NHIỆM VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Bán hàng và xác định kết quả Kinh Doanh
Mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận Quá trình bán hàng không chỉ giúp doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh mà còn là giai đoạn cuối cùng trong chu trình kinh doanh, nơi vốn được chuyển đổi từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
Việc thực hiện hiệu quả hoạt động bán hàng không chỉ ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Tổ chức theo dõi và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình vận chuyển hàng hóa đến các doanh nghiệp, bao gồm cả số lượng chuyến hàng và phiếu yêu cầu vận chuyển Giám sát chặt chẽ sự biến động của từng chuyến hàng là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong quản lý logistics.
Theo dõi và quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ là rất quan trọng, bao gồm việc ghi chép kịp thời và đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập từ bán hàng, cũng như các chi phí và khoản thu nhập khác.
- Phương thức, thời điểm cung cấp dịch vụ:
Trong cơ chế thị trường, để tăng cường khả năng bán sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp cần cải thiện chất lượng và triển khai chiến lược Marketing hiệu quả Đồng thời, việc linh hoạt trong lựa chọn và áp dụng các phương thức bán hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thành kế hoạch doanh thu.
Việc thanh toán tiền hàng được tiến hàng theo nhiều phương thức khác nhau nhưng chủ yếu là các hình thức sau:
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt là phương thức có đặc điểm nổi bật là thời gian từ khi ký hợp đồng kinh tế vận chuyển hàng hóa đến khi thanh toán tiền hàng rất ngắn, thậm chí có thể diễn ra đồng thời.
Thanh toán chậm là hình thức giao dịch trong đó thời gian từ khi hàng hóa được vận chuyển đến khi thanh toán tiền vận chuyển sẽ có một khoảng thời gian nhất định, được quy định theo thỏa thuận giữa hai bên.
Thanh toán qua ngân hàng là hình thức chuyển tiền từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán thông qua ngân hàng, kèm theo phí dịch vụ Sau khi người bán hoàn tất giao hàng hoặc dịch vụ, cả hai bên sẽ ký phát đến ngân hàng để thực hiện chi trả Lưu ý rằng đồng tiền được ghi sổ, không phải đồng tiền thực tế Hình thức thanh toán này bao gồm séc, uỷ nhiệm chi và uỷ nhiệm thu.
Để xác định kết quả kinh doanh, doanh nghiệp cần phát sinh chi phí, bao gồm tiền đã chi, khấu trừ tài sản và nợ, làm giảm lợi ích kinh tế Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được doanh thu và các khoản thu nhập khác.
Sau khi hoạt động, doanh nghiệp cần so sánh doanh thu, thu nhập và chi phí để xác định kết quả Kết quả kinh doanh phải được phân phối và xử lý đúng theo mục đích đã đề ra.
* Một số khái niệm có liên quan:
Quá trình bán hàng là sự chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm từ doanh nghiệp sang khách hàng, kèm theo lợi ích và rủi ro Trong quá trình này, khách hàng thực hiện thanh toán, giúp doanh nghiệp chuyển đổi vốn hàng hóa thành vốn tiền mặt.
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, xuất phát từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường Doanh thu không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn góp phần quan trọng vào việc tăng cường vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các hoạt động phát sinh doanh thu, bao gồm việc bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chưa tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ Doanh thu này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh nhận được.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế cho người mua, không còn nắm giữ quyền quản lý hay kiểm soát hàng hóa, và doanh thu được xác định một cách chắc chắn Hơn nữa, doanh thu phải đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng, đồng thời các chi phí liên quan đến giao dịch cũng cần được xác định rõ ràng.
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của các sản phẩm đã được tiêu thụ nhưng sau đó bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán đóng vai trò quan trọng và hiệu quả.
Trong quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán đóng vai trò quan trọng, phản ánh quá trình vận động và tiêu thụ hàng hóa Thông tin kế toán không chỉ phục vụ cho quản lý kinh tế của doanh nghiệp mà còn hữu ích cho các đối tượng liên quan như nhà đầu tư, cơ quan thuế và chủ nợ.
Thông tin kế toán cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp cái nhìn sâu sắc về hoạt động kinh doanh và sự biến động của nó Điều này giúp họ thiết lập sự cân đối giữa mua vào và tiêu thụ, đồng thời tìm ra các phương án hiệu quả nhất để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ôtô cần thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh với những yêu cầu và chức năng cụ thể Điều này bao gồm việc ghi chép chính xác doanh thu từ dịch vụ vận tải, theo dõi chi phí hoạt động và phân tích hiệu quả kinh doanh để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Phản ánh và ghi chép kịp thời, chính xác tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo các tiêu chí về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp Ngoài ra, kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng để đảm bảo tình hình tài chính ổn định.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc phản ánh và tính toán kết quả của từng hoạt động, cần giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước cũng như tình hình phân phối kết quả từ các hoạt động này.
Cung cấp thông tin kế toán là rất quan trọng để lập Báo cáo tài chính và thực hiện phân tích định kỳ về hoạt động kinh tế liên quan đến quy trình bán hàng, giúp xác định và phân phối kết quả một cách hiệu quả.
KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 7 1 Một số hình thức bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại
Kế toán Doanh thu bán hàng trong Doanh Nghiệp thương mại
Căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng và xác nhận của khách hàng mà kế toán xác định Doanh thu bán hàng.
- Tk 151: hàng mua đang đi đường.
- TK 153: Công cụ, dụng cụ
- Tk 632: Giá vốn hàng bán.
- Tk 641: Chi phí bán hàng.
- TK 642: Chi phí quản lý.
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
- Tk 911: Xác định kết quả.
- Tk 131: Phải thu của khách hàng.
- Tk 112: tiền gửi ngân hàng.
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra.
- Tk 1331: Thuế GTGT đầu vào
- Tk 421: lãi chưa phân phối.
Hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho, hóa đơn thuế GTGT, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ và có của ngân hàng là những chứng từ quan trọng trong quy trình giao dịch thương mại, giúp đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp cho các hoạt động tài chính.
* Hạch toán các phương thức bán hàng theo phương pháp kê khai
- Hạch toán bán hàng theo ph ươ ng thức trực tiếp : theo phương pháp này khách hàng trực tiếp yêu cầu vận chuyển hàng hoá không qua bên thứ 3.
Khi đã bàn giao cho Khách hàng được chính thức là tiêu thụ. Được thể hiện tại sơ đồ 1.1:
Hạch toán bán hàng theo phương thức gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp không bán trực tiếp hàng hóa cho người tiêu dùng, mà thông qua bên thứ ba Trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp sẽ áp dụng phương thức trực tiếp và xem bên thứ ba như là khách hàng, tương tự như khi giao dịch với khách hàng trực tiếp.
Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý là hình thức mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải thông qua các đại lý Doanh nghiệp có thể hoạt động như một đại lý vận tải cho các doanh nghiệp khác, thực hiện việc bán hộ dịch vụ vận tải.
Doanh nghiệp giao hàng hóa và dịch vụ cho bên nhận đại lý, bên này sẽ trực tiếp bán dịch vụ và thanh toán cho doanh nghiệp, đồng thời nhận hoa hồng Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng hóa gửi bán, không được trừ phần hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý.
Khoản hoa hồng được coi như khoản chi phí và được hạch toán vào TK 641.
Đối với bên nhận đại lý, mặc dù không sở hữu các dịch vụ bán đại lý, doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa và thực hiện việc bán hộ dịch vụ vận tải, đồng thời nhận hoa hồng theo hợp đồng đã ký kết.
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Giá bán chưa có thuế GTGT
Giá hàng bán, DT hàng bán bị trả lại Thuế
Tổng hợp số chiết khấu thanh toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức trực tiếp
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Được thể hiện tại sơ đồ 1.2: a) Tại đơn vị giao đại lý:
TK 641 Trị giá hàng xuất kho chuyển giao cho đại lý
Trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã được bán
Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi
* Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Báng hàng trả góp trả chậm là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần.
Người mua sẽ thực hiện thanh toán lần đầu ngay khi mua hàng, trong khi số tiền còn lại sẽ được trả dần trong các kỳ tiếp theo, kèm theo một lãi suất nhất định Sơ đồ 1.3 minh họa rõ ràng quá trình này.
* Hạch toán các phương thức bán hàng trong DN tính thuế GTGT b Tại đơn vị nhận đại lý: TK 911 TK 511 TK 111,112,131
Kết chuyển DT thuần về tiêu thụ
Hoa hồng đại lý được hưởng Tổng giá thanh toán
Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Phải trả bên giao đại lý Thanh toán tiền cho bên giao đại lý
Các doanh nghiệp thực hiện việc hoạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, với điểm khác biệt là giá hàng hóa, dịch vụ xuất dùng cho kinh doanh bao gồm cả thuế GTGT đầu vào Doanh thu bán hàng được ghi nhận ở tài khoản 511, 512 và bao gồm cả thuế, trong khi các khoản ở tài khoản 521, 531, 532 cũng tính cả thuế tiêu thụ Cuối kỳ, số thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu phải nộp sẽ được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hoạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Kết chuyển Doanh thu thuần
Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (chưa thuế GTGT)
Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm mua hàng
Tổng số tiền còn phải thu ở người mua
Thu tiền ở người mua các kỳ sau Lãi trả chậm
SƠ ĐỒ 1.4: HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ THEO PHƯƠNG PHÁP TÍNH
THUẾ GTGT TRỰC TIẾP HOẶC VỚI ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112
KH trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán chậm
TK 334,431 Trả lương, tặng thưởng bằng hàng hoá
Trị giá hàng xuất bán Kết chuyển giá vốn
Hạch toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ ở các doanh nghiệp có sự khác biệt trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, hoàn thành, nhập xuất kho và tiêu thụ Tuy nhiên, việc phản ánh giá bán và doanh thu, bao gồm các khoản liên quan như chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán, vẫn được thực hiện tương tự như các doanh nghiệp khác.
Kế toán giữa các khoản giảm trừ Doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Những khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong mỗi kỳ kế toán.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 521: Chiết khấu thương mại.
- TK 531: Hàng bán bị trả lại.
- TK 532: Giảm giá hàng bán.
Các tài khoản này có đặc điểm là không có số dư cuối kỳ. Được thể hiện tại sơ đồ 1.5: a Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
SƠ ĐỒ 1.5A: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
Trừ vào số tiền người mua còn nợ
Thanh toán bằng tiền cho người mua
Tổng số giảm giá hàng bán,
Giảm giá hàng bán trong kỳ (không có thuế GTGT)
Doanh thu hàng bán bị trả lại
DT b Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Kế toán giá vốn hàng bán
Công thức tính giá vốn hàng bán: a Các phương pháp tính giá vốn hàng bán:
Đơn giá bình quân của các chuyến hàng luân chuyển trong kỳ được tính bằng cách cộng trị giá hàng thực tế còn tồn đầu kỳ với trị giá mua hàng thực tế nhập trong kỳ.
Số lượng hàng tồn đầu kỳ +
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Sau đó tính giá mua thực tế của hàng xuất trong kỳ theo công thức:
* Tính theo đơn giá thực tế đích danh.
Trị giá hàng mua thực tế xuất dùng Số lượng hàng xuất trong kỳ X Đơn giá bình quân
Trừ vào số tiền người mua còn nợ
Thanh toán bằng tiền cho người mua
Tổng số giảm giá hàng bán,
DT hàng bán bị trả lại (cả thuế VAT
Giảm giá hàng bán trong kỳ (không có thuế GTGT)
Doanh thu hàng bán bị trả lại
DT hàng bán bị trả lại
Trị giá vốn của hàng đã bán = Trị giá vốn của + hàng xuất đã bán
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo phương pháp này người ta tính đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của chính lô hàng đó.
- Tính theo đơn giá thực tế xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, hàng hóa được nhập trước sẽ được xuất trước, và giá trị mua thực tế của các mặt hàng đó sẽ được sử dụng để tính toán giá trị mua của hàng xuất kho.
- Tính theo đơn giá thực tế theo phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Theo phương pháp này, sản phẩm nhập sau sẽ được xuất trước, và giá trị mua thực tế của hàng hóa đó sẽ được sử dụng để tính giá trị mua của hàng xuất kho Hạch toán giá vốn hàng bán được thể hiện trong sơ đồ 1.6.
* Hạch toán giá vốn hàng bán trong DN áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.6: Hạch toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bị trả lại chờ xủa lý hoặc đã xử lý
Trị giá vốn của hàng xuất trực tiếp tại kho trong kỳ
Trị giá vốn của hàng xuất trực tiếp tại phân xưởng trong kỳ
Giá vốn của hàng gửi bán đại lý, ký gửi đã bán được
Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Hàng bán mua về không qua kho tiêu thụ ngay
* Hạch toán giá vốn hàng bán trong DN áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí liên quan đến lưu thông và tiếp thị sản phẩm trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, lao vụ và dịch vụ Những chi phí này bao gồm giao dịch, vận chuyển và quảng cáo Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641.
Chi phí bán hàng là tài khoản phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ Tài khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phân tích hiệu quả kinh doanh.
641 có 7 tài khoản cấp 2. Được thể hiện tại sơ đồ 1.7:
Kế toán chi phí quản lý Doanh Nghiệp
Trị giá vốn hàng bị trả lại chờ xử lý hoặc đã xử lý
Kết chuyển giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ
K/C trị giá vốn hàng gửi bán chưa bán được đầu kỳ
K/C giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng còn gửi bán, ký gửi cuối kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi cho quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các dịch vụ chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Để hạch toán, người ta sử dụng tài khoản 642 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, nhằm tập hợp và kết chuyển các chi phí này Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2, được thể hiện tại sơ đồ 1.8.
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí bán hàng.
TK 911 Chi Phí nhân viên bán hàng
Chi phí nhiên liệu, vật liệu, bao bì dùng trong bán hàng
Chi phí công cụ, đổ dùng phục vụ bán hàng
Chi phí khẩu hao TSCĐ dùng trong bán hàng
Phân bổ chi phí trả trước
Trích trước chi phí theo kế hoạch
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí bán hàng
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí chi bằng tiền khác
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
Kết quả và phương pháp xác định
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp được tính bằng cách lấy doanh thu thuần trừ đi giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tập hợp chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp (lương, các khoản trích theo lương )
Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng VP dùng cho QLDN, dùng chung toàn DN.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung toàn DN
Phân bổ dần chi phí trả trước
Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài chi bằng tiền khác
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí QLDN
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Thuế môn bài, tiền thuê đất, phí và lệ phí phải nộp.
Kết toán xác định kết quả kinh doanh
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN bao gồm doanh thu thuần, được tính bằng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu bị trả lại, cũng như các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi nhuận hoặc lỗ của doanh nghiệp trong một năm tài chính.
Theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội, Thuế thu nhậ hiện hành:
Thuế TNDN = 25% x (DT – CP hợp lý - Lỗ năm trước chuyển sang - TN được miễn thuế - TN khác ).
Tổng Doanh thu này tương ướng với tổng giá trị ghi tên hoá đơn bán hàng trong năm tài chính hoặc trong 1 niên độ kế toán của doanh nghiệp.
1.3.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” và TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối” và một số TK khác. Được thể hiện qua sơ đồ 1.9.
SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN BÁN HÀNG ……… 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH 25
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - thương mại Trường Phú là một trong những đơn vị tư nhân hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận và vận tải quốc tế, nổi bật từ những ngày đầu của ngành này.
Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - thương mại Trường Phú (Everich CO., LTD) là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập vào ngày 18 tháng 11 năm 2002, với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102007024.
Công ty có trụ sở chính tại 106A Đội Cấn, Phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội, được cấp phép bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải đa phương thức, sở hữu con dấu riêng và tài sản độc lập, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.
Ngày 31 tháng 01 năm 2008, thay đổi “ Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh” lần thừ 03 và đã được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và được phép hoạt động:
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN - THƯƠNG MẠI TRƯỜNG PHÚ.
- Tên giao dịch: TRUONG PHU LOGISTIC SERVICE TRADING COMPANY LIMTED
- Tên viết tắt: EVERICH CO., LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: 106A Đội Cấn, P Đội Cấn, Q Ba Đình, T.P
- Email: everichhn@hn.vnn.vn
Đặc điểm tổ chức kinh doanh
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận – thương mại Trường Phú.
Vận tải là ngành sản xuất đặc biệt, chuyên cung cấp dịch vụ di chuyển hàng hóa và hành khách từ địa điểm này đến địa điểm khác, được đo lường bằng các chỉ tiêu như km và số lượng hành khách Sản phẩm của các doanh nghiệp vận tải có quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, không có hình thái vật chất cụ thể và không tồn tại sản phẩm dở dang Hoạt động kinh doanh trong ngành này diễn ra trên diện rộng, với đối tượng quản lý đa dạng, và nhân viên chủ yếu làm việc độc lập bên ngoài doanh nghiệp Các doanh nghiệp vận tải thường sử dụng nhiều loại xe khác nhau, với các nhãn hiệu và tuyến xe đa dạng.
Với khẩu hiệu: “Phục vụ khách hành bằng dịch vụ chuyên nghiệp” và cùng với đội ngũ nhân viên kiunh nghiệm, Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận
- thương mại Trường Phú ngày càng phát triển, chất lượng dịch vụ được đẩy mạnh Các dịch vụ giao nhận của Công ty:
Công ty Everich cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, đảm bảo đưa hàng xuất - nhập khẩu đến các sân bay toàn cầu với mức giá cạnh tranh và hợp lý.
Công ty chúng tôi chuyên vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu qua đường biển đến các cảng lớn trên toàn cầu Để đảm bảo dịch vụ vận chuyển nhanh chóng và hiệu quả, chúng tôi đã hợp tác với những hãng tàu danh tiếng, mang đến cho khách hàng mức giá cạnh tranh và hợp lý nhất.
Dịch vụ vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không là giải pháp tối ưu giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho tất cả các lô hàng Phương thức này ưu tiên bốc dỡ hàng hóa tại các cảng chuyển tải, từ đó rút ngắn thời gian chuyển tải và giảm thiểu rủi ro cho hàng hóa.
Ngoài dịch vụ giao nhận, Công ty còn thực hiện các dịch vụ tiếp vận:
- Dịch vụ nhập khẩu: vận chuyển hàng nhập khẩu, chuyên chở nội địa; khai quan và giao hàng tận nơi
- Dịch vụ xuất khẩu: chuẩn bị đóng gói, lưu kho; bảo hiểm trọn gói, khai quan hàng xuất, hoạt động bến bãi.
Công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ kho bãi với vị trí thuận lợi gần cảng biển, bao gồm cho thuê kho, nhận hàng gửi kho, dịch vụ đóng gói và quản lý hàng tồn kho.
- Dịch vụ vận chuyển đường thuỷ nội địa: Vận chuyển hàng từ T.P Hồ Chí Minh đi Đà Nẵng, Hải Phòng, Hà Nội và ngược lại.
Dịch vụ tiếp vận bao gồm việc quản lý hàng hóa qua các bến bãi, kho hàng và cung cấp các dịch vụ chính như hàng dự án, hàng lưu kho, phân phối hàng, hàng cá nhân, cũng như quy trình đóng dỡ hàng.
Trong 4 năm trở lại đây, Công ty cung cấp một số mặt hàng cho thị trường như: ôtô nhập khẩu của các hãng: Mercedes-Benz, Acura MDX, Lexus, BMW, Hon da… với nhiều chủng loại khác nhau Giá cả hợp lý do tận dụng được ưu thế của doanh nghiệp là kinh doanh dịch vụ vận tải.
Xu hướng phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - th ư ong mại Tr ư ờng Phú trong thời gian tới.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động trao đổi hàng hóa trong và ngoài nước sẽ gia tăng đáng kể, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ vận tải trong thời gian tới.
Cán bộ nhân viên của công ty luôn nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ vận tải và kinh doanh hàng hóa, với trọng tâm là ôtô.
Công ty TNHH DV GN - TM Trường Phú hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ô tô và vận tải, với mục tiêu chính là nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bài viết này sẽ tập trung vào việc phân tích quy trình kế toán và hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực ô tô của công ty.
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - thương mại Trường Phú
- thương mại Trường Phú a Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - th ươ ng mại Tr ư ờng Phú.
* Tổng số: Cán bộ công nhân viên làm việc tại Công ty EVERICH có
Phòng xuất – nhập khẩu : 04 người.
03 Thạc sĩ tốt nghiệp Quản Trị kinh doanh.
17 Cử nhân tốt nghiệp Marketing, kế toán, Quản Trị kinh doanh …
*Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - thương mại Trường Phú. b Chức năng của Các Phòng ban.
- Giám đốc: là người tổ chức điều hành mọi hoạt động và đại diện mọi
Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định, nghị quyết và kế hoạch của Giám đốc, đồng thời điều hành công việc hàng ngày của Công ty.
Phòng kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Giám Đốc về chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty Đội ngũ này tổ chức và quản lý các hoạt động nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, từ đó củng cố thị trường hiện tại và mở rộng sang các thị trường mới.
Phòng Tài chính kê toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc trong việc xét duyệt các phương án kinh doanh và phân phối thu nhập Ngoài ra, phòng còn xây dựng kế hoạch tài chính, ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi các khoản thu chi tài chính, và định kỳ lập báo cáo tài chính để gửi cho Giám Đốc.
Phòng tổ chức hành chính có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám Đốc điều hành các hoạt động của Công ty, đặc biệt trong các lĩnh vực tổ chức, hành chính và quản trị nhân lực.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH DV GN – TM Trường Phú
Phòng xuất - nhập khẩu chịu trách nhiệm thực hiện các chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia khác, đồng thời tiến hành các thủ tục liên quan đến thuế và hải quan.
- Kho là nơi quản lý, xếp dỡ và đóng gói hàng của khách hàng và công ty phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - thương mại Trường Phú
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Phòng kế toán của Công ty gồm 04 nhân viên, mỗi người đảm nhận một phần hành kế toán riêng biệt nhưng vẫn có sự liên kết chặt chẽ với nhau Tất cả các công việc kế toán, từ việc thu nhận và kiểm tra chứng từ đến ghi sổ, tổng hợp số liệu, lập báo cáo và phân tích hoạt động kinh tế, đều được thực hiện bởi phòng kế toán.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Quan hệ chỉ đạo Quan hệ tương hỗ
Kế toán kho Kế toán công nợ Thủ quỹ
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
- Kế toán trưởng: là người điều hành mọi hoạt động trong phòng kế toán, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc vấn đề tài chính của Công ty
Tổ chức bộ máy làm việc có hiệu quả, xây dựng và ban hành các quy định, quy trình làm việc của Phòng.
Quản lý Nhân sự, điều phối sắp xếp nhân lực trong phạm vi phòng quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu công việc.
Quản lý kết quả công việc nhân viên trong phòng; thực hiện công tác đánh giá nhân sự hàng tháng.
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hàng tháng.
Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cảu nhân viên trong phòng.
Phòng có quyền tổ chức bộ máy quản lý và phân công nhiệm vụ cho các chức danh dưới quyền, nhằm đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.
Đề xuất tuyển dụng khi cần thiết.
Đề xuất khen thưởng và kỷ luật các chức danh dưới quyền.
Kế toán tổng hợp đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng như kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định và kế toán bán hàng Họ có trách nhiệm ghi chép toàn bộ hoạt động diễn ra hàng ngày, tổng hợp các số liệu và chứng từ phát sinh để cung cấp thông tin chính xác cho kế toán trưởng.
- Kế toán công nợ: Viết hoá đơn và chuyển hoá đơn cho khách hàng.
Theo dõi chi tiết công nợ của từng khách hàng và người bán là rất quan trọng Cần lên kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán tiền hàng một cách hiệu quả Ngoài ra, việc theo dõi thu chi hàng ngày và lập báo cáo quỹ vào cuối tháng cũng góp phần vào quản lý tài chính tốt hơn.
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn quỹ hàng ngày Họ báo cáo trực tiếp với kế toán trưởng và giám đốc về các giao dịch tiền mặt Thủ quỹ cần mở sổ để ghi chép các chứng từ phát sinh hàng ngày và vào cuối tháng, họ phải lập báo cáo quỹ để đối chiếu và kiểm tra với kế toán công nợ và kế toán tổng hợp.
- Kế toán kho là người theo dõi sổ sách lượng hàng hoá xuất nhập trong kho Lên kế hoạch xuất nhập hàng tháng.
2.1.4.2 Hình thức kế toán. Để phù hợp với hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trinh độ nghiệp độ nghiệp vụ của kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán Công ty TNHH DV GN - TM Trường Phú áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức ghi sổ Nhật ký chung là: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thứ tự thời gian phát sinh và đinh khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Để theo dõi phát sinh theo hình thức ghi sổ này, kế toán sử dụng gồm các loại sổ:
- Sổ cái các tài khoản.
- Các sổ - thẻ hạch toán chi tiết.
Sơ đồ 2.3: trình tự ghi sổ kế toán theo dõi hình thức nhật ký chung.
Sổ nhật ký chung là công cụ kế toán quan trọng, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian và phản ánh mối quan hệ đối ứng của các tài khoản Số liệu từ sổ nhật ký chung sẽ được chuyển vào sổ Cái Hàng ngày, dựa trên chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi sẽ ghi chép vào sổ hạch toán chi tiết hoặc sổ nhật ký chung.
Để giảm khối lượng ghi chép, các nghiệp vụ phát sinh nhiều lần có thể được ghi vào sổ nhật ký đặc biệt Để tránh trùng lặp, các nghiệp vụ kinh tế đã được ghi vào sổ Nhật ký chung Các loại sổ nhật ký đặc biệt bao gồm: sổ Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền, Nhật ký mua hàng và Nhật ký bán hàng.
Sau đó, kế toán căn cứ vào số liệu Sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái.
Cuối tháng cộng số phát sin ở mỗi sổ Từ những số liệu ở Sổ Cái, kế toán ghi vào Báo cáo tài chính.
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ (thẻ) hoạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
Sơ đồ 2.3: trình tự ghi sổ kế toán theo dõi hình thức nhật ký chung.
- Phương pháp kế toán: Công ty hoạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính trị giá thực tế của đồng tiền ngoại tệ được áp dụng cho các công ty xuất khẩu là phương pháp Nhập trước – Xuất trước, trong đó đồng tiền ngoại tệ được lấy từ quỹ hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Phương pháp kê khai và tính thuế Giá trị gia tăng: Công ty kê khai và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, cùng với các thông tư hướng dẫn và sửa đổi bổ sung liên quan đến chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành.
Hệ thống tài khoản kế toán.
Tổ chức bộ máy kinh tế của Công ty TNHH Dịch vụ giao nhận - thương mại Trường Phú
2.2.1 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH DV GN - TM Trường Phú
2.2.1.1 Các phương thức bán hàng.
Với quy mô kinh doanh lớn, doanh nghiệp đã tận dụng lợi thế trong lĩnh vực vận tải để đưa ra giá bán hợp lý, từ đó mang lại lợi nhuận cao trong ngành ôtô nhập khẩu Công ty cũng đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng cụ thể để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Bán hàng trực tiếp là phương thức truyền thống, giúp doanh nghiệp khẳng định chất lượng và uy tín trên thị trường Sự gia tăng lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đặt mua hàng với nhiều chủng loại khác nhau cho thấy hiệu quả của phương thức này.
Bán hàng qua đại lý là phương thức mang lại lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp Công ty chúng tôi luôn hợp tác với các doanh nghiệp lớn và uy tín trong nước như Công ty ôtô Cửu Long Giang, Công ty Thương mại và sản xuất dịch vụ Long Vũ, và Công ty VILEXIM.
2.2.1.2 Kế toán Doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận trên tài khoản 511, phản ánh giá trị hàng hóa và dịch vụ mà công ty đã cung cấp cho khách hàng.
Cũng như các khoản giảm trừ Doanh thu đều được kết chuyển sang TK 911-
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DV GN – TM TRƯỜNG PHÚ
Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH DV GN - TM Trường Phú
2.2.1.1 Các phương thức bán hàng.
Với quy mô kinh doanh lớn, doanh nghiệp đã tận dụng lợi thế trong lĩnh vực vận tải để cung cấp giá bán hợp lý, từ đó mang lại lợi nhuận cao trong kinh doanh ôtô nhập khẩu Đồng thời, công ty cũng đã áp dụng các phương thức bán hàng cụ thể để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Bán hàng trực tiếp là phương thức truyền thống, cho phép doanh nghiệp tiếp cận một lượng khách hàng ngày càng tăng, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp Sự đa dạng trong các sản phẩm được đặt mua không chỉ khẳng định chất lượng mà còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Bán hàng qua đại lý là một phương thức mang lại lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp Công ty chúng tôi luôn hợp tác với các doanh nghiệp lớn và uy tín trong nước như Công ty ôtô Cửu Long Giang, Công ty Thương mại và sản xuất dịch vụ Long Vũ, và Công ty VILEXIM để mở rộng mạng lưới phân phối và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2.1.2 Kế toán Doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận trên tài khoản 511, phản ánh giá trị hàng hóa và dịch vụ mà công ty đã cung cấp cho khách hàng.
Cũng như các khoản giảm trừ Doanh thu đều được kết chuyển sang TK 911-
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tk 5111: Doanh thu Bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Trong đó: TK 33311- Thuế GTGT đầu ra.
- Tk 131: Phải thu của Khách hàng.
Ngoài ra, kết toán cón sử dung các tài khoản có liên quan
- TK 112: tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, Hợp đồng mua bán, biên bản bàn giao và các chứng từ có liên quan.
Khi nhận hóa đơn, Biên bản bàn giao hoặc Phiếu xuất kho cùng với Hợp đồng mua bán đã ký kết giữa hai bên từ thủ kho, kế toán sẽ tiến hành nhập dữ liệu theo quy trình đã được quy định.
Để thực hiện nghiệp vụ kế toán bán hàng và công nợ phải thu, bạn cần chọn loại chứng từ "Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho" từ màn hình làm việc Sau đó, màn hình nhập liệu sẽ hiện ra, và kế toán chỉ cần nhấn nút để tiếp tục.
“Mới” để bắt đầu quá trình nhập liệu.
- Ô mã khách: ấn phím Enter để xuất hiện danh mục khách hàng Nếu là khách hàng quen đã được khai bào từ trước thì dùng phím Enter để chọn.
Nếu là khách hàng mới thì phải khai báo thêm trong danh mục khách hàng.
- Ô địa chỉ người mua: Chương trình tự động điền vào sau khi chọn mã khách.
- Ô mã số thuế: Chương trình tự nhập vào.
- Ô số dư hiện thời: Máy tự động điền số tiền khách hàng nợ (Được lấy từ số dư cuối kỳ trên Sổ chi tiết công nợ từng khách hàng).
- Ô diễn giải: ghi diễn giải nghiệp vụ bán hàng.
- Ô mã kho: Dùng phím Enter để chọn mã kho xuất hàng hoá trong danh mục kho.
- Ô số hoá đơn: nhập số hoá đơn GTGT.
- Ô sêri: Nhập số sêri trên hoá đơn.
- Ô ngày hoá đơn: Nhập số ngày ghi trên hoá đơn.
- Ô tỷ giá: nếu thanh toán bằng ngoại tệ thì nhập tỷ giá của ngày phát sinh nghiệp vụ bán hàng.
- Ô TK nợ: Máy tự động tiền tên tài khoản 1311.
- Ô tỷ giá: Nếu thanh toán bằng ngoại tệ thì nhập tỷ giá của ngày phát sinh nghiệp vụ bán hàng.
- Ô TK nợ: máy tự động điền tên tài khoản 1311.
Sau khi điền đầy đủ các thông tin vào các ô trên, kế toán tiến hàng nhập liệu thông tin vào bảng ngang phía dưới:
Để chọn mã hàng xuất trong danh mục vật tư hàng hóa, bạn chỉ cần nhấn phím Enter Sau khi mã hàng được chọn, hệ thống sẽ tự động điền tên hàng và đơn vị tính tương ứng.
- Cột số lượng: kế toán nhập số lượng hàng xuất bán căn cứ vào hoá đơn GTGT.
- Cột giá bán: nhập giá bán trên Hoá đơn GTGT.
- Cột tài khoản doanh thu: nhập tài khoản 511.
Thông tin về giá vốn, tiền vốn và tài khoản vốn sẽ được kế toán cập nhật sau khi xác định trị giá vốn của hàng hóa xuất bán vào cuối kỳ.
Sau khi kế toán hoàn tất các công việc cần thiết, máy tính sẽ hiển thị thông tin quan trọng như số lượng, tiền vốn và tiền hàng Tại ô mã số thuế, kế toán cần nhập thuế suất thuế GTGT cho mặt hàng bán Cuối cùng, máy tính sẽ tính toán và đưa ra tổng số tiền thanh toán.
Kết thúc quy trình nhập liệu, kế toán cần ấn nút “Lưu” để ghi lại nghiệp vụ bán hàng Quy trình này áp dụng cho cả trường hợp bán hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, cũng như bán hàng trả chậm Khi có phiếu thu tiền mặt hoặc các chứng từ liên quan đến ngân hàng, kế toán sẽ chọn chứng từ tương ứng như Phiếu thu tiền mặt hoặc chứng từ ngân hàng để phản ánh nghiệp vụ thu tiền từ bán hàng.
Trong các chứng từ này đã đặt Tài khoản ghi nợ TK 111, 112; kế toán chỉ cần điền thêm tài khoản ghi có là TK 131 - chi tiết cho khách hàng.
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Liên 1: Lưu) Ngày 20 tháng 02 năm 2009. Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH DV GN - TM Trường Phú. Địa chỉ: 106A Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Phúc Tên đơn vị: Địa Chỉ: Tây Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Xe ôtô mới 100%, sử dụng xăng không chì, tay lái thuận, sản xuất năm 2008, Nhật, hiệu:
Cộng tiền hàng: 1,925,000,000 Thuế suất GTGT: 10% x 50% Tiền thuế GTGT: 96,000,000
Số tiền bằng chữ: Hai tỷ, không trăm hai mươi mốt triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn./.
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn Phúc Nguyễn Huyền Nga Nguyễn Phương Lan
Phần mềm kế toán của Công ty TNHH DV GN – TM Trường Phú đã áp dụng phương pháp xử lý trùng lặp thông qua tài khoản trung gian TK 131 – Phải thu của khách hàng, giúp tối ưu hóa quy trình hạch toán và quản lý công nợ hiệu quả.
Sau khi nhập liệu hóa đơn giá trị gia tăng, số lượng hàng xuất bán trong kỳ sẽ được tự động chuyển sang phần xuất trong Sổ chi tiết hàng hoá Dữ liệu từ hóa đơn giá trị gia tăng cũng là cơ sở để lập báo cáo thuế giá trị gia tăng Phiếu thu hoặc chứng từ ngân hàng sẽ được sử dụng để ghi Sổ Cái TK 511.
- Đối với trường hợp bán hàng thanh toán ngày, cuối kỳ có thể xem chi tiết trên sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.
Trong trường hợp bán hàng trả chậm, kế toán của Công ty đã lập Sổ chi tiết tài khoản phải thu, trong đó ghi nhận chi tiết từng khách hàng.
Công ty có thể theo dõi chi tiết số phải thu từ từng khách hàng thông qua Sổ chi tiết phải thu, bao gồm số đã thu và số còn phải thu Dữ liệu về số còn phải thu sẽ được tự động cập nhật vào “Ô số dư hiện thời” của từng mã khách hàng trên màn hình nhập liệu hóa đơn GTGT.
VD: Ngày 20/2/2009 Công ty đã xuất bán Ôtô MERCEDES GL450
Hóa đơn VAT số 0072155 có giá bán chưa bao gồm thuế là 1,925,000,000 VND và thuế VAT 5%, tổng giá thanh toán là 2,021,500,000 VND Ông Phúc đã thực hiện thanh toán số tiền 2,021,500,000 VND qua chuyển khoản vào ngày 27/2/2009.
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Phúc Địa chỉ: Tây Mỗ, Từ Liêm, HN
- Lý do xuất kho: xuất bán.
- Xuất tại kho: Kho Ôtô của Công ty TNHH DV GN – TM Trường Phú
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Xe ôtô mới 100%, sử dụng xăng không chì, tay lái thuận, sản xuất năm 2008, Nhật, hiệu:
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một tỷ, chính trăm hai mươi lăm triệu đồng chẵn./.
(ký , họ tên) Nguyễn Phương Lan
Phụ trách bộ phận sử dụng
(ký , họ tên) Trịnh Thu Phương
(ký , họ tên) Nguyễn Văn Phúc
(ký , họ tên) Nguyễn Thị Lan
Mẫu số: 02 –VT Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài Chính Đơn vị: Cty Trường Phú Địa chỉ: 106A Đội Cấn, HN
Kế toán tiến hành nhập liệu như sau:
* Mô tả cách nhập liệu ngày 20/2:
- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu:
+ Bước 1: Chọn chứng từ: Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho + Bước 2: Nhập dữ liệu:
Loại hoá đơn:1 Ngày ht: 20/2/2009
Mã Khách hàng: Enter: NVPHUC Ngày lập Ctừ: 20/2/2009
Địa chỉ, MST: Chương trình tự nhập vào.
Người mua hàng: Số Seri: CB/2008B.
Diễn giải: Xuất bán hàng hoá Hoá đơn số: 0072155.
Mã NX (TK nợ): Máy tính tự điền BPKD: Nhóm hàng:
Tên hàng: máy tính tự điền thông tin.
Kho: máy tính tự điền thông tin.
Đơn vị tính: máy tính tự điền thông tin.
Số lượng: nhập theo hoá đơn CB/2008B, số: 0072155.
Thành tiền: máy tính tự điền thông tin.
Nợ TK 131: Số tiền - máy tự tính
Có TK 151: Số tiền -máy tự tính + Bước 3: nhấn nút “Lưu”.
* Kế toán tiến hành nhập liệu ngày 27/2/2009:
Giấy Báo Có của Ngân hàng:
Kính gửi: CT TNHH DV GN TM TRUONG PHU Số tài khoản: 108.10815848.012 Địa chỉ: 106A ĐOI CAN, P DOI CAN, Q BA
Mã số thuế: 0101310826 Loại tài khoản: TIEN GUI THANH TOAN