựa chọn hoàn toàn hợp lý nhờ vào những lợi ích nổi bật như độ chính xác cao và khả năng cung cấp thông tin kịp thời về hàng tồn kho Phương pháp này giúp Công ty dễ dàng theo dõi và kiểm soát biến động của hàng tồn kho, từ đó giảm thiểu rủi ro thất thoát và hư hỏng không đáng có trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm + Kỳ tính giá thành:

Công ty thực hiện tính giá thành sản phẩm hàng tháng, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh Mặc dù khối lượng công việc kế toán lớn, việc sử dụng phần mềm kế toán đã giảm bớt gánh nặng và cho phép phản ánh kịp thời sự biến động giá cả của các yếu tố chi phí đầu vào Điều này giúp công ty đưa ra quyết định quản lý chi phí sản xuất một cách chính xác và kịp thời cho kỳ tính giá thành tiếp theo.

Công ty đã triển khai hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chặt chẽ, từ phòng tài chính kế toán đến các phòng ban và phân xưởng sản xuất Điều này không chỉ giúp giảm khối lượng công việc cho bộ phận kế toán mà còn nâng cao hiệu quả công việc Ví dụ, các phân xưởng theo dõi bảng chấm công và phiếu xác nhận công việc, từ đó cung cấp thông tin cần thiết cho phòng kế toán để tổng hợp kết quả.

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một quy trình quan trọng trong công ty, trong đó mỗi loại sản phẩm được tính giá thành theo phương pháp giản đơn, phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất Công ty đã xây dựng phương pháp tính giá và hệ thống tài khoản chi tiết để phù hợp với từng đối tượng tính giá thành Giá thành sản phẩm được tính dựa trên các khoản mục chi phí phát sinh thực tế trong kỳ, tuân thủ quy định chế độ kế toán, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Xây dựng hệ thống định mức nguyên vật liệu cho từng sản phẩm là cần thiết, giúp tối ưu hóa việc sử dụng và quản lý vật tư trong công ty, từ đó tiết kiệm chi phí và giảm thiểu lãng phí.

Công ty sử dụng tài khoản 152 – Nguyên vật liệu để theo dõi biến động nguyên vật liệu, được chi tiết hóa thành nguyên vật liệu chính (TK 1521), nguyên vật liệu phụ (TK 1522) và nhiên liệu (TK 1523) Phân loại này giúp quản lý hiệu quả và phản ánh chính xác chi phí nguyên vật liệu chính trong tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất Nhờ đó, công ty có thể đưa ra quyết định quản trị chi phí hợp lý.

* Chi phí nhân công trực tiếp

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA

Dựa trên thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện quản lý mà còn nâng cao hiệu quả trong công tác hạch toán kế toán.

3.2.1 Về việc sử dụng hê ̣ thống tài khoản kế toán

Công ty cần hạch toán riêng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp để tuân thủ quy định của Bộ Tài chính về hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.

Cụ thể: hạch toán Bảo hiểm xã hô ̣i: TK 3383 Bảo hiểm y tế: TK 3384

Bảo hiểm thất nghiê ̣p: TK 3389

3.2.2 Về khấu hao tài sản cố định:

+ Cần hạch toán chuyển tài sản cố định không đủ điều kiê ̣n ghi nhâ ̣n Thông tư 45/2013/TT-BTC thành công cụ dụng cụ.

+ Khấu hao Tài sản cố định:

Khi sản phẩm thực tế sản xuất vượt mức bình thường, chi phí khấu hao sẽ được phân bổ cho từng đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh.

Nếu sản lượng sản xuất thấp hơn công suất bình thường của dây chuyền và máy móc, kế toán sẽ hạch toán chi phí khấu hao theo mức công suất bình thường vào TK 627 Phần chi phí khấu hao không được phân bổ sẽ được hạch toán vào TK 632 và ghi nhận vào kết quả sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Công ty cần dựa vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định để xác định tổng số lượng và khối lượng sản phẩm sản xuất tương ứng với công suất thiết kế của tài sản đó.

Dựa trên tình hình sản xuất thực tế, doanh nghiệp cần xác định số lượng và khối lượng sản phẩm thực tế được sản xuất hàng tháng và hàng năm từ tài sản cố định.

+) Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức:

Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định

Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng

Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm

Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định bình quân tính cho = –––––––––––––––––––––––––– một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế

3.2.3 Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Công ty nên kết hợp hình thức trả lương theo thời gian cho nhân viên hành chính và lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất, đồng thời chú trọng đến phần lương phụ cấp Để thực hiện lương theo sản phẩm, công ty cần xây dựng đơn giá tiền lương cho từng loại sản phẩm dựa trên đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm đó.

Công thức tính lương theo sản phẩm:

Lương sản phẩm Số sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn

X Đơn giá tiền lương một sản phẩm

Quy trình luân chuyển chứng từ hàng ngày bắt đầu với việc nhân viên phân xưởng thống kê sản lượng sản phẩm hoàn thành Cuối tháng, các bảng chấm công sẽ được tập hợp và gửi lên phòng kế toán Kế toán tiền lương sử dụng phiếu báo sản phẩm hoàn thành nhập kho, kèm theo biên bản đánh giá từ bộ phận kiểm soát và định mức đơn giá lương sản phẩm, để tính toán lương cho công nhân sản xuất tại từng phân xưởng.

3.2.4 Về phương pháp tính giá thành sản phẩm

Hiện tại, công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp mà không xem xét đến khoản phế liệu thu hồi Để cải thiện, công ty nên giảm trừ khoản phế liệu thu hồi (nếu có) khi tính giá thành sản phẩm Dưới đây là công thức tính giá thành và trình tự hạch toán cụ thể.

Tổng giá thành CPSX dở dang đầu kỳ

+ CPSX phát sinh trong kỳ - Phế liệu thu hồi - CPSX dở dang cuối kỳ

3.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA

Công ty cổ phần mía đường Sơn La đã trải qua 20 năm hình thành và phát triển, đạt nhiều thành tựu đáng kể trong sản xuất kinh doanh Mặc dù gặp khó khăn trong những năm đầu, nhưng sau khi thay đổi cơ cấu tổ chức vào năm 2008 và áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu Việt Nam, công ty đã có những bước chuyển biến quan trọng Sự đổi mới này đã giúp công ty tạo ra nguồn lợi nhuận lớn hàng năm, khẳng định vị thế của mình trong ngành.

Công ty cổ phần Mía đường Sơn La đã khẳng định vị thế trên thị trường và đóng góp tích cực cho ngân sách Nhà nước Sau giai đoạn khó khăn, công ty đã đổi mới và sáng tạo, dẫn đến sự phát triển vượt bậc với doanh thu năm 2013 đạt trên 520 tỷ đồng, tăng 125% so với năm trước, và lợi nhuận sau thuế gần 50 tỷ đồng Công ty luôn thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ, không chậm nộp, và đã liên tiếp trong 3 năm 2010, 2011, 2012 được ghi nhận trong bảng xếp hạng 1000 doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam (V1000).

Trong những năm tiếp theo, công ty tiếp tục phát triển theo định hướng sau:

- Phát triển bền vững, đẩy nhanh tiến độ cùng như nhanh chóng ổn định doanh thu hàng năm.

- Mở rộng hoạt động sản xuất và cung cấp các sản phẩm, nghiên cứu mở rộng thị trường hơn nữa, đặc biệt là thị trường nước ngoài

- Phát triển nguồn nhân lực của công ty bao gồm nâng cao trình độ của cả đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân toàn DN.

Áp dụng công nghệ tiên tiến vào kế toán, như sử dụng máy tính kế toán, giúp nâng cao hiệu quả công việc Việc cung cấp trang thiết bị cần thiết cho nhân viên kế toán không chỉ cải thiện quy trình làm việc mà còn tăng độ chính xác và nhanh chóng trong việc xử lý số liệu.

Công ty cổ phần mía đường Sơn La cần tăng cường kiểm soát an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp bằng cách duy trì và phát huy những thế mạnh hiện có Đồng thời, công ty cũng cần xây dựng các chiến lược và kế hoạch cụ thể để thực hiện hiệu quả các định hướng này.

Để phát triển bền vững, doanh nghiệp cần tìm kiếm thị trường mới tiềm năng và đẩy mạnh chiến lược marketing, từ đó nâng cao nhận thức của người tiêu dùng trong và ngoài nước về sản phẩm của mình.

Để nâng cao công tác quản trị và kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần mía đường Sơn La, tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kế toán, đặc biệt là trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành Với những kiến thức hạn chế của mình, tôi hy vọng rằng những đề xuất này sẽ góp phần cải thiện chất lượng công tác kế toán, từ đó cung cấp thông tin chính xác và kịp thời hơn cho công ty.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA

Bài khóa luận với đề tài "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần mía đường Sơn La" đã chỉ ra rằng việc xác định đúng và đủ chi phí sản xuất, cùng với việc tính giá thành sản phẩm, là yếu tố quan trọng trong công tác kế toán Điều này không chỉ giúp đánh giá chính xác kết quả hoạt động của công ty mà còn làm cơ sở để đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành Thông qua việc tập hợp chi phí sản xuất, các doanh nghiệp có thể lên kế hoạch cung ứng và chi tiêu hiệu quả, đảm bảo sản xuất diễn ra liên tục Chất lượng hạch toán chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hạch toán kinh tế nội bộ, từ đó nâng cao quản lý doanh nghiệp Công tác kế toán này còn có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo, giúp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và định hướng cho tương lai, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng các phần hành kế toán khác và quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Chuyên đề này kết thúc với những suy nghĩ về khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần mía đường Sơn La Qua việc tìm hiểu và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế, em nhận thấy sự cần thiết của việc kết nối giữa học tập và kinh nghiệm thực hành.

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sau 6 năm tái cơ cấu hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần, hình ảnh Cơng ty CP Mía đường  Sơn La  đã nhiều lần được đưa ra để viện chứng cho những thành công và làm bài học chia sẻ với các DN và nhà quản lý - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
au 6 năm tái cơ cấu hoạt động theo mơ hình cơng ty cổ phần, hình ảnh Cơng ty CP Mía đường Sơn La đã nhiều lần được đưa ra để viện chứng cho những thành công và làm bài học chia sẻ với các DN và nhà quản lý (Trang 54)
Sơ đồ 2.2. Mơ hình cơ cấu tổ chức sản xuất - kinh doanh của Công ty cổ phần Mía Đường Sơn La - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
Sơ đồ 2.2. Mơ hình cơ cấu tổ chức sản xuất - kinh doanh của Công ty cổ phần Mía Đường Sơn La (Trang 60)
 Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
Hình th ức kế toán áp dụng: Nhật ký chung (Trang 65)
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn nhật ký chung: - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế tốn nhật ký chung: (Trang 67)
- Bảng phân bổ nguyên vâ ̣t liê ̣u, công cụ dụng cụ - Hóa đơn GTGT… - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
Bảng ph ân bổ nguyên vâ ̣t liê ̣u, công cụ dụng cụ - Hóa đơn GTGT… (Trang 75)
tâ ̣p hợp chi phí và tính giá thành” mở phần mềm MISA, Từ màn hình giao - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
t â ̣p hợp chi phí và tính giá thành” mở phần mềm MISA, Từ màn hình giao (Trang 78)
Bảng 2.3  Cơng ty  cổ phần mía đường Sơn La - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
Bảng 2.3 Cơng ty cổ phần mía đường Sơn La (Trang 81)
Bảng 2.4 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
Bảng 2.4 (Trang 82)
Bảng 2.5: trích sổ nhật ký chung TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG                                                          Năm 2014 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
Bảng 2.5 trích sổ nhật ký chung TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2014 (Trang 83)
Bảng 2.7: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
Bảng 2.7 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI (Trang 88)
Kế tốn căn cứ vào số liê ̣u trên bảng phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp tiến hành nhâ ̣p liê ̣u: - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
t ốn căn cứ vào số liê ̣u trên bảng phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp tiến hành nhâ ̣p liê ̣u: (Trang 90)
Bảng 2.9 CƠNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
Bảng 2.9 CƠNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA (Trang 94)
Bảng 2.10 Cơng ty cổ phần mía đường Sơn La - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
Bảng 2.10 Cơng ty cổ phần mía đường Sơn La (Trang 99)
Bảng 2.11: Bảng khấu hao tài sản cố định CƠNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
Bảng 2.11 Bảng khấu hao tài sản cố định CƠNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA (Trang 102)
Bảng 2.12 CƠNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần mía đường sơn la1
Bảng 2.12 CƠNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG SƠN LA (Trang 104)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN