1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn học viện tài chính) THỰC TRẠNG tổ CHỨC kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH DỊCH vụ và đầu tư GLOBAL VIỆT NAM 1

107 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Tổ Chức Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty TNHH Dịch Vụ Và Đầu Tư Global Việt Nam 1
Tác giả Nguyễn Mai Phương
Trường học Học viện Tài chính
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 822,55 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.......................................................................................................7 (7)
    • 1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường ................................................................................................................. 7 1.1.2. Bán hàng và xác định kết quả bán hàng (7)
    • 1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng (9)
    • 1.1.4. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (10)
    • 1.1.5. Các phương thức bán hàng (11)
      • 1.2.1.2 Bán hàng ngoài nước (xuất khẩu) (14)
    • 1.1.6. Các phương thức thanh toán (15)
    • 1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng (16)
      • 1.2.3.1 Chứng từ sử dụng (16)
      • 1.2.3.2 Tài khoản sử dụng (16)
      • 1.2.3.3 Trình tự kế toán (17)
    • 1.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (21)
      • 1.2.4.1 Chứng từ sử dụng (21)
      • 1.2.4.2 Tài khoản sử dụng (21)
    • 1.2.5 Kế toán giá vốn hàng bán (23)
      • 1.2.5.1 Chứng từ sử dụng (23)
      • 1.2.5.2 Tài khoản sử dụng (23)
      • 1.2.5.3 Trình tự kế toán (25)
    • 1.2.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (27)
      • 1.2.6.1 Chứng từ sử dụng (27)
      • 1.2.6.2 Tài khoản sử dụng (27)
      • 1.2.6.3 Trình tự kế toán (29)
    • 1.2.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (30)
      • 1.2.7.1 Tài khoản sử dụng (30)
      • 1.2.7.2 Trình tự kế toán (32)
    • 1.2.8 Kế toán xác định kết quả bán hàng (33)
      • 1.2.8.1 Tài khoản sử dụng (33)
      • 1.2.8.2 Trình tự kế toán (34)
    • 1.3 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán (35)
      • 1.3.1 Kế toán máy (35)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ GLOBAL VIỆT NAM (38)
    • 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam 37 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam (38)
      • 2.1.1.1 Thông tin chung về công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt (38)
      • 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của cty TNHH Dịch vụ và Đầu tư (39)
      • 2.1.1.3 Quy mô của cty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam trong những năm gần đây (40)
      • 2.1.2 Đặc điểm hoạt động thương mại – dịch vụ của Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam (42)
        • 2.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh – thương mại của Công ty (42)
        • 2.1.2.2. Quy trình bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty (43)
      • 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam (44)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam (47)
        • 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam (47)
        • 2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư (49)
        • 2.1.4.4. Vận dụng kế toán máy tại Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam (52)
    • 2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam (56)
      • 2.2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng (57)
        • 2.2.1.1. Các loại hàng hóa và dịch vụ tại Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư (57)
        • 2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (76)
        • 2.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng xuất bán (77)
      • 2.2.3. Kế toán xác định kết quả KD tại Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư (81)
        • 2.2.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (81)
        • 2.2.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng và chi phí thuế TNDN (88)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ GLOBAL VIỆT NAM (93)
    • 3.1. Đánh giá về thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam (93)
      • 3.1.1. Đánh giá chung (93)
      • 3.1.2. Đánh giá kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (94)
        • 3.1.2.1. Ưu điểm (94)
        • 3.1.2.2. Hạn chế (97)
    • 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam 91 KẾT LUẬN (98)

Nội dung

Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường 7 1.1.2 Bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Hoạt động kinh doanh thương mại bao gồm các hành vi thương mại do thương nhân thực hiện, tạo ra quyền và nghĩa vụ giữa các bên liên quan Những hoạt động này bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại, nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.

Hoạt động kinh doanh thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện mua bán, trao đổi hàng hóa, cũng như cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân Đây là cầu nối thiết yếu giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng.

 Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:

Hoạt động kinh tế cơ bản chủ yếu xoay quanh lưu chuyển hàng hóa, bao gồm tổng hợp các hoạt động mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.

Hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm các loại vật tư và sản phẩm, cả có hình thái vật chất lẫn phi vật chất, mà doanh nghiệp mua về nhằm mục đích bán.

-Về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Hoạt động kinh doanh thương mại có hai hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.

Tổ chức kinh doanh có thể được hình thành theo nhiều mô hình khác nhau, bao gồm tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới và công ty xúc tiến thương mại Những mô hình này đều đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường và thúc đẩy hoạt động thương mại.

Sự vận động của hàng hóa phụ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng, bao gồm hàng lưu chuyển trong nước và hàng xuất nhập khẩu Điều này dẫn đến sự khác biệt về chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển giữa các loại hàng hóa.

1.1.2 Bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kinh doanh của doanh nghiệp, nơi giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện Trong giai đoạn này, tài sản của doanh nghiệp không chỉ chuyển đổi từ hình thái hiện vật sang tiền mặt mà còn gia tăng giá trị, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp có những đặc điểm chính sau đây:

-Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

Khi có sự thay đổi quyền sở hữu hàng hóa, người bán sẽ mất quyền sở hữu, trong khi người mua sẽ có quyền sở hữu đối với hàng hóa đã mua Trong quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho khách hàng và nhận lại doanh thu bán hàng Doanh thu này là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.

Kết quả bán hàng là thành quả cuối cùng của quá trình bán hàng, đóng vai trò là chỉ số đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác bán hàng Để nâng cao kết quả này, cần có những biện pháp kịp thời nhằm hạn chế các yếu tố tiêu cực và phát huy các yếu tố tích cực.

Trong doanh nghiệp thương mại, kết quả bán hàng được xác định là sự chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các yếu tố chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa đã bán.

Khi chênh lệch doanh thu và chi phí là dương, doanh nghiệp sẽ có lãi từ kết quả bán hàng; ngược lại, nếu chênh lệch âm, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ Trường hợp chênh lệch bằng 0, doanh nghiệp đạt hòa vốn Kế toán sẽ xác định kết quả bán hàng vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp.

Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tự do thương mại và cạnh tranh đã xóa nhòa ranh giới giữa thị trường nội địa và quốc tế, tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp do sự gia tăng đối thủ cạnh tranh Để đối phó với tình hình này, các doanh nghiệp cần lựa chọn mặt hàng và chính sách tiêu thụ phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Mục tiêu chính của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí từ các hoạt động như bán hàng, tài chính và các lĩnh vực khác.

Kết quả kinh doanh được ảnh hưởng mạnh mẽ bởi hiệu quả tiêu thụ Do đó, khi doanh thu tiêu thụ tăng cao, kết quả kinh doanh cũng sẽ cải thiện tương ứng, và ngược lại.

Kết quả tiêu thụ hàng hóa phụ thuộc vào khối lượng tiêu thụ; tiêu thụ lớn sẽ mang lại kết quả cao hơn Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay, giá bán sản phẩm trở thành yếu tố quyết định quan trọng Do đó, việc quản lý và điều chỉnh quy trình bán hàng theo tình hình kinh tế là cần thiết để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận.

Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Hoạt động kinh tế của doanh nghiệp thương mại chủ yếu liên quan đến việc mua và bán hàng hóa, nhằm phục vụ cho sản xuất và nhu cầu tiêu dùng Tiêu thụ hàng hóa không chỉ quan trọng cho doanh nghiệp mà còn có tác động lớn đến nền kinh tế quốc dân Quá trình tiêu thụ nhanh chóng giúp thúc đẩy lưu thông hàng hóa, thu hồi vốn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động Ngược lại, nếu hàng hóa không tiêu thụ được, doanh nghiệp sẽ đối mặt với tình trạng ứ đọng vốn, không bù đắp được chi phí và có nguy cơ phá sản.

Như vậy, tiêu thụ là một khâu quan trọng của quá trình lưu thông hàng hóa

Việc xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa không chỉ là cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, lập quỹ và tạo điều kiện phát triển cho các kỳ tiếp theo Thông tin này cũng rất hữu ích cho các đối tượng như nhà đầu tư, cơ quan quản lý tài chính, cơ quan thuế và khách hàng, phục vụ mục đích kiểm tra giám sát nghĩa vụ với nhà nước và phát triển chính sách kinh tế Đối với nhà đầu tư, nhà cung cấp và chủ nợ, thông tin về tình hình kinh doanh giúp họ đưa ra quyết định kinh doanh tối ưu.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết cho các bên liên quan, giúp họ đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý và kịp thời.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thương mại – dịch vụ

Các phương thức bán hàng

Hoạt động mua bán hàng hóa trong nước của các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ.

Bán buôn là hình thức bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, giúp duy trì quá trình lưu chuyển hàng hóa Ngược lại, bán lẻ là hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, kết thúc chu trình lưu chuyển hàng hóa Cả hai hình thức này đều có thể được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau.

Bán buôn hàng hóa là quá trình chuyển giao hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng, trong đó hàng hóa mới chỉ thực hiện một phần giá trị mà chưa phát huy giá trị sử dụng Hoạt động này thường diễn ra với khối lượng hàng hóa lớn và được thực hiện thông qua hai hình thức chính.

Hình thức bán buôn qua kho: hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp và được thực hiện theo 2 cách:

Hình thức xuất bán trực tiếp là phương thức mà doanh nghiệp (DN) giao hàng ngay tại kho hoặc nơi lưu trữ của mình cho khách hàng.

Hàng hóa được xem là đã bán và tạo ra doanh thu khi khách hàng nhận đủ sản phẩm và ký hóa đơn xác nhận Chứng từ cần thiết bao gồm hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, cùng với phiếu xuất kho do bên bán lập.

Hình thức chuyển hàng theo hợp đồng kinh tế quy định rằng doanh nghiệp xuất hàng định kỳ và giao tại địa điểm đã thỏa thuận, trong khi hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán cho đến khi khách hàng xác nhận nhận hàng và thực hiện thanh toán Quyền sở hữu hàng hóa chỉ chuyển giao khi khách hàng chấp nhận thanh toán, lúc này doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu bán hàng Chi phí vận chuyển sẽ do bên bán hoặc bên mua chịu, tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng Các chứng từ sử dụng bao gồm hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.

Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức mà bên bán trực tiếp mua hàng từ nhà cung cấp để cung cấp cho khách hàng mà không cần lưu trữ hàng hóa trong kho Phương thức này bao gồm nhiều hình thức nhỏ khác nhau.

Bán buôn giao tay ba, hay còn gọi là bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp, là hình thức thương mại trong đó doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp để giao bán cho người mua theo ủy nhiệm Người mua sẽ trực tiếp nhận hàng tại địa điểm đã thỏa thuận giữa hai bên Hàng hóa được coi là đã bán khi người mua nhận đủ hàng và ký nhận trên chứng từ Việc thanh toán sẽ được thực hiện theo hợp đồng đã ký giữa doanh nghiệp và người mua.

Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức mà doanh nghiệp thương mại mua hàng từ nhà cung cấp và chuyển hàng trực tiếp đến bên mua bằng phương tiện vận tải hoặc thuê ngoài Trong quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi bên mua xác nhận đã nhận hàng hoặc chấp nhận thanh toán, lúc đó mới được coi là tiêu thụ Chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu, tùy thuộc vào hợp đồng đã ký kết.

Giai đoạn bán lẻ là bước cuối cùng trong chuỗi vận chuyển hàng hóa từ sản xuất đến tay người tiêu dùng, nơi hàng hóa hoàn tất quá trình lưu thông và thực hiện toàn bộ giá trị sử dụng Tại đây, sản phẩm thường được bán với số lượng nhỏ và giá cả ổn định.

Bán hàng thu tiền trực tiếp là quá trình giao dịch giữa người bán và khách hàng, trong đó khách hàng thực hiện thanh toán ngay lập tức Người bán sẽ giao hàng cho khách ngay sau khi nhận được tiền, đảm bảo sự thuận tiện và nhanh chóng trong việc hoàn tất giao dịch.

Bán hàng thu tiền tập trung là hình thức mà khách hàng thanh toán tiền cho nhân viên thu ngân, sau đó nhận hóa đơn để lấy hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác phục vụ.

Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn cho phép khách hàng tự do lựa chọn sản phẩm trong siêu thị và thực hiện thanh toán tại các quầy thu ngân Hình thức này mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng, giúp họ dễ dàng tìm kiếm và mua sắm những mặt hàng mình cần.

Bán hàng theo phương thức đại lý là hình thức mà doanh nghiệp ký hợp đồng với các cơ sở đại lý, giao hàng cho họ để bán Các cơ sở đại lý sẽ nhận hoa hồng từ doanh số bán hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trong quá trình kinh doanh.

Bán hàng theo phương thức trả góp hoặc trả chậm cho phép doanh nghiệp chỉ thu một phần tiền hàng từ khách hàng, trong khi phần còn lại sẽ được khách hàng thanh toán dần theo thời gian Tuy nhiên, khách hàng sẽ phải chịu một khoản lãi nhất định trên số tiền còn lại.

Ngoài ra còn các hình thức bán hàng như bán hàng qua mạng, truyền hình

1.2.1.2 Bán hàng ngoài nước (xuất khẩu)

Phương pháp bán hàng ngoài nước có các phương thức sau:

Phương thức xuất khẩu trực tiếp là hình thức mà các doanh nghiệp thực hiện việc xuất khẩu bằng cách tự mình đàm phán và ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài Doanh nghiệp sẽ trực tiếp giao hàng và thu tiền, giúp kiểm soát tốt hơn quy trình xuất khẩu và tăng cường mối quan hệ với khách hàng quốc tế.

Các phương thức thanh toán

Thanh toán ngay: là hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.

Thanh toán bù trừ là quá trình khi khách hàng đã thanh toán một khoản tiền trước cho doanh nghiệp Sau khi nhận hàng, số tiền còn lại mà khách hàng cần phải trả sẽ được xác định bằng tổng giá thanh toán trừ đi số tiền đã ứng trước.

Trong kinh doanh, đối với khách hàng truyền thống và uy tín, doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức bán chịu trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng Nếu khách hàng thanh toán trước hạn, họ sẽ được hưởng chiết khấu theo quy định Tuy nhiên, nếu có dấu hiệu cho thấy khách hàng không đủ khả năng thanh toán, như phá sản hoặc giải thể, doanh nghiệp cần trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi trước khi lập báo cáo tài chính Mức dự phòng này phải tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành.

Trả góp là hình thức tín dụng doanh nghiệp cho phép khách hàng thanh toán số tiền hàng theo nhiều lần trong thời gian xác định trong hợp đồng Mức trả và thời gian thanh toán do doanh nghiệp quy định, và số tiền trả góp thường bao gồm số tiền trả ngay cộng với lãi suất do việc trả chậm.

1.2.2.2 Bán hàng ngoài nước (xuất khẩu)

-Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản

-Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/CKế toán doanh thu

Kế toán doanh thu bán hàng

Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng kê bán lẻ hàng hóa, hóa đơn cước phí vận chuyển và bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi đều là những tài liệu quan trọng trong quản lý và ghi nhận giao dịch thương mại.

 Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, ủy nhiệm thu, giấy báo có, sao kê,…

Tài khoản Tk 511 phản ánh doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Doanh thu này bao gồm doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho công ty mẹ cũng như các công ty con trong cùng tập đoàn.

 Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5111: doanh thu bán hàng hóa.

+ Tài khoản 5112: doanh thu bán các thành phẩm.

+ Tài khoản 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ Tài khoản 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá + Tài khoản 5117: doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

+ Tài khoản 5118: doanh thu khác.

Tài khoản 3331 phản ánh các thông tin liên quan đến thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp, bao gồm số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT từ hàng nhập khẩu, số thuế GTGT đã được khấu trừ, cũng như số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 33311- thuế giá trị gia tăng đầu ra.

+ Tài khoản 33312- thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.

Tài khoản 3387 về doanh thu chưa thực hiện ghi nhận số dư và sự biến động của doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán Doanh thu chưa thực hiện bao gồm các khoản doanh thu nhận trước, chẳng hạn như số tiền mà khách hàng đã thanh toán trước cho việc cho thuê tài sản trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.

Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua công cụ nợ, cùng với các khoản doanh thu chưa thực hiện, bao gồm chênh lệch giá giữa bán hàng trả chậm và giá bán ngay, cũng như doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ, và các khoản chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình truyền thống, đều là những yếu tố quan trọng cần lưu ý.

 Các tài khoản liên qua khác như tài khoản 111, 112, 131,

 Trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ

 Trường hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp

T K 3 33 1 T hu ế G T G T G iá b án c hư a t hu ế

T ổn g g iá th an h t oá n

T hu ế G T G T T ổn g g iá th an h t oá n

+ Bán hàng đại lý, ký gửi

 Bán hàng trả chậm, trả góp

Số tiền đã thu được

Thu tiền ở các kỳ tiếp theo

Số tiền còn phải thu

TK 133 Tiền hoa hồng cho đại lý

Thuế GTGT của tiền hoa hồng

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, biên bản thỏa thuận giảm giá, hóa đơn hàng bán bị trả lại, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng và các chứng từ nộp thuế là những tài liệu quan trọng trong quy trình quản lý hàng hóa và tài chính.

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;

Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được hoàn trả cho người mua hoặc được trừ vào khoản phải thu từ khách hàng liên quan đến số sản phẩm đã bán.

Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511.

“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ.

 Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại được sử dụng để ghi nhận khoản chiết khấu thương mại dành cho người mua, áp dụng cho các giao dịch mua hàng với số lượng lớn mà chưa được thể hiện trên hóa đơn bán hàng trong kỳ.

Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa, và dịch vụ mà người mua đã trả lại trong kỳ.

Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán được sử dụng để ghi nhận các khoản giảm giá cho người mua khi sản phẩm hoặc dịch vụ không đạt tiêu chuẩn, nhưng chưa được thể hiện trên hóa đơn bán hàng trong kỳ.

Giải thích sơ đồ (1a): Các khoản chiết khấu thượng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh trong kỳ.

(1b): Thuế GTGT phải nộp được giảm (nếu có)

(2a): Các khoản thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp

(2b): Khi nộp thuế(3): Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.

Kế toán giá vốn hàng bán

Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho là những tài liệu quan trọng trong quản lý hàng hóa, giúp theo dõi quá trình nhập và xuất hàng Bảng tổng hợp xuất, nhập tồn cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình hàng hóa trong kho, trong khi bảng phân bổ giá giúp xác định giá trị hàng tồn kho Ngoài ra, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý luồng hàng hóa và đảm bảo tính chính xác trong các giao dịch.

Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhân công vượt mức bình thường, cùng với chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ, sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;

+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay phải lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết Việc này đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn phản ánh chính xác giá trị thực của hàng tồn kho, đồng thời tuân thủ các quy định kế toán hiện hành.

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;

- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;

Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay nhỏ hơn số đã lập trong năm trước Việc này không chỉ giúp cải thiện báo cáo tài chính mà còn phản ánh chính xác giá trị thực của hàng tồn kho.

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;

Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán xảy ra khi chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại và chi phí thực tế phát sinh là cao hơn.

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng hóa khi mua Nếu hàng hóa được xuất bán và các khoản thuế này được hoàn lại, giá trị cuối cùng của sản phẩm sẽ được điều chỉnh tương ứng.

 Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong năm nay và số dự phòng đã lập trong năm trước nhưng chưa sử dụng hết Việc theo dõi và điều chỉnh số trích lập này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và quản lý hàng tồn kho hiệu quả.

- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;

Cuối năm tài chính, việc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước Điều này không chỉ giúp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn đảm bảo rằng các báo cáo tài chính phản ánh chính xác giá trị thực của hàng tồn kho.

- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911

“Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

(1) Xuất hàng hóa, thành phẩm bán trực tiếp

(2) Xuất hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán

(3) Khi hàng gửi đi bán được xác định la tiêu thụ

(4) Trích khấu hao BĐSĐT cho thuê

(5) Trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho

(6) Chi phí sản xuất vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho

(7) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(8) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(9) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng đã bán sang TK 911

- Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ

(2) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận là tiêu thụ đầu kỳ

(3) Giá thành sản phẩm nhập kho trong kỳ

(4) Trị giá vốn hàng mua trong kỳ

(5) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn cuả thành phẩm tồn kho cuối kỳ

(6) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận là tiêu thụ cuối kỳ

(7) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ sang TK 911

Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Trong quá trình quản lý tài chính, các chứng từ quan trọng bao gồm phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ tiền lương, hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ liên quan khác Những tài liệu này đóng vai trò thiết yếu trong việc theo dõi và kiểm soát các giao dịch tài chính, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.

 Tài khoản 641: chi phí bán hàng

Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.

- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:

 Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên

 Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì

 Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng

 Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ

 Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành

 Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác:

- Tài khoản 642: chi phí quản lý doanh nghiệp:

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;

Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là hai khái niệm quan trọng trong kế toán, phản ánh sự chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này và số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết Việc theo dõi và quản lý các khoản dự phòng này giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác tình hình tài chính và khả năng thu hồi nợ, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính.

- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước nhưng chưa sử dụng hết.

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý

- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý

- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng:

- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ

- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí

- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng

- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác

- Các Tài khoản kế toán liên quan khác: TK 111, TK 112,

Giải thích sơ đồ (1): Chi phí nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý (bao gồm tiền lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp, các khoản trích theo lương)

(2): Chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng (phân bổ) cho quá trình bán hàng, công tác quản lý

(3): Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp

Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác hỗ trợ cho quá trình bán hàng, quản lý doanh nghiệp, cũng như thuế GTGT đầu vào có thể được khấu trừ (nếu có).

(5): Trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.

(6): Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.

(7): Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ

(8): Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận bán hàng, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp

(9): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK911

Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

 Tài khoản 821: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Bên Nợ:

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp bổ sung cho các năm trước do phát hiện sai sót không trọng yếu sẽ được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm được xác định bằng cách so sánh số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong cùng năm Sự chênh lệch này chính là yếu tố quan trọng trong việc tính toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm.

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 -

“Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm thấp hơn số thuế tạm nộp, dẫn đến việc giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận trong năm.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ được điều chỉnh giảm nếu phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước, và điều này sẽ được ghi giảm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm hiện tại.

Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong cùng năm.

Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại xảy ra khi số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm Việc này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí thuế và cải thiện hiệu quả tài chính.

Khi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm lớn hơn khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, sự chênh lệch này sẽ được kết chuyển vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.

Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn bên Có TK 8212, liên quan đến "Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại", vào bên Nợ tài khoản 911 - "Xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ.

Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;

- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

(1a): Thuế TNDN hiện hành tạm nộp hoặc nộp bổ sung.

(1b): Thuế TNDN hiện hành nộp thừa (Quyết toán) (2a): Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh

(2b): Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại (3a): Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh.

(3b): Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

(4): Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành:

Chênh lệch số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có trong tài khoản 8211, trong khi đó chênh lệch số phát sinh Có lại lớn hơn số phát sinh Nợ của cùng tài khoản Ngoài ra, cần thực hiện kết chuyển chi phí thuế thu nhập hoãn lại để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

(5a): Chênh lệch số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có TK 8212 (5b): Chênh lệch số phát sinh Có lớn hơn số phát sinh Nợ TK 8212

Kế toán xác định kết quả bán hàng

Kết quả từ hoạt động bán hàng được tính bằng tổng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau khi trừ đi giá vốn hàng bán đã tiêu thụ, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kế toán xác định kết quả bán hàng sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:

TK 911 được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.

+ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối TK 421 phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Các Tài khoản liên quan khác: TK 511, 632, 641, 642,

(1): Kết chuyển giá vốn hàng bán.

(2): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

(3): Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng, doanh thu nội bộ (4a): Kết chuyển chi phí thuế TNDN

(4b): Kết chuyển các khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN (5a): Kết chuyển lãi

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán

Kế toán máy là việc áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống thông tin kế toán, chuyển đổi dữ liệu thành thông tin hữu ích cho người dùng Trong khi tổ chức công tác kế toán với kế toán máy, cần tuân thủ các yêu cầu của kế toán thủ công nhưng cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với công nghệ hiện đại Quy trình xử lý và hệ thống hóa thông tin trong kế toán máy thường được thực hiện theo một trình tự nhất định.

 Khi tổchức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm tin học cần phải quán triệt và tuân thủ các nguyên tắc sau:

Đảm bảo tuân thủ các quy định và chế độ quản lý kinh tế tài chính, đồng thời phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Để hoàn thiện công tác kế toán trong bối cảnh ứng dụng máy vi tính, cần đảm bảo rằng hệ thống kế toán phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động cũng như quy mô và phạm vi hoạt động của đơn vị.

- Đảm bảo phù hợp với yêucầu, trình độ quản lý, trình độ kế toán của DN.

- Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao và phải tính đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.

Xử lý của phần mềm kế toán trên máy

- Phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.

 Nội dung tổ chức công tác KT trong điều hiện kế toán trên máy vi tính:

 Tổ chức mã hóa các đối tượng quản lý

Mã hóa là phương pháp phân loại và gán ký hiệu cho các đối tượng quản lý, giúp nhận diện và tìm kiếm nhanh chóng trong xử lý thông tin tự động Nguyên tắc mã hóa cần đảm bảo tính đầy đủ, đồng bộ, hệ thống và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành cũng như phần mềm kế toán.

Việc mã hóa các đối tượng trong doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu quản trị Trong kế toán bán hàng và xác định kết quả, các đối tượng cần mã hóa bao gồm danh mục tài khoản như TK 632, 131, danh mục chứng từ như hóa đơn GTGT và phiếu thu, danh mục vật tư sản phẩm hàng hóa, cùng với danh mục khách hàng.

Doanh nghiệp cần khai báo và cài đặt thông tin đặc thù cho các đối tượng đã được mã hóa, bao gồm các thông tin liên quan đến vật liệu sản phẩm như kho, tên, mã và đơn vị tính Việc cài đặt những thông số này giúp máy tự động hiển thị các thông tin liên quan khi làm việc với từng đối tượng, nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý dữ liệu.

Tổ chức chứng từ kế toán

Tổ chức chứng từ kế toán là bước đầu tiên trong quy trình kế toán, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầu vào Điều này tạo ra cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin, giúp chuyển đổi thành thông tin kế toán phục vụ cho các đối tượng sử dụng.

Nội dung của tổ chức hệ thống chứng từ bao gồm:

+ Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy.

+ Tổ chức luân chuyển, xử lý và bảo quản chứng từ.

Trong phần mềm kế toán, hệ thống tài khoản thường được cài đặt sẵn với các tài khoản cấp 1 và cấp 2 theo quy định của Bộ Tài chính Các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cấp 3 và cấp 4 dựa trên đặc điểm riêng của mình, mã hóa các đối tượng quản lý một cách chi tiết Khi sử dụng phần mềm, người dùng có thể dễ dàng tìm kiếm, xem và in sổ sách kế toán bằng cách lọc theo tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết.

Tổ chức hệ thống sổ sách báo cáo kế toán:

Dựa trên hệ thống sổ kế toán tổng hợp (KTTH), các chương trình phần mềm kế toán sẽ được thiết kế nhằm tự động hóa việc xử lý và hệ thống hóa thông tin của từng doanh nghiệp Thông tin từ các chứng từ gốc sẽ được nhập vào và lưu giữ trong các tệp tin dữ liệu chi tiết, sau đó được hệ thống hóa để lập Sổ Cái Định kỳ, Sổ Cái sẽ được xử lý để tạo ra các báo cáo kế toán cần thiết.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ GLOBAL VIỆT NAM

Khái quát chung về công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam 37 1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam

2.1.1.1 Thông tin chung về công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam

- Tên công ty: Cty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam chi nhánh Hải Phòng

- Tên giao dịch: MC GLOBAL VIETNAM CO., LTD

- Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ, Thương mại

- Hình thức sở hữu vốn: Trách nhiệm hữu hạn

- Địa chỉ: Số 6 Hồ Xuân Hương, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, Hải Phòng

- Giấy phép kinh doanh: 0104853161-001- ngày cấp:17/07/2012

- Website: www.mcglobalvietnam.com, Email: thuy.le@mcglobalvietnam.com

- Giám đốc: LÊ THỊ THANH THUÝ, Điện thoại: 0946162038

- Trụ sở chính: Số 28 Đường Xuân La, Phường Xuân La, Quận Tây Hồ,

- Chi nhánh khác: o Chi nhánh Hà Tĩnh:

 Địa chỉ: Kì Trinh, Kì Anh, Hà Tĩnh

 Điện thoại: 039869979 o Chi nhánh Hồ Chính Minh:

 Địa chỉ: Số 281/50/7, Lê Văn Sĩ, Tân Bình, Hồ Chí Minh

Mục tiêu của Cty Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam chi nhánh Hải Phòng là xây dựng MC GLOBAL trở thành tập đoàn thương mại và đầu tư hàng đầu tại Việt Nam Cty cam kết khẳng định thương hiệu trong nước và quốc tế, nâng cao hiệu quả quản lý, mở rộng mạng lưới hoạt động và đa dạng hóa dịch vụ trong ngành giao thông vận tải Đặc biệt, cải thiện chất lượng dịch vụ sẽ được chú trọng trong giai đoạn tới nhằm nâng cao sức cạnh tranh, duy trì thị phần và doanh thu, lợi nhuận trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt.

Chiến lược phát triển của công ty tập trung vào việc củng cố các dịch vụ truyền thống như giao nhận hàng hóa và xuất khẩu qua đường biển, hàng không Công ty cam kết đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực logistics, bao gồm nâng cao nhân lực, kho bãi và trang thiết bị vận tải để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước Đồng thời, công ty cũng chú trọng đầu tư trang bị tàu container nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ vận tải nội địa và quốc tế.

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của cty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam Được thành lập tài Hàn Quốc từ năm 1992, MC GLOBAL với hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận, vận tải trên khắp thế giới, Chú trọng đầu tư và nâng cao năng lực cho nguồn lực con người và cơ sở vật chất kỹ thuật, hoàn thiện quy trình nhghiệp vụ hình thành các chuỗi cung ứng dịch vụ hiện đại hướng tới khách hàng và các đối tác trong khu vực Nhờ tạo dựng được sự tin cậy cũng như uy tín đối với các khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh nội địa cũng như trên trường quốc tế, MC GLOBAL đã phát triển lớn mạnh, vượt qua gianh giới quốc gia để vươn ra nắm bắt cơ hội trên bình diện khu vực, đặc biệt là Đông Nam Á.

Cty MC Global Việt Nam được thành lập vào năm 2008 được xem là đại diện của MC GLOBAL tại Việt Nam với trụ sở chính tại số 28 Đường Xuân

Công ty MC Global Việt Nam, tọa lạc tại La, Phường Xuân La, Quận Tây Hồ, Hà Nội, đã thu hút một lượng lớn khách hàng trong những năm qua Điều này được thực hiện nhờ vào việc công ty luôn đề cao phương châm phục vụ và tạo dựng niềm tin vững chắc với khách hàng.

“Uy tín và Hiệu quả”.

Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam, thành lập vào ngày 17 tháng 2 năm 2012 tại Hải Phòng, là chi nhánh của tập đoàn MC GLOBAL Việt Nam Với tiêu chí "Uy tín và Hiệu quả" hàng đầu, công ty cam kết cung cấp dịch vụ tốt nhất với giá cả hợp lý, đáp ứng mong đợi và sự tin tưởng của khách hàng trong sự phát triển bền vững.

Kể từ khi thành lập, công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam đã trải qua ba năm hoạt động đầy thách thức trong bối cảnh kinh tế biến động, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông vận tải Với quyết tâm vươn lên bền bỉ và vững chắc, công ty đã phát triển từ một chi nhánh của tập đoàn MC GLOBAL Việt Nam thành một trong những đơn vị đáng tin cậy trong ngành công nghiệp vận tải tại Hải Phòng.

2.1.1.3 Quy mô của cty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam trong những năm gần đây:

Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam đã trải qua sự phát triển đáng kể về quy mô và kết quả kinh doanh từ khi thành lập cho đến những năm gần đây, điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu thống kê.

Bảng 1: Số lượng và trình độ cán bộ công nhân viên của công ty trong năm 2012-2014

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Số lượng lao động Người 15 17 17

Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam đã duy trì số lượng lao động ổn định qua các năm, không có sự tăng đột biến do mới thành lập tại Hải Phòng và đang trong giai đoạn thích nghi với môi trường kinh doanh mới Tuy nhiên, chất lượng lao động đã được cải thiện rõ rệt về trình độ văn hóa và kỹ năng chuyên môn, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động thương mại – dịch vụ của Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam 2.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh – thương mại của Công ty

MC GLOBAL Việt Nam, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ Ngành nghề kinh doanh chính của công ty được liệt kê rõ ràng trong tài liệu.

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu, bao gồm bốc xếp, giao nhận và vận chuyển các loại hàng siêu trường, siêu trọng, cũng như hàng quá khổ và quá tải.

- Đại lý giao nhận cho các hãng giao nhận và vận tải nước ngoài;

- Môi giới thuê và cho thuê tàu cho các chủ hàng và chỉ tàu trong và ngoài nước;

Kinh doanh vận tải hàng hóa nội địa và quá cảnh, cho thuê văn phòng làm việc cùng kho bãi theo quy định của pháp luật, và thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp cũng như nhận ủy thác xuất nhập khẩu.

Dịch vụ thương mại liên quan đến giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm các thủ tục hải quan, tái chế, bao bì và kiểm kiện hàng hóa Những dịch vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quy trình xuất nhập khẩu diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

- Kinh doanh vận tải hàng hóa đa phương thức;

- Tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, trưng bày, giới thiệu sản phẩm hàng hóa;

- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác: đường thủy, bến cảng và các công trình trên sông, các cảng du lịch, cửa sông;

Bốc xếp hàng hóa cảng biển là quá trình xếp hàng hóa hoặc hành lý của hành khách lên tàu biển, cũng như bốc dỡ hàng hóa và hành lý từ tàu biển Công việc này bao gồm việc bốc vác hàng hóa tại cảng biển, đảm bảo việc vận chuyển hàng hóa diễn ra an toàn và hiệu quả.

- Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại; môi giới hàng hải, đại lý tàu biển.

2.1.2.2 Quy trình bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty

Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam cung cấp ba loại dịch vụ chính: giao nhận nội địa, giao nhận xuất và giao nhận nhập Trong đó, giao nhận xuất, bao gồm dịch vụ hàng không xuất, đường biển xuất và đại lý tàu biển xuất, là dịch vụ phổ biến nhất Khách hàng sẽ bắt đầu bằng việc liên hệ với quầy lễ tân, nơi họ được giới thiệu đến phòng nghiệp vụ cước hoặc phòng kinh doanh Nhân viên kinh doanh sẽ tiếp nhận yêu cầu và liên hệ với các đơn vị cung cấp dịch vụ như hãng hàng không, hãng tàu biển hoặc đại lý biển để thương thảo giá cả và dịch vụ Sau đó, nhân viên sẽ gửi báo giá cho khách hàng và hai bên sẽ tiến hành thỏa thuận để ký kết hợp đồng giao dịch.

Sơ đồ 1: Quy trình bán hàng và cung cấp dịch vụ

Sau khi thống nhất với khách hàng, nhân viên sale sẽ đặt hàng dịch vụ và ký hợp đồng với nhà cung cấp Tiếp theo, họ lập hướng dẫn và vận đơn, chứng từ xác nhận việc công ty đã xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển hoặc đã nhận hàng Từ đó, nhân viên tạo file làm hàng bao gồm các chứng từ như hợp đồng, vận đơn và hướng dẫn sale Quy trình này cũng bao gồm việc hỏi giá và chào giá cho khách hàng.

Nhận yêu cầu Đặt file làm hàng

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam

2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2.2.1.1 Các loại hàng hóa và dịch vụ tại Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam

Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam hiện đang tập trung vào việc kinh doanh các loại hàng hóa và dịch vụ đa dạng, được liệt kê cụ thể trong bảng dưới đây.

Bảng 2: Hàng hóa và dịch vụ cung cấp bởi cty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam

STT Tên ngành Mã ngành

1 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải 5229

2 Kinh doanh đồ dùng khác cho gia đình 4649

3 Kinh doanh máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm 46510

4 Kinh doanh thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông 46520

5 Kinh doanh máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác 4659

6 Kinh doanh nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan 4661

7 Bán buôn kim loại và quặng kim loại 4662

8 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng 4663

9 Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu 4669

2.2.1.2 Phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam

Phương thức bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa Để đáp ứng nhu cầu thị trường và cung cấp sản phẩm chất lượng, việc lựa chọn phương thức bán hàng hiệu quả là cần thiết để lưu thông hàng hóa đến tay người tiêu dùng nhanh chóng và hiệu quả Cty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam nhận thức rõ điều này và đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng linh hoạt, chủ yếu tập trung vào bán buôn, nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng và mở rộng thị trường.

Công ty áp dụng phương thức bán buôn cho các doanh nghiệp tư nhân, nhà thầu dự án và cửa hàng với số lượng lớn Trong hoạt động bán buôn, công ty sử dụng hai phương thức chính để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp cho phép khách hàng nhận hàng tại kho hoặc qua dịch vụ chuyển phát, với chi phí vận chuyển thường do bên bán chịu Hàng nhập sẽ được bảo quản trong kho và công ty sẽ xuất kho giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua Sau khi đại diện nhận đủ hàng và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được coi là đã tiêu thụ.

Hình thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng, hay còn gọi là giao hàng trực tiếp, cho phép công ty giao hàng ngay cho đại diện bên mua tại cảng hoặc địa điểm nhận hàng mà không cần nhập kho Sau khi đại diện bên mua ký nhận hàng và thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá sẽ được xác nhận là đã tiêu thụ.

2.2.1.3 Phương thức và hình thức thanh toán tại Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam Đối với từng đơn vị khách hàng công ty phụ thuộc vào mối quan hệ thương mại cũng như uy tín của khách hàng đối với công ty để lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp, nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tránh chiếm dụng vốn cũng như đảm bảo duy trì mối quan hệ thương mại bền vững,hiệu quả với các đơn vị khách hàng của công ty.

Công ty thực hiện 2 phương thức thanh toán sau:

Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt là phương thức mà khách hàng thực hiện thanh toán ngay khi nhận hàng từ công ty Phương thức này thường được áp dụng cho những người mua hàng với khối lượng nhỏ và chưa có tài khoản ngân hàng.

Thanh toán qua ngân hàng là phương thức mà ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng, giúp chuyển tiền hàng từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán Phương thức này bao gồm nhiều hình thức như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh toán bằng séc, thư tín dụng, và thanh toán bù trừ Thường thì, hình thức thanh toán này được áp dụng cho những khách hàng mua hàng với số lượng lớn và đã có tài khoản tại ngân hàng.

Tuy nhiên ở công ty phương thức thanh toán chủ yếu là thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.

2.2.2 Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam trong điều kiện áp dụng kế toán máy

2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng

Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng tại công ty:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi có khối lượng thành phẩm đã được tiêu thụ và khách hàng chấp nhận thanh toán, bất kể việc thu tiền đã diễn ra hay chưa.

+Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng được phản ánh theo giá bán chưa có thuế GTGT.

Chứng từ Kế toán sử dụng:

Doanh thu được ghi nhận khi hàng hóa và dịch vụ đã được giao cho khách hàng, hóa đơn đã được phát hành và khách hàng đã chấp nhận thanh toán.

+ Hợp đồng mua bán hàng hóa + Phiếu thu tiền mặt

+ Hóa đơn GTGT + Phiếu xuất kho + Uỷ nhiệm thu + Giấy báo có của Ngân hàng…

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK này phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu.

+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.

+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.

+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kinh doanh.

Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.

TK 511 cuối kỳ không có số dư

Quy trình kế toán bán hàng:

Công ty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam hiện đang thực hiện song song hai hoạt động chính: cung cấp dịch vụ và mua dịch vụ từ bên ngoài Hai loại giao dịch này luôn xảy ra đồng thời, vì vậy kế toán nghiệp vụ cần xử lý cả hai loại giao dịch này một cách hiệu quả Quy trình kế toán cho việc mua và bán dịch vụ có sự khác biệt rõ rệt, đòi hỏi sự chú ý và chuyên môn trong việc quản lý.

Với đầu ra: là những giao dịch mà công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng có quy trình xử lý kế toán như sau:

Sau khi nhân viên kinh doanh hoàn thành file làm hàng và gửi cho kế toán, kế toán sẽ kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của các chứng từ trong file Nếu mọi thứ đều hợp lệ, kế toán sẽ tiến hành lập hóa đơn thu khách hàng, được scan thành ba liên: trắng, đỏ và xanh.

Liên trắng là liên gốc mà kế toán lưu giữ trong quyển hóa đơn gốc Cuối tháng, dựa vào liên này, kế toán sẽ lập bảng kê bán hàng và báo cáo sử dụng hóa đơn để nộp cho phòng kế toán tổng hợp.

Liên xanh được sử dụng để kèm theo chứng từ thanh toán và theo dõi công nợ của khách hàng Hàng ngày, kế toán kiểm tra ngân hàng để thông báo nhân viên thực hiện telex cho khách hàng Nếu khách hàng đã thanh toán, kế toán sẽ thông báo cho kế toán tiền gửi ngân hàng và xử lý công nợ của khách hàng.

(4) Với liên đỏ sẽ được gửi cho khách hàng.

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ GLOBAL VIỆT NAM

Ngày đăng: 12/10/2022, 08:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình kế toán tài chính – Học Viện Tài Chính Khác
2. Giáo trình kế toán doanh nghiệp thương mại, dịch vụ - Học Viện Tài Chính Khác
3. Giáo trình tổ chức công tác kế toán – Học Viện Tài Chính 4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Khác
5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh Khác
6. 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam – NXB thống kê ( 02-2006) 7. Chế độ kế toán theo quyết định 48 QĐ/BTC ngày 14/09/2006 Khác
8. Các tài liệu mà đơn vị thực tập cung cấp, số liệu kế toán trên phần mềm MISA SME.NET 2012 của đơn vị và các tài liệu có liên quan khác Khác
9. Các trang Web đăng tải thông tin về kinh tế, tài chính.10.Luận văn khóa trước Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Số lượng và trình độ cán bộ cơng nhân viên của cơng ty trong năm 2012-2014 - (Luận văn học viện tài chính) THỰC TRẠNG tổ CHỨC kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH DỊCH vụ và đầu tư GLOBAL VIỆT NAM 1
Bảng 1 Số lượng và trình độ cán bộ cơng nhân viên của cơng ty trong năm 2012-2014 (Trang 41)
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung. - (Luận văn học viện tài chính) THỰC TRẠNG tổ CHỨC kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH DỊCH vụ và đầu tư GLOBAL VIỆT NAM 1
Sơ đồ 4 Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung (Trang 50)
Hình 1: Giao diện Bàn làm việc của phần mềm kế toán MISA SM.NET 2012 R87 - (Luận văn học viện tài chính) THỰC TRẠNG tổ CHỨC kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH DỊCH vụ và đầu tư GLOBAL VIỆT NAM 1
Hình 1 Giao diện Bàn làm việc của phần mềm kế toán MISA SM.NET 2012 R87 (Trang 53)
Hình 2: Giao diện phân hệ Danh mụcTài khoản - (Luận văn học viện tài chính) THỰC TRẠNG tổ CHỨC kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH DỊCH vụ và đầu tư GLOBAL VIỆT NAM 1
Hình 2 Giao diện phân hệ Danh mụcTài khoản (Trang 55)
Hình 3: Giao diện phân hệ Danh mục Khách hàng - (Luận văn học viện tài chính) THỰC TRẠNG tổ CHỨC kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH DỊCH vụ và đầu tư GLOBAL VIỆT NAM 1
Hình 3 Giao diện phân hệ Danh mục Khách hàng (Trang 56)
Bảng 2: Hàng hóa và dịch vụ cung cấp bởi cty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam - (Luận văn học viện tài chính) THỰC TRẠNG tổ CHỨC kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH DỊCH vụ và đầu tư GLOBAL VIỆT NAM 1
Bảng 2 Hàng hóa và dịch vụ cung cấp bởi cty TNHH Dịch vụ và Đầu tư Global Việt Nam (Trang 57)
Hình thức thanh toán: tiền mặt - (Luận văn học viện tài chính) THỰC TRẠNG tổ CHỨC kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH DỊCH vụ và đầu tư GLOBAL VIỆT NAM 1
Hình th ức thanh toán: tiền mặt (Trang 63)
Hình 5: Giao diện nhập liệu của Phiếu thu - (Luận văn học viện tài chính) THỰC TRẠNG tổ CHỨC kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH DỊCH vụ và đầu tư GLOBAL VIỆT NAM 1
Hình 5 Giao diện nhập liệu của Phiếu thu (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w