LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Ý nghĩa và sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mai
1.1.1 Ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự đa dạng và phong phú của hàng hóa với mẫu mã và kiểu dáng hiện đại đã tạo ra những thách thức cho các doanh nghiệp Để tối đa hóa lợi nhuận, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng và thực hiện hiệu quả chiến lược kinh doanh của mình Do đó, tổ chức công tác bán hàng một cách hợp lý và hiệu quả là điều cần thiết để đạt được mục tiêu kinh doanh.
Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm và hàng hóa, đồng thời gắn liền với lợi ích và rủi ro cho khách hàng, với việc khách hàng thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán Đây là giai đoạn cuối cùng trong chu trình sản xuất kinh doanh, nơi vốn được chuyển hóa từ hình thái sản phẩm, hàng hóa sang hình thái tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và nó đóng góp vào việc tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần được tính bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng đã bán bị trả lại.
Theo quy định của luật thuế GTGT, doanh thu bán hàng được ghi nhận cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, cũng như đối với hàng hóa và dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Doanh thu bán hàng là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm cả phụ thu và các khoản phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có), mà cơ sở kinh doanh nhận được Tổng giá thanh toán này cũng bao gồm cả thuế.
Kết quả kinh doanh là mục tiêu tối thượng của mọi doanh nghiệp, với tất cả hoạt động được hướng tới mục đích này Việc bán hàng hóa và thành phẩm chính là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh số lãi hoặc lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Đây là kết quả tổng hợp từ các hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Bán hàng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục tiêu đó.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do thương mại, sự khác biệt giữa thị trường trong nước và quốc tế ngày càng giảm, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO Điều này mang lại cơ hội mở rộng thị trường nhưng cũng tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong nước do sự gia tăng đối thủ cạnh tranh Để thích ứng, các doanh nghiệp cần xác định chính xác sản phẩm và chính sách tiêu thụ phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Do đó, yêu cầu quản lý trong quá trình bán hàng trở nên khắt khe hơn, đòi hỏi tuân thủ các nguyên tắc quản lý cơ bản.
Quản lý hiệu quả sự vận động và số liệu của từng loại sản phẩm, hàng hóa dựa trên các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
Khám phá và mở rộng thị trường là yếu tố quan trọng để tăng trưởng doanh thu Việc áp dụng các phương thức bán hàng hiệu quả cùng với chính sách chăm sóc khách hàng sau bán hàng sẽ giúp giảm chi phí hoạt động và tối ưu hóa lợi nhuận.
Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Để tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách khoa học và hợp lý, cần xác định rõ kết quả bán hàng nhằm cung cấp thông tin hữu ích và kịp thời cho nhà quản lý Việc này giúp họ đưa ra quyết định sản xuất và tiêu thụ hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu suất kinh doanh.
Ghi chép và phản ánh kịp thời về chính sách cũng như tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa là rất quan trọng Điều này bao gồm việc theo dõi số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của sản phẩm để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý.
Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động trong doanh nghiệp là rất quan trọng Ngoài ra, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng cần được thực hiện để đảm bảo dòng tiền ổn định cho doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng 1.2.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp.
Theo phương thức này, khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ nhận hàng tại kho doanh nghiệp hoặc thực hiện giao nhận hàng tay ba Khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng, đồng thời nhận thanh toán ngay, quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời, đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp sẽ định kỳ gửi hàng cho khách hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng Khách hàng có thể là đại lý hoặc những khách hàng mua thường xuyên Khi hàng hóa được xuất kho, chúng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi đủ 5 điều kiện ghi nhận doanh thu Doanh thu chỉ được ghi nhận khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, lúc này doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng.
1.2.1.3 Phương thức bán hàng qua đại lý.
Bán hàng đại lý là phương thức trong đó bên chủ hàng giao sản phẩm cho bên nhận đại lý, và bên đại lý sẽ nhận thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá Doanh thu từ hàng bán được ghi nhận khi đại lý thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.1.4 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
Theo phương thức này, khi giao hàng, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu Người mua sẽ thanh toán một khoản tiền ngay tại thời điểm mua và sẽ trả dần số tiền còn lại trong các kỳ tiếp theo với một tỷ lệ lãi suất nhất định Thông thường, số tiền trả ở các kỳ sau sẽ bằng nhau, bao gồm cả phần gốc và phần lãi trả chậm.
1.2.1.5 Phương thức hàng trao đổi hàng
Hàng đổi hàng là một hình thức tiêu thụ trong đó người bán trao đổi sản phẩm, vật tư của mình để nhận lại hàng hóa từ người mua Giá trao đổi là giá bán của các sản phẩm và vật tư trên thị trường Phương thức này có thể được phân chia thành ba trường hợp khác nhau.
+Xuất kho lấy hàng ngay
+Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau.
+Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.
1.2.1.6 Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác.
Ngoài các phương pháp bán hàng truyền thống, doanh nghiệp còn có thể tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa thông qua việc xuất hàng để tặng, trả lương hoặc thưởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ.
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1 Các phương pháp xác định trị giá vốn của hàng hóa
Thành phẩm là sản phẩm đã hoàn thành giai đoạn cuối của quy trình sản xuất, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, và được đưa vào kho hoặc giao cho khách hàng.
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
1.2.2.2 Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa.
Trị giá vốn hàng hóa bao gồm tất cả chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán trong kỳ Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng hóa là yếu tố quan trọng để tính toán kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2.1 Phương pháp xác định giá vốn thực tế hàng xuất kho
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho mà được bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng hóa và chi phí mua hàng được phân bổ cho số hàng đã bán.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định dựa trên số lượng hàng hóa xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức tính toán cụ thể.
Đơn giá bình quân cả kỳ, hay còn gọi là đơn giá bình quân cố định, là phương pháp xác định giá trị hàng hóa trong suốt một kỳ Mặc dù cách tính này giúp giảm khối lượng tính toán, nhưng chỉ cho phép xác định giá trị vốn thực tế của hàng hóa vào thời điểm cuối kỳ, do đó không cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân liên hoàn được xác định sau mỗi lần nhập, cho phép tính toán trị giá vốn thực tế hàng hóa hàng ngày và cung cấp thông tin kịp thời Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi khối lượng công việc tính toán lớn, nên rất phù hợp cho các doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này giả định rằng hàng hóa được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, trong khi hàng tồn kho cuối kỳ là hàng hóa được mua hoặc sản xuất gần thời điểm kết thúc kỳ Theo đó, giá trị hàng xuất kho được xác định dựa trên giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho tại thời điểm cuối kỳ.
- Phương pháp nhập sau xuất trước:
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
Số lượng hàng xuất kho Đơn giá bình quân gia quyền
Trị giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế của hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Phương pháp này giả định rằng hàng hóa được mua hoặc sản xuất sau sẽ được xuất trước, trong khi hàng tồn kho cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất trước đó Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được xác định dựa trên giá của lô hàng nhập gần nhất, trong khi trị giá hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn lại.
- Phương pháp thực tế đích danh:
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động bán hàng Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên bao gồm các khoản thanh toán cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản và vận chuyển Những khoản chi này không chỉ bao gồm tiền lương và tiền công mà còn bao gồm các loại phụ cấp, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Chi phí vật liệu và bao bì bao gồm các khoản chi cho vật liệu bao bì, bao gói sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ liên quan đến vận chuyển Ngoài ra, các chi phí này cũng bao gồm vật liệu sử dụng để sửa chữa và bảo quản tài sản cố định.
Chi phí dụng cụ và đồ dùng là khoản chi thiết yếu trong quá trình bán hàng, bao gồm các công cụ đo lường, tính toán và phương tiện làm việc cần thiết để đảm bảo hiệu quả công việc.
Chi phí khấu hao tài sản cố định liên quan đến các tài sản sử dụng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa, bao gồm nhà cửa, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển và thiết bị tính toán.
Chi phí bảo hành bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, như chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho, bãi, chi phí thuê bốc vác, vận chuyển, và hoa hồng trả lại cho đại lý bán hàng.
Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản như chi phí tiếp khách tại bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng và chi phí bảo hành sản phẩm Để quản lý và hoạch toán các chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 641 - chi phí bán hàng.
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận và tổng hợp các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, bao gồm các loại chi phí đã được nêu rõ.
TK 641: không có số dư cuối kỳ và có 7 tài khoản cấp hai:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khácTrình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.8: Trình tự luân chuyển kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí nhân viên Khoản giảm trừ TK152(611)
Chi phí vật liệu (9a) TK911
Chi phí dụng cụ, đồ dùng(9b) (10)
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành sản phẩm
Chi phí khác bằng tiền
(9a): Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng để xác định kết quả(9b): Cuối kỳ phân bổ chi phí bán hàng đã bán và hàng còn lại.
(10): Ký sau kết chuyển chi phí bán hàng, phân bổ cho hàng còn lại.
1.3.2 Kế toán chí phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi cho quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các hoạt động phục vụ chung của toàn doanh nghiệp Những chi phí này rất đa dạng, với từng khoản có nội dung và công dụng riêng Trong kế toán, chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận qua tài khoản 642, với các tiểu khoản cụ thể để phân loại chi tiết hơn.
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý, gồm: chi phí về tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu quản lý trong TK 6422 bao gồm giá trị vật liệu và nhiên liệu được sử dụng cho công tác quản lý, sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), cũng như công cụ dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp.
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng: giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.
Chi phí khấu hao TSCĐ là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp, bao gồm việc khấu hao các tài sản cố định như nhà văn phòng, vật kiến trúc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn và máy móc thiết bị quản lý văn phòng Những tài sản này không chỉ phục vụ cho hoạt động hàng ngày mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp.
TK 6425 – Thuế phí và lệ phí: chi về thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất … và các khoản phí, lệ phí khác.
TK6426 – Chi phí dự phòng: các khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
TK 6427 – Chi phí dich vụ mua ngoài: chi phí về điện nước, điện thoại, thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ, … dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác trong TK 6428 bao gồm các khoản chi phát sinh phục vụ cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp, ngoài những chi phí đã đề cập trước đó Các khoản này có thể bao gồm chi phí cho hội nghị, tiếp khách, và công tác phí, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và duy trì mối quan hệ với đối tác.
Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.4.1 Nội dung và tài khoản sử dụng
Kết quả bán hàng, hay còn gọi là kết quả kinh doanh, là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sau một khoảng thời gian nhất định, thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ Kết quả này được xác định bằng cách tính toán chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và giá vốn hàng đã bán, cùng với các chi phí liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối TK này có 2 TK cấp 2:
TK 4211: Lợi nhuận năm trước.
TK 4212: Lợi nhuận năm sau.
1.4.2 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng.
Chi phí nhân viên quản lý Khoản giảm ghi giảm chi phí QL TK152(611)
Chi phí vật liệu quản lý (9a) TK911
Chi phí dụng cụ, đồ dùng QL (9b) (10)
Chi phí khấu hao TSCĐ TK335,142
Chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển
Chi phí bằng tiền khác
(9a) – Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh.
(9b) – Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng đã bán và hàng còn lại.
(10) – Kỳ sau kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phan bổ cho hàng còn lại cuối kỳ.
Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng sẽ quyết định cách thức ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng trên các sổ kế toán tương ứng.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung sẽ sử dụng sổ nhật ký chung và sổ cái cho các tài khoản như TK632, TK511, TK911, TK641, TK642.
Doanh nghiệp áp dụng kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các tài liệu như chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản liên quan, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, và sổ chi tiết cho các tài khoản 511, 512, 911, 641, 642.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chừng từ sẽ sử dụng các bảng kê như BK 8, BK 11 và nhật ký chứng từ để tổ chức mở sổ chi tiết Có thể mở sổ chi tiết cho các tài khoản như TK 632, TK 911, TK 511 và TK 131.
Sự cần thiết của việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán
Lịch sử phát triển hệ thống thông tin và kiểm tra tài sản, cùng với sự tiến bộ của công nghệ thông tin, đã chỉ ra rằng việc ứng dụng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp là điều không thể thiếu Sự kết hợp này không chỉ giúp quản lý tài sản hiệu quả mà còn đảm bảo các mối quan hệ kinh tế pháp lý được thực hiện một cách chính xác và minh bạch.
Khi nền kinh tế thị trường phát triển, quy mô hoạt động của doanh nghiệp cũng mở rộng, dẫn đến mối quan hệ kinh tế pháp lý ngày càng đa dạng và phức tạp Điều này làm tăng nhu cầu về việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, tạo ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong việc quản lý thông tin hiệu quả.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm soát, các đơn vị cần một hệ thống thông tin hiện đại, sử dụng công nghệ thông tin dưới sự điều hành của con người Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nội bộ, giúp doanh nghiệp quản trị hiệu quả và hiệu lực.
Yêu cầu về thông tin kế toán ngày càng tăng cao từ các đối tượng sử dụng khác nhau, đòi hỏi thông tin phải có chất lượng, khối lượng và nội dung phù hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau Điều này đã tạo ra một cuộc cách mạng trong nhận thức của người tạo ra và sử dụng thông tin kế toán, cũng như trong quản trị doanh nghiệp trên máy vi tính.
Việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán có ý nghĩa lớn:
Việc thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp thông tin diễn ra nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng thông tin.
- Giúp cho công tác lưu trữ , bảo quản dữ liệu, thông tin kế toán thuận lợi và an toàn.
- Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.
Phần mềm kế toán hiện nay có tốc độ xử lý nhanh, tính năng đa dạng và độ chính xác cao Việc áp dụng phần mềm này không chỉ tạo ra sự tin cậy mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh đáng kể cho doanh nghiệp.
Việc tổ chức kế toán trên máy tính cần tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc tài chính kế toán, phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của doanh nghiệp Đồng thời, cần đảm bảo sự đồng bộ giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ kế toán, nhằm đạt được tính tự động hóa, an toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
Đặc điểm ching của công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TM-DV Tràng Thi là một doanh nghiệp nhà nước độc lập với quy mô lớn, có cơ cấu tổ chức được xây dựng dựa trên các quy định của luật doanh nghiệp nhà nước và thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty được tổ chức với cơ cấu bao gồm Ban giám đốc, ba phòng chức năng: phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài chính và phòng nghiệp vụ kinh doanh, cùng với 12 cửa hàng và xí nghiệp phân bổ trên địa bàn Hà Nội.
Ban giám đốc công ty gồm một giám đốc kiêm bí thư Đảng ủy và năm phó giám đốc Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định các chiến lược kinh doanh Các phó giám đốc hỗ trợ giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm về công việc được phân công và báo cáo kết quả công việc.
Phòng tổ chức hành chính là một bộ phận quan trọng trong công ty, thực hiện nhiều nhiệm vụ đa dạng như quản lý lao động, tiền lương, thanh tra, bảo vệ, thi đua khen thưởng, bảo hộ lao động và lưu trữ hồ sơ y tế Đóng vai trò là cầu nối giữa giám đốc và các đơn vị khác, phòng này chịu trách nhiệm truyền đạt và xử lý thông tin hành chính một cách hiệu quả.
Phòng kế toán là đơn vị chuyên trách, tập trung vào sổ sách kế toán và phân tích tình hình kinh doanh của công ty Nhiệm vụ chính của phòng kế toán tài chính là tổng hợp số liệu kế toán, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính kế toán cho các đơn vị trực thuộc Bên cạnh đó, phòng kế toán còn cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác cho ban giám đốc, hỗ trợ họ trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh là đơn vị chuyên trách, có vai trò tham mưu cho ban Giám đốc trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong công ty, theo dõi và đôn đốc thực hiện kế hoạch của các đơn vị Nó chịu trách nhiệm giao dịch kinh doanh cả trong và ngoài nước, tổ chức tìm kiếm bạn hàng, cũng như quản lý giao nhận và bán hàng Mọi hoạt động của phòng này đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động chung của công ty.
12 đơn vị trực thuộc của công ty là những cửa hàng, trung tâm thương mại dịch vụ, xí nghiệp nằm rải rác trên địa bàn Hà Nội
Danh sách các đơn vị là:
Siêu thị điện máy số 10B Tràng Thi.
Trung tâm TM-DV 14 Tràng Thi.
Trung tâm TM-DV Cửa Nam.
Trung tâm TM-DV Cát Linh.
Trung tâm TM-DV Đại La.
Trung tâm TM-DV Hàng Đào.
Trung tâm TM-DV 24 Thuốc Bắc.
Trung tâm TM-DV giảng Võ.
Trung tâm kinh doanh tổng hợp Thanh Trì.
Trung tâm kinh doanh tổng hợp Đông Anh.
Xí nghiệp sữa chữa điện lạnh.
Xí nghiệp mô tô- xe máy.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty biễu diễn như sau:
2.1.2.Đặc điểm công tác kế toán của công ty:
Công ty TM-DV Tràng Thi tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình phân tán, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và trình độ quản lý của mình Phòng kế toán công ty tập trung xử lý và tổng hợp số liệu kế toán, trong khi các cửa hàng xí nghiệp trực thuộc thực hiện các hoạch toán ban đầu Với quy mô lớn và hoạt động trên địa bàn phân tán, các đơn vị trực thuộc có mức phân cấp quản lý tài chính khác nhau nhưng vẫn độc lập, mô hình quản lý này mang lại hiệu quả cao cho công ty.
Tại các đơn vị trực thuộc công ty, luôn có bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ ghi nhận và phản ánh các hoạt động kinh doanh diễn ra tại đơn vị đó.
Các đơn vị trực thuộc thực hiện lập báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh độc lập với công ty Tất cả các chứng từ hạch toán như hóa đơn và bảng kê thuế đều sử dụng mã số thuế của công ty Những báo cáo này chỉ mang tính chất theo dõi tình hình tài chính của từng đơn vị và là căn cứ để các kế toán viên tại phòng kế toán tổng hợp số liệu.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổ chức hành chính
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp tài liệu kế toán từ các đơn vị trực thuộc, thực hiện kế toán tổng hợp và chi tiết cho các nghiệp vụ tài chính liên quan đến hoạt động chung của công ty Ngoài ra, phòng còn lập báo cáo kế toán và hướng dẫn kiểm tra các nghiệp vụ cho các công ty trực thuộc.
Tất cả các hoạt động kế toán của công ty đều được thực hiện bởi trưởng phòng kế toán tài chính, dưới sự chỉ đạo và quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Phòng kế toán có 9người, mỗi nhân viên kế toán có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng thống nhất trong bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng: (kiêm trưởng phòng).
Là người điều hành toàn bộ công tác hạch toán công ty về mặt tài chính
Kế toán trưởng đảm nhiệm việc lập bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính, đồng thời quản lý công tác tài vụ của công ty Ngoài ra, họ còn chịu trách nhiệm về tất cả các phần mềm kế toán được sử dụng trong doanh nghiệp.
Là kế toán tổng hợp, theo dõi công tác hạch toán nội bộ, hạch toán ngân Sách.
Các doanh nghiệp cần thực hiện kê khai các loại thuế hàng tháng và hàng năm theo quy định của Nhà nước, bao gồm việc lập tờ khai thuế và quyết toán các loại thuế như thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế Thu nhập cá nhân (TNCN).
Làm báo cáo kết quả kinh doanh biểu B02.
Theo dõi đầu tư xây dưng cơ bản, các khoản vay, phải trả khác dài hạn, Trực tiếp làm biểu lưu chuyển tiền tệ.
Chịu trách nhiệm theo dõi thu chi tiền mặt, dựa vào các phiếu thu và phiếu chi do kế toán thanh toán lập để lập báo cáo chính xác.
Kế toán TSCĐ, chi phí, lương, CCDC:
Phụ trách việc theo dõi sự biến động tăng giảm TSCĐ, khấu hao tài sản cố định.
Kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn vốn khấu hao.
Tập hợp chi phí phát sinh trong công tác tính lương phải trả người lao động, quản lý CCDC xuất lương cho các bộ phận.
Kế toán thanh toán toàn bộ và tạm ứng:
Thực tế tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi
Do tổ chức bộ máy của công ty theo hình thức phân tán, trong quá trình thực tập, tôi tập trung nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại phòng kế toán của chi nhánh công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi.
Công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi kinh doanh rất nhiều mặt hàng như:
Hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, công nghiệp nhẹ, hàng nông sản, thuỷ sản, hoá chất, thực phẩm, sản phẩm công nghệ, khoáng sản.
Vật tư, nguyên liệu, hóa chất và thiết bị kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, bao gồm phương tiện vận tải, hàng tiêu dùng, điện tử, điện lạnh, và các sản phẩm dân dụng Ngoài ra, vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất, hàng thiết bị công nghiệp và trang thiết bị y tế cũng là những yếu tố thiết yếu trong ngành công nghiệp hiện nay.
Kinh doanh bất động sản: cho thuê nhà, văn phòng cho thuê chất lượng cao
Với thị trường rộng khắp trong và ngoài nước.
Trong bài viết này, tôi sẽ trình bày quy trình hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại phòng kế toán của chi nhánh cửa hàng thương mại dịch vụ Đại La, thuộc tổng công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi.
Hiện nay, công ty đang triển khai các phương thức bán hàng hiệu quả như bán hàng trực tiếp, gửi hàng đi bán và đại lý ký gửi nhằm tối ưu hóa kết quả kinh doanh.
2.2.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng, họ sẽ nhận được thanh toán ngay lập tức hoặc sự chấp nhận thanh toán, đảm bảo các điều kiện cần thiết để ghi nhận doanh thu bán hàng.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay.
- Bán hàng được người mua thanh toán ngay (không có lãi trả chậm).
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi.
2.2.1.2 Phương thức gửi hàng đi bán.
Phương thức giao hàng mà bên bán thực hiện theo các điều kiện hợp đồng, trong đó hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty cho đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Khi đó, hàng hóa được coi là đã bán và công ty không còn quyền sở hữu đối với số hàng này.
2.2.1.3 Phương thức đại lý ký gửi.
Là phương thức mà bên bán hàng thông qua đại lý bán hàng đúng giá và hưởng hoa hồng trên những mặt hàng
Thuế GTGT là loại thuế gián thu mà người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ phải chịu, không tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Mỗi giao dịch bán hàng đều liên quan đến việc hạch toán thuế GTGT đầu ra, cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa thuế GTGT và hoạt động kinh doanh Việc hạch toán thuế GTGT là một nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT với mức thuế suất 10% cho hàng hóa và dịch vụ bán ra Hóa đơn bán hàng mà công ty sử dụng là hóa đơn GTGT mẫu 01-GTKT-3LL Theo phương pháp này, số thuế phải nộp của công ty được tính dựa trên doanh thu và thuế đầu vào.
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT đầu ra = Doanh số bán chưa tính thuế x
Thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) hiện nay là 5% và 10% Để hạch toán thuế GTGT, kế toán cần sử dụng các chứng từ như hóa đơn GTGT, bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa bán ra và tờ khai thuế GTGT.
Hạch toán thuế GTGT đầu ra bắt đầu từ việc lập hóa đơn GTGT khi bán hàng cho khách Kế toán cần ghi rõ tổng số tiền hàng chưa bao gồm thuế, số thuế GTGT phải nộp và tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn.
Trong quá trình hạch toán thuế, thuế GTGT của hàng bán ra được tách biệt rõ ràng khỏi doanh thu bán hàng, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi thuế và doanh thu Nhờ đó, công ty có thể dễ dàng quản lý thuế và xác định kết quả kinh doanh một cách đơn giản hơn.
Cuối tháng, khi chuẩn bị tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế, kế toán cần lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa và dịch vụ bán ra, đồng thời cũng phải lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa và dịch vụ mua vào để gửi kèm.
2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.3.1 Tổ chức chứng từ, tài khoản sử dụng.
Cửa hàng thương mại và dịch vụ Tràng Thi, thuộc tổng công ty Tràng Thi, chuyên kinh doanh các mặt hàng phục vụ tiêu dùng và sản xuất Hóa đơn bán hàng không chỉ là phiếu xuất kho mà còn là cơ sở quan trọng để kế toán theo dõi doanh thu và công nợ.
Như vậy, chứng từ ban đầu làm căn cứ kế toán ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng là hóa đơn bán hàng.
Doanh thu của công ty phát sinh từ quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ Doanh thu được ghi nhận khi số lượng hàng hóa đã được tiêu thụ trong kỳ và khách hàng đồng ý thanh toán, không phụ thuộc vào việc tiền đã được thu hay chưa.
Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, do đó doanh thu bán hàng của công ty được tính là tổng số tiền bán hàng chưa bao gồm thuế GTGT.
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Giấy báo có của ngân hàng
Nhận xét, đánh giá ưu nhược điểm về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi
Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức từ nền kinh tế, bao gồm các vấn đề như tình hình thị trường biến động, áp lực cạnh tranh gia tăng và sự thay đổi nhanh chóng trong nhu cầu của khách hàng.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt về giá cả và chất lượng sản phẩm, cùng với sự gia tăng nhu cầu của người tiêu dùng, lợi nhuận cao và an toàn trong kinh doanh trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp Để đạt được điều này, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp và nắm bắt nhu cầu thị trường Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn tập trung vào việc chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu và giảm chi phí.
Ban lãnh đạo Công ty đã nỗ lực khai thác thế mạnh và khắc phục khó khăn để đáp ứng nhu cầu thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, từ đó tạo đà cho sự phát triển bền vững Thành công này có được nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa ban lãnh đạo và các phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán Với cách bố trí công việc khoa học và hợp lý, công tác kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả, đã đạt được hiệu quả tích cực Dưới đây là một số nhận xét về công tác kế toán và hoạt động bán hàng của công ty.
Công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin thiết yếu cho quản trị doanh nghiệp và các cơ quan quản lý tài chính Nhà nước như Cục thuế và Bộ Tài chính Thông tin từ bộ phận kế toán thường được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ, hỗ trợ việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, từ đó giúp việc lập báo cáo kế toán trở nên thuận lợi, dễ dàng và chính xác.
Hệ thống tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán của công ty được áp dụng theo quyết định 15-QĐ-BTC, tuân thủ đúng các biểu mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Công tác kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ giúp đơn giản hóa quy trình hạch toán, với mẫu số dễ hiểu và giảm thiểu số lượng sổ sách cần quản lý, từ đó mang lại sự tiện lợi cho công việc kế toán.
Việc sử dụng máy vi tính trong kế toán mang lại nhiều lợi ích cho việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Công tác ghi sổ, lập báo cáo và lưu trữ số liệu được đơn giản hóa, giúp kế toán viên dễ dàng kiểm tra và đối chiếu thông tin Nhờ đó, thời gian và công sức của kế toán viên được tiết kiệm tối đa.
Kế toán quá trình bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ và hiệu quả cho công tác quản lý của ban lãnh đạo nhà máy cũng như cơ quan thuế Việc theo dõi tình hình thanh toán công nợ với khách hàng được tổ chức chặt chẽ thông qua việc mở sổ cái và sổ chi tiết TK131 cho từng đối tượng khách hàng.
Để đảm bảo tình hình thanh toán với khách hàng được theo dõi kịp thời, kế toán cần thường xuyên đôn đốc, tránh tình trạng vốn của nhà máy bị chiếm dụng quá mức Việc thanh toán chậm có thể dẫn đến ứ đọng vốn, gây khó khăn cho việc quay vòng vốn trong sản xuất Điều này buộc công ty phải vay vốn từ ngân hàng, dẫn đến chi phí vay cao, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu của công ty.
Công ty áp dụng phương thức bán hàng theo đơn đặt hàng, không nhập hàng qua kho, mà sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh để giao trực tiếp cho khách hàng Điều này giúp tiết kiệm chi phí tồn kho hiệu quả.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý, với mỗi nhân viên kế toán chuyên sâu vào một phần hành cụ thể, đồng thời phối hợp nhịp nhàng với các phần hành khác Nhờ đó, khối lượng công việc lớn đã được xử lý và hoàn thành hiệu quả.
Công ty thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác và trung thực, đảm bảo không có tình trạng lãi giả hay lỗ thật Để tuân thủ quy định pháp luật, công ty cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế hàng tháng, đảm bảo mọi số liệu đều phản ánh đúng thực tế.
Kế toán giảm trừ doanh thu của công ty đã giảm thiểu đáng kể nhờ vào việc chú trọng vào chất lượng hàng hóa Công ty luôn ưu tiên sản phẩm đạt tiêu chuẩn, hạn chế tối đa hàng hóa kém chất lượng và hỏng hóc Trong những năm gần đây, số lượng nghiệp vụ phát sinh từ kế toán giảm trừ doanh thu không nhiều, cho thấy công ty đã thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao uy tín trên thị trường.
Kiểm tra giữa các phần hành kế toán diễn ra hiệu quả, đồng thời tổ chức kế toán chi tiết về công nợ và doanh thu một cách khoa học và hợp lý, giúp đáp ứng tốt yêu cầu quản trị doanh nghiệp và cung cấp thông tin chi tiết khi cần thiết.
Sổ bán hàng được thiết lập một cách khoa học, giúp theo dõi hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa của phòng kinh doanh Qua sổ bán hàng, công ty không chỉ kiểm soát doanh thu từ lô hàng xuất bán mà còn theo dõi giá vốn hàng bán Điều này cho phép xác định lãi gộp của từng lô hàng, từ đó nhận biết mặt hàng nào mang lại lợi nhuận cao hơn, giúp xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý.
+ Để giảm bớt khối lượng công việc, kế toán đã sử dụng thêm bảng kê, bảng tổng hợp.
Một số ý kiến cần đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện
Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc ghi chép tài sản, mà còn là một phần quan trọng trong hệ thống thông tin và quản lý doanh nghiệp Thông tin chính xác từ kế toán giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả Do đó, kế toán trở thành công cụ thiết yếu trong quản lý kinh tế, cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá hoạt động của tổ chức và doanh nghiệp Đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại, yếu tố thị trường và cơ chế quản lý có ảnh hưởng lớn đến tổ chức công tác kế toán Việc nhận diện các đặc trưng của nền kinh tế thị trường và các yếu tố tác động là cần thiết để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý thực tiễn Để đạt được điều này, cần tuân thủ các yêu cầu trong tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
-Phải tuân thủ chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải tuân thủ sự quản lý của Nhà nước thông qua pháp luật và các biện pháp hành chính Do đó, việc hoàn thiện tổ chức kế toán cần dựa trên chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành Kế toán không chỉ là công cụ quản lý trong doanh nghiệp mà còn là công cụ quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân Sự tuân thủ chế độ kế toán hiện hành được thể hiện qua việc sử dụng tài khoản, phương pháp và trình tự kế toán, cũng như việc vận dụng hệ thống sổ kế toán và lập báo cáo.
-Phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay là một nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần khác nhau Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng trong sản xuất và kinh doanh, cũng như yêu cầu quản lý đặc thù.
Nhà nước ban hành chính sách và quy định chung để định hướng cho tất cả doanh nghiệp, nhưng các doanh nghiệp cần linh hoạt áp dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm riêng của mình Việc áp dụng này phải đảm bảo sự thống nhất trong phương pháp đánh giá, sử dụng chứng từ, tài khoản và hệ thống sổ sách báo cáo.
Để tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng hiệu quả, việc cung cấp thông tin kịp thời và chính xác là yêu cầu thiết yếu Kế toán không chỉ là quá trình thu nhận và xử lý thông tin, mà còn phục vụ cho nhu cầu quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp Do đó, hoàn thiện công tác kế toán cần đảm bảo thông tin phải kịp thời, chính xác và phù hợp, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định đạt kết quả tối ưu.
-Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được điều này, bên cạnh việc gia tăng doanh thu, các doanh nghiệp cần áp dụng những biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu chi phí Đây là một yêu cầu thiết yếu trong bối cảnh nền kinh tế thị trường.
3.2.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, quan hệ thương mại phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Do đó, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trở thành yêu cầu cấp thiết Tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi, mặc dù đã có sự hoàn thiện nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục trong công tác kế toán bán hàng Dựa trên quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm tổ chức hợp lý hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kế toán công ty cần hạch toán riêng từng khoản chi phí một cách rõ ràng để đảm bảo tính chính xác Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641, trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi nhận vào tài khoản 642 Đối với chi phí thu mua và nhập hàng, cần phản ánh vào tài khoản 1562, và vào cuối kỳ, phân bổ chi phí thu mua cho số hàng tiêu thụ và hàng tồn kho còn lại.
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần thông tin chi tiết về chi phí, doanh thu và kết quả của từng loại hàng hóa để đưa ra quyết định đúng đắn cho sự phát triển bền vững của công ty Việc kế toán chi tiết giúp chủ doanh nghiệp xác định mặt hàng nào cần thúc đẩy tiêu thụ và cách thức tiêu thụ hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô không chỉ trong hiện tại mà còn cho tương lai.
Việc tổ chức kế toán doanh thu tiêu thụ cần được thực hiện riêng biệt cho từng công ty, cửa hàng và loại sản phẩm, nhằm đảm bảo xác định chính xác kết quả kinh doanh Điều này hỗ trợ quản lý tài chính hiệu quả và lập báo cáo kết quả kinh doanh đầy đủ Công ty có thể mở tài khoản chi tiết để theo dõi doanh thu của từng mặt hàng từ các tài khoản cấp hai.
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng của từng loại hàng hoá cần phải đảm bảo các nội dung sau:
- Số liệu và ngày lập chứng từ.
- Tóm tắt nội dung của chứng từ.
- Số lượng, đơn giá, thành tiền của hàng hoá tiêu thụ.
- Các khoản tính trừ doanh thu.
Mẫu sổ chi tiết doanh thu bán hàng có thể kết cấu như sau:
Để tổ chức kế toán quản trị kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng một cách hiệu quả, cần thực hiện đồng bộ từ việc kế toán chi tiết giá vốn hàng bán, đến việc ghi nhận doanh thu, thu nhập và phân bổ các chi phí trong kỳ.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển toàn bộ vào lợi nhuận gộp để xác định kết quả lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu quản trị và tính toán kết quả kinh doanh chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ và dịch vụ, cần phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho cả hàng tiêu thụ và hàng tồn kho, cũng như cho từng loại sản phẩm tiêu thụ.
Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu và kết quả kinh doanh từng mặt hàng giúp các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận Qua đó, họ có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố như khối lượng sản phẩm tiêu thụ và kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận Điều này cho phép doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp với sự thay đổi của thị trường và sự phát triển của công ty.
Công ty nên áp dụng kế toán chiết khấu bán hàng để khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn Với doanh thu lớn hiện tại, việc thực hiện chiết khấu sẽ không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu tổng thể Hơn nữa, chiết khấu bán hàng không chỉ thúc đẩy doanh số mà còn giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, nâng cao uy tín trên thị trường và tăng cường sức cạnh tranh.
Công ty có thể mở thêm tài khoản TK 521_chiết khấu thương mại và tạo tài khoản chi tiết cho từng cửa hàng, công ty Việc này giúp theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng loại khách hàng, hàng bán và dịch vụ.