Sự cần thiết của công tác kế toán tâ ̣p hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiê ̣p sản xuất
Chi phí sản xuất (CPSX) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng tài sản CPSX cũng là cơ sở hình thành giá thành sản phẩm, và việc tiết kiệm chi phí sản xuất là điều kiện cần thiết để hạ giá thành sản phẩm Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp áp dụng nhiều công cụ quản lý kinh tế, trong đó kế toán được coi là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất.
CPSX đang là vấn đề then chốt thì kế toán ngày càng có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý CPSX
1.1.1 Chi phí sản xuất trong các doanh nghiê ̣p sản xuất
Chi phí sản xuất và sự cần thiết phải tâ ̣p hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiê ̣p sản xuất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình vận động có mục đích của các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng đáp ứng nhu cầu xã hội Để tiến hành hoạt động này, doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc thiết bị và tài sản cố định khác; đối tượng lao động bao gồm nguyên vật liệu và sức lao động của con người Quá trình sử dụng các yếu tố này đồng thời là quá trình sản xuất, trong đó doanh nghiệp phải chi trả các chi phí sản xuất tương ứng, bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định.
Ngô Thị Ngọc Ánh nhấn mạnh rằng, chi phí nguyên vật liệu (NVL) bao gồm ba yếu tố chính: chi phí NVL, tiền lương cho lao động, và các khoản trích từ lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Trong nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch toán kinh doanh, các chi phí được thể hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công phản ánh hao phí lao động sống, còn chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí nguyên vật liệu được biểu hiện qua hao phí lao động vật hóa Do đó, chi phí sản xuất có thể được khái quát như sau:
Chi phí sản xuất thể hiện bằng tiền toàn bộ hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi trong quá trình hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, mức độ chi phí phụ thuộc vào khối lượng lao động và nguyên liệu đã sử dụng trong kỳ Giá cả của nguyên liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của mỗi đơn vị lao động cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất.
Việc xác định chính xác chi phí sản xuất trong bối cảnh giá cả thường xuyên biến động là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp bảo toàn vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện nay Để phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí sản xuất, cần tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp và hệ thống hóa các chi phí phát sinh theo từng thời kỳ, theo đúng đối tượng tập hợp chi phí và từng khoản mục chi phí, cũng như từng yếu tố sản xuất quy định cho từng ngành.
1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
Mọi doanh nghiệp sản xuất đều cần nhận thức rõ nguyên tắc cơ bản trong hạch toán kinh doanh, đó là đảm bảo thu nhập bù đắp chi phí, bảo toàn vốn và có lãi Thông tin về chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác Để đạt được điều này, việc đánh giá và tính toán chính xác các chi phí đã bỏ ra trong sản xuất là rất cần thiết Do đó, việc phân loại chi phí sản xuất là cần thiết để quản lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi phí và phát hiện các khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Nhiê ̣m vụ của kế toán chi phí sản xuất Để tổ chức công tác kế toán tâ ̣p hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực,kịp thời yêu cầu của chi phí sản xuất,kế toán chi phí giá thành cần phải thực hiê ̣n tốt các nhiê ̣m vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tâ ̣p hợp chi phí phù hợp với đă ̣c thù của doanh nghiê ̣p và yêu cầu quản lý
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán là cần thiết để hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý, phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất (CPSX) cần phải tuân thủ đúng đối tượng tập hợp CPSX đã được xác định dựa trên yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố là một phần quan trọng trong việc phân tích chi phí sản xuất định kỳ của doanh nghiệp Quy trình này giúp tổ chức hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí, từ đó đưa ra những quyết định tài chính hợp lý Việc thực hiện báo cáo chi phí không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất mà còn hỗ trợ trong việc tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc phản ánh trung thực và hợp lý chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong quản lý chi phí Tổ chức kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp giúp quản lý tài sản, vật tư và tiền vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả Đồng thời, điều này tạo điều kiện để hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
SV: Ngô Thị Ngọc ánh 5
Phân loại chi phí sản xuất
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất hiệu quả, việc phân loại chi phí là rất cần thiết Xác định tiêu thức phân loại phù hợp không chỉ hỗ trợ trong hạch toán mà còn là cơ sở cho kế hoạch hóa, kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất (CPSX) trong toàn doanh nghiệp và các bộ phận bên trong Có nhiều phương pháp phân loại chi phí sản xuất khác nhau, và dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu.
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung,tính chất kinh tế của chi phí sản xuất
Theo cách phân loại này, các chi phí có nội dung và tính chất kinh tế giống nhau được sắp xếp vào một yếu tố mà không phân biệt lĩnh vực phát sinh Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, các doanh nghiệp cần theo dõi chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Việc phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế giúp nhà quản trị hiểu rõ cấu trúc và tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh Phân loại này không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí mà còn là cơ sở để lập dự toán chi phí cho các kỳ tiếp theo.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của CPSX để sắp xếp các khoản chi phí có cùng một mục đích, công dụng vào cùng một khoản mục chi phí mà không quan tâm đến nội dung kinh tế ban đầu của nó Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
1.2.3Phân loại chi phí theo mối quan hê ̣ giữa chi phí và mức đô ̣ hoạt đô ̣ng
Theo cách phân loại này CPSX kinh doanh bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định
Chi phí biến đổi (biến phí) là những chi phí thay đổi theo tổng số khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi Mức độ hoạt động có thể được đo bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ, số lượng sản phẩm sản xuất ra, hoặc doanh thu bán hàng thực hiện được.
Biến phí tỷ lệ là loại biến phí mà tổng chi phí có mối quan hệ tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, trong khi chi phí của một đơn vị hoạt động vẫn giữ nguyên không thay đổi.
Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp bao gồm hai loại: loại có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của mức độ hoạt động và loại có tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của mức độ hoạt động.
- Chi phí cố định ( định phí) là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi mức đô ̣ hoạt đô ̣ng thay đổi
SV: Ngô Thị Ngọc ánh 7 Định phí bao gồm:
Định phí được phân loại thành bốn loại chính: định phí tuyệt đối, định phí cấp bậc, định phí bắt buộc và định phí không bắt buộc Mỗi loại định phí đều có mục đích chung là quản lý hiệu quả chi phí sản xuất (CPSX), từ đó giúp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiê ̣p
1.3.1 Đối tượng kế toán tâ ̣p hợp chi phí sản xuất
Viê ̣c xác định được đối tượng tâ ̣p hợp chi phí sản xuất là khâu quan trọng trong công tác tâ ̣p hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi chi phí cần được tổng hợp để đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và tính giá thành sản phẩm Việc xác định đối tượng này bao gồm việc nhận diện nơi phát sinh chi phí, như các phân xưởng, tổ, đội sản xuất và các hoạt động liên quan, cũng như xác định nơi chịu chi phí, chẳng hạn như sản phẩm A, sản phẩm B, đơn đặt hàng và công trình.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ khác nhau Các yếu tố quyết định bao gồm quy mô sản xuất, loại hình sản phẩm, và quy trình công nghệ Việc phân tích chi phí sản xuất là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh.
+ Đă ̣c điểm tổ chức sản xuất : theo phân xưởng hay trại sản xuất + Công dụng của chi phí
Quy trình công nghệ sản xuất có thể đơn giản hoặc phức tạp, tùy thuộc vào yêu cầu của từng doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, yêu cầu về trình độ quản lý và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sẽ được xác định từ từng phân xưởng, đội, tổ, chi tiết theo từng đơn đặt hàng cụ thể Điều này giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nền tảng cho doanh nghiệp tổ chức hạch toán ban đầu, mở các tài khoản, sổ chi tiết và lập các báo cáo Việc này không chỉ giúp tập hợp chi phí theo hợp đồng để kiểm tra và kiểm soát chi phí, mà còn tăng cường hạch toán trong nội bộ doanh nghiệp Hơn nữa, xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí còn là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
1.3.2 Phương pháp tâ ̣p hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là việc ghi nhận và phân bổ các chi phí phát sinh theo một đối tượng đã được xác định Do có nhiều loại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, nên phương pháp hạch toán chi phí cũng cần được điều chỉnh phù hợp với từng loại đối tượng đó.
Có hai phương pháp tâ ̣p hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp được áp dụng cho các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán Chi phí sản xuất đã được xác định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được sử dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất khác nhau, mà không thể hạch toán riêng cho từng đối tượng ngay từ đầu Để thực hiện phương pháp này, trước tiên cần tập hợp chi phí theo từng khoản mục, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng bằng tiêu thức phân bổ hợp lý theo công thức đã xác định.
SV: Ngô Thị Ngọc ánh 9
Hệ số phân bổ + Xác định định mức chi phi phân bổ cho từng đối tượng
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
H : Là hê ̣ số phân bổ
1.3.3 Kế toán tâ ̣p hợp chi phí sản xuất
Nội dung của kế toán tập hợp chi phí sản xuất bị ảnh hưởng bởi hai phương pháp kế toán hàng tồn kho, bao gồm phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.3.1 Kế toán tâ ̣p hợp chi phí nguyên vâ ̣t liê ̣u trực tiếp
Chi phí NVLTT (Nguyên vật liệu trực tiếp) là tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến nguyên liệu, vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định dựa trên số lượng nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng kế toán Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể thực hiện theo hai phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp Cách thức này cần phù hợp với mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập hợp chi phí.
Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Các tiêu chuẩn thường được lựa chọn để phân bổ CPNVLTT (cuối kỳ) cho các đối tượng chi phí gồm:
Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính và nửa thành phẩm mua ngoài, có thể lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính theo định mức, theo kế hoạch hoặc theo khối lượng sản phẩm sản xuất.
Chi phí vật liệu phụ nhiên liệu có thể được phân loại thành chi phí định mức, chi phí kế hoạch và chi phí thực tế của nguyên vật liệu chính.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ,dịch vụ trong kỳ
+ Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận,phân xưởng sản xuất
+ Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận,phân xưởng sản xuất
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) là giá trị của phế liệu thu hồi từ các bộ phận sản xuất trong kỳ Để tính chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cần xác định nguyên vật liệu xuất dùng theo công thức cụ thể.
Chi phí nguyên vâ ̣t liê ̣u trực tiếp thực tế trong kỳ
Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ tại phân xưởng
Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng trong kỳ
Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ tại phân xưởng
Trị giá phế liê ̣u thu hồi(nếu có)
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Tài khoản 621 không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vâ ̣t liê ̣u trực tiếp:
(1a) mua ngoài nhâ ̣p kho vâ ̣t liê ̣u (1b) mua ngoài vâ ̣t tư xuất thẳng trực tiếp sản xuất sản phẩm
Xuất kho vật tư cho sản xuất sản phẩm là quy trình quan trọng trong quản lý kho Sau khi hoàn thành sản xuất, vật tư không sử dụng hết cần được nhập kho lại để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý tài nguyên Đồng thời, những vật tư dư thừa cũng có thể được để lại tại nơi sản xuất để tiện cho các lần sản xuất sau, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
(4) phế liê ̣u thu hồi do sử dụng vâ ̣t tư
(5) tiền bồi thường phải thu khi xác định được nguyên nhân mất NVL
Tổ chức hê ̣ thống sổ kế toán
Sổ kế toán tổng hợp là công cụ quan trọng để ghi chép các hoạt động kinh tế và tài chính liên quan đến các tài khoản kế toán tổng hợp Doanh nghiệp cần lựa chọn mẫu sổ kế toán phù hợp với hình thức kế toán mà họ áp dụng, nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ và chính xác.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng nhiều hình thức kế toán khác nhau, bao gồm kế toán nhật ký sổ cái, kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán nhật ký chung và hình thức nhật ký chứng từ Những phương pháp này giúp quản lý tài chính hiệu quả và đảm bảo tính chính xác trong việc ghi chép các giao dịch.
* Hình thức kế toán Nhâ ̣t ký sổ cái: gồm có Nhâ ̣t ký - Sổ Cái
Các sổ và thẻ chi tiết được mở tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, nhằm mục đích tập hợp chi phí sản xuất Doanh nghiệp có thể mở các sổ và bảng để theo dõi và quản lý hiệu quả hơn.
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( VL,CCDC,KHTSCĐ )
K/c CPSXDD đầu kỳ để tính giá thành
Tổng giá thành SPSX hoàn thành trong kỳ
CP NVL TT, CP NCTT trên mức bình thường, CP SXC dưới mức công suất bình thường
+ Sổ chi tiết các TK621,627,622,154,631
+ Nhâ ̣t ký- sổ cái TK621,622,627
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán tổng hợp dùng trong hình thức này gồm có: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái các tài khoản
Việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng thông qua các sổ cái như TK154(631), TK621, TK622, TK627 là rất quan trọng Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh là các chứng từ gốc, bảng phân bổ chi phí và các chứng từ ghi sổ liên quan Đồng thời, việc tổng hợp chi phí kinh doanh toàn doanh nghiệp trên sổ cái dựa vào các chứng từ ghi sổ cũng cần được thực hiện cẩn thận Kế toán tính giá thành sẽ được theo dõi qua bảng tính giá thành để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình quản lý tài chính.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức này gồm:
+ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
+ Sổ Nhật ký chung + Sổ chi tiết và các sổ cái TK154(631), 621,622,627,thẻ kế toán chi tiết
+ Sổ Nhật ký đặc biệt
Hệ thống sổ sách được thiết kế theo Quyết định 15/BTC ban hành ngày 20/03/2006, với đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký.
Sổ Nhật ký chung ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ phát sinh Sau đó, số liệu từ các sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ cái tương ứng với từng nghiệp vụ đó.
Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện kế toán trên máy
Phần mềm kế toán là bộ chương trình thiết yếu giúp tự động xử lý thông tin kế toán trên máy tính, bắt đầu từ việc nhập chứng từ gốc và phân loại dữ liệu.
Ngô Thị Ngọc Ánh xử lý 19 loại chứng từ theo quy trình kế toán chính xác, từ đó in ra các sổ sách và báo cáo kế toán.
Tùy thuộc vào từng hình thức kế toán áp dụng, các loại sổ báo cáo giá thành sản phẩm sẽ có sự khác biệt Tuy nhiên, bất kể hình thức kế toán nào, tổ chức kế toán tập hợp chi phí vẫn phải tuân thủ một số nguyên lý chung nhất định.
- Tổ chức mã hóa các đối tượng:
Mã hóa các đối tượng là yếu tố quan trọng trong tất cả các hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống kế toán Việc mã hóa giúp nhận diện và tìm kiếm nhanh chóng, giảm thiểu nhầm lẫn trong quá trình xử lý thông tin, đồng thời tăng tốc độ xử lý và độ chính xác, giảm khối lượng công việc Để đạt được hiệu quả này, cần đảm bảo mã hóa đầy đủ và đồng bộ với hệ thống, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Tổ chức chứng từ kế toán :
Viê ̣c tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán trong điều kiên ứng dụng phần mềm tin học vẫn phải đảm bảo các nô ̣i dung sau:
+ Xây dựng hê ̣ thống danh mục chứng từ
+ Tổ chức hạch toán ban đầu + Tổ chức kiểm tra thông tin trong chứng từ kế toán + Tổ chức luân chuyển chứng từ
- Tổ chức hệ thống kế toán :
Hệ thống tài khoản do Nhà nước ban hành được áp dụng thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân Trong quá trình tổ chức công tác kế toán, việc sử dụng các tài khoản kế toán cấp 1 và cấp 2 phải tuân thủ đúng quy định trong chế độ kế toán hiện hành Ngoài ra, tùy thuộc vào quy mô và ngành nghề, các tài khoản cấp 3 và cấp 4 cũng cần được sử dụng một cách phù hợp.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và trình tự hệ thống hóa thông tin hóa thông tin kế toán khác nhau
Sử dụng phần mềm kế toán không chỉ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác mà còn cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp thông tin nhanh chóng và đầy đủ cho những đối tượng cần sử dụng.
Nếu chọn hình thức kế toán Nhật ký chung thì chương trình sẽ cho phép in ra Sổ cái TK và Nhật ký chung
- Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lợng,
- Phần mềm kế toán sử dụng.
- CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển chi phí.
- Lựa chọn phơng pháp tính giá xuất vật t hàng hoá, phân tích tiêu thức phân bổ chi phí, khấu hao.
- Các tài liệu khấu hao khác.
Thông tin và đa ra sản phẩm
Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các báo cáo CPSX, báo cáo giá thành sản xuất
SV: Ngô Thị Ngọc ánh 21
TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty CP Quốc Tế Sơn Hà, được thành lập theo quyết định số 3823/TLDN ngày 17/11/1998 của UBND TP Hà Nội, là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh Giấy phép kinh doanh số 070376 được cấp ngày 23/11/1998 bởi Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội Công ty đã chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103020425 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/10/2007.
* Tên công ty: Công ty Cổ Phần quốc tế Sơn Hà.
* Tên giao dịch quốc tế: SonHa.,Corp
* Địa chỉ : Lô số 2,CN1 Khu Công Nghiê ̣p Từ liêm-Hà Nô ̣i
Website chính thức của công ty là www.sonhagroup.com.vn Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng Giám Đốc là ông Lê Vĩnh Sơn, trong khi ông Lê Hoàng Hà giữ chức vụ Phó Tổng Giám Đốc.
Sau hơn 10 năm phát triển, công ty Sơn Hà đã chuyển mình từ một nhà sản xuất bồn chứa INOX thành một trong những đơn vị hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và gia công thép không gỉ Định hướng chiến lược của công ty tập trung vào đầu tư chuyên sâu vào công nghệ thép không gỉ, khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường.
** Các chỉ số tăng trưởng của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 % tăng /giảm 9 tháng/ 2009
Tổng giá trị tài sản 451.121.105.532 584.521.746.458 29,57% 749.017.609.551 Doanh thu thuần 760.986.510.888 844.463.727.658 10,97% 608.309.969.143 Lợi nhuận từ HĐKD 32.958.263.630 23.112.656.782 -29,87% 32.992.258.767
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 34,1% 191,8% 0%
- Tổng số lao động đến năm 2009 : 649 người.
- Năm 2009, công ty đạt mức tăng trưởng 160% Sản phẩm của công ty được tiêu thụ tại tất cả các thị trường trong cả nước.
Trong nhiều năm liên tiếp, sản phẩm của công ty đã nhận được nhiều bằng khen, giấy khen và huy chương vàng tại các hội chợ hàng năm Đặc biệt, từ năm 2001 đến 2009, sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn danh hiệu “hàng Việt Nam chất lượng cao”.
- Sản phẩm chủ yếu bao gồm:
Bồn chứa nước INOX có năng lực sản xuất lên đến 130.000 sản phẩm mỗi năm, trong khi bồn nhựa đạt 24.000 sản phẩm hàng năm Ngoài ra, ống thép INOX sản xuất 1.500 tấn mỗi năm, cùng với bình năng lượng mặt trời và các mặt hàng tiêu dùng được làm từ vật liệu INOX.
- Hoạt động đào tạo, tuyển dụng lao động do phòng Hành chính_Sự nghiệp thực hiện tùy theo từng vị trí.
SV: Ngô Thị Ngọc ánh 23
Hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ và đo lường sản xuất là những hành động quan trọng nhằm khắc phục, phòng ngừa, cải tiến và đánh giá chất lượng do xưởng sản xuất thực hiện.
Hoạt động xử lý và đánh giá sự hài lòng của khách hàng được thực hiện bởi phòng kinh doanh, phòng phát triển thị trường và phòng dịch vụ khách hàng, nhằm đảm bảo thông tin được trao đổi hiệu quả với khách hàng.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
Sơ đồ tổ chức của Công ty:
SV: Ngô Thị Ngọc ánh
Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc
Ban kiểm soát nội bộ
Ban trợ lý,thư ký
25 Đại hội đồng cổ đông
Phân xưởng Chậu và Ép
Phân xưởng Cắt xả băng
Phân xưởng Bồn inox
Phòng Hành chính Nhân sự
Phòng Kế toán Tài chính
Phòng Kế toán Quản trị
Phòng Công nghệ Thông tin
Nghành hàng gia dụng
Nghành hàng công nghiệp
Phòng Marketing Phòng logistic
Phòng Kỹ thuật&Cơ điện
Phân xưởng Ống thép
Tổ chức quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình quản lý trực tuyến theo chức năng, trong đó các bộ phận và phòng ban có nhiệm vụ, quyền hạn riêng biệt và mối quan hệ chặt chẽ với nhau Đại hội đồng cổ đông, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty và họp ít nhất một lần mỗi năm Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm quyết định những vấn đề theo quy định của Luật pháp và Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị :
HĐQT là cơ quan có quyền hạn đầy đủ để thực hiện các quyền nhân danh Công ty, ngoại trừ những thẩm quyền thuộc về ĐHĐCĐ HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc và các cán bộ quản lý khác Quyền và nghĩa vụ của HĐQT được quy định bởi luật pháp, Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ và Nghị quyết ĐHĐCĐ Hiện tại, HĐQT Công ty có nhiệm kỳ là 05 năm.
Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tratính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty.
Hiện tại, Ban Kiểm soát của Công ty gồm 03 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra và bãi miễn.
Ban tổng giám đốc :
Tổng giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, điều hành mọi hoạt động cùng với 04 phó tổng giám đốc Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, đồng thời đại diện pháp lý cho công ty.
Các phòng ban chức năng :
- Ban kiểm soát nội bộ:
Kiểm soát toàn bộ hoạt động của các bộ phận và phòng ban trong công ty là rất quan trọng, nhằm đảm bảo tuân thủ các quy chế, quy định nội bộ và các yêu cầu pháp luật.
+ Giám sát, đánh giá tính tuân thủ theo hệ thống của toàn bộ Công ty.
- Nghành hàng gia dụng:
Chúng tôi có trách nhiệm quản lý và kinh doanh các sản phẩm trong ngành hàng gia dụng, bao gồm bồn nước, chậu rửa, thiết bị nhà bếp và máy nước nóng năng lượng mặt trời.
+ Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong lĩnh vực tiếp thị sản phẩm và phát triển thị trường.
+ Duy trì và phát triển hình ảnh thương hiệu trên thị trường.
Phân tích và đánh giá hiện trạng quan hệ cung cầu sản phẩm trên thị trường hiện nay cho thấy sự biến động mạnh mẽ, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hóa Triển vọng của mối quan hệ này sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội Xu hướng giá cả trong nước và quốc tế đang có sự chênh lệch đáng kể, phản ánh nhu cầu tiêu dùng và nguồn cung sẵn có Việc nắm bắt những thay đổi này là cần thiết để doanh nghiệp có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp.
Phòng Logistic đảm nhiệm việc quản lý hệ thống kho hàng và vận chuyển hàng hóa, đồng thời thực hiện lắp đặt, bảo hành và chăm sóc khách hàng Ngoài ra, phòng còn có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý mọi thông tin liên quan đến yêu cầu của khách hàng, cung cấp tư vấn dịch vụ một cách trực tiếp.
- Phòng hành chính- nhân sự:
Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển Công ty.
Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên toàn công ty, thực hiện các thủ tục và chế độ liên quan đến tuyển dụng, thôi việc, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng và hưu trí.
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề cho CBCNV, bảo hộ lao động.
- Phòng kế toán tài chính:
SV: Ngô Thị Ngọc ánh 27
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ
Tại Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà, việc tập hợp chi phí sản xuất là rất quan trọng Doanh nghiệp cần mã hóa các đối tượng kế toán liên quan để quản lý hiệu quả công tác này và tính giá thành sản phẩm chính xác.
Công ty áp dụng phương pháp mã hóa các đối tượng kế toán bằng cách sử dụng mã số gợi nhớ kết hợp với mã số liên tiếp Cụ thể, các chữ cái đầu tiên của tên sản phẩm được dùng để tạo mã gợi nhớ, sau đó kết hợp với mã liên tiếp để phân biệt các đối tượng Phương pháp mã hóa này sẽ được điều chỉnh tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể.
Về mã hóa sản phẩm Công ty sử dụng phương pháp gợi nhớ để mã hóa cho các loại sản phẩm của Công ty
Bồn Inox Masuno và SH có nhiều mẫu mã đa dạng, bao gồm BMMD00700F0760, BSMD00500F0760, và BMMD01000F0960, với thiết kế đứng và kích thước tương ứng Công ty sử dụng phương pháp mã hóa vật liệu bằng cách kết hợp chữ cái đầu tiên và số tương ứng với kích cỡ của từng loại vật liệu, giúp dễ dàng nhận diện và phân loại sản phẩm.
CC304.4.1: Inox cuộn SUS 304 dày 0.4mm, CC2012.0: Inox cuộn 201 dày 2.0mm, CC201.0.49: Inox cuộn 201 dày 0.49mm Tất cả các sản phẩm của công ty đều được mã hóa để thuận tiện cho việc sử dụng phần mềm và quản lý Khi kế toán muốn xem các danh mục đã mã hóa, họ có thể nhấn phím F5 hoặc sử dụng bộ lọc để tìm kiếm tên một đối tượng, hoặc chỉ cần gõ mã nếu đã biết mã quản lý của các đối tượng.
2.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 2.2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất diễn ra hoàn toàn tại từng phân xưởng, ví dụ như sản phẩm bồn được sản xuất tại phân xưởng Bồn và sản phẩm chậu rửa được hoàn thiện tại phân xưởng Chậu rửa cho đến khi nhập kho Do đó, việc tập hợp chi phí cần được thực hiện chi tiết cho từng sản phẩm tại mỗi phân xưởng.
2.2.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Hiện nay Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà đang sử dụng hai phương pháp tập hợp chi phí :
Phương pháp trực tiếp: Đối với các nguyên vật liệu trực tiếp và các khoản chi phí tính cho từng sản phẩm
Phương pháp gián tiếp là cách phân bổ chi phí cho những khoản không thể tính riêng cho từng sản phẩm, mà liên quan đến nhiều đối tượng Để áp dụng phương pháp này, cần tập hợp chi phí và phân bổ chúng theo tiêu thức phù hợp cho từng sản phẩm.
Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất đa dạng, do đó để đảm bảo tính khái quát trong chuyên đề, em xin cung cấp số liệu chi tiết từ phân xưởng Bồn inox, cụ thể cho sản phẩm BSMD00500F0760 (Bồn Inox SH mẫu Đứng SH 00500F0760) trong quá trình sản xuất hàng loạt.
2.2.3 Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
2.2.3.1Trình tự kế toán tập hợp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
** Nội dung Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc thù sản xuất gia công của doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 90% trong giá thành sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho vật liệu chính và vật liệu phụ.
SV: Ngô Thị Ngọc ánh 39
Bình Inox là sự kết hợp của nhiều bộ phận khác nhau, bao gồm nguyên vật liệu chính và phụ kiện kim khí Nguyên vật liệu chính chủ yếu là thép không gỉ, mang lại độ bền và khả năng chống ăn mòn cho sản phẩm.
INOX SUS 304 và inox cuộn 201 được nhập khẩu từ Nhật Bản, Tây Ban Nha, Ấn Độ và Trung Quốc Ngoài ra, các loại lơ inox, lơ mạ đồng cùng với nguyên vật liệu phụ như tẩy rửa, thử nước, inBh và sơn cũng được cung cấp.
** Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho,phiếu chi tiền mặt, hóa đơn mua hàng
** Tài khoản sử dụng : TK621(CPNVLTT) được theo dõi cho cả kỳ kế toán (tháng) và chi tiết cho từng sản phẩm
TK621 được mở chi tiết như sau
TK cấp 2 TK cấp 3 Tên tài khoản
621 Chi phí NVL trực tiếp
6211 Chi Phí NVL TT (Bồn inox)
6214 Chi phí NVLTT (hàng đặt)
Trường hợp Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng :
Khi phòng kinh doanh nhận hợp đồng, hợp đồng sẽ được chuyển cho phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật sẽ bóc tách vật tư, phụ kiện và gửi yêu cầu vật tư sang phòng vật tư xuất-nhập khẩu Tại đây, phòng vật tư sẽ lập phiếu tạm ứng để trình lên phòng kế toán, nhằm ứng tiền mua vật tư về kho Dựa vào hợp đồng, vật tư sẽ được cung cấp cho xưởng sản xuất kịp thời, đảm bảo tiến độ sản xuất đúng hạn.
Khi Công ty quyết định sản xuất hàng loạt, sau khi được sự đồng ý của ban lãnh đạo, phòng kinh doanh sẽ yêu cầu số lượng sản phẩm cần sản xuất Bộ phận sản xuất (quản đốc) sẽ lập phiếu yêu cầu xuất vật tư gửi lên kế toán Kế toán sẽ gửi phiếu xin lĩnh vật tư cùng các chứng từ cần thiết cho Bộ phận cung ứng vật tư Tại đây, dựa vào phiếu xin lĩnh vật tư đã được phê duyệt, Bộ phận cung ứng sẽ viết phiếu xuất kho vật tư và gửi cho thủ kho để xuất kho nguyên vật liệu Phiếu xuất kho bao gồm 3 liên: một liên để lại tại phòng cung ứng vật tư, một liên do người lĩnh vật tư giữ, và một liên do người thủ kho giữ để lập thẻ kho và gửi lên phòng kế toán lưu trữ Trên phiếu xuất kho, phiếu xin lĩnh vật tư chỉ ghi số lượng thực xuất mà không ghi đơn giá và thành tiền.
Ví dụ : Phiếu xuất kho số 147/12PX ngày 31 tháng 12 năm 2009
SV: Ngô Thị Ngọc ánh 41
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ
Lô số 2CN 1 cụm CN nhỏ và vừa PHIẾU XUẤT KHO
Từ liêm,Xã Minh Khai,Từ Liêm,Hà Nội Ngày31tháng12Năm2009 Số QL:147/12PX Lưu
Số phiếu xuất XK100278 với số tham chiếu 1521257 ghi nhận người nhận hàng là Phùng Văn Sáng tại đơn vị Địa chỉ giao hàng là Xưởng sản xuất 2, xuất từ kho 201-S02 - Kho NVL công ty - NVL chính Lý do xuất hàng là để cung cấp vật tư sản xuất bồn.
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng 1 Đơn giá Thành tiền Số lượng 2
Yêu cầu Thực xuất Yêu cầu Thực xuất
Inox Cuộn SUS304-04 Inox cuộn 201 Inox cuộn SUS 304_04 Inox cuộn 201
Ngày.31.tháng 12năm2009 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận Người nhận hàng Thủ kho Người lập
Mỗi 5 ngày, thủ kho gửi phiếu xuất kho lên phòng kế toán Tại đây, kế toán viên sẽ nhập số liệu từ phiếu xuất kho vào phần mềm BRAVO Để thực hiện, họ chọn phân hệ Hàng tồn kho trên giao diện phần mềm, sau đó tiến hành cập nhật số liệu.
Kế toán nhập thông tin
Tại ô mã chứng từ ghi : PX Tại ô ngày chứng từ : 31/12/2009,Số chứng từ : 147/12PX Tại ô đối tượng ghi : SANGPV
Tại ô địa chỉ ghi : Xưởng sx 2 Tại ô diễn giải ghi : Xuất NL sản xuất bồn Tại ô mã nhập xuất ghi : 62125
Tại ô Khoản mục phí ghi : KM0200
Công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá xuất hàng tồn kho bằng phương pháp bình quân gia quyền trong cả kỳ Do đó, vào cuối tháng, máy tính sẽ tự động tính toán đơn giá bình quân cho từng loại vật tư dựa trên số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
SV: Ngô Thị Ngọc ánh 43
Nhận xét tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà đã trải qua gần 12 năm phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng kể, từ một cơ sở vật chất nghèo nàn và sản phẩm đơn điệu, giờ đây đã sản xuất nhiều sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp và đa dạng, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu Để đạt được điều này, Ban lãnh đạo công ty đã tổ chức lại đội ngũ cán bộ và bộ máy quản lý phù hợp với yêu cầu mới, chú trọng đến chất lượng sản phẩm và an toàn cho người sử dụng Đồng thời, bộ máy kế toán cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban lãnh đạo về tài chính - kế toán, quản lý và sử dụng chi phí hiệu quả, nhờ vào sự nỗ lực của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Qua thời gian thực tập tại công ty, tôi đã củng cố và mở rộng kiến thức học được ở trường, đồng thời áp dụng vào thực tiễn công việc.
Mặc dù thời gian thực tập còn ngắn, nhưng với sự nỗ lực cá nhân và mong muốn áp dụng kiến thức đã học, tôi xin đưa ra một số ý kiến và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà Hy vọng những đóng góp nhỏ bé này sẽ giúp cải thiện quy trình kế toán tại công ty.
3.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí tại Công ty Cổ phần quốc tế Sơn Hà :
Công ty đã xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất Nhờ đó, công ty có thể chủ động trong hoạch định sản xuất kinh doanh, tạo dựng uy tín trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất bồn Inox và bình thuỷ năng, vững vàng trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Công ty đã thiết lập một bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu thông tin kế toán, bao gồm phòng kế toán quản trị và phòng kế toán tài chính Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ và năng lực cao, được bố trí hợp lý nhằm nâng cao trách nhiệm trong công việc, đáp ứng yêu cầu hạch toán kinh doanh và hạch toán chi phí sản xuất Ngoài ra, công ty còn phân công nhân viên kinh tế tại từng phân xưởng, giúp ghi chép ban đầu chính xác và khách quan hơn về số liệu, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên.
SV: Ngô Thị Ngọc ánh 83
Việc lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung và áp dụng phần mềm kế toán BRAVO vào thứ Ba đã giúp giảm khối lượng tính toán và ghi chép Hệ thống này cho phép tổng hợp thông tin một cách nhanh chóng và chính xác, cập nhật đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại công ty Phương pháp hạch toán khoa học và hợp lý này hỗ trợ hiệu quả cho công tác phân tích và quản lý kinh tế, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết theo yêu cầu của đơn vị.
Công ty thường xuyên theo dõi số ngày làm việc của cán bộ công nhân viên qua việc quẹt thẻ hàng ngày để lập bảng chấm công Hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất trực tiếp và lương của cán bộ quản lý phân xưởng theo thời gian, cùng với các khoản phụ cấp độc hại và làm thêm giờ, đã nâng cao mức sống và bảo vệ sức khỏe người lao động Đồng thời, công ty cũng trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động theo đúng chế độ Những điều này khuyến khích người lao động hăng say lao động sản xuất và có ý thức chấp hành kỷ luật lao động hơn.
Vào thứ Năm, việc tổng hợp chi phí hàng tháng sẽ cung cấp thông tin kịp thời cho Ban lãnh đạo Công ty, giúp họ ứng xử linh hoạt với những biến động trên thị trường Ngoài ra, việc tập hợp chi phí từ từng sản phẩm sẽ đảm bảo xác định chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng mặt hàng Điều này cũng góp phần xây dựng mức chi phí hợp lý cho từng sản phẩm.
Hệ thống sổ kế toán được thiết lập để hạch toán chi phí sản xuất theo hình thức nhật ký chung, đảm bảo tính hoàn thiện và hợp lý Quy trình hạch toán được thực hiện một cách chặt chẽ, giúp tập hợp và phản ánh rõ ràng các chi phí phát sinh.
Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để tính toán, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý và kế toán chi phí sản xuất mang lại nhiều ưu điểm quan trọng, giúp tối ưu hóa lợi nhuận và tiết kiệm chi phí sản xuất Những lợi ích này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
3.1.2 Những mặt còn tồn tại
Việc tính toán chi phí nhân công hiện nay vẫn còn đơn giản và thủ công, với quy trình chấm công bằng tay và tính lương trước khi nhập vào phần mềm Cách làm này không chỉ tốn công sức mà còn làm giảm hiệu quả công việc của nhân viên kế toán tiền lương, đồng thời dễ dẫn đến sai sót trong quá trình tính toán.
Vào thứ hai, công ty chưa xây dựng được lịch sửa chữa và tu bổ máy móc, dây chuyền sản xuất, điều này sẽ dẫn đến tình trạng dây chuyền sản xuất nhanh chóng hư hỏng Hơn nữa, việc sửa chữa khi xảy ra hỏng hóc sẽ khiến chi phí sản xuất dồn vào thời điểm đó, làm tăng chi phí của tháng đó và khiến công ty không thể chủ động trong quản lý tài chính.
Thứ ba , bộ máy kế toán hiện tại của công ty là chưa nhỏ gọn so với quy mô sản xuất vừa và nhỏ
Vào thứ tư, việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất cho từng sản phẩm chưa hoàn toàn phù hợp với mô hình sản xuất theo đơn đặt hàng của công ty.
Thứ năm , Trong phần tập hợp chi phí sản xuất chung, tk 6273 là CP
CCDC cty đã nhầm lẫn trong việc ghi nhận chi phí thuê kho bãi Chi phí này đáng lẽ phải được vào tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Bởi vì kho bãi không phải là tài sản cố định của công ty, nên không thể trích khấu hao cho chi phí thuê kho bãi.
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quốc tế Sơn Hà
Ý kiến 1: Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định:
Căn cứ vào tình hình thực tế của tài sản cố định, thời gian sử dụng và nguyên giá của tài sản, doanh nghiệp cần lập kế hoạch sửa chữa lớn cho tài sản cố định trong kỳ.
Khi trích trước kế toán ghi:
SV: Ngô Thị Ngọc ánh 85
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, kế toán tập hợp như sau: Nợ TK 2413 – Sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 152, 153 Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ Có TK 111, 112
Khi sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí thực tế :
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 2143 – Sửa chữa lớn TSCĐ Cuối kỳ, kế toán tiến hành so sánh khoản chi phí phát sinh với khoản chi phí đã trích trước
Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn, kế toán ghi bổ sung phần chênh lệch như sau:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Nếu chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn, kế toán ghi phần chênh lệch:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Việc trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định sẽ làm tăng chi phí sản xuất chung, nhưng đồng thời cũng giúp công ty quản lý được sự biến động bất thường khi phát sinh nghiệp vụ sửa chữa lớn, đảm bảo tính ổn định về chi phí sản xuất giữa các kỳ Hiện tại, trong mục chi phí sản xuất chung có khoản mục chi phí CCDC, trong đó công ty đang tính khoản chi phí thuê kho bãi vào mục này Cần thiết phải chuyển khoản chi phí này sang chi phí dịch vụ mua ngoài để phản ánh chính xác hơn, do đó mà khoản chi phí CCDC hiện tại cao hơn.
Chi phí CCDC là 2 317 746 000 đồng và được định khoản NợTK 6273 : 2 317 746 000
Có TK153 : 2 317 746 000 Chi phí dịch vụ mua ngoài là 4 635 492 000 đồng và được định khoản là
Việc hoạch toán như trên là chưa hợp lý mà cần phải là:
Chuyển khoản thuê kho sang chi phi dịch vụ mua ngoài thì
Chi phí CCDC còn là 2 289 746 000 đồng và được định khoản là
CóTK 153 : 2 289 746 000 Và chi phí dịch vụ mua ngoài sẽ là 4 663 492 000 đồng và đuợc định khoản là
SV: Ngô Thị Ngọc ánh 87