Cơ sở lý luận và thực tiễn của vận dụng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong quản lý
Cơ sở lý luận
2.1.1 Tổng quan về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, nơi diễn ra việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp đến người mua, đồng thời doanh nghiệp thu được tiền hoặc quyền thu tiền.
Xét từ khía cạnh kinh tế, bán hàng là quá trình chuyển đổi hàng hóa từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ Quá trình này tại các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại, có những đặc điểm chính đáng chú ý.
Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán đống ý bán, người mua đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Quyền sở hữu hàng hóa đã có sự thay đổi: người bán mất quyền sở hữu, trong khi người mua nhận quyền sở hữu đối với hàng hóa đã giao dịch Trong quá trình tiêu thụ, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho khách hàng và thu về doanh thu bán hàng Doanh thu này là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Khái niệm về doanh thu, doanh thu thuần
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán Doanh thu phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần quan trọng vào sự phát triển của vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ phản ánh tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã nhận hoặc dự kiến sẽ nhận Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được coi là doanh thu, và các khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu chỉ làm tăng vốn chủ sở hữu mà không tạo ra doanh thu.
Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được từ giao dịch giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản Doanh thu được tính bằng giá trị hợp lý sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại Đối với các khoản tiền chưa nhận ngay, doanh thu sẽ được quy đổi về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận theo tỷ lệ lãi suất hiện hành, có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa trong tương lai Ngoài ra, việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị không được xem là giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự, giao dịch này được coi là tạo ra doanh thu Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền Nếu không thể xác định giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, doanh thu sẽ được xác định theo giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi, cũng sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm cho người mua, không còn nắm giữ quyền quản lý hay kiểm soát hàng hóa Doanh thu phải được xác định một cách chắc chắn, và doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch, cùng với việc xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp thực sự nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch Nếu lợi ích này phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn, doanh thu chỉ được ghi nhận khi yếu tố đó được làm rõ, chẳng hạn như sự chấp nhận của chính phủ về việc chuyển tiền từ nước ngoài Trong trường hợp doanh thu đã được ghi nhận nhưng chưa thu được tiền, nếu xác định khoản nợ phải thu không thể thu hồi, doanh nghiệp phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không giảm doanh thu Đối với các khoản nợ khó đòi, doanh nghiệp cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu Khi xác định các khoản nợ thực sự không thể thu hồi, doanh nghiệp có thể bù đắp bằng nguồn dự phòng đã lập.
Doanh thu và chi phí liên quan đến một giao dịch cần được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp Các chi phí, bao gồm chi phí phát sinh sau ngày giao hàng như chi phí bảo hành, thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn.
Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị của hàng hóa đã được tiêu thụ trong kỳ, bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư đã bán Ngoài ra, giá vốn hàng bán còn bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư bất động sản, như chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản đầu tư, cũng như chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư (Bộ Tài chính, 2014).
Sau khi xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán cần tính toán kết quả để trình bày trong báo cáo tài chính, cụ thể là báo cáo kết quả kinh doanh Việc xác định giá vốn hàng đã bán phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp và sự biến động của sản phẩm, hàng hóa.
Trị giá vốn của hàng đã bán được tính bằng tổng trị giá vốn của hàng đã xuất bán cộng với chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại.
Giá vốn hàng hóa xuất bán
= Giá mua + Chi phí thu mua
+ Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
Theo Thông tư số 200 của Bộ Tài chính, có ba phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho nhằm tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, bao gồm giảm trừ hàng mua và chiết khấu thương mại.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) giả định rằng hàng hóa được nhập kho trước sẽ được xuất kho trước Theo đó, giá trị hàng hóa xuất kho được xác định theo giá thực tế của lô hàng nhập đầu tiên Do đó, vật tư tồn kho vào cuối kỳ sẽ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho gần nhất.
Cơ sở thực tiễn
Tình hình vận dụng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong quản lý doanh nghiệp thương mại:
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại Quá trình này giúp chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, cho phép doanh nghiệp thực hiện giá trị sản phẩm và hàng hóa, đồng thời quay vòng nguồn vốn để tái sản xuất kinh doanh mở rộng và thu được lợi nhuận.
Hoạt động bán hàng là cốt lõi của các doanh nghiệp thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận, từ đó giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển Đối với nền kinh tế quốc dân, việc thực hiện hiệu quả khâu bán hàng không chỉ kết nối lưu thông hàng hóa với lưu chuyển tiền tệ mà còn góp phần ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, nâng cao đời sống người lao động và toàn xã hội.
Yêu cầu cải tiến hệ thống kế toán tổng thể, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, là điều cần thiết trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại, giúp nhà quản trị đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và phát triển chiến lược hợp lý Đồng thời, nó cũng hỗ trợ Nhà nước trong việc theo dõi tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế Ngoài ra, Nhà nước có khả năng kiểm tra việc tuân thủ nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước.
Hiện nay, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty đã được xây dựng hoàn thiện, tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế và yêu cầu quản lý nhà nước Bộ máy kế toán được tổ chức khoa học với sự phân công rõ ràng giữa kế toán trưởng và các kế toán viên, giúp tăng cường sự phối hợp và kiểm tra số liệu, giảm thiểu sai sót Các doanh nghiệp cũng thường xuyên cập nhật hệ thống tài khoản, xây dựng tài khoản cấp hai chi tiết để cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Hình thức chứng từ ghi sổ được áp dụng, đảm bảo các báo cáo tài chính lập đúng quy định, phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và cung cấp thông tin về tình hình tài chính, doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Hiện nay, hệ thống kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh chưa được tổ chức hiệu quả, dẫn đến việc không cung cấp đầy đủ thông tin quản trị cần thiết và kịp thời cho ban lãnh đạo trong quá trình ra quyết định kinh doanh.
Ban lãnh đạo công ty chưa xác định rõ tiêu chí phân loại chi phí thành biến phí và định phí, điều này ảnh hưởng đến quá trình lập dự toán và hoạch định phối hợp giữa các mức độ chi phí, khối lượng và doanh thu, nhằm đạt được lợi nhuận tối ưu.
Việc thu thập thông tin để xây dựng dự toán doanh thu và chi phí còn hạn chế, chủ yếu mang tính thống kê và lượng hóa số liệu Nhiều công ty chưa có bộ phận quản trị chuyên trách để phân tích, thu thập thông tin và đánh giá tình hình thị trường, dẫn đến dự toán doanh thu và chi phí không sát với thực tế và không đáp ứng được yêu cầu hoạch định chính sách phát triển của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp thương mại vẫn chưa phát triển các báo cáo trách nhiệm, tức là những báo cáo thể hiện kết quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm dựa trên dự toán và thực tế thực hiện.
Công ty chưa chú trọng đúng mức đến việc phân tích kết quả kinh doanh, thiếu so sánh với hoạt động bán hàng cùng kỳ để xác định các yếu tố tích cực và vấn đề tồn tại, từ đó cần có giải pháp khắc phục kịp thời.
Việc xây dựng hệ thống kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh, là điều cần thiết cho công ty Cần áp dụng các tiêu chí cụ thể để phân loại chi phí thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp, dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh Đối với biến phí, việc thiết lập định mức và kiểm soát tốt là rất quan trọng để quản lý chi phí hiệu quả ở các mức độ hoạt động khác nhau.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại cần thực hiện công tác dự toán một cách cụ thể và hợp lý, bao gồm dự toán mua hàng và dự toán tiền.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cần xây dựng báo cáo cho từng bộ phận để đánh giá trách nhiệm của các bộ phận Các báo cáo quản trị này phải được thực hiện thường xuyên hàng tháng và hàng quý để phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp Doanh nghiệp nên lập một số báo cáo quản trị như báo cáo tình hình nợ theo thời hạn với khách hàng, báo cáo doanh thu bán hàng theo khách hàng, và phân tích tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cần nỗ lực không ngừng và đổi mới phương thức quản lý để đạt được sự phát triển bền vững Một trong những yêu cầu quan trọng là hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh một cách hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo
Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo
- Người đại diện: Nguyễn Hữu Phương
- Trụ sở chính: Thôn Thành Dền - Xã Đào Viên - Huyện Quế Võ - Bắc Ninh
- Ngân hàng giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nông nghiệp Anpo là một doanh nghiệp nội địa, sở hữu tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và thực hiện hạch toán độc lập, đồng thời tự chủ về tài chính.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và buôn bán các sản phẩm nông nghiệp như thuốc trừ sâu, phân bón, giống cây trồng và máy móc phụ tùng, chủ yếu phục vụ thị trường nội địa Với vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp Việt Nam, Anpo cung cấp hàng năm 100.000 tấn phân bón và thuốc trừ sâu, cùng với 500 triệu con giống và hàng nghìn hóa đơn dịch vụ chăm sóc cây giống, góp phần nâng cao hiệu quả trồng trọt và chăn nuôi.
Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 010302027277 cấp ngày 15/2/2008 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp
Hiện tại, công ty chủ yếu tập trung vào thị trường nội địa, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc Mục tiêu trong ba năm tới là mở rộng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Công ty sở hữu hệ thống quản lý hiệu quả và linh hoạt với tổng số nhân lực khoảng 139 người, bao gồm cả Ban giám đốc Cơ cấu quản lý được tổ chức theo hình thức tập trung, yêu cầu tất cả các đề nghị phải được Giám đốc và Phó Giám đốc ủy quyền phê duyệt.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý được mô tả như sau:
Hình 3 1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo
Nguồn: Phòng Tổ chức Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
- Giám đốc: Ông Nguyễn Hữu Phương
Là người đứng đầu công ty, Giám đốc điều hành (CEO) chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh và giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình vận hành.
Lãnh đọa, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình hoạt động của công ty
Giám đốc công ty có quyền ký kết hợp đồng kinh tế và thiết lập quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan, đồng thời quản lý và điều hành mọi phòng ban trong công ty.
Tham mưu giúp Ban Giám đốc trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động, quy hoạch, đào tạo, thôi việc người lao động
Giải quyết các chế độ, quyền lợi, chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước
Triển khai và giám sát việc tổ chức thực hiện các Chính sách Pháp luật hiện
Phòng Tài chính - Kế toán và Phòng Tổ chức có trách nhiệm xây dựng và kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy định của công ty Ngoài ra, phòng còn cung cấp tư vấn về pháp luật để đảm bảo tuân thủ các quy định hành chính.
- Phòng Tài chính - Kế toán
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty, đồng thời điều hành các hoạt động chung để đảm bảo sự phát triển bền vững của tổ chức.
Quản lý đề xuất các biện pháp nhằm phát huy sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực thúc đẩy hiệu quẩ kinh doanh
Quản lý hóa đơn và các biểu mẫu chứng từ kế toán là rất quan trọng trong việc tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán, sổ sách và báo cáo Việc này giúp đảm bảo rằng tất cả các tài liệu liên quan được sắp xếp một cách khoa học và dễ dàng truy xuất khi cần thiết.
Phòng Kinh doanh hỗ trợ Tổng giám đốc trong việc bán các sản phẩm và dịch vụ của Công ty, bao gồm cho vay, bảo lãnh, cấp tín dụng, huy động vốn, và tư vấn tài chính Ngoài ra, phòng còn phụ trách nghiên cứu và phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, cũng như xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động này trong phạm vi nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công việc của Phòng từng tháng để trình Giám đốc phê duyệt
Tổ chức bộ máy nhân sự và phân công công việc trong phòng là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo hoàn thành ngân sách năm và kế hoạch công việc đã được phê duyệt.
Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác theo yêu cầu của Ban điều hành
Xây dựng và đánh giá hiệu quả các quy trình, quy định nghiệp vụ của Phòng là cần thiết để cải tiến liên tục, từ đó nâng cao hoạt động của Công ty.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành phân công Lĩnh vực Quan hệ khách hàng
Tham mưu xây dựng và đề xuất chính sách bán hàng bao gồm giá cả, khuyến mãi, chiết khấu và các chương trình quảng bá nhằm tiếp cận khách hàng, sau đó trình Giám đốc phê duyệt và thực hiện theo chính sách đã được phê duyệt.
Lập mục tiêu và kế hoạch bán hàng để trình Giám đốc phê duyệt định kỳ, sau đó triển khai bán các sản phẩm và dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu đã được phê duyệt Đồng thời, tuân thủ các quy định của Công ty trong việc đề xuất chính sách cho khách hàng khi cung cấp sản phẩm và dịch vụ thuộc chức năng nhiệm vụ.
Tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục tiêu của Công ty
Tìm kiếm, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng Chăm sóc khách hàng theo chính sách của Công ty
Thu thập và quản lý thông tin khách hàng theo quy định là nhiệm vụ quan trọng, nhằm phục vụ cho việc đánh giá xếp hạng và thẩm định hồ sơ khách hàng Định kỳ, cần phân tích thông tin ngành và nhu cầu thị trường để hỗ trợ Ban điều hành trong việc định hướng và định vị sản phẩm phù hợp Đồng thời, đánh giá hiệu quả của các sản phẩm và dịch vụ hiện có để từ đó nghiên cứu và cải tiến chất lượng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Thực hiện việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
3.1.3 Tài chính của Công ty TNHH Anpo
Tình hình biến động tài sản
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu đã được thu thập và công bố trước đó, bao gồm cả số liệu nội bộ của công ty Các nguồn dữ liệu thứ cấp bên ngoài công ty có thể là sách, báo chí, báo cáo và số liệu từ các cơ quan nhà nước, cũng như thông tin từ internet.
Trong luận văn này, dữ liệu thứ cấp được sử dụng bao gồm số liệu thống kê về kết quả bán hàng và hệ thống báo cáo tài chính hàng năm của công ty, như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Ngoài ra, các sổ sách kế toán như Sổ Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết về doanh thu, giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng cũng được xem xét Hệ thống khung pháp lý kế toán liên quan đến doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng là một phần quan trọng trong nghiên cứu này.
Tôi đã tham khảo các nghiên cứu công bố từ các cơ quan nghiên cứu và nhà khoa học, cũng như tài liệu về chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, bài báo từ Tạp chí kế toán, giáo trình kế toán và thông tin trên web Qua đó, tôi rút ra bài học về việc áp dụng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong quản lý tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo Dữ liệu được thu thập thông qua việc sao chép, đọc và trích dẫn từ các tài liệu tham khảo.
- Đối với dữ liệu sơ cấp
Tác giả áp dụng phương pháp khảo sát và ghi chép để nghiên cứu hệ thống sổ sách và cơ sở vật chất liên quan đến công tác kế toán bán hàng, nhằm xác định kết quả hoạt động bán hàng tại công ty.
Để phục vụ cho nghiên cứu, tác giả đã thu thập thông tin bằng cách sử dụng bảng hỏi đã được chuẩn bị trước Nội dung bảng hỏi này chứa đựng nhiều thông tin quan trọng liên quan đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng (KQBH) tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nông nghiệp Anpo.
Tác giả đã chọn mẫu điều tra bằng cách sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn Giám đốc và các trưởng bộ phận của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nông nghiệp Anpo Mục tiêu là thu thập dữ liệu liên quan đến kế toán bán hàng và đánh giá kết quả hoạt động bán hàng của công ty.
Bảng 3.5 Số lƣợng mẫu điều tra Đơn vị tính: Người Đơn vị Đối tƣợng Tổng thể mẫu Số lƣợng mẫu
1 Ban Giám đốc Giám đốc, phó giám đốc 3 3
2 Phòng Tổ chức Trưởng phòng, phó phòng 2 2
Trưởng phòng, phó phòng và nhân viên
Trưởng phòng, phó phòng, quản lý
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệ
Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lý số liệu
Dựa trên số liệu thu thập từ điều tra, quan sát, phỏng vấn và ghi chép, tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để xử lý thông tin Từ đó, tác giả tiến hành đánh giá và phân tích thực trạng kế toán bán hàng cũng như xác định kết quả bán hàng trong quản lý tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ nông nghiệp Anpo.
Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh theo 3 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác và lôgíc
* Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này được nhập vào máy tính và tổng hợp theo các theo năm
* Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính điện tử, phần mềm excel
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả
Sau khi thu thập và phân tích số liệu, cần tiến hành phân tổ và tổng hợp thống kê, tính toán các loại số tuyệt đối, tương đối và số bình quân Việc sử dụng các chỉ tiêu này giúp so sánh và phân tích rõ ràng mối quan hệ giữa các hoạt động, từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bán hàng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp thống kê so sánh
So sánh trong phân tích là việc đối chiếu các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa, nhằm xác định xu hướng biến động của chúng Việc so sánh các chỉ tiêu của năm này với năm trước hay kỳ này với kỳ trước giúp tổng hợp những điểm chung và phân biệt những nét riêng của từng chỉ tiêu Từ đó, có thể đánh giá một cách khách quan thực trạng dự toán bán hàng, công tác bán hàng và quá trình kiểm soát kế toán bán hàng tại doanh nghiệp.
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu a) Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu chung
- Nhân lực theo giới tính; theo trình độ; theo tính chất công việc
- Doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, lợi nhuận trước và sau thuế
- Hệ thống các đại lý theo cấp và theo khu vực b) Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về dự toán bán hàng
- Dự toán bán hàng theo sản phẩm qua các quý, năm
Dự toán mua hàng theo sản phẩm cần được thực hiện theo từng quý và năm, bao gồm các yếu tố quan trọng như doanh số bán dự kiến, tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ và trị giá hàng mua dự kiến Việc lập kế hoạch này giúp doanh nghiệp quản lý nguồn hàng hiệu quả và đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Dự toán giá vốn hàng bán theo quý, năm
- Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
- Dự toán kết quả bán hàng c) Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về thực hiện bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Số lượng, đơn giá bán hàng theo sản phẩm
- Số lượng, đơn giá bán hàng theo kênh phân phối
- Số tiền thanh toán với người mua hàng
- Doanh thu bán hàng theo sản phẩm
- Chi phí quản lý kinh doanh d) Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu về kiểm soát bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Dự toán và thực hiện doanh thu tiêu thụ theo sản phẩm
- Dự toán và thực hiện giá vốn hàng bán theo sản phẩm
- Dự toán và thực hiện kết quả bán hàng theo năm
- Chênh lệch giữa thực hiện và dự toán kết quả bán hàng.