1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng

122 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Bình Nguyên
Tác giả Nguyễn Đức Tiến Cường
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

    • 1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 3

    • 1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3

    • 1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5

      • 1.2. Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm 7

    • 1.2.1. Phân loại CPSX 7

    • 1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm 11

      • 1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12

    • 1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12

    • 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 14

    • 1.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 18

      • 1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành sản phẩm 20

      • 1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm 20

      • 1.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 21

    • 1.4.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 23

      • 1.5. Sổ kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm 25

    • 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 27

      • 2.1.2 Qui trình và công nghệ sản xuất phân bón: 30

      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP Đầu tư Thương mại Bình Nguyên. 33

      • 2.1.4. Giới thiệu chung về phần mềm kế toán Misa 38

      • 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 41

      • 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thương mại bình Nguyên. 42

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • Chương 1: Những vấn đề l‎‎í tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

    • 1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

      • 1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

      • 1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

    • 1.2. Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm

      • 1.2.1. Phân loại CPSX

      • 1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm

    • 1.3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

      • 1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

      • 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

        • 1.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.

  • Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

    • b,Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

  • Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

    • c. Kế toán chi phí sản xuất chung

  • Sơ đồ 1.3: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

    • 1.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

    • Sơ đồ 1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK

    • 1.4. Đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành sản phẩm

    • 1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm

    • 1.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

      • 1.4.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

    • 1.5. Sổ kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm

  • Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Bình Nguyên

  • 2.1. Đặc điểm chung của Công ty CP Đầu tư Thương Mại Bình Nguyên

  • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

    • 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

    • 2.1.1.2. Những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Đầu tư Thương mại Bình Nguyên

  • * Chức năng, nhiệm vụ:

    • 2.1.2 Qui trình và công nghệ sản xuất phân bón:

  • Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất Phân bón chuyên dùng Bình Nguyên 10 -5 -3

  • Bảng 2.1 Công thức làm hàng ( Phân bón 10-5-3)

  • Sản lượng: 1000kg ĐVT: kg

  • STT

  • Thành Phần

  • Khối lượng

  • 1

  • Đạm ure

  • 108

  • 2

  • Lân

  • 625

  • 3

  • Kaly

  • 50

  • 4

  • Than mùn

  • 217

  • Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất phân bón tổng hợp NPK Bình Nguyên 10-5-5

  • Bảng 2.2: Công thức làm hàng ( Phân bón 10-5-5)

  • Sản lượng: 1000kg ĐVT: kg

  • STT

  • Thành Phần

  • Khối lượng

  • 1

  • Đạm ure

  • 216

  • 2

  • Lân

  • 375

  • 3

  • Kaly

  • 68

  • 4

  • Than mùn

  • 217

  • 5

  • Quặng viên

  • 124

    • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP Đầu tư Thương mại Bình Nguyên.

  • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Đầu tư Thương Mại Bình Nguyên

  • Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

    • 2.1.3.1. Đặc điểm về bộ máy quản lý:

  • 2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Bình Nguyên

    • a, Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của DN

  • Sơ đồ 2.4:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

    • b, Hình thức và trình tự ghi sổ kế toán

    • 2.1.4. Giới thiệu chung về phần mềm kế toán Misa

  • Biểu số 2.4: Màn hình giao diện MISA

  • Sơ đồ 2.5

  • Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính theo sơ đồ sau:

  • 2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Bình Nguyên.

    • 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm

      • 2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

      • 2.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

    • 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thương mại bình Nguyên.

      • 2.2.2.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp

  • Bàng 2.3 Định mức NVL sản xuất

  • ( Phân bón 10-5-3 )

  • Sản lượng: 1.000kg ĐVT: kg

  • STT

  • Thành Phần

  • Khối lượng

  • 1

  • Đạm ure

  • 108

  • 2

  • Lân

  • 625

  • 3

  • Kaly

  • 50

  • 4

  • Than mùn

  • 217

  • Bảng 2.4: Công thức làm hàng ( Phân bón 10-5-5)

  • Sản lượng: 1.000kg ĐVT: kg

  • STT

  • Thành Phần

  • Khối lượng

  • 1

  • Đạm ure

  • 216

  • 2

  • Lân

  • 375

  • 3

  • Kaly

  • 68

  • 4

  • Than mùn

  • 217

  • 5

  • Quặng viên

  • 124

  • Biểu mẫu 2.5. Mẫu Phiếu xuất kho

  • Biểu số 2.6:. Phiếu xuất kho

  • Bảng 2.5: Bảng tổng hợp xuất nguyên liệu vật liệu – công cụ dụng cụ

  • Bảng 2.6: Bảng phân bổ NLVL-CCDC

  • Bảng 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 1541

  • 2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

  • Biểu số 2.7: Giao diện kế toán máy Misa

  • Bảng 2.8: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh

  • Bảng 2.9: Sổ cái tài khoản

  • 2.2.2.3 Chi phí sản xuất chung

  • Bảng 2.10: Bảng thanh toán lương nhân viên phân xưởng

  • Bảng số 2.11: Bảng khấu hao

  • Biểu số 2.8: Màn hình giao diện Misa

  • Bảng 2.12: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh

  • 2.3.3 Kế toán giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty

  • 2.3.3.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm

  • Biểu số 2.9: Màn hình giao diện Misa

  • Bảng số 2.13: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh

  • 2.3.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại Công ty

  • Bảng số 2.14. Sổ chi tiết sản xuất kinh doanh

  • 2.3.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty

  • Bảng 2.15: Bảng tính giá thành

  • Bảng 2.16: Bảng tính giá thành

  • Biểu số 2.10. Màn hình giao diện misa

  • Bảng 2.17:. Phiếu nhập kho

  • Bảng số 2.18: Sổ cái

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CPĐT THƯƠNG MẠI BÌNH NGUYÊN.

  • 3.1.Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPĐT Thương Mại Bình Nguyên

  • 3.1.1 Những ưu điểm cơ bản 

  • 3.1.2.Nhược điểm

  • 3.1.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty CP đầu tư Thương mại Bình Nguyên

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG

Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

1.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Trong một doanh nghiệp, ba yếu tố cơ bản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Quá trình sản xuất tiêu hao các yếu tố này để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Sự tiêu hao này dẫn đến việc phát sinh các chi phí tương ứng trong quá trình sản xuất kinh doanh.

CPSX đại diện cho tổng chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư cho lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.

Như vậy bản chất của CPSX là:

- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất gắn liền với mục đích kinh doanh.

Chi phí sản xuất phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã sử dụng trong kỳ và giá trị của từng đơn vị yếu tố sản xuất đó.

- CPSX được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.

Giá thành sản phẩm phản ánh giá trị bằng tiền của tất cả các chi phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác, được tính trên một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn thành cụ thể.

Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.

* Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:

CPSX và giá thành sản phẩm là hai khía cạnh quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, thể hiện dưới dạng tiền tệ cho những chi phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã đầu tư.

Tuy nhiên, CPSX và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi và về mặt lượng.

CPSX đề cập đến các hao phí trong một khoảng thời gian nhất định mà không phân biệt loại sản phẩm, trong khi giá thành sản phẩm xác định một lượng CPSX cụ thể cho một kết quả hoàn thành nhất định Ví dụ, khoản chi phí trả trước đã chi trong kỳ nhưng có tác dụng trong nhiều kỳ, chỉ một phần được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ này, phần còn lại sẽ được phân bổ cho các kỳ sau Ngoài ra, chi phí phải trả thực tế chưa phát sinh trong kỳ cũng có thể được trích trước một phần vào giá thành sản phẩm trong kỳ.

- Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm CPSX của kỳ trước chuyển sang và một phần của CPSX phát sinh trong kỳ:

Giá thành sản xuất được tính bằng công thức: CPSX dở dang đầu kỳ cộng với CPSX phát sinh trong kỳ trừ đi CPSX dở dang cuối kỳ Việc xác định giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, phụ thuộc vào quan điểm tính toán chi phí, doanh thu và kết quả cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế - tài chính và kế toán hiện hành Những quan điểm và quy định này có thể không hoàn toàn phản ánh bản chất của chi phí và giá thành sản phẩm, do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp cần nhận thức rõ ràng để sử dụng thông tin một cách hiệu quả.

1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Trong quản lý, kế toán được coi là công cụ hiệu quả nhất, cung cấp số liệu chi phí cho từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, giúp đánh giá tình hình thực hiện định mức và dự toán chi phí Người quản lý cần hiểu rõ cấu thành chi phí và giá thành để hạn chế yếu tố tiêu cực, phát huy yếu tố tích cực, và tối ưu hóa sử dụng lao động, vật tư, và tiền vốn, nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm Trong nền kinh tế mở với nhiều loại hàng hóa, giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp Để hạ giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các bộ phận phân xưởng trong doanh nghiệp.

- Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm.

- Tập hợp và phân bố từng loại CPSX theo đúng đối tượng bằng phương pháp thích hợp.

Kiểm tra định mức tiêu hao vật tư và áp dụng kỹ thuật dự đoán chi phí là cần thiết để tối ưu hóa việc sử dụng lao động, vật tư và tiền vốn Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn góp phần hạ giá thành sản phẩm hiệu quả.

- Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí.

- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm

* Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh Việc tính đúng, tính đủ CPSX và giá thành sản phẩm là tiền đề cho hạch toán kinh doanh và xác định kết quả hoạt động của doanh nghiệp Để tổ chức công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm hiệu quả, kế toán cần thực hiện đầy đủ, trung thực và kịp thời các nhiệm vụ quản lý liên quan.

- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh

Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật liệu, nhân công và các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp là rất quan trọng Việc phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức và dự toán chi phí ngoài kế hoạch giúp ngăn chặn thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong quá trình sản xuất Do đó, cần đề ra các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra suôn sẻ.

- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, kết quả từng phần cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành cho từng sản phẩm và hợp đồng Việc này giúp xác định khả năng và các biện pháp hợp lý, hiệu quả để giảm giá thành, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý hợp đồng, cần xác định chính xác và thực hiện thanh toán kịp thời cho các hợp đồng đến hạn Đồng thời, việc kiểm tra và đánh giá định kỳ khối lượng sản phẩm dở dang theo các nguyên tắc quy định là rất quan trọng.

Đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng hợp đồng, bộ phận, tổ, đội sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể là rất quan trọng Cần kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích về CPSX và giá thành để phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.

Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm

Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí sản xuất (CPSX) bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, mục đích và công dụng khác nhau, do đó yêu cầu quản lý cũng khác biệt Quản lý CPSX không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà cần xem xét số liệu cụ thể của từng loại chi phí để phục vụ cho việc kiểm tra và phân tích toàn bộ CPSX hoặc từng yếu tố chi phí của sản phẩm, cũng như địa điểm phát sinh và chịu chi phí.

Phân loại chi phí sản xuất (CPSX) là cần thiết để hạch toán chính xác và tính giá thành sản phẩm Việc phân loại CPSX một cách khoa học không chỉ hỗ trợ công tác kế toán mà còn là cơ sở quan trọng cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và phân tích CPSX trong doanh nghiệp Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng CPSX, giảm giá thành và nâng cao vai trò của kế toán trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Tùy theo từng yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin….mà CPSX được phân loại theo các cách sau:

* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (hay theo yếu tố)

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất (CPSX) được phân chia dựa trên nội dung kinh tế, nhóm các chi phí có cùng đặc điểm vào một loại, gọi là yếu tố chi phí Các yếu tố chi phí trong CPSX bao gồm: nguyên vật liệu, nhân công, chi phí khấu hao và chi phí quản lý.

- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu :

Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.

Tổng chi phí lao động bao gồm lương chính, lương phụ, tiền công và các khoản phụ cấp tương tự như lương, tất cả đều được tính vào chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động trong kỳ.

- Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn

Các khoản chi phí liên quan đến lương của cán bộ công nhân viên bao gồm: 24% cho bảo hiểm xã hội, 4,5% cho bảo hiểm y tế, 2% cho kinh phí Công đoàn và 2% cho bảo hiểm thất nghiệp, đều được tính theo quy định hiện hành.

- Chi phí khấu hao TSCĐ :

Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định (TSCĐ) sẽ bị hao mòn, và giá trị hao mòn này sẽ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm, được gọi là khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ cần được trích cho tất cả các TSCĐ được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :

Bao gồm toàn bộ chi phí cần thanh toán cho các dịch vụ mà doanh nghiệp đã sử dụng từ các đơn vị cung cấp khác, như tiền điện, tiền nước và tiền điện thoại.

Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi như thuế môn bài, thuế đất, và được phân loại dựa trên hình thái nguyên thuỷ của toàn bộ chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh Phân loại này không phân biệt chi phí sử dụng cho sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp tự sản xuất nguyên vật liệu thì chi phí tạo ra nguyên vật liệu đó cũng phải được hạch toán Điều này giúp xác định mức chi phí về lao động sống và lao động vật hoá trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời cung cấp thông tin về kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố cấu thành chi phí trong giá thành sản phẩm, từ đó làm căn cứ cho việc lập kế hoạch cung ứng vật tư và sử dụng lao động.

* Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (hay phân loại chi phí theo khoản mục giá thành)

Mỗi yếu tố chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục đích và công dụng riêng Dựa vào mục đích và công dụng kinh tế, chi phí được phân loại thành các khoản mục khác nhau, trong đó mỗi khoản mục chỉ bao gồm các chi phí có cùng mục đích, không phân biệt nội dung kinh tế Nhờ vào cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí cụ thể.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm các khoản chi cho nguyên liệu chính và phụ cần thiết để sản xuất sản phẩm và dịch vụ, không tính đến chi phí cho nguyên liệu phục vụ mục đích sản xuất chung hay các hoạt động ngoài sản xuất Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Doanh nghiệp hạch toán chi phí nguyên vật liệu theo từng đối tượng sử dụng và loại sản phẩm, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí.

- Chi phí nhân công trực tiếp:

Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp

Chi phí duy trì bộ máy quản lý tại các phân xưởng, tổ, đội sản xuất và các chi phí chung cho hoạt động sản xuất ở những đơn vị này là những yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính Những chi phí này bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quản lý và hỗ trợ hoạt động sản xuất hiệu quả.

+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xưởng, tổ đội sản xuất.

+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất

+Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất

+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất

Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất tại phân xưởng, tổ, đội sản xuất bao gồm các khoản như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại và chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định.

+ Các khoản trích trước đã có sự thoả thuận của cơ quan tài chính như : trích sửa chữa lớn TSCĐ

Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng, tổ, đội sản xuất, không thuộc các loại chi phí đã đề cập trước đó Những khoản chi này có thể bao gồm chi phí văn phòng phẩm, bảo hộ lao động, và công tác phí.

Phân loại chi phí theo công dụng giúp quản lý chi phí sản xuất theo định mức, bao gồm định mức tiêu hao nguyên liệu, định mức tiền lương và dự toán chi phí, từ đó hỗ trợ trong việc lập kế hoạch giá thành hiệu quả.

Kế toán phân loại chi phí để tổng hợp giá thành sản xuất, làm tài liệu tham khảo cho định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành cho kỳ tới Qua đó, có thể phân tích và đánh giá các khoản chi phí bất hợp lý, từ đó tìm biện pháp giảm thiểu từng loại chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm.

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất 12 1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp CPSX theo các phạm vi và giới hạn đó Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).

Khi xác định đối tượng kế toán CPSX phải căn cứ vào:

- Mục đích sử dụng của chi phí

- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm

Khả năng và trình độ quản lý trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc kế toán chi phí sản xuất (CPSX), với các đối tượng kế toán có thể bao gồm từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất, cũng như toàn bộ quy trình công nghệ và toàn doanh nghiệp.

1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Mỗi loại CPSX thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau.

Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp CPSX chính xác Thông thường có hai phương pháp tập hợp CPSX sau:

* Phương pháp tập hợp trực tiếp:

Phương pháp này áp dụng cho các chi phí có thể quy nạp, tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí Đối với những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng riêng biệt, như sản phẩm đơn chiếc hoặc hàng loạt sản phẩm, hạch toán được thực hiện trực tiếp cho từng đối tượng đó Đây là phương pháp phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất, giúp kế toán tính giá thành và cho phép người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

* Phương pháp phân bổ gián tiếp:

Phương pháp này áp dụng cho các chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng Vì vậy, cần lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức đã được xác định.

Trong đó: H : hệ số phân bổ chi phí

C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng

Tổng đại lượng phân bổ (T) là yếu tố chính trong việc phân chia chi phí cho các đối tượng cần phân bổ Để xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể, ta áp dụng công thức C i = H x T i, trong đó C i là chi phí của đối tượng, H là hệ số phân bổ và T i là tổng đại lượng phân bổ cho đối tượng đó.

Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i

Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i

1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nửa thành phẩm mua ngoài Những chi phí này được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác định theo công thức:

Chi phí NVLTT thực tế phát sinh trong kỳ

Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ

Trị giá NVLTT xuất dùng trong kỳ

Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ

Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chủ yếu được tập hợp cho từng đối tượng cụ thể Khi chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể tập hợp trực tiếp, cần áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.

Trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các chứng từ kế toán quan trọng bao gồm phiếu xuất kho, phiếu báo nguyên vật liệu dùng chưa hết để nhập kho, và các chứng từ phản ánh số lượng, đơn giá phế liệu thu hồi Để thực hiện kế toán chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 1541 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản này tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, thi công xây lắp và chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ Cuối kỳ kế toán, các chi phí này sẽ được chuyển sang tài khoản 155 để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, chế tạo hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp -Phương pháp kế toán:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT) trong sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp thường được tập hợp cho từng đối tượng thông qua các sổ chi tiết CP NVLTT Việc này dựa trên các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư từ từng bộ phận sản xuất.

Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT) liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, kế toán cần áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp Kế toán có thể lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý chi phí.

Chi phí nguyên vật liệu chính và bao bì sản phẩm mua ngoài để phục vụ sản xuất được phân bổ theo định mức hoặc kế hoạch, dựa trên khối lượng sản phẩm sản xuất.

VL xuất kho sử dụng trực tiếp cho thi công công trình

Mua VL không qua kho, sử dụng trực tiếp cho xây lắp

VL dùng không hết nhập kho hay bán, thu hồi

Kết chuyển chi phí là quá trình quan trọng trong kế toán, trong đó NVL TTcuối kỳ thường được phân bổ dựa trên các tiêu chuẩn như chi phí kế hoạch, chi phí định mức, chi phí thực tế của NVL chính, khối lượng sản phẩm sản xuất, hoặc số giờ máy chạy Ngoài ra, kế toán chi phí nhân công trực tiếp cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và kiểm soát chi phí sản xuất.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho công nhân tham gia sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, và tiền trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) dựa trên mức lương của công nhân sản xuất.

Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí được ghi nhận trực tiếp vào các đối tượng chi phí liên quan Nếu không thể tập hợp trực tiếp, chi phí này sẽ được tổng hợp chung và sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý.

Sổ kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm sử dụng các sổ

+ Sổ chi tiết TK 1541, 1542, 1543, 155 (631) + Sổ cái các TK 1541, 1542, 1543, 155(631) + Các bảng kê, tờ kê chi phí

Hình thức kế toán trên máy vi tính được thực hiện thông qua phần mềm kế toán, tuân theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán: Nhật ký Chung, Nhật ký – Sổ cái, Nhật ký – chứng từ, và Nhật ký ghi sổ Mặc dù phần mềm không thể hiển thị toàn bộ quy trình ghi sổ, nhưng nó có khả năng in đầy đủ các sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định Mỗi phần mềm kế toán sẽ có các loại sổ tương ứng với hình thức kế toán mà nó áp dụng, tuy nhiên, các mẫu sổ này không hoàn toàn giống với các sổ kế toán ghi bằng tay Các giao diện và phương pháp ghi sổ sẽ được trình bày chi tiết trong các phần hành kế toán ở chương 2.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI

Đặc điểm chung của Công ty CP Đầu tư Thương Mại Bình Nguyên

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty CP Đầu tư Thương Mại Bình Nguyên là Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh phân bón.

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Bình Nguyên, có địa chỉ tại số 222 đường Hoàng Công Chất, Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội, cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và uy tín Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại hoặc gửi fax đến số 043.837.1796 Công ty giao dịch với Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, đảm bảo các giao dịch tài chính được thực hiện an toàn và hiệu quả.

Mã số thuế: 0101114148 Tổng số vốn kinh doanh:13.000.000.000

Tổng số lao động: 15 lao động

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Trong xã hội hiện đại, sự phát triển của công nghiệp hóa và hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống Việc cải tiến máy móc trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trở nên phổ biến, nhằm phù hợp với xu hướng công nghiệp hóa không ngừng mở rộng.

Trên cơ sở đó, ngày 13 tháng 11 năm 2000 Công Ty TNHH Bình Nguyên được thành lập trong lĩnh vực sản xuất.

Công Ty TNHH Bình Nguyên đã quyết định chuyển đổi thành Công Ty Cổ Phần do nhu cầu vốn và lao động tăng cao, cùng với khả năng mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh mới Vào ngày 06 tháng 05 năm 2011, Công ty chính thức chuyển đổi và lấy tên là Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Bình Nguyên, được cấp phép bởi Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 383/QĐ – KHĐT ngày 07/08/2003.

Công ty Bình Nguyên là một đơn vị kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và tự chủ về tài chính với con dấu riêng Để nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, công ty không ngừng cải tiến công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm và tổ chức các đợt thi nâng cao tay nghề cho công nhân Nhờ những nỗ lực này, hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng ổn định, mang lại lợi nhuận cao và sản phẩm của công ty luôn được thị trường tín nhiệm.

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Bình Nguyên hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực như sản xuất và kinh doanh phân bón, xây dựng công trình dân dụng và trường học Công ty cam kết mang đến sự hài lòng cho khách hàng không chỉ qua chất lượng sản phẩm mà còn bằng việc hướng dẫn cách sử dụng hiệu quả các sản phẩm của mình.

Sau 12 năm hoạt động, Công ty đã vượt qua nhiều khó khăn ban đầu và đạt được những thành tựu đáng kể, ngày càng khẳng định vị thế trong nền kinh tế thị trường Vốn của công ty liên tục tăng trưởng nhờ lợi nhuận sau thuế và sự huy động từ cán bộ công nhân viên, thông qua hình thức cho vay, góp vốn và vay từ tổ chức tín dụng Hiện tại, vốn công ty đã tăng lên đáng kể so với mức ban đầu, với hoạt động kinh doanh phát triển theo hướng mở rộng và chuyên sâu Điều này không chỉ nâng cao thu nhập cho người lao động mà còn góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

* Quy mô hiện tại của công ty:

Công ty Bình Nguyên tọa lạc tại Cầu Diễn, sở hữu quy mô lớn với nhiều ban và phân xưởng rộng rãi Vị trí trên đường Hoàng Công Chất mang lại lợi thế trong việc vận chuyển hàng hóa nhờ mặt đường bằng phẳng.

2.1.1.2 Những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Đầu tư Thương mại Bình Nguyên

- Phân phối các sản phẩm cho các dự án trồng rừng , bà con nông dân.

- Lập dự án xây dựng các công trình, nhà ở dân dụng.

- Thực hiện các chương trình kinh tế kế hoạch sản xuất kinh doanh và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

- Tuân thủ pháp luật, thực hiện tốt các chủ trương chính sách của nhà nước

- Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà công ty đã kí kết với các chủ đầu tư và khách hàng.

Chúng tôi cam kết không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, đồng thời chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn Đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về bảo hộ an toàn lao động, bảo vệ môi trường và tài sản nhà nước là ưu tiên hàng đầu của công ty.

Công ty thực hiện hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo lợi nhuận và phát triển bền vững Đồng thời, công ty cam kết giải quyết hài hòa lợi ích của người lao động, tập thể và lợi ích của nhà nước.

2.1.2 Qui trình và công nghệ sản xuất phân bón:

Công ty CP Đầu tư Thương Mại Bình Nguyên chuyên sản xuất các loại phân bón, sử dụng nguyên liệu chính như than mùn, đạm urê, kali, lân và quặng viên Sản phẩm của công ty đa dạng, đáp ứng nhu cầu thị trường trong lĩnh vực nông nghiệp.

Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty CP Đầu tưThương mại Bình Nguyên theo kiểu giản đơn chế biến sản xuất khép kín.

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ S Ả N XUẤT PHÂN

Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất Phân bón chuyên dùng Bình Nguyên 10 -5 -3

Bảng 2.1 Công thức làm hàng ( Phân bón 10-5-3) Sản lượng: 1000kg ĐVT: kg

STT Thành Phần Khối lượng

Dở dang cuối kỳ quặng P2O5 lên Ủ men

= Ủ háo khí Đưa vào máy

Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất phân bón tổng hợp NPK Bình Nguyên 10-5-5

Bảng 2.2: Công thức làm hàng ( Phân bón 10-5-5) Sản lượng: 1000kg ĐVT: kg

STT Thành Phần Khối lượng

5 Quặng viên 124 Đạm, lân, kaly, than mùn, quặng viên Ủ lên men Ủ háo khí Đưa vào máy

Vò viên (trộn tỷ lệ đạm đúng tỷ trọng, phù hợp với từng loại)

PHÒNG KỸ THUÂT PHÒNG KẾ TOÁN

Xưởng sản xuất sản phẩm XƯỞNG SX SP CỬA HÀNG

2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP Đầu tư Thương mại Bình Nguyên.

Công ty có 2 phân xưởng sản xuất chính:

Phân xưởng I: Sản xuất phân bón chuyên dùng Bình Nguyên 10-5-3 Phân xưởng II: Sản xuất phân bón tổng hợp NPK Bình Nguyên 10-5-5

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Đầu tư Thương Mại Bình Nguyên

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

Ghi chú: : Quan hệ trực tiếp

: Quan hệ chức năng 2.1.3.1 Đặc điểm về bộ máy quản lý:

Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Bình Nguyên, tọa lạc tại Hà Nội, có lợi thế trong việc tổ chức sản xuất và kinh doanh Công ty chuyên cung cấp phân bón và tư vấn xây dựng trên toàn quốc Tương tự như nhiều doanh nghiệp khác, bộ phận quản lý và lao động gián tiếp của công ty cũng được phân chia thành các nhóm chức năng rõ ràng.

Ban Giám đốc của công ty bao gồm giám đốc và hai phó giám đốc, trong đó một phó giám đốc phụ trách kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, là kiến trúc sư Giám đốc có trách nhiệm quản lý chung tất cả các hoạt động của công ty.

Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của công ty, đảm bảo phản ánh chính xác và trung thực năng lực tài chính của doanh nghiệp Nhiệm vụ của phòng kế toán không chỉ là ghi chép và báo cáo mà còn cung cấp thông tin để đánh giá và tư vấn cho Ban giám đốc trong công tác quản lý.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác khách hàng, tìm kiếm cơ hội việc làm và ký kết các hợp đồng kinh tế Đồng thời, phòng cũng phụ trách hoàn thiện thủ tục thanh toán công nợ, quản lý tài liệu liên quan đến nghiệm thu và bàn giao Hơn nữa, phòng kinh doanh cần phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán để xác định chính xác công nợ của khách hàng, từ đó xây dựng kế hoạch thu nợ hiệu quả và tối ưu hóa việc khai thác khách hàng.

Phòng tổ chức hành chính – Nhân sự có nhiệm vụ quản lý hoạt động hành chính và nhân sự của công ty, đảm bảo đáp ứng kịp thời và chính xác cho các nhu cầu của doanh nghiệp Đơn vị này đánh giá năng lực cán bộ dựa trên cả hình thức và chất lượng lao động, từ đó cung cấp thông tin tư vấn cho Ban giám đốc, giúp phân công công việc phù hợp với năng lực của từng nhân viên.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CPĐT THƯƠNG MẠI BÌNH NGUYÊN

Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPĐT Thương Mại Bình Nguyên

Trong thời gian thực tập tại công ty CPĐT Thương Mại Bình Nguyên, tôi đã nhận được sự hỗ trợ từ ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của đội ngũ phòng tài chính kế toán Điều này đã giúp tôi tiếp cận thực tế và củng cố kiến thức đã học.

Dựa trên kiến thức đã học và thời gian thực tập tại công ty, tôi xin đưa ra một số nhận xét về quy trình kế toán chi phí và xác định giá thành sản phẩm tại đây.

3.1.1 Những ưu điểm cơ bản

* Về tổ chức bộ máy quản lý

Công ty cổ phần đầu tư thương mại Bình Nguyên sở hữu một sơ đồ cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và hiệu quả, với ba phòng ban chức năng độc lập Mỗi phòng ban đảm nhận trách nhiệm riêng biệt trong các lĩnh vực khác nhau, đồng thời thường xuyên hỗ trợ lẫn nhau về nghiệp vụ và cung cấp tư vấn cho lãnh đạo công ty trong công tác quản lý chung.

Việc tổ chức các phòng ban độc lập nâng cao hiệu lực quản lý của công ty, giúp việc phân công trách nhiệm cho từng bộ phận trở nên dễ dàng hơn Đồng thời, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ giúp công ty tiết kiệm chi phí, giảm lãng phí trong sản xuất kinh doanh Điều này tạo điều kiện cho bộ máy quản lý hoạt động linh hoạt, hiệu quả và thích ứng tốt với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.

* Về bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ và khoa học, với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực và sự nhiệt tình Việc bố trí hợp lý giúp nâng cao chuyên môn và trách nhiệm trong công việc, từ đó kế toán đóng góp hiệu quả vào việc quản lý kinh tế tài chính của công ty.

* Về hạch toán kế toán

Công ty đã triển khai QĐ48/2006/QĐ/BTC vào công tác kế toán, tạo ra hệ thống chứng từ ban đầu, sổ sách và báo cáo hợp pháp và hiệu quả Hệ thống này cung cấp thông tin kịp thời và hữu ích cho các nhà quản lý và những người cần thông tin Việc quản lý luân chuyển chứng từ được thực hiện chặt chẽ, giúp giảm thiểu tối đa sự thất thoát tài sản và vốn của công ty cũng như của xã hội Qua đó, vai trò của kế toán tại công ty đã được thể hiện rõ ràng trong việc cung cấp thông tin.

* Về việc áp dụng hệ thống máy tính trong hạch toán của Công ty

Việc áp dụng phần mềm kế toán đã giảm đáng kể khối lượng công việc của kế toán, cho thấy sự nhanh chóng trong việc tiếp cận công nghệ thông tin của công ty Điều này phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc.

Hơn nữa, phần mềm kế toán giúp ích rất nhiều trong việc xử lý, lưu trữ thông tin kế toán.

Trong quá trình phân loại chi phí, kế toán cần phân loại chính xác và hợp lý các chi phí trong kỳ cho từng đối tượng chi phí Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.

Công ty đã tuân thủ đầy đủ quy định của Bộ Tài Chính trong việc sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán Công tác hạch toán các chứng từ ban đầu được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo độ chính xác cao của số liệu Sự luân chuyển chứng từ giữa phòng kế toán và các bộ phận khác diễn ra một cách nhịp nhàng, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát, đặc biệt trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

*Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Công ty đã xác định được đối tượng kế toán

CPSX được xác định dựa trên đặc điểm quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất của công ty, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên giúp công ty kiểm tra và giám sát các nghiệp vụ kế toán chi phí một cách liên tục Công ty áp dụng đồng thời hai phương pháp tập hợp chi phí: phương pháp trực tiếp cho các chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm và phương pháp phân bổ gián tiếp cho các chi phí chung Điều này giúp nhân viên kế toán thực hiện hạch toán nhanh chóng, đồng thời đảm bảo tính đầy đủ và chính xác trong quá trình tính giá thành.

Việc tổ chức bộ máy kế toán tài chính tại công ty đã đáp ứng yêu cầu quản lý, đặc biệt trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Điều này thể hiện qua việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán chung và sự phù hợp với tình hình thực tế của công ty.

Công ty sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, phù hợp với phương pháp tổng hợp chi phí và khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán.

Tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm cơ bản, theo đánh giá chung còn một số điểm tồn tại cần được khắc phục

Bên cạnh những ưu điểm đạt được, công tác kế toán của công ty vẫn còn tồn tại một sốhạn chế nhất định sau:

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là rất quan trọng, đặc biệt khi quy trình công nghệ trải qua hai giai đoạn sản xuất khác nhau Hiện tại, Công ty tập hợp chung các loại chi phí như nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho cả ba phân xưởng, dẫn đến việc không đánh giá chính xác chi phí phát sinh tại từng phân xưởng Điều này gây khó khăn trong việc đề ra các biện pháp kịp thời để giảm thiểu chi phí không cần thiết, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý của doanh nghiệp.

2,Về trích khấu hao TSCĐ

Công ty hiện đang thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định mới của Bộ Tài chính, tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng không phù hợp với đặc điểm sản xuất theo mùa vụ của công ty, khi có tháng sản xuất nhiều và tháng sản xuất ít Do đó, công ty nên xem xét lại phương pháp trích khấu hao tài sản cố định để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong hoạt động sản xuất.

Công ty hiện đang áp dụng phần mềm kế toán máy để xử lý thông tin kế toán, nhưng vẫn còn hai phần hành lương và giá thành được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thủ công Điều này làm cho công tác kế toán trở nên khó theo dõi và tốn nhiều thời gian hơn.

3.1.3 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty CP đầu tư Thương mại Bình Nguyên

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1.Giáo trình kế toán tài chính của trường Học viện tài chính Khác
2.Các chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 02, thông tư 89/TT-BTC ngày 9/10/2002 của bộ tài chính) Khác
3.Chế độ kế toán doanh nghiệp (quyển 1), chế độ kế toán doanh nghiệp (quyển 2) ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính Khác
4. Các tạp chí tài chính, tạp chí kế toán, tạp chí kinh tế phát triển, tạp chí thuế Nhà nước Khác
5. Các tài liệu của công ty CPĐT Thương Mại Bình Nguyên Khác
6. Một số tài liệu của các sinh viên khoá trước Và các tài liệu khác có liên quan Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng9: Số lợng, cơ cấu và tốc độ tăng việc làm thờng xuyên chia theo nhóm ngành của cả nớc thời kỳ 1990-1996 và 1996-2001. - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
Bảng 9 Số lợng, cơ cấu và tốc độ tăng việc làm thờng xuyên chia theo nhóm ngành của cả nớc thời kỳ 1990-1996 và 1996-2001 (Trang 38)
Bảng 2.1 Công thức làm hàng (Phân bón 10-5-3) Sản lượng: 1000kg                                  ĐVT: kg - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
Bảng 2.1 Công thức làm hàng (Phân bón 10-5-3) Sản lượng: 1000kg ĐVT: kg (Trang 41)
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN BÓN - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN BÓN (Trang 41)
Bảng 2.2: Công thức làm hàng (Phân bón 10-5-5) Sản lượng: 1000kg                                  ĐVT: kg - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
Bảng 2.2 Công thức làm hàng (Phân bón 10-5-5) Sản lượng: 1000kg ĐVT: kg (Trang 42)
a, Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của DN - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
a Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của DN (Trang 45)
bảng tổng hợp chứng từ kế toánđã được kiểm chứng làm căn cứ ghi sổ, xácđịnh tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế tốn - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
bảng t ổng hợp chứng từ kế toánđã được kiểm chứng làm căn cứ ghi sổ, xácđịnh tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế tốn (Trang 48)
Biểu số 2.4: Màn hình giao diện MISA - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
i ểu số 2.4: Màn hình giao diện MISA (Trang 50)
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính theo sơ đồ sau: - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
r ình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính theo sơ đồ sau: (Trang 53)
Bảng 2.4: Cơng thức làm hàng (Phân bón 10-5-5) Sản lượng: 1.000kg                                  ĐVT: kg - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
Bảng 2.4 Cơng thức làm hàng (Phân bón 10-5-5) Sản lượng: 1.000kg ĐVT: kg (Trang 57)
- Ban đầu, từ màn hình giao diện của phần mềm kế toán, kế toán vật tư vào mục “kho” - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
an đầu, từ màn hình giao diện của phần mềm kế toán, kế toán vật tư vào mục “kho” (Trang 58)
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp xuất nguyên liệu vật liệu – công cụ dụng cụ - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp xuất nguyên liệu vật liệu – công cụ dụng cụ (Trang 62)
Tổng hợp các phiếu xuất kho và từ số liệu trên bảng tổng hợp xuất NLVL, CCDC (biểu số 3.5) kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NLVL, CCDC vào cuối tháng (biểu số 3.6). - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
ng hợp các phiếu xuất kho và từ số liệu trên bảng tổng hợp xuất NLVL, CCDC (biểu số 3.5) kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NLVL, CCDC vào cuối tháng (biểu số 3.6) (Trang 63)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1541 - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
1541 (Trang 65)
Bảng Chấm Công - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
ng Chấm Công (Trang 68)
BẢNG THANH TỐN TIỀN LƯƠNG CƠNG NHÂN SẢN XUẤT Tháng 12 năm 2014 (trích) - (Luận văn học viện tài chính) tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư thương mại bình nguyêng
h áng 12 năm 2014 (trích) (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN